Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Ngân Hàng Nhằm Phát Triển Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ (DNVVN) tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam Chi Nhánh Đông Đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.62 KB, 51 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đối với tất cả các thầy
giáo, cô giáo Học viện ngân hàng đã tận tình giảng dậy trong suốt quá trình học
tập của em ( niên khóa 2007-2011), giúp em nắm vững kiến thức từ đó vận dụng
hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Ngân hàng đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo, tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành tốt khóa luận tốt
nghiệp của mình.
Sau cùng em xin cảm ơn Ban lãnh đạo, các cán bộ tín dụng phòng Tín
dụng Doanh nghiệp Ngân hàng Kỹ Thương chi nhánh Đông Đô đã tạo điều kiện
cho em được tìm hiểu về hoạt động tín dụng của Chi nhánh nói chung và hoạt
động tín dụng đối với các DNVVN nói riêng, giúp em có cơ sở thực tiễn để
hoàn thành bài thực tập tốt nghiệp một cách thuyết phục hơn.
Do trình độ và kinh nghiệm bản thân còn hạn chế nên bài viết của em
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo cũng như
góp ý để khóa luận hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2011
Sinh Viên thực hiện
Ngô Bảo Châu
1
MỤC LỤC
2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHCP : Ngân hàng cổ phần
NHNN : Ngân hàng nhà nước
DN : Doanh nghiệp
DNVVN : Doanh nghiệp vừa và nhỏ
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
DNNQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
DSTN : Doanh số thu nợ


QHSD : Quan hệ sử dụng
SXKD : Sản xuất kinh doanh
HĐKD : Hoạt động kinh doanh
TCKT : Tổ chức kinh tế
3
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
BẢNG
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu dư nợ vay DNVVN theo ngành nghề Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu tín dụng DNVVN Techcombank Đông Đô theo TSĐB
Error: Reference source not found
4
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm vừa qua, tình hình kinh tế xã hội đất nước ta đã có
nhiều chuyển biến tích cực, đạt được nhiều thành tựu trong mọi mặt của đời
sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Quá trình phát triển của nền kinh tế thế
giới đã chứng minh vai trò to lớn của hệ thống Ngân hàng đối với nhiệm vụ tích
tụ và tập trung vốn cho đầu tư vào họat động SXKD. Với vai trò là trung gian tài
chính lớn nhất, Ngân hàng đã tạo ra cầu nối vững chắc, gắn liền người tiết kiệm
với các nhà đầu tư và tạo ra sự lưu thông cho các khoản tiền nhàn rỗi trong xã
hội. Tuy nhiên, là một lĩnh vực kinh doanh đầy nhạy cảm, chịu sự tác động
trực tiếp và gián tiếp của rất nhiều yếu tố, rủi ro ngân hàng rất lớn, là điều
không thể nào tránh khỏi và có khả năng trở thành những nguy cơ gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển của nền kinh tế.
Trong điều kiện của những bước đi ban đầu thực hiện công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nước, có thể khẳng định việc đẩy mạnh phát triển DNVVN là
bước đi hợp quy luật đối với nước ta. DNVVN là công cụ góp phần khai thác
toàn diện mọi nguồn lực kinh tế đặc biệt là những nguồn tiềm tàng sẵn có ở mỗi
người, mỗi miền đất nước. Thực tế hiện nay cho thấy nguồn vốn tín dụng ngân

hàng đầu tư cho phát triển DNVVN còn rất hạn chế vì các DNVVN khó đáp ứng
đầy đủ điều kiện vay vốn ngân hàng và khi tiếp cận nguồn vốn tín dụng thì các
doanh nghiệp lại sử dụng vốn chưa hợp lý và hiệu quả. Vì thế việc tìm ra giải
pháp tín dụng nhằm phát triển DNVVN đang là một vấn đề bức xúc hiện nay
của các NHTM.
Xuất phát từ quan điểm đó và thực trạng hoạt động của các DNVVN hiện
nay, sau một thời gian thực tập tại Techcombank Đông Đô em xin chọn đề tài
“Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Ngân Hàng Nhằm Phát Triển
Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ (DNVVN) tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
Kỹ Thương Việt Nam Chi Nhánh Đông Đô” để nghiên cứu.
1
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI DNVVN TẠI NHTM
1.1 Khái quát DNVVN trong nền kinh tế:
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng
ký kinh doanh theo quy định của pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký kinh
doanh không quá 10tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hằng năm không quá
300người.
Theo định nghĩa này các DNVVN ở Việt Nam bao gồm các doanh
nghiệp Nhà nước có quy mô vừa và nhỏ đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh
Nghiệp Nhà Nước,các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh
nghiệp tư nhân có quy mô vừa và nhỏ đựơc đăng ký theo Luật Doanh
Nghiệp, Luật Hợp Tác Xã, doanh nghiệp theo hình thức hộ kinh doanh cá thể
được điều chỉnh bởi quy định của Chính Phủ.
1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
DNVVN tồn tại và phát triển ở mọi thành phần kinh tế và họat động ở
nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau:
Với chính sách chuyển đổi nền kinh tế với sự thừa nhận của các thành

phần kinh tế cùng phát triển bình đẳng, Việt Nam đang dần trở thành địa điểm
đầu tư lý tưởng của các nhà đầu tư nước ngòai, ngày càng có nhiều công ty
nước ngòai được cấp giấy phép họat động tại Việt Nam với quy mô vốn từ
nhỏ đến lớn, do đó theo quy định trên DNVVN hiện đang chiếm khỏang
30% trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngòai. Ngòai ra với quy
mô vốn thấp, đội ngũ lao động vừa phải, DNVVN có mặt trong các thành
phần kinh tế truyền thống của Việt Nam như: khỏang 65% trong các hợp tác
xã và liên hợp tác xã; 95% trong công ty trách nhiệm hữu hạn, và đặc biệt là
chiếm tỷ lệ 99% trong doanh nghiệp tư nhân; 65% trong doanh nghiệp nhà
2
nước. Điều đáng lưu ý là gần 100% doanh nghiệp họat động ở khu vực nông
thôn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tại Việt Nam các DNVVN có mặt trong
tất cả các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh đuợc phép họat động tại Việt Nam.
Tính năng động và linh họat cao:
Các DNVVN đều có chi phí đầu tư thấp chủ yếu là để tận dụng lao động
và nguồn nguyên vật liệu tại chỗ. Do vậy, các doanh nghiệp này có thể
dễ dàng chuyển đổi phương án sản xuất, mặt hàng kinh doanh cũng như lọai
hình doanh nghiệp để nhanh chóng thu hồi vốn hoặc đem lại hiệu quả kinh tế
cao.
Phần lớn các DNVVN có nguồn tài chính hạn chế
Do có quy mô nhỏ nên đối với hầu hết các doanh nghiệp ngòai quốc
doanh, vốn kinh doanh của họ được huy động từ người thân, anh em, họ
hàng. Nhìn chung khả năng tiếp cận các nguồn tài chính khác của các DNVVN
rất hạn chế nên khả năng huy động vốn của các doanh nghiệp này cũng có hạn
chế. Thông thường để huy động vốn cho kinh doanh các DNVVN phải huy
động từ các nguồn tài chính phi chính thức với lãi suất cao. Điều đó đã gây
không ít khó khăn hạn chế hiệu quả kinh doanh, phát triển cũng như họat động
của doanh nghiệp.
Bộ máy quản lý gọn nhẹ, trình độ tổ chức quản lý còn nhiều hạn chế:
Thông thường các DNVVN là các doanh nghiệp ngòai quốc doanh mà chủ yếu

