Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Nghiên cứu các giải pháp đổi mới chính sách đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 106 trang )

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHÂN LỰC KH&CN VÀ VAI TRÒ CỦA NHÂN
LỰC KH&CN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 7
1.1. Nhân lực KH&CN và đào tạo, phát triển nhân lực KH&CN 7
1.1.1. Khái niệm về nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực 7
1.1.2. Khái niệm nhân lực KH&CN 8
1.1.3. Đào tạo, phát triển nhân lực KH&CN 11
1.2. Những chỉ tiêu đánh giá chất lượng nhân lực KH&CN 12
1.2.1. Năng lực tinh thần của nhân lực KH&CN (trí lực) 12
1.2.2. Năng lực thể chất của nhân lực KH&CN 13
1.2.3. Chỉ số phát triển con người (HDI) 13
1.2.4. Phẩm chất đạo đức và trình độ văn hóa của nhân lực KH&CN 14
1.3. Chức năng của nhân lực KH&CN 14
1.3.1. Chức năng nghiên cứu sáng tạo 14
1.3.2. Chức năng giảng dạy 14
1.3.3. Chức năng quản lý 15
1.3.4. Chức năng khai thác, sử dụng 15
1.4. Vai trò của nhân lực KH&CN trong phát triển kinh tế - xã hội 15
1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo, phát triển nhân lực KH&CN 17
1.5.1. Nhóm nhân tố về quy mô, cơ cấu dân số, tốc độ tăng dân số. 17
1.5.2. Nhóm nhân tố về trình độ phát triển kinh tế – xã hội của một quốc gia đóng vai
trò quyết định đến trình độ phát triển nhân lực KH&CN của nước đó 18
1.5.3. Nhóm nhân tố về giáo dục và đào tạo giữ vai trò quyết định trực tiếp trong việc
nâng cao chất lượng nhân lực KH&CN 20
1.5.4. Nhóm nhân tố thuộc về chính sách 21
1.6. Kinh nghiệm về chính sách đào tạo, phát triển nhân lực KH&CN của một số
nước ASEAN 23
1.6.1. Kinh nghiệm của Singapore 23
1.6.2. Kinh nghiệm của Thailand 28


1.6.3. Kinh nghiệm của Indonesia 30
1.6.4. Kinh nghiệm của Philippines 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NHÂN LỰC KH&CN, ĐÀO TẠO NHÂN LỰC KH&CN
VÀ HỆ THỐNG CÁC CHÍNH SÁCH VỀ ĐÀO TẠO NHÂN LỰC KH&CN CỦA TỈNH
THANH HOÁ 35
2.1. Những đặc điểm ảnh hưởng đến chất lượng nhân lực KH&CN tỉnh Thanh Hóa 35
2.1.1. Đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội 35
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên 35
2.1.1.2. Tài nguyên thiên nhiên 36
2.1.1.3. Quy mô của nền kinh tế 37
2.1.2. Đặc điểm phát triển nhân lực 38
2.1.2.1. Dân số và cơ cấu nhân lực 38
2.1.2.2. Đặc điểm nhân lực của tỉnh 39
2.2. Thực trạng nhân lực KH&CN và đào tạo nhân lực KH&CN của tỉnh Thanh Hóa
40
2.2.1. Thực trạng nhân lực KH&CN 40
2.2.1.1. Nhân lực KH&CN trong tổ chức hoạt động KH&CN 42
2.2.1.2. Nhân lực KH&CN trong các cơ quan nhà nước của tỉnh 47
2.2.1.3. Nhân lực KH&CN trong một số ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh 48
2.2.2. Thực trạng công tác đào tạo nhân lực KH&CN 50
2.2.2.1. Hệ thống cơ sở giáo dục, đào tạo nhân lực 50
2.2.2.2. Các điều kiện đảm bảo phát triển đào tạo 52
2.3. Những bất cập của hệ thống chính sách hiện hành về đào tạo, phát triển nhân lực
KH&CN 58
2.3.1. Một số văn bản quy định về đào tạo nhân lực KH&CN chưa đáp ứng được yêu
cầu thực tiễn về nhân lực KH&CN để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. 58
2.3.1.1. Chính sách đối với người học 59
2.3.1.2. Chính sách đối với giảng viên, giáo viên 62
2.3.1.3. Chính sách đối với các cơ sở đào tạo 63
2.3.2. Quy hoạch mạng lưới cơ sở đào tạo nhân lực KH&CN chưa đáp ứng được yêu

cầu phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ mới. 65
2.3.3. Chưa gắn kết giữa đơn vị nghiên cứu, doanh nghiệp SX, tuyển dụng, sử dụng với
cơ sở đào tạo nhân lực KH&CN 65
2.4. Đánh giá tổng quan hiệu quả của các chính sách đào tạo, phát triển nhân lực
KH&CN giai đoạn 2006-2010 67
2.4.1. Những thành tựu 67
2.4.2. Những hạn chế, yếu kém 69
2.4.3. Những nguyên nhân của hạn chế, yếu kém 71
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NHÂN LỰC
KH&CN PHỤC VỤ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH THANH HOÁ 73
3.1. Những nhân tố tác động đến sự phát triển nhân lực KH&CN của tỉnh Thanh Hoá
73
3.1.1. Những nhân tố bên ngoài 73
3.1.1.1. Hội nhập quốc tế và toàn cầu hoá 73
3.1.1.2. Phát triển KH&CN và hình thành nền kinh tế tri thức 74
3.1.2. Những nhân tố trong nước, trong tỉnh 74
3.1.2.1. Nhân tố trong nước 74
3.1.2.2. Nhân tố trong tỉnh 75
3.2. Dự báo nhu cầu nhân lực KH&CN đến năm 2020 76
3.2.1. Phương pháp dự báo 76
3.2.2. Dự báo tổng cầu lao động (cầu việc làm) giai đoạn 2011-2020 77
3.2.3. Kết quả dự báo tổng cầu nhân lực KH&CN giai đoạn 2011-2020 79
3.3. Quan điểm và mục tiêu phát triển nhân lực KH&CN giai đoạn 2011-2020 81
3.3.1. Định hướng hoạt động KH&CN giai đoạn 2011-2020 81
3.3.2. Quan điểm phát triển nhân lực KH&CN 82
3.3.3. Mục tiêu phát triển nhân lực KH&CN 82
3.4. Những giải pháp đổi mới chính sách đào tạo nhân lực KH&CN phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hoá 83
3.4.1. Đổi mới công tác Quy hoạch nhân lực KH&CN đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội trong thời kỳ mới 84

3.4.1.1. Xây dựng Quy hoạch phát triển nhân lực KH&CN giai đoạn 2011 - 2020 84
3.4.1.2. Tổ chức rà soát, điều chỉnh Quy hoạch phát triển mạng lưới các trường đại học,
cao đẳng trên địa bàn tỉnh nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực KH&CN và gắn kết
chặt chẽ giữa đào tạo với sử dụng, giải quyết việc làm 84
3.4.1.3. Quy hoạch phát triển các tổ chức KH&CN trên địa bàn tỉnh nhằm đáp ứng
yêu cầu nghiên cứu, ứng dụng và gắn kết với đào tạo, sử dụng nhân lực KH&CN 85
3.4.2. Đổi mới các chính sách đào tạo nhân lực KH&CN theo hướng đáp ứng yêu cầu về
nhân lực KH&CN để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội 86
3.4.2.1. Đổi mới chính sách bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên 86
3.4.2.2. Xây dựng chính sách khuyến khích đổi mới chương trình đào tạo, bồi dưỡng
gắn với chuẩn đầu ra của mỗi chương trình mà người học cần phải đạt được. 87
3.4.2.3. Đổi mới chính sách đào tạo và đào tạo lại nhân lực KH&CN 87
3.4.3. Huy động và hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị thí nghiệm, thực hành cho các cơ sở
đào tạo, đơn vị nghiên cứu 89
3.4.3.1. Xây dựng chính sách huy động vốn đầu tư cho GD&ĐT để phát triển nhân
lực KH&CN 89
3.4.3.2. Xây dựng và hoàn thiện chính sách hỗ trợ kinh phí cho đào tạo, phát triển
nhân lực KH&CN 90
3.4.3.3. Hoàn thiện chính sách về đất đai để phát triển GD&ĐT 90
3.4.4. Xây dựng việc gắn kết giữa nghiên cứu, doanh nghiệp SX, tuyển dụng, sử dụng
với cơ sở đào tạo nhân lực KH&CN 90
3.4.4.1. Xây dựng và hoàn thiện chính sách đầu tư chuyển dịch cơ cấu kinh tế 90
3.4.4.2. Xây dựng chính sách đãi ngộ và thu hút nhân tài 91
3.4.4.3. Xây dựng chính sách trao giải thưởng KH&CN tôn vinh nhân tài 92
3.4.4.4. Xây dựng chính sách hợp tác quốc tế giúp nâng cao chất lượng đào tạo nhân
lực KH&CN 92
KẾT LUẬN 94
KHUYẾN NGHỊ 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 99


