Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Một số giải pháp nâng cao động lực làm việc cho công chức nhà nước tại Kho bạc nhà nước Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.34 KB, 27 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
MỤC LỤC
SV: Đinh Phương Thúy – Lớp Kinh tế và Quản lý công 49
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
1.1 Tên gọi đầy dủ, trụ sở, tư cách pháp nhân
- Tên gọi đầy đủ: Kho bạc Nhà nước Việt Nam
- Tên gọi bằng Tiếng Anh : Vietnam State Treasury
- Hình thức pháp lý: là tổ chức chuyên ngành trực thuộc Bộ tài chính
- Kho bạc Nhà nước có tư cách pháp nhân, con dấu có hình Quốc huy, được
mở tài khoản tại ngân hàng nhà nước và các ngân hàng thương mại theo quy
định của pháp luật, có trụ sở tại thành phố Hà Nội.
- Điện thoại : +84. 6.276.43.00 máy lẻ 88.122.
- Trụ sở chính: số 32 Cát Linh, Quận Đống Đa, Hà Nội
- Website liên kết với Bộ Tài Chính .
- Đại diện trước pháp luật: Tổng giám đốc
1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Kho bạc nhà nước Việt nam
Ở Việt Nam, trong thời kỳ phong kiến, các tài liệu về Kho bạc Nhà
nước không còn được lưu giữ đầy đủ, song cũng không có nhiều khác biệt so
với thông lệ quốc tế.
Trong thời kỳ thực dân Pháp cai trị, Chính phủ thuộc địa Pháp thành
lập Ngân khố Ðông Dương, một cơ quan tương đương Bộ, với chức năng chủ
yếu là quản lý và điều hành ngân quỹ quốc gia, tổ chức in tiền (chủ yếu là tiền
giấy và tiền kim loại mệnh giá nhỏ) và cùng với Ngân hàng Ðông Dương
quản lý kho tiền của Chính phủ thuộc địa.
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, cùng với sự ra đời của
Chính phủ Cách mạng nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, ngày 28- 8-1945,
ngành Tài chính của nước Việt Nam chính thức được thành lập. Nhiệm vụ cấp
bách của ngành Tài chính lúc này là chuẩn bị tiền để giải quyết các nhu cầu chi
tiêu của bộ máy Nhà nước và quân đội. Chính phủ giao cho Bộ Tài chính gấp


rút chuẩn bị phát hành một loại tiền mới, vừa để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu
cấp bách, vừa là bước chuẩn bị để xây dựng một chế độ tiền tệ độc lập tự chủ.
SV: Đinh Phương Thúy – Lớp Kinh tế và Quản lý công 49
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
Giai đoạn 1945-1950
Cuối năm 1945, tiền hào lẻ của Ngân hàng Ðông dương trên thị trường
rất khan hiếm. Ðây chính là điều kiện thuận lợi để phát hành thêm các loại
tiền có mệnh giá nhỏ vào lưu thông. Ngày 1/12/1945, Bộ Tài chính đã cho
phát hành loại tiền đúc bằng nhôm đầu tiên ra thị trường (loại 2 hào, 5 hào và
1 đồng). Tình hình rất khả quan, tiền tài chính đã được nhân dân tín nhiệm và
sử dụng.
Từ kết quả bước đầu này, ngày 3-2-1946 Chính phủ đã quyết định phát
hành tờ giấy bạc tài chính đầu tiên có in hình Chủ tịch Hồ Chí Minh ở các
tỉnh thuộc khu vực Trung Bộ. Sau đó, tiền của ta đã nhanh chóng lan rộng ra
các tỉnh miền Bắc và Nam bộ. Với thắng lợi này, ngày 3- 4 - 1946, Quốc hội
đã biểu quyết cho phép lưu hành giấy bạc tài chính của Việt Nam trên phạm
vi cả nước. Ðây là một thắng lợi hết sức quan trọng của ngành Tài chính trên
lĩnh vực tài chính tiền tệ; góp phần quan trọng trong việc tạo nguồn tài chính,
phục vụ công cuộc kháng chiến trường kỳ của dân tộc.
Ðể có một cơ quan chuyên môn, đặc trách nghiên cứu và giải quyết các
vấn đề ngân sách và tiền tệ, ngày 29- 5- 1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc
lệnh số 75/SL thành lập Nha ngân khố trực thuộc Bộ Tài chính. Ðây là mốc
lịch sử quan trọng đầu tiên đối với sự ra đời của Kho bạc Nhà nước Việt Nam.
Theo Sắc lệnh Số75/SL, nhiêm vụ chủ yếu của Nha ngân khố là:
- Tập trung quản lý các khoản thu về thuế, tiền thu công phiếu kháng
chiến; đảm phụ quốc phòng (tiền ủng hộ quân đội);
- Quản lý và giám sát các khoản cấp phát theo dự toán được duyệt;
chịu trách nhiệm về việc xác nhận và thanh toán kinh phí cho các đơn vị sử
dụng ngân sách; làm thủ tục quyết toán với cơ quan tài chính;

- Tổ chức phát hành giấy bạc Việt Nam (tiền tài chính) trong toàn quốc;
- Ðấu tranh trên mặt trận tiền tệ, thu hẹp và loại bỏ dần phạm vi lưu
hành của tiền Ngân hàng Ðông dương và các loại tiền khác của địch;
SV: Đinh Phương Thúy – Lớp Kinh tế và Quản lý công 49
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Tích cực đấu tranh để thực hiện các nguyên tắc cơ bản về thể lệ thu,
chi và kế toán đại cương nhằm tăng cường công tác quản lý tài chính ngay
trong điều kiện đất nước đang có chiến tranh.
Trong thời gian 5 năm tồn tại và hoạt động (1946 - 1951), Nha Ngân
khố đã gắn bó mật thiết với những thời kỳ khó khăn nhất của cuộc kháng
chiến giải phóng dân tộc, đồng thời đã hoàn thành các trọng trách đã được
Chính phủ giao phó. Nha Ngân khố còn tổ chức phát hành các loại tiền dưới
hình thức tín phiếu để giải quyết các nhu cầu chi tiêu của cán bộ, bộ đội và
nhân dân ở các vùng mới giải phóng.
Ðặc biêt, trong các năm 1946, 1948 và 1950, Nha Ngân khố đã phối
hợp tổ chức phát hành một số đợt công trái và công phiếu kháng chiến ghi thu
bằng tiền và bằng thóc nhằm thực hiện chủ trương thu hồi một phần số tiền tài
chính đã phát hành quá mức những năm trước đây đã đẩy giá hàng tiêu dùng
lên quá cao; đồng thời là công cụ để huy động tiền nhàn rỗi trong nhân dân,
phục vụ đắc lực và kịp thời nhu cầu sản xuất và chiến đấu. Tiền tín phiếu
cũng đồng thời là một phương tiện dự trữ của chính quyền địa phương để sử
dụng trong trường hợp đứt liên lạc hoặc tạm thời thiếu nguồn tài chính hỗ trợ
của Trung ươn
Từ tình hình nói trên, đòi hỏi Chính phủ phải nghiên cứu và ban hành
các chính sách mới về quản lý kinh tế - tài chính, tiền tệ - tín dụng, đồng thời
phải phát triển và hoàn thiện dần bộ máy của các cơ quan của Chính phủ,
trong đó có nhiệm vụ cấp bách là thay đổi tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính
và Ngân hàng quốc gia Việt nam.
Giai đoạn 1951-1963

