Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC VIÊN SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA TRONG DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ LỚP 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.48 KB, 19 trang )

BM 01-Bia SKKN

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Đơn vị TRUNG TÂM GDTX TP BIÊN HÒA
Mã số: ................................

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
HƯỚNG DẪN HỌC VIÊN SỬ DỤNG
SÁCH GIÁO KHOA TRONG DẠY HỌC
MƠN LỊCH SỬ LỚP 10

Người thực hiện: HỒNG ….
Lĩnh vực nghiên cứu:
Quản lý giáo dục



Phương pháp dạy học bộ mơn: Lịch sử



Phương pháp giáo dục



Lĩnh vực khác: ......................................................... 
Có đính kèm:
 Mơ hình
 Phần mềm

 Phim ảnh



Năm học: 2011-2012

 Hiện vật khác


BM02-LLKHSKKN

SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: …
2. Ngày tháng năm sinh: 20/08/1988
3. Nam, nữ: Nữ
4. Địa chỉ: Phường Thống Nhất, Biên Hòa, Đồng Nai
5. Điện thoại: 0613 8….

(CQ)/

(NR); ĐTDĐ: 0982….

6. Fax:

E-mail:

7. Chức vụ: Giáo viên
8. Đơn vị công tác: Trung tâm GDTX TP …
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chun mơn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân Lịch sử
- Năm nhận bằng: 2010

- Chuyên ngành đào tạo: Sư phạm Lịch sử
III.KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chun mơn có kinh nghiệm: Dạy học mơn Lịch sử
Số năm có kinh nghiệm: 1
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: 0

2


Tên sáng kiến kinh nghiệm:
HƯỚNG DẪN HỌC VIÊN SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA TRONG DẠY
HỌC MÔN LỊCH SỬ LỚP 10
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Thực tế chúng ta thấy rằng đối với hệ Giáo dục thường xuyên chưa có Sách
giáo khoa riêng nên vẫn sử dụng chung Sách giáo khoa của THPT. Sách giáo khoa
nói chung và sách giáo khoa lịch sử nói riêng có vai trị, ý nghĩa đặc biệt quan
trọng. Nó là tài liệu cơ bản, chủ yếu không thể thiếu được đối với học viên cũng
như giáo viên trong quá trình học tập và giảng dạy. Theo quan điểm của nhiều
nước kể cả các nước xã hội chủ nghĩa trước đây, trong điều kiện hiện nay và sau
này, sách giáo khoa và các tài liệu phục vụ giảng dạy, học tập khác ln có vị trí
hàng đầu trong sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ. Dù cho khoa học kĩ thuật có bổ sung
nhiều phương tiện, thiết bị giảng dạy và học tập hơn nữa cũng không thể thay thế
được sách giáo khoa hồn tồn. Có thể nói rằng sách giáo khoa có vai trị trung tâm
trong tổ hợp sách và tài liệu dùng ở nhà trường và giữ vị trí chủ đạo đối với các
phương tiện dạy học. Là tài liệu thể hiện nội dung chương trình của sách giáo
khoa, cung cấp cho học viên những cơ bản chính xác, hiện đại, có hệ thống bồi
dưỡng những phẩm chất đạo đức, trí tuệ, những tình cảm của những người lao
động mới và cả phương pháp lĩnh hội kiến thức cho học viên. Vậy,Giáo viên và
học viên cần khai thác, sử dụng sách giáo khoa như thế nào cho hợp lí, chính xác,
dễ hiểu và nắm được những nội dung chính của bài?

Chúng ta thấy điều bất cập hiện nay sách giáo khoa quá tải đối với học viên
làm cho học viên không hứng thú học tập, giáo viên dạy quá ôm đồm, quá tải trong
các giờ học. Giáo viên chưa thống nhất trong việc dạy như thế nào? Dạy nội dung
gì? Rèn luyện kỹ năng gì đối với học viên?..... Hơn thế nữa, đối với học viên Giáo
dục thường xuyên cấp Trung học phổ thông việc sử dụng Sách giáo khoa càng hạn
chế hơn. Trước đây, Sách giáo khoa mang tính chất bắt buộc giáo viên và học
viên phải theo nhưng hiện nay sách giáo khoa là tài liệu cơ bản dùng cho học
3


viên học tập. Do đó, giáo viên sẽ là người hướng dẫn cho học viên cách sử dụng
sách giáo khoa cho hợp lý.
Chính vì thế, việc nghiên cứu về sách giáo khoa và cách sử dụng hợp lí sách
giáo khoa trên phương diện nào (lý luận và thực tiễn) cũng đều có một ý nghĩa to
lớn đối với cơng tác dạy học sau này và nghiên cứu khoa học giáo dục. Vì những lí
do quan trọng đó mà tơi chọn đề tài “ Hướng dẫn học viên sử dụng sách giáo
khoa trong dạy học môn Lịch sử 10”.
II. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ
TÀI
1. Thuận lợi
a. Cơ sở vật chất tương đối tốt.
b. Phương tiện dạy học tương đối đầy đủ.
c. Một số học viên ngoan, chịu khó học tập.
2. Khó khăn
a. Khơng có phịng thư viện.
b. Bản đồ, phim tư liệu liên quan tới bộ mơn Lịch sử cịn thiếu.
c. Trình độ học viên tương đối thấp, không đồng đều.
d. Giáo viên và học viên dạy và học theo phương pháp truyền thống.
3. Số liệu thống kê
Trong tác phẩm “Lịch sử nước ta” Bác Hồ đã viết:

