ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN HÀ NỘI
VŨ ĐỨC LỄ
Đổi mới liên kết nhà trường và doanh nghiệp theo
mô hình dự án nhằm nâng cao chất lượng nhân lực
khoa học và công nghệ (Nghiên cứu tại trường Cao
đảng kinh tế - kỹ thuật Hải Dương
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ
Hà Nội - 2008
1
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 4
KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT 5
PHẦN MỞ ĐẦU 6
1. Tên đề tài : 6
2. Lý do nghiên cứu: 6
3. Lịch sử nghiên cứu: 7
4. Mục tiêu nghiên cứu: 7
5. Phạm vi nghiên cứu: 8
6. Mẫu nghiên cứu: 8
7. Vấn đề nghiên cứu: 8
8. Giả thuyết nghiên cứu: 8
9. Phƣơng pháp nghiên cứu: 9
10. Luận cứ: 9
11. Kết cấu của luận văn: 9
PHẦN NỘI DUNG 10
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO 10
CHẤT LƢỢNG NHÂN LỰC KH&CN 10
1.1. Khái niệm về nhân lực KH&CN 12
1.2. Khái niệm về nguồn nhân lực KH&CN 18
1.3. Phát triển nguồn nhân lực KH&CN 19
1.4. Chất lƣợng trong giáo dục cao đẳng, đại học 20
1.4.1.Các quan niệm về chất lượng 20
1.4.2. Những cách tiếp cận khác nhau về khái niệm chất lượng 24
1.4.3. Chất lượng của quá trình đào tạo 25
1.5. Khái niệm về dự án 26
1.6. Lựa chọn kết cấu tổ chức dự án 30
1.7. Một số văn bản của Đảng và Nhà nƣớc liên quan đến phát triển
nhân lực KH&CN 31
2
Kết luận chƣơng 1 39
CHƢƠNG 2. 40
HIỆN TRẠNG CHẤT LƢỢNG NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ, CHẤT LƢỢNG TRƢỜNG VÀ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO NHÀ
TRƢỜNG VÀ DOANH NGHIỆP TẠI HẢI DƢƠNG 40
2.1. Thực trạng chất lƣợng nhân lực KH&CN tại tỉnh Hải Dƣơng 40
2.2. Đánh giá thực trạng chất lƣợng trƣờng Cao đẳng Kinh tế-Kỹ thuật
Hải Dƣơng : 45
2.2.1.Đánh giá tình hình chung 45
2.2.2. Hoạt động của trường Cao đẳng Kinh tế-Kỹ thuật Hải Dương 46
2.2.3. Đánh giá hiện trạng mục tiêu, sứ mạng và tổ chức quản lý của
nhà trường: 52
2.2.4 Đánh giá về chất lượng chương trình giáo dục: 52
2.2.5. Đánh giá chất lượng hoạt động giáo dục đào tạo 53
2.2.6. Đánh giá chất lượng đội ngũ giảng viên 58
2.2.7. Đánh giá chất lượng người học: 63
2.2.8 Đánh giá chất lượng công tác nghiên cứu khoa học; ứng dụng;
phát triển và chuyển giao công nghệ: 64
2.2.9. Đánh giá chất lượng công tác thư viện, trang thiết bị học tập và
cơ sở vật chất khác 66
2.3. Phân tích thực trạng chất lƣợng nhân lực KH&CN của nhà trƣờng
67
2.4. Chất lƣợng nhân lực KH&CN của một số doanh nghiệp 71
2.4.1.Chất lượng nhân lực KH&CN công ty xây dựng số 18 71
2.4.2.Chất lượng nhân lực KH&CN công ty Vinaconex 73
2.4.3. Kết quả phỏng vấn: 74
2.4.4. Kết quả khảo sát nhân lực KH&CN hoạt động trong lĩnh vực
nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ của một số doanh
nghiệp nhà nước 75
2.5 Một số hạn chế của chính sách phát triển nhân lực KH&CN 76
3
2.6. Thực trạng liên kết trƣờng Cao đẳng Kinh tế- Kỹ thuật Hải Dƣơng
với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng 77
Kết luận chƣơng 2 82
CHƢƠNG 3. LIÊN KẾT NHÀ TRƢỜNG VÀ DOANH NGHIỆP 83
THEO MÔ HÌNH DỰ ÁN NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NHÂN LỰC
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 83
3.1. Liên kết đào tạo, NCKH, chuyển giao công nghệ theo địa chỉ, theo
yêu cầu của doanh nghiệp 86
3.2. Chuẩn hoá đội ngũ cán bộ giảng viên: 91
3.3. Doanh nghiệp tham gia trực tiếp vào việc đổi mới nội dung chƣơng
trình đào tạo và hỗ trợ trực tiếp vào quá trình đào tạo. 95
3.4. Doanh nghiệp đầu tƣ vốn, cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy
98
3.5. Đào tạo theo địa chỉ để ngƣời học sau khi tốt nghiệp có việc làm 100
3.6. Kết hợp hoạt động giảng dạy và NCKH của giảng viên 102
3.7. Xây dựng cơ sở đào tạo tại doanh nghiệp, khu công nghiệp 104
3.8. Mô hình dự án theo kết cấu ma trận 107
3.9. Xây dựng các cơ chế, chính sách phù hợp 110
Kết luận chƣơng 3 112
KẾT LUẬN 113
KHUYẾN NGHỊ 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO 117
PHẦN PHỤ LỤC 119
4
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại lớp Cao học Quản lý Khoa học và Công
nghệ tại khoa Khoa học Quản lý trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn - Đại học Quốc gia Hà Nội, làm luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận đƣợc sự
quan tâm dạy bảo tận tình của các thày, cô giáo, đƣợc Ban lãnh đạo cơ quan,
đồng nghiệp, bạn bè và gia đình giúp đỡ. Đến nay tôi đã hoàn thành quá trình
học tập và luận văn tốt nghiệp, tôi muốn đƣợc bày tỏ sự trân trọng và lòng
biết ơn tới các thày, cô:
- PGS.TS. Vũ Cao Đàm về những đam mê khoa học và những ý tƣởng,
ý kiến chỉ bảo rất quý báu, sự giúp đỡ tận tình trong quá trình học tập và hoàn
thiện luận văn.
- PGS.TS. Phạm Xuân Hằng ngƣời thày hƣớng dẫn trực tiếp, chỉ bảo
tận tình cho tôi trong suốt quá trình hoàn chỉnh luận văn.
- Các thày, cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy, giúp đỡ tôi hoàn thành các
môn học trong chƣơng trình đào tạo cao học.