lại là các doanh nghiệp tư nhân hay công ty trách nhiệm hữu hạn nên nhìn chung
bộ máy quản lý tổ chức gọn nhẹ. Các quyết định quản lý được đưa ra và
thực hiện nhanh chóng, không ách tắc phiền hà nên nhìn chung có thể tiết kiệm
tối đa chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tuy nhiên, với sự thừa nhận tồn tại của các thành phần kinh tế và sự “bùng
nổ” của nền kinh tế thị trường trong thời kỳ đổi mới nên có rất nhiều doanh
nghiệp được thành lập chỉ do họ có tiền còn về vấn đề quản lý kinh tế còn khá
yếu kém. Trên thực tế có nhiều người quản lý doanh nghiệp chưa hết trình độ
phổ thông trung học, chưa từng được đào tạo qua một chương trình quản lý
3
nào. Đối với họ chỉ quản lý doanh nghiệp theo kinh nghiệm nên sổ sách kế
toán, các số liệu kinh tế tài chính của các doanh nghiệp này không được
đầy đủ và cập nhật hang ngày. Điều đó cũng sẽ gây ra những khó khăn không
nhỏ đối với công tác quản lý các DNVVN trong nền kinh tế.
1.2. Hoạt động tín dụng đối với DNVVN của NHTM:
1.2.1. Khái niệm về tín dụng:
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn
từ ngân hàng tới khách hàng theo những điều kiện ràng buộc nhất định. Cũng
như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung:
-
Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người
sử dụng.
-
Sự chuyển nhượng này có thời hạn cụ thể.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
1.2.2 Vai trò của tín dụng:
Vai trò của nghiệp vụ tín dụng được thể hiện như sau:
-
Tín dụng cung ứng vốn cho nền kinh tế và góp phần thúc đẩy sản xuất lưu
thông hàng hóa phát triển.

Tín dụng là nguồn cung ứng vốn cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh
tế, là công cụ để tập trung vốn một cách hữu hiệu trong nền kinh tế. Tác
động lên đời sống kinh tế xã hội khiến tạo ra động lực phát triển rất mạnh mẽ,
không có công cụ tài chính nào có thể thay thế được.
-
Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả.
Trong khi thực hiện chức năng tập trung và phân phối lại vốn, tín dụng đã
góp phần làm giảm khối lượng tiền lưu hành trong nền kinh tế, đặc biệt là tiền
mặt trong tay các tầng lớp dân cư, làm giảm áp lực lạm phát, nhờ vậy góp phần
ổn định tiền tệ. Mặt khác, do cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế, tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh,…
làm cho sản xuất ngày càng phát triển, sản phẩm hàng hóa dịch vụ làm ra
ngày càng nhiều, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Chính nhờ vậy
4
mà tín dụng góp phần ổn định thị trường giá cả trong nước….
-
Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm, ổn định
trật tự xã hội
Một mặt, do tín dụng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất
hàng hóa dịch vụ ngày càng nhiều làm thỏa mãn nhu cầu đời sống của người
lao động, mặt khác do vốn tín dụng cung ứng đã tạo ra khả năng trong khai thác
các tiềm năng sẵn có trong xã hội về tài nguyên thiên nhiên, về lao động, đất,
rừng… Do đó có thể thu hút nhiều lực lượng lao động của xã hội để tạo ra lực
lượng sản xuất mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ổn định đời sống xã hội, tạo
công ăn việc làm ổn định cũng chính là góp phần ổn định trật tự xã hội.
-
Tín dụng mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và
mở rộng giao lưu quốc tế
Sự phát triển của tín dụng không những trong phạm vi một nước mà còn
mở rộng ra phạm vi quốc tế, nhờ đó thúc đẩy, mở rộng và phát triển các quan

hệ kinh tế đối ngoại nhằm giúp đỡ và giải quyết các nhu cầu lẫn nhau trong
quá trình phát triển đi lên của mỗi nước, làm cho các nước có điều kiện xích lại
gần nhau hơn và cùng phát triển
1.2.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNVVN
Các DNVVN họat động hầu hết trên mọi ngành, mọi lĩnh vực góp
phần làm thay đổi cơ cấu kinh tế tạo nên cơ cấ kinh tế hợp lý, mở rộng quan
hệ kinh tế với các vùng lãnh thổ và tăng cường kinh tế đối ngọai của Việt Nam
vời các nước trong vùng và trên thế giới. Bên cạnh những thuận lợi đặc thù
của lọai hình mình, với những khó khăn cơ bản như quy mô nhỏ, máy móc thiết
bị lạc hậu, vốn hạn chế…DNVVN rất cần bàn tay hỗ trợ của các ngân hàng:
- Theo kết quả khảo sát của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các DNVVN có tiềm
lực tài chính nhỏ bé với bình quân số vốn của một doanh nghiệp chỉ là 1,8 tỉ
đồng, quá thấp so với yêu cầu cần có để một doanh nghiệp họat động, như vậy
ngân hàng là nguồn cung ứng vốn tốt nhất để các DNVVN có vốn bổ sung vốn
lưu động cũng như đầu tư tài sản cố định cho họat động sản xuất kinh doanh.
5
Ước tính 80% lượng vốn cung ứng cho các DNVVN là từ kênh ngân hàng
Trong bốn năm gần đây, số vốn mà các ngân hàng thương mại cho các
DNVVN vay chiếm bình quân 40% tổng dư nợ, thậm chí có những trường hợp
chiếm từ 50 – 60% tổng dư nợ như Ngân hàng Công thương Việt Nam. Đây
là những con số rất ấn tượng, cho thấy sự thay đổi về cách nhìn của ngành
ngân hàng đối với DNVVN.
- DNVVN phần lớn là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, nhưng
không vì thế mà DNVVN không có khả năng thực hiện các nghiệp vụ xuất
nhập khẩu và các dịch vụ liên quan tới ngoai tệ, thực tế các năm qua cho thấy
các DNVVN thực hiện rất tốt họat động xuất nhập khẩu, thậm chí còn làm tốt
hơn các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác trên một số lĩnh vực.
Bằng việc kinh doanh họat động xuất nhập khẩu, các DNVVN tạo một nguồn
thu ngọai tệ đáng kể cho đất nước. Tuy nhiên nếu như trước đây để có một
nguồn ngọai tệ này, các DNVVN phải bắt tay bằng nguồn vốn nội tệ hoặc