Thực hiện chủ trương nói trên, đồng thời để cụ thể hoá chức năng và
nhiệm vụ của cơ quan quản lý Quỹ ngân sách Nhà nước, hai tháng sau khi
thành Ngân hàng Quốc gia Việt nam (5-1951), ngày 20-7-1951, Thủ tướng
Chính phủ đã ký Nghị định số 107/TTg (ngày nay gọi là Quyết định) thành
SV: Đinh Phương Thúy – Lớp Kinh tế và Quản lý công 49
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
lập Kho bạc Nhà nước đặt trong Ngân hàng Quốc gia Việt nam và thuộc
quyền quản trị của Bộ Tài chính. Ðây là mốc lịch sử quan trọng thứ hai đối
với sự ra đời của Kho bạc Nhà nước Việt Nam.
Theo Nghị định Số 107/TTg, nhiệm vụ chủ yếu của Kho bạc Nhà nước
là quản lý thu chi Quỹ ngân sách Nhà nước ở Trung ương và địa phương.
Trong thời gian 13 năm tồn tại và hoạt động (7/1951- 7/1964), dưới sự
lãnh đạo và điều hành trực tiếp của Bộ Tài chính và Ngân hàng quốc gia, Hệ
thống Kho bạc Nhà nước đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ vẻ vang của mình,
tích cực đấu tranh với địch trên mặt trận tài chính - tiền tệ, từng bước xây
dựng và củng cố chế độ tiền tệ độc lập, tự chủ, góp phần rất quan trọng vào sự
nghiệp cách mạng dân tộc, dân chủ, đánh đuổi thực dân, đế quốc, khôi phục
và phát triển nền kinh tế sau ngày miền Bắc được giải phóng. Bước sang thời
kỳ xây dựng và phát triển kinh tế, cùng với việc thay đổi chức năng, nhiệm vụ
và tổ chức bộ máy của các Bộ, ngành ở Trung ương, ngày 27-7-1964, Hội
đồng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 113/CP thành lập Vụ Quản lý
Quỹ ngân sách Nhà nước thuộc Ngân hàng nhà nước, thay thế cơ quan Kho
bạc Nhà nước đặt trong Ngân hàng Quốc gia Việt Nam (giai đoạn 1951-1964)
theo Nghị định số 107/ TTg ngày 20-7-1951 của Thủ tướng Chính phủ. Vụ
Quản lý Quỹ ngân sách Nhà nước tồn tại trong một thời gian khá dài (1964-
1989) có nhiệm vụ đôn đốc và giám sát tình hình thu, chi ngân sách Nhà
nước; tổ chức công tác kế toán - thống kê các khoản thu, chi của Ngân sách
nhà nước để báo cáo Bộ Tài chính. Thông qua việc theo dõi tình hình thu, chi
NSNN, thực hiện việc kiểm tra, giám sát các cơ quan Nhà nước và các tổ

chức kinh tế trong việc chấp hành các chế độ thu, chi từ quỹ ngân sách Nhà
nước. Nếu như trước đây, trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp cũng như
trong những năm khôi phục và cải tạo nền kinh tế (thời kỳ 1951-1964), bộ
máy quản lý Quỹ ngân sách Nhà nước giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong hoạt
động của Ngân hàng quốc gia Việt Nam, thì từ khi đất nước chuyển sang thời
SV: Đinh Phương Thúy – Lớp Kinh tế và Quản lý công 49
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
kỳ xây dựng và phát triển kinh tế, đặc biệt từ khi Ngân hàng Nhà nước
chuyển sang thực hiện chế độ hạch toán, kinh doanh, nghiệp vụ quản lý Quỹ
ngân sách Nhà nước trở thành một bộ phận công việc mang tính hành chính -
sự nghiệp thuần tuý mà Ngân hàng Nhà nước phải làm hộ cho Bộ Tài chính.
Vì vậy, sự tập trung chỉ đạo điều hành đối với công tác quản lý Quỹ ngân
sách Nhà nước của Ngân hàng Nhà nước các cấp không còn được quan tâm
đầy đủ và toàn diện như những năm trước đây. Ðây là một thực tế khách quan
và cũng là một thời kỳ đáng ghi nhớ trong lịch sử phát triển thăng trầm của
Kho bạc Nhà nước Việt Nam.
Giai đoạn 1964 – 1989
Gần 3 năm sau ngày 27/7/1964 Hội đồng Chính phủ đã ban hành quyết
định số 113/CP thành lập Vụ Quản lý quỹ ngân sách nhà nước trực thuộc
Ngân hành Nhà nước VIệt Nam thay thế cơ quan Kho bạc đặt tại Ngân hàng
quốc gia theo quyết định số 107/TTg ngày 20/7/1951 của Thủ tướng Chính phủ
Vụ quản lý quỹ ngân sách nhà nước có các nhiệm vụ :
1. Đôn đốc viêc thu nộp các khoản thu ngân sách theo kế hoạch và chế độ của
nhà nước quy định
2. Giám đốc việc cấp phát các loại vốn theo chế độ, định mức các khoản chi
ngân sách nhà nước
3. Tổ chức theo dỗi tình hình thu chi và làm thống kê các khoản th chi của
nhà nước để báo cáo với Bộ tài chính và cơ quan tài chính các cấp
4. Thông qua việc theo dõi tình hình thu chi, giám đốc các cơ quan nhà nước

