1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
. .
TRẦN MINH NGỌC
XÂY DỰNG CƠ CHẾ PHỐI HỢP GIỮA NGHIÊN CỨU
VÀ ỨNG DỤNG ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG, HIỆU QUẢ
CỦA CÁC ĐỀ TÀI KHOA HỌC-CÔNG NGHỆ
( NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP TỈNH THANH HOÁ)
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Chính sách khoa học và công nghệ
Mã số: 60.34.70.
Hà Nội-2011
2
Cụng trỡnh c hon thnh ti Trng i hc Khoa hc Xó hi Nhõn vn
Ng-ời h-ớng dẫn khoa học: TS Mai H
Phn bin 1: TS. Trn Vn Hi
Phn bin 2: TS. ng Duy Thnh
Lun vn s s c bo v ti Hi ng chm lun vn thc s hp
ti Vin Chớnh sỏch Khoa hc v Cụng ngh
giờ ngày tháng 12 năm 2011
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm th- viện Đại học Quốc gia Hà Nội
3
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU: . 1
1- Lý do nghiên cứu 1
2- Lịch sử nghiên cứu 2
3-Mục đích nghiên cứu 2
4- Đối tượng nghiên cứu 2
5- Vấn đề nghiên cứu 2
7- Nhiệm vụ nghiên cứu 3
8- Phạm vi nghiên cứu 3
9- Phương pháp nghiên cứu 3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN TRIỂN KHAI
ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 5
1.1. Lý luận về khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ 5
1.1.1 Khái niệm về khoa học và công nghệ 5
1.1.2 Hoạt động KH&CN 5
1.1.3. Khái niệm nhiệm vụ KH&CN 7
1.1.4. Tổ chức nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ 7
1.1.5. Doanh nghiệp KH&CN 8
1.1.6. Khái niệm “ thị trường công nghệ”. 8
1.2 Thực tiễn triẻn khai ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học 8
1.2.1. Quan hệ giữa hoạt động NC&TK với sản xuất và thị trường 8
1.2.2 Các hình thức ứng dụng kết quả nghiên cứu 9
1.2.3 Các yếu tố tác động đến việc ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất 9
1.3. Kinh nghiệm của một số quôc gia trong việc gắn kết giữa nghiên cứu với sản xuất và thị
trường. 10
1.3.1. Kinh nghiệm đẩy mạnh công nghiệp hoá và phát triển khoa học công nghệ của Hàn Quốc.
10
1.4 Kết luận chương I 13
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG KẾT QUẢ CỦA
CÁC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KH&CN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HOÁ 14
2.1. Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động khoa học và công nghệ từ 2005-2010 ở Thanh
Hóa. 12
2.1.1. Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý KH&CN. 14
2.1.3. Thực trạng về thanh tra, kiểm tra KH&CN. 13
2.1.4. Thực trạng hoạt động nghiên cứu triển khai 13
2.2. Nguồn lực khoa học và công nghệ 15
2.2.1 .Nhân lực khoa học và công nghệ 15
2.2.5. Hợp tác quốc tế về KH&CN 16
2.3 Cơ chế quản lý kinh phí cấp cho đề tài, dự án KH&CN hiện hành 16
2.4. Những tồn tại yếu kém trong phối hợp giữa nghiên cứu và triển khai các đề tài KH&CN trên
địa bàn tỉnh 16
4
CHƢƠNG 3: XÂY DỰNG CƠ CHẾ PHỐI HỢP GIỮA NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG KẾT
HỢP VỚI MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG, HIỆU QUẢ CÁC ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA TỈNH. 19
3.1- Cơ sở khoa học của việc xây dựng cơ chế phối hợp giũa nghiên cứu và ứng dụng nhằm nâng
cao chất lượng, hiệu quả các đề tài nghiên cứu KH&CN trong tỉnh 19
3.1.1. Mục đích xây dựng cơ chế phối hợp. 19
3.2. Đề xuất cơ chế phối hợp 21
3.3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đề tài nghiên cứu KH&CN 23
3.3.1. Đổi mới về xây dựng chiến lược phát triển KH&CN ngắn hạn và dài hạn phục vụ các chương
trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. 23
3.3.2. Đổi mới cơ chế xét duyệt đề tài, dự án 23
3.3.4. Bổ sung cơ chế giám sát tổ chức triển khai và ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN trong
quy định quản lý các nhiệm vụ KH&CN. 24
3.3.5. Đa dạng hoá nguồn đầu tư cho khoa học và công nghệ. 24
3.3.6. Đổi mới cơ chế phân bổ và quản lý sử dụng ngân sách tỉnh cho hoạt động khoa học và công
nghệ 24
3.3.7. Đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ 24
3.3.8. Xây dựng và phát triển thị trường KH&CN trên địa bàn tỉnh 24
3.3.9. Tăng cường nguồn lực thông tin khoa học công nghệ đến với doanh nghiệp và cộng đồng.
25
3.3.10. Xây dựng một số cơ sở hạ tầng hiện đại phục vụ các hướng nghiên cứu thực hiện chương
trình KH&CN trọng điểm của tỉnh 25
3.3.11. Đẩy mạnh hợp tác quôc tế và trong nước về khoa học công nghệ 25
3.3.12. Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ 26
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 26
5
MỞ ĐẦU
Quan điểm chủ đạo về phát triển KH&CN đã đƣợc chỉ rõ trong các văn kiện của Đảng và Nhà
nƣớc: Phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc.
Để KH&CN nhanh chóng phát huy đƣợc vai trò là nền tảng và động lực đẩy mạnh CNH,
HĐH đất nƣớc, Nhà nƣớc đã có các chính sách quan tâm đến phát triển KH&CN: coi đầu tƣ cho
KH&CN là đầu tƣ phát triển. Trong những năm qua vai trò của KH&CN trong sản xuất, đời sống
ngày càng đƣợc khẳng định vai trò qua các tiến bộ công nghệ kỹ thuật đã đựoc nghiên cứu, áp dụng
trong sản xuất trên các lĩnh vực Nông, Lâm Ngƣ nghiệp, Y tế, Dƣợc phẩm, Vật liệu xây dựng, Năng
lƣợng, Hoá chất. Khoa học, công nghệ đã góp phần đƣa nƣớc ta từ một nƣớc nhập khẩu lƣơng
thực, thực phẩm trở thành quốc gia xuất khẩu gạo hàng đầu trên thế giới. Rất nhiều vật tƣ thiết bị
dùng trong công nghiệp xây dƣụng, viễn thông, từ nhập khẩu nay đã đƣợc sản xuất trong nƣớc Tuy
nhiên kết quả đạt đƣợc chƣa tƣơng xứng với tiềm lực KH&CN quốc gia. Có rất nhiều nguyên nhân
làm cho KH&CN của Việt Nam phát triển chƣa cao. Một trong những nguyên nhân làm chậm sự
phát triển KH&CN trong nƣớc là do chƣa có sự phối hợp hiệu quả giữa công tác nghiên cứu khoa
học với triển khai ứng dụng kết quả NCKH vào sản xuất phục vụ đời sống. Để nâng cao chất lƣợng
hoạt động nghiên cứu khoa học và tăng hiệu quả ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiẽn đời
sống cân thiết phải có những nghiên cứu tìm giải pháp tác động nâng cao chất lƣợng và hiệu quả
hoạt động KH&CN trong nƣớc
Luận văn đựợc thực hiện trên cơ sở phân tích hoạt động KH&CN trên địa bàn tỉnh Thanh
Hoá trên góc độ quản lý, đầu tƣ và triển khai ứng dụng của các đề tài dự án KH&CN cấp tỉnh.
1- Lý do nghiên cứu
Qua các báo cáo trong hội nghị tổng kết công tác nghiên cứu khoa học, 2001-2005,2006-2010
của Sở Khoa học và Công nghệ Thanh Hoá, một vấn đề rất đáng quan tâm là tỷ lệ ứng dụng kết quả
nghiên cứu của các đề tài KH&CN vào thực tiễn sản xuất phục vụ đời sống rất thấp. Tỷ lệ trung bình
là 29% trên tổng số đề tài khoa học cấp tỉnh đƣợc đƣa vào sản xuất ( kể cả in làm tài liệu phục vụ
tham khảo, giáo dục, đào tạo) cho thấy phần lớn số đề tài nghiên cứu khoa học không đƣợc ứng dụng
vào thực tiễn đời sống (không tính đến các đề tài nghiên cứu cơ bản). Không chỉ đối với tỉnh Thanh
Hoá, Có thể nói việc các kết quả nghiên cứu không triển khai ứng dụng vào thực tiễn vì nhiều lý do
nhƣng chủ yếu là : Mục tiêu nghiên cứu không sát với điều kiện và nhu cầu của địa phƣơng hay sản
phẩm không áp dụng đƣợc qui trình sản xuất đại trà hoặc khi áp dụng công nghệ vào sản xuất thì giá
thành sản phẩm cao hơn sản phẩm tƣơng đƣơng hiện có trên thị trƣờng. Về phía doanh nghiệp, muốn
đổi mới công nghệ, chế tạo sản phẩm mới nhƣng lại không có đủ vốn, thiếu đội ngũ cán bộ khoa học
đủ năng lực. Vì vậy cần thiết phải có một cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa hoạt động nghiên cứu và ứng
dụng đối với các đề tài khoa học trong tỉnh để nâng cao chất lƣợng của đề tài cũng nhƣ tăng hiệu quả
chuyển giao kết quả nghiên cứu vào sản xuất phục vụ đời sống.
2- Lịch sử nghiên cứu
Phân tích hoạt động nghiên cứu và ứng dụng trong quá trình thực hiện đề tài NCKH đã đƣợc
một số tác giả trình bày trong các sách, tài liệu giảng dạy chuyên ngành quản lý, chính sách
KH&CN nhƣ tập tài liệu bài giảng sách “ Phƣơng pháp luận NCKH ” của PGS Vũ Cao Đàm “ Tổ
chức khoa học và công nghệ “ của TS Phạm Huy Tiến, “Đổi mới công nghệ” của TS Trần Ngọc
Ca,. đây là kiến thức cơ sở quan trọng để xây dựng cơ sở lý thuyết của luận văn. Đã có nhiều hội
6
thảo nhằm khắc phục tình trạng nhiều đề tài KH&CN không gắn với thực tiễn đời sống làm giảm
hiệu quả đầu tƣ của Nhà nƣớc, Doanh nghiệp cho phát triển KH&CN. Tại tỉnh Thanh Hoá, khi thực
hiện Xây dựng Đề án phát triển KH&CN tỉnh Thanh Hoá năm 2006-2010, các tác giả cũng đã
nghiên cứu và trình bày một số những hạn chế và nguyên nhân hạn chế ứng dụng kết quả nghiên
cứu của các đề tài KH&CN vào thực tiến phục vụ phát triển KT-XH. Tuy nhiên việc nghiên cứu
sâu về cơ chế phối hợp giữa hoạt động nghiên cứu và hoạt động triển khai ứng dụng cùng với các
giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao chất lƣợng hiệu quả của các đề tài nghiên cứu KH&CN ở Việt
Nam và đối với riêng tỉnh Thanh Hoá chƣa đƣợc các tác giả quan tâm nhiều .
3-Mục đích nghiên cứu
Xây dựng cơ chế phối hợp giữa nghiên cứu và ứng dụng kết quả nghiên cứu của các đề tài
KH&CN, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng, hiệu quả các đề tài KH&CN trên địa
bàn tỉnh.
4- Đối tƣợng nghiên cứu
Cơ chế phối hợp giữa hoạt động nghiên cứu và hoạt động triển khai ứng dụng kết quả các
đề tài nghiên cứu KH&CN do Sở KH&CN Thanh Hoá quản lý.
Chính sách quản lý và khuyến khích đầu tƣ phát triển hoạt động KH&CN trên địa bàn tỉnh
5- Vấn đề nghiên cứu
1. Tại sao cần phải xây dựng cơ chế phối hợp giữa nghiên cứu và ứng dụng nhằm nâng cao
chất lƣợng và hiệu quả của các đề tài KH&CN?
