Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Điều kiện khả thi của quỹ đầu tư mạo hiểm đối với hoạt động đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa ở Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 94 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------------------

NGUYỄN DUY HƯNG

ĐIỀU KIỆN KHẢ THI CỦA QUỸ ĐẦU TƯ MẠO HIỂM ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
CÔNG NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở HẢI DƯƠNG

Chuyên ngành: Quản lý khoa học và công nghệ
Mã số 60.34.72
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.Vũ Cao Đàm

Hà Nội - 2009


MỤC LỤC

MỤC LỤC ..................................................................................................... 1
LỜI CẢM ƠN ................................................ Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ 4
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................ 5
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................... 5
2. Lịch sử nghiên cứu.................................................................................. 6
3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 7
4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 8
5. Mẫu khảo sát .......................................................................................... 8
6.Vấn đề nghiên cứu ................................................................................... 8


7. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................. 8
8. Phƣơng pháp chứng minh ....................................................................... 9
9. Kết cấu của Luận văn .......................................................................... 10
CHƢƠNG 1 ................................................................................................. 11
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ................................................................. 11
1.1. Khái niệm .......................................................................................... 11
1.1.1. Khái niệm công nghệ ................................................................. 11
1.1.2. Đổi mới công nghệ ..................................................................... 13
1.1.3. Doanh nghiệp công nghiệp......................................................... 15
1.1.4. Doanh nghiệp nhỏ và vừa .......................................................... 18
1.1.5. Thị trường chứng khoán ............................................................. 20
1.1.6. Quỹ đầu tư mạo hiểm. ................................................................ 22
1.2. Những vấn đề cơ bản về Quỹ đầu tƣ mạo hiểm. .................................. 23
1.2.1. Giới thiệu chung về Quỹ đầu tư mạo hiểm.................................. 23
1.2.2. Vai trò của Quỹ đầu tư mạo hiểm đối với hoạt động ĐMCN
trong các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa. ...................................... 31
Kết luận Chƣơng 1 ................................................................................... 33
1


CHƢƠNG 2 ................................................................................................. 34
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ MẠO HIỂM TẠI VIỆT NAM VÀ
HOẠT ĐỘNG ĐMCN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA Ở HẢI DƢƠNG ........................................................................... 34
2.1. Thực trạng hoạt động đầu tƣ mạo hiểm tại Việt Nam. .......................... 34
2.2. Tình hình phát triển và hoạt động của DNNVV ở Hải Dƣơng .............. 40
2.2.1. Tình hình phát triển các DNNVV. ............................................ 40
2.2.2. Những đóng góp chủ yếu của các DNNVV ................................. 41
2.3. Hiện trạng công nghệ và hoạt động ĐMCN của các doanh nghiệp công
nghiệp nhỏ và vừa ở Hải Dƣơng. ................................................................... 43

2.3.1. Về trình độ sản phẩm ................................................................ 43
2.3.2. Về trình độ thiết bị cơng nghệ trong sản xuất. ......................... 43
2.3.3. Về năng lực công nghệ ............................................................. 44
2.3.4. Về cơ sở hạ tầng công nghệ của các doanh nghiệp ................. 46
2.3.5. Về các hoạt động khoa học và công nghệ tại doanh nghiệp .... 47
2.3.6. Về các hoạt động ĐMCN của các doanh nghiệp...................... 47
2.4. Nguồn tài chính cho hoạt động ĐMCN trong các doanh nghiệp nhỏ và
vừa ở Hải Dƣơng........................................................................................... 49
2.4.1. Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách sự nghiệp khoa học và công
nghệ ............................................................................................................. 50
2.4.2. Nguồn vốn tín dụng từ các Ngân hàng thương mại. ................ 51
2.5. Mẫu khảo sát và kết quả khảo sát. ....................................................... 54
2.5.1. Kết quả thu nhận qua phỏng vấn .............................................. 56
2.5.2. Bàn luận kết quả phỏng vấn ..................................................... 58
2.6. Nguyên nhân quỹ đầu tƣ mạo hiểm chƣa đầu tƣ vốn để các doanh nghiệp
nhỏ và vừa ở Hải Dƣơng ĐMCN. .................................................................. 58
Kết luận chƣơng 2 ................................................................................... 60
CHƢƠNG 3 ................................................................................................. 62
ĐIỀU KIỆN ĐỂ QUỸ ĐẦU TƢ MẠO HIỂM
MANG VỐN ĐẾN CHO DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP
2


NHỎ VÀ VỪA Ở HẢI DƢƠNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ ......................... 62
3.1. Quan điểm phát triển công nghiệp của tỉnh Hải Dƣơng giai đoạn 20062020 theo hƣớng cơng nghiệp hố, hiện đại hoá ............................................. 62
3.2. Định hƣớng thu hút nguồn vốn ĐMCN từ quỹ đầu tƣ mạo hiểm cho các
doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa ở Hải Dƣơng ....................................... 64
3.3. Kết quả phỏng vấn sâu ....................................................................... 65
3.4. Tính minh bạch là cơ sở phát triển bền vững và thu hút vốn đầu tƣ của
doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa............................................................ 67

3.5. Điều kiện để quỹ đầu tƣ mạo hiểm đƣa vốn đầu tƣ vào doanh nghiệp
công nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ .................................................... 70
3.6. Một số giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tƣ từ Quỹ đầu tƣ mạo hiểm để
các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa ở Hải Dƣơng thực hiện đổi mới công
nghệ. ............................................................................................................. 75
3.6.1. Đối với Nhà nước: .................................................................... 77
3.6.2. Đối với tỉnh Hải Dương ............................................................ 78
3.6.3. Đối với bản thân doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa ......... 81
3.7. Một số giải pháp hỗ trợ bổ sung để các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ
và vừa ở Hải Dƣơng thu hút đƣợc vốn đầu tƣ từ quỹ đầu tƣ mạo hiểm thực
hiện ĐMCN. ................................................................................................. 82
Kết luận chƣơng 3 .................................................................................... 86
KẾT LUẬN .................................................................................................. 87
KHUYẾN NGHỊ .......................................................................................... 89
1. Đối với nhà nƣớc .................................................................................. 89
2. Đối với tỉnh Hải Dƣơng ........................................................................ 89
3. Đối với các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa ở Hải Dƣơng ............ 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 91
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 93

3


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DN

Doanh nghiệp

DNNVV


Doanh nghiệp nhỏ và vừa

ĐMCN

Đổi mới cơng nghệ

TTCK

Thị trƣờng chứng khốn

KH&CN

Khoa học và cơng nghệ

R&D

Nghiên cứu và triển khai

4


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, vấn đề đổi mới công
nghệ là một trong những yếu tố quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của
các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa. Đổi mới công nghệ là chìa khố để
các doanh nghiệp cơng nghiệp nhỏ và vừa nâng cao chất lƣợng, hạ giá thành
sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trong nền kinh tế thị trƣờng và tham gia chuỗi
giá trị toàn cầu.