- Ban lãnh đạo và cán bộ khoa Khoa học quản lý Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Ban Giám hiệu và đồng nghiệp trƣờng Cao đẳng Kinh tế -Kỹ thuật
Hải Dƣơng đã cho phép và tạo điều kiện cho tôi đƣợc theo học khoá học này
và giúp tôi trong quá trình khảo sát, phỏng vấn tại nhà trƣờng.
Trong quá trình làm luận văn, mặc dù đã rất cố gắng nhƣng cũng không
tránh khỏi thiếu sót, tôi rất mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, góp ý của các thày, cô
và đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện hơn.
5
KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
CNH - HĐH: Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
HSSV: Học sinh sinh viên
KH&CN : Khoa học và công nghệ
KT-KT: Kinh tế - Kỹ thuật
NCKH: Nghiên cứu khoa học
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
UBND: Uỷ ban nhân dân
6
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tên đề tài :
Đổi mới liên kết nhà trƣờng với doanh nghiệp theo mô hình dự án
nhằm nâng cao chất lƣợng nhân lực KH&CN.
(Nghiên cứu tại trường Cao đẳng Kinh tế- Kỹ thuật Hải Dương)
2. Lý do nghiên cứu:
Là thành viên chính thức của tổ chức thƣơng mại quốc tế, nền kinh tế
Việt Nam có tiềm năng để đạt tăng trƣởng cao và phát triển bền vững. Trong
khi vừa tiếp tục khai thác tiềm năng theo chiều rộng (tăng vốn đầu tư, lao
động, tài nguyên và đất đai) thì chúng ta cần xây dựng và phát huy các yếu tố
phát triển theo chiều sâu là khoa học công nghệ, nâng cao chất lƣợng nhân
lực, quản lý, tiết kiệm, giảm lãng phí
Tri thức là nguồn lực hàng đầu để tạo ra sự tăng trƣởng. Khác với
nguồn lực khác bị mất đi khi sử dụng, tri thức có thể đƣợc chia sẻ và trên thực
tế lại tăng lên khi sử dụng. Đầu tƣ phát triển tri thức là đầu tƣ chủ yếu nhất.
Quyền sở hữu với tri thức là quan trọng nhất. Ai chiếm hữu tri thức thì ngƣời
đó chiến thắng trong cạnh tranh.
Để hội nhập và phát triển, không có cách nào khác Việt Nam phải từng
bƣớc xây dựng cho đƣợc nguồn nhân lực chất lƣợng cao, theo kịp với các
nƣớc trong khu vực và trên thế giới. Yêu cầu này ngày càng trở lên bức thiết.
Thực tế cho thấy hiện nay hầu hết các địa phƣơng ở nƣớc ta nhân lực
KH&CN còn ít về số lƣợng, yếu về chất lƣợng, vừa thừa lại vừa thiếu, phân
công, bố trí chƣa hợp lý nên hiệu quả sử dụng thấp. Chúng ta còn thiếu các
chuyên gia đầu ngành, số đông các chuyên gia đều đã lớn tuổi, không ít cán
bộ KH&CN đi làm việc trái ngành hoặc bỏ nghề, hoặc không sống đƣợc với
nghề vì thu nhập thấp…
Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng
thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy
7
nguồn lực con ngƣời- Yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trƣởng kinh tế
nhanh và bền vững. Đất nƣớc đang rất cần nhân lực trình độ cao, mà mũi
nhọn là nhân tài, điều này chỉ có đƣợc khi có các cơ sở đào tạo chất lƣợng tốt
với đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục tƣơng xứng.
Mâu thuẫn gay gắt giữa đào tạo theo khả năng của nhà trƣờng với nhu
cầu của xã hội và thị trƣờng lao động. Để giải quyết vấn đề này đòi hỏi phải có
sự liên hệ, phối hợp chặt chẽ giữa lý luận và thực tiễn, giữa giảng dạy NCKH,
đào tạo và sử dụng. Nhà trƣờng và doanh nghiệp liên kết đào tạo, NCKH,
chuyển giao công nghệ nhằm tạo hợp lực phát huy thế mạnh của nhà trƣờng và
của doanh nghiệp trong đào tạo nhân lực KH&CN.
Trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng hiện nay việc liên kết hợp tác toàn diện
giữa nhà trƣờng và doanh nghiệp hầu nhƣ chƣa có.
Trong quá trình này đã nảy sinh nhiều vấn đề bức xúc cần nghiên cứu,
về lý luận cũng nhƣ thực tiễn đòi hỏi phải có những mô hình liên kết đào tạo,
nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ nhằm tạo ra đƣợc môi trƣờng
thuận lợi để nâng cao chất lƣợng nhân lực KH&CN. Trên cơ sở nhà trƣờng và
doanh nghiệp cùng đƣợc hƣởng lợi, đồng thời giáo dục cùng với khoa học và
công nghệ với sản xuất đƣợc thiết kế thành một khâu liên hoàn tạo ra thị
trƣờng KH&CN ở nƣớc ta.
Việc nghiên cứu những vấn đề này có ý nghĩa khoa học và mang tính
thực tiễn, vì vậy tôi chọn đề tài nghiên cứu này.
3. Lịch sử nghiên cứu:
Hiện nay ở Hải Dƣơng chƣa có cơ quan hoặc cá nhân nào nghiên cứu
việc liên kết nhà trƣờng với doanh nghiệp theo mô hình dự án nhằm nâng cao
chất lƣợng nhân lực KH&CN.
4. Mục tiêu nghiên cứu:
- Đánh giá thực trạng nhân lực KH&CN, xác định những yếu kém, tìm
nguyên nhân.
- Phân tích những yếu tố ảnh hƣởng, tác động đến chất lƣợng đào tạo
nguồn nhân lực KH&CN.
8
- Đề xuất việc đổi mới liên kết nhà trƣờng với doanh nghiệp theo mô
hình dự án cấu trúc ma trận nhằm nâng cao chất lƣợng nhân lực KH&CN.
5. Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu giới hạn về liên kết theo mô hình dự án giữa trƣờng Cao
đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Hải Dƣơng, với một số doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh Hải Dƣơng.
+ Thời gian diễn biến sự kiện:
Từ năm 2001 đến tháng 8 năm 2008.
6. Mẫu nghiên cứu:
Trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Hải Dƣơng và khoảng 5 doanh
nghiệp trên địa bàn.
7. Vấn đề nghiên cứu:
- Thế nào là liên kết giữa nhà trƣờng và doanh nghiệp theo mô hình dự án?
- Mô hình dự án mang lại hiệu quả nhƣ thế nào trong việc nâng cao
chất lƣợng nhân lực KH&CN ?
