ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
NGUYỄN THÁI NGỌC
TÊN ĐỀ TÀI
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TRONG QUẢN LÝ
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y - DƯỢC HỌC
(NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP HỌC VIỆN QUÂN Y)
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
HÀ NỘI, 2010
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
NGUYỄN THÁI NGỌC
TÊN ĐỀ TÀI
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TRONG QUẢN LÝ
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y - DƯỢC HỌC
(NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP HỌC VIỆN QUÂN Y)
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ: 60.34.72
Người hướng dẫn khoa học: TS Mai Hà
HÀ NỘI, 2010
1
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu 1
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu. 4
3. Mục tiêu nghiên cứu 4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 5
5. Mẫu khảo sát 5
6. Vấn đề nghiên cứu 5
7. Giả thuyết nghiên cứu 5
8. Phƣơng pháp nghiên cứu 5
9. Kết cấu của luận văn 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 7
1.1. Tổng quan hoạt động NCKH ở HVQY 7
1.1.1. Thực hiện nhiệm vụ NCKH 7
1.1.2. Hoạt động NCKH gắn với nhiệm vụ đào tạo. 11
1.1.3. Hoạt động NCKH của sinh viên 12
1.1.4. Hoạt động NCKH gắn với điều trị và các nhu cầu xã hội 12
1.1.5. Sáng kiến, sáng chế và cải tiến kỹ thuật 13
1.1.6. Hợp tác trong nghiên cứu khoa học 13
1.1.7. Đánh giá chung 15
1.2. Cơ sở lý luận của công tác quản lý quá trình xây dựng và tổ chức
thực hiện nhiệm vụ NCKH 16
1.2.1. Các khái niệm khoa học, công nghệ và NCKH: 16
1.2.2. Khái niệm về nhiệm vụ NCKH 20
1.2.3
. Quy trình xây dựng nhiệm vụ, đề tài NCKH 24
1.2.4 .Tổ chức thực hiện nhiệm vụ NCKH 28
2
1.3. Đặc điểm hoạt động KH&CN trong lĩnh vực y - dƣợc học và quản
lý NCKH. 38
1.3.1. Đặc điểm hoạt động KH&CN trong lĩnh vực y - dược học 38
1.3.2. Đặc thù của NCKH trong lĩnh vực
y - dược
học 39
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KH&CN TẠI HỌC VIỆN QUÂN Y 42
2.1. Hoạt động KH&CN ở Học viện Quân y giai đoạn 2005 - 2010. 42
2.1.1. Tổng kết hoạt động KH&CN tại Học viện Quân y giai đoạn 2005
– 2010. 42
2.1.2. Tổng kết nhiệm vụ NCKH cấp Nhà nước do HVQY chủ trì thực
hiện từ năm 2005- 2009. 45
2.2. Khảo sát thực trạng quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện
nhiệm vụ NCKH tại HVQY hiện nay. 50
2.2.1. Chọn mẫu và phương pháp khảo sát 50
2.2.2. Kết quả khảo sát 50
2.2.3. Những ưu, nhược điểm của quá trình xây dựng, tổ chức thực
hiện nhiệm vụ NCKH. 69
2.2.4. Những tồn tại và nguyên nhân trong việc xây dựng và tổ chức
thực hiện và quản lý nhiệm vụ NCKH. 72
2.3. Kết quả điều tra một số đặc trƣng của các đối tƣợng điều tra. 76
2.3.1. Cách chọn mẫu và phương pháp điều tra: 76
2.3.2. Nhóm đối tượng và kết quả điều tra. 76
CHƢƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN
LÝ VIỆC XÂY DỰNG, TỔ CHỨC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NCKH
LĨNH VỰC Y- DƢỢC HỌC TẠI HỌC VIỆN QUÂN Y. 83
3.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả việc xây dựng nhiệm vụ NCKH lĩnh
vực y - dƣợc học 83
3.1.1. Các giải pháp chung 83
3.1.2 Các giải pháp cụ thể 85
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm
3
vụ KH&CN lĩnh vực y - dƣợc học 86
3.2.1. Các giải pháp chung 86
3.2.2. Các giải pháp cụ thể 89
3.3. Kiện toàn cơ quan quản lý NCKH các cấp của Học viện 95
3.3.1. Xác định chức năng, nhiệm vụ và biên chế, trang bị 95
3.3.2. Tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản lý KH&CN các cấp 97
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 100
1. Kết luận 100
2. Khuyến nghị 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
5
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQP
Bộ Quốc phòng
BS - DS
Bác sĩ, Dược sĩ
CBQL
Cán bộ quản lý
CN
Công nghệ
CNH-HĐH
Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
HVQY
Học viện Quân y
KH
Khoa học
KH&CN
Khoa học và công nghệ
KH,CN&MT
Khoa học, công nghệ và môi trường
KHXHNV
KQNC
NCKH
Khoa học xã hội và nhân văn
Kết quả nghiên cứu
Nghiên cứu khoa học
SPNCKH
SXTN
VIFOTEC
Sản phẩm nghiên cứu khoa học
Sản xuất thử nghiệm
Quỹ Hỗ trợ sáng tạo kỹ thuật Việt Nam
WIPO
Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
6
Bảng 2.1: Số lượng, cấp quản lý, tiến độ thực hiện và hiệu quả thực tiễn
của các đề tài NCKH tại Học viện Quân y từ năm 2005 -
2009…………………………………………………………………… 43
Bảng 2.2: Số lượng, cấp quản lý, tiến độ thực hiện các dự án ở Học viện
Quân y từ 2005 - 2009 [14]……………………………………… 44
Bảng 2.3: Loại nhiệm vụ NCKH giai đoạn 2001 -2009…………… 48
Bảng 2.4: Cơ cấu đối tượng điều tra………………………………… 74
Bảng 2.5. Kết quả điều tra trình độ học vấn, chức vụ, chức danh của đối
tượng điều tra…………………………………………………… 75
Bảng 2.6: Trình độ ngoại ngữ của đối tượng điều tra……………… 76
Bảng 2.7: Tổng hợp ý kiến về những khó khăn khi NCKH… 76
Bảng 2.8: Tổng hợp ý kiến về các giải pháp giải quyết khó khăn trong
NCKH………………………………………………… 77
Bảng 2.9: Tổng hợp ý kiến về giá trị các tiêu chí đánh giá chất lượng kết
quả các đề tài NCKH…………………………………………… 78
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
7
Hình 2.1. Sơ đồ quy trình tổ chức xây dựng nhiệm vụ nghiên cứu
KH&CN…………………………………………………………………51
Hình 2.2. Sơ đồ quy trình tổ chức thực hiện các nhiệm vụ KH&CN thực
hiện theo phương thức giao nhiệm vụ………………………… 54
Hình 2.3. Sơ đồ quy trình tổ chức thực hiện các nhiệm vụ KH&CN thực
hiện theo phương thức tuyển chọn……………………………… 57
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Đất nước ta đang trong quá trình phát triển tiến tới hội nhập với nền
kinh tế tri thức toàn cầu, phát triển giáo dục đại học và sau đại học là một
trong những chiến lược then chốt có tính quyết định đối với sự thành công của
hành trình vươn tới nền kinh tế tri thức hội nhập. Nghị quyết 26/NQ - TW của
Bộ Chính trị cũng đã khẳng định: “Các trường đại học vừa là cơ sở đào tạo,
vừa là cơ sở nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học và công nghệ”[15].