“…Dân ta phải biết sử ta
Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam... ’’
Lịch sử là một mơn học xã hội rất quan trọng, không những giúp các em có
thể hiểu về q trình dựng và giữ nước của cha ơng ta mà cịn hiểu về q trình
hình thành của các quốc gia, khu vực trên thế giới từ thời cổ đại cho đến ngày nay.
Mặt khác, lịch sử còn giúp các em hiểu ra quy luật phát triển của xã hội trải qua
nhiều thời kì.
4


Ngồi ra, mơn Lịch sử cịn có nhiệm vụ: Giáo dục truyền thống yêu nước,
niềm tin vào chủ nghĩa xã hội, sự kính trọng đối với các anh hùng dân tộc, các thế
hệ cha ông…đã đổ bao xương máu để xây dựng cho đất nước như ngày hơm nay
Qua đó ta thấy, bộ mơn lịch sử có ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong sự nghiệp giáo
dục thế hệ trẻ ngày nay và mai sau.
Nhưng điều đáng buồn là trên thực tế môn lịch sử lại chưa được trả lại vị trí
xứng đáng của nó. Theo điều tra mới đây của viện nghiên cứu: Nhiều em học sinh
phổ thông không biết về ngày 3/2, 30/4, những nhân vật lịch sử nổi tiếng của dân
tộc như Trần Hưng Đạo, Nguyễn Huệ….Phổ biến nhất là nhiều em không biết về
nhân vật lịch sử mà ngơi trường mình lấy tên.Giáo dục và hội đồng đội trên địa
bàn 4 tỉnh:Bình Thuận, Lâm Đồng, Kiên Giang và thành phố Hồ Chí Minh thì
trong 700 em học sinh các lớp 6, 10, 11, 12 được hỏi chỉ có 3,9% học sinh thích
mơn sử. Nhìn vào các bài thi đại học các năm gần đây mà các nhà giáo dục đại
học thật sự đau lòng khi điểm bình qn chỉ có trên 2,0.1
Khơng biết rồi đây những thế hệ học sinh, những người chủ tương lai của đất
nước sẽ làm chủ nước nhà làm sao khi mà ngọn nguồn đất nước, lịch sử dân tộc lại
không muốn biết đến và liệu rằng họ còn tha thiết với lợi ích của đất nước và dân
tộc mình hay khơng?
Thực tế hơn, khi dựa vào kết quả của các bài kiểm tra viết và kiểm tra miệng
sau mỗi tiết học, chúng ta thấy rằng học viên còn rất là thụ động và chưa biết cách

sử dụng triệt để tài liệu tham khảo rất gần gũi là sách giáo khoa.
III.NỘI DUNG ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận
Sách giáo khoa có vị trí, vai trị đặc biệt quan trọng trong dạy học ở trường
học nên được nhiều nhà giáo dục quan tâm nghiên cứu.
Các cơng trình nghiên cứu, các bài viết về phương pháp sử dụng sách giáo
khoa liên quan đến bài tiểu luận:
• Phạm Kim Anh trong “đổi mới việc dạy học lịch sử lấy học sinh là trung
tâm” với bài viết “Sử dụng sách giáo khoa với việc phát huy tính độc lập của
1

Trích theo Phạm kim Anh, Luận ánh tiến sĩ lịch sử, sđd,tr.54.

5


học sinh trong học tập lịch sử”. Đã nêu ra một vài phương pháp sử dụng
sách giáo khoa trong dạy học lịch sử như: sử dụng công thức Đai-ri, sử dụng
kênh hình, sử dụng hệ thống câu hỏi trong sách giáo khoa
• Nguyễn Văn Đằng trong “đổi mới việc dạy học lịch sử lấy học sinh là trung
tâm” có bài viết: Sách giáo khoa đối với việc nâng cao hiệu quả nhận thức
của học sinh PTTH trong giờ học lịch sử. Tác giả đã nêu ra những thực trạng
trong việc sử dụng sách giáo khoa Lịch sử của giáo viên và học sinh đồng
thời nêu ra những biện pháp giải quyết.
• N.G Đairi, chuẩn bị giờ học lịch sử như thế nào? Tác giả là người nêu cách
thức giảng dạy môn lịch sử theo sơ đồ và được nhiều nhà giáo dục Lịch sử
lĩnh hội.
• Trịnh Đình Tùng (CB) Trần Viết Thụ, Đặng Văn Hồ, Trần Văn Cường. Hệ
thống các phương pháp dạy học lịch sử ở trường THCS. Trong cơng trình
này các tác giả đã tập hợp nhiều phương pháp dạy học lịch sử ở trường