2. Cần có những cơ chế nào để phối hợp giữa nghiên cứu và ứng dụng nhằm nâng cao chất
lƣợng và hiệu quả của các đề tài KH&CN?
3. Những giải pháp nào để nâng cao chất lƣợng các đề tài KH&CN của địa phƣơng
6-Giả thuyết nghiên cứu
1. Cơ chế phối hợp giữa nghiên cứu và ứng dụng được xây dựng dựa trên quan hệ phối hợp
chặt chẽ giữa 3 nhà (Nhà nƣớc - Nhà Khoa học- Nhà Doanh nghiệp), cụ thể là :
- Cơ chế phối hợp về cung cấp thông tin về chiến lƣợc phát triển KH&CN, thông tin đấu thầu
đề tài dự án KH&CN, tiềm lực KH&CN, kế hoạch đổi mới sản phẩm, đổi mới công nghệ.
- Cơ chế phối hợp về tài chính: Cung cấp vốn hỗ trợ, tƣ vấn vay vốn ƣu đãi từ các nguồn vay
đầu tƣ phát triển KH&CN.
- Cơ chế phối hợp về khai thác sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị, phƣơng tiện kỹ thuật
giữa các tổ chức NCTK
- Cơ chế phối hợp về nhân lực KHCN trong đăng ký, thuyết minh, triẻn khai đề tài, dự án (tƣ
vấn chuyên gia, tƣ vấn giải pháp).
- Cơ chế phối hợp trong cơ chế kiểm tra, thanh tra trong quá trình thực hiện đề tài, dự án.
2- Các giải pháp thực hiện đồng bộ cùng với cơ chế phối hợp nghiên cứu và ứng dụng để
nâng cao chất lượng và hiệu quả đề tài KH&CN:
- Nâng cao chất lƣợng và trách nhiệm của Hội đồng khoa học
- Đổi mới cơ chế xét chọn, tuyển chọn, quản lý đề tài, dự án
- Tăng cƣờng cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ công tác NCKH&CGCN
- Đổi mới cơ chế tài chính cho KH&CN
- Tăng cƣờng nguồn lực thông tin KH&CN
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong NCKH&CGCN
- Phát triển nguồn nhân lực KH&CN
7
- Qui chế phối hợp giữa Sở KH&CN với các cơ quan quản lý nhà nƣớc, các hiệp hội để đẩy
mạnh công tác NCKH và đổi mới CN trong các tổ chức, doanh nghiệp SXKD
- Phát triển thị trƣờng KH&CN trong tỉnh
7- Nhiệm vụ nghiên cứu
- Cơ sở lý luận về KH&CN, tổ chức KH&CN, hoạt động KH&CN
- Nghiên cứu nội dung các luật, văn bản dƣới luật của Nhà nƣớc liên quan đến chính sách
phát triển và công tác quản lý hoạt động KH&CN.
- Hệ thống các văn bản về đăng ký, tuyển chọn, xét chọn, đánh giá, nghiệm thu các đề tài, dự
án KH-CN cấp Tỉnh, cấp Bộ
- Nghiên cứu các văn bản chỉ đạo, quản lý điều hành hoạt động KH&CN trên địa bàn tỉnh.
- Cơ chế quản lý và triển khai ứng dụng kết quả đề tài, dự án KH&CN
- Chính sách phát triển KH&CN và kinh nghiệm tuyển chọn, quản lý dự án KH&CN của một
số quốc gia.
- Xây dựng cơ chế phối hợp nghiên cứu triển khai đề tài KHCN và cơ chế hợp tác chuyển
giao kết quả đề tài NCKH vào sản xuất
- Các giải pháp nâng cao chất lƣợng, hiệu quả các đề tài, dự án KH&CN
8- Phạm vi nghiên cứu
Công tác quản lý KH&CN, tiềm lực KH&CN của các tổ chức KH&CN, Cơ chế xét chọn,
tuyển chọn, quản lý tài chính trong hoạt động KH&CN, chiến lƣợc phát triển KH&CN, công tác
triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu của các đề tài KH&CN trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá.
9- Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp điều tra khảo sát; Khảo sát tiềm lực KH&CN của các tổ chức KH&CN trên địa
bàn tỉnh. Lấy số liệu khảo sát về các đề tài, dự án KH&CN đã thực hiện trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2006-2010 theo các tiêu chí đầu tƣ tài chính, triển khai ứng dụng
- Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: Cơ sỏ lý luận về KH&CN, Nghiên cứu luật ,các văn bản
dƣới luật về quản lý hoạt động KH&CN, Chủ trƣơng, chính sách của tỉnh Thanh Hoá trong phát
triển hoạt độngKH&CN phục vụ phát triển KT-XH .
- Phƣơng pháp chuyên gia: Xin ý kiến các nhà khoa học, cá nhà quản lý dự án khoa học công
nghệ, lãnh đạo các doanh nghiệp.
- Phân tích, tổng hợp, so sánh, tổng kết thực tiến, khái quát.
10- Mẫu phiếu điều tra khảo sát
- Mẫu điều tra tiềm lực KH&CN của các tổ chức KH&CN trên địa bàn tỉnh
- Mẫu điều tra tiềm lực KH&CN dành cho các đơn vị thuộc khối doanh nghiệp
- Mẫu điều tra kết quả hoạt động KH&CN giai đoạn 2005-2010
- Mẫu diều tra kết quả hoạt động NC&TK trong doanh nghiệp giai đoạn 2005-2010
8
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN TRIỂN KHAI ỨNG
DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
1.1. Lý luận về khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ
1.1.1 Khái niệm về khoa học và công nghệ
Khoa học.
Có nhiều cách hiểu về khoa học, nhƣng theo Luật khoa học và Công nghệ của Nƣớc Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì Khoa học đƣợc hiểu nhƣ sau:
Khoa học là hệ thống tri thức về các hiện tƣợng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tƣ
duy. Khoa học là một loại hình hoạt động xã hội đặc biệt, nhằm đạt tới sự hiểu biết mới và vận dụng
những sự hiểu biết đó vào sản xuất và đời sống, giúp cho con ngƣời có khả năng cải tạo thế giới
hiện thực khách quang trong những điều kiện KT-XH nhất định. Khoa học là một dạng đặc biệt của
con ngƣời với những đặc điểm riêng về nội dung, phƣơng thức hoạt động, về quy luật phát triển và
chức năng xã hội.
Công nghệ.
Công nghệ là tập hợp các phƣơng pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ, phƣơng tiện
dùng làm biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm.
Nhƣ vậy công nghệ là sự kết hợp của công cụ vật chất và những bí quyết có liên quan đến
việc tạo ra và sử dụng công cụ đó. Công nghệ gồm 4 phần chính:
Phần kỹ thuật: nhấn mạnh đến phần cứng bao gồm phƣơng tiện, thiết bị máy móc tức là công
nghệ đƣợc thể hiện ở các phƣơng tiện cần thiết cho các thao tác chuyển đổi nhƣ máy móc thiết bị.
Phần con người: công nghệ thể hiện ở năng lực con ngƣời bao gồm các năng lực cần thiết đã
tích lũy đƣợc cho thao tác chuyển đổi nhƣ kiến thức, sự thành thạo, khéo léo…
Phần thông tin: công nghệ thể hiện ở các tài liệu trong đó chứa đựng những thông tin cần
thiết cho thao tác chuyển đổi nhƣ các bản thiết kế, quy trình, biêu đồ, bản tính toán, công thức…
Phần tổ chức: công nghệ thể hiện ở cơ cấu tổ chức phần kết hợp vói hiệu quả các phƣơng tiện
năng lực và thông tin nhƣ quy trình kỹ thuật quản lý các mối liên kết và cách sắp xếp tổ chức.
Cả 4 thành phần trong công nghệ đều tác động qua lại, cùng thực hiện quá trình sản xuất.
Giữa KH&CN có những điểm khác nhau như sau:
- Nếu khoa học là hoạt động tìm kiếm, phát hiện các nguyên lý, quy luật của quá trình phát
triển và những biện pháp thúc đẩy sự phát triển, thì công nghệ là những hoạt động nhằm ứng dụng
những kết quả tìm kiếm, phát hiện vào thực tiễn sản xuất và đời sống.
- Các hoạt động khoa học đƣợc đánh giá theo mức độ khám phá trong nhận thức của các quy
luật tự nhiên, xã hội và tƣ duy. Còn các hoạt động công nghệ lại đƣợc đánh giá bằng thƣớc đo đối
với việc giải quyết các vấn đề KT-XH.
- Nếu khoa học là một hình thái ý thức xã hội, là sự phản ánh thế giới bên ngoài mang tính
trừu tƣợng, khái quát thì công nghệ là một yếu tố của quá trình sản xuất đƣợc thể hiện trong tƣ liệu
sản xuất, trong quá trình tổ chức sản xuất và trong kỹ năng lao động của con ngƣời. Các hoạt động
khoa học thƣờng đòi hỏi thời gian dài còn các hoạt động công nghệ thời gian ngắn hơn.
Công nghệ là cơ sở để khái quát hóa thành những nguyên lý khoa học. Song với khoa học
không chỉ thụ động mô tả khái quát công nghệ mà còn tác động trở lại mở đƣờng cho sự phát triển
của công nghệ.
9
Khoa học tạo cơ sở lý thuyết và phƣơng pháp cho ứng dụng, triển khai công nghệ mới vào sản
xuất đời sống. Nếu khoa học cơ bản vạch ra những nội dung cơ bản, những nguyên lý chủ yếu thì
khoa học ứng dụng có vai trò cụ thể hóa lý luận của khoa học cơ bản vào phát triển công nghệ đem
lại hiệu quả KT-XH trực tiếp. Khoa học càng gắn với sản xuất và đời sống thì việc ứng dụng, triển
khai công nghệ càng mang tính trực tiếp nhiều hơn.
1.1.2. Hoạt động KH&CN
Bao gồm các loại hình chính thức nhƣ:
Nghiên cứu thiết kế là nội dung chủ yếu của hoạt động KH&CN gồm nghiên cứu khoa học và
triển khai thực nghiệm.
• Nghiên cứu khoa học
Theo tác giả Vũ Cao Đàm: Nghiên cứu khoa học là sự phát hiện bản chất của sự vật, phát
triển nhận thức của khoa học về thế giới, hoặc là sáng tạo bằng phƣong pháp mới và phƣơng tiện kỹ
thuật mới để làm biến đổi sự vật phục vụ cho mục tiêu hoạt động của con ngƣời. Hoạt động nghiên
cứu khoa học bao gồm các giai đoạn:
- Nghiên cứu cơ bản: Là những nghiên cứu nhằm xác định thuộc tính, cấu trúc, động thái của
các sự vật. Kết quả nghiên cứu cơ bản có thể là các khám phá, phát hiện, phát minh , dẫn tới hình
thành một hệ thống lý thuyết mới.
- Nghiên cứu ứng dụng: Là sự vận dụng qui luật đƣợc phát hiện từ nghiên cứu cơ bản để giải
thích một sự vật hoặc tạo ra những nguyên lý mới về các giải pháp.
- Triển khai: Còn gọi là triển khai thực nghiệm, là sự vận dụng các kết quả thu đƣợc từ
nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng để đƣa ra các hình mẫu và qui trình sản xuất với những
tham số khả thi về kỹ thuật. Hoạt động triển khai gồm 3 giai đoạn :
+ Tạo mẫu ( prototype), là giai đoạn thực nghiệm nhằm tạo ra đựoc sản phẩm mẫu, chƣa
quan tâm đến qui trình sản xuất và qui mô áp dụng.
+ Tạo qui trình sản xuất ( pilot), là giai đoạn tìm kiếm và thử nghiệm công nghệ để sản xuất
ra sản phẩm mẫu đƣợc tạo ra ở giai đoan thứ nhất.
+ Sản xuất thử loại nhỏ ( còn gọi là sản xuất “ Serie o” hay Loại 0) là giai đoạn thử nghiệm
cuối cùng, nhằm khẳng định khả năng thực thi công nghệ áp dụng trong sản xuất trteen qui mô nhỏ.