8. Giả thuyết nghiên cứu:
Liên kết đào tạo, NCKH, chuyển giao công nghệ giữa nhà trƣờng với
các doanh nghiệp theo mô hình dự án ma trận để nhân lực KH&CN phát huy
thế mạnh, đan xen, gắn lý thuyết với thực tiễn, gắn NCKH và đào tạo với sản
xuất và yêu cầu xã hội, đồng thời nhân lực KH&CN có điều kiện học hỏi
nâng cao trình độ trong quá trình làm việc.
- Phối hợp đào tạo, nghiên cứu khoa học theo địa chỉ, theo yêu cầu của
doanh nghiệp, của thị trƣờng lao động nhằm phát huy lợi thế cơ sở vật chất,
công nghệ, tay nghề của doanh nghiệp kết hợp với lợi thế trình độ lý luận,
NCKH của ngƣời thày.
- Doanh nghiệp tham gia trực tiếp vào xây dựng nội dung, chƣơng trình
đào tạo, mỗi ngành nghề đào tạo mang tính mềm dẻo, linh hoạt. Doanh
nghiệp hỗ trợ trong suốt quá trình đào tạo.
- Chuẩn hoá đội ngũ giảng viên.
- Kết hợp hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
9
- Xây dựng cơ sở đào tạo tại doanh nghiệp, khu công nghiệp theo mô
hình kết cấu ma trận.
9. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu sách, tài liệu, các văn bản có liên
quan đến nhân lực và đào tạo nhân lực KH&CN xây dựng luận cứ lý thuyết.
Nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, khảo sát, phỏng vấn, phân tích, xử lý
thống kê các tài liệu thu thập đƣợc, tổng hợp kết quả phân tích.
Phân tích đánh giá nội quan, ngoại quan để chứng minh giả thuyết.
Tham khảo ý kiến các nhà khoa học và chuyên gia.
10. Luận cứ:
Luận cứ lý thuyết:
- Hệ thống các khái niệm về nhân lực KH&CN, chất lƣợng giáo dục,
mô hình dự án, liên kết đào tạo, NCKH, chuyển giao công nghệ.
- Một số chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng và chính sách pháp luật của
Nhà nƣớc về nâng cao chất lƣợng nhân lực KH&CN.
Luận cứ thực tế :
- Thực trạng nhân lực KH&CN tại trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật
Hải Dƣơng, tỉnh Hải Dƣơng và các doanh nghiệp trên địa bàn.
- Thực trạng liên kết đào tạo nhà trƣờng và doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh Hải Dƣơng.
11. Kết cấu của luận văn:
Luận văn gồm 3 chƣơng
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về nâng cao chất lƣợng nhân lực KH&CN
Chƣơng 2: Hiện trạng chất lƣợng nhân lực KH&CN và liên kết đào tạo
tại Hải Dƣơng.
Chƣơng 3: Liên kết nhà trƣờng và doanh nghiệp theo mô hình dự án để
nâng cao chất lƣợng nhân lực KH&CN.
Kết luận và khuyến nghị
10
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG NHÂN LỰC KH&CN
Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế ngày một sâu sắc và toàn diện,
đứng trƣớc những xu thế và thách thức mới là toàn cầu hoá, công nghệ cao,
đặc biệt là công nghệ thông tin, kinh tế tri thức, xã hội học tập, siêu xa lộ
thông tin… đặt ra cho giáo dục cao đẳng, đại học Việt Nam những thách thức
mới.
Đảng và Nhà nƣớc rất quan tâm đến vai trò của KH&CN gắn liền với
quá trình phát triển nhanh và bền vững của đất nƣớc. Nghị quyết 26 của Bộ
chính trị nêu rõ “KH&CN là một động lực mạnh mẽ của quá trình đổi mới, ổn
định tình hình và phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
coi những người làm khoa học và công nghệ là đội ngũ đáng tin cậy, quý báu
của Đảng và nhân dân ta”.
Nghị quyết Đại hội Đảng X: “Phải coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng
của nền kinh tế và công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển mạnh các ngành kinh
tế và các sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức” .
“Phát triển KH&CN ở nước ta phải phù hợp xu thế phát triển nhảy vọt
của cách mạng khoa học - công nghệ trên thế giới. Cố gắng đi ngay vào công
nghệ hiện đại đối với một số lĩnh vực then chốt và từng bước mở rộng ra toàn
bộ nền kinh tế. Chú trọng phát triển công nghệ cao để tạo đột phá và công
nghệ nhiều lao động để giải quyết việc làm”.
“Phát triển mạnh, kết hợp chặt giữa hoạt động KH&CN với giáo dục
và đào tạo để thực sự phát huy vai trò quốc sách hàng đầu, tạo động lực thúc
đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế tri thức. Thống
nhất định hướng giữa phát triển KH&CN với chấn hưng giáo dục và đào tạo,
phát huy quan hệ tương tác thúc đẩy lẫn nhau giữa hai lĩnh vực quốc sách
hàng đầu này”.
11
Nhiệm vụ của giáo dục và đào tạo cũng đƣợc xác định: “Tiếp tục nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và
học, hệ thống các trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục” thực hiện “chuẩn
hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá…” thực hiện “giáo dục cho mọi nhà, cả nước
trở thành xã hội học tập”.
Để đạt đƣợc mục tiêu chiến lƣợc nêu trên, giáo dục cao đẳng, đại học
Việt Nam phải tìm ra những giải pháp cơ bản nhằm vƣợt qua những thách
thức. Thách thức nổi bật của giáo dục chuyên nghiệp nƣớc ta từ khi đổi mới,
đặc biệt trong những năm gần đây là nhu cầu học ngày càng cao, trong khi đó
điều kiện đầu tƣ cho giáo dục, đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất trang thiết bị
dạy và học không tăng tƣơng ứng, hệ quả tất yếu là chất lƣợng đào tạo không
đƣợc đảm bảo dẫn đến hiệu quả, hiệu suất đào tạo ngày càng thấp. Thị trƣờng
lao động cần nhân lực chất lƣợng cao, số lƣợng lớn nhƣng không thể thu nhận
số lƣợng sinh viên tốt nghiệp đại học ngày càng nhiều nhƣng chất lƣợng thấp.
Thách thức thứ hai là xu thế toàn cầu hoá của nền kinh tế thế giới đòi
hỏi giáo dục cao đẳng, đại học Việt Nam phải hội nhập với giáo dục đại học
khu vực và thế giới. Nếu toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới là một xu thế khách
quan không thể đảo ngƣợc thì giáo dục cao đẳng, đại học Việt Nam cũng phải
tự đổi mới để hội nhập mà điểm then chốt là phải phấn đấu vƣơn tới một
chuẩn mực chung về chƣơng trình đào tạo, về mô hình quản lí và đặc biệt là
chuẩn về chất lƣợng và các điều kiện đảm bảo chất lƣợng đào tạo.
