ti :MT S BIN PHP DY C - HIU VN BN
NGH LUN X HI TRUNG I.
A.Lí do chọn đề tài.
I.Cơ sở lí luận.
Văn nghị luận là một trong những kiểu văn bản quan trọng trong đời sống
xã hội của con ngời, có vai trò rèn luyện t duy lôgic, năng lực biểu đạt những
quan niệm, t tởng sâu sắc trớc đời sống.
Văn chơng trung đại là phần đã đợc đánh giá ổn định. Đó là những tác
phẩm tiêu biểu có giá trị nhất trong lịch sử giữ nớc, dựng nớc thời phong kiến. Nó
là tiếng của cha ông thuở trớc, góp phần xứng đáng làm nên và hun đúc những
truyền thống quý báu của dân tộc. Nó là quyền tự hào chính đáng của mỗi ngời
Việt Nam chúng ta.
Sách Ngữ văn 10 và Ngữ văn 11, phần văn học trung đại đã tăng một số lợng đáng
kể những văn bản nghị luận, trong đó có cả nghị luận xã hội và nghị luận văn học.
Coi trọng đúng mức những tác phẩm văn học chính luận, những tác phẩm có màu
sắc học thuật để tăng cờng, tô đậm bản chất văn hoá của văn học.
Đa thêm văn nghị luận, tăng cờng bản chất văn hoá của văn học là để giúp
học sinh vận dụng văn học vào cuộc sống. Văn nghị luận gắn với học sinh giúp
các em về phơng pháp t duy, cách lập luận đến cách viết bài văn nghị luận
II.Cơ sở thực tiễn.
Khi thực hiện chơng trình và sách giáo khoa Ngữ văn mới, một số anh chị
em giáo viên cảm thấy lúng túng về phơng pháp dạy đọc hiểu một số văn bản
nghị luận xã hội trung đại vì có nhiều bỡ ngỡ khi gặp một số thể loại mới nh :
chiếu, văn bia, tựa. Đối với học sinh thì việc đọc hiểu một số văn bản văn học
trung đại đã khó thì việc đọc hiểu một văn bản nghị luận xã hội trung đại càng
khó hơn. Vì với học sinh mọi kiến thức về phần này đều xa lạ. Từ quan hệ xã hội
đến quan điểm nghệ thuật, t tởng tác giả, ngôn ngữtất cả hầu nh lần đầu tiên
các em mới biết đến.
Đặc biệt là khả năng lập luận trong văn nghị luận của học sinh hiện nay rất
yếu, nhiều em khi viết bài văn tỏ ra rất lúng túng, thậm chí cha xác lập đợc một
hệ thống luận điểm luận cứ một cách rõ ràng và xác đáng, biến bài văn của mình
thành một rừng văn, bè văn. Đọc những rừng văn, bè văn đó, thì ngời
1
đọc dù có sáng mắt, sáng lòng, đọc toàn tâm, toàn ý và thức nhọn giác quan
cũng khó mà tìm đợc đờng đi lối lại. Trong khi những bài văn nghị luận xã hội
trung đại trong sách giáo khoa Ngữ văn mới có thể coi là những bài văn nghị luận
mẫu mực trong cách lập luận để học sinh học tập để khắc phục tình trạng trên.
Việc dạy đọc hiểu tốt các văn bản nghị luận nói chung và nghị luận xã hội trung
đại nói riêng sẽ góp phần rất lớn vào việc rèn luyện và nâng cao kĩ năng lập luận
trong văn nghị luận của học sinh.
Vì những lí do trên, sau một thời gian giảng dạy, tôi xin mạnh dạn trao đổi
với các đồng nghiệp:
Một số biện pháp dạy đọc - hiểu văn bản nghị luận
xã hội trung đại.
B.Giải quyết vấn đề.
I. Một số biện pháp dạy đọc - hiểu văn bản nghị luận xã hội trung đại.
1.Dạy đọc hiểu văn bản nghị luận xã hội trung đại theo h ớng tích hợp.
1.1.Thế nào là dạy đọc hiểu theo hớng tích hợp?
a.Tích hợp ngang:
Tích hợp theo cả ba phần Văn, Tiếng Việt, Làm văn trong một đơn vị bài
học.
b. Tích hợp dọc:
Tích hợp theo từng vấn đề vấn đề đang dạy ở phần này có liên hệ đến
các nội dung khác đã dạy hoặc sẽ dạy ở hai phần kia hoặc vấn đề đó trong cả một
giai đoạn văn học.
