Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh NHNo&PTNT Xuân Trường - Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.67 KB, 52 trang )

Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài
chính
MỤC LỤC
Nội dung Trang
Mục lục 1
Lời mở đầu 4
Chương I: Một số vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng trung dài hạn của
ngân hàng thương mại.
1.1 Tổng quan về tín dụng trung và dài hạn 6
1.1.1 Khái niệm tín dụng trung và dài hạn 6
1.1.2 Đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn 6
1.1.3 Vai trò của tín dụng trung dài hạn trong nền kinh tế thị
trường 7
1.1.3.1 Đối với ngân hàng 7
1.1.3.2 Đối với doanh nghiệp 8
1.1.3.3 Đối với nền kinh tế 9
1.2 Chất lượng tín dụng trung dài hạn của ngân hàng thương mại trong cơ chế
thị trường 10
1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng trung và dài hạn 10
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn 11
1.2.2.1 Chỉ tiêu định tính 11
1.2.2.2 Chỉ tiêu định lượng 12
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung và dài hạn … 14
1.3.1 Các nhân tố về phía khách hàng 14
1.3.2 Các nhân tố về phía ngân hàng 15
1.3.3 Các nhân tố khách quan 17
Chương II: Thực trạng tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT Xuân
Trường
2.1 Khái quát về NHNo&PTNT Xuân Trường 19
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Xuân
Trường…… 19


2.1.2 Mô hình tổ chức 20
2.1.3 Các lĩnh vực hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT Xuân Trường… 21
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn của ngân hàng 21
2.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng…… 23
Phạm Thị Thúy Nga - 1 - Lớp LT10B
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài
chính
2.1.3.3 Kết quả hoạt động khác 25
2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT Xuân
Trường giai đoạn 2007 – 2009………………………….………………………25
2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh
NHNo&PTNT Xuân Trường 25
2.2.1 Cơ cấu tín dụng trung dài hạn … 27
2.2.2 Dư nợ theo thành phần kinh tế 28
2.2.3 Doanh số thu nợ 29
2.2.4 Tình hình nợ quá hạn 30
2.2.5 Lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng trung dài hạn 32
2.2.6 Kết quả đạt được 33
2.3 Đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh NHNo&PTNT
Xuân Trường 34
2.3.1 Những hạn chế… 34
2.3.2 Nguyên nhân… 34
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại chi
nhánh NHNo&PTNT Xuân Trường trong những năm tới
3.1 Phương hướng hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Xuân
Trường 36
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh
NHNo&PTNT Xuân Trường 37
3.2.1 Hoàn thiện chính sách tín dụng góp phần nâng cao chất lượng tín dụng
trung dài hạn 38

3.2.2 Đa dạng hoá các khách hàng và thực hiện chiến lược khách hàng một cách
hợp lý 38
3.2.3 Thu thập thông tin nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu
tư……………………………………………………………………………… 39
3.2.4 Nâng cao công nghệ ngân hàng 40
3.2.5 Một số giải pháp hỗ trợ khác 41
3.3 Một số kiến nghị 42
3.3.1 Đối với Nhà Nước 42
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà Nước 44
3.3.3 Đối với doanh nghiệp 45
Phạm Thị Thúy Nga - 2 - Lớp LT10B
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài
chính
3.3.4 Đối với chi nhánh NHNo&PTNT Xuân Trường 46
Kết luận 48
Danh mục tài liệu tham khảo 50
Phạm Thị Thúy Nga - 3 - Lớp LT10B
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài
chính
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, được sự quan tâm và chỉ đạo sáng suốt của Đảng và
Nhà Nước, đất nước ta đã dần dần phát triển. Từ chỗ là một nước thiếu lương
thực, thực phẩm đến nay nước ta đã trở thành một trong những nước đứng đầu thế
giới về sản xuất lương thực thực phẩm, các khu công nghiệp mọc lên rất nhiều, đời
sống nhân dân ngày càng được cải thiện
Đảng và Nhà Nước ta đã xác định nhiệm vụ trọng tâm trong thời gian tới đó là tiến
hành công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước để đến năm 2020 đất nước ta trở
thành một nước công nghiệp. Muốn có được điều đó chúng ta phải có nguồn vốn
trung dài hạn để xây dựng cơ sở hạ tầng đổi mới trang thiết bị, nâng cấp công nghệ
để mở rộng sản xuất kinh doanh. Từ đó đất nước mới phát triển và đời sống của

nhân dân sẽ được nâng lên
Có thể nói nguồn vốn trung dài hạn có vai trò hết sức quan trọng để nước ta hoàn
thành mục tiêu này, tiến lên sánh vai cùng các nước trong khu vực
Qua một thời gian thực tập tại chi nhánh NHNo&PTNT Xuân Trường, mặc dù
ngân hàng đã có những biện pháp nhất định nhưng hoạt động tín dụng trung và dài
hạn còn có nhiều khó khăn và tồn tại, ngân hàng cũng chưa phát huy hết hiệu quả
và vai trò của nghiệp vụ này trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế, chất
lượng tín dụng trung và dài hạn cũng còn nhiều bất cập mà ngân hàng phải giải
quyết
Nhận thức được vấn đề này và xuất phát từ thực tế chất lượng tín dụng trung dài
hạn tại NHNo&PTNT Xuân Trường, em mạnh dạn chọn đề tài: “Giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh NHNo&PTNT
Xuân Trường - Nam Định”, nhằm mục đích tìm hiểu chất lượng tín dụng trung
dài hạn tại ngân hàng để từ đó có thể đưa ra các giải pháp đáp ứng nhu cầu về vốn
để phát triển kinh tế trên địa bàn huyện và đảm bảo vốn đầu tư
Với nội dung nêu trên đề tài của em bao gồm ba phần như sau:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng trung, dài hạn của
ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng trung dài hạn của chi nhánh
NHNo&PTNT Xuân Trường - Nam Định.
Phạm Thị Thúy Nga - 4 - Lớp LT10B
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài
chính
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại chi
nhánh NHNo&PTNT Xuân trường
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Đặng Ngọc Đức và ban lãnh
đạo, cán bộ tín dụng chi nhánh NHNo&PTNT Xuân Trường đã tận tình giúp đỡ
em hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn
\
Phạm Thị Thúy Nga - 5 - Lớp LT10B

Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài
chính
CHƯƠNG I:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẦT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG, DÀI
HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về tín dụng trung - dài hạn
1.1.1 Khái niệm tín dụng trung và dài hạn
Tín dụng là một trong những hoạt động mang lại nguồn thu nhập cho các ngân
hàng thương mại, chiếm phần lớn hoạt động của các ngân hàng thương mại, song
không phải tất cả các ngân hàng đều thực hiện tốt hoạt động này. Tùy theo từng
quốc gia, từng thời kỳ mà có những quy định cụ thể cho hoạt động tín dụng trung
và dài hạn.
Tín dụng trung và dài hạn: là hoạt động tài chính tín dụng cho khách hàng
vay vốn trung dài hạn nhằm thực hiện các dự án phát triển sản xuất, kinh doanh,
phục vụ đời sống.
Thời hạn cho vay trung hạn là khoản tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm.
Loại tín dụng này thường dành cho các doanh nghiệp vay để cung cấp, mua sắm
tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất kinh doanh, ứng
dụng khoa hoc kỹ thuật nhằm hướng tới mục tiêu lợi nhuận, phù hợp với chính
sách phát triển của xã hội và pháp luật quy định.
Thời hạn cho vay dài hạn: là khoản cho vay có thời gian trên 5 năm, loại cho
vay này ngân hàng cung cấp vốn cho doanh nghiệp để đầu tư dây chuyền máy móc
thiết bị mới, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh…
Mục đích của hoạt động tín dụng trung dài hạn là để đầu tư dự án, xây dựng mới,
mua sắm tài sản cố định, mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới cải tiến thiết bị
công nghệ, ứng dụng khoa hoc kỹ thuật nhằm mục tiêu lợi nhuận, từ đó đưa đất
nước phát triển một cách toàn diện.
1.1.2 Đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn
Tín dụng trung và dài hạn có các đặc điểm sau:
• Tín dụng trung, dài hạn của các NHTM thường có rủi ro cao