Như vậy, các trường đại học phải thực hiện hai nhiệm vụ đào tạo và nghiên
cứu khoa học (NCKH). Thông qua hoạt động khoa học và nghiên cứu khoa
học, đội ngũ cán bộ, giảng viên có điều kiện tự học, tự bồi dưỡng nâng cao
kiến thức để khẳng định năng lực quản lý, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và
tay nghề của mình trong thực tiễn công tác.
Hoạt động KH&CN gồm nhiều lĩnh vực như: NCKH, sáng kiến cải tiến
kỹ thuật, sở hữu công nghiệp, thông tin khoa học công nghệ, chuyển giao công
nghệ , trong đó NCKH là hoạt động trọng tâm bao gồm nghiên cứu cơ bản,
nghiên cứu ứng dụng, nghiên cứu triển khai. Đặc biệt trong ngành y tế nói chung
và ngành Quân y nói riêng thì các đề tài nghiên cứu được tiến hành ở các lĩnh
vực như y học cơ sở, y học quân sự, y học lâm sàng, dược bào chế, nghiên cứu y
sinh học Việc triển khai các đề tài, nhiệm vụ ở lĩnh vực này thường được tiến
hành trên đối tượng là con người, nhằm phục vụ cho công tác phòng chống dịch
bệnh, cứu chữa người bị thương, bị bệnh trong lao động sản xuất, sinh hoạt cũng
như trong chiến tranh bảo vệ tổ quốc, với mục đích bảo đảm sức khỏe bộ đội và
nhân dân.
Ngày nay khoa học và công nghệ (KH&CN) đã trở thành lực lượng sản
xuất quan trọng hàng đầu của nhân loại. Điều đó đã được Đảng ta cụ thể hoá
trong Nghị quyết 02/NQ - TW Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII:
“Thực sự coi giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu”, “ đào tạo cùng với
khoa học công nghệ là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển
xã hội, đầu tư cho giáo dục - đào tạo là đầu tư cho phát triển ”[15].
2
Cũng tại Nghị quyết 02/NQ - TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII
đã khẳng định: “ cùng với giáo dục - đào tạo, khoa học công nghệ là quốc sách
hàng đầu ” “công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước phải dựa vào khoa học
công nghệ và bằng khoa học công nghệ” [15]. Nghị quyết đã khẳng định
KH&CN là quốc sách hàng đầu, là nhân tố quyết định sức mạnh và vị thế của
quốc gia trên trường Quốc tế, là một trong những điều kiện cần thiết để góp
phần giữ vững độc lập dân tộc, xây dựng chủ nghĩa xã hội và là khâu đột phá
để đất nước vươn lên trở thành một quốc gia giàu mạnh và văn minh.
HVQY là một trung tâm đào tạo, nghiên cứu và điều trị lớn của Quân đội
cũng như của cả nước. Hàng năm Học viện đào tạo nhiều cán bộ quân, dân y từ
bậc trung học, đại học, sau đại học. Ngoài các bộ môn khoa học cơ bản, khoa
học xã hội, y học cơ sở, y học quân sự và các cơ quan chức năng, Học viện còn
có hai bệnh viện lớn (Bệnh viện 103 và viện Bỏng Quốc gia) vừa làm nhiệm vụ
thu dung điều trị vừa là bệnh viện thực hành lâm sàng cho các đối tượng học
viên, rất nhiều các trung tâm đào tạo và nghiên cứu như: Trung tâm Nghiên cứu
Y – Sinh – Dược học Quân sự; Trung tâm Đào tạo – Nghiên cứu Công nghệ
Phôi; Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng Sản xuất thuốc; Trung tâm Đào tạo
Nghiên cứu Dược; Trung tâm Đào tạo – Nghiên cứu Độc học Quân sự
Xuất phát từ đặc điểm nhiệm vụ của Học viện, NCKH được Học viện
xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm
được xem là nhiệm vụ quan
trọng trong chiến lược phát triển của Học viện, nhất là đáp ứng các tiêu chí xây
dựng Học viện trở thành trường đại học trọng điểm quốc gia và chiến lược phát
triển Học viện. NCKH cũng là một
nội dung quan trọng nhằm phát huy nhiệt
tình và trí tuệ trong đào tạo, điều trị cứu chữa bệnh nhân. NCKH là hình thức
để phát hiện và bồi dưỡng xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học kế tiếp.