1.2.Vận dụng nguyên tắc dạy đọc tích hợp vào một số văn bản nghị luận xã
hội trung đại.
a/ Vì nghệ thuật đặc sắc nhất của các văn bản nghị luận chính là hệ thống
luận điểm, luận cứ rõ ràng, mạch lạc và cách lập luận chặt chẽ nên khi dạy đọc
hiểu các văn bản nghị luận xã hội trung đại, tôi đặc biệt chú trọng tới việc tích
hợp với phân môn Làm văn. Từ đó nhằm củng cố, rèn luyện và nâng cao khả năng
lập luận trong văn nghị luận của học sinh: Kĩ năng tổ chức kết cấu luận điểm,
luận chứng trong một bài văn nghị luận và vận dụng yếu tố biểu cảm và miêu tả
trong văn nghị luận.
a1/ .Điều này trớc hết đợc thể hiện ở việc hớng dẫn học sinh tìm hiểu bố
cục của văn bản nghị luận xã hội trung đại.
Nếu trong các loại văn bản khác ta thờng hỏi: Sau khi tìm hiểu văn bản, em thấy
văn bản có thể chia làm mấy phần? Nội dung của từng phần? thì đối với các văn
2
bản nghị luận không nên hỏi nh thế vì hỏi nh vậy không khai thác đợc đặc điểm
nổi bật thể loại nghị luận. Vậy giáo viên phải đặt câu hỏi nh thế nào đây?
Khi dạy văn bản: Trích diễm thi tập của tác giả Hoàng Đức Lơng, tôi đặt câu
hỏi nh sau:
-Theo em, văn bản Trích diễm thi tập gồm mấy luận điểm? Đó là những luận
điểm nào?
Có thể lúc đầu học sinh còn bỡ ngỡ trớc cách hỏi nh vậy nhng nếu giáo viên có sự
gợi dẫn tốt và thờng xuyên sử dụng kiểu câu hỏi nh vậy khi dạy đọc hiểu các văn
bản nghị luận thì các em sẽ trả lời đợc.
a2/.Việc tích hợp với phân môn Làm văn còn thể hiện ở bớc hớng dẫn học
sinh đọc hiểu chi tiết văn bản.
Để làm đợc điều này khi dạy văn bản Trích diễm thi tập, tôi sử dụng một hệ
thống câu hỏi sau:
Câu hỏi 1: Theo em, vấn đề nêu ra ở luận điểm một là gì?
Sau khi học trả lời : Vấn đề mà tác giả Hoàng Đức Lơng nêu ra ở luận
điểm một là: Những nguyên nhân làm cho thơ văn không lu truyền hết ở đời, ta
sẽ đa ra tiếp các câu hỏi sau:
Câu hỏi 2: - ở luận điểm một, tác giả Hoàng Đức Lơng đã đa ra những lí do nào
khiến thơ văn không lu truyền hết ở đời ?
Với câu hỏi này, giáo viên đã giúp học sinh phát hiện đợc: ở luận điểm một tác
giả đã nêu ra sáu lí do làm cho thơ văn không lu truyền hết ở đời.
-Bốn lí do chủ quan:
+ Chỉ có thi nhân mới thấy đợc cái hay, cái đẹp của thơ ca.
+ Ngời có học thì ít để ý đến thơ ca.
+ Ngời quan tâm đến thơ ca thì không đủ năng lực và kiên trì.
+ Chính sách in ấn của nhà nớc còn hạn chế.
-Hai lí do khách quan:
+Thời gian làm huỷ hoại sách vở.
+Chiến tranh, hoả hoạn làm sách vở rách nát, mai một.
Câu hỏi 3: Từ việc tìm hiểu các lí do trên, em thấy tác giả chọn cách lập luận nào
để luận chứng?
( Tác giả phân tích những luận cứ cụ thể về các mặt khác nhau để lí giải bản chất
của hiện tợng, vấn đề.)
3
Câu hỏi 4: Tại sao tác giả không bắt đầu bài tựa bằng cách trình bày những công
việc su tầm của mình mà lại giải quyết trớc hết luận điểm: Nguyên nhân làm cho
thơ văn không lu truyền hết ở đời?.