Do thời gian đầu tư cho dự án thường kéo dài trên một năm, khối lượng đầu tư
lớn. Vì vậy khả năng thu hồi vốn chậm nên độ rủi ro của khoản tín dụng trung dài
hạn thường là khá cao hơn tín dụng ngắn hạn. Kết quả của một đự án thường chịu
ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố như: thay đổi về chính sách, thị trường, thiên tai…
Phạm Thị Thúy Nga - 6 - Lớp LT10B
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài
chính
làm cho dự án bị thua lỗ hoặc không có khả năng thu hồi. Mặt khác ngân hàng
phân tích và xác định mức độ rủi ro của các dự án là có hạn, vì vậy các ngân hàng
không thể khắc phục hết được hết các rủi ro này.
• Vốn đầu tư lớn, thời gian dài nên thu hồi vốn chậm
Đối với tín dụng ngắn hạn chủ yếu tài trợ cho các tài sản lưu động của các doanh
nghịêp, vốn được hoàn trả trong thời gian ngắn thường là một năm thì ngược lại
đối với tín dụng trung dài hạn lại chủ yếu tài trợ cho bất động sản, cho các doanh
nghiệp đổi mới công nghệ, dây chuyền thiết bị. Vì vậy việc tài trợ cho dự án này
đòi hỏi ngân hàng phải đầu tư một khối lượng vốn lớn, thời gian đầu tư dài. Do
nguồn trả nợ gốc, lãi cho những khoản tín dụng trung dài hạn chủ yếu dựa vào
khấu hao và một phần lợi nhuận của chính dự án mang lại. Mặt khác ngân hàng
phải bỏ vốn trong suốt quá trình đầu tư để xây dựng dự án và chỉ thu hồi được vốn
đầu tư khi dự án đi vào hoạt động kinh doanh, thu được lợi nhuận. Do đó thời hạn
thu hồi vốn chậm
• Lợi nhuận thu được từ các khoản cho vay trung dài hạn lớn hơn
khoản cho vay ngắn hạn :
Đối với các doanh nghiệp khi rủi ro càng cao thì lợi nhuận mà các doanh nghiệp
kỳ vọng càng nhiều. Cũng giống như các doanh nghiệp đó thì ngân hàng cũng có
những kỳ vọng về lợi nhuận. Các khoản tín dụng trung dài hạn cũng thường mang
lại cho ngân hàng các khoản thu nhập khá lớn, biểu hiện rõ nhất là lãi suất của các
khoản cho vay tín dụng trung dài hạn lớn hơn nhiều so với lãi suất của tín dụng
ngắn hạn. Lý do mà lãi suất tín dụng cho vay trung dài hạn cao để bù đắp những
chi phí trong việc huy động vốn phục vụ công tác cho vay trung dài hạn và bù đắp

rủi ro.
1.1.3 Vai trò của tín dụng trung và dài hạn trong nền kinh tế thi trường
1.1.3.1 Đối với ngân hàng
Đối với các NHTM thì hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi và cho vay. Nguồn vốn
để cho vay chủ yếu là nguồn tiền nhàn rỗi từ dân cư, các tổ chức trong xã hội, một
phần vốn tạm thời nhàn rỗi của các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Trong quá trình hoạt động có sự thay đổi nào đó làm ảnh hưởng đến hoạt
động của NHTM nhưng tín dụng ngân hàng vẫn là hoạt động cơ bản và quan trọng
nhất.
Phạm Thị Thúy Nga - 7 - Lớp LT10B
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài
chính
Trong tín dụng ngân hàng thì tín dụng trung dài hạn đóng vai trò quan trọng trong
hoạt động ngân hàng vì :
- Hoạt động tín dụng trung dài hạn tạo ra lợi nhuận rất lớn cho NHTM. Không
có hoạt động tín dụng thì không thể ra đời NHTM.
Các NHTM đóng vai rò quan trọng trong việc khơi nguồn vốn từ nơi chưa có nhu
cầu đến nơi cần vốn, có cơ hội sinh lời. Như vậy hoạt động căn bản của NHTM là
thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi ở các tầng lớp dân cư, doanh nghiệp trong xã hội,
sau đó phân phối nguồn vốn này dưới hình thức cho vay để thu về lợi nhuận
Các NHTM hoạt động theo ba nghiệp vụ đó là huy động để tạo nguồn vốn, nghiệp
vụ cho vay, nghiệp vụ trung gian. Các nghiệp vụ này đều quan trọng đối với hoạt
động của ngân hàng nhưng nghiệp vụ cho vay đóng vai trò quan trọng nhất vì
nghiệp vụ này mang lại lợi nhuận cho ngân hàng nhưng bên cạnh đó mức độ rủi ro
trong nghiệp vụ này thường cao hơn các nghiệp vụ khác. Bởi vậy các ngân hàng
muốn tồn tại và phát triển được thì phải có những biện pháp để hạn chế rủi ro.
Tín dụng trung dài hạn là một nghiệp vụ mang lại lợi ích cho ngân hàng bởi vì tín
dụng trung dài hạn là những khoản tín dụng có quy mô lớn, lãi suất cao, thời gian
dài nên sẽ thu được lãi lớn và ổn định. Thêm vào đó quan hệ tín dụng trung dài
hạn có thể dẫn tới các hoạt động bảo lãnh do ngân hàng thực hiện như ngân hàng

có thể thực hiện bảo lãnh vay các ngân hàng khác, bảo lãnh dự thầu và các hình
thức bảo lãnh khác cho khách hàng.
Từ đó không những thu được lợi nhuận từ hoạt động tín dụng đem lại mà còn thu
thêm được lợi nhuận từ những dịch vụ khác đã cung cấp cho khách hàng. Hơn nữa
năng lực cung cấp tín dụng trung dài hạn cũng chứng tỏ ngân hàng đã có được
niềm tin lớn từ khách hàng từ đó chứng tỏ khả năng cạnh tranh của ngân hàng
trong giai đoạn hiện nay.
1.1.3.2 Đối với doanh nghiệp
Đối với các doanh nghiệp việc ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào việc kinh
doanh là rất cần thiết. Tuy nhiên một doanh nghiệp muốn ứng dụng khoa hoc kỹ
thuật đó vào thực tế lại gặp khó khăn vì chi phí bỏ ra ban đầu rất lớn mà vốn tự có
của doanh nghiệp lại hạn chế. Trong hoàn cảnh này thì tín dụng ngân hàng, trong
đó có tín dụng trung dài hạn lại rất cần thiết, có tác động hỗ trợ tích cực trong việc
ứng dụng khoa học kỹ thuật vào hoạt động kinh doanh. Điều đó giúp cho các
Phạm Thị Thúy Nga - 8 - Lớp LT10B
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài
chính
doanh nghiệp không ngừng nâng cao được vị thế của mình trên thị trường, qua đó
nâng cao chất lượng tín dụng của NHTM
- Tín dụng trung dài hạn là nguồn tài trợ giúp cho doanh nghiệp mở rộng quy
mô sản xuất, từ đó mở rộng thị trường nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường
Một doanh nghiệp muốn tăng thêm lợi nhuận thì phải mở rộng sản xuất kinh
doanh nhưng việc mở rộng đó không phải doanh nghiệp muốn là có thể tiến hành
nhanh chóng được mà phải phụ thuộc vào rất nhiều yều tố trong đó quan trọng
nhất là nguồn vốn dài hạn. Doanh nghiệp có thể huy động vốn duới nhiều hình
thức nhưng nguồn vốn tín dụng trung dài hạn là rất cần thiết giúp cho doanh
nghiệp nhanh chóng mở rông quy mô sản xuất kinh doanh
- Tín dụng trung dài hạn góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng vốn có
hiệu quả
Vì nguồn vốn tín trung dài hạn có lãi suất khá cao nên buộc các doanh nghiệp phải