Giáo dục cao đẳng, đại học theo quan niệm mới đƣợc xếp vào “hệ
thống sản xuất đặc biệt” bởi hiệu quả đóng góp từ cá nhân, những ngƣời có
học vấn càng cao thì sẽ cống hiến cho nền kinh tế - xã hội càng lớn. Chu kỳ
lợi nhuận mang lại trực tiếp từ giáo dục ngày càng rút ngắn. Các phát minh từ
phòng thí nghiệm đƣợc triển khai thực hiện trong thời gian rất ngắn gần nhƣ
là trực tiếp. Cùng với sự bùng nổ và phát triển mạnh mẽ của thông tin và kinh
tế tri thức giáo dục đã trở thành một ngành sản xuất có lợi nhuận rất cao, đƣợc
kết hợp chặt chẽ bởi ba yếu tố: giáo dục, nghiên cứu khoa học và sản xuất.
Phát triển giáo dục hiện nay không chỉ về quy mô và số lƣợng mà thực
12
chất vấn đề là chất lƣợng đào tạo, đội ngũ cán bộ giảng dạy có trình độ và uy
tín của nhà trƣờng. Cùng với vốn và sức lao động tri thức đã trở thành nhân tố
quan trọng nhất, việc sản xuất ra tri thức tức là sáng tạo cái mới đã trở thành
hoạt động trọng yếu của nhân loại.
Giáo dục cao đẳng, đại học phải thích ứng với nhu cầu kinh tế và xã
hội, sử dụng sức mạnh xã hội và sự điều tiết của thị trƣờng để từng bƣớc phát
triển. Chỉ khi nào giáo dục đƣợc xây dựng trên nền tảng của thị trƣờng là sự
kết hợp năng động của bốn thành phần: nhà nƣớc, thị trƣờng, các lực lƣợng xã
hội và cơ sở giáo dục thì mới có thể phát triển nhanh chóng và theo kịp các
yêu cầu của thời đại.
Để làm đƣợc điều này, cần xuất phát từ trình độ phát triển kinh tế- xã
hội đất nƣớc, từ thực tiễn của giáo dục cao đẳng, đại học Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay, cơ sở đào tạo phải xây dựng chiến lƣợc vừa mang tính đột phá
nhằm đi trƣớc một bƣớc trong việc cung cấp nguồn nhân lực có trình độ cao
cho sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nƣớc, vừa khả thi, lại mang
tính đặc thù của Việt Nam, một đất nƣớc đang tiến tới nền kinh tế thị trƣờng
theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
1.1. Khái niệm về nhân lực KH&CN
Nhân lực đƣợc hiểu là nguồn lực của mỗi con ngƣời gồm có thể lực và
trí lực. Các tiềm năng về thể lực đã đƣợc khai thác tận dụng triệt để, còn các
tiềm năng về trí lực cũng đƣợc chú ý nhƣng khai thác còn ở mức độ mới mẻ,
chƣa bao giờ cạn kiệt, vì đây là kho tàng tiềm năng và còn nhiều bí ẩn trong
mỗi con ngƣời .
Định nghĩa khác là nhân lực là toàn bộ số lƣợng ngƣời có thể làm việc
khi cần thiết.
Lực lƣợng lao động là một bộ phận dân số bao gồm những ngƣời trong
độ tuổi quy định có khả năng lao động có việc làm hoặc không có việc làm
nhƣng có nhu cầu làm việc.
Nhân lực KH&CN đƣợc phát triển trên nền tảng của nguồn nhân lực,
nó quyết định việc nâng cao chất lƣợng và bổ sung số lƣợng nguồn nhân lực.
13
Tiếp cận từ chức năng nghề nghiệp thì nhân lực KH&CN đƣợc định
nghĩa “Nhân lực KH&CN là toàn bộ những người có bằng cấp chuyên môn
nào đó trong một lĩnh vực khoa học và công nghệ và những người có trình độ
kỹ năng thực tế tương đương mà không có bằng cấp và tham gia thường
xuyên (hệ thống) vào hoạt động khoa học và công nghệ”.
Định nghĩa của UNESCO nhân lực KH&CN (S&T personnel) là
“Những người trực tiếp tham gia vào hoạt động khoa học và công nghệ trong
một cơ quan, tổ chức và được trả lương hay thù lao cho lao động của họ, bao
gồm các nhà khoa học và kỹ sư, kỹ thuật viên và nhân lực phụ trợ”.
Trong phạm vi nghiên cứu đề tài khái niệm nhân lực KH&CN đƣợc
hiểu là tập hợp những nhóm ngƣời tham gia vào hoạt động KH&CN trong các
lĩnh vực: sản xuất- kinh doanh; Sự nghiệp (các viện, trường đại học); Hành
chính quản lý với các chức năng nghiên cứu sáng tạo, giảng dạy, quản lý, khai
thác sử dụng và tác nghiệp góp phần quyết định tạo ra sự tiến bộ của
KH&CN, của sự phát triển kinh tế- xã hội.
Nội hàm:
Lực lƣợng hành chính, quản lý khoa học ở các loại hình cơ quan bao
gồm các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý có trình độ cao, am hiểu về hoạt
động KH&CN. Họ làm việc tại các cơ quan hành chính cơ quan quản lý
chuyên nghiệp, các phòng ban ở trƣờng học, học viện, trung tâm dịch vụ
KH&CN.
Lực lƣợng sự nghiệp có trình độ chuyên môn cao, chiếm số đông. Họ
làm việc ở các đơn vị sự nghiệp, giảng dạy ở các trƣờng đại học, cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề . Họ không chỉ tham gia giảng dạy mà
còn tham gia NCKH, chuyển giao công nghệ đối với các doanh nghiệp.
Lực lƣợng hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh có vai trò rất
quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội. Với chức năng
nghiên cứu, ứng dụng những thành tựu KH&CN và phát triển thực nghiệm.
Lực lƣợng trong lĩnh vực kinh tế- xã hội, sự nghiệp thƣờng xuyên tiến
hành công tác NCKH.
14
Trong nền kinh tế thị trƣờng và xu hƣớng hội nhập kinh tế quốc tế nên
thƣờng xảy ra các trƣờng hợp di động xã hội, thay đổi nghề nghiệp, chức vụ.
Để có một khái niệm hoàn chỉnh về nhân lực KH&CN cần thiết phải
xem xét các mô đun thành tố của hệ thống khoa học và công nghệ gồm:
- Tạo công nghệ bao gồm nghiên cứu, sáng tạo để làm ra công nghệ
trong nƣớc và nắm vững hiểu sâu về quá trình thử nghiệm, thích nghi và hoạt
động thƣơng mại hoá công nghệ nhập ngoại.