Câu hỏi này giúp học sinh nhận ra rằng: Sở dĩ tác giả mở đầu bằng luận điểm trên
vì hai lí do:
-Đó chính là luận điểm quan trọng nhất của bài tựa.
-Bởi ông muốn nhấn mạnh việc làm su tầm, biên soạn cuốn sách là xuất
phát từ yêu cầu cấp thiết của thực tế chứ không chỉ từ sở thích cá nhân và đó là
công việc khó khăn vất vả nhng nhất định phải làm.
Câu hỏi 5: Trớc những nguyên nhân làm cho thơ văn không lu truyền hết ở đời,
tâm trạng của tác giả ra sao? Những từ ngữ, hình ảnh nào thể hiện tâm trạng đó?
Câu hỏi 6: Tìm những từ ngữ thể hiện thái độ của tác giả khi su tầm biên soạn
sách?
Qua việc sử dụng các câu hỏi trên khi dạy đọc hiểu văn bản Trích diễm thi
tập, ta thấy:
-Đặt câu hỏi tích hợp ở cả bốn câu: 1,2,3,4 không chỉ giúp cho học sinh đọc - hiểu
đợc nội dung văn bản mà còn giúp các em thấy đợc nghệ thuật lập luận chặt chẽ,
logic của tác giả Hoàng Đức Lơng. Qua đó các em sẽ học tập đợc cách lập luận
trong văn nghị luận.
-Đặt câu hỏi tích hợp ở hai câu: 5, 6, đã tích hợp đợc với bài: Yếu tố biểu cảm,
tự sự trong văn nghị luận mà các em đã đợc học ở THCS. Việc tích hợp nh vậy sẽ
giúp các em hiểu đợc: Kết hợp nghị luận với biểu cảm, tự sự, làm bài tựa có tính
thuyết phục cao, tác động sâu sắc đến ngời đọc.
a.3. Cuối cùng việc tích hợp với phân môn Làm văn còn đợc thể hiện ở
phần củng cố bài học.
VD: Sau khi dạy xong các bài nghị luận xã hội trung đại, tôi thờng sử dụng câu
hỏi: Em hãy viết lại dàn ý của bài Tựa ( Chiếu, Văn bia)?
b.Tích hợp theo cụm thể loại.
b.1. Việc tích hợp theo cụm thể loại đạt đợc một số kết quả sau:
-Học sinh vận dụng đợc những tri thức đọc hiểu về thể loại mà bản thân các em
đã biết.
-Hình thành đợc tri thức đọc hiểu về thể loại cho học sinh.
b.2. Ví dụ.
4
-VD1: Dạy bài Chiếu cầu hiền của Ngô Thì Nhậm, ta yêu cầu học sinh về nhà
xem trớc lại bài : Chiếu dời đô của Lí Công Uẩn đã đợc học ở Lớp 8; Hiền tài
là nguyên khí của quốc gia của Thân Nhân Trung.
Khi dạy ở trên lớp, ta có thể đặt câu hỏi:
+Qua bài Chiếu dời đô đã đợc học ở Lớp 8, em hiểu nh thế nào là thể chiếu?
Câu hỏi này sẽ giúp học sinh hiểu thêm về đặc điểm của thể chiếu - một thể văn
nghị luận xã hội trung đại
+Qua bài Hiền tài là nguyên khí của quốc gia đã đợc học ở lớp 10, em hiểu nh
thế nào là hiền tài?
-VD2: Sau khi dạy xong các văn bản nghị luận xã hội trung đại, ta sẽ đặt câu hỏi:
+Qua việc tìm hiểu: Trích diễm thi tập và Hiền tài là nguyên khí của quốc
gia, đã học ở Lớp 10 cùng Chiếu cầu hiền và Xin lập khoa luật, đã học ở
Lớp 11 em nắm bắt đợc gì về đặc điểm thể loại của văn bản nghị luận xã hội trung
đại?
+Đặc điểm của văn bản nghị luận xã hội trung đại có gì giống và khác với đặc
điểm của văn bản nghị luận xã hội hiện đai?
c.Tích hợp với phân môn Tiếng Việt.
c1/ .Một trong những đặc điểm của văn nghị luận xã hội trung đại nói
riêng và văn học trung đại nói chung là sử dụng điển tích, điển cố. Vì vậy khi dạy
đọc hiểu văn bản nghị luận xã hội trung đại, giáo viên cần phải giúp học sinh thấy
rõ đợc điều này.