Tháng 1 năm 2007 Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ
150 của Tổ chức thƣơng mại thế giới WTO, các DNNVV Việt Nam đặc biệt
trong đó là các doanh nghiệp cơng nghiệp nhỏ và vừa đứng trƣớc nhiều cơ hội
và thách thức rất lớn khi nƣớc ta thực hiện các hiệp định thƣơng mại với các
nƣớc trên thế giới, hàng rào thuế quan và sự bảo hộ truyền thống của Nhà
nƣớc đối với doanh nghiệp trong cạnh tranh sẽ bị xóa bỏ. Khi đó hàng hóa và
dịch vụ sản xuất trong nƣớc phải đối mặt với sức cạnh tranh của hàng hóa và
dịch vụ đến từ các nƣớc có cơng nghệ sản xuất tiên tiến và hiện đại. Do vậy
vai trò của cơng nghệ đƣợc thể hiện nhƣ là vũ khí cạnh tranh của các nền kinh
tế trong xu thế toàn cầu hóa.
Trong những năm vừa qua, cùng với sự ra đời và lớn mạnh không
ngừng của hệ thống doanh nghiệp tồn quốc, cùng với các chính sách thu hút
đầu tƣ của tỉnh Hải Dƣơng, mỗi năm trên địa bàn tỉnh có hàng ngàn doanh
nghiệp nhỏ và vừa ra đời. Qua nghiên cứu các tài liệu khảo sát về tình hình
các doanh nghiệp tại địa phƣơng, từ thực tế hoạt động quản lý tại địa phƣơng
cho thấy, hiện nay các doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhất là doanh nghiệp công
nghiệp nhỏ và vừa cịn gặp rất nhiều khó khăn nhƣ: quy mơ và năng lực nhỏ
bé, yếu kém, loại hình doanh nghiệp này chƣa đƣợc nhìn nhận và đánh giá
đúng mức, hoạt động của các doanh nghiệp còn nhiều bất cập, khó khăn, thiết
bị phần lớn lạc hậu, chất lƣợng sản phẩm thấp, giá thành cao, khả năng cạnh
tranh kém, chƣa có chiến lƣợc phát triển lâu dài và bền vững. Các doanh
5


nghiệp khi thực hiện đổi mới công nghệ cũng gặp rất nhiều khó khăn, vƣớng
mắc nhất là khó khăn về vốn. Để đổi mới công nghệ doanh nghiệp cần đƣợc
đầu tƣ một số vốn nhất định, trong khi đó đầu tƣ đổi mới cơng nghệ là loại hình
đầu tƣ thƣờng có tính rủi ro cao, vì vậy doanh nghiệp rất khó huy động đƣợc
nguồn vốn từ ngân sách Nhà nƣớc, tín dụng ngân hàng để ĐMCN. Hiện nay
các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam nói chung và của Hải Dƣơng nói

riêng hiện đang rơi vào tình trạng thiếu vốn trầm trọng do bị hạn chế trong việc
tiếp cận với các nguồn vốn đầu tƣ, kể cả vốn cổ phần cũng nhƣ vốn vay dài hạn
từ các ngân hàng. Do đó việc huy động vốn từ Quỹ đầu tƣ mạo hiểm để
ĐMCN của các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa đƣợc xem là nguồn
cung cấp vốn khả thi cho các doanh nghiệp trong bối cảnh hiện nay.
Nhƣ vậy việc nghiên cứu đề xuất các điều kiện, từ đó đề ra các giải
pháp để quỹ đầu tƣ mạo hiểm đƣa vốn đầu tƣ vào các doanh nghiệp công
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng nhằm thực hiện đổi mới công
nghệ là hết sức cần thiết.
2. Lịch sử nghiên cứu
Nhà nƣớc đã ban hành Luật chuyển giao cơng nghệ và một số chính
sách khuyến khích cho hoạt động chuyển giao công nghệ. Tuy nhiên, trong
thực tế, hoạt động chuyển giao công nghệ của các doanh nghiệp công nghiệp
nhỏ và vừa ở mỗi địa phƣơng đƣợc thực hiện với kết quả rất khác nhau, vì
mỗi địa phƣơng đều có những đặc điểm riêng.
Đầu tƣ mạo hiểm là vấn đề mới ở Việt Nam, nó gắn kết chặt chẽ với các
yếu tố thị trƣờng công nghệ, thị trƣờng vốn. Ở nƣớc ta hiện nay đã có một số
Quỹ đầu tƣ mạo hiểm đang hoạt động nhƣ quỹ của tập đoàn IDG (Mỹ), Quỹ
đầu tƣ mạo hiểm Mekong..., nhƣng các quỹ này chỉ mới đầu tƣ vào công nghệ
thông tin.
Trên bình diện quốc gia, trong vài năm gần đây đã có một số cơng trình
nghiên cứu về Quỹ đầu tƣ mạo hiểm và chính sách thúc đẩy hoạt động đổi mới
công nghệ nhƣ sau:
- Đầu tƣ mạo hiểm và Quỹ đầu tƣ mạo hiểm đƣợc nghiên cứu lần đầu
6


tiên tại Việt Nam từ năm 1991, nhóm nghiên cứu gồm Vũ Cao Đàm, Nguyễn
Thanh Hà và Dennis Ray (Mỹ) thực hiện.
- Các biện pháp, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đổi mới công

nghệ, Viện nghiên cứu chiến lƣợc và chính sách khoa học và cơng nghệ,
tháng 10 năm 1999.
- Nâng cao hiệu quả một số chính sách thuế và tín dụng khuyến khích
các doanh nghiệp đổi mới cơng nghệ, Viện nghiên cứu chiến lƣợc và chính
sách khoa học và công nghệ, tháng 3 năm 2001.
- Nghiên cứu cơ sở khoa học cho việc xây dựng một số chính sách và
biện pháp thúc đẩy hoạt động đổi mới công nghệ và nghiên cứu triển khai
trong các cơ sở sản xuất ở Việt Nam, Trần Ngọc Ca, tháng 6 năm 2003.
- Dự thảo đề án thành lập Quỹ đầu tƣ mạo hiểm cơng nghệ cao do
nhóm nghiên cứu của Bộ Khoa học và Cơng nghệ chủ trì, năm 2006.
Những nghiên cứu này đã đƣa ra sự cần thiết và vai trò của Quỹ đầu tƣ
mạo hiểm đối với hoạt động ĐMCN của các doanh nghiệp. Trong thực tế các
doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa ở Hải Dƣơng rất cần vốn đầu tƣ từ Quỹ
đầu tƣ mạo hiểm để thực hiện đổi mới công nghệ, nhƣng trong nhiều năm qua
quỹ chƣa đầu tƣ vốn cho doanh nghiệp đổi mới công nghệ. Do đó cần thiết
phải có nghiên cứu tìm ra điều kiện để quỹ đầu tƣ mạo hiểm đƣa vốn đầu tƣ
cho doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng đổi
mới công nghệ.
Luận văn kế thừa có chọn lọc những tƣ tƣởng, quan điểm và kết quả
nghiên cứu đã đƣợc cơng bố, từ đó vận dụng phân tích thực trạng, đề xuất các
điều kiện, từ đó đề ra các giải pháp để Quỹ đầu tƣ mạo hiểm đƣa vốn đầu tƣ
vào doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa ở Hải Dƣơng đổi mới công nghệ
nhằm nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng hoạt động đổi mới công nghệ và đánh giá nhu cầu
về vốn để ĐMCN của các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
7