nếu có được cấp tín dụng từ các ngân hàng thì cũng phải là nguồn vốn vay
bằng tiền đồng với mức lãi súât vay cao hơn vay bằng ngọai tệ, sau đó
DNVVN phải tốn một mức phí đáng kể để chuyển đồng vốn vay này thành
ngọai tệ để thực hiện họat động xuất nhập khẩu của mình. Nhờ vào chính
sách cung cấp vốn vay bằng ngọai tệ của một số ngân hàng, các DNVVN đã
giảm thiểu một số chi phí đáng kể và thu được lợi nhuận cao hơn.
- Khi cấp vốn vay cho các DNVVN, các ngân hàng sẽ có các biện pháp
theo dõi và kiểm sóat khỏan vay của mình, bằng các nghiệp vụ của mình
ngân hàng sẽ kịp thời phát hiện những trường hợp doanh nghiệp đi chệch
hướng so với phương án kinh doanh ban đầu, và thông báo với doanh
nghiệp, cùng doanh nghiệp bàn bạc tìm ra biện pháp tối ưu nhất để doanh
nghiệp sử dụng đồng vốn có hiệu quả, đem lại lợi nhuận cao nhất cho doanh
nghiệp.
6
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
(DNVVN) CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
KỸ THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ HÀ NỘI
( TCB ĐÔNG ĐÔ)
2.1 Thực trạng DNVVN ở Việt Nam hiện nay
Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến cuối năm 2009, tình hình
DNVVN theo tiêu chí trên là (xem bảng 1)
Bảng 1.1: Tình hình DNVVN Việt Nam
Loại tiêu chí
Doanh nghiệp(số lượng)
Tổng
số
Tỷ lệ
(So với số doanh
nghiệp hiện có)

DNNN DN quốc doanh
Vốn dưới 5 tỷ đồng 6670 50100 56770 91%
Lao động dưới 200 người 7420 51590 59010 97%
Nguồn: báo cáo của bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Xét về hình thức sở hữu:
Do đường lối phát triển kinh tế nhiều thành phần của Đảng và Nhà nước
nên các DNVVN cùng đa hình thức sở hữu đó là sở hữu Nhà nước , sở hữu tập
thể, sở hữu tư nhân,…tập chung chủ yếu là doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Nếu xết theo tiêu chí về vốn thì DNNN chiếm 64,42% và theo tiêu chí về lao
động thì chiếm 91,7% tổng số doanh nghiệp hiện có ( 7718 DN ). Tỷ lệ tương
ứng với DNVVN ngoài quốc doanh (doanh nghiệp tư nhân, các loại công ty cổ
phần, hợp tác xã) là 95,4% và 98% tổng số doanh nghiệp ngoài quốc doanh hiện
có (52.415 DN)
- Về lĩnh vực hoạt động: Hầu hết các DNVVN hoạt động trong ngành
công nghiệp (công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến thực phẩm ) thương mại
dịch vụ đòi hỏi ít vốn, quay vòng vốn nhanh. Đến năm 2008, số lượng DNVVN
trong công nghiệp đạt 8620 DN chiếm 28% trong tổng số các DNVVN ngoài
7
quốc doanh. Các doanh nghiệp này thường tập trung chủ yếu ở các tỉnh phía
Nam chiếm đến 81% tổng số các DNVVN, các tỉnh phía Bắc chỉ chiếm có
12,6% tổng số các DNVVN đang hoạt động ở các vùng ven đô thị và nông thôn.
- Vốn tài chính:
Trong quá trình phát triển DNVVN đang trong giai đoạn khởi đầu, tích luỹ
vốn còn hạn chế và gặp khó khăn rất lớn. Sự thiếu vốn diễn ra trên bình diện
rộng. Bởi vì quy mô vốn tự có của chúng đều rất nhỏ, hạn hẹp, không đủ sức tài
trợ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh có chất lượng và hiệu quả, đặc biệt là
đối với các doanh nghiệp muốn mở rộng, phát triển quy mô và đổi mới nâng cao
thiết bị công nghệ sản phẩm. Mặt khác thị trường vốn dài hạn, thị trường chứng
khoán chưa phát triển, điều kiện tham gia khó khăn. Đồng thời khả năng và điều
kiện vốn tín dụng còn hạn chế. Đây là khó khăn lớn nhất mà các DNVVN Việt