nghĩ đến hiệu quả đầu tư, làm thế nào để đồng vốn đi vay phải sinh lời, không chỉ
để đủ trả nợ vay ngân hàng mà phải đem lại lợi tức cho bản thân doanh nghiệp. Do
đó lãi suất vay tín dụng trung dài hạn là đòn bẩy thúc đẩy doanh nghiệp khai thác
triệt để đồng vốn để kinh doanh đem lại lợi nhuận và thắng lợi trong cạnh tranh.
Như vậy tín dụng trung dài hạn đã giúp cho các doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà
xưởng, mua sắm máy móc thiết bị để cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản
phẩm tạo điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, mở rộng chiếm lĩnh thị trường
mới
Có thể nói tín dụng trung và dài hạn là trợ thủ đắc lực cho các doanh nghiệp đạt
đươc mục tiêu đề ra: tối đa hoá lợi nhuận, an toàn và phát triển không ngừng. tín
dụng trung dài hạn giúp cho các doanh nghiệp có những thiết bị mới để nâng cao
chất lượng sản phẩm, củng cố vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Từ đó giúp
cho các doanh nghiệp có thể chịu được áp lực cạnh tranh trong kinh doanh để yên
tâm trong đầu tư phát triển doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp luôn quan tâm đến an toàn về tài chính và khả năng thanh toán,
vì vậy tín dụng trung dài hạn của ngân hàng vô cùng quan trọng đối với các doanh
nghiệp trong nền kinh tế.
1.1.3.3 Đối với nền kinh tế
Một nền kinh tế chỉ có thể phát triển bền vững nếu hoạt động đầu tư được đẩy
mạnh. Hoạt động tín dụng trung và dài hạn cho phép các tổ chức có thể sử dụng
Phạm Thị Thúy Nga - 9 - Lớp LT10B
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài
chính
nguồn vốn có thời hạn dài để đầu tư vào các dự án mang ý nghĩa chiến lược, phát
huy hết hiệu quả trong trung và dài hạn.
Đối với chính phủ thì đầu tư vào các công trình cơ sở hạ tầng như đường xá, cầu
cống… không thể đem lại hiệu quả trong chốc lát mà sẽ mang lại lợi ích to lớn
trong tương lai. Việc sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn trung và dài hạn sẽ giúp
cho chính phủ theo đuổi được các chính sách kinh tế vĩ mô. Từ đó có thể hướng
đầu tư tư nhân vào các ngành đang khuyến khích phát triển, đảm bảo nền kinh tế

phát triển bền vững trong dài hạn, hình thành các công ty đứng ra phục vụ các nhu
cầu còn bỏ ngỏ.
Như vậy có thể nói rằng tín dụng trung và dài hạn đòng vai trò to lớn trong việc
đảm bảo cho các chương trình kinh tế xã hội được thực hiện một cách có hiệu quả,
bảm bảo cho nền kinh tế phát triển một cách bền vững.
Tin dụng trung dài hạn tạo thị truờng sử dụng vốn ngắn hạn: một dự án muốn đạt
hiệu quả thì phải được đầu tư máy móc thiết bị, khi đó nhu cầu vốn lưu động sẽ
tăng lên để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó cho
thấy tốc độ phát triển càng cao thì nhu cầu vốn ngắn hạn càng lớn
Ngoài ra tín dụng trung dài hạn còn mang ý nghĩa to lớn đối với các cá nhân trong
xã hội và trong toàn bộ nền kinh tế. Sản xuất phát triển thì các doanh nghiệp sẽ có
vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, tích luỹ trong xã hội tăng lên, từ đó giúp cho
nền kinh tế biến đổi về chất, việc làm tạo ra ngày càng nhiều làm tỷ lệ thất nghiệp
giảm, chất lượng cuộc sống sẽ ngày càng tăng lên.
1.2 Chất lượng của tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại
trong cơ chế thị trường
1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng trung và dài hạn
Trong điều kiện hiện nay khi nước ta hội nhập với kinh tế thế giới, đòi hỏi các
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được phải đưa ra các chiến lược kinh
doanh để không ngừng nâng cao vị thế của mình trên trường quốc tế. Muốn làm
được điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng
sản phẩm, giá cả phải phù hợp. Trong đó phải kể đến chất lượng, chiếm ví trí quan
trọng trong chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là các NHTM,
hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ.
Phạm Thị Thúy Nga - 10 - Lớp
LT10B
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài
chính
Chấtt lượng nói chung có thể hiểu là mức độ phù hợp của sản phẩm đối với yêu
cầu của người tiêu dùng, là tập hợp tính chất của sản phẩm để thoả mãn nhu cầu

nhất định theo công dụng của nó với những chi phí xã hội cần thiết
Qua sự phân tích trên ta hiểu chất lượng tín dụng trung và dài hạn là chất lượng
của các khoản vay có thời hạn trên một năm, được đánh giá là có chất lượng tốt
khi vốn vay được sử dụng đúng mục đích phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh, đem lại hiệu quả, đảm bảo trả nợ cho ngân hàng đúng hạn vừa bù đắp được
chi phí vừa có lợi nhuận vừa đem lại hiệu quả kinh tế xã hội.
Đối với ngân hàng: Chất lượng tín dụng trung và dài hạn thể hiện ở phạm vi,
mức độ giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực theo hướng tích cực của ngân
hàng. Hơn thế nữa phải bảo đảm được khả năng cạnh tranh trên thị trường, làm
lành mạnh hóa các quan hệ kinh tế, phục vụ tăng trưởng và phát triển. Chất lượng
tín dụng trung dài hạn thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận hợp lý, dư nợ tăng trưởng, tỷ lệ
nợ quá hạn hợp lý, đảm bảo cơ cấu giữa nguồn vốn ngắn hạn, trung dài hạn trong
nền kinh tế.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn
Nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của ngân hàng do dó việc
nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn của ngân hàng đối với khách hàng là
rất cần thiết. Tùy vào mục đích phân tích mà ta đưa ra các chỉ tiêu khác nhau, song
các chỉ tiêu này lại có mối quan hệ mật thiết với nhau. Để đánh giá chất lượng tín
dụng trung dài hạn đứng trên góc độ nghiên cứu là ngân hàng ta cần xem xét các
chỉ tiêu cả về định tính và định lượng .
1.2.2.1 Chỉ tiêu định tính
Trong hoạt động ngân hàng, tín dụng là một trong những hoạt động mang lại lợi
nhuận chủ yếu cho các ngân hàng thương mại. Nhưng không phải tất cả các ngân
hàng đều làm tốt hoạt động này, một số ngân hàng gặp khó khăn trong công tác
huy động vốn hoặc không tìm được dự án thích hợp để cho vay
Vì vậy việc xem xét chất lượng tín dụng trung dài hạn là cần thiết đối với các ngân
hàng, nó giúp cho việc đánh giá lại việc cho vay của mình để đưa ra các giải pháp
khắc phục những tồn tại và khó khăn thiếu sót để đẩy mạnh hơn nữa công tác cho
vay.
Đứng trên giác độ ngân hàng, để đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn thì