Dạy bài Chiếu cầu hiền hoặc bài Xin lập khoa luật, ta có thể tích hợp với
bài Tiếng Việt học trớc đó: Thực hành về thành ngữ, điển cố.
VD: Trong đoạn đầu của văn bản Chiếu cầu hiền tác giả Ngô Thì Nhậm đã sử
dụng mấy điển tích, điển cố? Đó là những điển tích, điển cố nào? ý nghĩa của
việc sử dụng đó?
Hỏi nh vậy chắc chắn học sinh sẽ phát hiện và cảm nhận đợc: Chỉ trong một đoạn
văn ngắn, tác giả đã sử dụng 9 điển tích, điển cố đợc rút ra từ sách vở cổ xa, hàm
ý chỉ những ngời ẩn dật uổng phí tài năng, hoặc những ngời làm quan nhng còn
nghi ngại, kiêng dè, giữ mình mà không dám nói thẳng.
c.2.Tích hợp với Tiếng Việt để giúp học sinh thấy đợc việc sử dụng từ ngữ
chính xác, giàu giá trị biểu đạt, biểu cảm của văn bản nghị luận xã hội trung đại.
5
VD1: Phân tích ý nghĩa nhan đề Chiếu cầu hiền, cần làm nổi bật tác dụng biểu
đạt, biểu cảm của từ cầu. Tại sao tác giả lại sử dụng từ cầu chứ không phải là
từ mời hoặc gọi.
VD2: Em hiểu nh thế nào về hiền tài và nguyên khí? Khi nói hiền tài là
nguyên khí quốc gia, tác giả đã khẳng định điều gì?
Câu hỏi này nhằm giúp học sinh cảm nhận đợc:
-Theo quan niệm thời phong kiến, khái niệm hiền tài là chỉ ngời tài cao, học
rộng và có đạo đức. Còn khái niệm nguyên khí là chỉ khí chất ban đầu làm nên
sự sống còn và phát triển của sự vật.
-Khi nói nh vậy, tác giả đã khẳng định tầm quan trọng có tính cốt tử của tri thức
và ngời tri thức trong xã hội. Bởi vì, ngời tài cao, học rộng là khí chất ban đầu
làm nên sự sống còn và phát triển của quốc gia, xã hội.
1.3.Làm thế nào để dạy - đọc hiểu các văn bản nghị luận xã hội trung đại
theo hớng tích hợp?
Để dạy - đọc hiểu các văn bản nghị luận xã hội trung đại theo hớng tích hợp nh
trên đã trình bày, tôi đã làm nh sau :
a.Xác định trọng tâm kiến thức cần đạt trong bài dạy.
b.Xác định đặc điểm nổi bật của thể loại.
c.Xác định nội dung kiến thức cần tích hợp.
d.Xác định kiến thức của bài có liên quan đến bài nào học sinh đã học và
sắp học.
e.Xây dựng hệ thống câu hỏi tích hợp.
2.Sử dụng sơ đồ.
a.Đặc điểm nghệ thuật nổi bật của các văn bản nghị luận là hệ thống luận
điểm, luận cứ hết sức rõ ràng, mạch lạc, lập luận rất chặt chẽ thế nhng khi đọc
xong văn bản, học rất mơ hồ về điều này. Vậy khi dạy, chúng ta phải làm thế nào
để khắc phục đợc hiện tợng trên?
Ngời xa đã nói: Trăm nghe không bằng một thấy. Lí luận dạy học hiện đại cũng
khẳng định vai trò quan trọng của những ví dụ trực quan sinh động.
b.Sử dụng sơ đồ hệ thống luận điểm,luận cứ của văn bản nghị luận chính là
làm cho học sinh không chỉ nghe mà còn thấy.
VD: Khi dạy bài Hiền tài là nguyên khí của quốc gia ta cho học sinh
quan sát sơ đồ kết cấu của bài văn bia.
Sơ đồ kết cấu của bài văn bia Hiền tài là nguyên khí của quốc gia
6
Tầm quan trọng của hiền tài.
Khuyến khích phát triển hiền tài.