Nam đang gặp phải cần tháo gỡ.
- Về thiết bị công nghệ và thị trường:
Trình độ công nghệ, trang thiết bị, máy móc của DNVVN Việt Nam phần
lớn sử dụng công nghệ lạc hậu, máy móc cũ kỹ ( có doanh nghiệp sản xuấtt công
nghiệp vẫn phải sử dụng các thiết bị được sản xuất từ những năm 1960). Đã hạn
chế rất lớn khả năng cạnh tranh của các DNVVN. Điều nay có nhiều nguyên
nhân, song chủ yếu là nguyên nhân khách quan. Phần lớn các DNVVN được
thành lập trong những năm gần đây, tuy mới thành lập nhưng do thiếu vốn, thiếu
kỹ năng quản lý cần thiết nên các nhà đầu tư chưa thể mua sắm được trang thiết
bị máy móc hiện đại để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm sản xuất ra. Phần
lớn máy móc thiết bị cũ, được mua lại từ các doanh nghiệp Nhà nước bị giải thể,
thanh lý để đáp ứng nhu cầu trước mắt mà chưa có chiến lược đầu tư trung và
dài hạn. Gần đây đã có chuyển biến nhiều doanh nghiệp đã đổi mới thiết bị công
nghệ. Mặc dù vậy, công nghệ thiết bị ở nhiều doanh nghiệp liên doanh có vốn
nước ngoài cũng không sử dụng thiết bị hoàn toàn mới. Chính vì vậy mà sản
phẩm làm ra chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế Gần đây, có một số
mặt hàng như may mặc, đồ uống, thuỷ hải sản đã có chỗ đứng trên thị trường
8
quốc tế nhưng số lượng còn rất nhỏ.
- Lao động của các DNVVN
Khu vực DNVVN vốn được xem như một khu vực thu hút nhiều lao động,
góp phần quan trọng trong giải quyết việc làm, nhất là nước đông dân sống chủ
yếu bằng nghề nông, dư thừa lao động và có thu nhập thấp như ở nước ta. Theo
thống kê thì DNVVN thu hút khoảng 90% lực lượng lao động trong nước. Tuy
nhiên về tri thức, trình độ tay nghề của lực lượng lao động còn hạn chế .
Đội ngũ lao động hiện nay có trong các DNVVN, phần đông có trình độ
văn hoá cấp II (40-45%) , số có trình độ văn hoá phổ thông trung học cũng
chiếm một tỷ trọng khá (20-30%) và số có trình độ tiểu học và chưa biết chữ còn
chiếm tỷ trọng khá lớn (25-30%). Song, về trình độ tay nghề, kỹ thuật của người
lao động trong các DNVVN hiện nay rất thấp đặc biệt ở khu vực nông thôn. Số

lao động có tính chất phổ thông, có trình độ tay nghề giản đơn, chưa được đào
tạo, bình quân chiếm khoảng (60-70%). ở một số vùng nông thôn, số được đào
tạo nghề chính quy chỉ chiếm khoảng 10%.
- Đội ngũ quản lý:
Nói đến đội ngũ quản lý của DNVVN là nói đến những kiến thức và năng
lực quản lý kinh doanh của các chủ doanh nghiệp. Thực tế đội ngũ các chủ
doanh nghiệp ở nước ta hiện nay cho thấy, họ có nhiều bất cập với đòi hỏi của
kinh doanh trong thương trường hiện đại. Đại đa số các chủ doanh nghiệp chỉ có
trình độ kiến thức văn hoá phổ thông cấp II (45-50%), một số không nhiều có
trình độ văn hoá phổ thông trung học, cao đẳng và đại học ( 30-35%). Còn một
bộ phận đáng kể có trình độ văn hoá cấp tiểu học (10-15%), thậm chí cá biệt có
người chưa đọc thông viết thạo. Chỉ có rất ít chủ doanh nghiệp (2-3%) của các
DNVVN được đào tạo kiến thức quản lý chính quy, một số ít (20-30%) được tập
huấn, đào tạo ngắn hạn (dưới 6 tháng), còn đại bộ phận chỉ quản lý doanh
nghiệp mình bằng kinh nghiệm.
- Về nhà xưởng, mặt bằng sản xuất- kinh doanh và các kết cấu hạ tầng
9
khác
Điều kiện mặt bằng cho sản xuất-kinh doanh của các DNVVN nhìn chung
hiện đang rất chật hẹp và gặp nhiều khó khăn trong việc tạo lập và mở rộng mặt
bằng, do cơ chế chính sách chưa thích hợp và khả năng tài chính hạn chế của các
doanh nghiệp. Đa số các doanh nghiệp phải thuê mượn lại mặt bằng của các
DNNN, hoặc phải dùng nhà ở làm nơi sản xuất, kinh doanh, giao dịch, giới
thiệu, bán hàng. Hệ thống điện nước cung cấp cho các DNVVN nhiều nơi không
đảm bảo. Hệ thống xử lý nước thải và rác thải của các DNVVN hầu như không
có, gây tác hại rất lớn tới môi trường sống.
- Về khả năng tiếp cận thông tin và hệ thống thông tin:
Khả năng tiếp cận thông tin của các DNVVN ở nước ta hiện rất hạn chế và
gặp nhiều khó khăn do hệ thống thông tin chưa đáp ứng được những yêu cầu của
sản xuất-kinh doanh, chưa nhanh nhạy, kịp thời, chính xác và đầy đủ. Mặt khác,

các DNVVN không có bộ phận chuyên trách về thu thập và xử lý thông tin do
nguồn tài chính hạn hẹp, trình độ thu thập, xử lý thông tin của các chủ doanh
nghiệp còn rất hạn chế
2.2 Khái quát chung về Techcombank Đông Đô
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của TCB Đông Đô
Techcombank Đông Đô được thành lập theo quyết định số QĐ259/HĐQT -
TCB của chủ tịch Hội đồng quản trị Techcombank ngay 10/06/2004. Chi nhánh
được đặt tại tầng 1, tòa nhà 18T1 khu đô thị Trung Hòa - Nhân Chính, Thanh
Xuân, Hà Nội, Việt nam.
Trước đây chi nhánh có tên là Techcombank Đống Đa được thành lập vào
năm 2002 và đặt tại phố Thái Hà, quận Đống Đa, Hà Nội. Thời gian đó chi
nhánh thuộc chi nhánh cấp II thuộc chi nhánh cấp I Techcombank Thăng Long.
Năm 2004, chi nhánh Techcombank Đông Đô tách ra khỏi Techcombank Đống
Đa. Trụ sở ở Thái Hà trở thành phòng giao dịch Đống Đa thuộc Techcombank
Đông Đô. Cùng với sự lớn mạnh của cả hệ thống Techcombank và với nỗ lực
mang đến cho khách hàng sư nỗ lực tốt nhất, bên cạnh phòng giao dịch Đống Đa
10
chi nhánh Techcombank Đông Đô đã lần lượt mở thêm các phòng giao dịch trực
thuộc chi nhánh. Kể từ khi thành lập chi nhánh Techcombank Đông Đô đã
không ngừng phát triển, trong 3 năm liền 2004-2006 được cấp chứng nhận Hệ
thống chất lượng của Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam. Chính vì vậy, vào tháng
09/2006 chi nhánh Đông Đô được trở thành chi nhánh cấp I.
2.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của chi nhánh
* Sơ đồ cơ cấu tổ chức của chi nhánh Techcombank Đông Đô:
* Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
- Ban giám đốc: Bao gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc, với chức năng
chịu trách nhiệm chung tòan chi nhánh, quyết định cho vay, bảo lãnh trong thẩm
quyền được cấp trên phê duyệt.
- Phòng kinh doanh:Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh và tái bảo lãnh như
thẩm định dự án, phương án kinh doanh, định giá tài sản thế chấp, cầm cố, lập