THCS, đặc biệt với bài viết sử dụng sách giáo khoa trong dạy học lịch sử
các tác giả đã nêu ra phương pháp giảng dạy áp dụng sơ đồ Đai-ri, những
yêu cầu sử dụng sách đối với giáo viên và học sinh.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu, các bài viết trên đã nêu rõ cách sử
dụng hợp lí sách giáo khoa đối với giáo viên và học viên trong đó N.G Đairi đã
đưa ra công thức Đairi về việc sử dụng sách giáo khoa lịch sử trên lớp.Ngồi ra,
các tác giả cịn nêu ra những mặt hạn chế về cách dạy và học lịch sử hiện nay.
Tuy những cơng trình trên chưa nghiên cứu sâu, có hệ thống về phương pháp
sử dụng sách giáo khoa lịch sử ở trường phổ thông hiện nay nhưng đó là những tài
liệu q giá, quan trọng để tôi đi sâu vào bài nghiên cứu này.
2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài
2.1. Các nội dung của đề tài đã được nghiên cứu qua lý luận và thử
nghiệm trong thực tiễn.
- Vận dụng sơ đồ Đai-ri của N.G Đairi trong dạy học Lịch sử.

6


- Sử dụng tranh ảnh, bản đồ và sơ đồ để nâng cao hiệu quả dạy học lịch
sử.
- Sử dụng Bài tập nhận thức trong mỗi bài giảng để tăng cường tính tích
cực của học viên.
2.2.

Phân tích các điểm mới chưa ai đề cập đến hoặc đã có đề cập
nhưng chưa đủ, chưa đúng.

Là giáo viên dạy Lịch sử nói đến sơ đồ Đai-ri thì ai cũng biết, đó là chỉ mối
quan hệ giữa nội dung sách giáo khoa với nội dung bài giảng trên lớp. Có người nói
sơ đồ Đai-ri đã lạc hậu. Nhưng tơi nghĩ cịn sách giáo khoa lịch sử là cịn phải nói

đến sơ đồ Đai-ri, nhất là những điều kiện và phương tiện dạy học như ở Việt Nam
hiện nay. Trong sơ đồ đó có phần xác định kiến thức cơ bản của bài dạy và nội dung
bài dạy ấy viết trong sách giáo khoa. Còn ở phần nội dung kiến thức thêm vào bài
giảng mà ở sách giáo khoa lịch sử khơng có và ngược lại ở sách giáo khoa có, nhưng
khơng đưa vào bài giảng, tôi thấy như sau:
Bài giảng của giáo viên

1

2
2

3

Bài viết của SGK

Nội dung kiến thức bổ sung vào bài giảng mà ở sách giáo khoa lịch sử khơng
có thì có lẽ đương nhiên giáo viên nào cũng đưa vào rất phong phú, đa dạng
Ngược lại, với phần thêm vào, tôi lại không thấy giáo viên nào dám cắt bỏ
phần nội dung trong sách giáo khoa. Từ đó dẫn đến chỗ quá tải về nội dung, điều này
liên quan trực tiếp tới phương pháp dạy học. Để đảm bảo truyền thụ đầy đủ nội dung
trong sách giáo khoa, có giáo viên tiến hành tiết dạy từ đầu đến cuối, cứ mỗi đầu tiểu
mục gọi học viên lên đọc. Sau đó giáo viên phân tích, giải thích hoặc nhận xét rồi đặt
câu hỏi. Kiểu bám sách giáo khoa như vậy là là không sáng tạo, chủ động phù hợp
yêu cầu chung và điều kiện cụ thể của giờ học.

7


2.3.


Trình bày các giải pháp của mình đối với từng vấn đề, đồng thời
đưa ra các ví dụ minh hoạ cụ thể.

Để góp phần phát triển năng lực nhận thức lịch sử cho học viên, giáo viên
hướng dẫn học viên sử dụng tốt sách giáo khoa, triệt để khai thác nội dung sách giáo
khoa theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học viên. Thầy giáo là người
tổ chức hướng dẫn học viên làm việc độc lập với sách giáo khoa từ khâu chuẩn bị bài
mới, thu nhận kiến thức trong quá trình nghe giảng đến củng cố, ôn tập kiến thức đã
học và rèn luyện kiến thức đã học và rèn luyện các kĩ năng thực hành bộ môn.
Học viên là đối tượng chủ yếu sử dụng sách giáo khoa. Tăng cường hoạt động
độc lập của học viên với sách giáo khoa dưới sự hướng dẫn của giáo viên là một
trong những vấn đề đổi mới phương pháp dạy học lịch sử hiện nay nhằm tích cực hóa
hoạt động nhận thức, gây hứng thú học tập và rèn luyện các kĩ năng thực hành. Cần
hướng dẫn học viên triệt để khai thác nội dung sách giáo khoa trong các trường hợp
sau:
2.3.1. Đối với giáo viên
* Giáo viên hướng dẫn học viên sử dụng sách giáo khoa trên lớp
Trong giờ lên lớp giáo viên cần hướng dẫn học viên biết cách sử dụng sách
giáo khoa với nghe giảng, ghi chép và trao đổi, thảo luận ngắn gọn.Ở đây có sự tác
động tương hỗ giữa các hoạt động: Giáo viên giảng bài - học viên làm việc với sách
giáo khoa - thảo luận, trao đổi giữa giáo viên với học viên và giữa học viên với nhau
trong giờ học. Do vậy, đòi hỏi cả thầy lẫn trò phải kết hợp chặt chẽ, nhuần nhuyễn
các hoạt động đó. Lí luận và thực tiễn dạy học lịch sử ở trung tâm giáo dục thường
xuyên đã chỉ ra các biện pháp sử dụng sách giáo khoa trong giờ lên lớp của học viên
là:
Học viên vừa nghe giảng, ghi chép vừa theo dõi sách giáo khoa. Trong thực tế
thường xảy ra hiện tượng: Học viên chỉ nghe giảng và ghi chép hoặc là chỉ ghi chép
theo sách giáo khoa mà không ghi theo bài giảng. Để khắc phụ tình trạng đó, giáo
viên cần nhắc nhở học viên theo dõi bài giảng đối chiếu, so sánh với sách giáo khoa,