Phạm Thị Thúy Nga - 11 - Lớp
LT10B
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài
chính
phải xem xét một số khía cạnh sau:
- Chất lượng tín dụng trung dài hạn được thể hiện thông qua khả năng đáp
ứng nhu cầu của khách hàng như thủ tục đơn giản, cung ứng vốn nhanh chóng,
thuận lợi, an toàn, kịp thời, phương thức thanh phải phù hợp với chu kỳ kinh
doanh của khách hàng
- Chất lượng tín dụng trung và dài hạn còn được xem xét ở khía cạnh là tình
hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng đó có tốt hay không, khả năng khai thác
tiềm năng của ngân hàng trong phạm vi ngân hàng hoạt động
- Một ngân hàng có lịch sử hoạt động lâu đời, có cơ sở vật chất, trang thiết bị
tốt, tham gia vào nhiều hình thức huy động vốn và đa dạng các dịch vụ ngân hàng.
Ngân hàng có tổng nguồn vốn huy động lớn, có lượng khách hàng lớn và ổn định
chứng tỏ ngân hàng có uy tín trong phạm vi hoạt động
1.2.2.2 Chỉ tiêu định lượng
- Chỉ tiêu về doanh số cho vay
Tổng dư nợ tín dụng bao gồm: dư nợ cho vay ngắn hạn, dư nợ cho vay trung
dài hạn, vốn góp đồng tài trợ
Chỉ tiêu dư nợ cho vay phản ánh doanh số cho vay của ngân hàng trong một
thời kỳ nhất định. Nếu tổng dư nợ cao chứng tỏ ngân hàng cho vay được nhiều, uy
tín của ngân hàng cao, đồng thưòi có khả năng thu hút khách hàng cả về huy động
và cho vay vốn. Ngược lại nếu tổng dư nợ tín dụng thấp chứng tỏ khả năng cho
vay của ngân hàng bị hạn chế. Từ đó uy tín của ngân hàng đối với khách hàng
chưa cao dẫn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng. Tuy
vậy chúng ta không thể nhìn vào mỗi chỉ tiêu này để đánh giá chất lượng tín dụng
mà phải đặt vào từng hoàn cảnh để đánh giá
Chỉ tiêu dư nợ cho vay Dư nợ cho vay trung dài hạn
Trung dài hạn =

Tổng dư nợ
Dư nợ tín dụng trung dài hạn / Tổng dư nợ: cho biết tỷ trọng dư nợ
tín dụng trung dài hạn là lớn hay nhỏ trong tổng dư nợ, đồng thời cũng cho biết
mối tương quan với dư nợ tín dụng ngắn hạn. Nếu tỷ lệ này cao chứng tỏ ngân
Phạm Thị Thúy Nga - 12 - Lớp
LT10B
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài
chính
hàng cho vay trung dài hạn nhiều hơn ngắn hạn, ngân hàng có uy tín đối với khách
hàng. chứng tỏ ngân hàng có quy mô tín dụng trung dài hạn đáp ứng nhu cầu của
khách hàng.Điều đó cho thấy chất lượng tín dụng trung dài hạn của ngân hàng
tốt,đáp ứng nhu cầu của khách hàng nhưng tỷ lệ này cao cũng không phải là tốt. Vì
vậy ngân hàng cần xem xét cân nhắc trước khi cho vay.
- Chỉ tiêu về doanh số thu nợ trung dài hạn
Doanh số thu nợ trung dài hạn
Chỉ tiêu thu nợ trung dài hạn =
Tổng doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ phản ánh lượng tiền vốn mà ngân hàng thu hồi được về
sau khi đã giải ngân cho khách hàng. Doanh số này phản ánh khả năng thanh toán
đúng hạn của các khách hàng đối với ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
chất lượng khoản vay này càng cao
- Hệ số sử dụng vốn của ngân hàng
Tổng dư nợ trung dài hạn
Hệ số sử dụng vốn =
Tổng nguồn vốn trung dài hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng huy động vốn trung dài hạn của ngân hàng để
cho vay trung dài hạn. Nếu chỉ tiêu này cao chứng tỏ ngân hàng huy động được
nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng.
- Chỉ tiêu nợ quá hạn
Nợ quá hạn tín dụng trung dài hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ tín dụng trung dài hạn
Phản ánh khả năng thu hồi nợ của các khoản vay trung dài hạn thể hiện ở các
khoản vay đã đến hạn nhưng không đủ khả năng hoàn trả của người vay. Nếu tỷ lệ
này thấp chứng tỏ ngân hàng đã làm tốt công tác đôn đốc thu nợ.
- Chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận tín dụng trung dài hạn
Chỉ tiêu lợi nhuận =
Phạm Thị Thúy Nga - 13 - Lớp
LT10B
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài
chính
Tổng dư nợ tín dụng trung dài hạn
Chỉ tiêu này phản ánh lợi nhuận tín dụng trung dài hạn mang lại trên tổng dư nợ
tín dụng, phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng trung dài hạn. Chỉ tiêu này cao
cho thấy lợi nhuận tín dụng trung dài hạn mang lại cho ngân hàng là cao, điều đó
chứng tỏ nhu cầu vay vốn trung dài hạn là cao, ngân hàng cũng có những biện
pháp để thu hút vốn cũng như cho vay trung dài hạn nên lợi nhuận đem lại khá cao
Ta cũng xem xét lợi nhuận mà khi cho vay trung dài hạn cao hay thấp so với lợi
nhuận cho vay ngắn hạn
Lợi nhuận tín dụng trung dài hạn
Chỉ tiêu lợi nhuận =
Tổng lợi nhuận
Chỉ tiêu này phản ánh lợi nhuận tín dụng trung dài hạn cao hay thấp so với tín
dụng ngắn hạn. Nếu chỉ tiêu này cao chứng tỏ khoản lợi nhuận của việc cho vay
trung dài hạn lớn hơn so với tín dụng ngắn hạn. Điều này cho thấy chất lượng tín
dụng trung dài hạn được nâng cao
1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung dài hạn:
1.3.1 Các nhân tố về phía khách hàng
• Tiềm lực tài chính của khách hàng: Thể hiện qua các chỉ tiêu như

