Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Đổi mới chính sách thu hút nhân lực khoa học và công nghệ theo dự án (nghiên cứu trường hợp tỉnh Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 117 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
………***……


ĐỔI MỚI CHÍNH SÁCH THU HÚT
NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THEO DỰ ÁN
(NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP TỈNH HẢI DƢƠNG)


LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Mã số: 60.34.72
Khóa 2005 - 2008


Ngƣời thực hiện: Đoàn Đức Vinh
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Anh Thu




Hà Nội, 2008


2
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu của tôi nêu trong luận án là trung
thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Nếu sai,


tôi xin chịu mọi trách nhiệm.

Tác giả luận văn




Đoàn Đức Vinh


















3
LỜI CẢM ƠN

Để thực hiện đƣợc luận văn này, tác giả đã nhận đƣợc sự giúp đỡ quý

báu của các Thầy, Cô trong Khoa Khoa học quản lý, Trƣờng Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Anh Thu, ngƣời
hƣớng dẫn khoa học đã tận tình hƣớng dẫn và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi
trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới PGS.TS Vũ Cao Đàm,
PGS.TS Phạm Huy Tiến, PGS.TS Phạm Ngọc Thanh, PGS.TS Mai Hà, TS
Nguyễn Phú Hùng và ThS Đào Thanh Trƣờng, những ngƣời thầy đã quam
tâm, giúp đỡ, giảng dạy, tạo điều kiện và đóng góp cho tôi rất nhiều ý kiến
trong quá trình học tập và làm luận văn.
Nhân dịp này tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Tỉnh uỷ, UBND
tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nội vụ tỉnh Hải Dƣơng, các tổ chức, cá
nhân cùng các bạn bè đồng nghiệp đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập khoá học và hoàn thành luận văn này.
Do hạn chế về thời gian và năng lực của bản thân cho nên luận văn này
chắc chắn còn nhiều khiếm khuyết. Tôi mong nhận đƣợc sự thông cảm và hy
vọng sẽ đƣợc tiếp tục nghiên cứu trong một dịp khác.

Tác giả luận văn
Đoàn Đức Vinh












4
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA 1
LỜI CAM ĐOAN 2
LỜI CẢM ƠN 3
MỤC LỤC 4
MỞ ĐẦU 7
1. Lý do chọn đề tài 7
2. Lịch sử nghiên cứu 10
3. Mục tiêu nghiên cứu 10
4. Phạm vi nghiên cứu 10
5. Vấn đề nghiên cứu 11
6. Giả thuyết nghiên cứu 11
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 11
8. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 13
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA THU HÚT NHÂN LỰC KH&CN
THEO DỰ ÁN 14
1.1. Khái niệm về quản lý nhân lực theo dự án 14
1.1.1. Khái niệm dự án, các loại dự án 14
1.1.2. Quản lý nhân lực trong dự án 19
1.2. Quản lý nhân lực KH&CN theo dự án 22
1.2.1. Đặc điểm dự án KH&CN 22
1.2.2. Quản lý, thu hút nhân lực trong dự án KH&CN 25
1.3. Nhân lực KH&CN 33
1.3.1. Khái niệm nhân lực KH&CN 33
1.3.2. Các nhóm nhân lực KH&CN trong dự án 36
1.4. Thu hút nhân lực KH&CN theo dự án 37
1.4.1. Các hình thức thu hút nhân lực KH&CN theo dự án 37
1.4.2. Những mặt mạnh của thu hút nhân lực KH&CN theo dự án 37

Kết luận Chƣơng 1 39
CHƢƠNG 2 HIỆN TRẠNG THU HÚT NHÂN LỰC KH&CN CỦA TỈNH
HẢI DƢƠNG 40
2.1. Đội ngũ nhân lực KH&CN của Tỉnh 40
2.1.1. Hiện trạng đội ngũ KH&CN tỉnh Hải Dương 40
2.1.2 Nhận xét về đội ngũ cán bộ KH&CN trên địa bàn tỉnh 50

5
2.2 Hiện trạng thu hút nhân lực KH&CN của Tỉnh 57
2.2.1 Các chính sách hiện hành về thu hút nhân lực 57
2.2.2 Hiện trạng thi hành chính sách thu hút nhân lực KH&CN 59
2.2.3. Những tồn tại chính sách thu hút nhân lực KH&CN của Tỉnh 62
2.3. Thực trạng bố trí nhân lực KH&CN tại Tỉnh Hải Dƣơng 65
2.3.1. Bố trí nhân lực KH&CN tại Tỉnh Hải Dương 66
2.3.2 Lựa chọn người chủ trì các nhiệm vụ KH&CN 75
2.4 Hiện trạng thu hút nhân lực KH&CN theo dự án của Tỉnh 78
2.4.1 Một số mô hình thu hút nhân lực KH&CN theo dự án 78
2.4.2 Một số vấn đề đặt ra trong việc thực hiện thu hút nhân lực theo dự
án KHCN 89
Kết luận Chƣơng 2 92
CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THU HÚT NHÂN LỰC
KH&CN THEO DỰ ÁN 93
3.1. Kinh nghiệm thu hút nhân lực KH&CN ở một số nƣớc trong Khu
vực 93
3.1.1 Trung Quốc 93
3.1.2 Thái Lan 96
3.1.3 Singapore 97
3.2 Giải pháp tăng cƣờng thu hút nhân lực KH&CN theo dự án trên địa
bàn Tỉnh Hải Dƣơng 100
3.2.1 Đổi mới chính sách tuyển dụng 100

3.2.2 Đổi mới cơ chế quản lý hoạt động KH&CN 102
2.3.4 Nhóm giải pháp về đổi mới cơ chế, chính sách tài chính cho dự án
KHCN. 105
Kết luận Chƣơng 3 107
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 109
3.1 Kết luận 109
3.2 Khuyến nghị 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO 112
PHỤ LỤC 115