Có nhiều loại nhiệm vụ KH&CN với các cấp khác nhau: cấp cơ sở, cấp
Bộ, Ngành và cấp Nhà nước. HVQY là đơn vị nằm trong khối các Học viện Nhà
trường trực thuộc Bộ Quốc phòng. Ngoài việc thực hiện nhiệm vụ KH&CN mà
BQP giao cho Học viện còn thực hiện rất nhiều các nhiệm vụ đặc biệt các nhiệm
vụ KH&CN cấp Nhà nước (bao gồm các đề tài và dự án) với phạm vi nghiên
3
cứu rộng lớn, trực tiếp hoặc góp phần giải quyết vấn đề cấp thiết của kinh tế, xã
hội, an ninh, quốc phòng mà khả năng của một ngành, một tỉnh, thành phố
không tự giải quyết được. Chính vì vậy, đòi hỏi phải có quy trình, giải pháp quản
lý riêng cho các nhiệm vụ KH&CN ở lĩnh vực này, đáp ứng với yêu cầu của
thực tế đặt ra nhằm nâng cao chất lượng của sản phẩm nghiên cứu, phát triển
một bước công tác quản lý KH&CN ở lĩnh vực y - dược học trong tình hình mới.
Trong những năm qua hoạt động KH&CN ở HVQY đã có những bước
phát triển tốt cả về số lượng và chất lượng. Giai đoạn 2001-2009, Học viện đã và
đang thực hiện rất nhiều các nhiệm vụ NCKH khác nhau như nhiệm vụ cấp Bộ
Quốc phòng, Bộ Y tế, Bộ Khoa học Công nghệ và các Bộ, Ngành có liên quan.
Các công trình nghiên cứu được đánh giá cao, có ý nghĩa ứng dụng thực tiễn,
rất nhiều các công trình được nhận giải thưởng cấp Ngành, cấp Bộ và Nhà
nước. Rất nhiều sản phẩm từ nghiên cứu khoa học được ứng dụng phục vụ
trong đào tạo, điều trị và chăm sóc sức khoẻ nhân dân, góp phần nâng cao
chất lượng đào tạo, NCKH và điều trị.
Tuy nhiên nếu nhìn từ nhiều góc độ khác nhau, hoạt động KH&CN ở
Học viện vẫn còn một số vấn đề cần được khắc phục. Chất lượng một số đề
tài nghiên cứu khoa học chưa cao, hàm lượng khoa học, trí tuệ của các đề tài
khoa học đã được khẳng định, nhưng giá trị ứng dụng thực tế còn hạn chế.
Quá trình quản lý đã bộc lộ những khó khăn, hạn chế, bất cập, dẫn đến chất
lượng công tác quản lý chưa thật sự sâu sát, chưa thật sự đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ và sự phát triển của trình độ phát triển khoa học và công nghệ của
Học viện. Đặc biệt trong quản lý KH&CN còn gặp nhiều khó khăn, do hành
lang pháp lý là các văn bản hướng dẫn của các Bộ, Ngành chưa thống nhất,
việc đổi mới cơ chế quản lý còn chậm, tổ chức biên chế của cơ quan quản lý
và cán bộ làm công tác quản lý KH&CN chưa đáp ứng kịp với yêu cầu nhiệm
vụ. Để giải quyết những hạn chế, bất cập trên chưa có tác giả nào nghiên cứu
đề cập đến vấn đề này. Việc nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả quản
lý nghiên cứu khoa học lĩnh vực y - dược học hy vọng sẽ khắc phục được
4
phần nào hạn chế trong công tác quản lý các đề tài, nhiệm vụ NCKH tại
HVQY.
Chính vì những lý do đó tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Đề xuất các giải
pháp trong quản lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu khoa học Y
- Dược học, làm luận văn tốt nghiệp cao học ngành Quản lý khoa học và công
nghệ. Mong muốn của tôi là áp dụng kết quả nghiên cứu này vào thực tế công
tác quản lý nghiên cứu khoa học của Học viện đạt được hiệu quả hơn nữa.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu.
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích thực trạng qui trình công tác quản lý
KH&CN và chất lượng sản phẩm các công trình NCKH vào trong công tác
đào tạo và điều trị cũng như chăm sóc sức khoẻ bộ đội và nhân dân trong lĩnh
vực y - dược học của HVQY, nhằm đề xuất một số các giải pháp hữu dụng
nhằm từng bước nâng cao hiệu quả công tác quản lý NCKH vào trong hoạt
động thực tiễn của Học viện. Vấn đề này cũng đã được một số tác giả nghiên
cứu nhưng cũng chỉ dừng lại ở mức độ một lĩnh vực nhỏ chưa toàn diện. Qua
khảo sát các công trình NCKH thuộc lĩnh vực y - dược học, tác giả chỉ tìm
thấy một vài công trình hay bài báo khoa học tưởng như có liên quan đến đề
tài này như đề tài “Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học
công nghệ tuổi trẻ Học viện Quân y trong lĩnh vực y - sinh học”, tác giả là ThS.
Nguyễn Văn Dự, thực hiện năm 1999; nội dung chủ yếu nghiên cứu về hoạt
động nghiên cứu khoa học của sinh viên và các bác sĩ trẻ mới ra trường, các
sản phẩm là các sáng kiến, sáng chế mang tính mới áp dụng vào ngành Y –
sinh học. Tác giả đề xuất tới việc nâng cao hiều quả hoạt động nghiên cứu
khoa học tuổi trẻ HVQY; hoặc như đề tài “Phát triển nguồn nhân lực trong sự
nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước” của PGS.TS Nguyễn Văn
Tài thực hiện năm 2002 với nội dung nghiên cứu về phương hướng phát triển
nguồn nhân lực khoa học và công nghệ.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng căn cứ lý luận và thực tiễn để đề xuất các giải pháp trong
quản lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu khoa học Y - Dược học
5
tại Học viện Quân y.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý, xây dựng,
tổ chức
và thực hiện
NCKH tại HVQY trong giai đoạn từ năm 2001 – 2009.
5. Mẫu khảo sát
Nghiên cứu trên các trường hợp là các CNBM – CNK, giảng viên, các
bác sĩ, dược sĩ, CBQL đang công tác, giảng dạy tại Học viện Quân y, Bệnh
viện Quân y 103 và Viện Bỏng Quốc Gia.
6. Vấn đề nghiên cứu
Làm thế nào để nâng cao hiệu quả công tác quản lý NCKH ở Học viện
Quân y trong lĩnh vực Y - Dược học?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý NCKH trong lĩnh vực Y - Dược
học tại Học viện Quân y, nghiên cứu kiểm chứng các giả thuyết sau:
- Nâng cao quản lý việc xây dựng nhiệm vụ nghiên cứu khoa học thật
sự thiết thực, đúng hướng, hiệu quả.