Phát triển công nghệ : là hoạt động nhằm nâng cao trình độ công nghệ nhằm tăng tính
cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ. Phát triẻn công nghệ thƣờng dƣới 2 dạng:
+ Phát triển công nghệ theo chiều rộng: Mở rộng công nghệ. VD: Mở rộng số dây chuyền
sản xuất.
+ Phát triển công nghệ theo chiều sâu: Nhằm tạo ra sản phẩm mới có tính năng ƣu việt hơn
sản phẩm hiện tại phục vụ sản xuất và đời sống.
Tiêu chuẩn – Đo lường – Chất lượng (TC-ĐL-CL): bao gồm xây dựng tiêu chuẩn, kiểm tra
thực hiện tiêu chuẩn qua đánh giá chất lƣợng sản phẩm.
Sở hữu công nghiệp: là sở hữu trí tuệ của công dân biểu hiện của sở hữu trí tuệ là tài sản vật
chất (vật thể) và phi vật thể (tác phẩm văn học nghệ thuật, bằng sáng chế, phát minh…).
Dịch vụ KH&CN là các hoạt động phục vụ cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ, các hoạt động liên quan đến chuyển giao công nghệ, sở hữu trí tuệ viễn thông, tƣ vấn
đào tạo, bồi dƣỡng, phổ biến ứng dụng những tri thức KH&CN và kinh nghiệm thực tiễn.
Tài chính cho hoạt động KH&CN : Là tiền đầu tƣ cho hoạt động KH&CN bao gồm cả chi
phí nghiên cứu, triển khai và mua sắm trang thiết bị nghiên cứu, công nghệ.
10
Tổ chức khoa học và công nghệ: Là các tổ chức đƣợc thành lập theo pháp luật và qui định
của Luật khoa học và công nghệ và các luật khác có liên quan đến tiến trình hoạt động khoa
học và công nghệ
Mục tiêu của hoạt động KH&CN.
Mục tiêu của hoạt động KH&CN là xây dựng một nền KH&CN tiên tiến hiện đại, ứng dụng
vào thực tiễn để phát triển lực lƣợng sản xuất, nâng cao trình độ quản lý, sử dụng hợp lý tài nguyên
thiên nhiên theo hƣớng phát triển bền vững, bảo vệ môi trƣờng, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng con ngƣời mới phát triển
nhanh và bền vững kinh tế xã hội, nâng cao cuộc sống của nhân dân, đảm bảo quốc phòng, an ninh
đất nƣớc.
Nhiệm vụ chủ yếu của hoạt động KH&CN là :
- Nghiên cứu lý luận và vận dụng vào thực tiễn khoa học về xã hội và nhân văn để xây dựng
luận cứ khoa học cho việc hoạch đinh đƣòng lối, chính sách, luật pháp cho việc phát triển kinh tế xã
hội của đất nƣớc.
- Nâng cao năng lực khoa học và công nghệ của con ngƣời và xã hội, để làm chủ và sáng tạo
công nghệ;
- Tiếp thu các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến, thực hành chuyển giao công nghệ cao
để tạo ra các sản phẩm mới có tính cạnh tranh.
1.1.3. Khái niệm nhiệm vụ KH&CN
Nhiệm vụ KH&CN là hình thức tổ chức thực hiện nghiên cứu khoa học, công nghệ do một
ngƣời hoặc một nhóm ngƣời cùng thực hiện. Nhiệm vụ KH&CN có những hình thức tổ chức dƣới
dạng đề tài, dự án, chƣơng trình Mỗi hình thức tổ chức có một mục đích khác nhau:
- Đề tài: Định hƣớng về việc trả lời những câu hỏi có ý nghĩa học thuật, chƣa quan tâm nhiều
đến việc hiện thực hoá trong hoạt động thực tế.
-Dự án: Có mục đích ứng dụng xác định, cụ thể về kinh tế xã hội. Dự án có những đòi hỏi
khác đề tài nhƣ: đáp ứng một nhu cầu đã đƣợc nêu ra, chịu sự ràng buộc của kỳ hạn và thƣờng là
ràng buộc về nguồn lực.
-Chƣơng trình: là một nhóm các đề tài hoặc dự án đƣợc tập hợp theo một mục đích xác định.
Giữa các đề tài, dự án của cùng một chƣơng trình có thể có tính độc lập tƣơng đối cao nhƣng phải
đảm bảo cho sự đồng bộ của những nội dung trong chƣơng trình.
1.1.4. Tổ chức nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ
Một lƣu ý xin đƣợc nêu ra về mặt khái niệm, đó là thuật ngữ “ nghiên cứu và triển khai” và “
phát triển công nghệ”.
Nghiên cứu triển khai (Research & Development, viết tắt là R&D) : là quá trình tìm kiếm
công nghệ để tạo sản phẩm mẫu và sản xuất sản phẩm ở qui mô nhỏ .
Phát triển công nghệ (Technology Development): là quá trình tiếp theo của R&D, là hoạt
động nhằm mục đích cải tiến hoặc mở rộng công nghệ.
Nhƣ vậy tổ chức nghiên cứu và triển khai đƣợc hiểu là tổ chức thực hiện việc nghiên cứu triển
khai và phát triển công nghệ.
1.1.5. Doanh nghiệp KH&CN
Là các doanh nghiệp hoạt động theo trên cơ sở áp dụng khai thác các kết quả nghiên cứu
KH&CN đƣợc tạo ra từ các viện nghiên cứu, trƣờng đại học, thuộc mọi thành phần kinh tế, cá nhân
hoặc tập thể nhà khoa học và công nghệ, nhà sáng chế để tạo ra các sản phẩm mới, công nghệ mới
đƣa ra kinh doanh trên thị trƣờng.
11
1.1.6. Khái niệm “ thị trường công nghệ”.
Khái niệm thị trƣờng công nghệ hay “ thị trƣờng khoa học và công nghệ “ chỉ có ở Việt Nam
va Trung Quốc do cả hai quốc gia đều có đặc điểm chung là chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập
trung bao cấp sang nền kinh tế thị trƣờng khoa học công nghệ và có đặc thù là thị trƣờng phát triển
sau thị trƣờng hàng hoá khác. Các quốc gia tƣ bản chỉ có một thị trƣờng là hàng hoá trong đó đã bao
gồm loại hàng hoá có tính chất đặc thù tri thức KH&CN.
Hàng hoá KH&CN có những tính chất đặc biệt sau: Hàng hoá của KH&CN thực chất là kiến
thức đƣợc thể hiện dƣới một dạng vật chất hữu hình nhƣ bằng sáng chế nhƣng cũng có thể là vô
hình dƣới dạng các ý tƣởng công nghệ, việc xác định giá trị hàng hoá rất khó khăn do lao động
đựoc kết tinh trong hàng hoá là lao động trí óc và tồn tại sự bất đối xứng thông tin giữa ngƣời bán
và ngƣời mua. Có thể hiểu thị trƣờng công nghệ là một thuật ngữ hàm ý các thể chế thực hiện giao
dịch mua-bán trao đổi loại hàng hoá đặc biệt đó là sản phẩm hoặc dịch vụ KHCN.
1.2 Thực tiễn triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
1.2.1. Quan hệ giữa hoạt động NC&TK với sản xuất và thị trường
Trong nền kinh tế thị trƣờng, một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh muốn tồn tại và phát
triển đòi hỏi phải không ngừng đổi mới công nghệ. Các qui trình đổi mới công nghệ của doanh
nghiệp không thể tách rời hoạt động NC&TK, giữa chúng có mối quan hệ tƣơng tác lẫn nhau.
Chúng ta có thể tìm hiểu quan hệ giữa hoạt động NC&TK với sản xuất và thị trƣờng qua các mô
hinh đổi mới công nghệ :
Mô hình “ Công nghệ đẩy “ ( Technology Push Model). Theo mô hình này, hoạt động
NC&TK đống vai trò chủ động thúc đẩy sản xuất ra sản phẩm mới cung ứng cho thị trƣờng. Sản
xuất và thị trƣờng chỉ đơn thuàn là nơi tiếp nhận kết quả của hoạt động NC&TK Đây là mô hình
đặc trƣng của các viện nghiên cứu, các cơ sở sản xuất của nhà nƣớc ta trƣớc thời kỳ đổi mới.
Mô hình "thị trường kéo": Là mô hình lực hút của thị trƣờng (sức kéo của thị trƣờng), nhấn
mạnh vai trò của thị trƣờng là tác nhân khởi thuỷ các ý tƣởng đổi mới. Các ý tƣởng này có đƣợc
thông qua quá trình tiếp xúc với khách hàng. Chính từ các ý tƣởng đó các công nghệ mới sẽ xuất
hiện. Điều này đặc biệt thấy rõ khi xã hội (thị trƣờng) xuất hiện những bức xúc nào đó. Trong
trƣờng hợp đó, sức kéo của thị trƣờng có thể tạo ra những đột phá quan trọng.
Mô hình hỗn hợp: Là sự kết hợp cả hai mô hình “công nghệ đẩy” và “ thị trƣờng kéo”. Mô
hình này có sự gắn kết linh hoạt giữa hoạt động NC&TK với thị trƣờng. Mô hình này đảm bảo sự
chủ động đồng thời của NC&TK với sự dẫn dắt định hƣớng của thị trƣờng. Đây là mô hình đƣợc
nhiều nƣớc phát triển sử dụng .
1.2.2 Các hình thức ứng dụng kết quả nghiên cứu
Gía trị của kết quả nghiên cứu thể hiện ở việc ứng dụng đƣợc kết quả nghiên cứu vào sản
xuất và đời sống. Một kết quả nghiên cứu muốn áp dụng vào sản xuất phải trải qua cả ba giai đoạn
của triển khai, đặc biệt là giai đoạn cuối cùng là giai đoạn sản xuất thử. Tuy nhiên tuỳ theo nhu cầu
của bên sử dụng, có thể chuyển giao kết quả nghiên cứu ở bất kỳ giai đoạn nào, vì vậy tính ứng
dụng của kết quả nghiên cứu rất khác nhau cả về mức độ và qui mô.
Việc gắn kết giữa nghiên cứu với sản xuất và thị trƣờng là yêu cầu cấp bách đối với các tổ
chức NC&TK nhƣng đầy khó khăn thử thách. Tổ chức KH&CN muốn tồn tại và phát triển bắt buộc
phải có những sản phẩm nghiên cứu đƣợc thị trƣờng chấp nhận, sản phẩm có khả năng thƣơng mại
hoá cao.
Có nhiều hình thức và mức độ chuyển giao kết quả nghiên cứu vào sản xuất. Sau đây là một
số hình thức chuyển giao phổ biến:
12
Chuyển giao trực tiếp: Doanh nghiệp tiếp nhận trực tiếp công nghệ từ cá nâhn hay tổ chức
KH&CN
Chuyển giao gián tiếp: Doanh nghiệp tiếp nhận công nghệ thông qua bên thứ 3 là tổ chức
dịch vụ KH&CN
Chuyển giao thông qua các doanh nghiệp Spin-off: Tiếp nhận công nghệ từ các doanh nghiệp
KH&CN trong trường đại học, viện nghiên cứu
1.2.3 Các yếu tố tác động đến việc ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất
Hoạt động nghiên cứu KH&CN ở nƣớc ta hiện nay thiếu gắn kết với sản xuất và chƣa đáp
ứng đƣợc yêu cầu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá., văn kiện Đại hội Đảng lần XI đã nêu rõ : “
Khoa học, công nghệ chƣa thật sự trở thành động lực thúc đẩy, chƣa gắn kết chặt chẽ với mục tiêu,
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Thị trƣờng khoa học, công nghệ còn sơ khai, chƣa tạo sự gắn
kết có hiệu quả giữa nghiên cứu với đào tạo và sản xuất kinh doanh “ . Để khắc phục tình trạng này,
trong những năm qua Nhà nƣớc cũng đã từng bƣớc đổi mới cơ chế quản lý KH&CN. Đề án Đổi
mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ đang đựợc thực hiện với những giải pháp có tính đột phá
: “ Hoàn thiện cơ chế xây dựng và thực hiện nhiệm vụ KH&CN; Đổi mới cơ chế chính sách dầu tƣ
tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ; Đổi mới cơ chế quản lý và hoạt động của các tổ
chức KH&CN.