DANH MỤC CÁC CHỮ VIÊT TẮT

TW
Trung ương
UBND
Ủy ban nhân dân
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
THCS
Trung học cơ sở
THCN
Trung học chuyên nghiệp
THPT
Trung học phổ thong
TCCN
Trung cấp chuyên nghiệp

Cao đẳng
CĐN
Cao đẳng nghề
ĐH
Đại học
CNH, HĐH
Công nghiệp hoá, hiện đại hóa
CNTT
Công nghệ thông tin
NC
Nghiên cứu
KH&CN
Khoa học và Công nghệ

KT-XH
Kinh tế - xã hội
KKT
Khu kinh tế
KCN
Khu công nghiệp
SX-KD
Sản xuất kinh doanh
HDI
Human Development Index
Chỉ số phát triển con người
OECD
Organization for Economic Cooperation and Development.
Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế
R&D
Research and Development
Nghiên cứu và phát triển
GDP
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
FTE
Full-Time Equivalent
Tương đương thời gian làm việc đầy đủ
UNESCO
United Nations Educational Scientific and Cultural Organization.
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của Liên Hợp Quốc.

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1

Quy mô dân số và lực lượng lao động trên địa bàn tỉnh
Bảng 2.2
Lực lượng lao động theo trình độ đào tạo giai đoạn 2006-2010
Biểu đồ 1
Dân số-Lực lượng lao động và nhân lực KH&CN giai đoạn 2006-2010
Biểu đồ 2
Cơ cấu trình độ nhân lực KH&CN giai đoạn 2006-2010
Bảng 2.3
Nhân lực KH&CN trong các tổ chức R&D
Bảng 2.4
Nhân lực KH&CN trong các tổ chức dịch vụ KH&CN
Bảng 2.5
Nhân lực KH&CN ở các đơn vị sự nghiệp cấp huyện có hoạt
động KH&CN
Bảng 2.6
Nhân lực KH&CN ở các đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh có hoạt động
KH&CN
Bảng 2.7
Nhân lực KH&CN trong các trường đại học, cao đẳng
Bảng 2.8
Nhân lực KH&CN ở một số doanh nghiệp trong tỉnh
Bảng 2.9
Hiện trạng năng lực các trường ĐH-CĐ trên địa bàn tỉnh năm
học 2009-2010
Bảng 2.10
Hiện trạng năng lực đào tạo một số cơ sở đào tạo trên địa bàn
tỉnh năm học 2009-2010
Bảng 2.11
Kinh phí dành cho đào tạo nhân lực trong các cơ sở đào tạo
giai đoạn 2006-2010

Bảng 3.1
Kết quả dự báo cầu lao động giai đoạn 2011- 2020
Bảng 3.2
Kết quả dự báo tổng cầu lao động theo ngành kinh tế giai đoạn
2011-2020
Bảng 3.3
Nhu cầu lao động qua đào tạo giai đoạn 2011-2020
Bảng 3.4
Nhu cầu lao động qua đào tạo và nhân lực KH&CN giai đoạn 2011-2020
Bảng 3.5
Nhu cầu nhân lực KH&CN phân theo cơ cấu ngành nghề đến
năm 2020
Biểu đồ 3
Dân số-Lực lượng lao động và nhân lực KH&CN giai đoạn 2011-2020

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do nghiên cứu

Việt Nam đang thúc đẩy quá trình CNH, HĐH làm xương sống cho
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững. Để thực hiện thành
công quá trình CNH, HĐH đòi hỏi phải có hai yếu tố cơ bản gắn bó chặt chẽ
với nhau, đó là công nghệ hiện đại và nguồn nhân lực tiên tiến. Công nghệ
hiện đại có thể huy động vốn nhập về từ nước ngoài, nhưng để có được nguồn
nhân lực tiên tiến, có thể vận hành tốt những dây chuyền và thiết bị CNH,
HĐH, tiến tới sáng tạo công nghệ là bài toán hóc búa đặt ra cho các nhà
quản lý, các nhà giáo dục và đào tạo. Vì vậy, nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực hay đào tạo nhân lực là một trong những yêu cầu cấp bách để đẩy mạnh

CNH-HĐH. Theo đó, trong bối cảnh nền KH&CN phát triển như vũ bão hiện
nay, đào tạo nhân lực KH&CN có chất lượng là mối quan tâm hàng đầu.
Không khó để nhận biết, nhân lực KH&CN nước ta hiện nay có những đặc
điểm cơ bản đáng quan tâm, nguyên nhân cản trở quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế, đó là „„Bậc đào tạo càng cao càng có xu hướng phát triển thiên lệch
về các ngành sản xuất phi vật chất. Số lượng nhân lực có trình độ trên đại học
trong các ngành KH&CN chỉ chiếm khoảng 10%. Chất lượng cán bộ
KH&CN cũng còn nhiều vấn đề, tỷ lệ cán bộ khoa học phát huy tốt chỉ chiếm
34– 35% trong khi tỷ lệ yếu lên tới 27 – 28%. Một vấn đề nữa khi điều tra về
tiềm lực KH&CN thấy rằng, tuổi đời của cán bộ khoa học có chức danh khá
cao, bình quân chung 57,2%, giáo sư là 59,5 tuổi. Số cán bộ có chức danh
khoa học tuổi dưới 50 chỉ chiếm 12%, riêng giáo sư là 7,2%. Những con số
này cho thấy nguy cơ hụt hẫng trong đội ngũ cán bộ KH&CN nước ta thời
gian tới. Một hạn chế nữa của cán bộ KH là khả năng ngoại ngữ quá yếu, dưới
25% số cán bộ KH có thể sử dụng thành thạo tiếng Anh hoặc tiếng Pháp”
1
.


1
Trích: Đẩy mạnh liên kết đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

2
Có thể thấy, hiện tại năng lực KH&CN của Việt Nam còn yếu, thiếu cán
bộ đầu ngành, đặc biệt là thiếu cán bộ trẻ kế cận có trình độ cao. Hệ thống
giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng được yêu cầu đào tạo nhân lực KH&CN có
chất lượng cao, đặc biệt là các ngành mũi nhọn và các ngành khoa học mới.
Thiếu sự liên kết hữu cơ giữa công tác nghiên cứu khoa học, giáo dục đào tạo
với thực tế sản xuất, kinh doanh. Thị trường công nghệ chưa phát triển, các
chính sách về lĩnh vực này còn chưa phát huy tác dụng trong đời sống xã hội.