- Nâng cao công tác quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ NCKH theo
đúng qui định của BQP và của Nhà nước.
- Kiện toàn lại cơ quan quản lý NCKH các cấp trong Học viện.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Thực hiện nghiên cứu đề tài bằng các phương pháp sau.
a. Phương pháp phân tích, đánh giá tổng hợp tài liệu để thu thập
thông tin.
b. Phương pháp phỏng vấn sâu bằng bảng hỏi đối với các đối tượng
là CNBM – CNK, giảng viên, các bác sĩ, dược sĩ, CBQL.
c. Phương pháp tiếp cận thống kê
d. Phương pháp lập luận, so sánh, tư duy logic
9. Kết cấu của luận văn
Cấu trúc của luận văn gồm: phần mở đầu; chương 1, 2 và 3; phần kết
6
luận khuyến nghị; tài liệu tham khảo; phụ lục.
Nội dung chính của luận văn:
Chương 1: Nghiên cứu tổng quan về hoạt động nghiên cứu khoa học tại
HVQY, làm rõ những khái niệm liên quan đến luận văn và những đặc điểm
của hoạt động nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực y dược học và công tác
quản lý nghiên cứu khoa học.
Chương 2: Chủ yếu nghiên cứu, phân tích, đánh giá đúng thực trạng qui
trình công tác quản lý nghiên cứu khoa học lĩnh vực
y
- dược học tại HVQY.
Chương 3: Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý
nghiên cứu khoa học lĩnh vực y - dược học tại HVQY.
7
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan hoạt động NCKH ở HVQY
1.1.1. Thực hiện nhiệm vụ NCKH
HVQY là một trung tâm đào tạo, NCKH và điều trị lớn của quân đội.
NCKH được xem là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, thời gian qua, hoạt
động NCKH của Học viện đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trên nhiều
lĩnh vực.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương khóa VIII đã
định hướng chiến lược phát triển khoa học công nghệ trong thời kỳ CNH - HĐH
đất nước. Căn cứ định hướng công tác khoa học, công nghệ và Môi trường
(KH,CN&MT) quân sự của Đảng ủy quân sự Trung ương. Xuất phát từ những
yêu cầu nhiệm vụ BQP giao cho, của chính HVQY và tiềm lực về KH&CN Học
viện, những năm qua HVQY luôn chủ động xây dựng và triển khai thực hiện có
hiệu quả các kế hoạch hoạt động NCKH theo từng giai đoạn và từng năm cụ thể
của đơn vị.
Kế thừa và phát huy những thành tựu NCKH trên các lĩnh vực HVQY
định hướng nghiên cứu trên nền tảng có sẵn đi sâu vào các lĩnh vực nghiên cứu
mũi nhọn vừa phục vụ an ninh quốc phòng vừa phục vụ dân sinh; vừa phục vụ
cho công tác đào tạo nhân lực và hỗ trợ chẩn đoán, điều trị người bệnh ngày hiệu
quả hơn.
NCKH ở HVQY được thực hiện ở nhiều lĩnh vực khác nhau, trong đó tiêu
biểu là các mũi nhọn:
* Y học quân sự:
- Nghiên cứu sản xuất thành công các loại thuốc và phương tiện làm các
nhiệm vụ Quốc phòng. Sản phẩm được Hội đồng khoa học quân sự BQP đánh
giá xuất sắc và đó được đưa vào trang bị cho các đơn vị bộ đội.
- Nghiên cứu phục vụ công tác bảo đảm quân y: đã triển khai nghiên cứu
công tác bảo đảm quân y cho sư đoàn bộ binh chiến đấu tiến công và phòng ngự
khu vực đô thị, nghiên cứu phát triển công tác bảo đảm quân y cho bộ đội ở các
quân binh chủng.
8
- Nghiên cứu tổ chức cứu chữa vận chuyển thương binh cho lực lượng vũ
trang bảo vệ cơ quan Trung ương trong tình huống thực hiện nhiệm vụ đặc biệt,
nghiên cứu tổ chức cứu chữa người bị thương, bị nạn trong thảm họa bão lụt,
hỏa hoạn, động đất, giao thông.
- Trong lĩnh vực nghiên cứu độc học: đã xây dựng Trung tâm độc học với
thiết bị phát hiện, phân tích độc chất nhanh, chính xác. Đã nghiên cứu các biện
pháp kết hợp quân - dân y để kiểm soát, dự báo giải quyết các vụ nhiễm độc
hàng loạt trong thời bình và thời chiến.
- Xây dựng chuyên ngành Y học thảm họa và bỏng, Viện Bỏng Quốc gia
đã nghiên cứu điều trị nhiều vụ thảm họa cháy nổ nghiêm trọng.
* Khoa học và kỹ thuật ghép tạng:
- Ghép thận: Năm 1992 ca ghép thận trên người lần đầu tiên tại Việt
Nam được thực hiện thành công tại HVQY. Đến nay, toàn quốc đã có hàng
trăm bệnh nhân được cứu sống nhờ kỹ thuật ghép thận. Sau thành công trong
việc ghép thận, từ 1997 - 2003, HVQY được Bộ Y tế giao là đơn vị chủ trì dự
án ghép tạng. Cụm công trình ghép tạng của HVQY đã được Nhà nước tặng
thưởng Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ năm 2005.
- Ghép gan: Năm 2004, HVQY đã nghiên cứu ghép gan thành công trên
người, từ đó chuyển giao kỹ thuật cho các cơ sở y tế khác. Đề tài: “Nghiên cứu
một số vấn đề về ghép gan đó thực hiện ghép gan trên người tại Việt Nam”. Mã
số: KC.10.14/01-05 là đề tài thuộc cụm công trình ghép tạng của Nhà nước được
thực hiện tại HVQY. Sù thành công ca ghép gan đầu tiên trên người ở Việt Nam
(vào ngày 31.1.2004), mở ra bước phát triển mới trong sự nghiệp ghép tạng nước
nhà. Kết quả nghiên cứu của đề tài đã mang lại ý nghĩa về khoa học và về kinh tế
xã hội lớn cho nền y học Việt Nam.