Có nhiều yếu tố tác động đến việc ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất bao gồm các
yếu tố khách quan và cả yếu tố chủ quan. Các yếu tổ bên ngoài nhƣ: Chính sách khuyến khích sử
dụng hàng nội, công nghệ nội, tính khả thi của kết quả nghiên cứu khi áp dụng vào sản xuất. Các
yếu tố bên trong nhƣ: Điều kiện về công nghệ, nhân lực KH&CN của doanh nghiệp trong ứng dụng
công nghệ, khả năng tài chính của donah nghiệp, tính cạnh tranh của công nghệ, đánh giá giá trị
thực của công nghệ. Các yếu tố nhƣ đã nêu ở trên là các yếu tố có vai trò quan trọng đến chất
lƣợng hiệu quả ứng dụng của các kết quả nghiên cứu.
1.3. Kinh nghiệm của một số quôc gia trong việc gắn kết giữa nghiên cứu với sản xuất và thị
trƣờng.
1.3.1. Kinh nghiệm đẩy mạnh công nghiệp hoá và phát triển khoa học công nghệ của Hàn Quốc.
Hàn Quốc là nền kinh tế lớn thứ 4 ở châu Á và thứ 15 trên thế giới. Nền kinh tế Hàn Quốc
dựa vào xuất khẩu, tập trung vào hàng điện tử, ô tô, tàu biển, máy móc, hóa dầu và rô-bốt. Hàn
Quốc là thành viên của Liên hiệp quốc, WTO, OECD và nhóm các nền kinh tế lớn G-20; là thành
viên sáng lập của APEC và Hội nghị cấp cao Đông Á. Thu nhập quốc dân đầu ngƣời (GNI) của Hàn
Quốc đến nay đạt khoảng 20,045USD (theo chuẩn giá năm 2007). Về xếp hạng trình độ khoa học
công nghệ Hàn Quốc đứng thứ 5 ( theo Sách đo mức độ cạnh tranh năm 2011. Nguồn
www.korea.net). Có đƣợc kỳ tích nhƣ trên là do chính phủ Hàn Quốc đã có các chính sách và giải
pháp phát triển khoa học công nghệ quốc gia đúng đắn và sự chỉ đạo kiên quyết các chƣơng trình
khoa học công nghệ trọng điểm.
Chiến lƣợc phát triển KH&CN của Hàn Quốc có thể phân thành 3 giai đoạn
Giai đoạn 1: Những năm 60-70: Giai đoạn công nghiệp hoá.
Đây là giai đoạn Hàn Quốc nhập khẩu nhiều công nghệ của các nƣớc phát triển đặc biệt là
Mỹ và Nhật Bản
Giai đoạn 2: Những năm 80,90 . Phát triển công nghiệp theo chiều sâu:
Giai đoạn 3: Từ những năm đầu của thế kỹ 21: Kinh tế tri thức. Đây là giai doạn Hàn Quốc
đặt mục tiêu vào tốp 10 về trình độ KHCN, Tốp 15 về GDP. Tiếp tục chú trọng phát triển mạnh
R&D nhằm làm tăng các giá trị trong công nghiệp.
13
Hàn Quốc đều nêu cao khẩu hiệu “ KH&CN là công cụ dể xây dựng đất nƣớc”. Về tài chính
cho đề tài; đối với những đề tài về công nghệ cơ bản, công nghệ nguồn, Nhà nƣớc sẽ cấp kinh phí
thực hiện đề tài. Chính phủ tài trợ kinh phí nghiên cứu đối với các đề tài NC&TK có doanh nghiệp
tham gia. Tuỳ theo qui mô của doanh nghiệp tham gia nghiên cứu, tỷ lệ tài trợ kinh phí nhƣ sau:
- Doanh nghiệp lớn: khoảng 50% kinh phí nghiên cứu
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ: khoảng 70-75% kinh phí nghiên cứu
1.3.2. Kinh nghiệm đẩy mạnh phát triển khoa học công nghệ ở Đài Loan
Năm 2008, Đài Loan đứng thứ 4 thế giới về số lƣợng bằng sáng chế đƣợc cấp, với 6.339 bằng
sáng chế (Chỉ sau Mỹ, Nhật và Đức, trƣớc nhiều nƣớc công nghiệp khác nhƣ Canada, Pháp, Anh và
Ý…).
Chính sách đầu tƣ cho năng lực các trung tâm KH&CN: Trong các trƣờng đại học và viện
nghiên cứu thƣờng có các Trung tâm ƣơm tạo .Chính phủ Đài Loan có chính sách đầu tƣ rất thỏa
đáng cho công tác nghiên cứu và phát triển, từ năm 2000 đã là 21% GDP.
Các viện nghiên cứu của Đài Loan thành lập ra để hỗ trợ công nghệ, làm cầu nối công nghệ
cho doanh nghiệp.
Chính sách thu hút nhân lực trình độ cao: Chính quyền Đài Loan chú trọng thu hút lực lƣợng
ngƣời Đài Loan ở nƣớc ngoài về làm việc bằng cách tạo môi trƣờng thuận lợi cho không những
nhà khoa học, chuyên gia mà tạo điều kiện đủ sống cho gia đình và có môi trƣờng cho con cái họ
đƣợc học hành.
1.4 Kết luận chƣơng I
Hoạt động khoa học và công nghệ có phạm vi rộng lớn và ảnh hƣởng sâu sắc đến đời sống kinh
tế xã hội. Muốn tác động thúc đẩy bƣớc tiến của khoa học và công nghệ cần phải hiểu rõ bản chất
của hoạt động KH&CN với tất cả các yếu tố cấu thành hoạt động KH&CN. Khi xem xêt hoạt động
KH&CN nhƣ một chỉnh thể, ta sẽ tìm cách tác động đến từng thành phần của nó theo một cách có
lợi nhất. Khoa học và Công nghệ bao hàm từ hoạt động của mỗi cá nhân đến mỗi tổ chức xã hội có
hoạt động nghiên cứu, cải tiến kỹ thuật, phát minh, sáng chế hay triển khai ứng dụng và phát triển
công nghệ phục vụ đời sống. Muốn trở thành một nƣớc công nghiệp Việt Nam cần phải xây dựng
và phát triển mạnh nền KH&CN . Phát triển KH&CN là động lực quan trong để phát triển kinh tế-
xã hội của Việt Nam .
14
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG KẾT QUẢ CỦA CÁC ĐỀ
TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC& CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HOÁ
2.1. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động khoa học và công nghệ từ 2005-2010 ở
Thanh Hóa.
2.1.1. Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý KH&CN.
Quản lý KH&CN cấp tỉnh: Sở KH&CN Thanh Hoá.
- Các phòng chuyên môn gồm:
Văn phòng sở; Phòng quản lý khoa học, Phòng quản lý công nghệ; Phòng quản lý khoa học
công nghệ cơ sở, Phòng phát triẻn tiềm lực KHCN, Phòng quản lý chuyên ngành; Thanh tra Sở
. Đơn vị trực thuộc:
Chi cục Tiêu chuẩn – Đo lƣờng – Chất lƣợng
Các đơn vị sự nghiệp có thu:
+ Trung tâm nuôi cấy mô thực vật.
+ Trung tâm TTƢDCG KH&CN (Tự chủ về tài chính và nhân sự )
- Nhiệm vụ và quyền hạn:
Qui định theo Thông tƣ liên tịch số 15/2003/TTLT-BKHCN-BNV ngày 15/7/2003 của Liên
Bộ KH&CN và Bộ Nội vụ hƣớng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ
quan chuyên môn giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nƣớc về KH&CN ở địa phƣơng.
Hội đồng khoa học tỉnh đƣợc thành lập theo quy định số 2480/QĐ-CT của Chủ tịch UBND
tỉnh Thanh Hóa, là tổ chức tƣ vấn của Chủ tịch UBNN tỉnh về công tác KH&CN của tỉnh. Hội đồng
có 21 thành viên: Phó Chủ tịch UBNN tỉnh là chủ tịch Hội đồng, giám đốc sở KH&CN là phó chủ
tịch thƣờng trực Hội đồng, các thành viên hội đồng là lãnh đạo của một số sở, ban, ngành trong
tỉnh. Phƣơng thức hoạt động của hội đồng mang tính cá nhân nhà khoa học, không đại diện cho cơ
quan, hoặc tổ chức mình công tác. Sở KH&CN là cơ quan thƣờng trực của Hội đồng.
* Tổ chức quản lý nhà nước về KH&CN trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là
huyện).
- Tất cả các huyện đều đã thành lập Hội đồng KH&CN huyện cùng với quy chế hoạt động của
Hội đồng KH&CN.
- Chƣa có cán bộ chuyên trách về KH&CN, hiện tại mới chỉ có cán bộ kiêm nhiệm quản lý
hoạt động KH&CN biên chế tại các phòng: Công thƣơng, nông nghiệp
2.1.2. Thực trạng về xây dựng và phát triển cơ chế chính sách quản lý KH&CN.
- Khuyến khích tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tƣ nghiên cứu ứng dụng, đổi mới
công nghệ, phối hợp giữa các ngành các cấp triển khai mạnh mẽ luật KH&CN, Nghị định số
119/1999/NĐ-CP về điều chỉnh một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các cơ sở đầu
tƣ vào hoạt động KH&CN.
- Chuyển đổi cơ chế quản lý mang tính hành chính bao cấp sang cơ chế mới phù hợp với kinh
tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa với những nội dung cụ thể:
Thể chế hóa những quan điểm chỉ đạo về hoạt động KH&CN:
Bộ KHCN&MT (nay là bộ KH&CN) thể chế hóa Luật KH&CN vào các giai đoạn 2001-2005
bằng các văn bản nhƣ các Quyết định 05, Quyết định 06, Quyết định 07 và Quyết định số
15/2002/QĐ-Bộ KHCN&MT về quy định tạm thời xác định các nhiệm vụ KH&CN; phƣơng thức
hoạt động của Hội đồng tƣ vấn Khoa học, công nghệ tuyển chọn tổ chức cá nhân chủ trì thực hiện
15
các nhiệm vụ KH&CN cấp nhà nƣớc. Tỉnh Thanh Hóa có các văn bản vận dụng tƣơng tự nhƣ:
Quyết định số 1928, 1929, 1930/QĐ-CT năm 2003 của Chủ tịch UBND tỉnh áp dụng cho việc xác
định nhiệm vụ KH&CN, đánh giá hồ sơ tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện các nhiệm vụ
KH&CN giai đoạn năm 2001-2005 cấp tỉnh của Thanh Hóa.
Đã ban hành các văn bản quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn quản lý KH&CN từ
tỉnh đến cơ sở cấp huyện, nhằm đẩy mạnh một bƣớc hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ.
Tạo lập môi trường pháp lý cho hoạt động KH&CN:
Ban hành một số chính sách ƣu tiên đầu tƣ cho một số lĩnh vực kinh tế quan trọng đặc biệt
trong các lĩnh vực giống cây trồng, vật nuôi và phát triển công nghệ thông tin, chính sách khuyến
khích thu hút các cán bộ khoa học có trình độ cao về giảng dạy ở trƣờng đại học Hồng Đức, chính
sách phụ cấp ƣu đãi cho cán bộ y tế công tác ở vùng sâu vùng xa…
2.1.3. Thực trạng về thanh tra, kiểm tra KH&CN.
Trong 5 năm 2005-2010 đã tiến hành thanh tra 612 lƣợt cơ sở về bảo vệ môi trƣờng; Đo
lƣờng – chất lƣợng; Các đề tài, dự án KH&CN; An toàn và kiểm soát bức xạ, sở hữu trí tuệ. Qua
thanh tra đã phát hiện 161 lƣợt cơ sở thanh tra vi phạm (chiếm 31,4%). Đã xử phạt 140 lƣợt cơ sở
chiếm 27,6% số cơ sở đƣợc thanh tra. Phát hiện và đề nghị thu hồi kinh phí chi sai nội dung, sai
mục đích một số đề tài, dự án KH&CN.
