Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Techcombank Hoàn Kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (650.59 KB, 73 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại chi nhánh Techcombank Hoàn Kiếm
Giáo viên hướng dẫn : PGS. TS.
Nguyễn Hữu Tài
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thanh
Hải
Lớp : Ngân hàng 49A
MSSV: CQ 490748
Hà Nội - 2011
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thanh Hải - NH49A 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, kể từ khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên
của tổ chức thương mại thế giới WTO, nền kinh tế nước ta đã có những bước
phát triển đáng kể, tốc độ tăng trưởng luôn vượt kế hoạch đề ra. Đi cùng với sự
tăng trưởng đó cũng là sự ra đời và phát triển nhanh chóng của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, và cụ thể hiện nay cả nước hiện có trên 500.000 doanh
nghiệp vừa và nhỏ, chiếm tới 98% số lượng doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong khi
bùng nổ về số lượng như vậy, nhưng "sức khỏe" và tính hiệu quả của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa vẫn đặt ra nhiều vấn đề, khi mà phần lớn có vốn tự có rất ít,
huy động bên ngoài hạn chế, không đủ điều kiện tiếp cận thị trường vốn, năng
lực tự huy động không có Vốn là khó khăn lớn nhất và cũng là điểm yếu nhất
của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Chính vì thế, các ngân hàng chính là chỗ dựa vững chắc, giải quyết bài toán
về vốn cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên, các doanh nghiệp vừa và nhỏ lại tiềm
ẩn rủi ro đối với các ngân hàng do kinh nghiệm quản lý và sử dụng vốn ở nhiều


doanh nghiệp vừa và nhỏ còn chưa thực sự tốt, chưa thực sự hiệu quả. Bởi thế
cho nên, trước khi cho vay với một doanh nghiệp vừa và nhỏ cần phân tích kĩ
lưỡng về khách hàng để tránh được những rủi ro có thể xảy ra. Hay nói cách
khác, cần chú ý đến chất lượng của các khoản vay và cụ thể là đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Trong thời gian thực tập tại phòng khách hàng doanh nghiệp của chi nhánh
Techcombank Hoàn Kiếm, em nhận thấy rằng hoạt động cho vay của đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ của chi nhánh rất phát triển, tuy nhiên vẫn còn có dấu
hiệu có vấn đề ở chất lượng các khoản vay. Xuất phát từ vấn đề đó, em xin chọn
đề tài :“ Nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thanh Hải - NH49A 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
nhánh Techcombank Hoàn Kiếm” làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề tốt
nghiệp của mình.

Cấu trúc của chuyên đề gồm có 3 phần :
Phần 1 : Lý luận chung về cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Phần 2 : Thực trạng chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi
nhánh Techcombank Hoàn Kiếm
Phần 3 : Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
của chi nhánh Techcombank Hoàn Kiếm
Trong thời gian thực tập tại chi nhánh và thực hiên chuyên đề này, em đã
nhận được sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của các anh chị trong chi nhánh, và đặc
biệt là sự hướng dẫn của thày giáo PGS.TS Nguyễn Hữu Tài, đã giúp em thể
hoàn thành được chuyên đề này một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thanh Hải - NH49A 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
CHƯƠNG I

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1. Lý luận chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1- Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ
Theo luật Doanh nghiệp năm 2005: Doanh nghiệp là một Tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản riêng, có trụ sở giao dịch ổn định được đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường rất đa dạng và phong phú.
Tùy theo từng cách tiếp cận khác nhau mà người ta có thể chia doanh nghiệp thành
các loại khác nhau trong đó dựa theo quy mô có thể chia doanh nghiệp thành doanh
nghiệp lớn và doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN).
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về mặt vốn, lao
động hay doanh thu. Doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể chia thành ba loại, cũng căn cứ
vào quy mô đó là: doanh nghiệp siêu nhỏ (micro), doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp
vừa.
Theo tiêu chí của Nhóm Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh
nghiệp có số lượng lao động dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao động
từ 10 đến dưới 50 người, còn doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 300 lao động. Ở mỗi
nước, người ta có tiêu chí riêng để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nước mình.
Ở Việt Nam, Theo Nghị định 90/2001/NĐ-CP, ngày 23-11-2001: Doanh nghiệp
nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp
luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỉ đồng hoặc số lao động trung bình
hằng năm không quá 300 người. Với tiêu chí phân loại này thì có khoảng 80% các
doanh nghiệp nhà nước thuộc nhóm các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thanh Hải - NH49A 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
.
1.1.2. Đặc điểm của DNVVN ở Việt Nam
DNNVV là một loại hình doanh nghiệp không những thích hợp đối với nền kinh
tế của những nước công nghiệp phát triển mà còn đặc biệt thích hợp với nền kinh tế