và các tổ chức kinh tế trong việc chấp hành các chế độ thu chi ngân sách nhà
nước
Chuyển sang giai đoạn 1981 -1989, Đảng và nhà nước đã có những
chủ trương và quyết sách cải tiến và đổi mới đặt trách nhiệm cho ngành tài
chính phải tìm mọi biện pháp để khai thác và tập trung cao độ mọi nguồn
lực vào tay nhà nước để tăng cường nhuồn vốn đầu tư ho nền kinh tế, đồng
SV: Đinh Phương Thúy – Lớp Kinh tế và Quản lý công 49
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
thời thực hiện nghiêm ngặt quốc sách tiết kiệm, giảm bội chi tiến tới thăng
bằng ngân sách.
Một sự kiện quan trọng trong giai đoạn này là nhà nước đã quyết định
phát hành công trái xây dựng Tổ quốc trong cả nước .Thời gian phát hành
chia ra làm 2 đợt. Đợt 1 ( 1983 – 1984 ) phát hành loại kì hạn 10 năm; đượt 2
( 1987 – 1988 ) phát hành lợi kì hạn 5 năm. Mặc dù trong điều kiện đồng tiền
không ổn định, tỉ lệ lạm phát còn rất cao nhưng mở ra khả năng nhà nước có
thể huy động vốn trong dân để có thể bù đắp bội chi ngân sách nhà nước.
Giai đoạn 1990 – nay
Là quá trình chuẩn bị thành lập, thành lập hệ thống kho bạc nhà nước
trực thuộc Bộ Tài chính, đồng thời hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ và tổ chức
của Bộ máy Kho bạc nhà nước
1.3 Chiến lược phát triển Kho bạc nhà nước đến năm 2020
1. Quản lý quỹ ngân sách nhà nước và các quỹ tài chính nhà nước
a) Gắn kết quản lý quỹ với quy trình quản lý ngân sách nhà nước từ
khâu lập dự toán, phân bổ, chấp hành, kế toán, kiểm toán và quyết toán ngân
sách thông qua cải cách công tác kế toán ngân sách nhà nước, hoàn thiện chế
độ thông tin, báo cáo tài chính;
b) Thống nhất quản lý các quỹ tài chính nhà nước theo hướng phản ánh
và hạch toán kế toán đầy đủ trong hệ thống thông tin quản lý ngân sách và
kho bạc; các khoản thu, chi của các quỹ tài chính nhà nước đều được thực

hiện thông qua tài khoản thanh toán tập trung của Kho bạc Nhà nước;
c) Hiện đại hoá quản lý thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
theo hướng đơn giản về thủ tục hành chính, giảm thiểu thời gian và thủ tục
nộp tiền cho các đối tượng nộp thuế. Ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông
tin điện tử tiên tiến vào quy trình quản lý thu ngân sách nhà nước với các
phương thức thu nộp thuế hiện đại, bảo đảm xử lý dữ liệu thu ngân sách nhà
nước theo thời gian thực thu;
SV: Đinh Phương Thúy – Lớp Kinh tế và Quản lý công 49
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
d) Đổi mới công tác quản lý, kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước trên
cơ sở xây dựng cơ chế, quy trình quản lý, kiểm soát, thanh toán các khoản chi
ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước phù hợp với thông lệ quốc tế để
vận hành hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc; thực hiện kiểm
soát chi theo kết quả đầu ra, theo nhiệm vụ và chương trình ngân sách; thực
hiện phân loại các khoản chi ngân sách nhà nước theo nội dung và giá trị để
xây dựng quy trình kiểm soát chi hiệu quả trên nguyên tắc quản lý theo rủi ro;
phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan tài chính, cơ quan chủ quản,
Kho bạc Nhà nước và các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước; có chế tài xử
phạt hành chính đối với cá nhân, tổ chức sai phạm hành chính về sử dụng
ngân sách nhà nước;
Thống nhất quy trình và đầu mối kiểm soát các khoản chi của ngân
sách nhà nước, bao gồm các khoản chi từ nguồn vốn trong nước, nguồn vốn
nước ngoài, các khoản chi ngân sách nhà nước phát sinh ở trong và ngoài
nước;
Tăng cường cải cách thủ tục hành chính trong công tác kiểm soát chi,
bảo đảm đơn giản, rõ ràng, minh bạch về hồ sơ, chứng từ, nội dung kiểm
soát,} tiến tới thực hiện quy trình kiểm soát chi điện tử;
đ) Đổi mới công tác thống kê thu, chi quỹ ngân sách nhà nước; xác định
rõ nội dung các khoản thu, chi ngân sách nhà nước phù hợp với chuẩn mực quốc

tế về kế toán công và thống kê tài chính Chính phủ theo mẫu của IMF.
2. Quản lý ngân quỹ và nợ Chính phủ
a) Đổi mới công tác quản lý ngân quỹ Kho bạc Nhà nước nhằm quản lý
ngân quỹ Kho bạc Nhà nước an toàn và hiệu quả; thực hiện mô hình thanh
toán tập trung theo hướng Kho bạc Nhà nước mở tài khoản thanh toán tập
trung tại Ngân hàng Nhà nước Trung ương để quản lý tập trung ngân quỹ của
toàn hệ thống Kho bạc Nhà nước; phát triển hệ thống các công cụ phục vụ
công tác quản lý ngân quỹ và quản lý nợ Chính phủ;
SV: Đinh Phương Thúy – Lớp Kinh tế và Quản lý công 49
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
b) Thực hiện tốt vai trò quản lý nợ thông qua kế toán đầy đủ, toàn diện
qua Kho bạc Nhà nước các khoản nợ, nghĩa vụ nợ dự phòng của Chính phủ và
chính quyền các cấp (bao gồm cả nợ trong nước, ngoài nước) theo nguyên tắc,
thông lệ quốc tế;
Đổi mới cơ chế, phương thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo
hướng hiện đại, công khai, minh bạch và hoạt động theo nguyên tắc thị
trường; gắn với sự phát triển của thị trường tiền tệ, thị trường chứng khoán;
liên kết và hội nhập với thị trường trái phiếu khu vực và quốc tế.
c) Thực hiện mô hình Kho bạc chuyên quản lý ngân quỹ, quản lý nợ
Chính phủ với chức năng cơ bản là xây dựng các kế hoạch huy động vốn ngắn
hạn và trung hạn, tổ chức huy động vốn trên thị trường, thực hiện quản lý
ngân quỹ và luồng tiền, đầu tư ngân quỹ; thực hiện thanh toán, hạch toán,
cung cấp thông tin, báo cáo liên quan đến công tác quản lý nợ Chính phủ và
quản lý ngân quỹ.
3. Công tác kế toán nhà nước
a) Xây dựng hệ thống kế toán nhà nước thống nhất, hiện đại theo
nguyên tắc dồn tích, phục vụ yêu cầu quản lý ngân sách và tài chính công bảo
đảm tính công khai, minh bạch;
b) Phát triển kế toán quản trị phục vụ cho yêu cầu phân bổ ngân sách