vốn tự có, hệ số nợ, khả năng thanh toán, khả năng sinh lợi hàng năm… Nếu có
tiềm lực tài chính mạnh, doanh nghiệp vay vốn sẽ dễ dàng hơn trong việc thỏa
thuận với ngân hàng về các khoản vay và dịch vụ tài chính khác cũng như uy tín
cảu doanh nghiệp trog việc trả nợ ngân hàng.
• Đạo đức kinh doanh: Nếu khách hàng trung thực sử dụng vốn vay
đúng mục đích thì rủi ro xảy ra đối với ngân hàng sẽ ít đi. Vì để dẫn tới quyết định
cung cấp vốn trung dài hạn cho khách hàng ngân hàng đã có một quá trình xét
duyệt hồ sơ xin vay và nếu như quá trình này thực hiện một cách chính xác thì khi
vốn sử dụng đúng mục đích như hồ sơ xin vay thì sẽ xảy ra ít rủi ro hơn cho ngân
hàng. Trong thời gian qua một tỷ lệ rủi ro tín dụng tương đối cao xuất phát từ
nguyên nhân sử dụng vốn sai mục đích, đặc biệt là có một số doanh nghiệp tư
nhân làm ăn theo kiểu lừa đảo khiến cho các ngân hàng không dám cho vay nhiều
đối với thành phần kinh tế này.
• Triển vọng kinh doanh: Thông thường khi doanh nghiệp đưa vốn
Phạm Thị Thúy Nga - 14 - Lớp
LT10B
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài
chính
của ngân hàng vào kinh doanh, nếu một doanh nghiệp đang trong tình trạng thị
phần của mình bị thu hẹp, nhà cung cấp không ổn định, hoạt động kinh doanh gặp
nhiều khó khăn thì tất nhiên khả năng hoàn trả vốn tín dụng cho ngân hàng sẽ
không được đảm bảo. Ngược lại một triển vọng kinh doanh tốt, thị phần ngày càng
được mở rộng thì đồng nghĩa với việc ngân hàng sẽ mạnh dạn trong việc tài trợ
cho doanh nghiệp các nhu cầu về vốn, do ngân hàng có thể xác định được các
khoản tín dụng cấp cho khách hàng là có chất lượng hay không.
• Mức độ đảm bảo tín dụng: Nguyên tắc cho vay của ngân hàng
thương mại luôn đề cập đến vấn đề tài sản đảm bảo cho các khoản vay, đặc biệt là
đối với các khoản tín dụng trung và dài hạn.
Xét về cầm cố thế chấp: ngân hàng sẽ cho vay theo một tỷ lệ phần
trăm nhất định trên số tài sản cầm cố thế chấp. Loại trừ sự vi phạm đạo đức kinh

doanh, nếu doanh nghiệp có đủ tài sản để đảm bảo cho các khoản vay thì khoản
cho vay này có thể dược xem là ít rủi ro, từ đó chất lượng khoản cho vay này cũng
được cải thiện.
Xét về bảo lãnh: Một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, có uy tín,
có mối quan hệ làm ăn lâu dài với các đối tác của mình có thể nhận được sự bảo
lãnh để vay vốn ngân hàng. Nếu bên bảo lãnh thường xuyên đảm bảo được năng
lực tài chính và năng lực pháp lý tham gia vào hoạt động kinh doanh thì chất
lượng cho vay có thể được đảm bảo
• Năng lực quản lý và trình độ của doanh nghiệp vay vốn:
Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không phụ thuộc vào năng lực quản lý của
chính bản thân doanh nghiệp đó. Khi cho vay ngân hàng cần xem xét năng lực
quản lý và trình độ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có trình độ quản lý tốt thì
ngân hàng có thể cho vay mà không sợ bị mất vốn.
1.3.2 Các nhân tố về phía ngân hàng
• Chính sách tín dụng
Hoạt động tín dụng trong nền kinh tế thị trường chứa đựng rất nhiều rủi ro. Khi
ngân hàng gặp phải những rủi ro thì có thể đi đến chỗ phá sản hoặc bị thiệt hại lớn,
giảm uy tín với khách hàng
Hoạch định chính sách tín dụng phù hợp sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đảm
bảo được khả năng sinh lợi của hoạt động tín dụng, phân tán rủi ro, tuân thủ chấp
Phạm Thị Thúy Nga - 15 - Lớp
LT10B
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài
chính
hành tốt luật pháp và đường lối chính sách của Nhà Nước. Vì vậy khi hoạch định
chính sách tín dụng các nhà hoạch định chính sách luôn coi trọng việc đảm bảo an
toàn như là một mục tiêu mà chính sách đó phải đạt được. Do vậy, có thể nói rằng
chất lượng tín dụng của ngân hàng có tốt hay không còn tùy thuộc vào việc xây
dựng một chính sách tín dụng của ngân hàng có đúng đắn hay không.
• Chất lượng nguồn nhân sự của ngân hàng

Nhân tố con ngưòi là nhân tố trung tâm trong mọi hoạt động. Thực tế cho thấy
một trong những vấn đề có tính quyết định đến chất lượng tín dụng cao hay thấp là
phụ thuộc khá nhiều từ việc hoạch định các chủ trương, chính sách, tới việc thẩm
định các dự án, xét duyệt hồ sơ, kiểm tra việc sử dụng vốn, thu đòi nợ… của ngân
hàng và trong đó con người là nhân tố không thể thiếu.
Một ngân hàng có đội ngũ cán bộ nhân viên được đào tạo với chất lượng tốt, có
trình độ và chuyên môn nghiệp vụ cao thì việc quản lý và thực hiện các nghiệp vụ
của ngân hàng nói chung và nghiệp vụ tín dụng nói riêng sẽ trở lên quy củ, có hệ
thống và đạt kết quả cao. Hơn nữa nó còn giúp cho ngân hàng tránh được những
rủi ro có thể xảy ra, nhờ đó mà chất lượng hoạt động tín dụng được đảm bảo.
• Thông tin tín dụng
Cho vay vốn không phải là một vấn đề đơn giản của các ngân hàng. Trên thực
tế không phải doanh nghiệp nào cũng sủ dụng vốn vay có hiệu quả và đúng mục
đích, đó là còn chưa nói tới những kẻ giả danh, mạo nhận là doanh nghiệp để vay
trái phép, chiếm dụng vốn bất hợp pháp, gây rủi ro và tổn thất cho ngân hàng. Vì
vậy, hoạt động tín dụng muốn đạt hiệu quả cao, an toàn cần phải có hệ thống
thông tin hữu hiệu để phục vụ cho công tác này. Nắm bắt kịp thời và chính xác các
luồng thông tin là điều kiện để xem xét, phân tích, nhằm tìm ra những cơ hội trong
kinh doanh cũng như để đề phòng những rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động của
mỗi ngân hàng.
Trên thị trường, cùng với nhiều đối thủ cạnh tranh, người nắm bắt được thông
tin nhanh nhất, chính xác nhất thì sẽ nắm được phần thắng. Rõ ràng việc xây dựng
và hoàn chỉnh một hệ thống thông tin tín dụng với nhiều kênh, nhiều nguồn ucng
cấp cùng với việc đào tại đội ngũ cán bộ có đủ năng lực chon lọc và xử lý thông
tin kịp thời là một trong những điều kiện để quyết định tới sự thành công trong
công tác kinh doanh và thực hiện hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Phạm Thị Thúy Nga - 16 - Lớp
LT10B
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài
chính

