Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phát triển Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long (MHB) - Chi nhánh Khánh Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 80 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

































TRẦN VĂN THÌN
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN
DỤNG NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN
NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
(MHB) – CHI NHÁNH KHÁNH HÒA


LUẬN VĂN THẠC SĨ

Khánh hòa - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG







TRẦN VĂN THÌN

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN
DỤNG NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG (MHB) – CHI NHÁNH
KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60340102
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN THỊ DUNG

Khánh Hòa - 2015

i

LỜI CAM ĐOAN
Đề tài: “Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long (MHB)- Chi
nhánh Khánh Hòa ” là công trình do chính bản thân tôi nghiên cứu, có sự hỗ trợ từ
TS. PHAN THỊ DUNG.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung và tính trung thực của đề tài
nghiên cứu này.
Nha Trang, tháng 11 năm 2014
Tác giả luận văn



Trần Văn Thìn

ii


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự nỗ lực
của bản thân còn có sự hướng dẫn tận tình của quý Thầy/Cô, cũng như sự ủng hộ của
gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc
sĩ.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến cô PHAN THỊ DUNG đã hết lòng và
tạo mọi điều kiện giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn này. Xin gửi lời tri ân nhất của
tôi đối với những điều mà Cô đã dành cho tôi.
Xin chân thành cảm ơn tới quý Thầy/Cô đã tận tình truyền đạt những kiến thức
trong suốt quá trình học và thực hiện đề tài.
Nha Trang, tháng 11/2014
Tác giả luận văn


Trần Văn Thìn
















iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤM ĐIỂM XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ5
1.1. Tổng quan về xếp hạng tín dụng nội bộ 5
1.1.2. Khái niệm về xếp hạng tín dụng nội bộ 5
1.1.3. Đối tượng xếp hạng tín dụng nội bộ 8
1.1.3. Tầm quan trọng của việc xếp hạng tín dụng nội bộ 8
1.1.3.1. Đối với các cơ quan giám sát hoạt động Ngân hàng 8
1.1.3.2. Đối với các Ngân hàng thương mại 9
1.1.4. Phương pháp xếp hạng tín dụng nội bộ 11
1.1.4.1. Phương pháp chuyên gia 11
1.1.4.2. Phương pháp thống kê 12
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến xếp hạng tín dụng nội bộ 12
1.2. Nguyên tắc quy trình xếp hạng tín dụng nội bộ 13
1.2.1. Nguyên tắc xếp hạng tín dụng nội bộ 13
1.2.2. Quy trình xếp hạng tín dụng nội bộ 13
1.3. Kinh nghiệm xếp hạng tín dụng thế giới và trong nước 15
1.3.1. Hệ thống xếp hạng tín nhiệm của Moody’s và S&P 15
1.3.2. Mô hình điểm số tín dụng doanh nghiệp của Edward I.Altman 16
1.3.3. Kinh nghiệm XHTD các NHTM tại Việt Nam 18
1.3.3.1. Hệ thống XHTD của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam - BID18
1.3.3.2. Hệ thống XHTD của NH TMCP Á Châu - ACB 24


iv

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ TẠI
NGÂN HÀNG MHB-CHI NHÁNH KHÁNH HÒA 28
2.1 Khái quát về Ngân hàng MHB Chi nhánh Khánh Hòa 28
2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng MHB 28
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng MHB–Chi nhánh Khánh Hò 29
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng MHB – Chi nhánh Khánh Hòa 29
2.1.4. Tình hình tài chính và hoạt động tín dụng tại Ngân hàng MHB – Chi nhánh
Khánh Hòa 31
2.1.4.1. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh 31
2.1.4.2. Tình hình hoạt động tín dụng 31
2.2. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại Ngân hàng MHB 32
2.2.1. Mục đích của Hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ 33
2.2.2. Phương pháp xếp hạng 34
2.2.3. Căn cứ xây dựng – xếp hạng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ 34
2.2.3.1. Căn cứ xây dựng. 34
2.2.3.2. Căn cứ xếp hạng 35
2.2.4. Nguyên tắc và quy trình chấm điểm XHTDNB tại Ngân hàng MHB 35
2.2.4.1 Nguyên tắc chấm điểm 35
2.2.4.2. Quy trình chấm điểm XHTDNB tại Ngân hàng MHB 36
2.2.5. Tổ chức thực hiện chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ tại Ngân hàng MHB
-Chi nhánh Khánh Hòa 44
2.2.5.1. Bộ phận chấm điểm và xếp hạng 44
2.2.5.2.Tần suất chấm điểm 44
2.3. Thực trạng việc áp dụng Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại Ngân hàng
MHB Chi nhánh Khánh Hòa 45
2.3.1. Kết quả xếp hạng tín dụng tại MHB-Chi nhánh Khánh Hòa 45
2.3.2. Theo đánh giá của các chuyên gia 49
2.3.3. Những thành công đạt được và hạn chế 51

2.3.3.1. Thành công đạt được 51
2.3.3.2. Hạn chế 53
2.3.4. Nguyên nhân 55
2.3.4.1. Nguyên nhân khách quan 55

v

2.3.4.2. Nguyên nhân chủ quan. 56
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG
NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG MHB CHI NHÁNH KHÁNH HÒA 58
3.1. Nhóm giải pháp về mặt quản lý, điều hành 58
3.1.1 Xây dựng chính sách khách hàng trên cơ sở xếp hạng tín dụng nội bộ 58
3.1.2 Tăng cường công tác đào tạo cán bộ kiến thức về xếp hạng tín dụng nội bộ60
3.1.3 Kiểm tra tính trung thực của CBTD trong việc nhập liệu xếp hạng tín dụng
nội bộ 61
3.1.4 Kiểm tra chất lượng thực hiện xếp hạng tín dụng nội bộ 61
3.1.5 Quy định về việc áp dụng báo cáo tài chính nội bộ nội bộ 61
3.1.6 Quy định cụ thể về tài liệu phục vụ chấm điểm phi tài chính 62
3.2. Nhóm giải pháp cải tiến chương trình chấm điểm 62
3.2.1 Chương trình chấm điểm xếp hạng tín dụng liên kết chương trình 62
3.2.2 Hỗ trợ việc nhập số liệu,kiểm tra số liệu trong quá trình chấm điểm 63
3.2.3 Cập nhật bảng cân đối kế toán của phần mềm xếp hạng tín dụng nội bộ 63
3.2.4 Phần mềm hóa sổ tay hướng dẫn chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ 64
3.3. Kiến nghị 64
3.3.1.Kiến nghị với MHB Hội sở 64
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 65
3.3.2.1 Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác xếp hạng tín dụng nội bộ đối
với khách hàng doanh nghiệp 65
3.3.2.2 Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng của CIC 65
3.3.3. Kiến nghị với các đơn vị liên quan 65