- Áp dụng công nghệ là quá trình nắm vững thiết kế và kỹ thuật tiến tới
làm chủ công nghệ để xây dựng xí nghiệp, thử nghiệm, vận hành, sản xuất thử
để đi tới quá trình sản xuất liên tục và ổn định.
- Môi trƣờng chính sách bao gồm cơ cấu chính sách, công cụ kế hoạch
hoá, những luật lệ và thể chế hoá…trong việc thực thi chính sách về tài chính,
các phƣơng tiện vật chất và các chế tài kích cầu.
- Cơ sở hạ tầng bao gồm các tiêu chuẩn, cấp phát tài chính, các tổ chức
tƣ vấn và công trình, các cơ quan về an toàn công nghiệp…
Trên cơ sở những nghiên cứu cơ bản về hệ thống khoa học và công
nghệ cho thấy nhân lực KH&CN đóng vai trò rất quan trọng trong tất cả 4
modun của hệ thống. Xét theo chức năng và nghề nghiệp thì phổ chức năng
của nhân lực KH&CN bao gồm:
- Nghiên cứu sáng tạo;
- Giảng dạy;
- Quản lý;
- Khai thác sử dụng và tác nghiệp.
+ Chức năng nghiên cứu sáng tạo đƣợc gọi bằng nhiều tên khác nhau,
chỉ đề cập đến thuật ngữ các nhà nghiên cứu hay các nhà khoa học.
Các nhà khoa học thƣờng làm việc ở các tổ chức nghiên cứu khoa học
và công nghệ, thƣờng có trình độ cao (từ tốt nghiệp đại học trở lên) khác
nhau về trình độ, năng lực, khả năng chuyên môn, chức danh…
Các nhà khoa học chỉ có thể làm việc hiệu quả trong môi trƣờng thuận
lợi mà ở đó họ đƣợc tôn trọng, đƣợc phát huy hết khả năng sáng tạo, đƣợc
15
cung cấp đầy đủ thông tin, cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, có mối liên
hệ chặt chẽ với các nhà nghiên cứu đồng nghiệp trong và ngoài nƣớc.
+ Chức năng giảng dạy đề cập đến thuật ngữ giảng viên trƣờng cao
đẳng
Giảng viên bao gồm những ngƣời thuộc biên chế của trƣờng làm công
tác giảng dạy và những cán bộ kinh tế - kỹ thuật, cán bộ quản lý làm việc
trong và ngoài trƣờng tham gia giảng dạy theo chế độ kiêm nhiệm, có trình độ
chuyên môn bậc đại học trở lên, có năng lực sƣ phạm, đạt tiêu chuẩn chuyên
môn theo quy định của bộ Giáo dục và Đào tạo, có khả năng giảng dạy lý
thuyết và thực hành các môn học bậc cao đẳng và thấp hơn.
*Giảng viên có nhiệm vụ sau:
- Chấp hành nghiêm chỉnh đƣờng lối chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nƣớc; thực hiện các điều lệ quy chế, quy định, nội quy của Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Uỷ ban nhân dân Tỉnh và của trƣờng;
- Giảng dạy theo đúng nội dung, chƣơng trình đã đƣợc Bộ Giáo dục và
Đào tạo và trƣờng quy định; soạn giáo trình, phát triển tài liệu phục vụ giảng
dạy, học tập theo sự phân công của trƣờng, khoa, tổ bộ môn;
- Chịu sự giám sát của trƣờng về nội dung, chất lƣợng, phƣơng pháp
đào tạo và NCKH;
- Chủ trì đề tài nghiên cứu hoặc tham gia NCKH, ứng dụng chuyển
giao công nghệ theo sự phân công của trƣờng, khoa, tổ bộ môn;
- Hoàn thành các công tác khác đƣợc trƣờng, khoa, tổ bộ môn giao;
- Thƣờng xuyên tự bồi dƣỡng nghiệp vụ, cải tiến phƣơng pháp giảng
dạy để nâng cao chất lƣợng đào tạo;
- Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự; tôn trọng nhân cách; bảo vệ
quyền và lợi ích chính đáng của ngƣời học; Hƣớng dẫn về học tập, nghiên cứu
và triển khai KH&CN, rèn luyện tƣ tƣởng, đạo đức, phong cách, lối sống đối
với ngƣời học.
*Giảng viên có quyền hạn sau:
16
- Đƣợc bố trí giảng dạy theo chuyên môn đào tạo, đƣợc xác định nội
dung các giáo trình giảng dạy phù hợp với quy định chung của Bộ Giáo dục
và Đào tạo;
- Lựa chọn các phƣơng pháp và phƣơng tiện giảng dạy nhằm phát huy
năng lực cá nhân, đảm bảo kết quả đào tạo;
- Đƣợc tham gia nghiên cứu, triển khai khoa học công nghệ, đƣợc đào
tạo và bồi dƣỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ; đƣợc thi nâng ngạch, chuyển
ngạch, giảng viên theo quy định của pháp luật về cán bộ công chức;
- Đƣợc hƣởng các quyền lợi về vật chất, tinh thần theo chính sách, chế
độ của nhà nƣớc đối với nhà giáo và quy chế của nhà trƣờng;
- Đƣợc ký hợp đồng giảng dạy, NCKH, chuyển giao công nghệ.
Đối với mỗi quốc gia hoạt động giáo dục đào tạo đóng vai trò rất quan
trọng, diễn ra các hoạt đông giáo dục đào tạo nhằm cung cấp nguồn nhân lực
để vận hành nền kinh tế, tạo ra cái mới, truyền bá và thúc đẩy sự tiến bộ của
xã hội. Đối với các nƣớc chậm phát triển, cơ sở giáo dục cao đẳng, đại học
đào tạo những cái mình có sẵn.
Đối với các nƣớc phát triển, cơ sở giáo dục đại học luôn đi trƣớc và
định hƣớng sự phát triển xã hội.
Các chức năng của giáo dục:
- Đóng góp vào sự phát triển toàn diện của các cá nhân để họ phát triển
hết khả năng của mình trong xã hội đa dạng;
- Giáo dục các cá nhân trong xã hội có khả năng cùng nhau hợp tác, đối
thoại và thực hiện những trách nhiệm của công dân;
- Giáo dục tinh thần công dân, bao gồm việc lĩnh hội các kỹ năng cơ
bản của cuộc sống để chuẩn bị cho từng cá nhân và nhóm tham gia vào lao
động xã hội;
- Giáo dục có vai trò quan trọng để giải quyết các vấn đề của tội lỗi và
xung đột trong xã hội;
17
- Quan hệ giữa giáo dục lao động và việc làm, cân đối giữa tri thức và
biết cách làm công nghệ để mọi ngƣời thích nghi với sự biến đổi và yêu cầu
của thị trƣờng lao động;
- Giáo dục và phát triển giải quyết các vấn đề dân số, tạo ra năng lực
sáng tạo, khuyến khích nhân tài;
- Giáo dục và nghiên cứu khoa học tạo ra những tri thức mới, tăng
cƣờng năng lực cho từng ngƣời và cả dân tộc trong hội nhập quốc tế ngày
càng tăng.