6
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

KH&CN Khoa học và công nghệ
UBND Uỷ ban nhân dân
HĐND Hội đồng nhân dân
OECD Organization for Economic Cooperation and
Development (Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế)
UNESCO United Nations Educational Scientific and Cultural
Organization (Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa
của Liên hiệp quốc)
R&D Research and Development (Nghiên cứu và triển khai)
TSKH Tiến sỹ khoa học
VCEP Viet nam Canada Environment Program (Dự án môi
trƣờng Việt Nam Canada)
CIDA Canada International Development Agency (Cơ quan Phát

triển Quốc tế Canada)
KT-XH Kinh tế - xã hội
QLDA Quản lý dự án
KH&KT Khoa học và kỹ thuật
ISO Hệ thống tiêu chuẩn quản lý chất lƣợng
KHTN Khoa học tự nhiên
KHXH&NV Khoa học xã hội và nhân văn
DĐXH Di động xã hội









7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong mọi thời đại, nguồn lực con ngƣời luôn luôn đƣợc coi là nguồn tài
nguyên quý giá. Ngày nay, trong nền kinh tế thị trƣờng, nguồn “vốn nhân
lực” (Human capital) đóng vai trò quyết định thắng lợi trong sự cạnh tranh
của các doanh nghiệp. “Vốn rất quý giá còn nguồn nhân lực không đáng giá
bằng. Nhưng hiện nay cuộc chiến thu hút nhân tài đã thay đổi quan niệm này
một cách triệt để. Bây giờ nguồn nhân lực được coi trọng hơn tiền vốn, và
nguồn nhân lực ngày càng hiếm. Nhân tài là yếu tố quan trọng để tiến tới
thành công. Nếu không nhận thức được điều này chắc chắn bạn sẽ thành
người thua cuộc”
1


Phát triển nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực KH&CN nói
riêng là vấn đề có tầm quan trọng chiến lƣợc hàng đầu của các quốc gia trên
thế giới. Kinh nghiệm thực tế đã chỉ ra rằng nhiều nƣớc giàu tài nguyên
nhƣng không phát triển đƣợc vì không có nguồn nhân lực KH&CN. Trái lại
có những nƣớc không có tài nguyên nhƣng có chính sách đúng đắn về phát
triển nguồn nhân lực KH&CN, biết phát huy nguồn nhân lực, vận dụng tốt
các thành tựu KH&CN của thế giới đã tạo nên sự phát triển mạnh mẽ về
KH&CN để từ đó có đƣợc sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế xã hội, chẳng hạn
nhƣ Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan,…Cựu Thủ tƣớng Singgapo Lý
Quang Diệu còn khẳng định trên tờ Straits Times Weekly, ngày 21/8/1999
rằng: "Nhân tài nước ngoài là chìa khoá bước tới tương lai". Vì vậy, quản lý
và phát triển nguồn nhân lực bao giờ cũng là chiến lƣợc hàng đầu của tất cả
các quốc gia, chính vì thế, “các công ty cần các nhân tài hàng đầu để cạnh
tranh trên toàn cầu”. Tiến sĩ Vũ Minh Khƣơng, giảng viên Trƣờng Chính
sách Quản lý “Lý Quang Diệu” (ĐH QG Singapore) trả lời phỏng vấn
VietNamNet về những kinh nghiệm của các nƣớc tiên tiến trong thu hút ngƣời
tài vào bộ máy lãnh đạo. Đó là:“Trong tất cả các nỗ lực nhằm thúc đẩy phát

1
Mike Johnson: 7 cách để thu hút nhân tài, NXB Lao động XH 2007, tr7

8
triển kinh tế, trọng dụng và thu hút tài năng là vấn đề cốt tử và cấp bách nhất.
Một cơ quan sẽ không thể thực sự thu hút được tài năng chân chính nếu họ
không trọng dụng được những tài năng đã có trong tay "
2

Nguồn nhân lực nói chung và nhân lực khoa học và công nghệ nói
riêng là nền tảng xây dựng nền khoa học và công nghệ hiện đại của mỗi nƣớc.

Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ƣơng ĐCSVN khóa VIII,
ngày 24/12/1996 về định hƣớng chiến lƣợc phát triển khoa học và công nghệ
trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhiệm vụ đến năm 2000 đã đánh
giá khái quát nguồn nhân lực khoa học và công nghệ nƣớc ta là “Đội ngũ cán
bộ khoa học và công nghệ tuy tǎng về số lượng, nhưng tỷ lệ trên số dân còn
thấp so với các nước trong khu vực, chất lượng chưa cao, còn thiếu nhiều cán
bộ đầu ngành, chuyên gia giỏi, đặc biệt là các chuyên gia về công nghệ. Số
đông cán bộ có trình độ cao đều đã đứng tuổi, đang có nguy cơ hẫng hụt cán
bộ. Không ít cán bộ khoa học và công nghệ chuyển đi làm việc khác hoặc bỏ
nghề, gây nên sự lãng phí chất xám nghiêm trọng. Cơ cấu và việc phân bố
cán bộ khoa học và công nghệ chưa cân đối. có nhiều bất hợp lý. Nông thôn
và miền núi còn thiếu nhiều cán bộ khoa học và công nghệ.”. Đồng thời đề ra
nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ, đó là: “Có chính
sách lương thoả đáng đối với cán bộ nghiên cứu khoa học và triển khai. Có
chế độ thưởng, phụ cấp và trợ cấp cho các công trình khoa học và công nghệ
có giá trị. Có cơ chế để cán bộ khoa học và công nghệ bảo đảm thu nhập
thích đáng thông qua việc tham gia các hợp đồng nghiên cứu- triển khai”.
Tuy nhiên, sau 5 năm thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 (khóa VIII), tại
Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ƣơng khoá IX về tiếp tục thực
hiện Nghị quyết Trung ƣơng 2 khoá VIII, phƣơng hƣớng phát triển giáo dục -
đào tạo, khoa học và công nghệ từ nay đến năm 2005 và đến năm 2010 đánh
giá “Hoạt động khoa học chưa gắn kết chặt chẽ với quá trình phát triển kinh
tế - xã hội. Đầu tư ngân sách và đầu tư của xã hội cho phát triển khoa học và
công nghệ còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển khoa học và công nghệ

2
:Vũ Minh Khƣơng, Muốn thu hút người tài, phải trọng dụng nhân tài có sẵn, 20.6.2006