Thực tiễn chỉ ra rằng, sự phát triển của KH&CN không những làm thay
đổi diện mạo, vị thế của các quốc gia trên thế giới mà còn thay đổi hoàn toàn
nhận thức của con người về vai trò của KH&CN như là một lực lượng sản
xuất. Nhận thức rõ được điều này, Đảng và Nhà nước luôn coi trọng sự
nghiệp phát triển KH&CN. Đại hội X của Đảng tiếp tục khẳng định: Phát
triển KH&CN cùng với phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu,
là nền tảng và động lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong
bối cảnh hiện nay, hơn bao giờ hết, vấn đề đào tạo nhân lực KH&CN của Việt
Nam đang được Đảng và Nhà nước quan tâm đầu tư toàn diện. Đây chính là
động lực góp phần nâng cao năng lực nội sinh của nước nhà về KH&CN phục
vụ quá trình phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế. Bên cạnh đó, đi
tắt, đón đầu về KH&CN là chủ trương chiến lược của các quốc gia phát triển
sau như Việt Nam trong cuộc đua bám đuổi với các quốc gia đi trước trên thế
giới. Do đó, đào tạo đội ngũ nhân lực KH&CN là một trong những chủ trương
xuyên suốt của Đảng, Nhà nước ta.
Thực hiện các chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước về giáo dục, đào
tạo và phát triển nhân lực KH&CN đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH, những năm
qua, tỉnh Thanh Hoá đã có nhiều chương trình hành động, nhiều chính sách
quan tâm đến phát triển nhân lực KH&CN. Từ năm 2006 đến 2010, UBND
tỉnh Thanh Hoá đã ban hành chính sách về đào tạo, thu hút và sử dụng nhân
lực: Quyết định về việc ban hành „„Quy chế tuyển chọn đào tạo đại học, sau
đại học ở nước ngoài” (2007); Quyết định về việc phê duyệt đề án „„Liên kết
đào tạo đại học, sau đại học ở nước ngoài bằng ngân sách Nhà nước” (2007)
v.v Tuy nhiên, nguồn nhân lực đặc biệt là nhân lực KH&CN của tỉnh Thanh
Hoá vẫn tồn tại những bất cập: trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhân lực
3
KH&CN chưa ngang tầm với yêu cầu, nhiệm vụ mới; tình trạng vừa thừa, vừa
thiếu vẫn còn tồn tại ở các cơ quan, đơn vị; số cán bộ, công chức, viên chức
có trình độ sau đại học còn ít; chưa hợp lý về cơ cấu ngành nghề v.v Bên
cạnh đó, công tác giáo dục, đào tạo chưa gắn với kế hoạch sử dụng, quá trình

đào tạo lại, đào tạo theo chức vụ, đào tạo tại chỗ chưa được quan tâm đúng
mức; chưa tập trung đào tạo một số ngành mũi nhọn; công tác triển khai, đào
tạo cán bộ, công chức, viên chức ở nước ngoài tiến hành còn chậm. Cơ chế
quản lý, sử dụng, chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ KH&CN còn
nhiều bất hợp lý, chưa thực sự tạo động lực để đội ngũ này có đóng góp hiệu
quả cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Do đó, Tỉnh ủy, UBND tỉnh
Thanh Hoá xác định phát triển nguồn nhân lực là nhiệm vụ quan trọng trong
việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững. Nghị quyết Đại
hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Thanh Hoá lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2010-2015 đã
đề ra Chương trình phát triển nguồn nhân lực là một trong 5 chương trình phát
triển kinh tế trọng tâm của tỉnh. Qua nghiên cứu tác giả thấy rằng, để thực
hiện tốt mục tiêu phát triển nhân lực KH&CN của tỉnh cũng cần được hỗ trợ
nhiều hơn từ hệ thống các chính sách phát triển KH&CN, nhất là công tác quy
hoạch, đào tạo, bồi dưỡng nhân lực KH&CN chưa được quan tâm đúng mức.
Vì thế, việc đổi mới chính sách đào tạo nhân lực KH&CN ở tỉnh Thanh Hoá
là vấn đề hết sức bức thiết và có ý nghĩa thực tiễn cao.
Nhận thức được ý nghĩa quan trọng đó, tác giả chọn vấn đề “Nghiên cứu
các giải pháp đổi mới chính sách đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa” làm đề tài luận văn
thạc sĩ, chuyên ngành chính sách KH&CN. Tác giả hy vọng rằng vấn đề
nghiên cứu được hoàn thiện và có tính khả thi cao không những đối với phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa mà còn là của khu vực Bắc miền Trung.
2. Lịch sử nghiên cứu
Tại Việt Nam, phát triển nhân lực KH&CN được Nhà nước rất quan tâm,
có nhiều công trình nghiên cứu, bài viết liên quan về vấn đề này như: Phát
triển nguồn nhân lực KH&CN (Giáo trình đào tạo cao học, Tiến sĩ Trần Xuân
Định); Cơ chế chính sách đối với hoạt động KH&CN (Thạc sĩ Trần Chí Đức);
Phát triển nguồn nhân lực của Thanh Hóa đến năm 2010 theo hướng CNH,
4
HĐH (Bùi Sĩ Lợi, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội 2002). Đặc biệt tác giả

Bùi Sĩ Lợi, tập trung đi sâu nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực của Thanh Hóa
đến năm 2010 theo hướng CNH, HĐH thông qua công tác đào tạo nghề cho
người lao động. Tác giả Trần Chí Đức tập trung nghiên cứu phát triển nguồn
nhân lực KH&CN thông qua phát triển đội ngũ cán bộ, giảng viên của Đại
học quốc gia Hà Nội.
Có thể nói, các công trình trên đã đề cập một số vấn đề lý luận và thực
tiễn đối với nguồn nhân lực KH&CN trên phạm vi cả nước, hoặc nguồn nhân
lực nói chung của tỉnh Thanh Hóa. Từ trước đến nay chưa có một công trình
nào nghiên cứu độc lập về “Các giải pháp đổi mới chính sách đào tạo nhân
lực KH&CN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa”. Vì vậy
đề tài này là rất cần thiết và có ý nghĩa lý luận, thực tiễn trong chủ trương
phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn hiện nay của tỉnh Thanh Hoá.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp đổi mới chính sách đào tạo nhân lực
KH&CN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, Luận văn có các nhiệm
vụ nghiên cứu chủ yếu sau đây:
- Làm rõ các vấn đề lý luận về nhân lực KH&CN, đào tạo nhân lực
KH&CN và sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng nhân lực KH&CN để
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Phân tích, đánh giá nhu cầu nhân lực KH&CN của tỉnh Thanh Hóa hiện
nay, thực trạng hệ thống chính sách hiện hành liên quan về đào tạo nhân lực
KH&CN. Tìm ra những bất cập và nguyên nhân dẫn đến những bất cập của
hệ thống các quy định hiện hành về đào tạo nhân lực KH&CN.
- Đề xuất các giải pháp đổi mới chính sách đào tạo nhân lực KH&CN
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa.
4. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các quan hệ kinh tế-xã hội liên quan đến đào tạo nhân lực

KH&CN để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa.
5
5. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: nghiên cứu hệ thống chính sách đào tạo, phát triển nhân
lực KH&CN; thực trạng và nhu cầu về nhân lực KH&CN của tỉnh Thanh
Hóa; nghiên cứu các giải pháp đổi mới chính sách đào tạo nhân lực KH&CN
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa.
- Về thời gian: Từ năm 2006 đến 2010.
6. Vấn đề nghiên cứu
- Nhu cầu nhân lực KH&CN của tỉnh Thanh Hóa hiện nay được thể hiện
qua các yếu tố nào?
- Hệ thống chính sách hiện hành về đào tạo nhân lực KH&CN có những
bất cập gì?
- Cần có những giải pháp gì để đổi mới chính sách đào tạo nhân lực
KH&CN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa?
7. Giả thuyết nghiên cứu
- Nhu cầu nhân lực KH&CN của tỉnh Thanh Hóa hiện nay được thể hiện
qua các yếu tố: số lượng; chất lượng; cơ cấu ngành nghề;
- Hệ thống chính sách hiện hành về đào tạo nhân lực KH&CN có những
bất cập sau:
+ Một số văn bản quy định về đào tạo nhân lực KH&CN chưa đáp ứng
được yêu cầu thực tiễn về nhân lực KH&CN để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
+ Quy hoạch mạng lưới cơ sở đào tạo nhân lực KH&CN chưa đáp ứng
được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ mới.
+ Chưa gắn kết giữa đơn vị NC, doanh nghiệp SX, tuyển dụng, sử dụng
với cơ sở đào tạo nhân lực KH&CN.
- Cần có những giải pháp sau đây để đổi mới chính sách đào tạo nhân lực
KH&CN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa:
+ Sửa đổi các chính sách đào tạo nhân lực KH&CN theo hướng đáp ứng được
yêu cầu thực tiễn về nhân lực KH&CN để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