theo kết quả đầu ra, bảo đảm khả năng phân tích và tính toán được chi phí,
hiệu quả của chi tiêu ngân sách nhà nước cũng như yêu cầu lập ngân sách trên
cơ sở dồn tích;
c) Thực hiện hội nhập quốc tế về kế toán nhà nước, xây dựng chuẩn
mực kế toán nhà nước phù hợp với hệ thống kế toán công;
d) Nghiên cứu, xây dựng mô hình Kho bạc Nhà nước thực hiện chức
năng tổng kế toán nhà nước, theo hướng: là thành viên của Hội đồng chuẩn
mực kế toán quốc gia; tổng hợp, xử lý dữ liệu kế toán từ tất cả các đơn vị thực
hiện hệ thống kế toán nhà nước; chịu trách nhiệm công bố và cung cấp các số
SV: Đinh Phương Thúy – Lớp Kinh tế và Quản lý công 49
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
liệu kế toán, tình hình tài chính nhà nước; lưu trữ cơ sở dữ liệu kế toán tập
trung.
4. Hệ thống thanh toán
a) Hiện đại hóa công tác thanh toán của Kho bạc Nhà nước trên nền
tảng công nghệ thông tin hiện đại, theo hướng tự động hóa và tăng tốc độ xử
lý các giao dịch; bảo đảm dễ dàng kết nối, giao diện với các hệ thống ứng
dụng khác; tham gia hệ thống thanh toán điện tử song phương, thanh toán
điện tử liên ngân hàng, thanh toán bù trừ điện tử với các ngân hàng; ứng dụng
có hiệu quả công nghệ, phương tiện và hình thức thanh toán không dùng tiền
mặt tiên tiến của quốc tế. Đến năm 2020, về cơ bản Kho bạc Nhà nước không
thực hiện giao dịch bằng tiền mặt;
b) Nghiên cứu triển khai thực hiện mô hình thanh toán tập trung, theo
hướng mọi giao dịch của ngân sách nhà nước và các quỹ tài chính nhà nước
đều được thực hiện qua tài khoản thanh toán tập trung.
5. Kiểm tra, kiểm toán nội bộ
a) Nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác kiểm tra, kiểm soát trên
cơ sở đổi mới nội dung, phương pháp và quy trình kiểm tra, kiểm soát phù
hợp với sự phát triển của công nghệ thông tin và hiện đại hóa hoạt động Kho

bạc Nhà nước; xây dựng hệ thống chỉ tiêu giám sát và hệ thống quản lý rủi ro
nhằm cảnh báo sớm mọi rủi ro trong hoạt động Kho bạc Nhà nước, phát hiện
và ngăn chặn kịp thời các hiện tượng vi phạm chính sách, chế độ của Nhà
nước;
b) Chuyển đổi mô hình kiểm tra, kiểm soát sang mô hình kiểm tra,
kiểm toán nội bộ, bảo đảm nâng cao tính độc lập, thống nhất về hoạt động
nghiệp vụ của hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ, đủ thẩm quyền cần thiết
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các dấu
hiệu bất thường trong hoạt động Kho bạc Nhà nước.
SV: Đinh Phương Thúy – Lớp Kinh tế và Quản lý công 49
10
Báo cáo thực tập tổng hợp
6. Công nghệ thông tin
a) Xây dựng kiến trúc tổng thể hệ thống thông tin Kho bạc Nhà nước, trong
đó lấy hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc làm xương sống nhằm đáp
ứng các yêu cầu cải cách quản lý tài chính - ngân sách; mở rộng các ứng dụng tin
học hiện đại vào hoạt động nghiệp vụ của Kho bạc Nhà nước theo hướng tập
trung và tích hợp với hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc;
b) Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật tiên tiến, đáp ứng mục tiêu hiện đại
hoá công nghệ thông tin của Kho bạc Nhà nước; triển khai hệ thống an toàn
bảo mật cho hệ thống thông tin Kho bạc Nhà nước; thiết lập hệ thống dự
phòng khắc phục thảm hoạ;
c) Tăng cường đầu tư cho công nghệ thông tin, bảo đảm phát triển
nhanh và vững chắc; trong đó, đặc biệt quan tâm đến một số yếu tố trong đầu
tư, như: cơ cấu và chất lượng thiết bị, công nghệ thông tin; dự phòng về trang
thiết bị; tăng cường sử dụng các nguồn lực tư vấn phát triển ứng dụng từ bên
ngoài theo hướng chuyên nghiệp hoá;
d) Thiết kế và xây dựng các kho dữ liệu về thu, chi ngân sách, quản lý
nợ, tài sản và các hoạt động nghiệp vụ khác của Kho bạc Nhà nước để cung
cấp thông tin cho cơ sở dữ liệu quốc gia và phục vụ công tác quản lý, điều