9
phục vụ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Trình độ công nghệ, cơ sở

vật chất và kỹ thuật của nước ta hiện nay còn thấp so với các nước trong khu
vực. Đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ còn thiếu; cơ cấu ngành nghề và
phân bố còn nhiều bất hợp lý”. Đồng thời cũng chỉ ra nguyên nhân của những
tồn tại, hạn chế đó là: “Công tác quản lý khoa học và công nghệ còn mang
tính hành chính; thị trường khoa học và công nghệ chưa phát triển; chưa có
cơ chế, chính sách đủ mạnh để vừa khuyến khích, vừa đòi hỏi doanh nghiệp
đổi mới công nghệ; thiếu chính sách đối với cán bộ khoa học và công nghệ,
nhất là đối với các nhà khoa học có tài năng và trình độ cao”.
Thực trạng này, nhất là tình trạng thiếu nhân lực KH&CN đang trở
thành phổ biến ở các tỉnh, đặc biệt là những tỉnh nhỏ, điểm xuất phát thấp nhƣ
tỉnh Hải Dƣơng. Mặc dù, ngay từ những năm 1990, Hải Dƣơng đã có chính
sách thu hút nhân tài nhƣng nguồn nhân lực nói chung, đặc biệt nguồn nhân
lực KH&CN nói riêng còn mỏng về số lƣợng, yếu về chất lƣợng, thiếu cán bộ
KH&CN đầu đàn, chuyên gia giỏi ảnh hƣởng lớn đến sự phát triển kinh tế -
xã hội của Tỉnh.
Theo điều tra của Sở KH&CN năm 2005, tại 30 đơn vị (cơ quan
quản lý nhà nước và doanh nghiệp liên quan đến hoạt động KH&CN) cho
thấy: có tới 2/3 số ý kiến cho rằng nhân lực KH&CN của đơn vị mình còn yếu
về chất lƣợng và nói chung cần đến sự hợp tác với các cơ sở KH&CN bên
ngoài (kể cả ngoài Tỉnh, Trung ương và nước ngoài). Sự phối hợp và tƣ vấn
về nghiên cứu khoa học công nghệ từ bên ngoài là rất cần thiết. Đặc biệt có
tới 20% số ý kiến đƣợc phỏng vấn cho rằng cơ quan chủ trì đề tài, dự án chỉ
có thể làm nhiệm vụ bên A và thuê cơ quan bên ngoài thực hiện nhiệm vụ
khoa học công nghệ. Do vậy, việc nghiên cứu đề xuất đƣợc giải pháp về chính
sách thu hút nhân lực KH&CN là một vấn đề cấp bách.
Bởi vậy, việc chọn nghiên cứu đề tài “Đổi mới chính sách thu hút
nhân lực khoa học và công nghệ theo dự án” (nghiên cứu trường hợp tỉnh
Hải Dương)” hiện nay thực sự là một vấn đề mang tính khoa học, cần đƣợc
nghiên cứu một cách nghiêm túc.


10
Đề tài luận văn này nhằm nghiên cứu, tìm hiểu vấn đề nêu trên qua
khảo sát và phân tích thực trạng chính sách thu hút nhân tài tỉnh Hải Dƣơng;
đồng thời bƣớc đầu đề xuất đổi mới chính sách thu hút nhân tài thông qua dự
án, nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ trên địa
bàn tỉnh Hải Dƣơng
2. Lịch sử nghiên cứu
Phát triển nhân lực khoa học và công nghệ là một vấn đề hết sức quan
trọng thƣờng xuyên nghiên cứu không những ở Việt Nam, mà từ lâu các
nƣớc, nhiều tổ chức trên thế giới cũng đã nghiên cứu vấn đề này. Đã có một
số tác giả nghiên cứu về lĩnh vực liên quan đến vấn đề phát triển nguồn nhân
lực KH&CN nhƣ: “Hiện trạng chính sách phát triển nhân lực KH&CN ở Việt
Nam” của Đinh Văn Thái; “Chính sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN
trong lực lượng Công an nhân dân tỉnh Bình Dương” của Nguyễn Thị Thu
Hà … Các đề tài chủ yếu tập trung vào việc thu thập số liệu hoặc đƣa ra giải
pháp đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật trong một số ngành chủ yếu, nhƣng
chƣa nêu đƣợc những bất cập về chính sách thu hút nhân lực KH&CN của địa
phƣơng, cũng nhƣ việc thu hút nhân lực KH&CN theo dự án. Bởi vậy, việc
chọn nghiên cứu đề tài “Đổi mới chính sách thu hút nhân lực khoa học và
công nghệ theo dự án” là cần thiết.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Luận giải đƣợc những vấn đề cơ bản để có thể làm cơ sở, căn cứ để
thu hút nhân lực KH&CN theo dự án.
- Đƣa ra bức tranh hiện trạng về thu hút nhân lực KH&CN của tỉnh Hải
Dƣơng.
- Đề xuất những giải pháp tăng cƣờng thu hút nhân lực KH&CN theo
dự án.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: địa bàn tỉnh Hải Dƣơng
- Đối tƣợng nghiên cứu: Giải pháp về mặt chính sách nhằm nâng cao