• Vấn đề thanh tra, kiểm tra, kiểm soát.
Mở rộng quy mô hoạt động tín dụng, tăng cưòng cho vay mà không tính đến
những rủi ro, bất trắc có thể xảy ra thì sẽ dẫn tới sự sụp đổ, giải thể của mỗi ngân
hàng.
Một trong những nghiệp vụ hoạt động nhằm mục đích giúp cho ngân hàng tránh
được rủi ro trên đó là công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát. Công tác này sẽ
không chỉ được thực hiện đối với khách hàng( như kiểm soát trước, trong và sau
khi cho vay) mà còn được thực hiện đối với bản thân ngân hàng như kiểm tra quá
trình thực hiện cho vay, quá trình quản lý vốn cho vay, loại trừ những cán bộ mất
phẩm chất, tiêu cực, tham ô, tham nhũng gây thất thoát tài sản và làm mất uy tín
của ngân hàng đối với khách hàng
Nâng cao chất lượng tín dụng có nghĩa là ngân hàng phải kịp thời ngăn chặn và
phát hiện những hành vi vi phạm pháp luật, có ảnh hưỏng đến hoạt động của ngân
hàng cũng như bảo vệ được tài sản và uy tín của ngân hàng đôi với khách hàng.
Muốn vậy, việc đào tạo và bố trí những cán bộ có năng lưc, có trình độ và trách
nhiệm cao thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát là vấn đề mà không
một ngân hàng nào được coi nhẹ.
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng thuộc về yếu tố khách quan
• Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên không tác động trực tiếp đến hoạt động cho vay của ngân
hàng nhưng nó tác động tới hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Điều
kiện tự nhiên thuận lợi hay bất lợi sẽ làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của
khách hàng, do đó sẽ làm ảnh hưởng tới khả năng trả nợ vay ngân hàng của khách
hàng.
• Môi trường kinh tế
Các điều kiện kinh tế trong từng thời kỳ cũng có ảnh hưởng rất lớn đến chất
lượng tín dụng trong đó có tín dụng trung và dài hạn. Chẳng hạn trong một nền
kinh tế phát triển quá nóng, để đảm bảo mục tiêu tăng trưởng bền vững thì chính
phủ phải đề ra một số biện pháp nhằm hạn chế đầu tư. Định hướng này của chính
phủ sẽ tác động đến hệ thống ngân hàng thông qua chính sách tiền tệ. Qua đó các

ngân hàng sẽ phải thắt chặt chính sách tín dụng,dẫn đến các khoản tài trợ cho nền
kinh tế sẽ được xem xét một cách kỹ lưỡng hơn trước, khi quyết định đầu tư thay
Phạm Thị Thúy Nga - 17 - Lớp
LT10B
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài
chính
cho các quyết định nhanh chóng trước kia. Từ đó khả năng xảy ra rủi ro cho ngân
hàng sẽ ít hơn, hơn thế nữa để đáp ứng nhu cầu tín dụng cho một nền kinh tế đang
phát triển, đòi hỏi bản thân ngân hàng cũng phải đổi mới cho phù hợp với tình
hình mới. Sự đổi mới diễn ra ở tất cả các khâu bao gồm công tác tổ chức, trang
thiết bị, trình độ nhân sự… do đó chất lượng tín dụng cũng được tăng lên.
• Môi trường chính trị - xã hôi
Môi trường chính trị xã hội ổn định là một điều kiện vô cùng quan trọng trong
việc tạo lòng tin đối với các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư dài hạn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh. Một môi trường chính trị - xã hội ổn định sẽ là cơ sở rất
tốt cho hoạt động đầu tư dài hạn trong nền kinh tế mới xuất hiện nhu cầu vay vốn
trung dài hạn ngân hàng.
Hơn nữa sự mất ổn định về chính trị - xã hội sẽ ảnh hưởng không tốt đến hoạt
động của các doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp này đang vay vốn ngân hàng thì rõ
ràng việc thu hồi nợ của ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn. Chất lượng tín dụng
trung dài hạn của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng.
• Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý không chặt chẽ hoặc thiếu chặt chẽ hay thay đổi cũng gây
ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Môi trường pháp lý ở Viêt
Nam ta là một vấn đề nổi cộm. Ngay trong lĩnh vực ngân hàng, hiện nay không có
một cơ quan nào chứng thực về tài sản và quản lý quá trình chuyển dịch sở hữu tài
sản thế chấp để khi doanh nghiệp làm ăn thua lỗ chưa có cơ sở pháp lý để phát
mại, việc thế chấp đất của thành phần kinh tế quốc doanh phải có giấy chứng nhận
quyền sỏ hữu nhưng phần lớn là đi thuê cảu nhà nước, các chính sách thay đổi
trong quá trình chuyển đổi cơ chế như việc sắp xếp lại các doanh nghiệp nàh nước

không đồng bộ với việc giải quyết các khoản nợ ngân hàng cũng như làm cho các
hoạt động thu hồi vốn kinh doanh của các ngân hàng cũng bị ảnh hưởng, các chính
sách thuờng hay thay đổi là một bất lợi lớn vì các doanh nghiệp không dự đoán
được cơ hội kinh doanh nên không thực hiện được các dự án, hoặc việc thực hiện
các dự án không diễn ra theo đúng kế hoạch ảnh hưởng đến quá trình thu hồi nợ
của ngân hàng
Bên cạnh các yếu tố trên còn một số yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến chất lượng
tín dụng của ngân hàng chẳng hạn môi trường tự nhiên: thiên tai làm cho hoạt
Phạm Thị Thúy Nga - 18 - Lớp
LT10B
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài
chính
động của doanh nghiệp bị đình trệ thậm chí phá sản dẫn tới không trả nợ được cho
ngân hàng. Tuy nhiên đây là một yếu tố bất khả kháng, nên trong trường hợp này
các ngân hàng vẫn có thể tiếp tục tài trợ cho khách hàng để tiếp tục kinh doanh, từ
đó có thể thu hồi được cả nợ cũ lẫn nợ mới.
Tóm lại ở chương I chúng ta có thể thấy được một cách khái quát về tín dụng
trung dài hạn và vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn ở các NHTM.
Từ đó thấy được vai trò to lớn của tín dụng trung dài hạn đồi với sự phát triển
nông nghiệp nông thôn nói riêng và sự phát triển của nền kinh tế nói chung
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI CHI
NHÁNH NHNo&PTNT XUÂN TRƯỜNG - NAM ĐỊNH
2.1: Khái quát về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện
Xuân Trường
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Xuân Trường.
Ngày 15/10/1996 thừa ủy quyền của thủ tướng chính phủ, thống đốc Ngân
hàng Nhà Nước ban hành quyết định 280/QĐ- NHNH thành lập lại và đổi tên
Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển
Nông Thôn Việt Nam ( Tên giao dịch quốc tế là Vietnam Bank for Agriculture