- Ghép tim: Phát huy thành quả về ghép thận, ghép gan đã đạt được,
HVQY đã tiến hành nghiên cứu ghép tim thực nghiệm trên động vật và kết quả
là đã thực hiện thành công ca ghép tim đầu tiên trên người vào ngày 17 tháng 6
năm 2010. Đây là dấu mốc lịch sử về thành tích ghép tạng của HVQY.
Rất nhiều những kết quả nghiên cứu và ứng dụng trong thực tế, thiết thực
9
phục vụ chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cộng đồng, Học viện đã đóng góp rất
lớn vào thành tích chung về NCKH của ngành Y tế của nước nhà.
* Công nghệ sinh học:
HVQY đã được đầu tư xây dựng Trung tâm nghiên cứu ứng dụng sinh - y -
dược học. Trung tâm được đầu tư nhiều trang thiết bị hiện đại, có thể đáp ứng
việc triển khai các hướng công nghệ tiên tiến của thế giới về gen, protein,
enzym, vi sinh vật và phân tích, đặc biệt là nghiên cứu tế bào gốc.
HVQY xác định phát triển Y sinh học là mục tiêu quan trọng trong phục
vụ quốc phòng, an ninh và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng.
- Nghiên cứu thành công quy trình nuôi cấy nguyên bào sợi, quy trình nuôi
cấy tế bào sừng để điều trị vết thương vết bỏng;
- Bước đầu nghiên cứu nuôi cấy, biệt hóa tế bào gốc sinh tinh phục vụ điều trị
vô sinh nam giới do không có tinh trùng. Hiện nay đã nuôi cấy thành công tinh
tử thành tinh trùng; đây là một trong 10 sự kiện KH&CN năm 2008;
- Phối hợp với Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, Công ty MEKOPHA
nghiên cứu ứng dụng tế bào gốc tạo máu tự thân để điều trị các tổn thương cơ,
xương, khớp khó liền, phân lập tế bào gốc từ màng dây rốn;
- Hiện nay, HVQY đang hoàn thiện việc xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ
xây dựng Ngân hàng tế bào gốc;
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ phôi: đã nghiên cứu ứng dụng quy trình
kỹ thuật và thực hiện thành công thụ tinh trong ống nghiệm, phát triển kỹ
thuật lọc, rửa và bảo quản tinh trùng. HVQY là cơ sở thứ 3 trên toàn quốc
thực hiện thành công kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm. Đến nay, đã cho ra
đời gần một nghìn cháu bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và hỗ trợ
sinh sản, mang lại hạnh phúc cho nhiều gia đình;
- Bước đầu thành công trong nghiên cứu quy trình sản xuất một số chế phẩm
sinh học phục vụ chẩn đoán và điều trị. Điển hình là ứng dụng kỹ thuật PCR
phục vụ nghiên cứu chẩn đoán bệnh, nghiên cứu chế tạo vacxin phòng chống
nhiễm khuẩn đường hô hấp, huyết thanh kháng trực khuẩn mủ xanh, huyết thanh
kháng nọc rắn.
10
- Nghiên cứu dược chất và bào chế, dự án: “Hoàn thiện quy trình kỹ thuật
tách chiết, tinh chế Rotundin từ củ bình vôi, để điều chế Rotundin Sulphat và
pha chế thuốc tiêm Rotundin Sulphat quy mô Pilot”- Mã số: KC.10.DA.04/01-
05, với sản phẩm là tách chiết được thuốc Rotudin sulphat từ củ bình vôi làm
thuốc tiêm và được lưu hành trên toàn quốc, thay thế cho thuốc tân dược có tác
dụng an thần gây nghiện. Sản phẩm này đã được Cục sở h÷u trí tuệ cấp bằng
độc quyền sáng chế năm 2001, giải thưởng VIFOTEC năm 2002.
- Tập trung nghiên cứu các kỹ thuật gen, ADN để chẩn đoán dị tật trước
sinh, nhận dạng cá thể xác định huyết thống và giám định pháp y;
-
Nghiên cứu xây dựng cơ sở nguồn gen và nguồn chủng các mầm bệnh
phục vụ kiểm soát các tác nhân sinh học. Tiến tới xây dựng thành Ngân hàng
các nguồn chủng, nguồn gen
.
- Ứng dụng thành công công nghệ tế bào gốc thực vật, nuôi cấy sinh khối tế
bào sâm Ngọc Linh, tạo nguồn nguyên liệu sản xuất một số chế phẩm phục vụ
đời sống, công trình này đã được Cục sở hữu trí tuệ cấp bằng độc quyền sáng
chế năm 2009. Đây là công nghệ tiên tiến được thực hiện thành công đầu tiên ở
Việt Nam. Bước đầu nuôi cấy sinh khối tế bào gốc cây thông đỏ Việt Nam, Sâm
Vũ diệp.
- Nghiên cứu sản xuất một số thực phẩm chức năng viên nang mềm
MULTINAX và nước tăng lực VINATONIC để tăng lực, tăng sức dẻo dai và
chống mệt mỏi.
- Nghiên cứu sản xuất viên nang mềm NATANAX tăng cường giải độc,
chống gốc tự do chống Stress, điều biến miễn dịch, bảo vệ các đối tượng làm
việc trong môi trường độc hại.
- Nghiên cứu Sản xuất một số thuốc giảm đau nhanh FASTAPAIN và
kem giảm đau tác dụng kéo dài ATAPAIN điều trị chấn thương trong sinh
hoạt và tập luyện.
* Kế thừa và phát triển y học cổ truyền:
- Đã nghiên cứu áp dụng quy trình châm tê phẫu thuật vào mổ cho gần
10.000 trường hợp an toàn. Các trường hợp được mổ bằng châm tê được hồi
11
phục nhanh và không gây biến chứng phụ do thuốc mê.
- Nghiên cứu bào chế nhiều chế phẩm từ dược liệu trong nước như B76,
Maduxin, Phylamin, CM8… Nhiều sản phẩm đã được lưu hành rộng rãi trên
thị trường. Trong đó sản phẩm Phylamin, Rotundin sulphat đã được cấp bằng
độc quyền sáng chế, được nhận giải nhất Giải thưởng sáng tạo kỹ thuật
VIFOTEC.