3.3.3.1 Xây dựng các chỉ tiêu tài chính trung bình ngành 65
3.3.3.2 Hoàn thiện chuẩn mực kế toán Việt Nam 66
3.3.3.3 Quy định về chế độ kiểm toán đối với doanh nghiệp 66
KẾT LUẬN 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO 69
PHỤ LỤC……………………………………………………………………………….

vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

ACB - Asia Commercial Bank : Ngân hàng TMCP Á Châu Việt Nam
BIDV - Bank for Investment and Development of Vietnam: Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam.
CIC - Credit Information Center: Trung tâm Thông tin tín dụng của Ngân
hàng Nhà nước
CBTD: Cán bộ tín dụng
MHB - Mekong Housing Bank: Ngân hàng TMCP Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu
Long
DN : Doanh nghiệp
NHNN : Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam
NHTM : Ngân hàng thương mại
TCTD : Tổ chức tín dụng
TMCP : Thương mại cổ phần
Vietcombank - Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade of Viet Nam:
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt nam
XHTD : Xếp hạng tín dụng
XHTDNB : Xếp hạng tín dụng nội bộ












vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Hệ thống quy ước hạng tín nhiệm của các tổ chức đánh giá tín nhiệm quốc
tế 7
Bảng 1.2: Hệ thống ký hiệu xếp hạng công cụ nợ dài hạn của Moody’s 15
Bảng 1.3: Trọng số của nhóm các chỉ tiêu phi tài chính chấm điểm XHTD khách hàng
doanh nghiệp của BIDV 20
Bảng 1.4: Trọng số các chỉ tiêu tài chính chấm điểm XHTD doanh nghiệp của BID 20
Bảng 1.5: Hệ thống ký hiệu xếp hạng doanh nghiệp của BIDV 20
Bảng 1.6: Các chỉ tiêu chấm điểm nhân thân XHTD cá nhân của BIDV 21
Bảng 1.7:Thông tin về khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân XHTD BIDV 21
Bảng 1.8: Hệ thống ký hiệu xếp hạng khách hàng cá nhân của BIDV 22
Bảng 1.9: Các chỉ tiêu chấm điểm tài sản đảm bảo của BIDV 23
Bảng 1.10: Hệ thống ký hiệu đánh giá tài sản đảm bảo của BIDV 23
Bảng 1.11 Ma trận kết hợp giữa kết quả XHTD với kết quả đánh giá tài sản đảm bảo
của BIDV 23
Bảng 1.12 Hệ thống ký hiệu xếp hạng doanh nghiệp của ACB 25
Bảng 1.13 Hệ thống ký hiệu xếp hạng khách hàng cá nhân của ACB 26
Bảng 2.1: Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh 31

Bảng 2.2: Tình hình hoạt động tín dụng 31
Bảng 2.3: Phân nhóm nợ theo kết quả chấm điểm xếp hạng tín dụng 46
Bảng 2.4: Phân loại nợ theo kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ 51




viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy hiện nay của MHB Khánh Hòa 30

1

MỞ ĐẦU
Ngân hàng thương mại (NHTM) là định chế tài chính trung gian thực hiện nghiệp
vụ kinh doanh tiền tệ và cung ứng các dịch vụ tài chính. Tại Việt Nam, thu nhập cơ
bản của các NHTM vẫn chủ yếu từ hoạt động tín dụng với nhiều áp lực và rủi ro. Ngân
hàng Trung ương các nước dưới sự bảo trợ của ngân hàng Thanh toán quốc tế, trong
các cuộc họp tại Basel đã đưa ra những yêu cầu về quản trị rủi ro trong đó chú trọng và
đề cao vai trò xếp hạng tín dụng (XHTD) nội bộ đối với NHTM được quy định trong
hiệp ước Basel I năm 1988 và bổ sung trong hiệp ước Basel II năm 2004.[4.tr 1]
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Rủi ro tín dụng là một trong các yếu tố ảnh hưởng lớn đến hoạt động của các Ngân
hàng thương mại, đặc biệt tại Việt nam, nguồn thu từ tín dụng luôn chiếm tỷ lệ đáng kể
trong tổng nguồn thu của ngân hàng. Để tham gia vào cuộc cạnh tranh đặc biệt là trong
hoạt động tín dụng, các Ngân hàng thương mại trong nước ngay từ bây giờ phải tự đổi
mới mình, phải xây dựng hệ thống quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả, phù hợp với chuẩn
mực của ngân hàng nhà nước(NHNN) và thông lệ quốc tế.

Hoạt động tín dụng là hoạt động có nhiều rủi ro nhất trong những hoạt động của
các NHTM, chính vì vậy hoàn thiện các công cụ quản lý rủi ro tín dụng luôn là vấn đề
quan trọng hàng đầu của các NHTM. Để hạn chế rủi ro, một trong những biện pháp
quản trị của các Ngân hàng thương mại là sử dụng các mô hình phân tích để chấm
điểm về chất lượng, uy tín tín dụng của các khách hàng từ đó có thể chọn lọc các
khách hàng tốt và có chính sách phù hợp đối với từng đối tượng khách hàng để hạn
chế rủi ro trong hoạt động tín dụng. Xếp hạng tín dụng nội bộ là cơ sở để quản trị rủi
ro tín dụng nhằm hạn chế và giới hạn rủi ro ở mức mục tiêu, đồng thời cũng hỗ trợ
ngân hàng trong việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, tiến tới mục đích tối đa
hóa lợi nhuận và bảo vệ sự ổn định của hệ thống ngân hàng.
Đối với thị trường tài chính hiện nay tại Việt Nam, việc xếp hạng tín dụng nội bộ
đã dần thể hiện vai trò quan trọng đối với việc hạn chế rủi ro tín dụng. Khá nhiều các
mô hình đánh giá xếp hạng tín dụng đang được sử dụng tại các Ngân hàng thương mại
cùng với các tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế uy tín đã có mặt tại thị trường Việt
Nam như Fitch Ratings, Moody’s, S&P… Tuy nhiên, hiệu quả trong việc xếp hạng tín
dụng nội bộ thực tế còn nhiều tồn tại do chất lượng và độ tin cậy của thông tin không