2.1.4. Thực trạng hoạt động nghiên cứu triển khai
Hoạt động nghiên cứu triển khai trên địa bàn tỉnh đã đƣợc đổi mới cơ bản theo hƣớng mở
rộng công khai dân chủ trong đề xuất nhiệm vụ KH&CN (mở rộng đối tƣợng và không hạn chế thời
gian tham gia đề xuất các nhiệm vụ khoa học đến mọi tổ chức cá nhân). Đổi mới phƣơng thức giao
nhiệm vụ KH&CN theo hƣớng: Tăng tỷ lệ giao theo hình thức tuyển chọn đơn vị chủ trì thực hiện,
nhờ vậy đã tạo sân chơi công bằng, thu hút nhiều nhà khoa học, nhiều tổ chức KH&CN từ trung
ƣơng đến địa phƣơng tham gia. Đã đƣợc thành lập Quỹ phát triển KH&CN Thanh Hoá từ tháng 12
năm 2007 có số vốn ban đầu là 6 tỷ đồng với vai trò góp phần hỗ trợ, thúc đẩy ứng dụng kết quả
nghiên cứu triển khai phục vụ phát triển KT-XH. Đến nay, Quỹ đã đầu tƣ với tổng kinh phí trên 5 tỷ
đồng cho 16 dự án KH&CN thuộc các lĩnh vực KT-XH của tỉnh.
Hoạt động NC&TK bám sát các mục tiêu phục vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đã chỉ rõ
trong chỉ thị 06/CT/UBND ngày 24/4/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh “ Đẩy nhanh tốc độ đầu tƣ, đổi
mới công nghệ trong tất cả các ngành, các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn, tạo ra sản phẩm
hàng hoá có chất lƣợng, giá trị cao, tăng sức cạnh tranh trên thị trƣờng; tiếp tục triển khai thực hiện
sáu Chƣơng trình khoa học và công nghệ trọng điểm giai đoạn 2006 - 2010 đã đƣợc phê duyệt
Kết quả đạt được:
Từ năm 2001- 2010, tỉnh Thanh Hóa đã tổ chức thực hiện gần 400 nhiệm vụ KH&CN cấp
tỉnh và 10 dự án cấp Nhà nƣớc (Chƣơng trình nông thôn miền núi). Các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh
tập trung vào 9 chƣơng trình KH&CN trọng điểm giai đoạn 2001-2005 và 6 chƣơng trình KH&CN
trọng điểm giai đoạn 2006 - 2010.
Trong lĩnh vực nông-lâm-ngư nghiệp, Tạo mới 16 giống lúa thuần, 8 giống lúa lai, 3 cặp bố
mẹ lúa lai 2 dòng và 3 dòng, 16 giống lạc, 6 giống mía, 4 giống sắn, 4 giống đậu tƣơng, 6 giống ngô
và 8 giống cây rừng; lai tạo bò Sind với bò Vàng Thanh Hoá,, Cải tạo nâng chất lƣợng đàn trâu thịt,
sản xuất thành công một số giống loài thuỷ sản có giá trị kinh tế cao nhƣ tôm sú, tôm rảo, tôm càng
xanh, cua biển, cá chim trắng, cá rô phi đơn tính và một số loài nhuyễn thể khác. Nhiều mô hình sản
xuất nông nghiệp tiên tiến (cả về công nghệ và tổ chức) đƣợc nghiên cứu xây dựng và áp dụng
16
thành công ở quy mô lớn, góp phần khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên, tăng
nhanh năng suất, giá trị sản lƣợng nông sản, thực phẩm, thúc đẩy quá trình chuyển dịch đúng hƣớng
cơ cấu kinh tế, lao động trong nông nghiệp-nông thôn nhƣ
Những kết quả KHCN nêu trên là một trong những yếu tố cơ bản góp phần đƣa tổng sản
lƣợng lƣơng thực sản lƣợng lƣơng thực của tỉnh trong 5 năm qua luôn đạt trên 1,5 triệu tấn/năm;
sản xuất nông nghiệp năm sau cao hơn năm trƣớc, giá trị sản xuất toàn ngành tăng 2,7%/năm. Riêng
năm 2009, sản lƣợng lƣơng thực đạt 1,66 triệu tấn; giá trị sản xuất toàn ngành tăng 3,2%, trong đó
nông nghiệp tăng 2,1%, lâm nghiệp tăng 8,2%, thuỷ sản tăng 8,1%.
Trong lĩnh vực công nghiệp, đã tập trung nghiên cứu ứng dụng thành công nhiều công nghệ
mới, công nghệ tiên tiến, nâng cao chất lƣợng sản phẩm hàng hoá (Sấy kén tằm, sấy hạt giống lúa
lai F
1
bằng công nghệ bức xạ hồng ngoại; sấy cói bằng công nghệ tuy nen; sản xuất gốm mỹ nghệ
tráng men bằng công nghệ đốt gas kết hợp đốt than…), sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên,
nguyên liệu trong tỉnh, trong nƣớc thay thế nguyên liệu nhập ngoại (Nghiên cứu dùng sỏi Silica tự
nhiên thay bi nghiền nhập ngoại trong sản xuất gạch Ceramic; Sản xuất thử phụ gia xi măng từ đá
đen Thanh Hoá; Sử dụng Imenhit trong tỉnh và dung dịch Silicat trong nƣớc làm thuốc bọc que hàn
điện thay thế nguyên liệu nhập ngoại ) góp phần nâng cao chất lƣợng hạ giá thành, tăng khả năng
cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá sản xuất trên địa bàn.
Trong lĩnh vực Y tế, Trong 5 năm qua đã triển khai 30 nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh, 92 đề tài
cấp ngành và 2460 đề tài cấp cơ sở Các kết quả nghiên cứu đã góp phần từng bƣớc khống chế và
đẩy lùi một số bệnh truyền nhiễm gây dịch, giảm tỷ lệ mắc và tử vong do tiêu chảy, nhiễm khuẩn
đƣờng hô hấp cấp tính ở trẻ em, không còn tử vong do sốt rét. Nghiên cứu ứng dụng, triển khai
nhiều kỹ thuật mới hiện đại, thiết thực, nâng cao chất lƣợng chẩn đoán và điều trị . Xây dựng mô
hình các mô hình chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân có hiệu quả Lĩnh vực công nghiệp dƣợc cũng
đạt đƣợc thành tựu trong việc ứng dụng công nghệ tiên tiến, thực hành sản xuất thuốc tốt theo tiêu
chuẩn GMP (thuốc hoàn mềm đông dƣợc, thuốc Biophin ); Ứng dụng KH&CN để phát triển, khai
thác và sử dụng có hiệu quả nguồn dƣợc liệu sẵn có trong tỉnh; Ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong
công tác kế hoạch hóa gia đình, hạn chế tốc độ tăng dân số các vùng trong tỉnh…
Trong lĩnh vực bảo vệ tài nguyên môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu để phát triển bền
vững: Đã có nhiều nghiên cứu ứng dụng công nghệ xử lý chất thải y tế, đề xuất các giải pháp xử lý
sự cố và ô nhiễm môi trƣờng các hoạt động khoáng sản, đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp nâng
cao hiệu quả ứng dụng công nghệ xử lý môi trƣờng chăn nuôi trang trại và gia trại, các mô hình
chuểyn đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi
2.2. Nguồn lực khoa học và công nghệ
2.2.1 .Nhân lực khoa học và công nghệ
Hiện nay, toàn tỉnh có 36 tổ chức KH&CN, trong đó có 1 trƣờng đại học, 4 trƣờng cao đẳng,
13 tổ chức nghiên cứu và phát triển và 18 tổ chức dịch vụ KH&CN
Tính đến 01/04/2010, Thanh Hóa có 77.517 cán bộ KH&CN, chiếm 1,9% dân số, với 1.335
ngƣời có trình độ trên đại học, chiếm 0,36% (tiến sỹ 81 ngƣời chiếm 0,1%; thạc sỹ và tƣơng đƣơng
1.254 ngƣời chiếm 1,8%; đại học 40.744 ngƣời chiếm 57,1%; cao đẳng 29.182 ngƣời chiếm 41%).
Đội ngũ cán bộ KH&CN làm việc tại các tổ chức KH&CN và các đơn vị có hoạt động
KH&CN hiện có khoảng 3.300 ngƣời (chiếm 4,6% tổng số cán bộ KH&CN trong toàn tỉnh). Trong
đó: Trong các tổ chức nghiên cứu và phát triển (NCPT) khoảng 200 ngƣời (chiếm 6,1%); các
trƣờng đại học, cao đẳng có khoảng 800 ngƣời (chiến 24,2%); số còn lại khoảng 2.300 ngƣời
(chiếm 69,7%) thuộc các tổ chức và đơn vị hoạt động dịch vụ KH&CN.
17
Công tác đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực KH&CN.
a) Đào tạo nguồn nhân lực KH&CN:
Công tác đào tạo bồi dƣỡng nâng cao trình độ, nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ
KH&CN trong tỉnh đƣợc chú trọng. Hệ thống cơ sở đào tạo nhân lực KH&CN của tỉnh đã đƣợc đầu
tƣ, mở rộng cơ cấu ngành, nghề đào tạo, cung cấp bổ sung số lƣợng lớn nguồn nhân lực KH&CN
tiềm năng cho tỉnh, nhất là ở Trƣờng ĐH Hồng Đức và 4 trƣờng cao đẳng (từ năm 2001-2010, các
trƣờng này đã đào tạo 10.448 sinh viên tốt nghiệp cao đẳng, 4.824 sinh viên tốt nghiệp đại học).
Thanh Hóa đang triển khai Đề án Liên kết đào tạo nguồn nhân lực trình độ đại học và sau đại học
với các trƣờng đại học nƣớc ngoài, với mục tiêu đến năm 2020 đào tạo 500 cán bộ, trong đó có 350
đại học; 100 thạc sỹ; 50 tiến sỹ cho các cơ quan nhà nƣớc, các cơ sở sản xuất kinh doanh trong tỉnh.
Tỉnh Thanh Hóa đã ban hành một số cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển nguồn nhân
lực của tỉnh nhƣ: Quyết định số 746/2006/QĐ-UBND ngày 20/03/2006 của UBND tỉnh Thanh Hóa
về việc Quy định về chế độ trợ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức đƣợc cử đi đào tạo, bồi
dƣỡng,
2.2.2. Nguồn lực tài chính phục vụ KH&CN
Kinh phí đầu tƣ cho hoạt động KH&CN của tỉnh từ NSSN, doanh nghiệp và các thành phàn
kinh tế khác), với tổng mức huy động 50-60 tỷ đồng/năm
Giai đoan 2006- 2010 Thanh Hoá triển khai thực hiện 168 nhiệm vụ KH,CN với tổng kinh phí
179,8 tỷ đồng, Các nhiệm vụ KH,CN trên đây tập trung chủ yếu vào 6 chƣơng trình KHCN trong
điểm đã đƣợc UBND tỉnh phê duyệt tại đề án phát triển KH&CN giai đoạn 2006-2010 ban hành
kèm theo Quyết định số: 1522/QĐ-UBND ngày 31/5/2006:
Quỹ phát triển KH&CN Thanh Hoá đã đƣợc thành lập và hoạt động từ tháng 10 năm 2007,
quỹ đã đầu tƣ với tổng kinh phí là trên 5 tỷ đồng cho các dự án KH&CN thuộc các lĩnh vực KT-XH
của tỉnh.
• Kinh phí từ nguồn doanh nghiệp và các thành phần kinh tế khác
Giai đoạn 2001-2006 chiếm 70% tổng kinh phí; năm 2010 là 44,3 tỷ đồng chiếm 75% tổng
kinh phí.
2.2.3. Cơ sở vật chất phục vụ nghiên cứu KH&CN
Tổ chức nghiên cứu triển khai, tổ chức dịch vụ KH&CN và các đơn vị hoạt động dịch vụ
KH&CN
Đƣợc đầu tƣ cơ bản về cơ sở hạ tầng kỹ thuật ( trụ sở và trang thiết bị văn phòng, đƣờng
truyền dịch vụ internet) Tuy nhiên cơ sở vật chất vẫn còn nghèo, trang thiết bị không đồng bộ. (
Trên 90% tổ chức dịch vụ KH&CN phải thuê mƣợn nhà làm trụ sở làm việc, trên 80% số tổ chức
không có nhà xƣởng hoặc đất để triển khai các mô hình trình diễn)
Các đơn vị sự nghiệp có hoạt động dịch vụ KH&CN
Đầu tƣ cơ sở vật chất-kỹ thuật cho KH&CN tại các cơ quan, đơn vị sự nghiệp có hoạt động
KH&CN đã đƣợc trang bị một số máy móc trang thiết bị cơ bản , bƣớc đầu đáp ứng đựoc một số
hoạt động nghiên cứu cơ sở.