đánh dấu những kiến thức quan trọng trong nội dung bài viết sách giáo khoa, đồng
thời ghi chép những vấn đề mà giáo viên bổ sung, nâng cao. Ngoài nội dung bài viết,
8


việc quan sát các kênh hình trong sách giáo khoa kết hợp với nghe giảng cũng có tác
dụng giúp học viên khắc sâu được kiến thức, nâng cao hiệu quả học tập.
Ví dụ: Khi nghe giảng mục I “Nước Pháp trước cách mạng” trong bài 31
“Cách mạng tư sản Pháp cuối TK XVIII. Lớp 10, ban cơ bản”. Học viên vừa nghe
giáo viên giảng bài vừa quan sát bức hình 56 để thấy rõ tình cảnh của người nơng dân
Pháp trước cách mạng. Nhằm thấy rõ được bộ mặt của chế độ phong kiến thối rữa ở
nước Pháp. Qua đó, giáo viên sẽ hướng dẫn học viên hiểu sâu sắc hơn nguyên nhân
dẫn đến cuộc cách mạng tư sản đồng thời cũng thấy rõ những mặt hạn chế của nó.
Học viên nghiên cứu sách giáo khoa kết hợp với suy nghĩ độc lập để trả lời câu
hỏi do giáo viên đặt ra (như yêu cầu phân tích, giải thích một sự kiện, hay hiện tượng
và khái niệm lịch sử…). đồng thời dựa vào nội dung sách giáo khoa để tiến hành các
cuộc thảo luận trao đổi. Những tài liệu để học viên tiến hành tư duy là những kiến
thức, kinh nghiệm, phương pháp mà các em đã có hoặc được cho trước, trên cơ sở đó
các em khám phá ra kiến thức mới. Các sự kiện, hiện tượng lịch sử trình bày trong
sách giáo khoa giúp cho học viên có tư liệu để suy nghĩ trả lời câu hỏi mà giáo viên
đặt ra hoặc giải quyết vấn đề trong trao đổi, thảo luận.
Một biện pháp thường hay sử dụng trong khi giảng dạy trên lớp là cho học viên
tự đọc sách giáo khoa rồi các em tóm tắt, kể lại những nội dung cơ bản. Đó là những
nội dung ít phức tạp, không cơ bản, dễ hiểu như diễn biến một cuộc khởi nghĩa, một
trận đánh hay tiểu sử của một nhân vật…Giáo viên có thể yêu cầu học viên tự đọc
hoặc một em đọc cho cả lớp cùng nghe, sau đó u cầu một hay hai em khác trình
bày lại, tất nhiên sự trình bày của học viên sẽ khơng đầy đủ, trọn vẹn, do đó cần phải
được giáo viên nhận xét bổ sung.
Những biện pháp trên có tác dụng nâng cao tính tích cực, chủ động, hứng thú
của học viên trong hoạt động nhận thức, tăng cường mối quan hệ gắn bó giữa giáo

viên và học viên và giữa sách giáo khoa với bài giảng của giáo viên và học viên.
* Giáo viên hướng dẫn học viên sử dụng sách giáo khoa ở nhà
 Thứ nhất
Đọc trước sách giáo khoa để hình dung bài học mới, muốn học viên “làm
việc” với sách giáo khoa một cách có hiệu quả khi chuẩn bị bài học, giáo viên không
9