tỉnh Hải Dƣơng.
- Đề xuất điều kiện và giải pháp để Quỹ đầu tƣ mạo hiểm đƣa vốn đầu
tƣ vào doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: qua hoạt động của các quỹ đầu tƣ mạo hiểm ở Việt Nam
tác giả nhận thấy cần có điều kiện để quỹ đầu tƣ mạo hiểm đƣa vốn đầu tƣ
cho doanh nghiệp cơng nghiệp nhỏ và vừa ĐMCN. Có nhiều điều kiện khác
nhau để thu hút vốn đầu tƣ ĐMCN từ các quỹ đầu tƣ mạo hiểm, luận văn tập
trung nghiên cứu điều kiện về tính minh bạch trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, vì tính minh bạch trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp là một trong những cơ sở quan trọng để giữ
vững, phát triển doanh nghiệp, đồng thời giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận
nguồn vốn đầu tƣ trên thị trƣờng, nhất là nguồn vốn từ quỹ đầu tƣ mạo hiểm.
- Về thời gian: Từ năm 2003 đến năm 2008 (năm 2003 là năm mà làn
sóng đầu tƣ mạo hiểm bắt đầu đầu tƣ mạnh ở Việt Nam).
5. Mẫu khảo sát
Khảo sát đƣợc thực hiện ở 15 doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa,
trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng
6.Vấn đề nghiên cứu
Các doanh nghiệp cơng nghiệp nhỏ và vừa của nƣớc ta nói chung và ở
tỉnh Hải Dƣơng nói riêng rất cần nguồn vốn đầu tƣ đổi mới công nghệ nhất là
nguồn vốn từ quỹ đầu tƣ mạo hiểm. Nhƣng trong thực tế tại sao “có cầu” lại
khơng “có cung”? Phải chăng cần có điều kiện thích hợp để quỹ đầu tƣ mạo
hiểm đƣa vốn đầu tƣ vào các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa ở Hải
Dƣơng đổi mới công nghệ. Như vậy, điều kiện nào là khả thi nhất để Quỹ
đầu tư mạo hiểm đưa vốn đầu tư vào doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa
ở Hải Dương đổi mới công nghệ?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp cơng nghiệp nhỏ và vừa là
tất yếu, vì thơng qua đổi mới cơng nghệ doanh nghiệp có thể hạ giá thành và

8


nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm. Doanh nghiệp muốn đổi mới cơng
nghệ thì khơng thể thiếu 3 yếu tố cơ bản đó là: vốn, nhân lực và cơng nghệ,
trong đó yếu tốn vốn là yếu tố cơ bản và quyết định cho hoạt động đổi mới
công nghệ của doanh nghiệp. Tiếp cận nguồn vốn tín dụng dƣới bất kỳ hình
thức nào đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa là điều khó khăn do yêu cầu về
tài sản thế chấp, các quy định trong thẩm định cho vay và doanh thu đảm
bảo khơng có. Do vậy các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải tìm kiếm nguồn
vốn đầu tƣ thích hợp và Quỹ đầu tƣ mạo hiểm chính là loại hình đầu tƣ vốn
có tính khả thi giúp cho doanh nghiệp vừa và nhỏ đổi mới công nghệ.
Doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa ở Hải Dƣơng có nhu cầu về
vốn để đổi mới công nghệ, phát triển doanh nghiệp, nhƣng doanh nghiệp
chƣa đủ điều kiện để nhận đƣợc vốn đầu tƣ của quỹ đầu tƣ mạo hiểm. Để
nhận đƣợc vốn đầu tƣ các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa phải đáp
ứng đƣợc những điều kiện, yêu cầu của nhà đầu tƣ. Theo các chuyên gia kinh
tế, các quỹ đầu tƣ đặc biệt chú ý đến các doanh nghiệp có tính minh bạch cao
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Do vậy điều kiện khả thi để doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa
nhận đƣợc vốn từ quỹ đầu tƣ mạo hiểm có thể là: tính minh bạch trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể là những điều
kiện hết sức khả thi để quỹ đầu tư mạo hiểm đưa vốn đầu tư vào doanh
nghiệp thực hiện ĐMCN.
8. Phƣơng pháp chứng minh
- Phƣơng pháp phân tích tài liệu:
+ Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng để tìm hiểu, phân tích các tài liệu liên
quan đến đề tài nghiên cứu. Các tài liệu đƣợc phân tích gồm: Các website,
sách, báo, tạp chí, báo cáo các cơng trình nghiên cứu về vấn đề giải pháp huy
động vốn cho doanh nghiệp từ quỹ đầu tƣ mạo hiểm.

+ Sử dụng nguồn dữ liệu kết quả nghiên cứu của các cơng trình nhiên
cứu khoa học đã thực hiện ở Trung ƣơng và ở tỉnh Hải Dƣơng.
- Phƣơng pháp phỏng vấn sâu:
9


+ Phƣơng pháp phỏng vấn sâu đƣợc thực hiện để thu thập những thơng
tin định tính nhằm bổ sung, giải thích cho các thơng tin định lƣợng. Đồng thời,
phƣơng pháp giúp cung cấp những thông tin mới mà số liệu định lƣợng không
thu đƣợc.
+ Trong phạm vi nghiên cứu này, chúng tôi thực hiện 15 cuộc phỏng
vấn sâu với những đối tƣợng là chủ các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa
điển hình để đánh giá nhu cầu về vốn ĐMCN và đề xuất điều kiện để Quỹ đầu
tƣ mạo hiểm đƣa vốn đầu tƣ vào doanh nghiệp đổi mới công nghệ.
- Phƣơng pháp quan sát: phƣơng pháp quan sát tự do giúp phát hiện vấn
đề, đồng thời làm rõ thêm một số thông tin liên quan cần thiết khác của các
doanh nghiệp.
9. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục và các biểu số liệu, nội dung của Luận văn gồm có 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động đầu tƣ mạo hiểm tại Việt Nam và
hoạt động đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và
vừa ở Hải Dƣơng
Chƣơng 3: Điều kiện để Quỹ đầu tƣ mạo hiểm đƣa vốn đầu tƣ vào
doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa ở Hải Dƣơng đổi mới công nghệ.
Kết luận và khuyến nghị.