hiệu quả thu hút nhân lực KH&CN theo dự án

11
- Khách thể nghiên cứu: Nhân lực KH&CN có trình độ từ cao đẳng trở
lên trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng.
- Thời gian nghiên cứu: giới hạn thời gian nghiên cứu trong 05 năm gần
đây (từ năm 2003 đến nay)
- Thời gian tiến hành nghiên cứu: 09/2007 – 10/2008
5. Vấn đề nghiên cứu
- Thế nào là thu hút nhân lực KH&CN theo dự án ?
- Mặt tích cực của thu hút nhân lực KH&CN theo dự án ?
- Làm thế nào để tăng cƣờng thu hút nhân lực KH&CN theo dự án ?
6. Giả thuyết nghiên cứu
- Thu hút nhân lực KH&CN bằng nhiều cách, nhƣng thu hút bằng mô
hình dự án là phù hợp nhất trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng (nhân lực
KH&CN không nhất thiết làm tại địa bàn tỉnh; thu hút được nhiều nhà khoa
học tham gia nghiên cứu đề tài khoa học của tỉnh …”
- Mô hình dự án (cấu trúc ma trận) làm cấu trúc chức năng đƣợc mềm dẻo
hơn; sử dụng nhân lực KH&CN hiệu quả hơn; tính khả thi cao trong điều kiện
nền kinh tế thị trƣờng (không làm biến động tổ chức; người tài làm nhiều nơi,
không thể sở hữu họ được; thu hút được nhiều người tài, không phải trả
lương khi không có dự án; đề xuất nhiều đề tài thúc đẩy phát triển kinh tế của
tỉnh …”
Lần đầu tiên lý thuyết về dự án, quản lý dự án đƣợc vận dụng để nghiên
cứu tạo lập luận cứ khoa học cho chính sách thu hút nhân lực KH&CN theo
dự án. Thông qua việc nhận diện thực trạng chính sách thu hút nhân lực
KH&CN theo truyền thống, trong nghiên cứu này sẽ làm rõ một số đặc điểm
có tính qui luật về thu hút nhân lực KH&CN theo dự án tại các địa phƣơng.
Từ tiếp cận chính sách thu hút nhân lực KH&CN theo dự án, đề xuất
đƣợc một số giải pháp có tính khả thi về thu hút nhân lực KH&CN theo dự án

cho tỉnh Hải Dƣơng nói riêng và của các địa phƣơng lân cận nói chung.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phƣơng pháp cụ thể tiến hành nghiên cứu chủ yếu là: nghiên cứu

12
tài liệu, phỏng vấn sâu, phƣơng pháp chuyên gia.
Phân tích tài liệu
Nghiên cứu tài liệu để kế thừa lý luận có liên quan đến quản lý và thu
hút nhân lực KH&CN theo dự án.
Phân tích các nguồn tƣ liệu, số liệu sẵn có về thực trạng thu hút nhân
lực KH&CN trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng.
Phỏng vấn bằng bảng hỏi
Điều tra thực tế về tác động của chính sách thu hút nhân lực KH&CN
(trong việc thu hút, sử dụng và đãi ngộ), cụ thể ở một số sở, ngành, cơ quan
nghiên cứu và một số doanh nghiệp bằng bảng hỏi.
Bảng hỏi đƣợc xây dựng gồm các câu hỏi nhằm làm rõ những thông tin
cơ bản sau:
+ Thực trạng chính sách thu hút nhân lực KH&CN của tỉnh Hải Dƣơng
+ Một số nguyên nhân và các yếu tố ảnh hƣởng đến chính sách thu hút
nhân lực KH&CN theo dự án trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng
+ Các giải pháp tăng cƣờng thu hút nhân lực KH&CN theo dự án
Chọn mẫu
Dung lƣợng mẫu khảo sát đƣợc xác định ban đầu là 50 ngƣời dành cho
các đối tƣợng là cán bộ khoa học; cán bộ nghiên cứu đang công tác tại các
đơn vị trên địa bàn Tỉnh Hải Dƣơng. Trong quá trình khảo sát thực địa, có
một số đối tƣợng không thực hiện phỏng vấn đƣợc vì lý một số lý do khách
quan và chủ quan. Có những trƣờng hợp, ngƣời đƣợc phỏng vấn tìm cách
tránh không trả lời câu hỏi. Tổng số ngƣời tham gia trả lời câu hỏi là 43
ngƣời.
Dung lƣợng mẫu đƣợc xác định trên cơ sở lựa chọn ngẫu nhiên. Theo

đó số ngƣời đƣợc hỏi tập trung ở các đơn vị sau:
 Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
 Ban QLDA nƣớc sạch nông thôn
 Ban quản lý dự án các công trình giao thông
 Chi cục tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng

13
 Liên Hiệp các hội KH&KT tỉnh Hải Dƣơng
 Sở Khoa học và Công nghệ Hải Dƣơng
 Sở Tài nguyên và Môi trƣờng Hải Dƣơng
 Viện cây Lƣơng thực và cây Thực phẩm
 Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật Hải Dƣơng
Phương pháp phỏng vấn sâu
Phỏng vấn sâu một số trƣờng hợp là cán bộ quản lý và hoạch định
chính sách của tỉnh Hải Dƣơng và một số cán bộ khoa học và công nghệ đã
tham gia trực tiếp một số dự án trên địa bàn tỉnh.
8. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm một số
vấn đề lý luận về chính sách thu hút nhân tài nói chung và thu hút nhân lực
khoa học và công nghệ nói riêng.
Kết quả nghiên cứu lý luận của đề tài cũng góp phần làm rõ cơ sở
khách quan, khoa học trong việc hoạch định chính sách thu hút nhân lực
KH&CN tại các địa phƣơng nói chung và riêng tỉnh Hải Dƣơng nói riêng.
Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần mô tả thực trạng chính sách
thu hút nhân lực KH&CN tỉnh Hải Dƣơng, chỉ ra những hạn chế chính sách
thu hút nhân lực KH&CN, đồng thời phân tích làm rõ những nguyên nhân của
những hạn chế đó; trên cơ sở đó đổi mới chính sách chính sách thu hút nhân
tài nói chung và thu hút nhân lực KH&CN nói riêng tại các địa phƣơng hiện

nay.