and Rural Development ) Từ khi dó Ngân hàng nông nghiệp được thống nhất từ
ngân hàng Trung Ương đến Ngân hàng các tỉnh và ngân hàng các huyện.
Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Xuân Trường được tách ra từ chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Nam Ninh vào tháng 04/1997. Từ ngày 01/04.1997 đến nay
chi nhánh NHNo&PTNT huyện Xuân Truờng thực hiện đầy đủ chức năng của 1
NHTM, với một số vốn nhận bàn giao là 13.749 triệu đồng chủ yếu cho vay kinh
tế quốc doanh, trong đó có cho vay ngành nông nghiệp. Để thực hiện nhiệm vụ
đầu tiên là phục vụ phát triển kinh tế, chi nhánh Ngân hàng huyện Xuân Trường
đã kiện toàn lại đội ngũ cán bộ, tinh giảm biên chế, đào tạo và đào tạo lại cho phù
Phạm Thị Thúy Nga - 19 - Lớp
LT10B
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài
chính
hợp với yêu cầu đổi mới kinh tế. Với phương châm đa đồng vốn ngân hàng đến
tay người dân. Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Xuân Trường là đơn vị hạch toán
độc lập đại diện theo phân cấp của NHNo&PTNT, có con dấu riêng, có bảng cân
đối tài sản theo quy định của ngân hàng nông nghiệp, có cùng chức năng nhiện vụ
như các chi nhánh NHNo&PTNT khác trên địa bàn tỉnh Nam Định, chịu trách
nhiệm cuối cùng về các nghĩa vụ và quyết định của mình.
NHNo&PTNT Huyện Xuân Trường có trụ sở chính tại thị trấn Xuân trường với 4
chi nhánh cấp 3 là phòng giao dịch Xuân Đài, phòng giao dịch Xuân Kiên, phòng
giao dịch Xuân Ngọc và phòng giao dịch Hành thiện.
Trụ sở của ngân hàng đặt trên địa bàn rộng, là trung tâm của huyện, là nơi tập
chung nhiều cơ quan chức năng của huyện như; UBND huyện, huyện ủy, kho bạc,
chi cụ thuế…Đồng thời trên địa bàn này còn có nhiều tổ hợp sản xuất, nhiều
doanh nghiệp đóng trên địa bàn, dân cư ở khu vực này đông đúc nên khách hàng
rất phong phú.
Tính dến giữa năm 2010 tổng số cán bộ công nhân viên 54 người trong đó nữ
chiếm 60% nam chiếm 40%, có 30 người có trình độ đại học còn lại là cao đẳng
và trung cấp.

Với những kết quả đạt được và những lợi ích mang lại cho người dân thì chi nhánh
NHNo&PTNT Xuân Trường đã nhận được bằng khen của thống đốc ngân hàng,
bằng khen của UBND tỉnh Nam Định về công tác cho vay vốn.
2.1.2 Mô hình tổ chức của NHNo&PTNT Xuân Trường – Nam Định
Là chi nhánh trực thuộc NHNo&PTNT Nam Định, ngân hàng huyện Xuân
Trường với đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm hoạt động dưới sự chỉ đạo của ban
lãnh đạo bao gồm một giám đốc và 2 phó giám đốc cùng các trưởng phòng
Sơ đồ tổ chức của NHNo&PTNT Xuân Trường:
Phạm Thị Thúy Nga - 20 - Lớp
LT10B
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài
chính
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
- Phòng kinh doanh: Có chức năng, nhiệm vụ là cho vay, giám định khách
hàng cho vay, giám định tài sản thế chấp và lập hồ sơ cho vay.
- Phòng kế toán- ngân quỹ: Có chức năng, nhiệm vụ giả ngân- lưu trữ hồ sơ
cho vay. Bên ngân quỹ có nhiệm vụ xuất tiền cho khách hàng vay.
- Phòng giao dịch của các xã: Là NH chi nhánh thuộc NHNo&PTNT huyện
Xuân Trường, có nhiệm vụ và chức năng như 1 mô hình thu nhỏ của
NHNo&PTNT Xuân Trường:
• Tổ tín dụng: Tổ tín dụng ở các phòng giao dịch các xã hoạt động giống như
một mô hình thu nhỏ của phòng kinh doanh ở NHNo&PTNT Xuân Trường. Cũng
có chức năng và nhiệm vụ là giám sát khách hàng cho vay và tài sản thế chấp của
khách hàng cho vay.
Phạm Thị Thúy Nga - 21 - Lớp
LT10B
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán - ngân
quỹ
BAN GIÁM ĐỐC

Tổ tín dụng Tổ Kế toán - Ngân quỹ
Phòng giao dịch của các xã
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài
chính
• Tổ kế toán ngân quỹ: Có chức năng và nhiệm vụ như phòng kế toán, ngân
quỹ của ngân hàng cấp trên nhưng có qui mô nhỏ hơn.
Mỗi phòng thực hiện chức năng nhịêm vụ của mình theo sự phân công, chỉ đạo
của ban giám đốc. Trong hoạt dộng giữa các phòng, ban có quan hệ mật thiết với
nhau để cùng thực hiện mục tiêu chung của ngân hàng.
Thực hiện việc luân chuyển bố trí sắp xếp cán bộ cho các phòng ban một cách hợp
lý đúng người đúng việc, đầu tư cho việc nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại
ngữ để đáp ứng nhu cầu đòi hỏi cao của công việc trong thời đại kinh tế tri thức
ngày nay, là một trong những đề án cùng với việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp,
xây dựng truyền thống văn minh trong giao tiếp… đã đem lại hiệu quả trong hoạt
động của NHNo&PTNT huyện Xuân Trường tỉnh Nam Định thời gian qua.
2.1.3 Các lĩnh vực hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Xuân
Trường
Trong khuân khổ của pháp luật, chi nhánh NHNo&PTNT Xuân trường có quyền
thực hiện các nghiệp vụ
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn của ngân hàng:
Công tác huy động vốn luôn là một nhiệm vụ tiên quyết trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Muốn mở rộng hoạt động tín dụng của mình thì ngân hàng
cần phải mở rộng hoạt động huy động vốn, công tác huy động vốn là hoạt động cơ
bản đánh giá hiệu quả của các chính sách huy động vốn, cơ cấu huy động vốn của
mỗi ngân hàng, bất kỳ ngân hàng nào cũng phải chú trọng đến hoạt động này.
Nhận thức được điều đó nên ngay từ khi mới tách ra, NHNo&PTNT chi nhánh
Xuân Trường đã có nhiều cố gắng trong việc khơi nguồn vốn huy động. Đây là
một trong những công tác chủ yếu nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động
của mình.
Một mặt, ngân hàng thu hút được nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong dân cư tạo

thu nhập cho họ, mặt khác lại ổn định mở rộng quy mô tín dụng với các thành
phần kinh tế nói chung và hộ nông dân nói riêng. Ngân hàng đã đa dạng hóa nhiều
hình thức huy động của mình như nhận tiền gửi với nhiều thời hạn khác nhau giúp
khách hàng dễ lựa chọn và tính đến hiệu quả trong việc gửi tiền của mình. Ngoài
ra, ngân hàng còn phát hành kỳ phiếu để thu hút lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư,
Phạm Thị Thúy Nga - 22 - Lớp
LT10B
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài
chính
các loại tiền gửi thanh toán của khách hàng, đồng thời ngân hàng cũng linh hoạt
trong việc áp dụng khung lãi suất phù hợp.
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT Xuân Trường
Đơn vị: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
1. Tiền gửi của
các TCKT 55682 17.38 81285 15.68 82370 15.82
2. Tiền gửi của
dân cư 129643 40.56 179884 34.75 195062 37.42
3. Tiền gửi của
các TCTD 134443 42.06 256485 49.57 243657 46.76
Tổng 319768 100% 517654 100% 521189 100%
( Nguồn: Chép từ máy tính của NHNo&PTNT Xuân Trường năm 2007 – 2009)
Nhìn vào bảng trên ta thấy nếu vốn huy động năm 2007 là 319768 triệu đồng thì
sang năm 2008 vốn huy động đã đạt con số 517654 triệu đồng, tăng 1.97886 triệu
đồng so với năm 2007, tương đương với tốc độ tăng 62%. Mục tiêu đặt ra cho năm
2008 là tổng vốn huy động đạt 426225 tỷ đồng, như thế nếu so sánh thực tế huy
động của NHNo&PTNT Xuân Trường với mục tiêu đặt ra thì ngân hàng đã vượt
xa, đây là một kết quả rất khả quan biểu hiện uy tín của NHNo&PTNT Xuân
Trường trong lĩnh vực kinh doanh đối với khách hàng. Năm 2009 tổng vốn huy