nên nhắc nhở chung chung “các em về nhà đọc trước sách giáo khoa”, mà cần phải
hướng dẫn học viên về nhà thực hiện tốt các yêu cầu:
Đọc nội dung bài viết trong sách giáo khoa để chuẩn bị cho việc tiếp thu kiến
thức mới ở lớp. Tất nhiên học viên sẽ không nhận thức được tất cả nội dung trong bài
viết nhưng việc làm này có ý nghĩa giúp cho các em nắm được kiến thức đơn giản, dễ
hiểu nhất, đồng thời lưu ý những sự kiện, hiện tượng, khái niệm…phức tạp để bổ
sung, trao đổi trong quá trình nghe giảng trên lớp.
Ví như, đọc trước mục “Cách mạng tư sản Anh ” của bài 29 (SGK lịch sử 10.
Ban cơ bản), bước đầu học viên hình dung được nguyên nhân, diễn biến chính, tính
chất và ý nghĩa của cách mạng. Nếu thiếu sự giải thích của giáo viên, học viên sẽ
không nắm được những vấn đề khác như: Nguyên nhân sâu xa dẫn tới sự bùng nổ
cách mạng, tại sao thái độ của tư sản và quý tộc mới đối với quần chúng nhân dân
trước và sau cách mạng khác nhau, hình thức và đặc điểm của cách mạng tư sản Anh,
các khái niệm “công trường thủ công”, “quý tộc mới”, “Quân chủ lập hiến”…Học
viên sẽ có ý thức tìm hiểu những kiến thức đó khi nghe giảng bài. Lí luận dạy học
cũng đã chứng minh rằng hiệu quả họat động nhận thức trong giờ học sẽ tăng lên nếu
trước đó học viên có tâm thế chuẩn bị tốt.
 Đọc kĩ các câu hỏi, bài tập để suy nghĩ phương án giải quyết.
 Quan sát các tranh ảnh, bản đồ, đồ thị…trong sách giáo khoa.
Kênh hình khơng chỉ làm cho học viên sinh động, hấp dẫn mà còn là một
nguồn cung cấp thơng tin quan trọng. Do đó, nghiên cứu trước kênh hình kết hợp với
đọc nội dung bài viết sẽ giúp học viên chủ động tiếp thu bài học mới.

 Thứ hai:
Sử dụng sách giáo khoa để làm tài liệu ơn tập, củng cố, hệ thống hóa kiến thức
và làm bài tập ở nhà. Vở ghi ở trên lớp và sách giáo khoa là phương tiện, là nguồn
kiến thức chủ yếu để học viên tự học ở nhà. Hiện nay, do nhiều lí do khác nhau, học
viên chỉ học theo vở ghi mà không sử dụng sách giáo khoa khi học ở nhà? Để thực
hiện được điều đó, giáo viên cần đặt ra cho học viên những yêu cầu cụ thể sau đây:

10


- Đọc lại sách giáo khoa và vở ghi, có thể đọc sách giáo khoa trước rồi đọc vở sau
hoặc ngược lại. Trên cơ sở đối chiếu sách giáo khoa với vở ghi cố gắng tái hiện lại
bài giảng trên lớp của giáo viên và ghi nhớ những kiến thức cơ bản.
- Sử dụng sách giáo khoa kế hợp với vở ghi để ơn tập, hệ thống hóa lại kiến thức đã
học. Giáo viên khơng nên dặn dị chung chung: “ Các em về nhà ôn tập theo sách
giáo khoa và vở ghi mà cần hướng dẫn các em các biện pháp như dựa vào nội dung
sách giáo khoa và vở ghi rồi tóm tắt, hệ thống hóa kiến thức cơ bản bằng các sơ đồ,
niên biểu, đồ họa…Ví như học xong bài 31 “Cách mạng tư sản Pháp (17891794)”giáo viên yêu cầu học sinh lập niên biểu.
Các giai đoạn

Tầng lớp nắm chính

Những sự kiện quan

quyền

trọng

Hoặc cũng có thể u cầu học viên vẽ sơ đồ về sự phân chia đẳng cấp trong xã
hội phong kiến Pháp trước cách mạng.


Quý tộc
Hưởng đặc quyền, đặc lợi

Muốn duy trì
CĐPK

Tăng lữ

Đẳng cấp thứ ba

Chịu mọi thứ thuế và
nghĩa vụ

Muốn xóa bỏ
CĐPK

Những biện pháp trên vừa có tác dụng giúp học viên ơn tập, hệ thống hóa kiến
thức cơ bản vừa phát triển tư duy cho học sinh, đồng thời phù hợp với trình độ, đảm
bảo tính vừa sức của học viên GDTX.
11


Khai thác nội dung sách giáo khoa để trả lời các câu hỏi và làm bài tập về nhà.
Các câu hỏi,bài tập do giáo viên nêu ra cho học viên hoặc có trong sách giáo khoa.
Nhưng khơng nhất thiết bài học nào cũng phải có bài tập. Học viên cần khai thác nội
dung sách giáo khoa, vở ghi và tham khảo các loại tài liệu khác kết hợp với suy nghĩ
độc lập để giải quyết.
2.3.2. Đối với học viên
* Sử dụng sách giáo khoa trên lớp