hồ sơ cho khách hàng làm bảo lãnh.Thực hiện nghiệp vụ cho vay đối với đối
tượng khách hàng là tổ chức, làm đầu mối tiếp nhận các yêu cầu của khách hàng
và xây dựng giới hạn tín dụng.Thực hiện các nghiệp vụ cho vay trung và dài
hạn, xây dựng giới hạn tín dụng, lập hồ sơ kinh tế, tư vấn và hỗ trợ cho khách
hàng về các nghiệp vụ ngân hàng; cho vay, xây dựng giới hạn tín dụng đối với
các khách hàng là các doanh nghiệp nhỏ và vừa; thực hiện cả hoạt động thanh
toán quốc tế, các nghiệp vụ như mua bán ngoại tệ, bảo lãnh, chuyển tiền ra nước
ngoài, thanh toán XNK cho các doanh nghiệp, chiết khấu chứng từ,
- Phòng kế toán - giao dịch - kho quỹ: Thu thập, ghi chép kịp thời, đầy đủ
và chính xác các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh của ngân hàng theo đối
Phòng kinh
doanh
Phòng kế toán
giao dịch và
kho quỹ
Ban hỗ trợ
kinh doanh và
quản lí rủi ro
Ban kiểm
soát sau
BAN GIÁM ĐỐC
11
tuợng, quản lí toàn bộ tài khoản khách hàng và các khoản nội và ngoại bảng
tổng kết tài sản; kiểm tra, giám sát chặt chẽ các khoản thu chi tài chính; thực
hiện các nghiệp vụ như huy động vốn, thu đổi ngoại tệ tự do chuyển đổi, chi trả
kiều hối, dịch vụ bảo lãnh, chức năng marketing về thẻ; thực hiện thu chi các
loại ngoại tệ, tiền Việt Nam, giám định tiền thật, tiền giả, chuyển tiền mặt, séc
du lịch, quản lí kho tiền, quỹ nghiệp vụ, tài sản thế chấp, chứng từ có giá, điều
chuyển, điều hòa tiền mặt VNĐ, ngoại tệ và các giấy tờ có giá trong nội bộ
Ngân hàng.

- Ban hỗ trợ kinh doanh và quản lí rủi ro tín dụng: Phân tích, đánh giá thực
trạng nợ tín dụng, thực hiện công tác quản lí vốn theo quy chế của Ngân hàng.
Lập các báo cáo về công tác tín dụng, báo cáo sơ kết, tổng kết tình hình hoạt
động kinh doanh. Khai thác và sử dụng nguồn vốn an toàn cho vay đối với mọi
thành phần kinh tế. Kiểm soát rủi ro và an toàn hệ thống theo chỉ thị của Thống
đốc NHNN Việt Nam. Đánh giá, bổ sung tài sản đảm bảo tiền vay của khách
hàng, đảm bảo giới hạn và cơ cấu tín dụng được giao.
- Ban kiểm soát sau: Thực hiện công tác kiểm soát trong các hoạt động
kinh doanh tại chi nhánh theo quy định của Ngân hàng. Kịp thời phát hiện và
ngăn ngừa những hiện tượng vi phạm quy chế hoạt động, đảm bảo cho việc kinh
doanh được thực thi theo luật định. Thực hiện các nghiệp vụ cho vay tại Hội sở
chính bao gồm: cho vay ngắn, trung, dài hạn bằng VNĐ, ngoại tệ, chiết khấu
chứng từ có giá, nghiệp vụ bảo lãnh, nghiệp vụ mở L/C thanh toán quốc tế
Tóm lại, mỗi phòng ban có chức năng, nhiệm vụ khác nhau nhưng chúng luôn
tương hỗ lẫn nhau cùng nhằm phục vụ cho mục tiêu chiến lược của Ngân hàng.
2.2.3. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
2.2.3.1. Tình hình huy động vốn.
Trong những năm qua, Ngân hàng TMCP Techcombank chi nhánh Đông
Đô Hà Nội đã đẩy mạnh khai thác nguồn vốn bằng nhiều biện pháp. Nhờ vậy,
nguồn vốn huy động của ngân hàng không ngừng tăng lên thể hiện qua bảng số
liệu sau:
12
Bảng 1.2: Tình hình huy động vốn
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số tiền

Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Tổng vốn huy động
840 100 1336 100 1368 100
1. Phân theo thành phần
kinh tế
- TG từ dân cư
- TG từ các tổ chức kinh tế
- TG, TV từ các TCTD
450
310
80
53,6
36,9
9,5
529
408
399
39,6
30,5
29,9
773
244
351
56,5
17,8
25,7

2. Phân theo thời gian
- Tiền gửi <= 12 tháng
- Tiền gửi > 12 tháng
652
188
77,6
22,4
1032
304
72,2
22,8
918
150
67,1
32,9
3. Phân theo đơn vị tiền tệ
- Vốn huy động = VNĐ
- Vốn huy động = ngoại tệ
(quy đổi ra VNĐ)
535
305
63,7
36,3
971
365
72,7
27,3
811
257
59,3