2

cao, bên cạnh đó cơ sở dữ liệu hệ thống lưu trữ thông tin còn kém và thậm chí là
không có hệ thống lọc thông tin.
Với Ngân hàng MHB-Chi nhánh Khánh Hòa, từ năm 2008 đã áp dụng hệ thống
chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng và đã gặt hái được những
thành công nhất định. Tuy nhiên, hệ thống chấm điểm XHTDNB này đến nay vẫn
còn nhiều hạn chế, cần được điều chỉnh, bổ sung để áp dụng phù hợp và hiệu quả hơn.
Do vậy, việc nghiên cứu và đề xuất các giải pháp để hoàn thiện hệ thống chấm điểm
XHTDNB tại Ngân hàng MHB-Chi nhánh Khánh Hòa là rất cấp thiết. Đó cũng chính
là lý do tôi chọn thực hiện đề tài nghiên cứu: "Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ tại Ngân hàng TMCP Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long (MHB) -
Chi nhánh Khánh Hòa".

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
Hệ thống những vấn đề lý luận về XHTDNB:
Khái quát về hệ thống XHTDNB, mục đích của việc thực hiện XHTDNB, đối
tượng XHTDNB, các phương pháp XHTDNB. Giới thiệu sơ lược về hệ thống XHTD
của một số ngân hàng thương mại tại Việt Nam và một số nghiên cứu XHTDNB thế giới.
Đánh giá thực trạng về hệ thống chấm điểm XHTDNB hiện đang áp dụng
tại Ngân hàng MHB - Chi nhánh Khánh Hòa:
Đánh giá thực trạng hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ tại Ngân
hàng MHB – Chi nhánh Khánh Hòa đối với khách hàng, đồng thời đưa ra những mặt
còn hạn chế, nguyên nhân những hạn chế của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.
Đề xuất những giải pháp:
Trên cơ sở những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế, luận văn nêu ra
những đề xuất giải pháp kiến nghị Ngân hàng MHB - Chi nhánh Khánh Hòa, Ngân
hàng MHB Hội sở nhằm hoàn thiện hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ để
đảm bảo hoạt động tín dụng tại Ngân hàng hiệu quả hơn.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích số liệu bằng cách
sử dụng thông tin
thứ cấp là kết quả
XHTDNB từ năm 2008 của các khách hàng đang có dư nợ tín
dụng tại Ngân hàng MHB-Chi nhánh Khánh Hòa
để làm rõ hiện
trạng hệ thống
chấm điểm XHTD nội bộ. Đồng thời sử dụng phương pháp chuyên gia để thu thập
và đánh giá dự báo bằng cách tập hợp và hỏi ý kiến các chuyên gia, là các CBTD trực

3

tiếp chấm điểm xếp hạng tín dụng, lãnh đạo Phòng kinh doanh là người kiểm soát
thông tin, kết quả chấm điểm,… đã và đang sử dụng hệ thống chấm điểm XHTDNB tại

Ngân hàng MHB-Chi nhánh Khánh Hòa
.
Qua đó, nghiên cứu để đưa ra nhận
định, đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ
thống chấm điểm XHTDNB
tại
Ngân hàng MHB-Chi nhánh Khánh Hòa
.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
Trong khuôn khổ giới hạn của đề tài, đối tượng nghiên cứu là hệ thống chấm
điểm xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng MHB được thực nghiệm trên phạm vi
các khách hàng là doanh nghiệp, hộ kinh doanh và cá nhân đang áp dụng tại Ngân
hàng MHB-Chi nhánh Khánh Hòa từ năm 2008 đến thời năm 2013.
5. Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI.
Luận văn trình bày sự cần thiết phải hoàn thiện Hệ thống XHTD nội bộ đang
áp dụng tại
Ngân hàng MHB-Chi nhánh Khánh Hòa. Đề tài nghiên cứu tập trung vào
phương pháp tính điểm và xếp hạng,
đưa ra hướng kiểm chứng các chỉ tiêu nhằm
nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín
dụng bằng công cụ tiên tiến phù hợp với thông lệ
quốc tế và NHNN.
Kết quả của đề tài nghiên cứu này có thể được áp dụng vào công tác thực
tiễn vì Ngân hàng MHB đang trong quá trình hoàn thiện quy trình tín dụng trong đó
có các vấn đề liên quan đến XHTD khách hàng nhằm phù hợp với chính sách tín dụng
và cơ cấu tổ chức mới sau cổ phần hóa.
Xây dựng thành công hệ thống đánh giá, xếp hạng tín dụng nội bộ đối với
khách hàng không chỉ giúp Ngân hàng MHB- Chi nhánh Khánh Hòa phân loại nợ
trung thực hơn, mà còn là công cụ tư vấn, giúp Ban lãnh đạo Ngân hàng MHB-Chi
nhánh Khánh Hòa có định hướng chiến lược kinh doanh rõ ràng áp dụng phù hợp

cho từng nhóm đối tượng khách hàng, phù hợp với hoạt động tín dụng trong điều kiện
kinh tế hiện nay.
6. BỐ CỤC LUẬN VĂN.
Ngoài phần mở đầu, mục lục, tài liệu tham khảo, danh mục các chữ viết tắt, kết
cấu của luận văn bao gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chấm điểm xếp hạng tín dụng.
Chương 2: Thực trạng hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ tại Ngân hàng
MHB - Chi nhánh Khánh Hòa.