hành về tài chính - ngân sách;
đ) Ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, đồng bộ và chuyên nghiệp
vào mọi hoạt động của Kho bạc Nhà nước, hình thành Kho bạc điện tử.
7. Tổ chức bộ máy và phát triển nguồn nhân lực
a) Kiện toàn tổ chức bộ máy Kho bạc Nhà nước tinh gọn, hiện đại, hoạt
động có hiệu lực, hiệu quả và chuyên nghiệp. Tổ chức lại các đơn vị thuộc
Kho bạc Nhà nước tại trung ương theo hướng tập trung quản lý, điều hành;
nâng cao khả năng nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách; tăng cường tính
chuyên môn hóa của một số đơn vị, đặc biệt là việc hình thành một số Kho
bạc Nhà nước hoạt động theo chức năng (Kho bạc Nhà nước thực hiện quản
SV: Đinh Phương Thúy – Lớp Kinh tế và Quản lý công 49
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
lý ngân quỹ và quản lý nợ; Kho bạc Nhà nước thực hiện nhiệm vụ tổng kế
toán nhà nước). Cơ cấu lại các Kho bạc Nhà nước địa phương theo hướng
thành lập một số Kho bạc Nhà nước khu vực, có lộ trình bố trí lại Kho bạc
Nhà nước theo địa giới hành chính. Chuyển đổi mô hình tổ chức bộ máy Kho
bạc Nhà nước, bảo đảm thực hiện đầy đủ 3 chức năng: quản lý quỹ ngân sách
nhà nước và các quỹ tài chính nhà nước; quản lý ngân quỹ và quản lý nợ
Chính phủ; tổng kế toán nhà nước;
b) Hoàn thiện chính sách và quy trình quản lý cán bộ theo hướng nâng
cao tính chuyên nghiệp, trình độ quản lý tiên tiến của đội ngũ cán bộ Kho bạc
Nhà nước; chú trọng phát triển đội ngũ cán bộ nghiên cứu, hoạch định chính
sách, chuyên gia đầu ngành có năng lực và trình độ chuyên môn cao; sắp xếp
và hợp lý hóa nguồn nhân lực Kho bạc Nhà nước phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ, mô hình tổ chức và cơ chế quản lý mới của Kho bạc Nhà nước;
thực hiện quản lý cán bộ theo khối lượng và chất lượng công việc được giao;
quy định rõ quyền hạn, trách nhiệm hành chính và trách nhiệm vật chất của
cán bộ trên từng vị trí công tác; sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực của các
tổ chức cung ứng dịch vụ chuyên nghiệp.

Đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng,
chú trọng nâng cao kiến thức, kỹ năng quản lý và tác nghiệp cho đội ngũ cán
bộ Kho bạc Nhà nước theo chức trách và nhiệm vụ.
8. Tăng cường hợp tác quốc tế
a) Tăng cường áp dụng các thông lệ và chuẩn mực quốc tế vào hoạt
động Kho bạc Nhà nước như chuẩn mực kế toán công, quản lý ngân quỹ và
quản lý nợ trong điều kiện liên kết các nền tài chính trong khu vực;
b) Triển khai có hiệu quả các dự án hợp tác quốc tế đã ký kết; phát triển
các dự án, chương trình hợp tác song phương của Kho bạc Nhà nước với Kho
bạc các nước và các tổ chức quốc tế về tài chính và kinh nghiệm quản lý trong
lĩnh vực tài chính - ngân sách.
SV: Đinh Phương Thúy – Lớp Kinh tế và Quản lý công 49
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Theo quyết định của Thủ tướng Chính Phủ căn cứ vào Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001, căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002, căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03
tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính, xét đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Tài chính, quy định chức năng, nhiệm vụ, Quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính như sau :
2.1 Vị trí và chức năng
1. Kho bạc Nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện
chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về quỹ
ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của Nhà
nước được giao quản lý; quản lý ngân quỹ; tổng kế toán nhà nước; thực hiện

việc huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển thông qua
hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật.
2. Kho bạc Nhà nước có tư cách pháp nhân, con dấu có hình Quốc huy,
được mở tài khoản tại ngân hàng nhà nước và các ngân hàng thương mại theo
quy định của pháp luật, có trụ sở tại thành phố Hà Nội.
2.2 Nhiệm vụ và quyền hạn
Kho bạc Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định:
a) Các dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh,
dự thảo nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị định của
Chính phủ; dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về lĩnh vực quản lý
của Kho bạc Nhà nước;
SV: Đinh Phương Thúy – Lớp Kinh tế và Quản lý công 49
13
Báo cáo thực tập tổng hợp
b) Chiến lược, quy hoạch, chương trình mục tiêu quốc gia, chương
trình hành động, đề án, dự án quan trọng về quản lý quỹ ngân sách nhà nước,
các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước.
2. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định:
a) Dự thảo thông tư và các văn bản khác về lĩnh vực quản lý của Kho
bạc Nhà nước;
b) Kế hoạch hoạt động hàng năm của Kho bạc Nhà nước.
3. Ban hành văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, văn bản quy
phạm nội bộ, văn bản cá biệt thuộc phạm vi quản lý của Kho bạc Nhà nước.
4. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án thuộc lĩnh vực quản lý quỹ ngân
sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước sau
khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
5. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực quản lý của

Kho bạc Nhà nước.
6. Quản lý quỹ ngân sách nhà nước, quỹ tài chính nhà nước và các quỹ
khác được giao theo quy định của pháp luật:
a) Tập trung và phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản thu ngân sách nhà
nước; tổ chức thực hiện việc thu nộp vào quỹ ngân sách nhà nước các khoản
tiền do các tổ chức và cá nhân nộp tại hệ thống Kho bạc Nhà nước; thực hiện
hạch toán số thu ngân sách nhà nước cho các cấp ngân sách theo quy định của
Luật Ngân sách Nhà nước và của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi của ngân sách nhà nước
và các nguồn vốn khác được giao theo quy định của pháp luật;
c) Quản lý quỹ ngoại tệ tập trung của ngân sách nhà nước, định kỳ công
bố tỷ giá hạch toán phục vụ cho việc hạch toán các khoản thu chi ngân sách
nhà nước bằng ngoại tệ;
SV: Đinh Phương Thúy – Lớp Kinh tế và Quản lý công 49
14
Báo cáo thực tập tổng hợp
d) Quản lý, kiểm soát và thực hiện nhập, xuất các quỹ tài chính nhà
nước và các quỹ khác do Kho bạc Nhà nước quản lý; quản lý các khoản tạm
thu, tạm giữ, tịch thu, ký cược, ký quỹ, thế chấp theo quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
đ) Quản lý tài sản quốc gia quý hiếm được giao theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền; quản lý tiền, tài sản, các loại chứng chỉ có giá
của Nhà nước và của các đơn vị, cá nhân gửi tại Kho bạc Nhà nước.
7. Được trích tài khoản của tổ chức, cá nhân mở tại Kho bạc Nhà nước
để nộp ngân sách nhà nước hoặc áp dụng các biện pháp hành chính khác để
thu cho ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật; từ chối thanh toán,
chi trả các khoản chi không đúng, không đủ các điều kiện theo quy định của
pháp luật.
8. Tổ chức hạch toán kế toán ngân sách nhà nước, các quỹ và tài sản
của Nhà nước được giao quản lý, các khoản vay nợ, viện trợ, trả nợ của Chính