Những việc đã làm.
Những việc đang làm và sẽ làm.
(Khắc bia tiến sĩ)
ý nghĩa, tác dụng của việc khắc bia tiến sĩ.
Sau khi cho học sinh quan sát sơ đồ, giáo viên sẽ yêu cầu họ rút ra kết luận: Cách
lập luận chẽ, mạch lạc của bài văn bia.
3.Sử dụng phần chú thích ở cuối mỗi trang của văn bản.
Vì đây là các văn bản nghị luận xã hội trung đại nên nó sẽ mang đặc điểm của
văn học trung đại: sử dụng điển tích, điển cố, ngôn từ mang tính ớc lệ, tợng trng,
hệ thống từ Hán Việt xuất hiện dày đặc. Học sinh sẽ rất khó khăn khi đọc hiểu
văn bản nếu không hiểu đợc các điển tích, điển cố và những từ khó mà tác giả đã
sử dụng. Do vậy khi dạy đọc hiểu các văn bản nghị luận xã hội trung đại, ta cần
yêu cầu và hớng dẫn học sinh đọc và tìm hiểu phần chú thích ở mỗi chân trang
của văn bản.
VD: Dựa vào phần chú thích ở chân trang, em hãy giải thích nhan đề văn bản:
Trích diễm thi tập?
Nếu không dựa vào chú thích ở chân trang, học sinh khó mà hiểu đợc rằng:
-Trích: trong tiếng Hán là chọn hái một bông hoa đẹp, hay tuyển chọn.
-Diễm: Chỉ sự kiều diễm, diễm lệ, chỉ cái hay, cái đẹp ở mức độc cao.
-Thi là thơ, diễm thi là những bài thơ hay.
Vậy Trích diễm thi tập là tập thơ tuyển chọn những bài thơ hay.
II.Soạn bài mẫu.
Sau đây tôi xin trình bày bài soạn :
Đọc văn: Chiếu cầu hiền
A-Mục tiêu bài học.
7
Giúp HS:
- Hiểu đợc tầm t tởng mang tính chiến lợc, chủ chơng tập hợp nhân tài để xây
dựng đất nớc của vua Quang Trung, một nhân vật kiệt xuất trong lịch sử nớc ta.
Qua đó hs nhận thức đợc tầm quan trọng của nhân tài với quốc gia.
- Hiểu thêm đặc điểm của thể chiếu, một thể văn nghị luận trung đại.
B-Chuẩn bị.
- Thầy: ảnh tợng vua Quang Trung; Đọc SGK, SGV, soạn giảng.
- Trò: Đọc lại các văn bản Chiếu dời đô (Lớp 8); Hoàng Lê nhất thông chí
(Lớp 9); Hiền tài là nguyên khí của quốc gia (Lớp 10).
C-Tiến trình.
1-ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số.
2-Kiểm tra bài cũ:
1/Qua tác phẩm: Hoàng Lê nhất thông chí ( đã học ở lớp 9), em hiểu
gì về vua Quang Trung và Ngô Thì Nhậm? ( Quang Trung là vị anh hùng dân tộc
với chiến công thần tốc đại phá quân Thanh ; Ngô Thì Nhậm là thành viên của
Ngô gia văn phái.)
2/Qua tác phẩm: Hiền tài là nguyên khí của quốc gia ( đã học ở lớp
10), em hiểu nh thế nào là ngời hiền tài? Vai trò của ngời hiền trong sự nghiệp xd
và bảo vệ đất nớc?
( Hiền tài là nguyên khí của quốc gianguyên khí thịnh thì thế nuớc mạnh, rồi
lên cao, nguyên khí suy thì thế nớc yếu, rồi xuống thấp . Hiền tài đóng vai trò
vô cùng quan trọng, quý giá . không thể thiếu đối với sự phát triển của đất nớc,
của dân tộc.)
3/Qua bài Chiếu dời đô ( đã học lớp 8), em hiểu nh thế nào là thể
chiếu ? ( Chiếu (chiếu th, chiếu chỉ) là công văn thời xa, do nhà vua ban ra để ban
bố mệnh lệnh cho bề tôi hoặc chỉ thị cho mọi ngời)
3-Bài mới.
Hoạt động của thầy và trò. Nội dung cần đạt.
HS đọc phần Tiểu dẫn trong SGK
tr68.