14
CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA THU HÚT NHÂN LỰC
KH&CN THEO DỰ ÁN
1.1. Khái niệm về quản lý nhân lực theo dự án
1.1.1. Khái niệm dự án, các loại dự án
Có rất nhiều các định nghĩa khác nhau về dự án. Dự án có thể đƣợc coi
là một sáng kiến đƣợc đƣa ra một cách hoàn toàn chủ quan nhằm đáp ứng một
nhu cầu trong một tình huống nhất định. Theo cách tiếp cận khác Dự án là
những hoạt động và sự đầu tƣ đƣợc hoạch định trƣớc, tại một điểm nhất định,
đƣợc thiết kế có sử dụng những kỹ thuật cụ thể nhằm đạt đƣợc mục tiêu hay
mục đích của dự án trong một khoảng thời gian nhất định.
Theo K. Johnson, đƣa ra định nghĩa “dự án là một công việc dự kiến
trước mắt nhằm đạt được những mục tiêu đã xác định, trong một khoảng thời
gian cụ thể và với một khoản kinh phí nhất định”
3
.
Trong đề tài này tuân thủ theo định nghĩa sau: Dự án là chuỗi những
hoạt động có liên quan lẫn nhau được lập ra nhằm đạt được một hoặc nhiều
mục tiêu cụ thể với các nguồn lực nhất định trong một thời hạn cụ thể
Nhƣ vậy, mỗi dự án gồm các đặc điểm nhƣ sau:
Thứ nhất: mỗi dự án phải có một hoặc một số mục tiêu rõ ràng. Thông

thƣờng ngƣời ta cố gắng lƣợng hoá mục tiêu thành ra các chỉ tiêu cụ thể. Mỗi
dự án là một quá trình tạo ra một kết quả cụ thể. Nếu chỉ có kết quả cuối cùng
mà kết quả đó không phải là kết quả của một tiến trình thì kết quả đó không
đƣợc gọi là dự án.
Thứ hai: mỗi dự án đều có một thời hạn nhất định, nghĩa là phải có thời
điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc. Dự án đƣợc xem là một chuỗi các hoạt
động nhất thời. Tổ chức của dự án mang tính chất tạm thời, đƣợc tạo dựng lên
trong một thời hạn nhất định để đạt đƣợc mục tiêu đề ra, sau đó tổ chức này sẽ
giải tán hay thay đổi cơ cấu tổ chức cho phù hợp với mục tiêu mới.
Nghĩa là mỗi dự án đều có một chu kỳ hoạt động. Chu kỳ hoạt động

3
Management Tool for Development Assistance, 1984

15
của dự án gồm nhiều giai đoạn khác nhau: (i) Khởi đầu dự án; (ii) Triển khai
dự án; (iii) Kết thúc dự án.
Chu kỳ dự án đƣợc biểu hiện qua sơ đồ sau:

* Chu kỳ hoạt động dự án xảy ra theo tiến trình chậm - nhanh – chậm
Chu trình quản lý dự án đƣợc biểu hiện qua sơ đồ sau:

Nguồn: Giáo trình môn Quản lý dự án của TS Nguyễn Phú Hùng
* Nỗ lực thực hiện dự án trong các giai đoạn cũng khác nhau



16
Có những dự án không tồn tại qua giai đoạn khái niệm và định nghĩa.
Có những dự án khi gần kết thúc sẽ chuyển sang dự án mới nên nỗ lực của dự

án ở giai đoạn cuối sẽ không bằng không.
Sự khác biệt giữa chương trình, dự án và nhiệm vụ
Chƣơng trình (Program) là một kế hoạch dài hạn bao gồm nhiều dự
án. Đôi khi về mặt thuật ngữ, chƣơng trình đƣợc dùng đồng nghĩa với dự án.
Dự án (Project) là một quá trình gồm các công tác, nhiệm vụ có liên
quan với nhau, đƣợc thực hiện nhằm đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra trong điều
kiện ràng buộc về thời gian, nguồn lực và ngân sách.



Nhiệm vụ (Task): theo Trung tâm Viện Công nghệ Châu Á tại Việt
Nam nhiệm vụ “là nỗ lực ngắn hạn trong vài tuần hoặc vài tháng được thực
hiện bởi một tổ chức nào đó, đồng thời tổ chức này có thể kết hợp với các
nhiệm vụ khác để thực hiện dự án”
4
. Nhƣng thực tế hiện nay, ở Việt Nam
nhiệm vụ khoa học và công nghệ là những vấn đề khoa học và công nghệ cần
đƣợc giải quyết, đƣợc tổ chức thực hiện dƣới hình thức đề tài, dự án, chƣơng
trình khoa học và công nghệ kéo dài trong nhiều năm, với sự tham gia của
nhiều tổ chức, cá nhân.
Nhƣ vậy, Dự án (Project) khác Chƣơng trình (Program): Là một nhóm
các dự án, can thiệp và/hoặc các hoạt động đƣợc quản lý một cách phối hợp
và nhằm đạt đƣợc một số mục tiêu chung (chƣơng trình) đã định trƣớc”.

4
Trung tâm Viện Công nghệ Châu Á tại Việt Nam Giới thiệu Dự án và Quản lý dự án Trang 3

17
Sự khác biệt giữa dự án và phòng ban chức năng
Dự án

Phòng ban chức năng
1. Có chu kỳ hoạt động rõ ràng
1. Tồn tại lâu dài, từ năm này sang năm
khác
2. Thời điểm bắt đầu và kết thúc theo ngày
lịch
2. Không có đặc điểm cụ thể liên quan đến
ngày lịch (ngoại trừ ngân sách tài chính
hàng năm)
3. Dự án có thể kết thúc đột ngột khi không
đạt mục tiêu
3. Tồn tại liên tục
4. Do tính độc đáo của dự án, công việc
không bị lặp lại
4. Thực hiện các công việc và chức năng đã
biết
5. Nỗ lực tổng hợp đƣợc hoàn thành trong
ràng buộc về thời gian và nguồn lực
5. Công việc tối đa đƣợc thực hiện với ngân
sách sàn/trần hàng năm (ceiling budget)
6. Việc dự báo thời gian hoàn thành
và chi phí gặp khó khăn
6. Tƣơng đối đơn giản

7. Liên quan đến nhiều kỹ năng và kỷ
luật trong nhiều tổ chức và thay đổi theo
giai đoạn dự án
7. Chỉ liên quan đến một vài kỹ năng
và kỷ luật trong một tổ chức


8. Tỷ lệ và loại chi phí thay đổi liên tục
8. Tƣơng đối ổn định
9. Bản chất năng động
9. Bản chất ổn định
Nguồn: Giáo trình Giới thiệu dự án và quản lý dự án của Trung tâm
Viện công nghệ Châu Á tại Việt Nam - AITC
Khái niệm dự án nhƣ vậy chỉ là cái nhìn tổng quan, còn đối với từng
đối tƣợng cụ thể thì sẽ có những quan niệm khác nhau về dự án.
- Doanh nghiệp xây dựng: dự án là những công trình xây dựng: nhà
cửa, trƣờng học, cầu đƣờng….
- Doanh nghiệp phát triển phần mềm: dự án là quá trình thực hiện ra
một sản phẩm công nghệ thông tin: Phần mềm Quản lý Dự án, phần mềm xử
lý ảnh…
- Đối với viện nghiện cứu khoa học: Dự án là một quá trình tìm tòi
nghiên cứu để phát minh ra một qui luật, điều kỳ lạ trong tự nhiên, xã hội và
trong vũ trụ.