- Học viên cần bám sát bài giảng trên lớp của giáo viên thông qua theo dõi sách
giáo khoa. Khi giáo viên phát vấn, học viên nhanh ý tóm tắt ý chính phần sách giáo
khoa và đưa ra câu trả lời.
- Học viên vừa nghe giảng, ghi chép, và theo dõi sách giáo khoa để tiếp thu
kiến thức ngay trên lớp.
- Trong sách giáo khoa từng bài đều có tranh ảnh, bản đồ, học viên cần quan
sát kĩ và đưa ra nhận xét của mình hoặc trao đổi, thảo luận theo nhóm. Cuối cùng
lắng nghe giáo viên phân tích thì học viên sẽ hiểu rõ bản chất vấn đề thơng qua kênh
hình đó.
* Sử dụng sách giáo khoa ở nhà
Học viên tập thói quen đọc bài mới trong sách giáo khoa một lần, theo dõi câu
hỏi cuối bài để hình dung về nội dung chính của bài học. Trả lời các câu hỏi cuối mục
bằng cách gạch bằng viết chì vào sách. Những khái niệm, hoặc cụm từ khó hiểu đánh
dấu lại lên lớp nghe giáo viên giảng. Đối với kênh hình trong bài, học viên sẽ quan
sát kĩ và liên hệ phần bài viết có liên quan trong sách giáo khoa để hiểu sâu hơn.
Khi kết thúc bài học trên lớp, học viên về nhà học bài cũ bằng cách đọc lại một
lần sách giáo khoa để hình dung lại bài giảng rồi mới đọc ghi chép ý chính trong vở.
Như vậy, lí luận và thực tiễn dạy học đòi hỏi cả giáo viên và học viên khi sử
dụng sách giáo khoa cần kết hợp chặt chẽ với các phương pháp khác của hệ thống các
phương pháp nhận thức lịch sử như sử dụng các loại tài liệu tham khảo, đàm thoại,
trao đổi, sử dụng câu hỏi…..

12


IV. KẾT QUẢ
Xen kẽ dạy bài mới, giáo viên kiểm tra việc đọc sách trước ở nhà và
chuẩn bị bài mới bằng cách đưa ra câu hỏi cho cả lớp suy nghĩ kết quả cho thấy rất
rõ ràng: Những học viên đọc sách trước ở nhà sẽ nắm bắt vấn đề và trả lời nhanh
hơn những học viên chưa chuẩn bị bài trước ở nhà. Khi giảng về Cách mạng tư sản

Pháp cuối thế kỉ XVIII, giáo viên yêu cầu học viên quan sát hình 56 - tình cảnh
nơng dân Pháp trước cách mạng thì những học viên chưa nghiên cứu sách giáo
khoa ở nhà chỉ thấy bề nổi của bức tranh: Đó là 1 người đàn ơng cầm cuốc cõng
hai người đàn ơng trên lưng có mang kiếm dài, dưới đất có vài con chim, thỏ và
chuột mà chưa liên hệ về kiến thức qua bức tranh. Giáo viên gọi học viên có chuẩn
bị bài ở nhà thì học viên đó đã nhận ra được tình cảnh khổ cực của người nơng dân
khi phải chịu sự áp bức bóc lột của hai thế lực có tiền và có quyền, chiếc cuốc thể
hiện nền nơng nghiệp Pháp lạc hậu, cịn chim, thỏ, chuột là những con vật phá hại
mùa màng của người nông dân. Mặc dù, học viên chưa trả lời đầy đủ ý nghĩa sâu
sa của bức tranh nhưng từ kết quả đó cũng cho thấy tác dụng của việc sử dụng sách
giáo khoa ở nhà trước khi tới lớp sẽ làm học viên hiểu bài học nhanh hơn và nắm
bắt vấn đề linh hoạt hơn, ghi nhớ, khắc sâu nội dung chính của bài học ngay trên
lớp. Với phương pháp này, giáo viên khuyến khích học viên bằng cách cộng điểm
vào điểm miệng hoặc điểm 15 phút để học viên thấy hứng thú, lôi cuốn học viên
tham gia sôi nổi vào bài học.
Sau bài học, Giáo viên cho học viên làm bài tập củng cố bằng hình thức
trắc nghiệm:
Câu 1: Nguyên nhân sâu sa dẫn đến cuộc cách mạng tư sản Pháp là?
A. Nông nghiệp lạc hậu, đời sống nhân dân cực khổ
B. Mâu thuẫn về quyền lợi kinh tế, địa vị chính trị giữa đẳng cấp 3 với
đẳng cấp 1,2
C. Xã hội chia thành 3 đẳng cấp, mâu thuãn gay gắt
D. Chế độ phong kiến cản trở sự phát triển kinh tế công thương nghiệp
Câu 2: Chế độ chính trị của Pháp trước cách mạng là gì?
A. Phong kiến

C. Quân chủ lập hiến
13



B. Qn chủ chun chế

D. Cộng hịa

Câu 3: Nền nơng nghiệp Pháp trước cách mạng như thế nào?
A. Phát triển mạnh mẽ

C. Đang phát triển

B. Lạc hậu, kém phát triển

D. Tất cả các ý kiến trên

Câu 4: Xã hội Pháp trước cách mạng chia thành mấy đẳng cấp?
A. 2 đẳng cấp ( Qúy tộc, tăng lữ)
B. 3 đẳng cấp ( Qúy tộc, tăng lữ, đẳng cấp thứ 3)
C. 4 đẳng cấp (Qúy tộc, tăng lữ, nông dân, tư sản)
D. Cả A và B
Câu 5: Đẳng cấp nào đông nhất trong xã hội Pháp trước cách mạng?
A. Đẳng cấp thứ 1

C . Đẳng cấp thứ 2

B. Đẳng cấp thứ 3

D. Cả ba đẳng cấp

Câu 6: Những việc làm của phái lập hiến sau khi lên cầm quyền nhằm mục
đích?
A. Đem lại nhiều lợi ích cho đại tư sản tài chính.