I- Đọc hiểu khái quát.
1- Tác giả: Ngô Thì Nhậm
- Thành viên của Ngô gia văn phái.
- Làm quan cho triều Lê- Trịnh.
- Khi nhà Lê- Trịnh sụp đổ, đi theo phong
trào Tây Sơn.
8
H: Em hãy cho biết hoàn cảnh
sáng tác của Chiếu cầu hiền?
Mục đích viết Chiếu cầu hiền?
Đối tợng hớng tới của Chiếu cầu
hiền là những ai?
Gv lắng nghe và bổ sung.
Gv đọc sau đó gọi 1 Hs đọc lại.
H: Theo em, văn bản Chiếu cầu
hiền gồm mấy luận điểm? Đó là
những luận điểm nào? Vấn đề mà
tác giả nêu ra ở từng luận điểm là
gì?
Học sinh theo dõi văn bản và trả
lời.
2- Hoàn cảnh sáng tác: 1788- 1789.
- Sau khi đại thắng quân xâm lợc Mãn Thanh,
vua Quang Trung bắt đầu kế hoạch xây dựng
đất nớc, củng cố triều đại mới, rất cần sự
đóng góp của giới nho sĩ - trí thức ( hiền tài).
- Nhng giới nho sĩ Bắc Hà (miền Bắc) cha
hiểu, cha ủng hộ ( Nguyễn Du), thậm chí
chống lại triều đại Tây Sơn- Nguyễn Huệ
(Phạm Thái).
- Ngô Thời Nhậm theo lệnh Quang Trung
viết Chiếu cầu hiền để thuyết phục sĩ phu
Bắc Hà (các trí thức của triều đại cũ) ra cộng
tác với triều đại Tây Sơn ( Nội dung t tởng
của Chiếu cầu hiền là của Nguyễn Huệ còn
nghệ thuật thể hiện, lập luận, lời văn là của
Ngô Thì Nhậm.)
3-Trích đọc: Đọc 2 đoạn đầu.
4-Bố cục:
a- Luận điểm 1: Từng nghengời hiền
vậy: mối quan hệ giữa ngời hiền và vua.
b- Luận điểm 2: Trớc đâylẩn tránh suốt
đời : ứng xử của ngời hiền khi Quang Trung
ra Bắc.
c- Luận điểm 3: Nay trẫmhay sao?: Tấm
lòng của Quang Trung với hiền tài.
d- Luận điểm 4: phần còn lại: Cách cầu hiền
của Quang Trung.
*Nhận xét: Bài chiếu có cách lập luận chặt
chẽ, đi từ điểm tựa của lập luận:
- Hiền tài sinh ra để phụng sự cho đời.
9
H: Qua việc tìm hiểu bố cục, em
có nhận xét gì về cách lập luận
của tác giả Ngô Thì Nhậm?
H: T.g đã dùng những hình ảnh
nào để nói về mối quan hệ giữa
ngời hiền và vua? Cách nêu vấn
đề nh vậy có tác dụng gì?
Hs đọc chú thích ở chân trang
H: Việc mở đầu bài chiếu bằng lời
của Khổng Tử có ý nghĩa nh thế
nào đối với mục đích cầu hiền?
Giáo viên gợi dẫn: Khổng tử là ai?
Trong lòng các nho sĩ Bắc hà
Khổng Tử có vị trí nh thế nào?
Học sinh đọc hai câu thơ của
Nguyễn Đình Chiểu trong bài Lẽ
- Phân tích thực trạng ngời hiền cha ra giúp
triều đại mới.
-Động viên và khuyến khích sĩ phu Bắc Hà từ
bỏ những băn khoăn để tham gia triều chính,
phụng sự đất nớc.
-Đa ra cách tiến cử và tự tiến cử hiền tài cho
triều đại mới.
II- Đọc hiểu chi tiết.
1- Mối quan hệ giữa ng ời hiền và nhà vua.
* T.g ví ngời hiền nh sao sáng trên trời ,
thiên tử là sao Bắc thần. Quy luật vận động
của vũ trụ là tinh tú chầu về Bắc thần.
- ý nghĩa trọng đại của ngơì hiền.
- Tạo cảm giác trang trọng thiêng liêng
cho lời kêu gọi hiền tài của bài chiếu.