của những nước đang phát triển. Ở nước ta trước đây, việc phát triển các DNNVV
cũng đã được quan tâm, song chỉ từ khi có đường lối đổi mới kinh tế do Đảng cộng
sản Việt Nam khởi xướng thì các doanh nghịêp này mới thực sự phát triển nhanh cả
về số lượng và chất lượng
Theo thống kê mới nhất, cả nước hiện có trên 500.000 doanh nghiệp nhỏ và vừa,
chiếm tới 98% số lượng doanh nghiệp với số vốn đăng ký lên gần 2.313.857 tỷ đồng
(tương đương 121 tỷ USD). Để hỗ trợ DNVVN phát triển, Chính phủ đã thực hiện
những chính sách ưu đãi nhằm tạo điều kiện cho các doang nghiệp phát triển. Các
DNVVN hoạt động trong tất cả các lĩnh vực, ngành nghề kinh tế đồng thời có những
đóng góp quan trọng vào tình hình kinh tế chính trị xã hội của đất nước. Việc tăng
mạnh về số lượng doanh nghiệp cũng kéo theo sự nảy sinh của hàng loạt các vấn đề
khác như nhân công, nguyên vật liệu, thị trường và đặc biệt là nhu cầu về vốn kinh
doanh mà trong đó tín dụng ngân hàng là một kênh rất quan trọng có ảnh hưởng tiên
quyết tới sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Ta có thể tóm lại những đặc
điểm của các DNVVN tại nước ta như sau:
- DNVVN có số vốn đầu tư ban đầu ít nên chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thường ngắn dẫn đến khả năng thu hồi vốn nhanh tạo điều kiện cho doanh
nghiệp kinh doanh hiệu quả.
- DNVVN tồn tại và phát triển ở hầu hết các lĩnh vực, các thành phần kinh tế: các
DNVVN hoạt động trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế: thương mại, dịch vụ,
công nghiệp, xây dựng, nông lâm, ngư nghiệp và hoạt động dưới mọi hình thức
như: Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. và các cơ sở kinh tế cá thể
- DNVVN có tính năng động cao trước những thay đổi của thị trường, các DNVVN
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thanh Hải - NH49A 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
có khả năng chuyển hướng kinh doanh và chuyển hướng mặt hàng nhanh. Mặt khác,
do DNVVN tồn tại ở mọi thành phần kinh tế. Sản phẩm của các DNVVN đa dạng ,
phong phú nhưng số lượng không lớn nên chỉ cần không thích ứng được với nhu cầu
của thị trường, với loại hình kinh tế - xã hội này thì nó sẽ dễ dàng hơn các doanh