18
- Doanh nghiệp mua bán: dự án có thể đơn giản chỉ là một đơn đặt
hàng, thành lập một công ty chi nhánh…
Do có nhiều loại dự án trên nhiều lĩnh vực khác nhau: dự án
đầu tƣ, dự án nghiên cứu khoa học, dự án phát triển kinh doanh…, vì vậy để
phân biệt các dự án phải dựa vào sản phẩm hay dịch vụ mà dự án đó đã tạo ra.
Có thể nói, có dự án mới là điều kiện “cần” còn để đảm bảo cho dự án
đƣợc thực hiện thành công thì điều kiện “đủ” chính là quản lý tốt các hoạt
động ở mỗi giai đoạn của dự án về các mặt chất lƣợng, tiến độ và chi phí gọi
chung là quản lý dự án.
Quản lý dự án (Project Management)
Quản lý dự án là một quá trình hoạch định (Planning), tổ chức
(Organizing), lãnh đạo (Leading/Directing) và kiểm tra (Controlling) các

công việc và nguồn lực để hoàn thành các mục tiêu đã định.
Các tiêu chuẩn đánh giá việc quản lý dự án

Một dự án thành công có các đặc điểm sau :
- Hoàn thành trong thời hạn quy định (Within Time)
- Hoàn thành trong chi phí cho phép (Within Cost)
- Đạt đƣợc thành quả mong muốn (Design Performance)
- Sử dụng nguồn lực đƣợc giao một cách: (i) Hiệu quả (Effective); (ii)
Hữu hiệu (Efficiency).
Tuy nhiên một dự án đƣợc đánh giá hiệu quả phải đƣợc quản lý chặt
chẽ ngay từ những khâu đầu lập dự án cho đến khi kết thúc dự án.

19
Tổ chức hoạt động theo Dự án là một phƣơng thức hoạt động có hiệu
quả. Hoạt động theo dự án là một hoạt động có kế hoạch, đƣợc kiểm tra để
đảm bảo cho một tiến trình chung với các nguồn lực và môi trƣờng đã đƣợc
tính toán nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định. Dự án là điều kiện, tiền
đề của sự đổi mới và phát triển. Những năm gần đây, số lƣợng các dự án tăng
lên. Dự án sinh ra nhằm giải quyết những “vấn đề” trên con đƣờng phát triển
của một doanh nghiệp, một quốc gia, một khu vực thậm chí trên phạm vi toàn
cầu. Dự án cho phép hƣớng mọi sự nỗ lực có thời hạn để tạo ra sản phẩm dịch
vụ mong muốn. Nhu cầu muốn trở thành hiện thực phải thông qua hoạt động
của con ngƣời. Hoạt động khôn ngoan là hoạt động theo dự án, những hoạt
động đã đƣợc lên kế hoạch và đủ nguồn lực để đảm bảo sự thành công.
1.1.2. Quản lý nhân lực trong dự án
Các chức năng quản lý dự án: (i) Chức năng hoạch định; (ii) Chức
năng tổ chức; (iii) Chức năng lãnh đạo. Trong đó chức năng tổ chức đặc biệt
quan trọng quyết định thành công của dự án.
- Tổ chức là một nhóm ngƣời đƣợc sắp xếp theo một trật tự nhất định
để có thể cùng phối hợp hoạt động với nhau để đạt đến mục tiêu của tổ chức.

- Cấu trúc tổ chức là một kiểu mẫu đƣợc đặt ra để phối hợp hoạt động
giữa các ngƣời trong tổ chức.
Không có tổ chức tốt hay xấu mà chỉ có tổ chức thích hợp hay không
thích hợp (No such thing as good or bad orginization, there are only
appropriate or inappropriate ones).
Nhƣ vậy, tổ chức dự án mang tính chất nhất thời và ngẫu nghiên, đều
đƣợc hình thành do phải thực hiện một vấn đề nào đó. Tổ chức dự án không
phải là một tổ chức ổn định không đổi, bất kỳ tổ chức nào đều có giới hạn, tức
là có quý trình phát triển và giải thể. Tổ chức dự án có thời gian tồn tại khác
nhau, có tính chất đơn giản hay phức tạp khác nhau, sau khi dự án hoàn thành
thì tổ chức đó cũng giải thể. Kết cấu của dự án tuy có đƣợc sự ổn định tƣơng
đối, không dễ dàng biến đổi nhƣng vẫn phải có sự điều chỉnh nhất định theo
sự biến đổi của điều kiện bên trong và bên ngoài tổ chức. Bất cứ một tổ chức

20
nào trong đó có cả tổ chức dạng dự án điều thuộc vào một môi trƣờng xã hội
nhất định, là một hệ thống con trong cả hệ thống lớn của xã hội, điều phải có
giao lƣu thông tin với hệ thống lớn xã hội. Vì vậy, tổ chức dự án là một hệ
thống tổ chức mở.
Có 3 loại cấu trúc tổ chức dự án:
a) Cấu trúc chức năng : Dự án đƣợc chia ra làm nhiều phần và
đƣợc phân công tới các bộ phận chức năng hoặc các nhóm trong bộ
phận chức năng thích hợp. Dự án sẽ đƣợc tổng hợp bởi nhà quản lý chức năng
cấp cao.
Sơ đồ 1: Sơ đồ kết cấu tổ chức dạng chức năng

b) Cấu trúc dự án: Một nhà quản lý phải chịu trách nhiệm quản lý một
nhóm/tổ gồm những thành viên nòng cốt đƣợc chọn từ những bộ phận chức
năng khác nhau trên cơ sở làm việc toàn phần (full-time). Các nhà quản lý
chức năng không có sự tham gia chính thức.