Ngoài những nhiệm vụ trọng tâm trong NCKH được Nhà nước và Bộ
Quốc phòng giao cho, HVQY còn thực hiện rất nhiều các đề tài cấp Bộ Quốc
phòng và các Bộ ngành liên quan.
1.1.2. Hoạt động NCKH gắn với nhiệm vụ đào tạo.
Hoạt động NCKH của Học viện luôn hướng tới những vấn đề mới của
ngành y tế nhằm góp phần nâng cao năng lực nghiên cứu của cán bộ, giảng viên,
học viên sau đại học. Hoạt động NCKH đã gắn chặt với nhiệm vụ đào tạo, trong
đó có đào tạo Thạc sĩ, Tiến sĩ và Bác sĩ nội trú, Bác sĩ chuyên khoa 2. Học viện
luôn xác định các luận án, luận văn của học viên sau đại học là một sản phẩm
nghiên cứu của đề tài, dự án.
Nhiều đề tài tập trung nghiên cứu đổi mới hoạt động đào tạo, các hình thức,
biện pháp để tích cực hóa hoạt động giảng dạy, tự đào tạo, các hình thức sử dụng
phương tiện dạy học, đổi mới phương pháp giảng dạy đại học… Học viện đã
nghiên cứu xây dựng phần mềm thi trắc nghiệm để phục vụ công tác thi và kiểm
tra. Năm 2008, tại triển lãm ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ huấn luyện
và đào tạo, phần mềm được BQP đánh giá cao và có thể áp dụng trong các nhà
trường quân đội.
Nhiều sản phẩm KH&CN của Học viện được ứng dụng vào công tác đào
tạo như bộ đĩa CD một số thủ thuật ngoại khoa lâm sàng, công nghệ mô phỏng
trong giảng dạy ở các bộ môn hình thái, phần mềm sách điện tử giải phẫu hệ
tuần hoàn, sách điện tử giải phẫu vùng đầu - mặt - cổ; công nghệ truyền hình
trong giảng dạy và học y học, các giải pháp kết hợp giáo dục y đức thông qua
dạy học các môn y học chuyên ngành.
Hàng năm, cán bộ, giảng viên trong Học viện có hàng trăm bài báo, công
12
trình nghiên cứu khoa học đăng tải trong các Tạp chí chuyên ngành ở trong
nước và quốc tế.
1.1.3. Hoạt động NCKH của sinh viên
Trong 10 năm trở lại đây, Học viện đã có trên 400 đề tài NCKH của cán bộ
trẻ và sinh viên. Kết quả 05 lần tham gia Hội nghị khoa học tuổi trẻ ngành Y -
Dược toàn quốc đã có 32 đề tài đoạt giải.
Năm 2002, có 02 đề tài đạt giải nhất Giải thưởng VIFOTEC, 01 giải
thưởng của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) của Liên Hợp quốc, đây là
giải thưởng duy nhất trao cho sinh viên các Trường Đại học trong toàn quốc năm
2002 của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới. Nhiều năm liền, Học viện có sinh viên
đoạt giải nhất giải thưởng sinh viên nghiên cứu khoa học và VIFOTEC.
1.1.4. Hoạt động NCKH gắn với điều trị và các nhu cầu xã hội
* NCKH gắn với điều trị:
Các công trình NCKH của Học viện luôn gắn với công tác chẩn đoán và
điều trị. Đó là các công trình nghiên cứu châm tê trong phẫu thuật; ứng dụng nội
soi trong chẩn đoán và điều trị; can thiệp mạch; điều trị ung thư và các bệnh
hiểm nghèo; phục hồi chức năng cho thương bệnh binh Các công trình này đã
góp phần phát hiện và cứu sống nhiều người bệnh.
* NCKH phục vụ đấu tranh ngoại giao:
HVQY được Thủ tướng Chính phủ, BQP, Bộ Tài nguyên Môi trường, Bộ
Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế giao nhiệm vụ thu thập các bằng chứng có giá
trị khoa học và pháp lý về hậu quả của chất độc da cam/dioxin đến sức khỏe con
người để tham gia đấu tranh ngoại giao. Trong hai năm 2002 - 2004, HVQY đã
thu thập được trên 60% số hồ sơ trong tổng số hồ sơ của toàn quốc để phục vụ
cho đấu tranh ngoại giao.
* Nghiên cứu khoa học gắn với nhu cầu xã hội:
Mặc dù với kinh phí của sự nghiệp khoa học không lớn, nhưng Học viện
luôn xác định nghiên cứu phải gắn với thực tế huấn luyện, chiến đấu của đơn vị
và nhu cầu xã hội.
Nhiều chương trình, dự án của Học viện đã góp phần bảo vệ và nâng cao
13
sức khỏe cho bộ đội như chương trình phát triển y học quân binh chủng, nghiên
cứu các biện pháp nâng cao khả năng thích nghi cho bộ đội ở các môi trường lao
động khác nhau, nghiên cứu dự phòng các bệnh nghề nghiệp…
Các sản phẩm KH&CN của Học viện như các loại dược phẩm, trung bì da
lợn, xương đồng loại… cũng được nhiều cơ sở y tế trong cả nước ứng dụng.
1.1.5. Sáng kiến, sáng chế và cải tiến kỹ thuật
Hàng năm, Học viện đều tổ chức các hoạt động sáng kiến, cải tiến kỹ
thuật đến từng bộ môn, khoa để phát huy khả năng sáng tạo của đội ngũ cán
bộ chuyên môn.
Trong 10 năm gần đây, số lượng và chất lượng các sáng kiến, sáng chế, cải
tiến kỹ thuật của Học viện được công nhận ở cấp BQP, Bộ Y tế ngày càng tăng
và được đánh giá cao về mặt hữu ích. Từ năm 2001 đến năm 2008, Học viện có
29 sáng kiến được công nhận ở cấp BQP; tham gia nhiều Hội thi kỹ thuật tuổi trẻ
của các trường Đại học Y - Dược và đạt được nhiều thành tích. Năm 2007, Học
viện được 01 giải thí sinh trẻ nhất; 02 giải nhất; 03 giải nhì; 01 giải ba và 03 giải
khuyến khích; tập thể đạt giải đơn vị có phong trào xuất sắc; giải nhì đồng đội.