nghiệp có quy mô vốn lớn trong việc chuyển hướng sang loại hình khác cho phù hợp
với thị trường.
- Năng lực kinh doanh còn hạn chế. Do quy mô vốn nhỏ nên các DNVVN không có
điều kiện đầu tư quá nhiều vào nâng cấp, đổi mới máy móc, mua sắm thiết bị, tải sản
công nghệ tiên tiến, hiện đại. Việc sử dụng các công nghệ lạc hậu dẫn đến chất lượng
sản phẩm không cao, tính cạnh tranh trên thị trường kém. DNVVN cũng gặp nhiều
khó khăn trong việc tìm kiếm, thâm nhập thị trường và phân phối sản phẩm do thiếu
thông tin về thị trường, công tác marketing còn kém hiệu quả. Điều đó làm cho các
mặt hàng của DNVVN khó tiêu thụ trên thị trường.
- Năng lực quản lý còn thấp: Đây là loại hình kinh tế còn non trẻ nên trình độ, kỹ
năng của nhà lãnh đạo doanh nghiệp cũng như của người lao động còn hạn chế. Số
lượng DNVVN có chủ doanh nghiệp, giám đốc giỏi, trình độ chuyên môn cao và
năng lực quản lý tốt chưa nhiều. Một bộ phận lớn chủ doanh nghiệp và giám đốc
doanh nghiệp tư nhân chưa được đào tạo bài bản về kinh doanh và quản lý, còn thiếu
kiến thức kinh tế - xã hội và kỹ năng quản trị. Mặt khác, DNVVN ít có khả năng thu
hút được những nhà quản lý và lao động có trình độ, tay nghề cao do khó có thể trả
lương cao và có các chính sách đãi ngộ hấp dẫn để thu hút và giữ chân những nhà
quản lý cũng như những người lao động giỏi.
1.1.3- Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế
Ở mỗi nền kinh tế, quốc gia hay lãnh thổ, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể giữ
những vai trò với mức độ khác nhau, song nhìn chung chúng có một số vai trò tương
đồng như sau:
• Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường
chiếm tỷ trọng khá lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp (Ở Việt Nam chỉ
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thanh Hải - NH49A 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
xét các doanh nghiệp có đăng ký thì tỷ lệ này là trên 98%). Vì thế, đóng góp của họ
vào tổng sản lượng GDP và tạo việc làm là rất đáng kể.
• Giữ vai trò ổn định nền kinh tế: ở phần lớn các nền kinh tế, các doanh nghiệp vừa
và nhỏ là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng

thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định. Vì thế, doanh
nghiệp nhỏ và vừa được ví là thanh giảm sốc cho nền kinh tế.
• Làm cho nền kinh tế năng động: vì doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mô nhỏ, nên
dễ điều chỉnh hoạt động (xét về mặt lý thuyết).
• Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ khá quan trọng: doanh nghiệp vừa
và nhỏ thường chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp ráp
thành một sản phẩm hoàn chỉnh.
• Là trụ cột của kinh tế địa phương: nếu như doanh nghiệp lớn thường đặt cơ sở ở
những trung tâm kinh tế lớn của đất nước, thì doanh nghiệp vừa và nhỏ lại có mặt ở
khắp các địa phương và là người đóng góp quan trọng vào thu ngân sách, vào sản
lượng và tạo ra công ăn việc làm ở địa phương.
1.2. Hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1. Khái niệm về cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Cho vay là một hình thức tín dụng của ngân hàng thương mại, theo đó cũng có
nhiều khái niệm khác nhau về cho vay . Sau đây chúng ta cùng xem xét đến một số
khái niệm về cho vay.
Thứ nhất, Cho vay là một trong các hình thức cấp tín dụng của ngân hàng. Theo
đó ngân hàng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời
hạn nhất định, theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Thông qua
hoạt động cho vay, ngân hàng thực hiện phân phối nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi huy
động được trong dân cư và các tổ chức kinh tế về với lượng giá trị lớn hơn ban đầu.
Thứ hai, Cho vay là quyền của ngân hàng với tư cách là người cho vay (chủ nợ)
yêu cầu khách hàng của mình – là người đi vay, phải tuân thủ những điều kiện nhất
định, tạo ràng buộc pháp lý bảo đảm ngân hàng có thể thu hồi vốn (cả gốc và lãi) sau
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thanh Hải - NH49A 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
một thời gian nhất định. Những điều kiện vay cụ thể dựa trên cơ sở mức độ tin tưởng,
tín nhiệm lẫn nhau giữa ngân hàng và khách hàng.
Thứ ba, Cho vay là quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể (NHTM và người đi vay)
trong đó ngân hàng thương mại chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng

trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả
vốn (gốc và lãi) cho bên cho vay vô điều kiện theo thời hạn đã thỏa thuận.
Còn theo định nghĩa từ Wikipedia, Cho vay là một hình thức tín dụng, là việc
một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn tài chính cho đối tượng khác (bên đi vay)
trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho bên cho vay trong một thời hạn thỏa
thuận và thường kèm theo lãi suất. Do hoạt động này làm phát sinh một khoản nợ nên
bên cho vay còn gọi là chủ nợ, bên đi vay gọi là con nợ. Do đó, Tín dụng phản ánh
mối quan hệ giữa hai bên - Một bên là người cho vay, và một bên là người đi vay.
Quan hệ giữa hai bên ràng buộc bởi cơ chế tín dụng, thỏa thuận thời gian cho vay, lãi
suất phải trả, phương thức trả nợ
* Khái niệm cho vay đối với DNVVN của NHTM:
Cho vay đối với DNVVN của NHTM là một hình thức cấp tín dụng theo đó
NHTM giao cho DNVVN một khoản tiền để sử dụng vào một đích nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
1.2.2. Các hình thức cho vay
Phân loại cho vay là việc chia các khoản cho vay theo từng nhóm hay từng loại
dựa trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học sẽ là
tiền đề để thiết lập các quy trình sao cho thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi
ro tín dụng.
Có nhiều tiêu thức phân loại cho vay. Tuy nhiên người ta thường phân loại cho
vay theo các tiêu thức sau:
1.2.2.1. Phân theo thời gian
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thanh Hải - NH49A 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
Phân loại các khoản vay theo thời gian tức là việc phân loại theo thời gian vay từ lúc
bắt đầu giải ngân đến khi khoản vay đươc hoàn trả cả gốc và lãi. Theo đó, các khoản
vay được chia ra là : ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
- Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới 1 năm , được sử dụng để tài trợ
cho sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp
- Cho vay trung hạn: là các khoản cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm, được sử dụng

để tài trợ , đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới trang thiết bị, công
nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô vốn nhỏ và
thời gian thu hồi vốn nhanh
- Cho vay dài hạn: là các khoản cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa có
thể lên đến 20 – 30 năm, tùy theo nhu cầu của khách hàng, dùng để đáp ứng các nhu
cầu vốn dài hạn của doanh nghiệp như xây dựng nhà ở, văn phòng , các thiết bị,
phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
1.2.2.2. Phân theo hình thức vay
Với cách phân loại này thì các món vay được phân loại như sau:
- Cho vay từng lần : Là một hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng với
khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên, không có điều kiên để cấp hạn
mức thấu chi, khi khách hàng có nhu cầu sử dụng vốn có tính thời vụ, hay mở rộng
sản xuất , tức là vốn ngân hàng chỉ tham gia vào một giai đoạn nhất định của chi kì
sản xuất kinh doanh.
Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần
thiết và kí kết hợp đồng tín dụng sau khi ngân hàng đã phân tích khách hàng , xac
định quy mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu cầu đảm bảo
nếu cần . Mỗi món vay được tách biệt thành các hồ sơ khác nhau ( khế ước nhận nợ
khác nhau)
- Cho vay theo hạn mức : Đây là nghiệp vụ tín dụng mà theo đó , ngân hàng thỏa
thuận cấp tín dụng cho khách hàng hạn mức tín dụng, khách hàng được phép vay và
sử dụng vốn trong hạn mức đã được cấp với điều kiện không được vượt quá số dư đã
được cấp. Hạn mức có thể được tính cho cả kì hoặc cuối kì. Đó là số dư tối đa tại thời
điểm tính.
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thanh Hải - NH49A 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh,nhu cầu vốn và
và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Ngân hàng có thể tính toán hạn mức tín dụng
được cấp cho khách hàng theo 2 cách :
+ Cách 1 :

Nhu cầu vốn = Giá vốn hàng bán trong kì/ Số vòng thực hiện trong kì
- Vốn lưu động tự có và coi như tự có
+ Cách 2 :
Nhu cầu vốn = Nhu cầu dự trữ bình quân trong kì -
-Vốn lưu động tự có và coi như tự có
- Trả góp : Là hình thức tín dụng mà theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc
làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã được thỏa thuận. Cho vay trả góp thường
được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc
hàng lâu bền.
Ngân hàng thường áp dụng cho vay trả góp với người tiêu dùng thông qua hạn mức
tín dụng.
- Thấu chi: Thấu chi là nghiệp vụ cho vay mà qua đó ngân hàng cho phép người vay
được chi trội ( vượt) trên số dư tài khoản thanh toán của mình đến một giới hạn nhất
định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi
- Chiết khấu thương phiếu : Là nghiệp vụ mà theo đó ngân hàng mua lại các giấy tờ có
giá như lệnh phiếu hoặc các hối phiếu … còn thời hạn, và thanh toán cho khách hàng
sau khi đã trừ đi số tiền chiết khấu . Nghiệp vụ này thường áp dụng cho khách hàng
có uy tín và có quan hệ với ngân hàng
- Cho vay hợp vốn : Là việc một nhóm tổ chức tín dụng thưc hiện cùng cho vay với
một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng , trong đó một tổ chức
tín dụng làm đầu mối dàn xếp , phối hợp với các tổ chức tín dụng khác
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng : Tổ chức tín dụng
chấp thuận cho khách hàng được sử dụng vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng
để thanh toán tiền mua hàng hóa, vật tư thiết bị, và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự
động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay phát hành và
sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo các quy định của
chính phủ và NHNN về phát hàng và sử dụng thẻ tín dụng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thanh Hải - NH49A 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
- Các hình thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với điều kiện hoạt