Sơ đồ 2: Sơ đồ kết cấu tổ chức dạng dự án


21
c) Cấu trúc ma trận: là loại hình tổ chức tích hợp cấu trúc chức năng
và cấu trúc dự án. Sự tích hợp đó thể hiện sự kết hợp hài hoà của tổ chức
hình thức và phi hình thức, là bƣớc phát triển cao của tổ chức hữu cơ. Cấu
trúc chức năng thƣờng gặp trong các tổ chức máy móc nhƣ các Vụ ở các Bộ,
các Phòng nghiên cứu ở các Viện, các Phân xƣởng trong nhà máy Còn cấu
trúc dự án là loại tổ chức hữu cơ cũng có thể xem nhƣ tổ chức phi hình thức,
cấu trúc này là tập hợp một số nhân lực thực hiện một dự án, một chƣơng
trình, một công việc nằm ngoài khu vực chức năng.
Sơ đồ 3: Sơ đồ kết cấu tổ chức dạng ma trận

Bảng 1. So sánh hình thức kết cấu tổ chức

Ƣu điểm
Nhƣợc điểm
Kết cấu
chức năng
- Không bị hoạt động trùng lặp
- Chức năng rõ ràng
- Phạm vi hoạt động hẹp
- Phản ứng chậm
- Thiếu chú trọng tới khách hàng
Kết cấu
dự án
- Có thể giám sát và phối nguồn lực
- Chịu trách nhiệm trƣớc khách hàng
- Chi phí cao

- Thiếu sự trao đổi về thông tin và
kiến thức giữa các dự án
Kết cấu
ma trận
- Có thể chi phối nguồn lực
- Chuyên gia có thể tham gia vào tất
cả các dự án.
- Tạo điều kiện giao lƣu, học hỏi kiến
thức
- Có sự phối hợp tốt giữa các bộ phận
- Chú trọng tới khách hàng
- Quan hệ báo cáo hai cấp
- Cần có sự bình đẳng về quyền
lực

22
Hiện nay, mô hình này đƣợc nhiều nhà tổ chức ƣa thích vì là một loại
hình tổ chức hữu cơ hiện đại đƣợc ứng dụng trong nhiều lĩnh vực và đã khẳng
định tính ƣu việt của nó.
Các tác nhân trong dự án (stakeholders)
Stakeholders là những ngƣời có giữ một hoặc một vài vai trò đối với dự
án, họ có những ảnh hƣởng nhất định tới sự thành công hoặc thất bại của dự
án.
 Ngƣời quản lý dự án: là ngƣời chịu trách nhiệm quản lý dự án.
 Các thành viên dự án. Ví dự: trong dự án phát triển phần mềm thì
đó là ngƣời phân tích viên, thiết kế viên, lập trình viên, kiểm thử
viên.
 Khách hàng: là ngƣời hoặc tổ chức “mua” sản phẩm của dự án để
sử dụng. Đại diện phía khách hàng là những ngƣời sử dụng và
ngƣời ký hợp đồng làm dự án.

 Chính phủ là các cơ quan nhà nƣớc kiểm soát hành chính và các
hoạt động của dự án.
Các mong muốn của các khách hàng hoặc các nhà tài trợ sẽ là các yêu
cầu cho dự án. Tuy nhiên các mong muốn này thƣờng gây nhiều mâu thuẫn
với nhau do các quan điểm cá nhân khác nhau, cần phải đƣợc dàn xếp thỏa
đáng. Quản lý tốt các yêu cầu của dự án là công việc bắt buộc phải làm để dự
án thành công.
1.2. Quản lý nhân lực KH&CN theo dự án
1.2.1. Đặc điểm dự án KH&CN
Theo Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ thì
khái niệm Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đƣợc hiểu “là những vấn đề khoa
học và công nghệ cần được giải quyết, được tổ chức thực hiện dưới hình thức
đề tài, dự án, chương trình khoa học và công nghệ”
5
.

5
Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật khoa học và công nghệ, tr 7.

23
Đề tài nghiên cứu khoa học: Là một nhiệm vụ khoa học và công nghệ
nhằm phát hiện quy luật, mô tả, giải thích nguyên nhân vận động của sự vật,
hiện tƣợng hoặc sáng tạo nguyên lý, những giải pháp, bí quyết, sáng chế,
đƣợc thể hiện dƣới các hình thức: Đề tài nghiên cứu cơ bản, đề tài nghiên cứu
ứng dụng, đề tài triển khai thực nghiệm hoặc kết hợp cả nghiên cứu cơ bản,
nghiên cứu ứng dụng và triển khai thực nghiệm.
Dự án sản xuất thử nghiệm (dự án SXTN): Là một nhiệm vụ khoa học
và công nghệ nhằm ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và triển khai thực

nghiệm để thử nghiệm các giải pháp, phƣơng pháp, mô hình quản lý kinh tế -
xã hội hoặc sản xuất thử ở quy mô nhỏ nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản
phẩm mới trƣớc khi đƣa vào sản xuất và đời sống.
Dự án khoa học và công nghệ (Dự án KHCN): Là nhiệm vụ khoa học
và công nghệ, bao gồm một số đề tài nghiên cứu khoa học hoặc một số dự án
sản xuất thử nghiệm gắn kết hữu cơ, đồng bộ đƣợc tiến hành trong một thời
gian nhất định nhằm giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ chủ yếu
phục vụ cho việc sản xuất một sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm trọng điểm,
chủ lực có tác động nâng cao trình độ công nghệ của một ngành, một lĩnh vực
và có ảnh hƣởng lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
Chuyên đề khoa học: Là một vấn đề khoa học cần giải quyết trong quá
trình nghiên cứu của một đề tài, Dự án KHCN, nhằm xác định những luận
điểm khoa học và chứng minh những luận điểm này bằng những luận cứ khoa
học, bao gồm luận cứ lý thuyết (cơ sở lý luận) và luận cứ thực tế (là kết quả
khảo sát, điều tra, thí nghiệm, thực nghiệm do chính tác giả thực hiện hoặc
trích dẫn công trình của các đồng nghiệp khác).
Chuyên đề khoa học đƣợc phân thành 2 loại dƣới đây:
- Loại 1: Chuyên đề nghiên cứu lý thuyết bao gồm các hoạt động thu
thập và xử lý các thông tin, tƣ liệu đã có, các luận điểm khoa học đã đƣợc
chứng minh là đúng, đƣợc khai thác từ các tài liệu, sách báo, công trình khoa
học của những ngƣời đi trƣớc, hoạt động nghiên cứu - thí nghiệm trong phòng
thí nghiệm, từ đó đƣa ra những luận cứ cần thiết để chứng minh luận điểm