Học viện đã có 03 bằng độc quyền sáng chế về sản xuất thuốc Phylamin,
thuốc Rotundin sulfat và quy trình kỹ thuật sinh khối tế bào rễ sâm Ngọc Linh.
Hiện nay, đang tiếp tục xây dựng 03 hồ sơ xin cấp bằng độc quyền sáng chế cho
03 sản phẩm thuộc lĩnh vực nghiên cứu dược, bào chế thuốc và ứng dụng kỹ
thuật y học vào điều trị.
1.1.6. Hợp tác trong nghiên cứu khoa học
* Hợp tác trên lĩnh vực ghép tạng
- Từ năm 1990 đề tài độc lập cấp Nhà nước về nghiên cứu ghép thận đã
được Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công
nghệ) giao cho Học viện chủ trì. Với sự hợp tác rất hiệu quả của các chuyên gia
Cuba ở giai đoạn đầu và đến sự hợp tác giúp đỡ của chuyên gia Đài Loan, đề tài
nghiên cứu về ghép thận bước đầu đã thực hiện thành công mà sản phẩm chính
là ca ghép thận thành công trên người lần đầu tiên tại Việt Nam năm 1992. Trên
cơ sở ghép thận thành công, Học viện tiếp tục chủ trì 2 đề tài cấp Nhà nước về
14
ghép tạng (1996 - 2000), về ghép gan (2001 - 2004) và chủ trì Dự án ghép tạng
của Bộ Y tế từ năm 1997 đến tháng 4 năm 2003. HVQY đã hợp tác với 07 bệnh
viện lớn trên cả 3 miền, triển khai chuyển giao kỹ thuật ghép thận trên người.
Đến nay kỹ thuật ghép thận đã được các trung tâm lớn hoàn thiện ở trình độ cao
hơn và đã cứu sống được gần 300 bệnh nhân bằng kỹ thuật này.
- Năm 2003 với sự hợp tác của các chuyên gia Bỉ, đặc biệt là sự hợp tác
trường đại học Tổng hợp Tokyo Nhật Bản về đào tạo các kíp phẫu thuật, gây mê
hồi sức và cử các chuyên gia đầu ngành trực tiếp chuyển giao kỹ thuật, thực
hiện thành công ca ghép gan đầu tiên tại Việt Nam vào ngày 31/1/2004. Cụm
công trình ghép tạng của HVQY đã được Nhà nước tặng giải thưởng Hồ Chí
Minh về KH&CN năm 2005 và là công trình duy nhất của ngành y - dược được
nhận giải thưởng này. Hiện nay Học viện tiếp tục hợp tác với các trung tâm lớn
trong toàn quốc nghiên cứu đề tài: NC một số vấn đề ghép tim thực nghiệm trên
động vật để tiến tới ghép tim trên người tại Việt Nam.
* Hợp tác trên lĩnh vực về công nghệ sinh học
Học viện xác định đây là hướng nghiên cứu mũi nhọn, có thể đi tắt đón
đầu về công nghệ. Để có kết quả cao trong nghiên cứu Học viện đã củng cố và
phát triển hợp tác với các Bộ, ngành; các trung tâm nghiên cứu lớn trong cả
nước, gửi cán bộ đi học tập tại Viện Khoa học Việt Nam; Viện vệ sinh dịch tễ
TƯ, Viện Dược liệu…Phối hợp nghiên cứu với các bệnh viện lớn trong và ngoài
Quân đội trên lĩnh vực nghiên cứu về công nghệ sinh học, công nghệ gen, nghiên
cứu về tế bào gốc Ngoài ra Học viện đã hợp tác với các ngành, các địa phương
như Hà Tây (cũ), Hòa Bình, Hà Giang, Đà Nẵng triển khai các hợp đồng
nghiên cứu phục vụ cho các đề tài cấp Nhà nước, cấp Bộ.
Đối với Quốc tế, HVQY hợp tác nghiên cứu với các trường đại học các
nước có trình độ KH&CN cao, hợp tác về công nghệ sinh học, công nghệ gen,
hiện nay Học viện có những đề tài đang được triển khai theo nghị định thư giữa
Học viện với các trường đại học nổi tiếng của các nước như: Hàn Quốc, Nhật
Bản, CHLB Đức và Nga
* Hợp tác nghiên cứu, chế tạo vật liệu sinh học trong điều trị
15
- Hợp tác với Nga, Singapore nghiên cứu áp dụng công nghệ nuôi cấy
nguyên bào sợi trong điều trị vết thương bỏng và nghiên cứu các vật liệu sinh
học điều trị vết thương bỏng và vết thương mãn tính. Ngoài ra Học viện hợp tác
với Nhật Bản, Nga phát triển kỹ thuật vi phẫu trong tạo hình bỏng;
- Hợp tác với các doanh nghiệp trong việc thực hiện các đề tài, dự án phục
vụ nhu cầu xã hội: Thử nghiệm vacxin H5N1, vacxin sởi với Công ty vacxin
sinh phẩm số 1;
- Đánh giá tác dụng các chế phẩm của doanh nghiệp nước giải khát Tân
Hòa Phát (trà Dr Thanh), Công ty nước khoáng Tiền Hải
* Hội nghị quốc tế hàng năm
Hàng năm HVQY đã đăng cai tổ chức hoặc phối hợp tổ chức nhiều hội
thảo, hội nghị quốc tế có quy mô và kết quả tốt. Nhiều Hội nghị quốc tế như Hội
nghị Miễn dịch đã trở thành thường niên, Hội nghị về Bỏng, Hội nghị về ngoại
khoa, Hội nghị Vi - Ký - Nhiễm…các Hội nghị được đề cập các nội dung nghiên
cứu được cả 2 bên quan tâm, đây thực sự là một diễn đàn của các nhà khoa học
có được điều kiện gặp gỡ, trao đổi, học tập và cập nhật những thông tin khoa
học, công nghệ, kỹ thuật hiện đại của các nước trong khu vực cũng như của thế
giới. Qua đây giúp các nhà khoa học của Học viện cũng như các nhà khoa học
đến tham dự hội nghị có cơ hội nâng cao khả năng hội nhập về NCKH đồng thời
học hỏi được kinh nghiệm, trình độ tổ chức các diễn đàn trao đổi ý kiến với các
nhà khoa học trong nước và quốc tế.