Trong phạm vi luận văn chỉ đề cập tới những giảng viên cao đẳng tham
gia hoạt động giáo dục và đào tạo giúp ngƣời học hiểu biết và sử dụng
KH&CN trong thực tiễn góp phần phát triển xã hội.
Hoạt động giáo dục và đào tạo KH&CN đƣợc chia thành nhiều loại với
các cấp học bậc học và phân thành các trình độ khác nhau, cơ bản nhất là đào
tạo đại học và cao đẳng.
Các hình thức đào tạo rất phong phú đa dạng gồm đào tạo chính quy,
đào tạo vừa làm vừa học, đào tạo liên thông, đào tạo thực tế…các hình thức
bồi dƣỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, đào tạo tay nghề, kỹ năng…về
khoa học và công nghệ.
Tất cả các hình thức đào tạo và bồi dƣỡng trên đều liên quan đến công
việc của nhà khoa học cũng nhƣ các cấp có trình độ cao hơn.
+ Chức năng quản lý nhân lực KH&CN hoạt động theo chức năng quản lý
gọi theo thuật ngữ nhà quản lý, có vai trò vị trí cực kỳ quan trọng.
Tiến hành các công việc nhập khẩu, làm thích nghi, lắp đạt và truyền bá
công nghệ. Nhóm này không chỉ bao gồm các kỹ sƣ mà còn gồm các nhà
quản lý có trình độ cao nhƣ:
- Lựa chọn công nghệ;
- Làm các quyết định về khuyến khích giảm thuế xuất, nhập khẩu công
nghệ, xác định lựa chọn công nghệ;
- Các vấn đề về điều khoản của các License (Luật sư);
- Đánh giá hiệu quả của việc thay đổi công nghệ (Nhà kinh tế);
18
Việc đề xuất, đánh giá không chỉ dựa trên năng lực trình độ chuyên môn
đơn thuần mà còn đòi hỏi các kiến thức và khả năng tƣ duy phân tích tổng hợp.
+ Chức năng khai thác sử dụng và tác nghiệp: nhóm ngƣời hoạt
động trong lĩnh vực này gọi bằng thuật ngữ công nhân kỹ thuật bao gồm:
Cán bộ kỹ thuật là những ngƣời biết toàn bộ hoặc từng phần của công
nghệ, hoạt động trên bình diện rất rộng, đa dạng.
Công nhân tham gia trực tiếp vào lao động sản xuất, quá trình công
nghệ với nhiệm vụ là ngƣời tác nghiệp.
Việc phân nhóm theo chức năng nghề nghiệp đang làm trong lĩnh vực
khoa học và công nghệ sẽ thuận lợi hơn khi xem xét về chức năng hoạt động,
kinh nghiệm công tác, trình độ đào tạo và nghề nghiệp của từng nhóm ngƣời
đó trong tổng thể nhân lực khoa học và công nghệ.
1.2. Khái niệm về nguồn nhân lực KH&CN
Nguồn nhân lực xã hội là những năng lực về thể chất và trí tuệ để sản
xuất ra hàng hoá và dịch vụ cho xã hội.
Nguồn nhân lực của tổ chức là một bộ phận cấu thành nguồn nhân lực
xã hội. Bao gồm tất cả những ai làm việc cho tổ chức hoặc những ngƣời chờ
đợi để làm việc cho tổ chức (nguồn dự trữ).
Vốn nhân lực (vốn con người) là các kỹ năng và năng lực con ngƣời khi
đƣợc sử dụng và lao động bằng cách nào đó đóng góp cho nền kinh tế.
Nguồn nhân lực KH&CN (Scieltific and technological human
resources)
Định nghĩa của OECD nguồn nhân lực KH&CN bao gồm một trong
những ngƣời đáp ứng đƣợc một trong những điều kiện sau:
Đã tốt nghiệp trƣờng đào tạo trình độ nhất định nào đó về một chuyên
môn khoa học và công nghệ (từ công nhân có bằng cấp tay nghề trở lên hay
còn được gọi là trình độ 3 trong hệ giáo dục đào tạo).
Không đƣợc đào tạo chính thức nhƣ đã nói trên nhƣng làm một nghề
trong lĩnh vực khoa học và công nghệ mà đòi hỏi trình độ trên thì kỹ năng tay
nghề ở đây đƣợc đào tạo ở nơi làm việc.
19
Nguồn nhân lực KH&CN là toàn bộ những ngƣời có bằng cấp chuyên
môn nào đó trong một lĩnh vực khoa học và công nghệ và những ngƣời có
trình độ kỹ năng thực tế tƣơng đƣơng mà có bằng cấp và tham gia một cách
thƣờng xuyên, hệ thống vào hoạt động KH&CN.
1.3. Phát triển nguồn nhân lực KH&CN
Theo UNIDO “Phát triển nguồn nhân lực KH&CN là sự phát triển con
người một cách hệ thống như là chủ thể và khách thể của sự phát triển quốc
gia, nó bao gồm toàn bộ các khía cạnh kinh tế và công nghiệp, trong đó đề
cập đến sự nâng cao khả năng của con ngưòi, nâng cao năng lực sản xuất,
khả năng sáng tạo, khuyến khích các chức năng lãnh đạo…thông qua giáo
dục, đào tạo và nghiên cứu”.
Theo định nghĩa của hiệp hội Mỹ “Phát triển nguồn nhân lực KH&CN
nghĩa là sử dụng một cách tổng hợp các hoạt động đào tạo và phát triển, phát
triển tổ chức, phát triển nghề nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả của cá nhân
nhóm người lao động hay cơ quan”.
Theo các chuyên gia Nam Phi định nghĩa là các hoạt động học hỏi một
cách có tổ chức trong nội bộ cơ quan để nâng cao hiệu quả hoạt động hoặc
phát triển đội ngũ nhân lực nhằm củng cố nghề nghiệp hoặc phát triển cá nhân
hay tổ chức, cơ quan.
Phát triển nguồn nhân lực theo nghĩa rộng là tổng thể các hoạt động
học tập có tổ chức đƣợc tiến hành trong các khoản thời gian nhất định để
nhằm tạo ra sự thay đổi hành vi nghề nghiệp của ngƣời lao động.
Phát triển nguồn nhân lực bao gồm ba loại hoạt động là: giáo dục, đào
tạo và phát triển.