B. Cải thiện đời sống cho nhân dân lao động.
C. Đem lại lợi ích cho giai cấp tư sản.
D. Cải thiện cuộc sống cho giai cấp công nhân.
Câu 7. Cách mạng tư sản Pháp bùng nổ vào thời gian nào?
A. 17/04/1789.

B. 14/07/1789.

C. 04/07/1789.

D. 07/04/1789.

Câu 8: Vua Lu- i XVI triệu tập hội nghị ba đẳng cấp vào thời gian nào?
A. 05 / 05 / 1789

B. 05 / 05/ 1791

C. 05 / 05 / 1792

D. 06 / 05 / 1798

Câu 9: Những nhà tư tưởng tiêu biểu cho trào lưu “Triết học ánh sáng” là?
A. Mông- te- xki- ơ.

B. Vôn – te.

C. Ru – xô.

D. Tất cả các câu trên.


Câu 10 : So với các nước khác, nước Pháp trước cách mạng có điểm khác biệt
là?
A. Mâu thuẫn gay gắt giữa lực lượng sản xuất đang phát triển và quan hệ sản xuất
đang thống trị.
B. Sự tồn tại của chế độ phong kiến cản trở sự phát triển kinh tế TBCN.
C. Nông dân thực hiện các nghĩa vụ phong kiến nặng nề.
D. Cuộc đấu tranh chống PK trên lĩnh vực tư tưởng.
14


Kết quả: So sánh với lớp 10 T – lớp 10N được dạy theo cách truyền thống, Học
viên không nghiên cứu sách giáo khoa, suy nghĩ độc lập, không được hướng dẫn
ơn tập, hệ thống hóa kiến thức cơ bản bằng các sơ đồ, niên biểu, mà chỉ có một số
tranh ảnh minh họa là các hình vẽ trong sách giáo khoa.
Số học
Lớp

sinh dự

Số học sinh đạt điểm
4

5

6

7

8


5

2

10

8

9

5

10

0

0

kiểm tra
10N

30/35

10T

20/24

(16,7%) (6,7%) (33,3%) (26,7%) (16,6%)
1
2

3
5
7
(5%)

(10%) (15%)

(25%)

(35%)

2
(10%)

0

Đánh giá :
- Học viên tự nghiên cứu sách giáo khoa trước ở nhà, lên lớp học viên được giáo
viên gợi ý bước vào bài học bằng những câu hỏi tư duy, học viên dễ dàng nắm bắt
kiến thức cơ bản
- Học viên tích cực đã tích cực trong bài học tìm tịi và khai thác triệt để kiến thức
sách giáo khoa cùng với theo dõi bài giảng của giáo viên, học viên đã có sự đối
chiếu vở ghi và bài giảng để làm bài trắc nghiệm.
- Kết quả đánh giá cho thấy lớp 10T tiến bộ hơn lóp 10N. Chứng tỏ học viên biết
cách khai thác sách giáo khoa, trả lời câu hỏi, quan sát hình ảnh trong sách, biết sơ
đồ hóa kiến thức bài học giúp học viên nhớ lâu, hiểu bài ngay trên lớp.
V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Từ những kết quả trên, tôi rút ra được kinh nghiệm khi biết hướng dẫn học
viên sử dụng triệt để sách giáo khoa, cách hướng dẫn hợp lý, phù hợp với từng đối
tượng học viên cũng như nội dung bài dạy thì kết quả thu được rất khả quan:

- Việc kết hợp các phương pháp dạy học cùng với sử dụng tài liệu sách giáo
khoa. Nó khơng chỉ giúp tăng cường tính tích cực, tự lực ở học viên mà cịn
khiến học viên thêm u thích mơn học, giáo dục học viên tinh thần yêu
15


nước, lịng đam mê tìm hiểu kiến thức Lịch sử nói riêng và kiến thức xã hội
nói chung.
- Giúp giáo viên khơng ngừng tìm tịi, học hỏi, sáng tạo những phương pháp
dạy học hay, thú vị, lôi cuốn học viên tham gia tích cực vào bài học để mơn
học Lịch sử bớt tính khơ khan, nhàm chán.
VI. KẾT LUẬN
Qua bài nghiên cứu này, một lần nữa tôi khẳng định thêm rằng sách giáo khoa
nói chung và sách giáo khoa lịch sử nói riêng là một tài liệu học tập và giảng dạy cơ
bản, không thể thiếu được đối với học viên cũng như giáo viên ở các Trung tâm
GDTX và các trường phổ thông. Dù khoa học - kĩ thuật có thể bổ sung nhiều
phương tiện, thiết bị dạy học hơn nữa, nhưng khơng có một phương tiện nào có thể
thay thế hồn tồn vị trí của sách giáo khoa. Cịn nhà trường, học viên thì sách giáo
khoa mãi mãi vẫn là cái nơi trí tuệ đầu tiên. Bởi vậy, nghiên cứu về sách giáo khoa
và phương pháp sử dụng nó là một trong những đề tài hết sức cần thiết và có ý
nghĩa lâu dài của khoa học giáo dục.
Những thành tựu biên soạn và tác dụng giáo dục của sách giáo khoa lịch sử mà
chúng ta đã đạt được trong những thập kỉ qua là niềm tự hào đáng trân trọng. Song
những câu hỏi: Vì sao hiện nay học sinh khơng u thích mơn lịch sử? Vì sao chất
lượng giáo dục bộ môn lại giảm sút một cách nghiêm trọng? là điều mà chúng ta
cần phải suy nghĩ.
Với bài nghiên cứu này, tôi đã đưa ra một số phương pháp sử dụng sách giáo
khoa để các bạn cùng tham khảo. Mà trọng tâm chủ yếu của bài nghiên cứu này là
tôi đưa ra công thức Đairi và việc áp dụng nó trong dạy học lịch sử. Dựa vào công
thức này, giáo viên sẽ biết chọn lọc những kiến thức cơ bản, đặc trưng nhất để