phủ và chính quyền địa phương theo quy định của pháp luật; báo cáo tình
hình thực hiện thu, chi ngân sách nhà nước cho cơ quan tài chính cùng cấp và
cơ quan nhà nước liên quan theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
9. Tổ chức thực hiện công tác thống kê kho bạc nhà nước và chế độ báo
cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
10. Tổ chức quản lý, điều hành ngân quỹ kho bạc nhà nước tập trung,
thống nhất trong toàn hệ thống:
a) Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản tiền gửi và thực hiện thanh toán
bằng tiền mặt, chuyển khoản đối với tổ chức, cá nhân có quan hệ giao dịch
với Kho bạc Nhà nước;
b) Mở tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản thanh toán tại ngân hàng nhà
nước và các ngân hàng thương mại để thực hiện các nghiệp vụ thu, chi, thanh
toán của Kho bạc Nhà nước theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
c) Được sử dụng ngân quỹ kho bạc nhà nước để tạm ứng cho ngân sách
nhà nước theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
SV: Đinh Phương Thúy – Lớp Kinh tế và Quản lý công 49
15
Báo cáo thực tập tổng hợp
d) Xây dựng và phát triển hệ thống các công cụ, nghiệp vụ quản lý hiện
đại theo nguyên tắc đảm bảo an toàn và hiệu quả ngân quỹ kho bạc nhà nước.
11. Tổ chức huy động vốn cho ngân sách nhà nước và đầu tư phát triển
thông qua việc phát hành trái phiếu Chính phủ.
12. Tổ chức quản trị và vận hành hệ thống thông tin quản lý ngân sách
và kho bạc.
13. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật
đối với hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi quản lý nhà nước của Kho
bạc Nhà nước; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong việc sử dụng tài sản, kinh phí được giao theo quy định
của pháp luật.

14. Hiện đại hoá hoạt động Kho bạc Nhà nước:
a) Xây dựng cơ chế, chính sách và quy trình nghiệp vụ phù hợp với
thông lệ quốc tế và thực tiễn của Việt Nam;
b) Tổ chức quản lý, ứng dụng công nghệ thông tin, kỹ thuật tiên tiến,
hiện đại hoá cơ sở vật chất của hệ thống Kho bạc Nhà nước.
15. Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế thuộc lĩnh vực kho bạc nhà
nước theo phân công, phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy định của
pháp luật.
16. Thực hiện công tác tổ chức và cán bộ:
a) Xây dựng tổ chức bộ máy và phát triển nguồn nhân lực bảo đảm yêu
cầu cải cách về cơ chế, chính sách và hiện đại hoá công nghệ quản lý;
b) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương và
các chế độ, chính sách đãi ngộ, thi đua khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi
dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Kho
bạc Nhà nước theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy định của
pháp luật.
SV: Đinh Phương Thúy – Lớp Kinh tế và Quản lý công 49
16
Báo cáo thực tập tổng hợp
17. Quản lý kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và tài sản được giao
theo quy định của pháp luật; được sử dụng các khoản thu phát sinh trong hoạt
động nghiệp vụ theo chế độ quản lý tài chính của Nhà nước.
18. Thực hiện cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung chương
trình cải cách hành chính được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt.
19. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Tài
chính giao và theo quy định của pháp luật.
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC
3.1 Cơ cấu tổ chức của Kho bạc nhà nước Việt Nam
Theo QĐ 108/2009/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ quy định cơ cấu
tổ chức của Kho bạc nhà nước

Kho bạc Nhà nước được tổ chức thành hệ thống dọc từ Trung ương đến
địa phương theo đơn vị hành chính, bảo đảm nguyên tắc tập trung, thống nhất.
1. Cơ quan Kho bạc Nhà nước ở Trung ương:
a) Vụ Tổng hợp - Pháp chế;
b) Vụ Kiểm soát chi ngân sách nhà nước;
c) Vụ Huy động vốn;
d) Vụ Kế toán nhà nước;
đ) Vụ Kho quỹ;
e) Vụ Hợp tác quốc tế;
g) Vụ Tổ chức cán bộ;
h) Vụ Tài vụ - Quản trị;
i) Văn phòng;
k) Thanh tra;
l) Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước;
m) Cục Công nghệ thông tin;
n) Trường Nghiệp vụ Kho bạc;
o) Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia.
SV: Đinh Phương Thúy – Lớp Kinh tế và Quản lý công 49
17
Báo cáo thực tập tổng hợp
Các tổ chức quy định từ điểm a đến điểm m khoản 1 Điều này là tổ chức hành
chính giúp Tổng Giám đốc thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các tổ chức
quy định tại điểm n và điểm o là tổ chức sự nghiệp.
2. Cơ quan Kho bạc Nhà nước ở địa phương:
a) Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là
Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh) trực thuộc Kho bạc Nhà nước;
b) Kho bạc Nhà nước ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung
là Kho bạc Nhà nước cấp huyện) trực thuộc Kho bạc nhà nước cấp tỉnh Kho
bạc Nhà nước được tổ chức điểm giao dịch tại các địa bàn có khối lượng giao
dịch lớn theo quy định của Bộ Tài chính.

Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh, Kho bạc Nhà nước cấp huyện có tư cách pháp
nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng nhà nước và các ngân
hàng thương mại theo quy định của pháp luật.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Kho bạc Nhà nước.
3.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
SV: Đinh Phương Thúy – Lớp Kinh tế và Quản lý công 49
18
Báo cáo thực tập tổng hợp
SV: Đinh Phương Thúy – Lớp Kinh tế và Quản lý công 49
KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Vụ
Tổng
Hợp
Pháp
chế
Vụ
Kiểm
soát
chi
NSN
N
Vụ
Huy
động
vốn
Vụ
Kế
toán
nhà

nước
Vụ
Kho
quỹ
Vụ
Tổ
chức
cán
bộ
Vụ
Hợp
tác
quốc
tế
Vụ
Tài
vụ -
Quản
trị
Văn
phòng
Than
h tra
Sở
giao
dịch
KBN
N
Cục
Công

nghệ
tin
học
Đơn vị sự
nghiệp
Trườ
ng
Nghi
ệp vụ
Kho
bạc
Tạp
chí
QL
Ngân
quỹ
QG
KHO BẠC NHÀ NƯỚC
TỈNH, THÀNH PHỐ
Phòng
Tổng
hợp
Phòng
Kế toán
nhà
nước
Phòng
Kiểm
soát chi
Phòng