24
khoa học.
- Loại 2: Chuyên đề nghiên cứu lý thuyết kết hợp triển khai thực
nghiệm, ngoài các hoạt động nhƣ chuyên đề loại 1 nêu trên còn bao gồm các
hoạt động điều tra, phỏng vấn, khảo cứu, khảo nghiệm, thực nghiệm trong
thực tế nhằm đối chứng, so sánh, phân tích, đánh giá để chứng minh luận
điểm khoa học.

Trong luận văn này Dự án KHCN đƣợc hiểu theo khái niệm của Luật
Khoa học và Công nghệ, đó là “Là nhiệm vụ khoa học và công nghệ, bao gồm
một số đề tài nghiên cứu khoa học hoặc một số dự án sản xuất thử nghiệm
(sau đây viết tắt là các nhiệm vụ thuộc Dự án KHCN) có sự gắn kết hữu cơ,
đồng bộ được tiến hành trong một thời gian nhất định, nhằm giải quyết các
vấn đề khoa học và công nghệ chủ yếu phục vụ cho việc sản xuất một sản
phẩm hoặc nhóm sản phẩm trọng điểm, chủ lực có tác động nâng cao trình độ
công nghệ của một ngành, lĩnh vực và có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước”.
Trong khuôn khổ của Đề tài này, Dự án KHCN đƣợc giới hạn phạm vi
là: các nhiệm vụ KH&CN đã đƣợc UBND tỉnh Hải Dƣơng phê duyệt tại Kế
hoạch khoa học và công nghệ và các nhiệm vụ KH&CN cấp thiết mới phát
sinh.
Nhƣ vây, khác với cách triển khai các chƣơng trình KH&CN trọng
điểm cấp nhà nƣớc với nhiều mục tiêu và kết quả đa dạng, Dự án KHCN có
một mục tiêu nhất định và kết quả đạt đƣợc là một nhóm sản phẩm có mối
quan hệ chặt chẽ, tạo nên một sản phẩm có quy mô lớn hoặc một cụm thiết bị,
một dây chuyền đồng bộ. Các nhiệm vụ thuộc Dự án KHCN (gồm các đề tài
nghiên cứu, các dự án sản xuất thử nghiệm) vừa có tính độc lập tƣơng đối để
giải quyết từng nội dung đƣợc phân giao, vừa có tính liên kết, bổ trợ lẫn nhau
để đảm bảo sự thống nhất giữa các nội dung của toàn bộ dự án, nhằm đạt mục
tiêu chung. Mặt khác cơ bản nữa là Dự án KHCN đƣợc hình thành trên cơ sở
một đề án kinh tế - xã hội có vốn đầu tƣ và địa chỉ áp dụng cụ thể, vì vậy các
kết quả tạo ra đều là những sản phẩm vật chất, là công nghệ, thiết bị, dây

25
chuyền sản xuất… đƣợc ứng dụng ngay vào thực tiễn. Dự án KHCN không có
ban chủ nhiệm để điều hành chung mà thông qua bộ máy quản lý hành chính
của các bộ, ngành, nhờ vậy mà việc kiểm tra đôn đốc, giải ngân… đƣợc
chuyên môn hóa, sâu sát và thuận tiện. Khác với cách triển khai các đề tài, dự

án sản xuất thử nghiệm độc lập cấp nhà nƣớc thƣờng chỉ giới hạn thực hiện
trong phạm vi một bộ ngành hay một đơn vị làm chủ trì, Dự án KHCN tập
hợp đƣợc nhiều chuyên gia giỏi, khai thác đƣợc thế mạnh của nhiều đơn vị
liên quan trong cả nƣớc, kể cả từ nƣớc ngoài để có đủ năng lực thực hiện các
nội dung của dự án. Sản phẩm của Dự án KH&CN cũng có tính trọng điểm và
quy mô hơn so với các đề tài, dự án độc lập.
1.2.2. Quản lý, thu hút nhân lực trong dự án KH&CN
a) Quản lý
Thực hiện chủ trƣơng đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ
của Chính phủ theo tinh thần Quyết định số 171/2004/QĐ-TTg ngày
28/9/2004 của Thủ tƣớng Chính phủ, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số
2430/2005/QĐ-UBND ngày 13/6/2005 về Quy định quản lý các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh. Nội dung chính công tác quản lý nhiệm vụ
KH&CN nhƣ sau:
Các nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh đƣợc hình thành dựa trên: (i) Nhiệm vụ
KHCN đặc biệt quan trọng do UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện nhằm giải quyết
những vấn đề bức xúc của việc phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc
phòng hoặc của một ngành kinh tế - kỹ thuật, có ảnh hƣởng sâu rộng đến
nhiều lĩnh vực, đòi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ có
trình độ cao thực hiện; (ii) Các nhiệm vụ KHCN đƣợc các bộ, ngành Trung
ƣơng chỉ đạo phối hợp thực hiện để giải quyết vấn đề chung của cả nƣớc, của
vùng và khu vực; (iii) Do các tổ chức và cá nhân đề xuất (các sở, ban, ngành,
đoàn thể, UBND các huyện, thành phố, doanh nghiệp, các nhà khoa học độc
lập) nhằm giải quyết các nhu cầu bức xúc của sản xuất, đời sống, an ninh,
quốc phòng, quản lý kinh tế, kỹ thuật và quản lý xã hội ở một ngành, một địa
phƣơng trong tỉnh hoặc các vấn đề bức xúc của sản xuất, kinh doanh, đổi mới

×