10



CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Khái niệm
1.1.1. Khái niệm cơng nghệ
Thuật ngữ cơng nghệ đƣợc hình thành từ khá lâu và đƣợc sử dụng khá
phổ biến, đã có nhiều tổ chức quốc tế về khoa học và công nghệ cố gắng đƣa
ra một định nghĩa công nghệ có thể dung hồ các quan điểm, đồng thời tạo
thuận lợi cho việc phát triển và hoà nhập của các quốc gia, trong từng khu vực
và phạm vi toàn cầu.
Theo quan niệm cổ điển nhất, công nghệ là một trật tự nghiêm ngặt các
thao tác của quá trình chế biến vật chất và/hoặc thông tin.
Theo F.R.Root, "công nghệ là dạng kiến thức có thể áp dụng đƣợc vào
việc sản xuất ra các sản phẩm và sáng tạo ra các sản phẩm mới".
Theo tác giả R.Jones, năm 1970 cho rằng "công nghệ là cách thức mà
qua đó các nguồn lực đƣợc chuyển thành hàng hoá".
Theo tác giả J.Baranson, năm 1976 đƣa ra "công nghệ là tập hợp các
kiến thức về một quy trình hoặc/và các kỹ thuật chế biến cần thiết để sản xuất
ra các vật liệu, cấu kiện và sản phẩm cơng nghiệp hồn chỉnh".
Theo J.R.Dunning, năm 1982, "cơng nghệ là nguồn lực bao gồm kiến
thức đƣợc áp dụng để nâng cao hiệu quả sản xuất và việc nghiên cứu tiếp cận
thị trƣờng cho những sản phẩm và dịch vụ đang có và tạo ra những sản phẩm
và dịch vụ mới".
Tác giả P.Strunk, năm 1986 cho rằng, "công nghệ là sự áp dụng khoa
học vào công nghiệp bằng cách sử dụng những nghiên cứu và cách xử lý một
cách có hệ thống và có phƣơng pháp. Cơng nghệ là kiến thức có sẵn trong óc
con ngƣời, khơng phải là hàng hoá".
Theo Nawar Sharif, năm 1986 đã đƣa ra một định nghĩa khá khái quát
về công nghệ: "công nghệ là một hệ thống tri thức về quá trình chế biến vật
chất hoặc/và thông tin, về phƣơng tiện và phƣơng pháp chế biến vật chất

hoặc/và thông tin". Công nghệ là một tập hợp phần cứng và phần mềm, bao
11


gồm 4 yếu tố: phần kỹ thuật (vật thể), phần thông tin, phần con ngƣời và phần
thiết chế tổ chức.
Đây cũng là 4 yếu tố công nghệ theo quan điểm của Trung tâm chuyển
giao cơng nghệ Châu Á- Thái Bình Dƣơng (APCTT).
Theo E.M.Graham, năm 1988 đƣa ra định nghĩa: "công nghệ là kiến
thức khơng sờ mó đƣợc và khơng phân chia đƣợc, có lợi về mặt kinh tế khi sử
dụng để sản xuất ra các sản phẩm và dịch vụ".
Một số tổ chức quốc tế đã đƣa ra các định nghĩa về công nghệ khác
nhau:
- Tổ chức PRODEC, năm 1982 cho rằng, "công nghệ là một loại kỹ
năng, kiến thức, thiết bị và phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong sản xuất cơng
nghiệp, chế biến và dịch vụ".
- Trƣớc đó, năm 1972, tổ chức UNCTAD cho rằng, "công nghệ là một
đầu vào cần thiết cho sản xuất, và nhƣ vậy nó đƣợc mua bán trên thị trƣờng
nhƣ một hàng hoá".
- Ngân hàng thế giới, năm 1985 đƣa ra định nghĩa nhƣ sau: "cơng nghệ
là phƣơng pháp chuyển hố các nguồn lực thành sản phẩm, gồm ba yếu tố:
+ Thông tin về phƣơng pháp.
+ Phƣơng tiện, công cụ sử dụng phƣơng pháp để thực hiện việc chuyển
hoá.
+ Sự hiểu biết phƣơng pháp hoạt động nhƣ thế nào và tại sao".
- Tổ chức OECD, gồm các nƣớc phát triển châu Âu, Nhật Bản, Mỹ và
Canađa lại có một định nghĩa chung: "cơng nghệ đƣợc hiểu là một tập hợp các
kỹ thuật, mà bản thân chúng đƣợc định nghĩa là một tập hợp các hành động và
quy tắc lựa chọn chỉ dẫn việc ứng dụng có trình tự các kỹ thuật đó mà theo
hiểu biết của con ngƣời thì sẽ đạt đƣợc một kết quả định trƣớc (và đôi khi

đƣợc kỳ vọng) trong một hồn cảnh nhất định".
- Tổ chức phát triển cơng nghiệp của Liên hợp quốc (UNIDO), cho
rằng "công nghệ là việc áp dụng khoa học vào công nghiệp bằng cách sử dụng
các kết quả nghiên cứu và xử lý nó một cách có hệ thống và phƣơng pháp".
12


- Theo Uỷ ban kinh tế và xã hội châu Á - Thái bình dƣơng (ESCAP),
"cơng nghệ là hệ thống kiến thức về quy trình và kỹ thuật chế biến vật liệu và
xử lý thông tin".
- Năm 1987, tác giả Trần Ngọc Ca đã đƣa ra một khái niệm hợp lý về
cơng nghệ nhƣ sau: Cơng nghệ có thể đƣợc hiểu nhƣ mọi loại hình kiến thức,
thơng tin, bí quyết, phƣơng pháp (gọi là phần mềm) đƣợc lƣu giữ dƣới các
dạng khác nhau (con ngƣời, ghi chép...) và mọi loại hình thiết bị, cơng cụ, tƣ
liệu sản xuất (gọi là phần cứng) và một số tiềm năng khác (tổ chức, pháp chế,
dịch vụ...) đƣợc áp dụng vào môi trƣờng thực tế để tạo ra các loại sản phẩm
và dịch vụ.
- Theo Luật Khoa học và Công nghệ của Việt Nam, năm 2000 đã đƣa
ra định nghĩa: "công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí
quyết, cơng cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm".
- Theo Luật chuyển giao công nghệ, năm 2006: "cơng nghệ là giải
pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm hoặc khơng kèm cơng cụ, phương
tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm".
Trên cơ sở tập hợp và khái quát các định nghĩa về công nghệ nêu trên,
tác giả tuân theo khái niệm: công nghệ là tập hợp các phƣơng pháp, quy trình,
kỹ năng, bí quyết, công cụ, phƣơng tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành
sản phẩm.
1.1.2. Đổi mới công nghệ
1.1.2.1. Khái niệm đổi mới công nghệ
Ngày nay cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, do nhu cầu càng cao

của con ngƣời do tiến bộ của tri thức và khoa học, do cạnh tranh… nên nhu
cầu về sản phẩm ngày càng cao và đa dạng cùng với yêu cầu cao trong việc
tiết kiệm chi phí. Do vậy cơng nghệ ln đƣợc thay đổi, cải tiến không ngừng
để thoả mãn nhu cầu đó nên việc thay đổi cơng nghệ là một xu thế tất yếu của
hệ thống cơng nghệ tồn cầu và đã mang lại những hiệu quả to lớn đối với sự
phát triển của từng doanh nghiệp, mỗi quốc gia và tồn thế giới, nhờ liên tục
đổi mới cơng nghệ. Vậy đổi mới cơng nghệ là gì? Đó chính là cấp cao nhất
13