+ Có chính sách quy hoạch nhân lực KH&CN đúng đắn để đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ mới.
+ Xây dựng việc gắn kết giữa đơn vị NC, doanh nghiệp SX, tuyển dụng,
sử dụng với cơ sở đào tạo nhân lực KH&CN.
+ Có chính sách hỗ trợ kinh phí đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị thí
nghiệm, thực hành cho các cơ sở đào tạo, đơn vị nghiên cứu khoa học để nâng
cao năng lực đào tạo nhân lực KH&CN có chất lượng.
8. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu kết hợp cơ sở lý luận với thực tiễn;
6
- Thống kê, phân tích các tài liệu liên quan về chính sách phát triển nhân lực
hiện hành trong việc đào tạo, sử dụng, đãi ngộ đối với người làm công tác KH&CN;
9. Luận cứ nghiên cứu
9.1. Luận cứ lý thuyết
- Khái niệm phát triển nguồn nhân lực; khái niệm nhân lực KH&CN
- Đào tạo, phát triển nhân lực KH&CN
- Chỉ tiêu đánh giá chất lượng nhân lực KH&CN
- Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nhân lực KH&CN
- Chức năng, vai trò của nhân lực KH&CN trong phát triển KT-XH
- Khảo cứu kinh nghiệm của một số nước ASEAN về chính sách đào tạo,
phát triển nhân lực KH&CN.
9.2. Luận cứ thực tế
- Các báo cáo phân tích chính sách KH&CN, chính sách đào tạo và phát
triển nhân lực KH&CN.
- Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết Hội nghị TW lần thứ 2
(khoá VIII) về KH&CN của tỉnh Thanh Hóa
- Đề án phát triển KH&CN tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2005-2010
- Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Tỉnh Đảng bộ
khoá XVII về KH&CN, giai đoạn 2010-2015.
10. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung Luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về nhân lực KH&CN, đào tạo nhân lực
KH&CN và vai trò của nhân lực KH&CN trong phát triển kinh tế-xã hội.
- Chương 2: Thực trạng nhân lực KH&CN của tỉnh Thanh Hóa và hệ
thống các chính sách về đào tạo nhân lực KH&CN.
- Chương 3: Những giải pháp đổi mới chính sách đào tạo nhân lực
KH&CN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa.
7
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHÂN LỰC KH&CN VÀ VAI TRÒ CỦA
NHÂN LỰC KH&CN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI


1.1. Nhân lực KH&CN và đào tạo, phát triển nhân lực KH&CN
1.1.1. Khái niệm về nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực
Nhân lực KH&CN được phát triển trên nền tảng của nguồn nhân lực.
Tuy nhiên, nhân lực KH&CN góp phần quyết định nâng cao chất lượng và số
lượng của nguồn nhân lực. Để cắt nghĩa điều đó, trước khi đi sâu nghiên cứu
nhân lực KH&CN, chúng ta cần xem xét những định nghĩa hoặc khái niệm
chung nhất về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực nói chung.
- Khái niệm nguồn nhân lực:
Theo định nghĩa của Liên hiệp quốc, nguồn nhân lực là trình độ lành
nghề, là kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực
tế hoặc tiềm năng để phát triển kinh tế - xã hội trong một cộng đồng.
Nguồn nhân lực theo nghĩa hẹp và để có thể lượng hoá được trong công
tác kế hoạch hoá ở nước ta được quy định là một bộ phận của dân số, bao
gồm những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động theo quy định
của Bộ luật lao động Việt Nam (nam đủ 15 đến hết 60 tuổi, nữ đủ 15 đến hết
55 tuổi).
Trên cơ sở đó, một số nhà khoa học Việt Nam đã xác định nguồn nhân

lực hay nguồn lực con người bao gồm lực lượng lao động và lao động dự trữ.
Trong đó lực lượng lao động được xác định là người lao động đang làm việc
và người trong độ tuổi lao động có nhu cầu nhưng không có việc làm (người
thất nghiệp). Lao động dự trữ bao gồm học sinh trong độ tuổi lao động, người
trong độ tuổi lao động nhưng không có nhu cầu lao động.
- Khái niệm phát triển nguồn nhân lực:
Thế nào là phát triển nguồn nhân lực? Các tổ chức quốc tế khác nhau
đưa ra những khái niệm khác nhau, tuỳ theo vị trí và cách nhìn của mình.
Liên hiệp quốc định nghĩa “Phát triển nguồn nhân lực là toàn bộ kỹ
năng, trí lực và khả năng của con người được sử dụng thực tế hoặc dưới dạng
tiềm năng vì sự phát triển kinh tế - xã hội trong một cộng đồng”.
8
UNESCO cho rằng “Phát triển nguồn nhân lực là toàn bộ kỹ năng của
dân số (population) liên quan đến sự phát triển của mỗi quốc gia”.
UNIDO định nghĩa “Phát triển nguồn nhân lực là sự phát triển một cách
hệ thống của con người như là chủ thể và khách thể của sự phát triển quốc
gia, nó bao gồm toàn bộ các khía cạnh kinh tế và công nghiệp, trong đó đề
cấp đến sự nâng cao khả năng của con người, nâng cao năng lực sản xuất, khả
năng sáng tạo, khuyến khích chức năng lãnh đạo thông qua giáo dục, đào tạo
và nghiên cứu” [9, tr.4].
Trên cơ sở các định nghĩa đã nêu trên, “Phát triển nguồn nhân lực được
hiểu là sự huy động tối đa toàn bộ kỹ năng, tri thức và tiềm năng của dân số
vào các hoạt động sản xuất vật chất và phi vật chất, vì mục tiêu phát triển của
mỗi cộng đồng”.
1.1.2. Khái niệm nhân lực KH&CN
Hiện nay trên thế giới có khá nhiều công trình nghiên cứu về nhân lực
KH&CN. Tuy nhiên, một số nghiên cứu, bài viết trên báo/tạp chí đề cập đến
nhân lực KH&CN, trong khi một số khác lại đề cập đến nhân lực R&D hay
nhân lực mang tính chất “tiềm năng”. Vậy nên hiểu như thế nào về nhân lực
KH&CN?