- Đào tạo là hoạt động học tập nhằm giúp cho ngƣời lao động có thể
thực hiện có hiệu quả chức năng nhiệm vụ của mình.
- Giáo dục là các hoạt động học tập để chuẩn bị cho con ngƣời bƣớc
vào một nghề nghiệp hoặc chuyển sang một nghề nghiệp mới thích hợp hơn
trong tƣơng lai.
20
- Phát triển là các hoạt động học tập vƣợt ra khỏi phạm vi công việc
trƣớc mắt của ngƣời lao động nhằm mở ra cho họ những công việc mới dựa
trên cơ sở những định hƣớng tƣơng lai của tổ chức hoặc phát triển khả năng
nghề nghiệp của họ.
Giáo dục gắn liền với nguồn nhân lực, phải biết tổ chức hƣớng dẫn thị
trƣờng lao động, sử dụng lao động theo đúng quy luật giá trị, thực sự trọng
dụng ngƣời tài.
Giáo dục chuyển từ chỗ dựa vào cách tiếp cận “dạy” là chính sang
cách tiếp cận “học” là chính, ngƣời dạy chủ yếu đóng vai trò hƣớng dẫn còn
ngƣời học chủ động trực tiếp hấp thụ kiến thức mà xã hội cung cấp.
Mục tiêu chung của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là nhằm sử
dụng tối đa nguồn nhân lực hiện có và nâng cao tính hiệu quả của tổ chức
thông qua việc giúp cho ngƣời lao động hiểu rõ hơn về công việc, nắm vững
hơn về nghề nghiệp và thực hiện chức năng, nhiệm vụ một cách tự giác hơn,
với thái độ tốt hơn, cũng nhƣ nâng cao khả năng thích ứng của họ với các
công việc trong tƣơng lai.
Nhƣ vậy, nâng cao không ngừng chất lƣợng giáo dục cao đẳng, đại học
là vấn đề cần đƣợc quan tâm và là yêu cầu cấp bách của tất cả những nhà
quản lý giáo dục, cán bộ giảng dạy, sinh viên và cũng là của toàn xã hội. Đây
cũng là giải pháp duy nhất giúp giáo dục cao đẳng, đại học Việt Nam thực
hiện tốt nhiệm vụ cung cấp nguồn nhân lực có chất lƣợng cao cho công cuộc
công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nƣớc, vƣơn lên ngang tầm khu vực, tiến tới
tiếp cận trình độ giáo dục đại học thế giới.
1.4. Chất lƣợng trong giáo dục cao đẳng, đại học
1.4.1.Các quan niệm về chất lượng
Chất lƣợng luôn là vấn đề đƣợc quan tâm của tất cả các trƣờng cao
đẳng, đại học và việc phấn đấu nâng cao chất lƣợng đào tạo bao giờ cũng
đƣợc xem là nhiệm vụ quan trọng nhất của bất kỳ cơ sở đào tạo nào.
21
Theo từ điển tiếng Việt phổ thông “Chất lượng là tổng thể những tính
chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc)…làm cho sự vật (sự việc) này
phân biệt với sự vật (sự việc) khác”
Theo Oxford Dictionnary: “Chất lượng là mức hoàn thiện, là đặc trưng
so sánh hay đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, các thông số
cơ bản”
Theo tiêu chuẩn Pháp NFX 50-109 : “Chất lượng là tiềm năng của một
sản phẩm hay dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu của người sử dụng”
Chất lƣợng có một loạt định nghĩa trái ngƣợc nhau và rất nhiều cuộc
tranh luận xung quanh vấn đề này đã diễn ra tại các diễn đàn khác nhau mà
nguyên nhân của nó là thiếu một cách hiểu thống nhất về bản chất của vấn đề.
- Chất lượng được đánh giá bằng “đầu vào”:
Một số nƣớc phƣơng Tây có quan điểm cho rằng “Chất lượng một
trường cao đẳng, đại học phụ thuộc vào chất lượng hay số lượng đầu vào của
trường đó”. Quan điểm này đƣợc gọi là “quan điểm nguồn lực”, có nghĩa là:
Nguồn lực = chất lƣợng
Theo quan điểm này, một trƣờng cao đẳng, đại học tuyển đƣợc sinh
viên giỏi, có đội ngũ cán bộ giảng dạy có uy tín, có nguồn tài chính cần thiết
để trang bị các phòng thí nghiệm, giảng đƣờng, các thiết bị tốt nhất đƣợc xem
là trƣờng có chất lƣợng cao.
Quan điểm này đã bỏ qua sự tác động của quá trình đào tạo đang đƣợc
diễn ra rất đa dạng và liên tục trong một thời gian dài (3 đến 6 năm) trong
trƣờng cao đẳng, đại học. Thực tế, theo cách đánh giá này, quá trình đào tạo
đƣợc xem là một “hộp đen”, chỉ dựa vào sự đánh giá “đầu vào” và phỏng
đoán chất lƣợng “đầu ra”. Sẽ khó giải thích trƣờng hợp một trƣờng cao đẳng,
đại học có nguồn lực “đầu vào” dồi dào nhƣng chỉ có những hoạt động đào
tạo hạn chế; hoặc ngƣợc lại, một trƣờng có những nguồn lực khiêm tốn,
nhƣng đã cung cấp cho sinh viên một chƣơng trình đào tạo hiệu quả.
- Chất lượng được đánh giá bằng “Đầu ra”:
22
Một quan điểm về chất lƣợng giáo dục cao đẳng, đại học cho rằng “đầu
ra” của giáo dục đại học có tầm quan trọng hơn nhiều so với “đầu vào” của
quá trình đào tạo. “đầu ra” chính là sản phẩm của giáo dục cao đẳng, đại học
đƣợc thể hiện bằng mức độ hoàn thành công việc của sinh viên tốt nghiệp hay
khả năng cung cấp các hoạt động đào tạo của trƣờng đó.
Có hai vấn đề cơ bản liên quan đến cách tiếp cận chất lƣợng giáo dục
cao đẳng, đại học này. Một là, mối liên hệ giữa “đầu vào” và “đầu ra” không
đƣợc xem xét đúng mức. Trong thực tế mối liên hệ này là có thực, cho dù đó
không hoàn toàn là quan hệ nhân quả. Một trƣờng có khả năng tiếp nhận các
sinh viên xuất sắc, không có nghĩa là sinh viên của họ sẽ tốt nghiệp loại xuất
sắc. Hai là, cách đánh giá “đầu ra” của các trƣờng rất khác nhau.