Các doanh nghiệp
Điều kiện cơ sở vật chất của đa số các doanh nghiệp lớn trong tỉnh có khả năng đáp ứng yêu
cầu ứng dụng tiến bộ KHKT, tiếp thu và chuyển giao công nghệ phục vụ sản xuất. Nhiều doanh
nghiệp đã đầu tƣ xây dựng các phòng thí nghiệm đƣợc chứng nhận LAS,VILAS ( Phòng thí nhiệm
của công ty CP Xi mămg Bỉm Sơn, Công ty CP Xi măng Nghi Sơn, Công ty cổ phần đƣờng Lam Sơn
18
2.2.4. Nguồn lực thông tin KH&CN
Hoạt động thông tin KH&CN đƣợc triển khai qua các kênh:
- Ân phẩm:: Tờ thông tin KH&CN Thanh Hóa (4 số/năm; 500 - 1000 cuốn/số), Lịch Khoa
học (6-7.000 tờ/năm), tạp chí KH&CN truyền hình (12 số/năm), chuyên mục trên báo Thanh Hoá.
Trang thông tin điện tử KH&CN Thanh Hóa (Website) đã phát hành từ tháng 3/2009, cập nhật và
chuyển tải các thông tin về hoạt động KH&CN trong tỉnh và các chủ trƣơng, chính sách pháp luật
mới về KH&CN.
2.2.5. Hợp tác quốc tế về KH&CN
Hoạt động hợp tác quốc tế về lĩnh vực KH&CN của tỉnh đã đạt đƣợc một số kết quả trong
lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng, nuôi trồng thủy sản.
2.3 Cơ chế quản lý kinh phí cấp cho đề tài, dự án KH&CN hiện hành
Thực hiện theo Quyết định số 4081/2007/QĐ-UBND ngày 21/12/2007 của Chủ tịch UBND
tỉnh Thanh Hóa về Ban hành qui định định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với đề
tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nƣớc; Thông tƣ số 44/2007/TTLT/BTC-
BKHCN ngày 07/5/2007 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ Nội; Thông tƣ liên
tịch số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN hƣớng dẫn chế độ khoán kinh phí của nhiệm vụ KH&CN sử
dụng ngân sách nhà nƣớc (NSNN) .
2.4. Những tồn tại yếu kém trong phối hợp giữa nghiên cứu và triển khai các đề tài
KH&CN trên địa bàn tỉnh
Hoạt động NC-TK còn tồn tại những hạn chế, yếu kém sau đây:
- Chƣa xây dựng đƣợc những nhiệm vụ có hàm lƣợng khoa học cao để tạo ra bƣớc đột phá
mới về năng suất, chất lƣợng, hiệu quả trong các lĩnh vực làm động lực thúc đẩy phát triển kinh tê -
xã hội.
- Chất lƣợng công tác nghiên cứu chƣa đáp ứng yêu cầu. Số lƣợng đề tài tuy nhiều, nhƣng qui
mô nhỏ, thƣờng chỉ giải quyết những vấn đề đơn lẻ, phục vụ chủ yếu cho một ngành, một cơ sở.
Hầu nhƣ không có đề tài mang tính tổng hợp, liên ngành.
- Năng lực, hiệu quả hoạt động của các tổ chức sự nghiệp khoa học còn hạn chế.
- Tƣ tƣởng bao cấp và lúng túng trong quản lý của các đơn vị SNKH còn phổ biến.
- Đầu tƣ xã hội cho hoạt động khoa học và công nghệ còn quá thấp, sử dụng nguồn đầu tƣ
phát triển KHCN còn nhiều bất cập, hiệu quả chƣa cao. Xã hội hoá hoạt động khoa học và công
nghệ chƣa đƣợc đẩy mạnh.
- Thiếu chuyên gia trong tất cả các lĩnh vực quản lý, kỹ thuật chuyên ngành, đặc biệt là công
nghệ cao.Đội ngũ khoa học hiện tại không đƣợc cập nhật thƣờng xuyên kiến thức về khoa học công
nghệ mới, thiếu thông tin. Chƣa có sự liên kết cộng đồng khoa học trong tỉnh.
- Thị trƣờng khoa học và công nghệ trên địa bàn đang ở mức sơ khai. Mạng lƣới cơ quan
nghiên cứu triển khai rất mỏng và với cơ sở vật chất kỹ thuật thiếu thốn, lạc hậu.
- Nguồn lực thông tin khoa học và công nghệ, nhất là các cơ sở dữ liệu rất nghèo nàn.
Nguyên nhân
1) Thiếu sự phối hợp giữa 3 Nhà : Nhà nước- Nhà Khoa học- Nhà Doanh nghiệp( Nhà Nông
) trong việc nghiên cứu và triển khai thực hiện đề tài, dự án
2) Công tác thẩm định và phê duyệt đề tài dự án chưa thực sự nghiêm túc
- Nhiều đề tài dự án KH&CN đặc biệt là các đề tài dự án trong lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ
không xuât phát từ nhu cầu đổi mới sản phẩm hay đổi mới công nghệ của doanh nghiệp. Địa chỉ
ứng dụng của các đề tài không đƣợc coi trọng. Việc thẩm định năng lực thực sự của các đơn vị đăng
ký triển khai đề tài, dự án chƣa đƣợc thực hiện nghiêm túc.
19
3) Hội đồng khoa học chưa đảm bảo chất lượng và nghiêm minh trong thẩm định, xét chọn,
tuyển chọn đề tài, dự án
Năng lực KH&CN, kinh nghiệm quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh của các thành viên
trong các Hội đồng khoa học chƣa đƣợc xem trọng. Một số hội đồng trong thành phần không có các
nhà khoa học có trình độ cao, chuyên gia giỏi. Nhiều đề tài ứng dụng trong lĩnh vực kỹ thuật, công
nghệ không có thành phần là đại diện doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh cung nhóm ngành .
4) Chưa nghiêm túc trong công tác kiểm tra giám sát, nghiệm thu đề tại dự án KH&CN
5) Thiếu cơ sỏ vật chất, trang thiết bị nghiên cứu :
6) Thiếu nhân lực khoa học có trình độ chuyên môn cao
Thiếu nhà khoa học đầu ngành, chuyên gia giỏi, ngƣòi có khả năng tổ chức các đề tài nghiên
cứu có phạm vi rộng, chuyên môn sâu. Thiếu chiến lƣợc qui hoạch đào tạo và bồi dƣỡng cán bộ
khoa học và công nghệ
7) Bất cập trong công tác quản lý tài chính đối với hoạt động KH&CN
Việc cấp vốn cho đề tài KH&CN vẫn còn mang nặng “ chủ nghĩa bình quân”, do đó một số đề
tài không đủ kinh phí để nghiên cứu sâu hoặc hoàn thiện sản phẩm dẫn đến kết quả đề tài khó có thể
thƣơng mại hoá, ứng dụng vào sản xuất. Một số nội dung hƣớng dẫn chi, thanh quyết toán trong các
Thông tƣ 44/2007/TTLT/BTC-BKHCN , Thông tƣ 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN còn thiếu các
hƣớng dẫn và định mức tính tièn công, tiền lƣơng cho cán bộ nghiên cứu. Chính sách khuyến khích
doanh nghiệp đầu tƣ tham gia hoạt động KH&CN chƣa đủ hấp dẫn nên chƣa khuyến khích đƣợc
doanh nghiệp tham gia hoạt độngKH&CN
8),Thiếu thông tin KH&CN
Ấn phẩm Thông tin KH&CN hàng quí với số lƣợng 3000 bản nhƣng rất nhiều doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh không nhận đƣợc ấn phẩm này. Website thông tin KH&CN chƣa có cơ sở dữ liệu
về các đề tài dự án hay chuyên mục giới thiệu sản phẩm, công nghệ mới. Tiềm lực KH&CN của các
tổ chức KH&CN trong tỉnh không đƣợc cập nhật. .
9) Thiếu sự hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&C
10). Thiếu sự chỉ dạo đồng bộ của các cấp, các ngành.:
11) Chưa tạo lập được các yếu tố đủ để hình thành thị trường KH&CN tại địa phương
2.7 Kết luận chƣơng 2:
Trong những năm qua, tỉnh Thanh Hóa đã thực hiện quyết liệt chiến lƣợc phát triển KH&CN
của Nhà nƣớc, Xây dựng mạng lƣới hoạt động KH&CN từ cấp tỉnh xuống đến cấp huyện. Xây
dựng và thực hiện Chƣơng trình trọng điểm phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh.
Hoạt động KH&CN trên địa bàn tỉnh đã thu đƣợc những kết quả quan trọng đóng góp vào sự tăng
trƣởng của ngành Nông - Lâm- Ngƣ nghiệp, sản xuất vật liệu xây dựng, Y-dƣợc, các giải pháp bảo
vệ môi trƣờng và chống biến đổi khí hậu. Tuy nhiên sự đóng góp của KH&CN chƣa tƣơng xứng
với tiềm năng và sự đầu tƣ cho KH&CN của tỉnh. Kết quả nghiên cứu của nhiều đề tài KH&CN
không triển khai đƣợc vào sản xuất phục vụ đời sống. Chƣa xây dựng và thực hiện đƣợc các đề tài,
dự án KH&CN có hàm lƣợng khoa học cao để tạo ra bƣớc đột phá mới về năng suất, chất lƣợng,
hiệu quả trong các lĩnh vực làm động lực thúc đẩy phát triển kinh tê - xã hội trên phạm vi vùng,
miền trong tỉnh. Các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hiệu quả công tác NCKH&CN còn hạn chế đó
là. Chƣa có sự gắn kết giữa Nhà nƣớc- Nhà Khoa học- Nhà Doanh nghiệp trong việc thực hiện các
đề tài, dự án KH&CN. Chƣa có sự đầu tƣ trang thiết bị nghiên cứu thích ứng cho các đơn vị
KH&CN trong điểm trong tỉnh.Thiếu qui hoạch đội ngũ KH&CN cũng nhƣ chƣa có chính sách thu
hút và bồi dƣỡng nhân lực KH&CN phù hợp. Chƣa có cơ chế khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp
20
đẩy mạnh ứng dụng KH&CN vào sản xuất. Cơ chế xét duyệt, quản lý, kiểm tra, cấp vốn cho đề tài
dự án KH&CN còn nhiều bất cập. Chƣa tổ chức đƣợc bộ máy quản lý hoạt động KH&CN xƣống
đến cấp huyện. Việc xây dựng cơ sở dữ liệu và thông tin KH&CN phục vụ doanh nghiệp và cộng
đồng chƣa đƣợc xem trọng. Thiếu sự phối hợp đồng bộ trong chỉ đạo, giám sát các hoạt động
KH&CN trong cơ quan quản lý các ngành, các cấp.
CHƢƠNG 3
XÂY DỰNG CƠ CHẾ PHỐI HỢP GIŨA NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG KẾT HỢP VỚI
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG, HIỆU QUẢ CÁC ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA TỈNH
Hoạt động nghiên cứu khoa học và ứng dụng két quả nghiên cứu
Hoạt động nghiên cứu KH&CN có 4 hình thức:
1. Nghiên cứu cơ bản (Fundamental Research): khám phá quy luật và tạo ra lý thuyết mới.
2. Nghiên cứu ứng dụng (Applied Research): Trên cơ sở các kết quả của nghiên cứu cơ bản,
nghiên cứu ứng dụng có vai trò sáng tạo các nguyên lý và giải pháp ứng dụng trong công nghệ.