40,7
Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Techcombank chi
nhánh Đông Đô.
+ Phân theo thành phần kinh tế:
Tổng nguồn vốn huy động tăng đều qua các năm, trong đó vốn huy động từ
dân cư vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Ngân hàng TMCP Techcombank chi nhánh
Đông Đô Hà Nội luôn tăng trưởng ổn định và vững chắc, chủ động được vốn
trong thanh toán. Năm 2008, nguồn vốn huy động từ dân cư đạt 450 tỷ đồng,
chiếm tỷ trọng 53,6% trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2009, TG từ dân cư
tăng lên 529 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 39,6% trong tổng nguồn vốn. Đến năm
2010, số tiền huy động từ nguồn này đã tăng lên tới 773 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng
56,5% cao hơn so với năm trước rất nhiều. Qua đó cho thấy TG huy động từ dân
cư vẫn là chủ yếu.
13
Bên cạnh đó, TG từ các TCKT cũng tăng dần cùng với TG của dân cư,
chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng. Ngân
hàng đã mở rộng mạng lưới hoạt động, tu hút khách hàng, đổi mới phong cách
phục vụ, không ngừng hoàn thiện và nâng cao các sản phẩm dịch vụ. Qua bảng
số liệu cho thấy, số tiền huy động từ các TCKT tăng dần qua các năm cụ thể là
tăng 310 tỷ đồng vào năm 2008, tăng 408 tỷ đồng vào năm 2009 và đạt 244 tỷ
đồng vào năm 2010. Nhưng tỷ trọng TG từ các TCKT trong tổng nguồn vốn lại
có xu hướng giảm dần. Năm 2009, tỷ trọng chiếm 30,5% giảm 6,4% so với năm
2008 và tiếp tục giảm 12,7 % xuống còn 17,8%. Qua đó cho thấy, Ngân hàng
huy động TG từ các TCKT chưa được khai thác triệt để.
Nguồn huy động vốn từ các TCTD chiếm tỷ trọng thấp hơn nhiều so với
tổng nguồn vốn. Năm 2008, số tiền huy động từ nguồn này đạt 80 tỷ đồng, tuy
nhiên con số này đã tăng lên đáng kể la 399 tỷ đồng vào năm 2009 và giảm
xuống còn 351 tỷ đồng vào năm 20010. Xét về tỷ trọng trong tổng nguồn vốn thì
TG, TV từ các TCTD đạt 9,5 % vào năm 2008, đến năm 2009 tăng lên 29,9%
và giảm xuống 25,7 % vào năm 2010. Chứng tỏ Ngân hàng huy động vốn từ các

TCTD là chưa thật sự đồng đều, nguồn huy động vốn từ các khoản tiền nhàn rỗi
trong dân cư vẫn là chiếm đa số.
+ Phân theo thời gian:
TG có thời gian từ 12 tháng trở xuống và nguồn TG có thời gian trên 12
tháng đều chiếm tỷ trọng ngang nhau trong tổng nguồn vốn huy động. TG có
thời hạn từ 12 tháng trở xuống có nhược điểm là khó kế hoạch hóa vì hay biến
động lớn, nhưng có ưu điểm là tiết kiệm chi phí và lãi suất thấp. Năm 2008, TG
huy động vốn từ nguồn này đạt 652 tỷ dồng chiếm tỷ trọng là 77,6% trong tổng
nguồn vốn. Năm 2009, số tiền huy động tăng lên là 1032 tỷ đồng chiếm tỷ trọng
là 72,2% trong tổng nguồn vốn, chênh lệch so với năm 2010 không đáng kể.
Năm 2010, số tiền huy động vốn lại giảm xuống còn 918 tỷ đồng chiếm tỷ trọng
là 67,1% trong tổng nguồn vốn, giảm so với năm 2009 là 5,1%.
14
Nguồn TG trên 12 tháng cũng tăng dần trong năm sau và lại giảm trong
năm kế tiếp cụ thể là năm 2008 số tiền huy động đạt 188 tỷ đồng, năm 2009 tăng
lên 304 tỷ đồng và giảm xuống 150 tỷ đồng vào năm 2010. Song song với việc
tăng, giảm số tiền huy động thì tỷ trọng nguồn vốn này vẫn giữ vững, tỷ trọng
qua 3 năm lần lượt là 22,4 % năm 2008; 22,8% năm 2009; và 32,9% năm 2010.
Điều này sẽ tạo điều kiện cho Ngân hàng đầu tư cho vay trung và dài hạn.
+ Phân theo đơn vị tiền tệ:
Qua bảng số liệu trên cho thấy, công tác huy động vốn cả nội tệ lẫn ngoại tệ
đều có mức tăng trưởng rõ nét, nhưng nhìn chung tốc độ tăng trưởng nội tệ có
chiều hướng tăng nhanh hơn so với ngoại tệ. Một điều dễ dàng nhận thấy đó là
tỷ trọng nội tệ chiếm một vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn huy động. Cụ
thể, năm 2008 nguồn vốn huy động bằng nội tệ đạt 535 tỷ đồng chiếm tỷ trọng
63,7%. Năm 2009, nguồn vốn huy động tăng thêm 436 tỷ đồng so với năm 2008
la 971 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 72,7% trong tổng nguồn vốn và tăng lên 811 tỷ
đồng vào năm 2010, chiếm tỷ trọng là 59,3% trong tổng nguồn vốn.
Đối với vốn huy động bằng ngoại tệ, nếu như năm 2008 chỉ với số vốn huy
động là 305 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 36,3% thì năm 2009 con số này đã tăng lên

365 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 27,3% trong tổng nguồn vốn. Năm 2010, số vốn
huy động từ nguồn này lại giảm xuống 108 tỷ đồng so vớ năm 2009 còn 257 tỷ
đồng, chiếm tỷ trọng là 40,7% trong tổng nguồn vốn. Qua đó cho thấy, việc huy
động vốn qua các năm vẫn chưa thật sự đồng đều, đôi khi gây không ít khó khăn
cho Ngân hàng.
15
2.2.3.2.Kết quả thu, chi tài chính
Bảng 1.3: Kết quả thu, chi tài chính
Đơn vị:Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
2009/2008 2010/2009
Số
tuyệt
đối
Số
tương
đối
Số
tuyệt
đối
Số
tương
đối
Tổng thu 109 198 283 89 +81,7% 85 +42,9%
Tổng chi 94 162 239 68 +72,3% 106 +47,5%
Lợi nhuận 15 36 44 21 +140% 08 +22.2%
Nguồn: Báo cáo kết quả thu chi tài chính của Ngân hàng TMCP
Techcombank chi nhánh Đông Đô.
Qua bảng số liệu trên cho thấy, lợi nhuận của Ngân hàng tăng dần qua các
năm. Năm 2007, lợi nhuận thu được là 15 tỷ đồng, đến năm 2009 lợi nhuận đạt