- Hiền tài ra giúp vua là hợp với quy
luật của vũ trụ.
* Hình ảnh ngời hiền ắt làm sứ giả cho thiên
tử, lấy từ lời Khổng tử trong sách Luận ngữ:
Vi chính dĩ đức, thí nh Bắc thần, c kì sở,
chúng tinh củng chi ( dùng đức để cai trị đất
nớc cũng giống nh sao Bắc thần đứng đúng vị
trí của mình mà các sao khác phải chầu về.)
Mở đầu bài chiếu bằng lời Khổng Tử
có sức thuyết phục mãnh mẽ sĩ phu Bắc Hà
vì:
- Họ vốn am hiểu kinh điển nho gia nên nghe
đến là hiểu ngay.
- Trong lòng họ, Khổng Tử là vị thánh, lời
Khổng Tử là chân lý, ai cũng tin và tuân
theo.
Việc cầu hiền của nhà vua là có
10
ghét thơng: Thơng là thơng đức
thánh nhân Khi nơi Tống, Vệ
lúc Trần lúc Khuông và đọc chú
thích 9 SGK tr.46
H: Khi Nguyễn Huệ dựng lên
triều đại mới các nho sĩ Bắc Hà có
cách ứng xử nh thế nào? Trong
đoạn văn từ Trớc đây đến phụng
sự vơng hầu chăng?, tác giả đã sử
dụng bao nhiêu điển tích, điển cố?
Nội dung mà chúng biểu hiện là
gì? Việc sử dụng chúng kết hợp
với các câu hỏi tu từ đã đem lại
hiệu quả nghệ thuật nh thế nào
cho bài chiếu?
HS theo dõi đoạn văn bản và phát
hiện các điển tích, điển cố, căn cứ
vào chú thích để hiểu nội dung
của chúng từ đó chỉ ra hiệu quả
của chúng trong việc biểu đạt nội
dung.
H: Tác giả có nói thẳng ra những
điều trên không? Nói nh vậy có ý
nghĩa gì?
Gv: Trong tâm lí của nho sĩ Bắc
Hà, có 1 số coi thờng Quang
Trung không biết nghi lễ, chữ
cơ sở, căn cứ, hợp lòng trời, hợp lòng ngời.
Lời lẽ, ý tứ giàu sức thuyết phục, lập luận
chặt chẽ.
2- ứ ng xử của ng ời hiền khi Quang Trung ra
bắc.
* Một số ngời bỏ đi ở ẩn.
* Một số ngời trốn tránh giấu mình.
* Những ngời đã ra làm quan thì sợ hãi, hoặc
im lặng nh bù nhìn kiêng dè không dám lên
tiếng, hoặc làm việc cầm chừng nh kẻ gõ
mõ canh cửa
* Một số lại đi tự tử, ra biển vào sông
Đa số nho sĩ Bắc Hà không đem tài năng
ra phò tá triều Tây Sơn.
- Tác giả không nói thẳng ra điều trên mà
dùng hình ảnh hoặc lấy trong kinh điển nho
gia hoặc mang ý nghĩa tợng trng.
+ Cách nói ý nhị, kín đáo, có tính chất châm
biếm nhẹ nhàng.
+ Nhà vua tỏ ra khoan dung, tha thứ (sự hoà
giải mang tầm chiến lợc của vua Quang
Trung.)
+ Tỏ ra ngời có kiến thức sâu rộng ngời
nghe phải nể trọng.
+ Ngời nghe không tự ái mà còn tự cời về
thái độ ứng xử cha đúng của chính mình.
11
thánh hiền.
H: Theo em tấm lòng của Quang
Trung với ngời hiền đợc thể hiện
qua những hình ảnh nào?
Gv hớng dẫn tìm hiểu chú thích
H: Tại sao nhà vua, ngời có quyền
cao nhất nhng không lệnh, gọi,
mời mà phải cầu?
H: T.g đã đa ra những lí do nào
khiến vua phải cầu hiền? Em có
nhận xét gì về lời lẽ của ngời viết
và cách lập luận ở đoạn này?
H: Quang Trung đã đa ra cách cầu
hiền nh th thế nào? Em có nhận
xét gì về cách cầu hiền đó?
3- Tấm lòng của Quang Trung.
* Hình ảnh ghé chiếu (ngồi bên mép chiếu
chứ không ngồi chính giữa vì còn đợi ngời
hiền tài)
* Cầu hiền.