của thay đổi cơng nghệ và là q trình quan trọng nhất của sự phát triển đối
với tất cả các hệ thống cơng nghệ. Để có thể quản lý đƣợc hoạt động đổi mới
thì cần tập trung vào những vấn đề cơ bản tất cả các thay đổi nhỏ về công
nghệ ta chỉ coi là cải tiến công nghệ. Do đó ta đƣa ra khái niệm đổi mới cơng
nghệ nhƣ sau:
Đổi mới công nghệ là sự chủ động thay thế một phần đáng kể (cốt lõi,
cơ bản) hay toàn bộ công nghệ đang sử dụng bằng công nghệ khác.
Đổi mới công nghệ là một tiến bộ về công nghệ, tiến bộ này dƣới dạng
một phƣơng pháp mới về sản xuất, một kỹ thuật mới về tổ chức, quản lý,
marketing, mà nhờ chúng sản phẩm sản xuất ra sẽ có năng suất cao hơn, chất
lƣợng tốt hơn, chi phí sản xuất thấp hơn và do đó sẽ tạo đƣợc vị thế cạnh
tranh trong doanh nghiệp về mặt giá thành hay về sự khác biệt của sản phẩm.
Đổi mới cơng nghệ có thể là đƣa ra hoặc ứng dụng những cơng nghệ
hồn toàn mới hoặc mới sử dụng lần đầu trong hoàn cảnh mới.
Peter Drucker, nhà kinh tế học nổi tiếng ngƣời Áo cho rằng xét ở góc
độ quản trị kinh doanh, có hai nhiệm vụ hàng đầu mà một doanh nghiệp ln
phải thực hiện đó là tiếp thị (marketing) và đổi mới công nghệ (innovation).
Nếu chức năng tiếp thị là nhằm thoả mãn các những nhu cầu hiện tại của
ngƣời tiêu dùng thì đổi mới cơng nghệ nhằm thoả mãn nhu cầu tƣơng lai của
khác hàng. Nếu thiếu khả năng và sự kiên trì, bền bỉ trong việc đổi mới cơng

nghệ thì doanh nghiệp sẽ sớm bị đào thải khỏi thƣơng trƣờng khi nhu cầu
khách hàng, công nghệ thay đổi và cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn. Do đó
đối với một doanh nghiệp, đổi mới công nghệ luôn đƣợc sử dụng nhƣ một
nhân tố trong chiến lƣợc cạnh tranh.
1.1.2.2. Vai trị của đổi mới cơng nghệ.
Cơng nghệ là một sản phẩm đặc biệt của con ngƣời và trƣớc hết nó
cũng là một sản phẩm cho nên nó cũng tuân theo quy luật chu trình sống của
sản phẩm. Tức là nó cũng đƣợc sinh ra, phát triển và cuối cùng là bị đào thải.
Chính vì lẽ đó việc quan tâm đặc biệt đến đổi mới công nghệ sẽ gắn chặt đến
lợi ích sống còn của doanh nghiệp, đến sự phát triển của nền kinh tế. Nếu một
14


quốc gia nào, hay một doanh nghiệp nào khơng có những hoạt động nhằm
khơng ngừng ĐMCN thì chắc chắn ở quốc gia đó ở doanh nghiệp đó khơng
thể có sự phát triển. Một điều quan trọng đó là ĐMCN sẽ mang lợi ích cho
doanh nghiệp đổi mới cũng nhƣ cho nền kinh tế, các lợi ích đó là:
- Đổi mới công nghệ cải thiện, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, đây là
một lợi ích thiết thực, trực tiếp và đƣợc các doanh nghiệp đặt lên hàng đầu.
- Từ việc nâng cao đƣợc chất lƣợng sản phẩm sẽ làm cho doanh nghiệp
duy trì, củng cố và mở rộng thị phần của sản phẩm.
- Một lợi ích rất quan trọng khác đó là đổi mới công nghệ sẽ mở rộng
phẩm cấp của sản phẩm, tạo thêm chủng loại sản phẩm mới.
- Đáp ứng đƣợc các quy định, tiêu chuẩn, luật lệ và các quy định ngày
càng khắt khe đƣợc thế giới và các quốc gia xây dựng lên.
- Giảm tiêu hao nguyên liệu, năng lƣợng, đây là một lợi ích hết sức
quan trọng, nhất là trong bối cảnh thế giới đang lâm vào cảnh thiếu năng
lƣợng, giá xăng dầu tăng rất cao.
- Cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao độ an toàn sản xuất cho con
ngƣời và thiết bị.

- Giảm tác động xấu đến mơi trƣờng tự nhiên nói chung và mơi trƣờng
sống nói riêng.
Vì tất cả các lý do kể trên có thể khẳng định đổi mới cơng nghệ là một
tất yếu phù hợp với quy luật phát triển.
Công nghệ và đổi mới cơng nghệ có ý nghĩa quyết định nâng cao khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp bằng việc nâng cao năng xuất, chất lƣợng
hạ giá thành sản phẩm. Trong điều kiện cịn gặp nhiều khó khăn về vốn để
đầu tƣ đổi mới công nghệ các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa ở Hải
Dƣơng rất cần sự đầu tƣ vốn từ các nguồn vốn khác, đặc biệt là vốn đầu tƣ từ
Quỹ đầu tƣ mạo hiểm để đổi mới công nghệ.
1.1.3. Doanh nghiệp công nghiệp
Căn cứ vào Luật Doanh nghiệp đã đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hoà Xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11
15


năm 2005, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 một số khái niệm cơ bản
về doanh nghiệp đƣợc thống nhất nhƣ sau:
- Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản,có trụ sở giao
dịch ổn định, đƣợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
- Kinh doanh là việc thực hiện liên tục, một số hoặc tất cả các công
đoạn của quá trình đầu tƣ, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng
dịch vụ trên thị trƣờng nhằm mục đích sinh lợi.
Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có quyền kinh doanh các
ngành nghề mà pháp luật khơng cấm. Trên thực tế khái niệm doanh nghiệp
đƣợc hiểu nôm na, dùng chung đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc
mọi thành phần kinh tế, các loại hình tổ chức, các ngành nghề khác nhau, có
tƣ cách pháp nhân.
- Doanh nghiệp nhà nƣớc là doanh nghiệp trong đó nhà nƣớc sở hữu