4

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ tại
Ngân hàng MHB- Chi nhánh Khánh Hòa
7. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU.
Một số nghiên cứu gần đây về vấn đề công tác xếp hạng tín dụng nội bộ, hệ
thống xếp hạng tín dụng nội bộ, như:
- Đề tài: “Hoàn thiện hệ thống xếp hạng của Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam”, tác giả: Nguyễn Trường Sinh, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế,
trường Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh (2009).
- Đề tài: “Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân của Ngân hàng
TMCP Á Châu”, tác giả:Lê Văn Triết, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, trường Đại học
Kinh tế TP.Hồ Chí Minh (2010).
- Đề tài: “Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng năm 2010 của
Vietcombank”, tác giả: Doãn Quốc Chinh, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, trường Đại
học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh (2011).
- Đề tài: “Hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng đối với khách hàng doanh
nghiệp tại Ngân hàng TMCP BIDV Chi nhánh tỉnh Bình Định” tác giả: Thái Vĩnh
Chí, Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Đà Nẵng (2012).
- Bài báo đăng tại trang Websites:
/>ng/2012/20120906.html: “Xếp hạng tín dụng nội bộ tại các Ngân hàng thương mại

Việt Nam-thực trạng và giải pháp hoàn thiện”, tác giả: TS. Phạm Huy Hùng, Chủ
tịch HĐQT- Vietinbank
Các tác giả chủ yếu nghiên cứu về hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ (một
chương trình chấm điểm tự động để phục vụ khâu chấm điểm, xếp hạng khách hàng
của công tác xếp hạng tín dụng nội bộ). Qua đó, hệ thống hoá cơ sở lý luận, thực
trạng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.Từ đây,
đặt ra yêu cầu cho công tác xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng tại MHB
Khánh Hòa cũng cần phải được hoàn thiện hơn, phục vụ tốt cho công tác quản
trị rủi ro tín dụng. Vì vậy, luận văn sẽ tiếp tục nghiên cứu thực trạng công tác này
tại MHB Khánh Hòa và kế thừa những nghiên cứu có tính thực tiễn cao của các
tác giả đi trước, để đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác xếp hạng tín
dụng nội bộ đối với khách hàng tại MHB Khánh Hòa.

5

CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤM ĐIỂM XẾP HẠNG
TÍN DỤNG NỘI BỘ
1.1. Tổng quan về xếp hạng tín dụng nội bộ
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Bắt đầu từ thế kỷ XVII, khi các hoạt động giao dịch từ những bạn hàng phương
xa bắt đầu thịnh hành thì nhu cầu về thông tin về nhau giữa những người làm ăn ngày
càng phát triển mạnh. Ban đầu, người kinh doanh sẽ tìm hiểu thông tin về đối tác
thông qua những bạn hàng xung quanh hoặc dựa trên giới thiệu của những người có uy
tín. Tuy nhiên, những thông tin có được theo cách này có khá nhiều hạn chế vì không
đa dạng và không đầy đủ. Do đó người ta bắt đầu nảy ra ý tưởng ghi chép lại những
thông tin về mức độ tín nhiệm của bạn hàng và bán cho những ai có nhu cầu. Khi khối
lượng và phạm vi giao dịch dần nhiều hơn, một loại hình dịch vụ mới đã được hình
thành, đó là dịch vụ thông tin tín nhiệm. Đối tượng có nhu cầu về dịch vụ này là nhà
bán buôn, xuất nhập khẩu, nhà sản xuất, ngân hàng và các công ty bảo hiểm.[1. Tr 1]
Các tổ chức xếp hạng tín nhiệm hình thành và phát triển mạnh, hoạt động chủ

yếu tại Mỹ do nhu cầu đánh giá tín nhiệm của các doanh nghiệp ngành đường sắt. Đến
năm 1914 thì Công ty Moody’s - tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm đầu tiên trên thế
giới được thành lập bởi ông John Moody dựa vào một công ty được ông thành lập
trước đó vào năm 1909. Năm 1941, tổ chức Standard and Poors được thành lập dựa
trên sự sáp nhập của Poor’s Publishing và Standard Statistics. Ngày nay các tổ chức
xếp hạng tín nhiệm ngày càng phát triển mạnh mẽ, mở rộng quy mô và phạm vi hoạt
động ra nhiều nước trên thế giới. Điển hình là vào năm 1995, số lượng nhân viên của
S&P là 1.200 nhân viên với hơn 800 chuyên gia phân tích và số nhân viên của
Moody’s là 1.700 nhân viên với 560 chuyên gia phân tích. Tới năm 2000, Moody’s đã
thực hiện xếp hạng cho 20.000 nhà phát hành tại thị trường vốn ở Mỹ và 1.200 nhà
phát hành tại các thị trường vốn khác với tổng số công cụ nợ trị giá 5.000 tỷ USD.
Đối tượng xếp hạng tín nhiệm bao gồm các quốc gia, các công ty, các ngân
hàng, các công ty bảo hiểm, các quỹ đầu tư…và các công cụ nợ do các chủ thể này
phát hành[1. Tr 2]
1.1.2. Khái niệm về xếp hạng tín dụng nội bộ
Xếp hạng tín dụng (credit ratings) là thuật ngữ do John Moody đưa ra vào năm
1909 trong cuốn "Cẩm nang chứng khoán đường sắt" khi tiến hành nghiên cứu, phân

6

tích và công bố bảng xếp hạng tín dụng lần đầu tiên cho 1.500 loại trái phiếu của 250
công ty theo một hệ thống ký hiệu gổm 3 chữ cái A, B, C được xếp lần lượt là AAA
đến C (hiện nay những ký hiệu này đã trở thành chuẩn mực quốc tế). Tuỳ thuộc vào
mỗi ngân hàng mà thuật ngữ “credit ratings” có tên gọi khác nhau. Có ngân hàng gọi
là “xếp hạng tín dụng nội bộ”, có ngân hàng gọi là “chấm điểm tín dụng”, có ngân
hàng gọi là “xếp hạng tín nhiệm” [2.Tr 1]. Chúng ta có thể điểm qua một số định nghĩa
về xếp hạng tín dụng như sau:
Theo Standards & Poor, xếp hạng tín nhiệm là những ý kiến đánh giá hiện tại về
rủi ro tín dụng, chất lượng tín dụng, khả năng và thiện ý của chủ thể đi vay trong việc
đáp ứng các nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ và đúng hạn. [2.Tr 1]

Theo Moody's, xếp hạng tín nhiệm là những ý kiến đánh giá về chất lượng tín
dụng và khả năng thanh toán nợ của chủ thể đi vay dựa trên những phân tích tín dụng
cơ bản và biểu hiện thông qua hệ thống ký hiệu Aaa-C. [2.Tr 1]
Như vậy, hệ thống chấm điểm tín dụng nội bộ và xếp hạng khách hàng là một
quy trình đánh giá khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính của một khách hàng đối
với một Ngân hàng như việc trả lãi và trả gốc nợ vay khi đến hạn hoặc các điều kiện
tín dụng khác nhằm đánh giá, xác định rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Mức độ rủi ro tín dụng thay đổi theo từng đối tượng khách hàng và được xác định
thông qua quy trình đánh giá bằng thang điểm, dựa vào các thông tin tài chính và phi
tài chính có sẵn của khách hàng tại thời điểm chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách
hàng.
Hiện tại trên thế giới có một số tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm được quốc tế công
nhận hoặc được quốc gia của tổ chức đó công nhận. Tuy nhiên chỉ có 3 tổ chức được
công nhận, có uy tín và thị phần cao nhất trên thế giới là Moody’s, Standard and Poors
và Pitch Ratings
Phương pháp đánh giá hệ số tín nhiệm của các tổ chức về cơ bản là giống nhau.
Các tổ chức xếp hạng tín nhiệm sẽ lần lượt đánh giá các tổ chức phát hành công cụ nợ
thông qua nhiều yếu tố như:
Quốc gia, môi trường, ngành kinh doanh tổ chức hoạt động, chất lượng, kỹ
năng của ban quản lý, chiến lược marketting, chính sách quản lý…