Từ các tài liệu chính thức của Bộ KH&CN, định nghĩa được dựa theo cuốn
“Cẩm nang về đo lường nguồn nhân lực KH&CN”, xuất bản năm 1995 tại Paris
của Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD). Nhân lực KH&CN bao gồm
những người đáp ứng được một trong những điều kiện sau đây:
1) Đã tốt nghiệp đại học hoặc cao đẳng về một lĩnh vực KH&CN;
2) Tuy chưa đạt được điều kiện trên nhưng làm việc trong một lĩnh vực
KH&CN đòi hỏi phải có trình độ tương đương [36, tr.61].
Theo định nghĩa trên, nhân lực KH&CN được diễn giải gồm những người:
1) Đã tốt nghiệp ĐH-CĐ và làm việc trong một ngành KH&CN;
2) Đã tốt nghiệp ĐH-CĐ, nhưng không làm việc trong một ngành
KH&CN nào;
3) Chưa tốt nghiệp ĐH-CĐ, nhưng làm một công việc trong một lĩnh vực
KH&CN đòi hỏi trình độ tương đương.
9
Khái niệm này dường như quá rộng để thể hiện hoạt động KH&CN của
một quốc gia. Do vậy, các nước thường sử dụng khái niệm nhân lực nghiên
cứu và phát triển (R&D) để thể hiện lực lượng nhân lực KH&CN của mình.
Tìm kiếm từ các tài liệu của OECD liên quan đến thống kê KH&CN,
định nghĩa về nhân lực R&D như sau: Nhân lực R&D là tất cả những người
được tuyển dụng cho hoạt động R&D, cũng như những người cung cấp dịch
vụ trực tiếp như các nhà quản lý R&D, cán bộ nhân viên hành chính và văn
phòng.
Từ cách diễn đạt hai thuật ngữ nhân lực KH&CN và nhân lực R&D có
thể đi đến nhận định chung là có sự khác nhau về mặt số lượng giữa nhân lực
KH&CN và nhân lực R&D. Nhân lực R&D bị giới hạn hơn so với nhân lực
KH&CN, bởi vì nó loại trừ tất cả những người ở thời điểm hiện tại không
tham gia vào các hoạt động R&D. Hơn nữa, nhân lực R&D loại trừ luôn cả
những người có khả năng chuyên môn nhưng làm công việc không dính dáng
đến hoạt động R&D và cả những người có khả năng chuyên môn nhưng đã
thất nghiệp, nghỉ hưu hoặc không thuộc lực lượng lao động.

Quan hệ giữa nhân lực KH&CN và nhân lực R&D có thể được thể hiện
như sau:







Nhân lực
R&D


Nhân lực KH&CN

Nhân lực có trình độ đang làm việc
Tổng số nhân lực

Ở mức độ khái quát hơn, UNESCO cũng đưa ra hai khái niệm liên quan
đến nhân lực trong lĩnh vực KH&CN là “Tổng số nhân lực có trình độ” và
“Số nhân lực có trình độ hiện đang công tác”. Quan điểm của UNESCO về
hai khái niệm này là: “Tổng số nhân lực có trình độ” cần phải được xem xét
như một đại lượng đo, qua đó có thể biết được tổng số những người được đào
10
tạo để có năng lực trở thành nhà khoa học và kỹ sư bất kể hiện tại họ có làm
việc theo năng lực này hay không. Nói một cách khác, đại lượng này thể hiện
cho tiềm năng của một quốc gia về nhân lực KH&CN. Trong khi đó, thống kê
về “Số nhân lực có trình độ hiện đang công tác” phản ánh số lượng cán bộ
thực sự đang làm việc theo năng lực của họ (không chắc là làm trong lĩnh vực
KH&CN hay không) và đang đóng góp cho các hoạt động kinh tế-xã hội của

một đất nước.
Trên cơ sở phân biệt như vậy, UNESCO đã đưa ra sự phân biệt tương
đối giữa các khái niệm nhân lực trong lĩnh vực KH&CN nói chung như sau:
Hiểu về nội hàm các khái niệm liên quan đến nhân lực trong lĩnh vực
KH&CN là như vậy nhưng để đo lường được thì không chỉ đơn giản là phép tính
cộng tổng đầu người. Theo khuyến nghị của OECD và UNESCO (được nhiều
nước áp dụng), bên cạnh việc đếm đầu người cần phải tính đến yếu tố khác như:
Quy đổi tương đương thời gian làm việc đầy đủ (Full-Time Equivalent, FTE) và
các đặc trưng của họ. Việc đưa ra thông số nhân lực theo FTE sẽ giúp các nhà
nghiên cứu và phân tích có được cái nhìn xác thực hơn về thực trạng và năng lực
KH&CN hay R&D của một quốc gia, một ngành, qua đó có được những tư vấn
hay đối sách thích hợp để thúc đẩy phát triển [19, tr.64].
Hệ thống số liệu về nhân lực KH&CN chính thức của nước ta hiện nay
mới chỉ là phương thức “đếm đầu người” gồm những người có trình độ ĐH-
CĐ trở lên [36, tr.62]. Các lực lượng tham gia hoạt động KH&CN nước ta,
gồm 5 thành phần chủ yếu sau đây:
1. Cán bộ nghiên cứu trong các viện, trường đại học.
2. Cán bộ kỹ thuật, công nghệ (kỹ thuật viên, kỹ sư, kỹ sư trưởng, tổng
công trình sư) làm việc trong các doanh nghiệp.
3. Các cá nhân thuộc mọi tầng lớp xã hội yêu thích khoa học kỹ thuật, có
sáng kiến cải tiến, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào đời sống.
4. Cán bộ quản lý các cấp (kể cả quản lý doanh nghiệp) tham gia hoặc
chỉ đạo công việc nghiên cứu phục vụ hoạch định các quyết sách, quyết định
quan trọng trong thẩm quyền của mình.
5. Trí thức người Việt Nam ở nước ngoài và các chuyên gia nước ngoài
làm việc tại Việt Nam [40, tr.1].
11
1.1.3. Đào tạo, phát triển nhân lực KH&CN
Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực KH&CN là sự biến đổi về số lượng và
chất lượng nguồn nhân lực KH&CN, biểu hiện qua các mặt cơ cấu, thể lực, kỹ

năng, kiến thức và tinh thần cần thiết cho công việc của nhân lực KH&CN, qua
đó mà tạo việc làm ổn định, nâng cao địa vị kinh tế và xã hội của họ. Ở tầm vĩ mô,
phát triển nhân lực KH&CN là các hoạt động nhằm tạo ra nguồn nhân lực có khả
năng đáp ứng được nhu cầu phát triển KT-XH trong mỗi giai đoạn phát triển cả về
quy mô, cơ cấu số lượng và chất lượng.
Bản chất của quá trình phát triển nguồn nhân lực KH&CN là việc tăng về số
lượng và nâng cao về chất lượng nhân lực KH&CN nhằm tạo ra quy mô và cơ cấu
ngày càng phù hợp với nhu cầu về nhân lực KH&CN phục vụ sự nghiệp phát triển
KT-XH của một quốc gia, địa phương hay của một vùng lãnh thổ. Số lượng và
chất lượng nguồn nhân lực KH&CN luôn gắn bó với nhau và tác động qua lại với
nhau. Số lượng là tăng nguồn nhân lực; chất lượng bao gồm sức khỏe, trình độ
chuyên môn kỹ thuật và các phẩm chất cá nhân. Phát triển nguồn nhân lực
KH&CN đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH bao gồm tất cả các lĩnh vực như
nâng cao chất lượng dân số, giáo dục, đào tạo, nâng cao sức khỏe, dạy nghề, tạo
việc làm, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực KH&CN. Do đó để phát
triển nguồn nhân lực KH&CN, phải tiến hành đồng bộ các nội dung như đào tạo,
dạy nghề, tái đào tạo, hỗ trợ vốn, công nghệ, tín dụng, tạo điều kiện cho nhân lực.
Từ những phân tích trên, đào tạo phát triển nguồn nhân lực KH&CN
chính là quá trình biến đổi nhằm phát huy, khơi dậy những tiềm lực KH&CN;
là phát triển nhân cách và cấu trúc nhân cách; phát triển cả năng lực vật chất
về nghiên cứu, ứng dụng KH&CN và năng lực tinh thần, ngày càng nâng cao
cả về đạo đức, nghề nghiệp, hoàn thiện từng bước cao hơn cả về tinh thần và
hành vi của mỗi con người trong phát triển KT-XH của mỗi quốc gia.
Như vậy, phát triển nguồn nhân lực KH&CN bao gồm những nội dung
cơ bản là phát triển quy mô và cơ cấu hợp lý; đào tạo nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực KH&CN đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH.
12
1.2. Những chỉ tiêu đánh giá chất lượng nhân lực KH&CN
Chất lượng nhân lực KH&CN chính là động lực trực tiếp cho sự phát
triển kinh tế - xã hội. Thông qua chất lượng nhân lực KH&CN thể hiện rõ