truyền thụ cho học viên, và giải thích thêm những kiến thức sâu hơn để học viên
hiểu về bài học, đồng thời giáo viên cũng sẽ dành cho học viên những bài học cơ
bản để học viên tự nghiên cứu vì trong một tiết học 45 phút, giáo viên khơng thể nói
hết tất cả những gì sách giáo khoa viết để học viên có thể lĩnh hội một cách dễ dàng
nhất. Như vậy, để đạt được mục tiêu dạy học, các giáo viên Lịch sử ln ln phải
làm mới mình với các phương pháp dạy học để học viên hứng thú với môn học,
16


hướng dẫn học viên sử dụng triệt để sách giáo khoa. Phát huy tính tích cực tự học
của các em để kết quả môn học Lịch sử sẽ khả thi hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hướng dẫn sử dụng kênh hình trong SGKLS lớp 11- Nguyễn Xuân Trường (CB) NXBHN - 2007.
2. Sách giáo khoa Lịch sử lớp 10 – Bộ giáo dục và đào tạo - NXBGD - 2000.
3. Sách giáo khoa lịch sử lớp 10 (Ban cơ bản) – Bộ giáo dục và đào tạo - NXBGD - 2008.
4. Sách giáo khoa lịch sử lớp 11 - Bộ giáo dục và đào tạo - NXB GD - 2001.
5. Sách giáo khoa lịch sử lớp 11 - Bộ giáo dục và đào tạo - NXBGD (Ban cơ bản) - 2008.
6. Sách giáo khoa lịch sử lớp 12 (phần thế giới) – Bộ giáo dục và đào tạo - NXBGD 2002.
7. Sách giáo khoa lịch sử lớp 11 (phần Việt Nam)- Bộ giáo dục và đào tạo - NXBGD 2002.
8. Sách giáo khoa lịch sử lớp 12 (Ban cơ bản) - Bộ giáo dục và đào tạo - NXBGD 2008.
9. Giới thiệu giáo án lịch sử 10 – Nguyễn Xuân Trường (CB) - NXBHN - 2006.

10. Phương Pháp dạy học lịch sử T1,T2- Phan Ngọc Liên, Phan Văn Trị - NXBGD
- 1992.
11. Chuẩn bị giờ học lịch sử như thế nào - N.G.Đairi - NXBGD Matxcova - 1993
(tiếng việt)
12. Sách giáo khoa Lịch sử của trường PTTHVN từ 1954 đến nay - Phạm Kim Anh Luận án tiến sĩ giáo dục.HN-1999.

13. Sử dụng tranh ảnh, bản đồ và sơ đồ để nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử Việt
Nam từ TK X-XV - Nguyễn Thị Bích Chi - Luận văn tốt nghiệp khoa Lịch sửĐHSP.TPHCM - 2007.

NGƯỜI THỰC HIỆN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)

Hoàng Thị Hoa

17


BM04-NXĐGSKKN

SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
Đơn vị TT GDTX TP BH

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Biên Hòa, ngày 8 tháng 5 năm 2012

PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2011 – 2012
–––––––––––––––––

Tên sáng kiến kinh nghiệm: HƯỚNG DẪN HỌC VIÊN SỬ DỤNG SÁCH
GIÁO KHOA TRONG DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ LỚP 10
Họ và tên tác giả: Hoàng Thị Hoa. Đơn vị (Tổ):TT GDTX TP Biên Hòa
Lĩnh vực:
Quản lý giáo dục



Phương pháp dạy học bộ môn: Lịch sử


Phương pháp giáo dục



Lĩnh vực khác: .................................................... 



1. Tính mới
- Có giải pháp hồn tồn mới



- Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có



2. Hiệu quả
- Hồn tồn mới và đã triển khai áp dụng trong tồn ngành có hiệu quả cao 
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp
dụng trong tồn ngành có hiệu quả cao 
- Hồn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao 
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp
dụng tại đơn vị có hiệu quả 
3. Khả năng áp dụng
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính
sách:
Tốt 
Khá 

Đạt 
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực
hiện và dễ đi vào cuộc sống: Tốt 
Khá 
Đạt 
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt
hiệu quả trong phạm vi rộng: Tốt 
Khá 
Đạt 
XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

18


19



×