Kho
quỹ
Phòng
Thanh
tra
Phòng
Tin học
Phòng
Tổ chức
cán bộ
Phòng
Tài vụ
Phòng
Hành
chính-
Qtrị
Phòng
Giao
dịch(nế
u có)
Điểm
Giao
dịch(nế
u có)
KHO BẠC NHÀ NƯỚC
QUẬN, HUYỆN
Tổ
HCTH
Tổ
Kho

quỹ
Tổ
Kế toán
Điểm
Giao
dịch
BỘ TÀI CHÍNH
18
Báo cáo thực tập tổng hợp
3.3 Chức năng nhiệm vụ của Vụ tổ chức cán bộ - Kho bạc nhà nước Việt
nam
A. Chức năng của Vụ Tổ chức cán bộ
1. Xây dựng chiến lược phát triển về tổ chức bộ máy, đội ngũ công chức,
viên chức Kho bạc nhà nước, dự thảo các văn bản pháp luật về chức năng
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của hệ thống KBNN
2. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chức năng nhiệm vụ,
quyền hạn tổ chức bộ máy, công tác tuyển dụng, quản lý công chức, viên chức,
công tác tiền lương, bồi dưỡng cán bộ và thi đua khen thưởng trong hệ thống
KBNN
3. Quản lý tổ chức bộ máy của hệ thống KBNN, tham mưu về việc sát
nhập thành lập và giải thể các đơn vị tổ chức thuộc KBNN
4. Quản lý và phân bổ chi tiêu biên chế, lao động, thực hiện tuyển dụng
tiếp nhận công chức, viên chức quản lý tiền lương, nâng bậc lương, quản lý
ngạch công chức viên chức
5. Đánh giá quy hoạch và bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, kỷ luật,
điều động, luân chuyển, nghỉ hưu, thôi việc và giải quyết chế độ chính sách đối
với công chức, viện chức, thực hiện bảo vệ chính trị nội bộ
6. Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, cử công chức viên chức KBNN đi
đào tạo, bồi dưỡng học tập, nghiên cứu, khảo sát ở trong và ngoài nước
7. Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng thi đua KBNN

B.Nhiệm vụ
Các phòng thuộc Vụ Tổ chức cán bộ có nhiệm vụ cụ thể sau đây:
I. Phòng Tổng hợp
1. Chủ trì nghiên cứu xây dựng Chiến lược về tổ chức bộ máy và phát
triển đội ngũ cán bộ, công chức KBNN đáp ứng yêu cầu cải cách về cơ chế,
chính sách và hiện đại hoá công nghệ quản lý.
SV: Đinh Phương Thúy – Lớp Kinh tế và Quản lý công 49
19
Báo cáo thực tập tổng hợp
2. Chủ trì dự thảo các quy định về:
a) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của KBNN và các
đơn vị thuộc và trực thuộc KBNN;
b) Tuyển dụng, thi nâng ngạch và chuyển loại, chuyển ngạch, xếp lương
đối với cán bộ, công chức, viên chức;
c) Chính sách tiền lương, phụ cấp đối với công chức, viên chức KBNN.
3. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị KBNN về việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, tiền lương, chuyển loại, chuyển ngạch,
nâng bậc lương, biên chế, tuyển dụng, công tác kiểm tra và tự kiểm tra công tác
tổ chức cán bộ.
4. Quản lý về tổ chức bộ máy hệ thống KBNN: trình cấp có thẩm quyền
thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị và tổ chức thuộc và trực thuộc KBNN
theo quy định.
5. Xây dựng định mức biên chế, giao chỉ tiêu biên chế cho các đơn vị
thuộc và trực thuộc KBNN.
6. Xây dựng cơ cấu ngạch công chức hệ thống KBNN; thực hiện xét
chuyển loại, chuyển ngạch công chức, viên chức; bổ nhiệm vào ngạch, nâng bậc
lương, phụ cấp lương và giải quyết chế độ, chính sách, tinh giản biên chế đối
với công chức KBNN theo chế độ quy định và phân cấp quản lý cán bộ; quản lý
thẻ công chức, viên chức KBNN.
7. Xây dựng đề án, kế hoạch tuyển dụng công chức KBNN và tổ chức

thực hiện công tác thi, xét tuyển công chức của KBNN khi đề án được phê
duyệt.
8. Xây dựng kế hoạch kiểm tra công tác tổ chức cán bộ hàng năm và phối
hợp với các phòng có liên quan tổ chức thực hiện.
9. Là đầu mối tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính, công tác
ứng dụng công nghệ thông tin của Vụ.
SV: Đinh Phương Thúy – Lớp Kinh tế và Quản lý công 49
20
Báo cáo thực tập tổng hợp
10. Tổng hợp, xây dựng chương trình, kế hoạch công tác (tuần, tháng,
quý, năm), quy chế làm việc của Vụ; là đầu mối đôn đốc các phòng tổ chức
thực hiện; thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện chương
trình, kế hoạch công tác; xây dựng các báo cáo tổng hợp, báo cáo chung về
công tác tổ chức cán bộ.
11. Chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các hội nghị tập huấn, hội nghị giao
ban chuyên đề về lĩnh vực tổ chức cán bộ theo phân công của Vụ.
12. Tổ chức thực hiện công tác hành chính, văn thư lưu trữ của Vụ theo
quy định.
13. Thống kê, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình về công tác quản lý
lao động, quản lý ngạch công chức, công tác tiền lương và chế độ chính sách,
công tác tuyển dụng, công tác tổ chức bộ máy trong hệ thống KBNN.
14. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ giao.
II. Phòng Quản lý cán bộ
1. Chủ trì dự thảo các văn bản quy định về:
a) Công tác quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, kỷ luật cán
bộ, công chức; công tác điều động, luân phiên, luân chuyển, thay đổi vị trí công
tác đối với cán bộ, công chức;
b) Công tác đánh giá, kê khai tài sản cán bộ, công chức;
c) Tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo thuộc hệ thống KBNN;
d) Công tác đào tạo, bồi dưỡng;