7

Các chỉ số tài chính phản ánh tình hình tài chính sẽ được đưa ra phân tích, đánh
giá.
Tổng hợp những yếu tố trên, tổ chức xếp hạng tín nhiệm sẽ xếp hạng các tổ
chức ở những mức khác nhau.
Bảng 1.1: Hệ thống quy ước hạng tín nhiệm của các tổ chức đánh giá tín nhiệm
quốc tế
Chỉ số tín

nhiệm theo
Standard &
Poor
Chỉ số tín
nhiệm theo
Moody's
Diễn giải
AAA Aaa
Chất lượng cao nhất, ổn định, độ rủi ro thấp nhất
AA Aa
Chất lượng cao, rủi ro thấp. Độ rủi ro chỉ cao hơn
hạng AAA một bậc.
A A
Chất lượng khá, tuy vậy có thể bị ảnh hưởng bởi tình
hình kinh tế.
BBB Baa
Chất lượng trung bình, an toàn trong thời gian hiện
tại. Tuy vậy có ẩn chứa một số yếu tố rủi ro
BB Ba
Chất lượng trung bình thấp, có thể gặp khó khăn
trong việc trả nợ, bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi của
tình hình kinh tế
B B
Chất lượng thấp, rủi ro cao, có nguy cơ không thanh
toán đúng hạn
CCC Caa
Rủi ro cao, chỉ có khả năng trả nợ nế
u tình hình kinh
tế khả quan.
CC Ca

Rủi ro rất cao, rất gần phá sản
C C
Rủi ro rất cao, khó có khả năng thực hiệ
n thanh toán
các nghĩa vụ nợ.
D
Xếp hạng hấp nhất, đã phá sản hay hầu như sẽ
phá
sản.
NR NR
Không đánh giá
(Nguồn: www.saga.vn)

8

Đối với chỉ số S&P, ngoài những xếp hạng cơ bản trên, + hay - còn được dùng để
chia nhỏ một xếp hạng cơ bản ra thành 3 loại, trong đó + là hạng cao nhất trong
hạng đó, không dấu là trung bình, - là thấp nhất. Ví dụ: AA+, AA, AA
Đối với chỉ số Moody’s, hệ số 1, 2, 3 được dùng để chia nhỏ xếp hạng, trong đó 1
là hạng cao nhất trong hạng đó, 2 là trung bình, 3 là thấp nhất. Ví dụ: Aa1, Aa2,
Aa3.[1.Tr 4]
1.1.3. Đối tượng xếp hạng tín dụng nội bộ
Đối tượng của XHTDNB bao gồm thông số, dữ liệu của khách hàng tham gia
vay vốn tại các NHTM như: các thong tin tài chính từ báo cáo tài chính của DN, các
thông tin phi tài chính (kinh nghiệm của ban quản lý, môi trường kiểm soát nội bộ, sự
phụ thuộc vào các đối tác),…
Các NHTM không sử dụng kết quả XHTDNB nhằm thể hiện giá trị của người đi
vay mà chỉ là đưa ra ý kiến hiện tại dựa trên các nhân tố rủi ro, từ đó có chính sách tín
dụng và giới hạn cho vay phù hợp. Xếp hạng cao của khách hàng đi vay chưa thể hiện
việc có thể thu hồi đầy đủ các khoản nợ gốc và lãi vay mà chỉ là cơ sở để đưa ra quyết

định đúng đắn về tín dụng đã được điều chỉnh theo dự kiến mức độ rủi ro tín dụng có
lien quan đến khách hàng là người đi vay và tất cả các khoản vay của khách hàng đó.
- XHTDNB cá nhân: áp dụng đối với các khách hàng cá nhân tham gia vào hoạt
động tín dụng của các NHTM. Việc XHTDNB cá nhân được thực hiện dựa trên lịch
sử vay - trả nợ, số lượng và loại tài sản đảm bảo mà cá nhân đó đang sở hữu, những
khoản thanh toán chậm hoặc nợ quá hạn
- XHTDNB doanh nghiệp: XHTDNB doanh nghiệp về cơ bản dựa trên các chỉ
tiêu tài chính và phi tài chính của doanh nghiệp để đánh giá.
1.1.3. Tầm quan trọng của việc xếp hạng tín dụng nội bộ
1.1.3.1. Đối với các cơ quan giám sát hoạt động Ngân hàng.
Ngân hàng là một trung gian tài chính lớn nhất và quan trọng nhất của nền kinh
tế, do vậy, hoạt động của Ngân hàng luôn bị theo dõi giám sát, quản lý về các mặt rủi
ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng bởi các cơ quan giám sát. Một trong những công cụ quản
lý rủi ro mà các cơ quan giám sát hoạt động Ngân hàng theo tiêu chuẩn quản lý tốt
nhất theo kiến nghị của Basel II đều hướng tới đó là hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
(IRS – Internal Rating System).
Với Basel II, việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ trở thành một