3. Nghiên cứu triển khai (Technological Experimental Development): Trên cơ sở nghiên cứu
ứng dụng, nghiên cứu triển khai sẽ chế tác các vật mẫu, sản phẩm mẫu, sản xuất thử serie 0 (trong
các xƣởng nghiên cứu).
4. Nghiên cứu phát triển công nghệ (Technology Development) : có thể là quá trình mở rộng
hoặc hoàn thiện công nghệ sản xuất ra các sản phẩm ƣu việt hơn sản phẩm mẫu hoặc sản xuất ra sản
phẩm mới .
Trong thực tiến hoạt động nghiên cứu KH&CN có thể bắt đầu từ bất cứ nội dung nào trong 4
nội dung trên tuỳ thuộc vào mục tiêu của đề tài nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu có thể dừng ngay từ
nội dung thứ 3: kết quả của quá trình R&D. Tuy nhiên, phần lớn kết quản R&D mới hình thành vật
mẫu với các tham số khả thi về kỹ thuật. Muốn áp dụng kết quả R&D vào sản xuất thƣờng phải
thực hiện quá trình nghiên cứu phát triên công nghệ. Vậy có thể xem giai đoạn nghiên cứu phát
triển công nghê là giai đoạn sau R&D và là giai đoạn áp dụng kết quả R&D vào sản xuất phục vụ
đời sống.
Để xây dựng cơ chế phối hợp giữa Nghiên cứu và Ứng dụng cần xem xét mối quan hệ trong
cả quá trình: Nghiên cứu ứng dụng - Nghiên cứu tạo vật mẫu - Nghiên cứu phát triển công nghệ áp
dụng vào sản xuất phục vụ đời sống.
3.1- Cơ sở khoa học của việc xây dựng cơ chế phối hợp giũa nghiên cứu và ứng dụng nhằm
nâng cao chất lƣợng, hiệu quả các đề tài nghiên cứu KH&CN trong tỉnh
3.1.1. Mục đích xây dựng cơ chế phối hợp.
Xây dựng cơ chế phối hợp giữa nghiên cứu và triển khai ứng dụng nhằm nâng cao chất
lƣợng, hiệu quả các đề tài nghiên cứu KH&CN để tăng hiệu quả đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc và
các nguồn ngân sách cho phát triển khoa học và công nghệ.
3.1.1.1. Tư tưởng xây dựng và thiết lập cơ chế phối hợp.
Thực chất muốn có một đề tài KH&CN có hiệu quả ứng dụng vào thực tiễn đời sống cần phải
đảm bảo đề tài đó xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đời sống, nhu cầu đó có thể đƣợc phát hiện từ nhà
doanh nghiệp trong chiến lƣợc mở rộng và tăng lợi thế cạnh tranh của sản phẩm hoặc có thể là phát
hiện của nhà khoa học qua quá trình nghiên cứu hay từ thực tiễn đời sống. Nếu đề tài xuất phát từ ý
tƣởng của nhà khoa học thì sản phẩm của đề tài chỉ có thể khả thi khi đƣợc ứng dụng thực tiễn trong
21
sản xuất, tức là phải có một cơ sở thực tiễn về nhân lực, công nghệ, tài chính, yêu cầu của thị
trƣờng và một số điều kiện cần thiết khác đảm bảo cho đề tài đƣợc thực hiện và đi vào thực tiễn.
Kết quả nghiên cứu chỉ có thể có giá trị ứng dụng vào sản xuất phục vụ đời sống khi hội tụ cả 3 yếu
tố: Nhà nƣớc - Nhà Khoa học-Nhà Doanh nghiệp (Nhà Nông).
3.1.1.2. Các yếu tố đảm bảo cho việc thiết lập cơ chế phối hợp giữa nghiên cứu và triển khai
các đề tài nghiên cứu KH&CN.
Cơ sở pháp lý:
- Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tƣ vào KH&CN qui định tại Nghị định
119/1999/NĐ-CP năm 1999 của chính phủ. Nội dung ƣu đãi theo Nghị định bao gồm: Miễn giảm
thuế thu nhập doanh nghiệp; Miễn giảm tiền thuế sử dụng đất; Miễn thuế nhập khẩu; Vay vốn với
lãi suất ƣƣ đãi, Hỗ trợ doanh nghiệp tự thực hiện đề tài, dự án KH&CN
- Cơ chế quản lý tài chính trong các hoạt động KH&CN hiện nay theo hình thức khoán chi
đƣợc quy định tại Thông tƣ 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN (TT 93) và xây dựng tiêu chuẩn, định
mức theo Thông tƣ 44/2007/TTLT/BTC-BKHCN (TT 44
- Quyết định số 1522/2006/QĐ-UBND của UBND tỉnh về việc phê duỵệt Đề án Phát triển
khoa học và công nghệ tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2006-2010.
Cơ sở thực tế
- Đề tài, dự án KH&CN phải xuất phát từ nhu cầu của doanh nghiệp hoặc nếu từ ý tƣởng của
nhà khoa học thì cũng phải song đồng với nhu cầu của doanh nghiệp dựa trên các yếu tố sẵn có
hoặc khả năng về công nghệ, nhân lực, vốn và chiến lƣợc sản xuất kinh doanh.
- Nhà nƣớc có chính sách khuyến khích doanh nghiệp tham gia vào hoạt động nghiên cứu,
ứng dụng, đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực KH&CN.
+ Chính sách hỗ trợ về tài chính thực hiện nghiên cứu sản phảm mới, đổi mới công nghệ
+ Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp hoàn thiện hệ thống quản lý chất lƣợng
+ Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng
chế, kiển dáng công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý.
- Có qui chế phối hợp giữa Nhà Doanh nghiệp ( Ngà Nông) – Nhà Khoa học- Nhà Quản lý
với những qui định trách nhiệm, quyền hạn và chế tài cụ thể. Doanh nghiệp đƣợc hỗ trợ tài chính để
đổi mới sản phẩm và công nghệ với tỷ lệ nhất định kèm theo trách nhiệm của nhà khoa học phải
đƣợc cụ thể bằng những chế tài.
- Cơ sở vật chất trang thiết bị, phƣơng tiện kỹ thuật phục vụ nghiên cứu phải đảm bảo phục vụ
các yêu cầu nghiên cứu của nhà khoa học.
- Nhà nƣớc phải có chính sách ƣu đãi hơn nữa về thuế, tín dụng đối với các doanh nghiệp
tham gia đề tài, dự án KH&CN. Mức ƣu đãi có thể thay đổi từ cao nhất sau đó giảm dần để tạo lợi
thế cho doanh nghiệp bƣớc đầu tham gia các đề tài, dự án
-Tài chính cấp cho đề tài phải đủ “ngƣỡng “ để thực hiện nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm.
3.2. Đề xuất cơ chế phối hợp
Nguyên tắc xây dựng cơ chế phối hợp:
Cơ chế phối hợp phải đựoc xây dựng trên cơ sở tạo ra được sự phối hợp cao nhất giữa 3 nhà:
Nhà nước - Nhà Khoa học- Nhà Doanh nghiệp ( Nhà Nông).Xây dựng cơ chế cần phải thực hiện
các nhiệm vụ sau đây:
- Xác định mục tiêu của cơ chế.
- Xác định đối tƣợng đƣợc hƣởng lợi từ cơ chế.
- Xác định các biện pháp mà cơ chế sử dụng để đạt đƣợc mục tiêu.
22
- Cơ quan, tổ chức thực hiện cơ chế.
Mục tiêu của cơ chế
Cơ chế này nhằm tăng cƣờng sự hợp tác giữa cơ quan quản lý nhà nƣớc, tổ chức khoa học và
công nghệ, cơ sở sản xuất để đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng nâng cao chất lƣợng và hiệu quả các
đề tài, dự án KH&CN trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá.
Đối tƣợng đƣợc hƣởng lợi từ cơ chế
Hưởng lợi trực tiếp
Cơ sở sản xuất, Nhà khoa học, Tổ chức KH&CN, Doanh nghiệp tham gia thực hiện các
nhiệm vụ KH&CN có sử dụng nguồn ngân sách hỗ trợ cho KH&CN từ nhà nƣớc.
Hưởng lợi gián tiếp
Gia tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nƣớc từ các hoạt động KH&CN, sản xuất kinh doanh
góp phần phát triển KT-XH của địa phƣơng.
Các tác động khác
Góp phần gia tăng việc làm, ổn định đời sống và trật tự xã hội, phát triển Khoa học và Công
nghệ, Văn hoá, Y tế , Giáo dục, Nông Lâm Ngƣ nghiệp.
Các biện pháp mà cơ chế sử dụng để đạt đựợc mục tiêu:
1) Sử dụng công cụ hành chính.
Thực thi các bộ Luật, Nghị quyết, Nghị định, Thông tƣ, Qui chế, Qui định về quản lý hoạt
động KH&CN của Đảng, Nhà nƣớc trung ƣơng và địa phƣơng.
2) Sử dụng công cụ tài chính.
Sử dụng ngân sách Nhà nƣớc đầu tƣ cho hoạt động phát triển KH&CN để thúc đẩy và nâng
cao chất lƣợng hoạt động KH&CN của các tổ chức KH&CN, Doanh nghiệp, Cơ sở sản xuất góp
phần gia tăng hiệu quả sản xuất, kinh doanh góp phần tăng trƣởng kinh tế xã hội của địa phƣơng.
3) Sử dụng công cụ thông tin tuyên truyền.
Sử dụng bộ máy tuyên truyền của Nhà nƣớc: Báo, Đài PTTH, Cổng thông tin điện tử của
UBND tỉnh, Sở, Ban, Ngành.
Đơn vị thực hiện chính sách:
Chịu trách nhiệm chính là Sở KH&CN, đơn vị phối hợp là các Sở Ban Ngành liên quan: Sở
KH&ĐT, Sở Công Thƣơng, Các tổ chức KH&CN,Hiệp hội doanh nghiệp.
Đề xuất một số cơ chế nhằm phối hợp chặt chẽ giữa công tác nghiên cƣúu và triẻn khai
ứng dụng kết quả các đề tài dự án KH&CN trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá.
3.2.1. Cơ chế hợp tác giữa cơ quan quản lý hoạt động KH&CN với các cơ quan, hiệp hội trên
địa bàn tỉnh chỉ đạo, khuyến khích doanh nghiệp tham gia hoạt động KH&CN
Sở khoa học và công nghệ xây dựng qui chế hợp tác với các cơ quan đơn vị nhƣ Sở công
thƣơng, Hội doanh nghiệp Thanh Hóa đẩy mạnh hoạt động KH&CN để đổi mới sản phẩm và công
nghệ trong sản xuất của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3.2.2 Cơ chế hổ trợ kinh phí cho việc cung cấp thông tin khoa học và công nghệ, quảng bá
công nghệ và tư vấn tài chính cho doanh nghiệp.
Chủ trƣơng khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp tham gia hoạt động KH&CN phải đƣợc
thông báo rộng rãi đến doanh nghiệp.
Hàng năm Sở KH&CN phải đƣợc sử dụng một phần ngân sách SNKH để tổ chức hội thảo
Khoa học với Doanh nghiệp, Khoa học với Nhà nông trƣớc các kỳ xét chọn, tuyển chọn nhiệm vụ
KH&CN. Để hội thảo có chất lƣơng cao cần thiết phải có sự tham gia của các nhà khoa học có
chuyên môn và đã có công trình khoa học đƣợc ứng dụng rông rãi trong nƣớc, đại điện các trung
23
tâm tƣ vấn, môi giới công nghệ, đại diện các Qũi phát triển KH&CN, quĩ Đầu tƣ mạo hiểm. Hỗ trợ
tài chính cho doanh nghiệp tham gia các Hội chợ Công nghệ-Thiết bị, Hội chợ Thƣơng mại .
Nội dung hỗ trợ:
- Tài liệu, ấn phẩm giới thiệu công nghệ, sản phẩm mới
- Xây dựng CSDL tiềm lực KH&CN, kết quả hoạt động NCKH và PTCN của các cơ quan
đơn vị trong tỉnh.
- Hội thảo hợp tác Nhà Khoa học và Doanh nghiệp, Hội thảo Nhà Khoa học và Nhà Nông
hàng năm
- Hội thảo tổng kết hoạt động KH&CN với Doanh nghiệp.