1.1.7. Đánh giá chung
- Trong thời gian qua, hoạt động NCKH của Học viện đã đạt được nhiều
thành tích. Các đề tài, dự án được triển khai trên nhiều lĩnh vực: cơ bản, giáo dục
- đào tạo, ứng dụng và chuyển giao công nghệ. Các nghiên cứu đều gắn với thực
tiễn huấn luyện, chiến đấu của các đơn vị, nhu cầu của ngành y tế và nhu cầu
kinh tế - xã hội của đất nước. Nguồn vốn phục vụ cho hoạt động NCKH chủ yếu
từ ngân sách Nhà nước, ngân sách cơ sở, hợp tác quốc tế, nguồn vốn huy động
từ các tổ chức, đối tác doanh nghiệp đã được chú ý nhưng chưa tương xứng với
tiềm năng của Học viện;
16
- Đội ngũ cán bộ khoa học của Học viện tiếp tục giữ vững vị thế là
những cán bộ đầu ngành, nhiều đề tài được đánh giá cao về ý nghĩa khoa học
và thực tiễn;
- Hoạt động NCKH của Học viện luôn đứng vị trí cao trong thị trường
khoa học của ngành y tế về cả quy mô, chất lượng hiệu quả và tiềm lực con
người;
- Trung tâm Nghiên cứu Ứng dụng sinh - y - dược học được đầu tư ngang
tầm với các phòng thí nghiệm trong khu vực, nhiều labo đang được xây dựng
theo tiêu chuẩn quốc tế. Việc đầu tư xây dựng HVQY thành trường đại học trọng
điểm quốc gia, đạt tiêu chuẩn quốc tế là điều kiện thuận lợi để Học viện tiếp tục
phát huy những thành tựu khoa học đã đạt được.
1.2. Cơ sở lý luận của công tác quản lý quá trình xây dựng và tổ chức thực
hiện nhiệm vụ NCKH
Quản lý NCKH là hoạt động quản lý đầy khó khăn và phức tạp; bao gồm
các khâu: Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra và đánh giá kết quả thực
hiện kế hoạch. Trong khuôn khổ của luận văn không đề cập hết được các khâu
của quản lý NCKH, mà tập trung nghiên cứu những khái niệm cơ bản liên quan
đến nội dung luận văn và nghiên cứu công tác quản lý quy trình xây nhiệm vụ và
tổ chức thực hiện nhiệm vụ NCKH. Đây là nội dung chủ yếu trong quản lý
KH&CN, nó có vai trò trực tiếp quyết định đến sự phát triển KH&CN và hoạt
động NCKH cụ thể. Vì vậy, nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý KH&CN, đặc
biệt là việc xây dựng nhiệm vụ và tổ chức thực hiện nhiệm vụ KH&CN có ý
nghĩa khoa học, thiết thực, nó quyết định đến kết quả nghiên cứu khoa học và
hiệu quả thực tiễn của nhiệm vụ KH&CN nói chung.
1.2.1. Các khái niệm khoa học, công nghệ và NCKH:
1.2.1.1. Khoa học
- Khoa học được hiểu là hệ thống tri thức về quy luật của vật chất và sự
vận động của vật chất, những quy luật của tự nhiên, xã hội, tư duy .
- Tri thức kinh nghiệm: là những hiểu biết được tích luỹ một cách rời rạc,
thường là ngẫu nhiên từ trong đời sống hàng ngày. Con người cảm nhận thế giới
17
khách quan từ khi chào đời, chịu sự tác động của thế giưói khách quan, buộc
phải xử lý những tình huống xuất hiện trong tự nhiên, trong lao động và trong
ứng xử. Từ quá trình cảm nhận và xử lý các tình huống của con người, những
hiểu biết kinh nghiệm được tích luỹ chuyển dần từ những hiểu biết về từng sự
vật riêng lẻ đến những mối liên hệ mang tính hệ thống [21];
- Tri thức khoa học là những hiểu biết được tích lũy một cách hệ thống
nhờ hoạt động NCKH, là hoạt động được vạch sẵn theo một mục tiêu xác định
(khám phá, sáng tạo) và được tiến hành dựa trên một hệ thống phương pháp
khoa học. Tri thức khoa học được phát triển từ tri thức kinh nghiệm, nhưng nó
không phải là sự kế tục giản đơn các tri thức kinh nghiệm [21].
1.2.1.2. Công nghệ
Là một tập hợp tri thức gắn liền và tương ứng với một tập hợp kỹ thuật
(máy móc, thiết bị, phương tiện ) bao gồm các trí thức về phương pháp, kỹ
năng, bí quyết, kinh nghiệm, được sử dụng theo một quy trình hợp lý để vận
hành tập hợp kỹ thuật đó, tác động vào đối tượng lao động tạo ra sản phẩm phục
vụ các nhu cầu của con người.
Công nghệ từ chỗ là khái niệm chỉ sử dụng trong hoạt động lao động sản
xuất ra của cải vật chất, giờ đây đã được sử dụng với nghĩa rộng hơn và trong rất
nhiều lĩnh vực hoạt động của con người.
Cũng có thể phân biệt công nghệ theo ý nghĩa kinh tế - kỹ thuật của sản
phẩm và công nghệ theo nghĩa kinh tế - xã hội. Hiểu với nghĩa đầu tiên nó gắn
liền với kỹ thuật và trong một số trường hợp có thể thay thế lẫn nhau.
1.2.1.3. Nghiên cứu khoa học
Là một hoạt động xã hội hướng vào việc tìm kiếm những điều mà khoa
học chưa biết, chưa nói tới để củng cố phát triển tri thức, phục vụ cho việc phát
triển KH&CN, phát triển kinh tế. Bao gồm: hoạt động NCKH và sáng tạo công
nghệ (nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng), hoạt động thử nghiệm (sản
xuất thử nghiệm).
NCKH và công nghệ có mục đích: hoàn thiện nhận thức về thế giới khách
quan, góp phần làm giàu tri thức của nhân loại và để cải tạo thế giới, khám phá,