trên 50% vốn điều lệ. Hiện tại ở Việt Nam có loại hình doanh nghiệp 100%
vốn nhà nƣớc, doanh nghiệp có trên 50% vốn nhà nƣớc và công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn nhà nƣớc.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp
trong đó thành viên có thể là tổ chức, cá nhân. Số lƣợng thành viên không
vƣợt quá 50. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp.
Phần vốn góp của thành viên chỉ đƣợc chuyển nhƣợng theo quy định của Luật
doanh nghiệp.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một
tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu. Chủ sở hữu công ty chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi
vốn điều lệ của công ty. Công ty trách nhiệm hữu hạn không đƣợc quyền phát
hành cổ phiếu.
- Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ đƣợc chia thành
nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đơng có thể là tổ chức hoặc cá nhân
16


có cổ phần. Số lƣợng cổ đơng tối thiểu là 03 và không hạn chế số lƣợng tối
đa. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Cổ đơng có
quyền tự do chuyển nhƣợng cổ phần của mình cho ngƣời khác. Cơng ty cổ
phần có quyền phát hành chứng khốn các loại để huy động vốn. Cơng ty cổ
phần có quyền phát hành trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi và các loại trái
phiếu khác theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty.
- Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó phải có ít nhất hai thành
viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dƣới một tên
chung. Ngoài các thành viên hợp danh cịn có các thành viên góp vốn. Thành
viên hợp danh phải là cá nhân chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình

về các nghĩa vụ của cơng ty. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các
khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào cơng ty. Cơng ty hợp
danh khơng đƣợc phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
- Doanh nghiệp tƣ nhân là một doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ
và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp tƣ nhân không đƣợc phát hành bất kỳ một loại
chứng khoán nào. Mỗi cá nhân chỉ đƣợc quyền thành lập một doanh nghiệp tƣ
nhân.
- Nhóm cơng ty là tập hợp cơng ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với
nhau về lợi ích kinh tế, cơng nghệ, thị trƣờng và các dịch vụ kinh doanh khác.
Nhóm cơng ty bao gồm các hình thức: Cơng ty mẹ - cơng ty con, tập đồn
kinh tế và các hình thức khác.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngồi là doanh nghiệp do nhà đầu
tƣ nƣớc ngoài thành lập để thực hiện đầu tƣ tại Việt Nam hoặc doanh nghiệp
Việt Nam do nhà đầu tƣ nƣớc ngồi góp vốn, mua cổ phần, sáp nhập, mua lại.
- Doanh nghiệp công nghiệp là doanh nghiệp trực tiếp tham gia vào quá
trình sản xuất, kinh doanh các sản phẩm công nghiệp.
Trong khuôn khổ luận văn này, tác giả tập trung nghiên cứu loại hình
doanh nghiệp nhỏ và vừa đặc biệt là doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa
17


đóng góp ngày càng nhiều cho sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội của đất
nƣớc, lại dễ bị tổn thƣơng nhất trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Trên cơ sở tập hợp và khái quát các định nghĩa về doanh nghiệp, doanh
nghiệp công nghiệp nêu trên, tác giả tuân theo khái niệm: Doanh nghiệp công
nghiệp là doanh nghiệp trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh
các sản phẩm công nghiệp.
1.1.4. Doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.4.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa

Theo Điều 03 Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm
2001 của Chính phủ định nghĩa về DNNVV: "Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ
sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện
hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng
năm khơng q 300 người".
Trong thực tế hiện nay, một số cơ quan Nhà nƣớc, một số tổ chức chính
trị - xã hội để hỗ trợ doanh nghiệp đã chủ động đƣa ra các tiêu chí quy định
doanh nghiệp nhỏ và vừa để phục vụ cho công tác của mình nhƣ:
- Ngân hàng cơng thƣơng Việt Nam quy định doanh nghiệp nhỏ và vừa
là: doanh nghiệp có dƣới 500 lao động, vốn cố định nhỏ hơn 10 tỷ VNĐ, vốn
lƣu động dƣới 08 tỷ VNĐ, doanh thu tháng không quá 20 tỷ đồng VNĐ.
- Liên Bộ Lao động, Thƣơng binh và Xã hội và Bộ Tài chính quy định
doanh nghiệp nhỏ và vừa là: doanh nghiệp có số lao động thƣờng xuyên dƣới
100 ngƣời, doanh thu một năm nhỏ hơn 10 tỷ VNĐ, vốn pháp định không quá
01 tỷ VNĐ.
- Dự án VIE/US/95/2004 hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
lại có quy định doanh nghiệp nhỏ và vừa là: doanh nghiệp có số lao động dƣới
200 ngƣời, vốn đăng ký 0,4 triệu USD (khoảng 06 tỷ VNĐ).
Vì vậy, căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội cụ thể của từng địa
phƣơng, trong quá trình thực hiện các biện pháp, chƣơng trình trợ giúp cho
các doanh nghiệp nhỏ và vừa, có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả hai chỉ
tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên.
18


Trong luận văn này tác giả tuân theo khái niệm: Doanh nghiệp nhỏ và
vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp
luật hiện hành, có vốn đăng ký khơng q 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung
bình hàng năm khơng q 300 ngƣời.
1.1.4.2. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa

Ở mỗi nền kinh tế quốc gia hay lãnh thổ, các doanh nghiệp nhỏ và vừa
nói chung, doanh nghiệp cơng nghiệp nhỏ và vừa nói riêng có những vai trị
với mức độ khác nhau, song nhìn chung có một số vai trò tƣơng đồng nhƣ
nhau: "Trong tổng số hơn 300.000 doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nước ta hiện
nay, số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp chiếm 22,5%"1
- Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: "Doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại Việt Nam luôn chiếm tỷ lệ lớn nhất (95%). Hiện, cả nước có gần 350.000
DNNVV, tổng số vốn đăng ký của các DNNVV là gần 1.400 nghìn tỷ VND,
tức bình quân 4 tỷ VND/DN"2. Vì thế, đóng góp của DNNVV vào tổng sản
lƣợng và tạo việc làm là rất đáng kể.
- Giữ vai trò ổn định nền kinh tế: ở phần lớn các nền kinh tế, các doanh
nghiệp nhỏ và vừa là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự điều
chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có đƣợc sự ổn
định. Vì thế, DNNVV đƣợc ví là thanh giảm sốc cho nền kinh tế.
- Làm cho nền kinh tế năng động: vì doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy
mơ nhỏ, nên dễ điều chỉnh (xét về mặt lý thuyết) hoạt động.
- Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng: doanh
nghiệp nhỏ và vừa thƣờng chun mơn hóa vào sản xuất một vài chi tiết đƣợc
dùng để lắp ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh.
- Là trụ cột của kinh tế địa phƣơng: nếu nhƣ doanh nghiệp lớn thƣờng
đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế của đất nƣớc, thì doanh nghiệp nhỏ và
vừa lại có mặt ở khắp các địa phƣơng và là thành phần kinh tế đóng góp quan

1
2

ra mắt hiệp hội doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa, 24.11.2008
dnnvv trơng chờ chính sách "mở" về tín dụng, 19.11.2008