9

trong những công cụ xác định và quản trị rủi ro. Hiện nay, Ngân hàng Trung Ương
đều có những chính sách yêu cầu và khuyến khích các tổ chức tín dụng trong hệ thống
của mình xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Cũng theo xu thế hội nhập,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cũng đã đưa ra những văn bản nhằm khuyến khích
các NHTM xây dựng cho mình hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Năm 2005, Thống
đốc NHNN ban hành Quyết định 493/2005/QĐ – NHNN cho phép các tổ chức tín
dụng trong thời gian chưa xây dựng được hệ thống xếp hạng, phân loại nợ thì có thể
xếp hạng khách hàng theo thời gian quá hạn của khoản nợ tức là áp dụng theo điều 6
của quyết định trên, và Ngân hàng nào đã xây dựng cho mình hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ phân loại và xếp hạng theo kết quả của hệ thống đó, tức là theo Điều 7

quyết định 493. NHNN cũng ra quy định là sau tối đa 3 năm, tức đến năm 2008, tất cả
các tổ chức tín dụng đều phải hoàn tất công việc xây dựng và đưa vào sử dụng hệ
thống xếp hạng, phân loại nợ khách hàng làm công cụ quản lý tín dụng và trích lập dự
phòng rủi ro.
1.1.3.2. Đối với các Ngân hàng thương mại
Hoạt động của NHTM bao gồm nhiều loại nghiệp vụ, nhưng tập trung lại là loại
hình kinh doanh tiền tệ - tín dụng của một trung gian tài chính dựa trên cơ sở thu hút
tiền của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay và
thực hiện các nghiệp vụ thanh toán. Để duy trì khả năng hoàn trả số tiền huy động của
khách hàng và bảo toàn vốn thì NHTM phải đảm bảo thu hồi được số vốn đã cho vay
của mình. Vì vậy, việc XHTDNB đối với ngân hàng nhằm:
Hạn chế, ngăn ngừa rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng luôn gắn liền với hoạt động cho vay của ngân hàng. Để giảm
thiểu rủi ro tín dụng thì các ngân hàng áp dụng các biện pháp như: thẩm định hiệu quả
phương án kinh doanh, giám sát quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình
tài chính khách hàng, xem xét khả năng trả nợ, quy định hạn mức tín dụng, tài sản thế
chấpBên cạnh các biện pháp đó thì XHTD đã cho thấy phần nào mức độ rủi ro của
khách hàng nên để hạn chế rủi ro các NHTM chỉ xét cho vay những khách hàng có kết
quả XHTD đạt một mức được quy định cụ thể.
Hỗ trợ phân loại nợ và trích dự phòng rủi ro
Kết quả XHTD khách hàng của hệ thống XHTD nội bộ sẽ làm căn cứ để tính toán
và trích lập dự phòng rủi ro.

10

Xây dựng chính sách khách hàng
Chính sách khách hàng của ngân hàng sẽ được áp dụng cho từng nhóm khách
hàng dựa trên kết quả XHTD. Chính sách khách hàng bao gồm: Chính sách tín dụng,
Chính sách về lãi suất, Chính sách tài sản đảm bảo, Chính sách các loại phí.
Tăng cường quản lý tín dụng tập trung thống nhất trong nội bộ Ngân hàng

Lượng hóa rủi ro tín dụng mà cụ thể là ước lượng xác suất vỡ nợ đối với mỗi
khách hàng vay và tỷ lệ tổn thất khi xảy ra rủi ro đối với danh mục tín dụng là một yêu
cầu bắt buộc về quản lý giám sát an toàn NH của các cơ quan giám sát cũng như về
tăng cường quản trị điều hành trong NH. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là một
công cụ quản lý tín dụng cho phép các tổ chức tín dụng đưa ra các mức ước lượng về
xác suất vỡ nợ khách hàng và tỷ lệ tổn thất vỡ nợ làm cơ sở cho việc định giá tín dụng
và thực hiện việc trích lập dự phòng rủi ro.
Mặt khác, tại các NH đang diễn ra việc tái cơ cấu NH theo hướng tập trung hóa
quản lý rủi ro với việc tăng cường năng lực quản lý rủi ro tại Hội sở chính. Điều đó
chỉ có thể áp dụng được trên cơ sở chính sách khách hàng thống nhất từ cấp quản lý
đến bộ phận kinh doanh. Một chính sách khách hàng phù hợp chỉ có thể được xây
dựng khi NH biết được khách hàng mang lại lợi ích gì cho NH và các rủi ro đi kèm
trong quan hệ tín dụng. Vì vậy, xếp hạng tín dụng nội bộ là một công cụ quản lý rủi ro
mà các NH cần phải xây dựng khi thực hiện việc tập trung hóa quản lý.
Vai trò quan trọng của xếp hạng tín dụng nội bộ
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ giúp Ngân hàng thương mại quản trị rủi ro,
kiểm soát mức độ tín nhiệm của khách hàng và thiết lập các chính sách tín dụng, quản
trị phù hợp nhằm hạn chế tối thiểu rủi ro tín dụng có thể xảy ra. Ngân hàng thương
mại, nhờ nhờ đó thể đánh giá hiệu quả danh mục cho vay thông qua giám sát sự thay
đổi dư nợ và phân loại nợ trong từng nhóm khách hàng đã được xếp hạng, qua đó điều
chỉnh danh mục theo hướng ưu tiên nguồn lực vào nhóm những khách hàng an toàn.
Vai trò của XHTDNB với thị trường tài chính:
- Các nhà đầu tư sử dụng kết quả xếp hạng tín dụng để thực hiện chiến lược đầu
tư sao cho rủi ro thấp nhất nhưng kết quả đạt được như mong muốn;

11

- Các tổ chức đi vay, cần huy động vốn sử dụng kết quả xếp hạng tín nhiệm để
tạo niềm tin với nhà đầu tư, từ đó thực hiện được chiến lược huy động vốn với chi phí
thấp, huy động lượng vốn như mong muốn;

- Thông qua xếp hạng tín dụng, các tổ chức khác sử dụng kết quả xếp hạng để
quảng bá hình ảnh của tổ chức mình, cung cấp thông tin cho các đối tác, tạo niềm tin
của thị trường.
1.1.4. Phương pháp xếp hạng tín dụng nội bộ
1.1.4.1. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp này thu thập ý kiến của các chuyên gia trong hoặc ngoài doanh
nghiệp theo những mẫu câu hỏi được soạn thảo trong phiếu điều tra.
Các bước thực hiện phương pháp này như sau:
- Bước 1: lập các nhóm nhà phân tích và nhóm chuyên gia đánh giá. Nhóm các
nhà phân tích là nhứng người am hiểu về lĩnh vực ần đánh giá và thành thạo kỹ năng
phân tích, tổng hợp để soạn thảo các câu hỏi để hính thành phiếu điều tra. Nhóm các
chuyên gia đánh giá là những người có kiến thức chuyên môn về xếp hạng tín dụng, có
trách nhiệm đưa ra ý kiến xếp hạng, cung cấp những thông tin dự báo thay đổi xếp
hạng trong tương lai.
- Bước 2: Xây dựng bảng hỏi
Yêu cầu của bảng hỏi là nội dung của câu hỏi phải gắn liền với nội dung cần
đánh giá và hình thức của chúng có thể là câu hỏi đóng hoặc câu hỏi mở, tùy theo yêu
cầu đánh giá. Bên cạnh đó, cũng có thể đề nghị các chuyên gia xác định tầm quan
trọng của các yếu tố cần đánh giá bằng mức điểm trọng số.
- Bước 3: Phát phiếu điều tra cho chuyên gia trả lời.
- Bước 4: Tập hợp các ý kiến trả lời, phân tích và hình thành bằng tổng hợp kết
quả đánh giá
- Bước 5: Tổng hợp các ý kiến đánh giá lần 2 của các chuyên gia.
Phương pháp này có ưu điểm là tận dụng được kinh nghiệm và kiến thức của các
chuyên gia. Kết quả có độ tin cậy cao, tránh được nhứng ảnh hưởng của những người
có ưu thế trong số người được hỏi ý kiến. Tuy nhiên, chi phí thực hiện có thể rất cao do
số lượng người tham gia đông và số lần thu thập ý kiến nhiều. Thêm vào đó, thời gian