- Xúc tiến hợp tác tƣ vấn và doanh nghiêp với các Quĩ hỗ trợ phát triển KH&CN, Qũi đầu tƣ
mạo hiểm
- Chi cho phần thƣởng, giải thƣởng cho các cá nhân, đơn vị tiêu biểu.
- Chi quảng cáo công nghệ, tham gia hội chợ Techmark hàng năm.
Mức ngân sách đề nghị : 1,5% Ngân sách SNKH hàng năm.
3.2.3. Cơ chế hỗ trợ tài chính để khuyến khích doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, ứng dụng,
đổi mới công nghệ và nâng cao năng lực KH&CN .
Để khuyến khích doanh nghiệp đầu tƣ vào hoạtđộng KH&CN cần có chính sách hỗ trợ tài
chính để nâng cao năng lực của doanh nghiệp trong nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu vào
thực tiễn SX-KD. Các hoạt động KH&CN doanh nghiệp đƣợc hỗ trợ bao gồm:
- Các hoạt động nghiên cứu ứng dụng do doanh nghiệp tự thực hiện hoặc phối hợp (thuê) với
các cá nhân, tổ chức KH&CN thực hiện. Các hoạt động này phải phú hợp với định hƣớng phát triển
KH&CN của tỉnh giai đoạn 2011-2020 và Mục tiêu của Chƣơng trình KH&CN trọng điểm 2011-
2015
- Đổi mới công nghệ bao gồm cả công nghệ sản xuất và công nghệ quản lý.
- Nâng cao năng lực KH&CN của doanh nghiệp (Trang thiết bị, đào tạo đội ngũ cán bộ
KH&CN).
- Đầu tƣ bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp với đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn
hiệu hàng hoá
Cụ thể là :
Mức hỗ trợ và hỗ trợ tối đa đối với từng hoạt động KH&CN của doanh nghiệp như sau
1. Hỗ trợ chi phí đầu tƣ thực hiện đề tài, dự án KH&CN của doanh nghiệp.
Mức hỗ trợ tối đa là 300 triệu đồng.
2. Hỗ trợ chi phí mua công nghệ
Doanh nghiệp có đề tài, dự án KH&CN nhằm tạo ra sản phẩm mới, tăng năng suất , nâng
cao chất lƣợng, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng thì đƣợc hỗ
trợ tối đa 30% công nghệ đã đƣợc chuyển giao. Mức hỗ trợ tối đa cho mỗi công nghệ là 500
triệu đồng.
3. Hỗ trợ chi phí đầu tƣ xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lƣợng tiên tiến theo chuẩn
quốc tế.
Doanh nghiệp xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lƣợng tiên tiến theo các tiêu
chuẩn ISO 9001:2008, ISO 14000, HACCP, GMP thì đƣợcj hỗ trợ 30% kinh phí xây dựng hệ
thống quản lý chất lƣợng. Mức hỗ trợ tối đa cho mỗi hệ thống quản lý chất lƣợng là 30 triệu
đồng.
24
4. Hỗ trợ chi phí mua đầu tƣ xây dựng mới, nâng cấp phòng thí nghiệm, trung tâm nghiên cứu,
ứng dụng KH&CN thì đƣợc hỗ trợ tối đa 25% tổng mức đầu tƣ. Mức hỗ trợ cho mỗi dự án tối
đa là 2 tỷ đồng.
5. Hỗ trợ chi phí đầu tƣ nghiên cúu bảo hộ sáng chế.
Doanh nghiệp đƣợc cấp bằng bảo hộ chế đƣợc hỗ trợ 25% chi phí hợp lý để tạo ra và đăng ksy
bảo hộ sáng chế. Mức hỗ trợ tối đa là 300 triệu đồng.
Lưu ý: Ngân sách hỗ trợ được cấp cho doanh nghiệp khi doanhnghiệ đã hoàn thành hoạt
động KH&CN đã đăng ký đề nghị hỗ trợ với cơ quan quản lý KH&CN cấp tỉnh.
Nguồn kinh phí thực hiện chính sách:
- Nguồn sự nghiệp khoa học hàng năm của tỉnh.
- Nguồn đầu tƣ phát triển KH&CN.
3.2.4. Cơ chế hợp tác giữa doanh nghiệp và doanh nghiệp.
3.2.5 Cơ chế hợp tác giữa doanh nghiệp với tổ chức khoa học công nghệ.
3.3. Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng đề tài nghiên cứu KH&CN
3.3.1. Đổi mới về xây dựng chiến lược phát triển KH&CN ngắn hạn và dài hạn phục vụ
các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tổ chức Hội thảo khoa học nhận định xu thế phát triển các lĩnh vực KH&CN trong thời gian
tới để đề ra các chƣơng trình khoa học công nghệ trọng điểm thực hiện các chƣơng trình phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2011- 2015 phù hợp với trình độ dân trí, năng lực tiếp thu, cải
tiến, đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp và các tổ chức cá nhân trong tỉnh.
3.3.2. Đổi mới cơ chế xét duyệt đề tài, dự án
Thay đổi một số nội dung cơ chế xét duyệt: Trƣớc hết cần coi trọng và nâng cao chất lƣợng
các nguồn đề xuất nhiệm vụ KH&CN. Trong đó, ƣu tiên việc tăng cƣờng thông tin về các chƣơng
trình KH&CN trọng điểm, tập huấn, tuyên truyền phổ biến chính sách, quy định của Nhà nƣớc về
KH&CN để nâng cao chất lƣợng nguồn đề xuất nhiệm vụ KH&CN từ các tổ chức cá nhân trong và
ngoài tỉnh; chú trọng nguồn đề xuất hợp tác quốc tế.
- Kết nối 3 bên: Trong quá trình hƣớng dẫn xây dựng, chỉnh sửa thuyết minh; xét duyệt, thẩm
định đề tài, dự án phải có sự kết nối 3 bên: Nhà nƣớc, Nhà Khoa học và Cơ sở ứng dụng kết quả
nghiên cứu
- Đảm bảo tính trung thực, thẳng thắn và khách quan trong việc tuyển chọn, xét duyệt và
nghiệm thu đề tài, dự án.
- Nâng cao chất lượng và trách nhiệm của Hội đồng khoa học: Cần phát huy tinh thần trách
nhiệm, thẳng thắn và khách quan trong việc tuyển chọn xét duyệt, nghiệm thu đề tài, dự án
KH&CN. Để đảm bảo cho sự khách quan của Hội đồng, cơ quan quản lý phải lựa chọn danh sách
các uỷ viên Hội đồng có đủ uy tín chuyên môn, trách nhiệm cao.
3.3.4. Bổ sung cơ chế giám sát tổ chức triển khai và ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN
trong quy định quản lý các nhiệm vụ KH&CN.
Nên có quy định để Sở KH&CN đƣợc thành lập tổ giám sát hoặc thuê tƣ vấn giám sát tiến độ
thực hiện đề tài, dự án và việc tổ chức thực hiện ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất. Việc
giám sát đƣợc thực hiện trong quá trình nghiên cứu và cả sau khi có kết quả nghiên cứu, giám sát
việc thực hiện ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất.
3.3.5. Đa dạng hoá nguồn đầu tư cho khoa học và công nghệ.
Cho phép trích một phần kinh phí từ các chƣơng trình kinh tế - xã hội của tỉnh dành cho hoạt
động nghiên cứu khoa học và công nghệ , tăng Nguồn huy động từ các thành phần kinh tế.
25
Có chính sách cụ thể khuyến khích doanh nghiệp đầu tƣ cho nghiên cứu khoa học, phát triển
công nghệ. Có chính sách khuyến khích thành lập các đơn vị tƣ vấn, môi giới, dịch vụ khoa học và
công nghệ; khuyến khích, hỗ trợ các thành phần kinh tế tham gia hoạt động khoa học và công nghệ.
Phát triển Quĩ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh.
- Hàng năm tỉnh dành một lượng ngân sách theo tỷ lệ nhất định cho Quĩ .
- Huy động vốn của các tổ chức tín dụng
Tỉnh cần có chính sách, qui định cụ thể tạo điều kiện cho các tổ chức khoa học và công nghệ,
doanh nghiệp đƣợc vay vốn của Quĩ phát triển khoa học và công nghệ, Quĩ hỗ trợ phát triển (cho
vay theo dự án khoa học và công nghệ) với lãi xuất ƣu đãi, nhằm giảm chi phí cho hoạt động nghiên
cứu.
3.3.6. Đổi mới cơ chế phân bổ và quản lý sử dụng ngân sách tỉnh cho hoạt động khoa học
và công nghệ
Việc phân bổ ngân sách cho hoạt động khoa học và công nghệ theo hƣớng phân bổ ngân sách
theo phạm vi, mục tiêu các chƣơng trình, đề tài, dự án. Tuyệt đối tránh tình trạng phân chia ngân
sách theo kiểu “bình quân”. Cần phải tập trung đầu tƣ cho các chƣơng trình nghiên cứu trọng điểm
của tỉnh; ƣu tiên; xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật và đào tạo cán bộ khoa học và công nghệ; xây
dựng nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tuyển chọn tổ chức và cá nhân thực hiện đề tài, dự án; đánh
giá nghiệm thu kết quả nghiên cứu, đánh giá sau nghiệm thu.
3.3.7. Đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ
Đổi mới cơ chế quản lý kinh phí ngân sách chi cho nghiên cứu khoa học theo hƣớng khoán
gọn trên cơ sở hợp đồng nghiên cứu đã ký kết; sửa đổi định mức chi cho hoạt động nghiên cứu triển
khai. Xây dựng và ban hành quy định, chế tài cụ thể đối với việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu, xử
lý đối với các trƣờng hợp vi phạm hợp đồng, sử dụng kinh phí không đúng mục đích.
- Cần có quy định để có phần kinh phí giám sát: - Bổ sung quy định mới: Chỉ phê duyệt và
cấp kinh phí cho thực hiện đề tài khi có cơ quan hoặc địa phƣơng (địa chỉ áp dụng) xác nhận khả
năng áp dụng kết quả nghiên cứu. Có tổ chức bàn giao, phổ biến, chuyển giao và nhân rộng kết quả
nghiên cứu sau khi nghiêm thu đề tài. Nghiên cứu thí điểm phân cấp tài chính cho hoạt động khoa
học và công nghệ cho các Sở, Ban, Ngành , UBND các huyện để tạo sự chủ động và khuyến khích
hoạt động khoa học và công nghệ ở cơ sở.
3.3.8. Xây dựng và phát triển thị trƣờng KH&CN trên địa bàn tỉnh
Cần có nhiều hình thức để quảng bá, giới thiệu rộng rãi kết quả nghiên cứu: Tổ chức các cuộc
gặp gỡ giữa 2 phía 'cung' và 'cầu'; tổ chức lấy ý kiến các nhà sản xuất, nhà doanh nghiệp, các ngành
ứng dụng về nhu cầu đổi mới công nghệ, sản phẩm. Từ đó, Nhà nƣớc có các đặt hàng với các nhà
khoa học, các cơ quan nghiên cứu. Tổ chức Chợ công nghệ định kỳ, xây dựng Chợ khoa học và
công nghệ trên mạng làm nơi giao lƣu 3 nhà (Nhà nƣớc, Nhà khoa học, Nhà doanh nghiệp (Nhà
Nông)), tạo điều kiện gặp gỡ giữa 'cung' và 'cầu', mua - bán chuyển giao công nghệ.
3.3.9. Tăng cƣờng nguồn lực thông tin khoa học công nghệ đến với doanh nghiệp và cộng
đồng.
Xây dựng và phát triển các cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ, trƣớc hết ƣu tiên các cơ
sở dữ liệu về: kết quả nghiên cứu trong nƣớc, điều tra cơ bản, các công nghệ mới phục vụ các ngành
kinh tế chủ lực của tỉnh và khu vực. Đẩy mạnh việc đƣa thông tin khoa học và công nghệ phục vụ
nông thôn.
Kết nối doanh nghiệp với nhà khoa học thông qua các Hội thảo “ Doanh nghiệp ( Nhà Nông)
và KHCN ” hàng năm.