- Chất lượng được đánh giá bằng “Giá trị gia tăng”:
Quan điểm thứ ba về chất lƣợng giáo dục đại học cho rằng một trƣờng
cao đẳng, đại học có tác động tích cực tới sinh viên khi trƣờng đó tạo ra đƣợc
sự khác biệt trong sự phát triển về trí tuệ và cá nhân của sinh viên. “Giá trị
gia tăng” đƣợc xác định bằng giá trị của “đầu ra” trừ đi giá trị của “đầu
vào” kết quả thu đƣợc là “giá trị gia tăng” mà trƣờng cao đẳng, đại học đã
đem lại cho sinh viên và đƣợc cho là chất lƣợng đào tạo của trƣờng cao đẳng,
đại học.
Nếu theo quan điểm này về chất lƣợng giáo dục cao đẳng, đại học, một
loạt vấn đề phƣơng pháp luận nan giải sẽ nảy sinh: khó có thể thiết kế một
thƣớc đo thống nhất để đánh giá chất lƣợng “đầu vào” và “đầu ra” để tìm ra
đƣợc hiệu số của chúng và đánh giá chất lƣợng của trƣờng đó. Hơn nữa các
trƣờng trong hệ thống giáo dục đại học lại rất đa dạng, không thể dùng một bộ
công cụ đo duy nhất cho tất cả các trƣờng cao đẳng, đại học. Cho dù có thể
thiết kế đƣợc bộ công cụ nhƣ vậy, giá trị gia tăng đƣợc xác định sẽ không
cung cấp thông tin gì cho chúng ta về sự cải tiến quá trình đào tạo trong từng
trƣờng cao đẳng, đại học.
- Chất lượng được đánh giá bằng “Giá trị học thuật”:
23
Đây là quan điểm truyền thống của nhiều trƣờng đại học phƣơng Tây,
chủ yếu dựa vào sự đánh giá của các chuyên gia về năng lực học thuật của đội
ngũ cán bộ giảng dạy trong từng trƣờng trong quá trình thẩm định công nhận
chất lƣợng đào tạo đại học. Điều này có nghĩa là trƣờng đại học nào có đội
ngũ giáo sƣ, tiến sĩ lớn, có uy tín khoa học cao thì đƣợc xem là trƣờng có chất
lƣợng cao.
Điểm yếu của cách tiếp cận này là ở chỗ, cho dù năng lực học thuật có
thể đƣợc đánh giá một cách khách quan, thì cũng khó có thể đánh giá những
cuộc cạnh tranh của các trƣờng đại học để nhận tài trợ cho các công trình
nghiên cứu trong môi trƣờng không thuần học thuật. Ngoài ra, liệu có thể
đánh giá đƣợc năng lực chất xám của đội ngũ cán bộ giảng dạy và nghiên cứu
khi có xu hƣớng chuyên ngành hoá ngày càng sâu, phƣơng pháp luận ngày
càng đa dạng.
- Chất lượng được đánh giá bằng "Văn hoá tổ chức riêng":
Quan điểm này dựa trên nguyên tắc các trƣờng đại học phải tạo ra đƣợc
"Văn hoá tổ chức riêng" hỗ trợ cho quá trình liên tục cải tiến chất lƣợng. Vì
vậy một trƣờng đƣợc đánh giá là có chất lƣợng khi nó có đƣợc "Văn hoá tổ
chức riêng" với nét đặc trƣng quan trọng là không ngừng nâng cao chất lƣợng
đào tạo. Quan điểm này bao hàm cả các giả thiết về bản chất của chất lƣợng
và bản chất của tổ chức. Quan điểm này đƣợc mƣợn từ lĩnh vực công nghiệp
và thƣơng mại nên khó có thể áp dụng trong lĩnh vực giáo dục cao đẳng, đại
học.
- Chất lượng được đánh giá bằng "Kiểm toán":
Quan điểm này về chất lƣợng giáo dục cao đẳng, đại học xem trọng quá
trình bên trong trƣờng đại học và nguồn thông tin cung cấp cho việc ra quyết
định. Nếu kiểm toán tài chính xem xét các tổ chức có duy trì chế độ sổ sách
tài chính hợp lý không, thì kiểm toán chất lƣợng quan tâm xem các trƣờng
cao đẳng, đại học có thu thập đủ thông tin phù hợp và những ngƣời ra quyết
định có đủ thông tin cần thiết hay không. Quan điểm này cho rằng nếu một cá
nhân có đủ thông tin cần thiết thì có thể có đƣợc các quyết định chính xác và
24
chất lƣợng giáo dục cao đẳng, đại học đƣợc đánh giá qua quá trình thực hiện,
còn "đầu vào" và "đầu ra" chỉ là các yếu tố phụ.
Điểm yếu của cách đánh giá này là sẽ khó lý giải những trƣờng hợp khi
một cơ sở đào tạo có đầy đủ phƣơng tiện thu thập thông tin, song vẫn có thể
có những quyết định chƣa phải là tối ƣu.
Ngoài sáu quan điểm nêu trên, tổ chức Đảm bảo chất lƣợng Giáo dục
đại học quốc tế (INQAAHE -International Network of Quality Assurance
Agencies in Higher Education) đã đƣa ra hai định nghĩa về chất giáo dục đại
học nhƣ sau:
-Tuân theo các chuẩn quy định;
- Đạt đƣợc các mục tiêu đề ra.
Theo định nghĩa thứ nhất, cần có Bộ tiêu chí chuẩn cho giáo dục đại
học, cao đẳng về tất cả các lĩnh vực và việc kiểm định chất lƣợng một trƣờng
đại học sẽ dựa vào Bộ tiêu chí chuẩn đó. Khi không có Bộ tiêu chí chuẩn việc
kiểm định chất lƣợng giáo dục đại học, cao đẳng sẽ dựa trên mục tiêu của
từng lĩnh vực để đánh giá. Những mục tiêu này sẽ đƣợc xác lập trên cơ sở
trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc và những điều kiện đặc thù
của trƣờng đó.
Nhƣ vậy để đánh giá chất lƣợng đào tạo của một trƣờng cần dùng Bộ
tiêu chí có sẵn; hoặc dùng các chuẩn đã quy định; hoặc đánh giá mức độ thực
hiện các mục tiêu đã định sẵn từ đầu của trƣờng. Trên cơ sở kết quả đánh giá,
các trƣờng sẽ đƣợc xếp loại theo 3 cấp độ:
- Chất lƣợng tốt;
- Chất lƣợng đạt yêu cầu;
- Chất lƣợng không đạt yêu cầu.
Các tiêu chí hay các chuẩn phải đƣợc lựa chọn phù hợp với mục tiêu
kiểm định.
1.4.2. Những cách tiếp cận khác nhau về khái niệm chất lượng
Chất lƣợng là một khái niệm động nhiều chiều và nhiều học giả cho
rằng không cần thiết phải tìm cho nó một định nghĩa chính xác. Tuy vậy, việc