12


thực hiện kéo dài gây khó khăn cho việc tổng hợp, phân tích. Và khi sử dụng phương
pháp này thì cũng không thể loại bỏ tính chủ quan trong kết quả đánh giá
1.1.4.2. Phương pháp thống kê
Phương pháp thống kê là một quá trình bao gồm điều tra thống kê, khái quát hoá
thông tin (còn gọi là tổng hợp thống kê), phân tích và dự báo. Đây chính là quá trình
mô hình hóa toán học các vấn đề cần phân tích theo mục tiêu của nghiên cứu.
Mô hình thống kê kiểm định các giả thuyết sử dụng các mô hình thống kê trên
bộ dữ liệu thực nghiệm. Trong quá trình XHTD, sử dụng các phương pháp thống kê
đòi hỏi việc đưa ra các giả thuyết liên quan tới tiêu chuẩn nguy cơ phá sản tiềm
năng.Những giả thuyết này xem xét đến nguy cơ phá sản của doanh nghiệp là cao, thấp
hơn nguy cơ phá sản trung bình của những doanh nghiệp có nguy cơ phá sản so với
những doanh nghiệp không có nguy cơ phá sản. Những thông tin về nguy cơ phá sản
của mỗi doanh nghiệp đều được thể hiện qua bộ số liệu thực nghiệm, những giả thuyết
này có thể bị bác bỏ hoặc được chấp nhận một cách phù hợp.
1.1.4.3. Phương pháp cho điểm theo tiêu chuẩn
Các bước thực hiện:
Bước 1: Xác định nội dung và tiêu thức cần đánh giá và xác định điểm chuẩn cho từng
tiêu thức.
Bước 2: Tiến hành đánh giá: phân tích dữ liệu, thông tin về DN trên cơ sở thang điểm đã
xác định. Sau đó tổng hợp số điểm của các tiêu thức và tiến hành xếp hạng DN
Phương pháp này cho điểm theo tiêu chuẩn đơn giản, dễ áp dụng, việc đánh giá
dựa trên cơ sở định lượng, thời gian tiến hành ngắn, chi phí thấp. Nhưng kết quả lại
mang tính chủ quan cao.
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến xếp hạng tín dụng nội bộ
Trong quá trình xếp hạng tín dụng nội bộ thì có một số nhân tố sẽ ảnh hưởng đến
kết quả xếp hạng như sau:
Chuẩn mực của dữ liệu phân tích
Chuẩn mực của dữ liệu phân tích định lượng phải phù hợp với chuẩn mực của mô
hình XHTDNB mới đảm bảo phân tích định lượng được chính xác, bất kỳ một sự khác
biệt nào cũng có ảnh hưởng nhất định đến kết quả XHTDNB.

Tính chính xác, trung thực của dữ liệu
Kết quả XHTDNB phụ thuộc trực tiếp vào số liệu dùng để phân tích, nếu số liệu

13

dùng để xếp hạng không chính xác sẽ khiến cho kết quả xếp hạng bị sai lệch hoàn toàn.
Cơ sở dữ liệu phục vụ đánh giá XHTNBD
Một hệ thống thông tin đầy đủ về khách hàng như: lịch sử hình thành và quá trình
phát triển, năng lực tài chính, mức độ tín nhiệm, đội ngũ điều hành là cơ sở hết sức quan
trọng trong việc xếp hạng của các tổ chức tín dụng.
Năng lực và trình độ của người thực hiện XHTDNB
Phân tích định tính là sự bổ sung cho phân tích định lượng. Trong khi phân
tích định lượng phụ thuộc vào số liệu thì năng lực và trình độ của người thực hiện
XHTD lại có ý nghĩa quan trọng khi phân tích định tính.
1.2. Nguyên tắc quy trình xếp hạng tín dụng nội bộ
1.2.1. Nguyên tắc xếp hạng tín dụng nội bộ
Nguyên tắc chủ yếu của XHTDNB bao gồm phân tích tín dụng trên cơ sở ý thức
và thiện chí trả nợ của người đi vay và từng khoản vay; đánh giá rủi ro dài hạn dựa trên
ảnh hưởng của chu kỳ kinh doanh và xu hướng khả năng trả nợ trong tương lai; đánh giá
rủi ro toàn diện và thống nhất dựa vào hệ thống ký hiệu xếp hạng.
Trong phân tích XHTDNB cần thiết sử dụng phân tích định tính để bổ sung cho
những phân tích định lượng. Các dữ liệu định lượng là những quan sát được đo lường
bằng số, các quan sát không thể đo lường bằng số được xếp vào dữ liệu định tính. Các chỉ
tiêu phân tích có thể thay đổi phù hợp với sự thay đổi của trình độ công nghệ và yêu cầu
quản trị rủi ro. Việc thu thập số liệu để đưa vào mô hình XHTDNB cần được thực hiện
một cách khách quan, linh động. Sử dụng cùng lúc nhiều nguồn thông tin để có được cái
nhìn
toàn diện về tình hình tài chính của khách hàng vay.
1.2.2. Quy trình xếp hạng tín dụng nội bộ
Quá trình tiến hành XHTDNB phải thực hiện nhiều công việc khác nhau theo

một trình tự nhất định. Những công việc này có những mối liên kết và bổ sung lẫn
nhau. Trình tự cơ bản của XHTDNB thường được tiến hành như sau:
Bước 1: Thu thập thông tin về khách hàng vay vốn:
Thông tin thu thập về khách hàng bao gồm: các thông tin từ báo cáo tài chính và
các nguồn thông tin khác.
Báo cáo tài chính là nguồn thông tin quan trọng để phân tích rủi ro tín dụng và
xếp hạng tín dụng các khách hàng đi vay, là báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản,