Sự khiêm tốn, tấm lòng chân thành,
khao khát ngời hiền tài của Quang Trung.
* Hai câu hỏi đặt ra tình thế lỡng phân hoặc
thế này, hoặc thế kia. Cả 2 đều không đúng
với thực tế lúc bấy giờ. Vậy thì chỉ còn cách
ra giúp triều đại mới.
* Lí do phải cầu hiền.
- Những khó khăn và nhiệm vụ mới chồng
chất, phức tạp của triều đình.
- Một mình nhà vua không thể làm hết, làm
tốt trọn vẹn mọi công việc.
- Theo quy luậtnhất định phải có nhiều bậc
hiền tài.
Lời lẽ khiêm nhờng tha thiết, lập luận
chặt chẽ khiến ngời hiền tài không thể không
ra giúp triều đại mới.
4- Cách cầu hiền.
- Tất cả mọi tầng lớp đều đợc phép dâng sớ
tấu bày công việc.
- Tự mình dâng sớ tấu bày, các quan lại văn
võ tự tiến cử, tự tiến cử.
Cách cầu hiền rộng mở, tự do, dân
chủ, tiến bộ.
Cụ thể, dễ thực hiện.
12
GV yêu cầu Hs lập sơ đồ hệ thống
các luận điểm của bài chiếu.
Hs đọc phần ghi nhớ trong SGK
tr70.
GV nhấn mạnh.
H: Qua tìm hiểu ở trên em có
nhận gì về tài- đức của QT?
III- Củng cố.
1- Ghi nhớ.
- Đối tợng thuyết phục: giới sĩ phu Bắc Hà
( rất nhiều ngời tài giỏi có lòng với đất n-
ớcnhng cha giúp triều đình vì lẽ này lẽ khác)
- Mục đích: thuyết phục họ ra giúp vua, giúp
nớc.
- Luận điểm thuyết phục: kết hợp tình lí,
phân tích dẫn dụ, bày tỏ rõ ràng, tâm huiyết,
chân thành.
2- Tài đức của Quang Trung:
- Hết lòng vì dân vì nớc, quyết tâm xây dựng
đất nớc hùng mạnh.
- Tầm nhìn chiến lợc, tấm lòng bao dung, cao
cả, thấu lí đạt tình.
IV-H ớng dẫn về nhà.
- Chuẩn bị bài đọc thêm: Xin lập khoa luật.
C.Kết luận.
1.Tôi đã sử dụng giáo án soạn mẫu bài : Chiếu cầu hiền ở trên trong giờ dạy ở
lớp 11A và 11C, kết quả thu đợc:
- Học sinh đã tích cực, hăng hái làm việc và làm việc có hiệu quả theo sự hớng
dẫn đọc hiểu của giáo viên.
- Các em đã nắm đợc đặc điểm nổi bật của loại văn bản nghị luận xã hội trung
đại.
Đó là kết quả bớc đầu song rất đáng khích lệ của việc thực hiện sáng kiến trên.
2.Việc nghiên cứu và bàn về phơng pháp dạy đọc hiểu văn chơng nói chung, đã đ-
ợc nhiều tài liệu, nhiều ngời nói tới song nghiên cứu và bàn riêng về phơng pháp
dạy đọc hiểu văn bản nghị luận xã hội trung đại thì còn rất hạn chế. Trong khi loại
văn này có vị trí khá quan trọng trong chơng trình sách giáo khoa Ngữ văn mới.
3.Việc nghiên cứu và đa ra cách dạy đọc hiểu có hiệu quả văn bản nghị luận xã
hội trung đại là rất cần thiết.
13
4.Sau hai năm thực hiện chơng trình sách giáo khoa Ngữ văn mới, thời gian để
đúc rút kinh nghiệm cha nhiều song tôi xin mạnh dạn trao đổi với các đồng
nghiệp: Một số biện pháp dạy đọc - hiểu văn bản nghị luận xã hội trung đại.
Kinh nghiệm của tôi mới chỉ là kết quả thành công ban đầu nên chắc chắn còn
nhiều khiếm khuyết. Tôi rất mong đợc sự góp ý và trao đổi của các bạn đồng
nghiệp.
Tôi xin chân thành cám ơn!
14