trình độ phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia, chất lượng cuộc sống của
dân cư hay mức độ văn minh của một xã hội. Chất lượng nhân lực KH&CN
bao hàm nhiều yếu tố và được đánh giá trên các tiêu trí: trí lực, thể lực, chỉ số
HDI, phẩm chất đạo đức, nhân cách, truyền thống văn hóa.
1.2.1. Năng lực tinh thần của nhân lực KH&CN (trí lực)
Trí lực hay năng lực tinh thần của nhân lực KH&CN là tiêu chí quan
trọng nhất trong các tiêu chí đánh giá về chất lượng nhân lực KH&CN. Trí
lực của nhân lực KH&CN biểu hiện ở trình độ học vấn, trình độ chuyên môn
kỹ thuật, kỹ năng nghề nghiệp. Trình độ của nhân lực KH&CN được coi là
quan trọng nhất hiện nay, đó là năng lực sáng tạo, khả năng áp dụng thành tựu
KH&CN để sáng chế ra những kỹ thuật, công nghệ tiên tiến hiện đại, có khả
năng tiếp thu và xử lý thông tin kịp thời. Trí lực của nhân lực KH&CN còn
thể hiện ở kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo tức là phải có khả năng biến tri thức
thành công nghệ và kỹ năng nghề nghiệp, biết nghiên cứu, thiết kế, sáng tạo,
ứng dụng và phát triển, đào tạo, bồi dưỡng và lựa chọn các giải pháp hợp lý
để phát triển KT-XH. Trí lực của nhân lực KH&CN được đánh giá thông qua
hai chỉ tiêu cơ bản là:
- Trình độ học vấn: Là chỉ tiêu đầu tiên đánh giá trí lực của nhân lực
KH&CN, bởi lẽ nó thể hiện sự hiểu biết của nhân lực KH&CN về những kiến
thức tự nhiên, xã hội. Trình độ học vấn là một quá trình tham gia học tập, sinh
hoạt, làm việc của con người, cá nhân trong các môi trường học tập khác nhau
và rõ nét nhất là để chỉ một trình độ nhất định của cá nhân với sự phát triển
của xã hội thông qua nhận thức về mặt học tập. Trình độ học vấn được cung
cấp thông qua hệ thống GD&ĐT ở nhiều hình thức khác nhau, qua quá trình
tự học suốt đời của con người. Trình độ học vấn là bao gồm “những hiểu biết
nhờ học tập mà có” [37, tr.62].
13
- Trình độ chuyên môn kỹ thuật: Là sự hiểu biết, là kiến thức, khả năng
thực hành về chuyên môn nào đó, như đảm đương một chức vụ nào đó trong
quản lý, trong kinh doanh hoặc trong các hoạt động nghề nghiệp. Trình độ

chuyên môn có được nhờ đào tạo ở các trường học chuyên ngành trong hệ
thống giáo dục quốc dân như: đào tạo cao đẳng, đại học và sau đại học.
1.2.2. Năng lực thể chất của nhân lực KH&CN
Là nói đến tình trạng sức khỏe của nhân lực KH&CN, bao gồm nhiều
yếu tố cả về thể lực lẫn tinh thần và đảm bảo được sự hài hòa giữa bên trong
và bên ngoài. Năng lực bên trong là khả năng trí tuệ mạnh mẽ, sáng tạo tiềm
ẩn trong nhân lực KH&CN; năng lực bên ngoài là tình trạng sức khỏe của
nhân lực KH&CN. Thể lực tốt thể hiện ở sự nhanh nhẹn, tháo vát, bền bỉ, dẻo
dai của cơ bắp trong công việc. Thể lực còn là điều kiện quan trọng để phát
triển trí lực. Sức khỏe và dinh dưỡng là yếu tố quan trọng tác động đến chất
lượng dân số và nhân lực KH&CN. Mối quan hệ giữa sức khỏe và phát triển
là mối quan hệ hai chiều, bản thân sự phát triển kinh tế có tác động cải thiện
điều kiện sức khỏe và ngược lại, sức khỏe và dinh dưỡng được cải thiện nâng
cao chất lượng nhân lực KH&CN. Trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội
với trình độ ngày càng cao, đòi hỏi ngày càng lớn về thể lực, bởi nếu không
có thể lực và tinh thần tốt sẽ khó có thể chịu đựng áp lực căng thẳng của công
việc, của nhịp độ cuộc sống, và cũng không thể tìm tòi, sáng tạo ra các tri
thức mới và vật hóa nó thành sản phẩm có ích cho toàn xã hội.
1.2.3. Chỉ số phát triển con người (HDI)
Hiện nay, Liên hợp quốc đã đưa ra chỉ số HDI nhằm đánh giá trình độ
phát triển con người của các nước. HDI là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh các
mặt kinh tế, xã hội, chính trị, môi trường cũng như sự công bằng trong thụ
hưởng các phúc lợi xã hội. Chỉ số HDI được tính căn cứ vào ba chỉ tiêu: thu
nhập bình quân trên đầu người (GDP/người); trình độ dân trí; tuổi thọ bình
quân. Việt Nam năm 2006 có chỉ số HDI xếp thứ 100/174 nước, trong khi
GDP/đầu người xếp thứ 154/174. Qua đó, chỉ số HDI nói lên chất lượng cuộc
sống, song chưa nói lên trình độ phát triển kinh tế – xã hội của một quốc gia.
14
1.2.4. Phẩm chất đạo đức và trình độ văn hóa của nhân lực KH&CN
Chất lượng nhân lực KH&CN còn được đánh giá thể hiện qua những yếu

tố vô hình không thể định lượng được bằng những con số cụ thể như: phẩm
chất đạo đức, văn hóa, truyền thống dân tộc, nhưng nó lại là yếu tố rất quan
trọng quy định bản tính của nhân lực KH&CN và đóng vai trò quyết định sự
phát triển bền vững của một quốc gia. Đây là yếu tố xã hội tác động trực tiếp
đến sự hình thành tính cách và phẩm chất riêng của nhân lực KH&CN ở mỗi
nước. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhập, toàn
cầu hóa về kinh tế, bên cạnh những yếu tố tích cực như: kích thích nhân lực
KH&CN tham gia quá trình đào tạo và tự đào tạo để nghiên cứu và phát triển
KH&CN, đẩy mạnh và đa dạng hóa các hoạt động tìm kiếm việc làm, tăng
nhanh thu nhập từ việc làm cũng xuất hiện không ít các yếu tố tiêu cực làm
tha hóa lối sống, đạo đức, nhân cách vốn rất tốt đẹp của mỗi dân tộc. Do vậy,
yếu tố đạo đức văn hóa truyền thống dân tộc ngày càng có vai trò quan trọng
tạo nên những con người vừa có trình độ tay nghề cao, kỹ năng giỏi, vừa có
tâm hồn trong sáng lành mạnh là những nội dung cơ bản nâng cao chất lượng
nhân lực KH&CN trong quá trình CNH-HĐH để phát triển KT-XH đất nước.
1.3. Chức năng của nhân lực KH&CN
Xem xét chức năng về nghề nghiệp, thấy rằng nhân lực KH&CN có các
chức năng: Nghiên cứu sáng tạo; giảng dạy; quản lý; khai thác, sử dụng.
1.3.1. Chức năng nghiên cứu sáng tạo
Các nhà nghiên cứu thường có trình độ cao (ít nhất tốt nghiệp từ đại
học trở lên) rất khác nhau về trình độ, chức danh, chuyên môn kỹ thuật. Họ
thường làm ở các tổ chức nghiên cứu KH&CN (Viện, Trung tâm, Labô, Liên
hiệp KH&CN, ). Các nhà nghiên cứu ở đây bao gồm nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ.
1.3.2. Chức năng giảng dạy
Nhân lực KH&CN ở đây chỉ đề cập đến những giảng viên thực hiện
chức năng tham gia giáo dục và đào tạo những con người biết sử dụng
KH&CN trong phát triển. Hoạt động giáo dục và đào tạo KH&CN được chia
15
thành nhiều loại, với nhiều cấp bậc trình độ khác nhau, trong đó cơ bản nhất