được là 36 tỷ đồng, tăng lên so với năm 2008 là 21 tỷ đồng, tăng tương đương là
140%. Sang năm 2010, lợi nhuận tiếp tục tăng lên và đạt 44 tỷ đồng, tăng thêm
7 tỷ đồng về số tuyệt đối và tăng tương đương là 22,2% so với năm 2009. Điều
đó chứng tỏ ngân hàng đã có những phương án đầu tư, kinh doanh hiệu quả mà
không phải chi nhánh nào cũng làm được. Đặc biệt là có sự nỗ lực cố gắng hết
mình của toàn bộ CBNV Ngân hàng TMCP techcombank chi nhánh Đông Đô
Hà Nội.
2.2.4. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng.
Sự lớn mạnh của hệ thống gắn liền với sự phát triển ngày càng đa dạng các
sản phẩm, dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp. Đến nay, Ngân hàng Techcombank
chi nhánh Đông Đô Hà Nội đã và đang triển khai thực hiện tất cả các sản phẩm,
dịch vụ tiện ích của Ngân hàng như:
- Nguồn vốn luôn được huy động thông qua các hình thức như: nhận các
loại tiền gửi, tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu bằng VNĐ và ngoại tệ từ các tổ chức
kinh tế và cá nhân với lãi suất linh hoạt.
- Thực hiện đồng tài trợ bằng VNĐ, USD các dự án, chương trình kinh tế
lớn với tư cách là ngân hàng đầu mối hoặc là ngân hàng thành viên với thủ tục
16
thuận lợi, hoàn thành nhanh nhất.
- Thanh toán XNK hàng hóa và dịch vụ, chuyển tiền bằng hệ thống SWIFT
với các ngân hàng lớn trên thế giới bảo đảm nhanh chóng, an toàn, chi phí thấp,
thanh toán thẻ Visa, Master, bảo lãnh, đầu tư, dự thầu, chi trả kiều hối
- Phát hành thẻ tín dụng nội địa, quốc tế, chi trả lương cho nhân viên qua
tài khoản thẻ
- Dịch vụ rút tiền tự động 24/24 (ATM), dịch vụ tư vấn qua điện thoại và
thực hiện các dịch vụ khác về tài chính của Ngân hàng.
- Mua bán trao đổi ngay và có kỳ hạn các loại ngoại tệ, đại lí chuyển tiền
nhanh quốc tế Western Union, cung cấp các dịch vụ ngân quỹ như dịch vụ thu
chi tiền mặt, dịch vụ cho thuê tài chính
Ngoài ra, nhờ có sự phối hợp nhịp nhàng có hiệu quả của các phòng ban,

Ngân hàng Techcombank chi nhánh Đông Đô đã khẳng định được vị trí, vai trò của
mình trong nền kinh tế, đứng vững và phát triển trong nền cơ chế thị trường.
2.3.Thực trạng họat động tín dụng trong cho vay DNVVN tại
Techcombank Đông Đô:
2.3.1. Tổng quan về các DNVVN có quan hệ tín dụng với Techcombank
Đông Đô.
Để có một cái nhín tổng quát và khách quan nhất về hoạt động tín dụng của
Techcombank Đông Đô đối với DNVVN trước hết ta xem xét về số lượng
doanh nghiệp cũng như tình hình hoạt động của các doanh nghiệp này trong thời
gian gần đây.
Theo số liệu của bảng dưới đây cho thấy năm 2008 Techcombank đã đầu tư
cho 65 DNVVN thuộc mọi thành phần kinh tế cũng như các ngành, lĩnh vực
khác nhau, năm 2009 đã tăng được 10 doanh nghiệp với tổng số là 75 doanh
nghiệp, năm 2010 tổng số là 97 doanh nghiệp tăng 22 doanh nghiệp tương ứng
12,9% so với năm 2009. Việc tăng này là do chính sách của Nhà nước làm cho
số lượng DNNN được cổ phần hoá nhiều hơn, mặt khác, đó cũng là do sự nỗ lực
cố gắng mở rộng hoạt động tin dụng của Techcombank. Nhìn chung đây là một
17
kết quả đáng khích lệ đối với Techcombank, tuy nhiên nhìn một cách tổng quát
so với nền kinh tế thì lại là rất nhỏ. Vì theo thống kê ở Vệt Nam hiện nay trong
tổng số doanh nghiệp có trên 90% là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Như vậy thị
phần đầu tư vốn tin dụng cho DNVVN của Techcombank là rất nhỏ bé. Tuy
nhiên các DNVVN đủ điều kiện vay vốn không phải là tất cả mà lại rất ít
Bảng 2: Cơ cấu DNVVN có quan hệ tín dụng với Techcombank chia
theo loại hình doanh nghiệp
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
1-Doanh nghiệp NN 1 1 2
2-HTX, tổ hợp tác 8 6 10
3- Công ty TNHH 12 15 18
4-Công ty hợp doanh 11 12 17

5-Công ty tư nhân 20 23 30
6- Công ty cổ phần 9 10 13
7-Hộ sản xuất có đăng ký 4 8 9
Tổng 65 75 97
Nguồn: Báo cáo phòng tổng hợp
Trong tổng số các DNVVN được Techcombank tài trợ vốn thuộc mọi loại
hình doanh nghiệp, trong đó số DNNN chiếm tỷ trọng nhỏ và tốc độ tăng hàng
năm rất chậm. Năm 2008 và 2009 Techcombank tài trợ vốn tín dụng cho 1
DNNN, năm 2010 tăng một doanh nghiệp so với năm 2009. Tỷ trọng DNVVN
quốc doanh chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số DNVVN dao động trong khoảng
3-4%. Doanh nghiệp thuộc loại hình HTX, tổ hợp tác xã giảm theo thời gian,
DNTN năm 2009 có 6 doanh nghiệp giảm 2 DN so với năm 2008. Nguyên nhân
của sự giảm xuống hai loại hình này là có một số công ty làm ăn thua lỗ, không
hiệu quả làm nợ quá hạn cũng như nợ khó đòi tăng lên, thậm chí dẫn đến phá
sản nên Techcombank thu hẹp quan hệ với các doanh nghiêp này. Công ty cổ
phần ngày càng phát huy thế mạnh của mình trong hoạt động kinh doanh nên
quan hệ tín dụng với doanh nghiệp này ngày càng được mở rộng hơn.
Bảng 3: Cơ cấu DNVVN có quan hệ TD với
Techcombank chia theo ngành kinh tế
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
18
Số
DNVVN
Tỷ
trọng
%
Số
DNVVN
Tỷ
trọng