động của ngân hàng đạt 521189 triệu đồng, tăng 3635 triệu đồng so với năm 2008.
Việc tăng trưởng nguồn vốn trong những năm gần đây, đặc biệt là sự tăng
trưởng mạnh vào năm 2009 là do tác động của một số nhân tố sau:
Ngân hàng NHNo&PTNT Xuân Trường đã chủ động cải thiện huy động vốn
bằng biện pháp đa dạng hóa các hình thức huy động, bổ sung các kỳ hạn lãi suất
khác nhau, linh hoạt điều chỉnh lãi suất, thường xuyên áp dụng chính sách khuyến
mại như gửi tiền có khuyến mại dự thưởng…, áp dụng chính sách ưu đãi lãi suất
đối với khách hàng có số dư lớn
Lãi suất USD trên thị trường quốc tế tăng mạnh kéo theo việc tăng lãi suất của
thị trường trong nước đã khuyến khích dân cư tăng cường gửi USD trong khi đó
ngân hàng có thế mạnh trong việc huy động nguồn vốn này.
Phạm Thị Thúy Nga - 23 - Lớp
LT10B
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài
chính
Việc huy động vốn của ngân hàng tăng qua các năm chứng tỏ sự tin tưởng của
khách hàng khi giao tiền của mình cho ngân hàng. Nguồn vốn huy động của
NHNo&PTNT Xuân Trường đảm bảo yếu tố đầu vào cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh của ngân hàng
2.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng.
Huy động vốn đã khó, song làm như thế nào để sử dụng nguồn vốn đã huy động
được một cách có hiệu quả, mang lại lưọi nhuận cao nhất với chi phí thấp nhất lại
là điều kiện vô cùng khó khăn đối với những người làm ngân hàng cũng như đối
với các công ty tài chính, tổ chức tài chính tín dụng…
Là một chi nhánh của NHNo&PTNT Nam Định, hoạt động của
NHNo&PTNT Xuân Trường dựa trên đi vay và cho vay phần lớn là nông dân,
hoạt động cho vay với mục đích phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn trên địa
bàn. Bên cạnh đó khu vực mà ngân hàng đặt trụ sở có rất nhiều hộ sản xuất kinh
doanh các ngành nghề như tiệm khắc gỗ, sản xuất máy công nghiệp phục vụ cho
ngành nông nghiệp nên cũng là một thuận lợi cho ngân hàng.

Tình hình cho vay của ngân hàng được phản ánh qua bảng sau:
Bảng 2: Tình hình cho vay của NHNo&PTNT Xuân Trường
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm
2007
Năm
2008
Năm
3009
So sánh
2008/2007
So sánh
2009/2008
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
Doanh số cho vay 78673 80872 83408 2199 2.79% 2536 3.14%
Doanh số thu nợ 56532 60307 65075 3775 6.68% 4768 7.91%
Dư nợ 60482 72506 75295 12024 19.88% 2789 3.85%
( Nguồn: Chép từ máy tính của NHNo&PTNT Xuân Trường năm 2007 – 2009)
Nhìn vào bảng trên ta thấy doanh số cho vay đều tăng qua các năm, cụ thể năm
2007 cho vay đạt 78673 triệu đồng, năm 2008 đạt 80872 triệu đồng tăng 2199
triệu đồng so với năm 2007. Cùng với cho vay thì doanh số thu nợ cũng có những
biến động, năm 2008 doanh số thu nợ tăng 3775 triệu đồng so với năm 2007. Ở
năm 2008 thu nợ tăng chứng tỏ công tác thu nợ của ngân hàng cũng có những thay
đổi rõ rệt. Sang đến năm 2009 thì tốc độ cho vay đạt 83408 triệu đồng, tăng 2538
triệu đồng so với năm 2008, cùng với đó thì thu nợ năm 2009 cũng tăng so với
Phạm Thị Thúy Nga - 24 - Lớp
LT10B
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài
chính
năm 2008, cụ thể doanh số thu nợ đạt 65075 triệu đồng tăng 4768 triệu đồng so

với năm 2008. nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy doanh số cho vay năm 2009 tăng
nhưng tốc độ tăng không nhiều bằng thu nợ. Điều này chứng tỏ ngân hàng đang
dần chú trọng trong công tác thu hồi vốn để cho vay và nâng cao chất lượng của
các khoản cho vay. Vì doanh số cho vay tăng trưởng mạnh nên dư nợ tín dụng
cũng tăng theo. Cụ thể dư nợ tín dụng năm 2008 đạt 60482 triệu đồng tăng 12024
triệu đồng so với năm 2007 tương ứng tăng với tỷ lệ 19,88%. Dư nợ tín dụng cũng
tăng vào năm 2009, cụ thể là 75295 triệu đồng nhưng tốc độ tăng không bằng năm
2008.
Qua sự phân tích một số số liệu ở trên ta rút ra một số nhận xét sau: với sự gia tăng
của tổng dư nợ hàng năm với sự gia tăng của doanh số cho vay cũng như doanh số
thu nợ cho thấy ngân hàng làm ăn có lãi với sự làm việc nhiệt tình, uy tín, và có
trách nhiệm của cán bộ ngân hàng đã giúp cho ngân hàng thu hút được nhiều
khách hàng tiềm năng, tạo ra một khoản doanh thu đáng kể
2.1.3.3Kết quả hoạt động khác
Bên cạnh các hoạt động trên, NHNo&PTNT Xuân Trường còn tiến hành nhiều
hoạt động khác như hoạt động thanh toán quốc tế, hoạt động mua bán ngoại tệ,.
Tất cả hoạt động đó được thể hiện ở bảng số liệu sau:
Bảng 3: Kết quả hoạt động khác của chi nhánh NHNo&PTNT Xuân Trường
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Kết quả tài chính( tỷ VNĐ) 23785 39032 984387
Thanh toán quốc tế( triệu USD) 138 235 458
Mua bán ngoại tệ( Triệu USD) 158 258 364
(Nguồn: Chép từ máy tính của NHNo&PTNT Xuân Trường năm 2007 – 2009)
Qua bảng trên ta thấy các hoạt động khác của ngân hàng đều có xu hướng tăng
mạnh, năm sau cao hơn năm trước. Đối với kết quả tài chính thì tăng qua các năm
cụ thể năm 2007 đạt 23785 tỷ đồng, năm 2008 đạt 39.032 tỷ đồng và đến năm
2009 tăng lên 984387 tỷ đồng. Trong các chỉ tiêu trên có chỉ tiêu thanh toán quốc
tế và mua bán ngoại tệ đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất, cụ thể năm 2007 đạt con số
138 triêu USD, năm 2008 đạt 235 triệu USD và tăng mạnh vào năm 2009( 458
triệu USD). Đạt được kết quả này là do chi nhánh đã tiến hành mở rộng mạng lưới

thanh toán, làm đại lý cho các ngân hàng bạn…
Phạm Thị Thúy Nga - 25 - Lớp
LT10B

×