19



trọng vào nguồn thu cho ngân sách cả ngoại tệ và nội tệ của địa phƣơng, tạo
sản lƣợng và giải quyết việc làm cho ngƣời lao động ở địa phƣơng.
Trong thành tựu chung của DNNVV đóng góp cho nền kinh tế của đất
nƣớc, "các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa khơng chỉ tăng về số lượng
mà cịn tăng lên về chất lượng (vốn, năng động, sáng tạo trong kinh doanh và
sản xuất, thích ứng với sự biến động của thị trường, tạo ra nhiều việc làm để
thu hút lao động xã hội, đổi mới trong quản lý…)"3
Với vai trò vô cùng quan trọng của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền
kinh tế, vì vậy nhà nƣớc ta đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ, khuyến khích
doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển nói chung và đổi mới cơng nghệ nói riêng.
Nhƣng trên thực tế ở nƣớc ta, vai trị chính trong việc cung ứng vốn cho nền
kinh tế là ngân hàng và hoạt động đổi mới công nghệ mang tính rủi ro cao
cùng với yêu cầu về tài sản đảm bảo cũng nhƣ các quy định trong thẩm định
vay vốn của ngân hàng đã không thể tạo cơ hội cho các doanh nghiệp thực
hiện đổi mới công nghệ. Từ những thực tế khó khăn trong việc huy động vốn
kể trên, doanh nghiệp phải tìm cách huy động vốn từ các nguồn vốn khác
trong đó nguồn vốn đầu tƣ mạo hiểm là một trong những nguồn vốn đƣợc
xem là quan trọng và có tính khả thi.
Hình thức đầu tƣ mạo hiểm là nắm giữ cổ phần trong doanh nghiệp,
tham gia chia sẻ thành công nếu doanh nghiệp phát đạt, song cũng gánh chịu
rủi ro nếu thất bại. Chính điều này đảm bảo rằng những khuyến khích đối với
các nhà đầu tƣ và các doanh nhân khởi nghiệp là thống nhất với nhau.
Do vậy, nguồn vốn từ các Quỹ đầu tư mạo hiểm được xem là một giải
pháp về vốn cho các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa đổi mới cơng
nghệ.
1.1.5. Thị trường chứng khốn
1.1.5.1. Chứng khốn.


3

Phạm Ngọc Dũng, doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa ở Việt
Nam qua 20 năm đổi mới, 22.4.2009

20


Chứng khoán là chứng chỉ xác định các quyền và lợi ích hợp pháp của
ngƣời sở hữu chứng khốn đối với tài sản hoặc vốn của tổ chức phát hành bao
gồm: cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tƣ chứng khoán và các chứng
khoán khác theo qui định của pháp luật.
1.1.5.2. Thị trường chứng khốn.
Có nhiều khái niệm về thị trƣờng chứng khốn khác nhau, nhƣng nhìn
chung có thể dẫn ra một khái niệm có tính phổ biến: Thị trường chứng khốn
là một thị trường mà ở nơi đó người ta mua bán, chuyển nhượng, trao đổi
chứng khoán nhằm mục đích kiếm lời.
Thị trƣờng chứng khốn phải tồn tại ở một nơi mà ở nơi đó việc mua
bán chứng khốn đƣợc thực hiện. Trong q trình phát triển và hồn thiện thị
trƣờng chứng khốn ở các nƣớc có nền sản xuất và lƣu thơng hàng hóa lâu
đời nhƣ Mỹ, Anh, Pháp,… nơi đó tồn tại dƣới hai hình thức: Thị trường
chứng khốn có tổ chức và Thị trường chứng khốn phi tổ chức.
Hình thái điển hình của thị trường chứng khốn có tổ chức là Sở giao
dịch chứng khốn. Mọi việc mua, bán, chuyển nhƣợng, trao đổi chứng khoán
phải tiến hành trong Sở giao dịch và thông qua các thành viên, theo quy chế
của Sở giao dịch chứng khoán. Sở giao dịch chứng khốn có thể là tổ chức sở
hữu nhà nƣớc, là doanh nghiệp cổ phần hoặc một hiệp hội và đều có tƣ cách
pháp nhân hoạt động kinh doanh chứng khốn. Có thể dẫn ra những Sở giao
dịch chứng khoán nổi tiếng của thế giới nhƣ: NYSE (New York Stock
exchange), TSE (Tokyo Stock exchange), LSE (London Stock exchange )…

Thị trường chứng khoán phi tổ chức là một thị trƣờng khơng có hình
thái tổ chức tồn tại, nó có thể là bất cứ nơi nào mà tại đó ngƣời mua và ngƣời
bán trực tiếp gặp nhau để tiến hành giao dịch. Nơi đó có thể là tại quầy giao
dịch ở các ngân hàng bất kỳ nào đó. Thị trƣờng hình thành nhƣ thế gọi là thị
trƣờng giao dịch qua quầy OTC (Over the counter)
Ngày nay, nhờ vào thành quả của cách mạng tin học, hệ thống
INTERNET đã gắn kết các thành viên của thị trƣờng lại với nhau, do đó việc
trao đổi thơng tin, tiến hành giao dịch mua bán chứng khốn khơng phải đến
21


tận quầy của các ngân hàng và có thể tiến hành ngay trên bàn máy vi tính.
Đây là một hình thái của thị trƣờng chứng khoán phi tổ chức bậc cao mới xuất
hiện trong thập kỷ qua. Thị trƣờng này chƣa có tên chính thức, có ngƣời gọi
đó là thì trƣờng thứ ba.
Với sự phát triển phong phú của các hình thái tổ chức của thị trƣờng
chứng khốn từ một nơi chốn cụ thể nhƣ Sở giao dịch chứng khoán đến các
quầy giao dịch của ngân hàng và gần đây là đến khơng gian rộng lớn của
thơng tin, do đó đã tạo điều kiện và môi trƣờng cho mọi thành viên trong xã
hội đều có thể trở thành thành viên của thị trƣờng chứng khoán hiện đại
1.1.6. Quỹ đầu tư mạo hiểm.
Đầu tƣ mạo hiểm (Venture Investment - VI) là thực hiện đầu tƣ vào
hoạt động đổi mới công nghệ của một doanh nghiệp hoặc đầu tƣ để lập ra một
doanh nghiệp mới, mà đặc trƣng cơ bản của nó là còn thiếu độ tin cậy về kết
quả kinh doanh, chƣa tỏ rõ khả năng sinh lợi của mình, những nơi mà các thể
chế tài chính truyền thống (tín dụng, ngân hàng...) khơng để ý đến. Thay vì
cho vay, họ đầu tƣ vốn để một cơng ty có thể phát triển, đồng thời có thể nhận
lấy một tỷ lệ cổ phần khơng có lãi cố định hoặc quyền sở hữu cổ phần trong
công ty mà họ đầu tƣ. Xét về bản chất, hệ thống tín dụng thơng thƣờng khơng
thể thúc đẩy đổi mới công nghệ khi mà khả năng thành cơng về kỹ thuật và

thƣơng mại cịn chƣa rõ ràng.
Vốn mạo hiểm (Venture capital - VC) là hình thức vốn đầu tƣ vào các
doanh nghiệp công nghệ cao khởi đầu (technology start-up company) trong
giai đoạn sản xuất thử (pilot) nhằm đạt lợi nhuận siêu ngạch do tính cách
mạng của cơng nghệ cao đem lại. Vốn mạo hiểm thông thƣờng đƣợc cung cấp
thơng qua một loại hình tổ chức tài chính đặc biệt gọi là quỹ mạo hiểm.
Đối tƣợng đầu tƣ của quỹ mạo hiểm là những cá nhân có ý tƣởng độc
đáo khả thi, những công ty vừa và nhỏ đang rất cần vốn, đặc biệt là các công
ty đang đầu tƣ công nghệ mới hoặc các doanh nghiệp mới khởi nghiệp bắt đầu
cho ra những sản phẩm mới có triển vọng trong tƣơng lai.