%
Số
DNVV
N
Tỷ
trọng
%
1-Công nghiệp 22 33,85 26 34,67 38 39,7
2-Xây dựng 7 10,8 7 9,33 6 5,2
3-Dịch vụ tiêu dùng 10 15,38 12 16 17 17,9
4- Nông lâm thủy sản 9 13,85 10 13,33 14 14,3
5- Bất động sản 2 3,08 1 1,33 1 0,5
6- Ngành nghề khác 15 23,04 19 25,34 22 22,4
Tổng số 65 100 75 100 97 100
Nguồn: Báo cáo phòng tổng hợp
Do đặc thù DNVVN họat động đa dạng, có mặt trong tất cả các ngành
nghề nên nhìn chung cơ cấu ngành nghề trong dư nợ tín dụng DNVVN tại
Techcombank Đông Đô không có sự phân bố chênh lệch lắm. Các ngành công
nghiệp, nông lâm thủy hải sản, dịch vụ và các ngành nghề khác như tư vấn
thiết kế,…tỷ trọng cho vay trong DNVVN được phân bổ đều, trong đó chiếm
tỷ trọng lớn là các ngành công nghiệp năm 2010 chiếm 39,7%
Tất cả ngành nghề đều tăng, ngòai trừ hai ngành nghề là kinh doanh bất
động sản và xây dựng do thị trường bất động sản các năm vừa qua có nhiều
đột biến. Mặc dù có sự hỗ trợ vốn tín dụng của Techcombank song thực tế
hoạt động của các doanh nghiệp này còn bộc lộ những khó khăn, hạn chế về mọi
mặt, trong đó có khó khăn lớn nhất là về vốn và tín dụng
2.3.2 Cơ cấu tín dụng doanh nghiệp tại Techcombank Đông Đô:
2.3.2.1 Theo đối tượng cấp tín dụng:
Bảng 4: Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế
Đơn vị: Tỷ đồng

2008 2009 2010 2009/2008 2010/2009
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
19
Tổng dư
nợ
755 100 1151 100 1618 100 +396 +52,5 +467 +40,6
- Dư nợ
DNNN
17 2,3 14 1,2 12 0,7 -0,3 -17,6 -02 -14,3
- Dư nợ
DNNQD

566 75 928 80,6 1223 75,6 +462 +64 +295 +31,8
- Dư nợ
DNVVN
172 22,8 209 18,2 383 23,7 +37 +21,5 +174 +83,3
Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Techcombank
chi nhánh Đông Đô
Qua bảng số liệu trên cho thấy, tổng dư nợ tăng dần qua các năm 2008 là
755 tỷ đồng, năm 2009 là 1151 tỷ đồng và 1618 tỷ đồng vào năm 2009. Năm
2008/2007, tổng dư nợ tăng 396 tỷ đồng (52,5%), năm 2010/2009 tăng 467 tỷ
đồng (40,6%). Trong khi DNNN giảm dư nợ qua các năm: năm 2009/2008 giảm
17,6% còn năm 2010/2009 giảm 14,3% do Ngân hàng chủ động giảm bớt cho
vay đối với DNNN theo định hướng Cổ phần hóa DNNN của Chính phủ. Điều
này cho thấy Ngân hàng đã áp dụng những biện pháp làm giảm thiểu dư nợ
DNNN. Bên cạnh đó, không chỉ làm tăng thêm nguồn thu cho hoạt động cho
vay của chi nhánh mà còn giảm bớt rủi ro và phù hợp với tình hình chung của
nền kinh tế. Thành phần kinh tế quốc doanh chiếm tỷ lệ rất ít so với tỷ lệ các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Những doanh nghiệp Nhà nước thường được
hưởng nhiều ưu đãi khi vay Ngân hàng như: không cần phải có TSĐB, khối
lượng khoản vay thường rất lớn.
Tuy nhiên, việc sử dụng nguồn vốn vay của các doanh nghiệp này thường
kém hiệu quả, hơn nữa do được hưởng nhiều ưu đãi nên động lực trả nợ không
lớn, khiến cho Ngân hàng chịu nhiều thiệt thòi do không có TSĐB, nên vấn đề
giải quyết các khoản nợ của khách hàng gặp phải rất nhiều khó khăn. Tỷ lệ
doanh nghiệp Nhà nước ít làm cho các khoản tín dụng của chi nhánh có chất
lượng cao.
Tỷ trọng DNNQD chiếm 75% trong tổng dư nợ năm 2008, con số này đã
20
tăng lên tới 80,6% vào năm 2009 và giảm xuống còn 75,6% vào năm 2010. Điều
này chứng tỏ Ngân hàng luôn quan tâm chú trọng tới khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh. Đối với DNVVN, dư nợ tăng dần qua các năm từ 172 tỷ đồng năm 2008

(chiếm tỷ trọng 22,6% trong tổng dư nợ) lên 209 tỷ đồng vào năm 2009 (chiếm
tỷ trọng 18,2%) và tiếp tục tăng với con số 383 tỷ đồng vào năm 2010 (chiếm tỷ
trọng 23,7%). So sánh 2009/2008, về số tuyệt đối dư nợ DNVVN năm 2008 đã
tăng thêm 37 tỷ đồng so với năm 2008 và về số tương đối tỷ lệ này cũng tăng
thêm 21,5%. So sánh 2010/2009, về số tuyệt đối dư nợ DNVVN tăng thêm 174
tỷ đồng so với năm 2009 và về số tương đối tỷ lệ này cũng tăng lên 83,3%.
2.3.2.2Theo quy mô khỏan vay:
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu tín dụng của Techcombank Đông Đô theo quy mô khoản vay

6.26%
14.85%

47.
60%
31.29%
<500tr 500tr-5 tỷ 5 tỷ -15 tỷ >15 tỷ
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Techcombank năm 2010)
Theo đúng định hướng của Techcombank là tập trung tài trợ cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, thể nhân. Điều này lại một lần nữa thể hiện trên
quy mô khoản vay. Tới 47,6% các khoản vay của Techcombank Đông Đô dưới
500 triệu đồng và 31,29% các khỏan vay của Techcombank Đông Đô từ 500
triệu đồng đến 5tỷ đồng (tính theo số lượng khoản vay). Với việc phần lớn các
khoản vay có trị giá nhỏ dẫn đến đa dạng hóa giỏ đầu tư, theo thuyết "Không
21

×