đ) Công tác bảo vệ chính trị nội bộ trong hệ thống KBNN.
2. Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện công tác quản lý cán bộ, công
chức trong hệ thống KBNN gồm: đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, kỷ luật, điều động, luân chuyển, nghỉ hưu, thôi việc và công tác
đào tạo, bồi dưỡng.
SV: Đinh Phương Thúy – Lớp Kinh tế và Quản lý công 49
21
Báo cáo thực tập tổng hợp
3. Tổ chức thực hiện công tác bảo vệ chính trị nội bộ trong hệ thống
KBNN.
4. Thực hiện công tác quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, kỷ
luật, điều động, luân chuyển, nghỉ hưu, thôi việc theo phân cấp quản lý cán bộ;
thực hiện công tác đánh giá cán bộ, kê khai tài sản theo quy định.
5. Quản lý hồ sơ cán bộ, số bảo hiểm xã hội và các tài liệu có liên quan
đến quá trình công tác và học tập của cán bộ, công chức thuộc đối tượng quản lý
của KBNN; hướng dẫn các đơn vị thuộc và trực thuộc KBNN thực hiện quản lý,
khai thác sử dụng lưu trữ hồ sơ cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng:
a) Lập quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ dài hạn và hàng
năm của hệ thống KBNN; lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên, bồi
dưỡng theo chức danh tiêu chuẩn, bồi dưỡng chuyên sâu cho cán bộ, công chức;
b) Phối hợp với các đơn vị có liên quan theo dõi, đánh giá, tổng kết tình
hình tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của hệ thống KBNN;
c) Phối hợp với các đơn vị có liên quan trong công tác lập và phân bổ
kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cho các đơn vị KBNN;
d) Cử cán bộ, công chức KBNN đi đào tạo, bồi dưỡng, học tập, nghiên
cứu, khảo sát ở trong nước và nước ngoài theo phân cấp.
7. Thực hiện báo cáo thống kê định kỳ và đột xuất về quản lý cán bộ,
công chức và đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ giao.

III. Phòng Thi đua – Khen thưởng
1. Xây dựng quy hoạch thi đua, khen thưởng của hệ thống KBNN.
2. Chủ trì dự thảo các văn bản quy định về:
a) Phát động các phòng trào thi đua trong hệ thống KBNN; tổng kết và
đánh giá việc triển khai thực hiện các phong trào thi đua trong hệ thống KBNN;
SV: Đinh Phương Thúy – Lớp Kinh tế và Quản lý công 49
22
Báo cáo thực tập tổng hợp
b) Hướng dẫn thực hiện công tác khen thưởng định kỳ và đột xuất theo
quy định.
3. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng
trong hệ thống KBNN.
4. Thực hiện nhiệm vụ thường trực Hội đồng Thi đua KBNN; giúp Hội
đồng thi đua KBNN tổng hợp và xét duyệt kết quả thi đua của các đơn vị trong
hệ thống KBNN.
5. Chủ trì việc thực hiện đăng ký giao ước thi đua của hệ thống KBNN và
cơ quan KBNN; thực hiện việc bình xét thi đua định kỳ 6 tháng, cả năm tại cơ
quan KBNN.
6. Phối hợp với các đơn vị có liên quan trong việc khen thưởng thành tích
đột xuất của cán bộ, công chức toàn hệ thống.
7. Tổ chức Đại hội điển hình tiên tiến trong hệ thống KBNN theo định
kỳ.
8. Thực hiện báo cáo thống kê định kỳ và đột xuất về công tác thi đua,
khen thưởng trong hệ thống KBNN.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ giao
III. THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG CÔNG CHỨC TẠI VỤ TỔ CHỨC CÁN
BỘ KHO BẠC NHÀ NƯỚC
3.1 Cơ cấu lao động tại Vụ Tổ chức cán bộ - Kho bạc Nhà nước
Phòng ban, đơn vị Tổng số Cử nhân Sau đại học
Vụ tổ chức cán bộ Kho bạc nhà nước 20 15 5

Trong đó
+ Phòng Tổng hợp 9 8 1
+ Phòng Quản lý Cán bộ 7 3 4
+ Phòng Thi đua Khen thưởng 4 4
Trong đó, công chức viên chức là nữ chiếm 40% trong các phòng của Vụ tổ
chức cán bộ. 100% công chức, viên chức đạt trình độ đại học trở lên, Thạc sỹ
SV: Đinh Phương Thúy – Lớp Kinh tế và Quản lý công 49
23
Báo cáo thực tập tổng hợp
chiếm 25%
3.2. Một số đánh giá chung về nguồn nhân lực tại Kho bạc nhà nước
a. Về cán bộ quản lý
Đội ngũ cán bộ quản lý của Kho bạc nhà nước hiện nay có phẩm chất đạo
đức tốt, có năng lực lãnh đạo, được đào tạo cơ bản và đạt trình độ đại học. Đại
đa số cán bộ có nghiệp vụ chuyên môn tốt, có tâm huyết với công việc, hoàn
thành tốt công việc được giao và có hướng phát triển cho sau này.
Hầu hết số cán bộ lãnh đạo của Kho bạc nhà nước đều trưởng thành từ
ngành nghề thuộc lĩnh vực Tài chính, Ngân hàng, Kinh tế nên được đào tạo cơ
bản, không những có chuyên môn cao mà còn có trình độ quản lý.
Đội ngũ cán bộ hiện nay được kế thừa những người tiền nhiệm về kinh
nghiệm quản lý và được bổ sung kiến thức mới để phát triển hoàn chỉnh hơn,
phù hợp với sự phát triển và yêu cầu xã hội.
b. Về chất lượng nguồn nhân lực
* Điểm mạnh, thuận lợi
- Hầu hết là những công chức, viên chức có trình độ chuyên môn cao,
được đào tạo chính quy trong về tài chính
- Có nhiều kinh nghiệm trong ngành Kho bạc nhà nước, phẩm chất đạo
đức tốt
* Điểm yếu, thách thức
- Tuy đã phát huy được những điểm mạnh của mình để phát triển, nhưng

trong quá trình hội nhập WTO hiện nay, đội ngũ công chức, viên chức của Kho
bạc nhà nước nói chung và Vụ Tổ chức cán bộ nói riêng vẫn còn bộc lộ những
điểm yếu như: trình độ ngoại ngữ, tin học…
- Hầu hết công chức, viên chức của KBNN chỉ quen và có kinh nghiệm
trong lĩnh vực Tài chính, ngân hàng.Chính vì vậy khi chuyển sang các lĩnh vực
khác còn gặp nhiều khó khăn, bỡ ngỡ
SV: Đinh Phương Thúy – Lớp Kinh tế và Quản lý công 49
24

×