14

tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của khách hàng. Báo cáo tài chính là
phương tiện trình bày khả năng sinh lời và thực trạng tài chính của khách hàng. Báo
cáo tài chính gồm các loại: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo
lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính.
Tuy nhiên, thông tin trên báo cáo tài chính không phải lúc nào cũng đáng tin cậy,
vì thế để có thể đưa ra các dự báo chính xác thì phương pháp phân tích phải kết nối các
dữ liệu trong quá khứ với hiện tại để đưa ra các dự báo hợp lý trong tương lai.
Các số liệu tài chính của khách hàng trong bảng cân đối kế toán chỉ phản ánh tình
hình tài sản và nguồn vốn của khách hàng tại một thời điểm. Vì thế, các số liệu có thể
tốt cho một thời điểm nhất định mà không tốt trong cả kỳ kinh doanh, nhất là đối với
những khách hàng hoạt động mang tính chất thời vụ. Hơn nữa, không phải báo cáo tài
chính nào cũng được kiểm toán, do đó độ tin cậy cũng khác nhau.
Bên cạnh các thông tin từ báo cáo tài chính, thông tin có thể được thu thập từ
những nguồn khác như: từ khảo sát thực tế, từ cơ quan kiểm toán, từ cơ quan quản
lý… Số lượng thông tin cần thu thập phụ thuộc vào mục tiêu và kinh nghiệm của
người phân tích. Sự chính xác và đầy đủ các thông tin là yếu tố quyết định đến kết quả
phân tích. Thông tin có thể được thu thập từ các dối thủ cạnh tranh, các nhà cung cấp
các yếu tố đầu vào, khách hàng, các đại lý tiêu thụ … của khách hàng. Thông tin thu
thập qua hình thức này đòi hỏi nhà phân tích phải biết thu nhận một cách có chọn lọc,
xác định độ chính xác của thông tin bằng các phương pháp khác nhau, đảm bảo tính

khách quan trong đánh giá và xếp hạng khách hàng.
Bước 2: Phân loại theo ngành và quy mô.
Mỗi ngành nghề kinh doanh có những đặc điểm riêng biệt, tính chất hoạt động
khác nhau chịu tác động của các yếu tố khác nhau gây ảnh hưởng lớn đến khả năng trả
nợ của doanh nghiệp, ví dụ như ngành công nghiệp cần vốn lớn, lao động ít, vốn quay
vòng lâu trong khi đó ngành nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào yếu tố tự nhiên, có tính
chất mùa vụ, số lượng lao động thủ công lớn.
Quy mô của doanh nghiệp là yếu tố vô cùng quan trọng nó ảnh hưởng đến hiệu
quả kinh doanh cũng như năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường.
Với những doanh nghiệp có quy mô lớn sẽ có lợi thế về quy mô giá thành sản phẩm
thấp, đa dạng hóa sản phẩm, vốn lớn có thể đầu tư theo chiều sâu cải tiến thiết bị…

15

Ngược lại với những doanh nghiệp quy mô nhỏ, vốn ít khả năng cạnh tranh thấp dễ bị
phá sản khi gặp những yếu tố tiêu cực từ bên ngoài.
Bước 3: Phân tích và tính điểm hệ thống chỉ tiêu.
Phân tích các chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính. Các chỉ tiêu tài chính
được chấm điểm dựa trên ngành nghề và quy mô của doanh nghiệp thường gồm: chỉ
tiêu thanh khoản, chỉ tiêu cân nợ, chỉ tiêu hoạt động và chỉ tiêu thu nhập. Với mỗi chỉ
tiêu có một mức điểm và trọng số khác nhau. Các chỉ tiêu phi tài chính thường gồm
chỉ tiêu về khả năng trả nợ, uy tín giao dịch với ngân hàng,…
Bước 4: Tổng hợp điểm, xếp hạng và xác định mức rủi ro tín dụng.
Trên cơ sở cho điểm các chỉ tiêu trong hệ thống chỉ tiêu và trọng số của từng chỉ
tiêu, xác định được điểm số của khách hàng. Từ đó, xác định thứ hạng của khách hàng
và mức độ rủi ro tín dụng, đồng thời đưa ra quyết định cần thiết.
1.3. Kinh nghiệm xếp hạng tín dụng thế giới và trong nước
1.3.1. Hệ thống xếp hạng tín nhiệm của Moody’s và S&P.
Moody’s Investors Service (Moody’s) và Standard & Poor (S&P) là hai tổ
chức tín nhiệm có uy tín và lâu đời tại Mỹ và cũng là những tổ cức tiên phong trong

lĩnh vực xếp hạng tín nhiệm trên thế giới, sau đó có thêm Fitch Investors Service.
Ngày nay, các tổ chức tín nhiệm này của Mỹ hoạt động trên các thị trường tài chính
lớn trên toàn cầu. Kết quả xếp hạng tín nhiệm của các tổ chức này được đánh giá rất
cao.
Phương pháp xếp hạng tín nhiệm của Moody’s tập trung vào bốn lĩnh vực chính
là đánh giá môi trường ngành, đánh giá tình hình tài chính, đánh giá hoạt động sản
xuất kinh doanh và đánh giá khả năng quản trị doanh nghiệp chú trọng vào quản trị
rủi ro và kiểm soát nội bộ. Đối với Moody’s xếp hạng chất lượng công cụ nợ dài hạn
của doanh nghiệp cao nhất từ Aaa sau đó thấp dần đến C. So với Moody’s thì hệ
thống ký hiệu xếp hạng công cụ nợ dài hạn của S&P có thêm ký hiệu r, nếu ký hiệu
xếp hạng doanh nghiệp có kèm thêm ký hiệu này có nghĩa cần chú ý những rủi ro phi
tín dụng có liên quan.
Bảng 1.2: Hệ thống ký hiệu xếp hạng công cụ nợ dài hạn của Moody’s
Xếp Hạng Tình Trạng
Aaa Chất lượng cao nhất
Aa1 Chất lượng cao


×