là đào tạo ở bậc đại học gồm các hình thức đào tạo chính quy, không chính
quy Bên cạnh đó cũng phải kể đến các hình thức bồi dưỡng nâng cao trình
độ về KH&CN.
1.3.3. Chức năng quản lý
Nhân lực KH&CN thực hiện chức năng quản lý về hoạt động KH&CN
như: tổ chức tuyển chọn, xét chọn, đánh giá, nghiệm thu các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ; đẩy mạnh hoạt động ứng dụng, công bố, tuyên truyền kết
quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và các hoạt động khác; hỗ trợ
các tổ chức, cá nhân đổi mới công nghệ, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật,
hợp lý hóa sản xuất và các hoạt động khác áp dụng vào sản xuất, kinh doanh;
chuyển giao công nghệ và đánh giá, định giá, giám định công nghệ, thẩm định
công nghệ các dự án đầu tư và thẩm định nội dung KH&CN các quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội.
1.3.4. Chức năng khai thác, sử dụng
Nhân lực KH&CN phải biết công nghệ hoặc từng phần công nghệ để
đưa các nhà máy vào hoạt động. Họ tham gia vào quá trình công nghệ với tư
cách là người tác nghiệp, thừa hành công việc được giao như vận hành máy
móc, bảo trì, sửa chữa thiết bị. Yêu cầu đối với nhân lực này là do công nghệ
đặt ra, sao cho họ có khả năng thực thi tại chỗ.

1.4. Vai trò của nhân lực KH&CN trong phát triển kinh tế - xã hội
Xuất phát từ quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh về vai trò của con người và nhân tố con người trong sự nghiệp phát
triển, Đảng và Nhà nước ta luôn đặt con người vào vị trí trung tâm, lấy mục
tiêu và động lực chính của sự phát triển là vì con người, do con người.
Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã ra
Nghị quyết về tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới, phát huy nội lực, nâng
cao hiệu quả hợp tác quốc tế vì mục tiêu CNH-HĐH. Nguồn nội lực mà Nghị
quyết Trung ương nêu trên bao gồm: nguồn lực con người, đất đai, tài
nguyên, trí tuệ, truyền thống lịch sử văn hóa. Trong đó, năng lực của con

16
người Việt Nam với trí tuệ và truyền thống văn hóa dân tộc là trung tâm của
nội lực, là nguồn lực chính quyết định sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội
của đất nước.
Thực tiễn các nước phát triển cho thấy, các nguồn lực thúc đẩy quá trình
phát triển KT-XH (nguồn lực con người, vốn, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở
vật chất kỹ thuật, khoa học và công nghệ ) giữa chúng có mối quan hệ nhân
quả với nhau trong quá trình phát triển, trong đó nhân lực được coi là năng
lực nội sinh quan trọng chi phối quá trình phát triển của mỗi quốc gia. Nhân
lực KH&CN, với yếu tố hàng đầu là trí tuệ, chất xám, có ưu thế là không bị
cạn kiệt và nếu biết bồi dưỡng, khai thác, sử dụng hợp lý sẽ được tăng thêm
rất nhiều, còn các nguồn lực khác dù nhiều đến đâu cũng chỉ là yếu tố có hạn
và chỉ phát huy được tác dụng khi kết hợp được với nguồn lực con người một
cách hiệu quả.
Ngày nay, sự cạnh tranh gay gắt diễn ra giữa các quốc gia để giành
những lợi thế so sánh trong phát triển, thực chất là cuộc đua tranh về tri thức,
KH&CN. Sự phát triển mạnh mẽ đó đã làm biến đổi sâu sắc nền KT-XH của
nhiều quốc gia, tạo ra ngày càng nhiều cơ hội cho các quốc gia chậm phát
triển rút ngắn khoảng cách phát triển của mình thông qua con đường nhập
khẩu và chuyển giao công nghệ. Tuy nhiên, để làm được việc đó đòi hỏi phải
có chính sách về KH&CN, chất lượng nhân lực KH&CN phải phù hợp mới
đem lại hiệu quả cao. Sự xuất hiện của kinh tế tri thức đã tạo ra một bước
chuyển mới trong lịch sử phát triển KT-XH của nhân loại. Bước chuyển từ
nền kinh tế dựa trên lực lượng sản xuất mà vật chất đóng vai trò quan trọng
nhất, sang nền kinh tế dựa trên lực lượng sản xuất mà nhân lực KH&CN (tri
trức), thông tin đóng vai trò chủ đạo.
Đối với Việt Nam, nguồn lực con người luôn được coi trọng, đặc biệt là
nhân lực KH&CN. Con người với tư cách là chủ thể sáng tạo, là yếu tố bản
thân của quá trình sản xuất, là trung tâm của nội lực, là nguồn lực chính quyết
định quá trình phát triển KT-XH. Ngày nay, quá trình CNH-HĐH diễn ra

trong bối cảnh cuộc cách mạng KH&CN đang phát triển mạnh mẽ, thế giới
17
đang chuyển sang nền kinh tế tri thức, đòi hỏi nhân lực KH&CN nước ta cũng
phải có bước chuyển biến mới, phát triển tương ứng trong xu thế hội nhập,
đây là một yêu cầu cấp bách để thực hiện thành công sự nghiệp CNH-HĐH
đất nước.
1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo, phát triển nhân lực KH&CN
Đào tạo, phát triển nhân lực KH&CN là những biến đổi về số lượng và
chất lượng từ trình độ chất lượng này lên trình độ chất lượng khác cao hơn,
toàn diện hơn. Do đó, các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển nguồn nhân
lực KH&CN bao gồm các yếu tố về điều kiện tự nhiên môi trường, kinh tế -
xã hội, hệ thống chính sách ở mỗi giai đoạn phát triển.

1.5.1. Nhóm nhân tố về quy mô, cơ cấu dân số, tốc độ tăng dân số.
Quy mô dân số được hiểu khái quát là tổng số dân của một vùng, một
quốc gia vào những thời điểm nhất định. Quy mô dân số rất cần thiết trong
nghiên cứu, phân tích đánh giá trình độ phát triển kinh tế cũng như hoạch
định chiến lược phát triển ở phạm vi tỉnh, thành phố, vùng lãnh thổ. Quy mô
dân số lớn đứng thứ 13 trên thế giới, trong điều kiện nền kinh tế còn chậm
phát triển như Việt Nam đang đặt ra những vấn đề kinh tế – xã hội hết sức
gay gắt cần giải quyết, trước mắt cũng như lâu dài, đặc biệt là vấn đề giải
quyết việc làm và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nói chung và nhân lực
KH&CN nói riêng. Các nhà dân số học cho rằng, một cơ cấu thích hợp đảm
bảo cho dân số ổn định là:
+ Tỷ lệ trẻ em dưới tuổi lao động là: 26  28%.
+ Tỷ lệ người trong tuổi lao động là: 60  64%
+ Tỷ lệ người già trên tuổi lao động là: 10 12%
Gia tăng dân số là cơ sở để hình thành và phát triển nguồn nhân lực
KH&CN. Khi dân số tăng lên thì lực lượng lao động cũng tăng với tốc độ cao
hơn tốc độ tăng dân số. Nguồn tài nguyên như đất đai, mặt nước thì lại có