22


Quỹ đầu tƣ mạo hiểm (Venture Capital Fund - VCF) nhìn chung cũng
có những đặc điểm của quỹ đầu tƣ thơng thƣờng: đó là một định chế tài chính
phi ngân hàng, là loại hình doanh nghiệp đƣợc chun mơn hóa trong lĩnh vực
đầu tƣ, mang đặc điểm của một ngành chuyên kinh doanh vốn trung và dài
hạn, thông qua hoạt động đầu tƣ gián tiếp hoặc trực tiếp. Quỹ đầu tƣ cho các
nhà đầu tƣ tham gia vào thị trƣờng tài chính thơng qua một danh mục đầu tƣ
và thƣờng xuyên đƣợc đặt dƣới sự giám sát chuyên nghiệp. Tuy nhiên quỹ
đầu tƣ mạo hiểm luôn hƣớng đến những lĩnh vực mới và mục đích chính của
quỹ bao giờ cũng hƣớng tới thị trƣờng chứng khoán, nơi mang lại lợi nhuận
cao khi thành công nhƣng cũng chứa đựng nhiều rủi ro.
1.2. Những vấn đề cơ bản về Quỹ đầu tƣ mạo hiểm.
1.2.1. Giới thiệu chung về Quỹ đầu tư mạo hiểm
1.2.1.1. Sự ra đời của quỹ đầu tư mạo hiểm:
Từ sau thế chiến thứ II, ở Mỹ đầu tƣ mạo hiểm (venture investment) đã
xuất hiện nhƣ một công cụ để giúp các công ty mới thành lập, nhất là các
công ty trong lĩnh vực công nghệ cao giải quyết các khó khăn về tài chính và

quản lý. Quỹ vốn mạo hiểm đầu tiên trên thế giới có tên gọi là Công ty
Nghiên cứu và Phát triển Mỹ (ARD Corporation) đƣợc thành lập vào năm
1948 tại thành phố Boston nƣớc Mỹ. Cơng ty này đƣợc hình thành nhƣ một
quỹ hỗ trợ dạng đóng (closed end). Quỹ này đƣợc hình thành để tìm kiếm các
dự án đầu tƣ có nhiều tiềm năng mang về lợi nhuận cao và việc đầu tƣ vào
công ty Digital Equipment Inc. đã mang lại hơn 50% lợi nhuận của Quỹ. Sau
đó nhiều quỹ vốn mạo hiểm đã ra đời. Vào những năm 50, các tổ chức của
chính phủ Hoa Kỳ bảo trợ cho các doanh nghiệp nhỏ đƣợc thành lập nhƣ SBA
và SBIC nhƣng qui mô vốn đầu tƣ cho từng doanh nghiệp vẫn còn nhỏ.
Vào những năm đầu thập kỷ 60 của thế kỷ XX tại Silicon Valley cũng
có một vài quỹ vốn mạo hiểm với qui mô nhỏ do một số cá nhân thành lập
để phục vụ cho các công ty khởi nghiệp. Tuy nhiên vào những năm 1970 đã
có những thay đổi quan trọng tác động đến sự phát triển của các quỹ vốn
mạo hiểm khi chính phủ Mỹ ban hành đạo luật về giảm thuế đánh trên lợi
23


nhuận do tăng vốn (capital gain tax) và Bộ Lao động Hoa kỳ điều chỉnh lại
các qui định liên quan đến việc đầu tƣ của các quỹ hƣu trí, đã thúc đẩy
những khoản vốn từ quỹ hƣu trí đầu tƣ cho các doanh nghiệp mới cần vốn
mạo hiểm để đổi lại các khoản lợi nhuận cao trong danh mục đầu tƣ ngày
càng đƣợc đa dạng hóa.
Từ đó đến nay đã có sự tăng vọt về các khoản vốn mạo hiểm cùng với
những đợt phát hành lần đầu ra công chúng và những lần tăng giá cổ phiếu
vƣợt trội trên thị trƣờng chứng khốn. Vào những năm 1980 dù có tốc độ tăng
trƣởng nhanh nhƣng khối lƣợng vốn mạo hiểm cũng chỉ đạt khoảng 10 đến
15 tỷ USD/năm, đến những năm 1990 các nhà đầu tƣ đã bỏ ra 30 tỷ USD vốn
mạo hiểm/năm cho các dự án. Theo nghiên cứu của Wetzel sang thế kỷ XXI
hàng năm có khoảng 50tỷ USD đƣợc các quỹ mạo hiểm đầu tƣ cho các dự án
trên toàn cầu. Cùng với Mỹ và các nƣớc phát triển ở châu Âu, một số nƣớc

châu Á nhƣ Nhật bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore, Trung Quốc… đã chú
trọng tới các hoạt động đầu tƣ mạo hiểm.
1.2.1.2. Một số đặc điểm của đầu tư mạo hiểm:
Tại các nƣớc phát triển cũng nhƣ các nƣớc đang phát triển, nhiều doanh
nhân nghĩ đến vốn mạo hiểm khi họ tổ chức một doanh nghiệp góp vốn mới
(new venture). Các cơng ty mạo hiểm hay quỹ đầu tƣ mạo hiểm là các cơng ty
có mục tiêu đầu tƣ vào những thị trƣờng tiềm năng mang tính đặc trƣng, các
cơng ty này có cơ cấu tổ chức đặc biệt để hoàn thành nhiệm vụ của mình.
Thơng thƣờng ngƣời ta hay nghĩ các quỹ mạo hiểm luôn sẵn sàng cung cấp
vốn cho các doanh nghiệp mới nhƣng khơng hẳn nhƣ vậy vì đầu tƣ mạo hiểm
chỉ thích hợp với một số lĩnh vực, loại hình hoạt động chứ khơng phải cho tất
cả các doanh nghiệp và quỹ đầu tƣ mạo hiểm cũng có những đặc điểm riêng
của mình:
Thứ nhất: đầu tƣ vốn vào các doanh nghiệp mà doanh nghiệp khơng
cần phải có một khoản đặt cọc hay ký quỹ nào.

24


×