hạn nên số lao động trên một đơn vị diện tích đất đai ngày càng tăng lên, tổng
sản phẩm tăng nhưng sản phẩm bình quân đầu người sẽ giảm nếu không có sự
18
phát triển nhanh hơn về kinh tế. Khi dân số tăng nhanh sẽ làm cho chất lượng
vốn con người giảm xuống hoặc ở mức thấp và hầu như không cải thiện được.
Điều này liên quan đến việc cung cấp không đầy đủ dinh dưỡng và chăm sóc
y tế cho trẻ em và cả người lao động, trình độ học vấn thấp và phần lớn không
được đào tạo. Năng suất lao động không cao là nguyên nhân trực tiếp làm cho
tổng sản phẩm quốc dân tăng chậm. Do đó, tăng nhanh dân số ở các nước
nghèo là bất lợi cho tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.
Tăng trưởng dân số tác động trực tiếp tới số lượng và chất lượng nguồn
nhân lực, mức tăng dân số nhanh, làm giảm tốc độ tăng thu nhập GDP bình
quân/đầu người. Như vậy, dân số tăng nhanh khi trình độ kỹ thuật và công
nghệ của nền kinh tế còn thấp gây khó khăn cho việc nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực. Vấn đề đầu tư cho nâng cao năng lực và chất lượng của
những người đang trong độ tuổi lao động và có việc làm gặp khó khăn. Bởi cơ
sở vật chất để nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo còn có nhiều hạn chế và
bất cập.
Mặt khác, dân số tăng nhanh, sản xuất của xã hội cũng phải chuyển theo
hướng đáp ứng yêu cầu của việc tăng dân số. Nghĩa là, chi tiêu cho mục đích
tiêu dùng sẽ lớn hơn so với chi tiêu cho phát triển, đặc biệt là phát triển nâng
cao chất lượng nhân lực KH&CN. Do đó, tăng trưởng dân số phù hợp với
mức tăng trưởng của sức sản xuất xã hội, trong đó phù hợp với tăng chất
lượng của nhân lực KH&CN sẽ giúp cho kinh tế – xã hội phát triển ổn định.
Nói cách khác, phát triển dân số có kế hoạch sẽ góp phần quan trọng trong
việc nâng cao chất lượng nhân lực KH&CN.
1.5.2. Nhóm nhân tố về trình độ phát triển kinh tế – xã hội của một
quốc gia đóng vai trò quyết định đến trình độ phát triển nhân lực KH&CN
của nước đó
Chất lượng nhân lực KH&CN là trạng thái nhất định thể hiện mối quan

hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của nhân lực KH&CN.
Tại một quốc gia có trình độ phát triển kinh tế cao, nguồn nhân lực cũng có
chất lượng cao, kể cả trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật, sức
19
khỏe, tuổi thọ. Thực tế cho thấy, khi nền kinh tế tăng trưởng và phát triển, đời
sống chung của nhân dân ổn định ở mức cao sẽ có điều kiện thuận lợi và nâng
cao chất lượng nhân lực. Chất lượng nhân lực là động lực trực tiếp cho sự
phát triển KT-XH. Bởi sức khỏe, tuổi thọ, trình độ dân trí, trình độ chuyên
môn, nghề nghiệp phụ thuộc vào quá trình hiện đại hóa của nền kinh tế và
chính sách xã hội của mỗi quốc gia.
Xem xét chất lượng nhân lực nói chung, nhân lực KH&CN nói riêng
trước hết phải xem xét chất lượng cuộc sống của dân cư nói chung. Chỉ số
GDP bình quân đầu người là chỉ số liên quan và ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng cuộc sống của nhân lực, đến mặt thể lực của nhân lực… Nó phụ thuộc
vào quy mô và tốc độ phát triển GDP cũng như quy mô và tốc độ gia tăng dân
số. Quan hệ giữa chỉ số này với nhân lực được cụ thể hóa trong các chỉ tiêu
như: điều kiện sức khỏe, dinh dưỡng, chăm sóc y tế, chất lượng nhà ở, mức
tiêu thụ các hàng hóa dịch vụ… Vì có phát triển kinh tế mới có điều kiện cải
thiện cuộc sống con người, có điều kiện chăm sóc sức khỏe, có điều kiện để
phát triển giáo dục và đào tạo. Ở các nước có nền kinh tế phát triển, GDP bình
quân/đầu người/năm và tuổi thọ thường cao.
Trình độ phát triển kinh tế góp phần quan trọng vào việc nâng cao mức
sống, cải thiện tình hình sức khỏe và dinh dưỡng của con người. Tuy nhiên,
không thể khẳng định điều ngược lại, một đất nước có trình độ dân trí cao là
nước có nền kinh tế phát triển, vì trong thực tế có rất nhiều quốc gia có trình
độ văn hóa cao, nhưng phát triển kinh tế lại có phần hạn chế, ví dụ nước Nga.
Điều đó chứng tỏ rằng, một quốc gia có nguồn nhân lực chất lượng cao,
nhưng nếu không có chính sách sử dụng và khai thác đúng đắn nguồn nhân
lực đó thì cũng không phát triển được.
Sự phát triển KT-XH bao giờ cũng kéo theo quá trình đô thị hóa, thường

thì các nước công nghiệp, dân số sống ở thành thị chiếm tỷ lệ cao. Tỷ lệ dân
thành thị cao sẽ tạo điều kiện phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, góp
phần trực tiếp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực KH&CN, nâng cao ý thức
tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp cho lực lượng này. Dân số thành thị
20
cao sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao
động, nâng cao tỷ trọng của ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng của
ngành nông nghiệp trong GDP, tức là giảm lực lượng lao động nông nghiệp
trong tổng lực lượng lao động xã hội. Ở các nước công nghiệp phát triển, tỷ lệ
dân số sống ở thành thị tương đối cao, năm 2005: 89% ở Anh, 86% ở Đức,
77% ở Nhật, 74% ở Pháp, 79% ở Hàn Quốc, 77% ở Đài Loan. Với Việt Nam
do tỷ lệ đô thị hóa còn thấp, nên số dân thành thị mới chỉ chiếm khoảng gần 40%.
1.5.3. Nhóm nhân tố về giáo dục và đào tạo giữ vai trò quyết định trực
tiếp trong việc nâng cao chất lượng nhân lực KH&CN
Trình độ nhân lực KH&CN có học vấn cao tạo khả năng tiếp thu và vận
dụng một cách nhanh chóng những kinh nghiệm cũng như các tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào thực tiễn. Trình độ học vấn là cơ sở quan trọng để nâng cao
trình độ và kỹ năng làm việc của nhân lực KH&CN; là nhân tố quan trọng để
nâng cao chất lượng nhân lực KH&CN. Thực tế cho thấy, ở phần lớn các
quốc gia dân cư có trình độ học vấn cao, thì nền kinh tế phát triển nhanh và
bền vững. Tuy nhiên, cũng có những quốc gia dân cư có trình độ học vấn cao
nhưng do chưa tận dụng hết được tiềm năng này nên tốc độ phát triển cũng
như năng suất lao động của họ chưa cao, do cơ chế quản lý, khai thác và sử
dụng nhân lực chưa tốt.
Ngày nay, khi KH&CN, tri thức đang trở thành lực lượng lao động trực
tiếp, là yếu tố quyết định sự tăng trưởng của kinh tế và phát triển bền vững,
vai trò của nhân lực KH&CN càng trở nên quan trọng. Trí tuệ và sự sáng tạo,
yếu tố chủ yếu của chất lượng nhân lực KH&CN là kết quả trực tiếp của
GD&ĐT, do đó GD&ĐT đóng vai trò quyết định tới chất lượng nhân lực
KH&CN. Nhận thức được tầm quan trọng của GD&ĐT, chính phủ các nước

đều rất quan tâm, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi xu hướng phát triển
nền kinh tế tri thức đang là xu hướng có tính toàn cầu và cùng với quá trình
toàn cầu hóa là quá trình tri thức hóa nền kinh tế thế giới.
Thực tế cho thấy, quốc gia nào quan tâm đến GD&ĐT thì quốc gia đó có
nguồn nhân lực chất lượng cao, tạo điều kiện cơ bản cho sự phát triển KT-XH

×