động kinh doanh của tổ chức tín dụng và đặc điểm của khách hàng vay.
1.2.3. Vài trò, ý nghĩa của các khoản vay ngân hàng đối với DNVVN
 Góp phần hình thành cơ cấu vốn hợp lý cho DNVVN
Mục tiêu của mỗi DN là tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu tại mức cơ cấu
vốn tối ưu. Để đạt được cơ cấu vốn tối ưu các DN phải duy trì một tỷ lệ hợp lý giữa
vốn chủ sở hữu và vốn vay sao cho chi phí vốn bình quân gia quyền nhỏ nhất đồng
thời đạt được cân bằng giữa rủi ro và lợi nhuận của DN. Trong vốn vay của DN thì
vốn vay từ ngân hàng thường chiếm tỷ trọng lớn, có chi phí thấp hơn so với các chi
phí nợ khác nên nó góp phần quan trọng trong hình thành cơ cấu vốn hợp lý cho
doanh nghiệp.
 Tạo điều kiện cho DNVVN mở rộng sản xuất hoặc đầu tư chiều sâu
Muốn mở rộng sản xuất, các DNVVN bên cạnh việc sử dụng nguồn lợi nhuận
tích lũy thì cần phải huy động từ các nguồn tài trợ bên ngoài như: phát hành trái
phiếu, vay vốn từ ngân hàng và các TCTD khác, trong đó nguồn vốn vay từ ngân
hàng có thể coi là nguồn có chi phí thấp, dễ tiếp cận nếu DN chứng minh được năng
phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có tài sản thế chấp hoặc bảo lãnh vay
vốn thông qua uy tín của người thứ ba.
 Giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả
Để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay, các ngân hàng bên cạnh việc
phân tích, thẩm định trước khi cho vay còn có nhiều biện pháp để thường xuyên kiểm
tra, giám sát hoạt động kinh doanh của DN, mục đích và tình hình sử dụng vốn vay.
Sự kiểm soát chặt chẽ từ phía các ngân hàng phần nào sẽ buộc các DN phải sử dụng
vốn tiết kiệm và hiệu quả hơn.
1.3. Chất lượng của các khoản vay ngân hàng đối với DNVVN
1.3.1. Thế nào là chất lượng cho vay đối với DNVVN
“ Chất lượng cho vay : được hiểu là sự đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu về vốn
cho DNVVN và được Doanh nghiệp đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh một cách
có hiệu quả nhất, có thể tạo ra được lượng tiền lớn hơn để chi trả đủ chi phí, sinh lợi
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thanh Hải - NH49A 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài

nhuận và hoàn trả đầy đủ cho ngân hàng cả gốc và lãi đúng thời hạn đã cam kết
tronh hợp đồng tín dụng“
Chất lượng cho vay được thể hiện ở chất lượng của từng khoản vay khác nhau.
Mỗi khoản vay có chất lượng sẽ góp phần tạo nên chất lượng chung của hoạt động
cho vay tại mỗi NHTM.
Chất lượng cho vay không chỉ thể hiện thông qua lợi ích của NHTM mà còn
bao hàm cả lợi ích của khách hàng và của cả nền kinh tế. Đứng trên góc độ lợi ích
của khách hàng thì chất lượng cho vay là sự đáp ứng yêu cầu hợp lý của khách hàng
với lãi suất, kỳ hạn cho vay hợp lý, thủ tục đơn giản, tiện lợi. Về phía ngân hàng,
chất lượng cho vay thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với
khả năng của mỗi ngân hàng, thu hồi nợ đúng thời hạn và có lãi, đảm bảo được sự
cạnh tranh trên thị trường . Còn đối với nền kinh tế, chất lượng cho vay là sự đáp ứng
các yêu cầu về vốn phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của từng vùng, miền và
địa phương nhằm xây dựng cơ sở vật chất, giải quyết công ăn việc làm, phát triển
kinh tế và nâng cao mức sống cho người dân.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng khoản vay
Có nhiều chỉ tiêu để đánh giá chất lượng các khoản vay ngân hàng đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, tuy nhiên tổng hợp lại chúng ta có thể đánh giá dựa trên
các chỉ tiêu định tính và định lượng của khoản vay
 Chỉ tiêu định tính:
Là các chỉ tiêu được đánh giá dựa trên mức độ thỏa mãn của khách hàng hay có
góp phần to điều kiện phát triển cho doanh nghiệp hay nền kinh tế nói chung
Thứ nhất, Chất lượng khoản vay thể hiện ở sự thỏa mãn nhu cầu vốn của các
DNVVN: điều này được biểu hiện bằng việc các DNVVN có được đáp ứng vốn một
cách kịp thời, nhanh chóng và thuận tiện hay không? Mỗi DN khác nhau có nhu cầu
vay vốn, thời hạn vay và phương thức vay khác nhau. Do vậy, các ngân hàng cần đưa
ra được các phương thức cho vay đa dạng và phù hợp với từng nhu cầu của các
doanh nghiệp với một quy trình cho vay khoa học, chi tiết, rõ ràng nhưng phải nhanh
chóng, tiết kiệm được thời gian và chi phí.
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thanh Hải - NH49A 12

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
Thứ hai, Chất lượng khoản vay thể hiện ở việc chấp hành các bước cụ thể trong
quy trình tín dụng : đây là việc làm cơ bản mà theo nguyên tắc là không thể bỏ qua
bất kỳ một khâu nào. Nó là cơ sở pháp lý đảm bảo cho món vay được an toàn, hiệu
quả, đúng quy trình. Hiện nay, một quy trình tín dụng thường bao gồm các bước cơ
bản sau: tiếp nhận và lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho khách hàng  thẩm định
tín dụng  Phê duyệt và cấp tín dụng cho khách hàng  ký hợp đồng tín dụng 
Thông báo tín dụng  giải ngân  giám sát tín dụng kiểm soát sau vay thanh lý
hợp đồng tín dụng
Thứ ba, Thể hiện ở việc hoạt động cho vay của ngân hàng phải góp phần tăng
cường và phát triển kinh tế của địa phương, của đất nước. Bởi vì khi ngân hàng cho
các DN vay thì họ sẽ sử dụng vốn vay đó để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh,
nâng cao cơ sở vật chất, kỹ thuật, tạo nhiều việc làm và làm gia tăng thu nhập cho
người lao động, góp phần giải quyết thất nghiệp.
 Định lượng:
Thứ nhất , chất lượng khoản vay thể hiện : Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên
tổng dư nợ trong hoạt động cho vay đối với DNVVN
 Nợ quá hạn là khoản nợ mà đến khi đến kỳ hạn trả nợ mà DN không có khả năng trả
nợ, một phần hoặc toàn bộ nợ gốc hoặc lãi, nó phản ánh khối lượng vốn mà ngân
hàng có nguy cơ gặp rủi ro không thu hồi được. Nợ quá hạn thường được chia làm
hai loại:
Nợ quá hạn do kỳ hạn trả nợ ngắn hơn chu kỳ sản xuất kinh doanh hoặc vì một lý do
nào đó mà khách hàng chưa thu được tiền bán hàng nên đến kỳ hạn trả nợ chưa có
tiền để trả, ngân hàng buộc phải chuyển khoản nợ đó sang nợ quá hạn, loại nợ quá
hạn này ngân hàng có khả năng thu hồi về được.
Nợ quá hạn do khách hàng vay vốn kinh doanh bị thua lỗ, bị phá sản hoặc
không còn khả năng trả nợ, khi đó buộc ngân hàng phải chuyển sang nợ quá hạn chờ
xử lý. Nợ quá hạn loại này gọi là nợ quá hạn khó đòi hay là một khoản nợ xấu và khả
năng thu hồi vốn là rất ít.
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thanh Hải - NH49A 13

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
Nợ quá hạn cho vay đối với DNVVN
 Tỷ lệ nợ quá hạn =
Dư nợ cho vay đối với DNVVN
Tỷ lệ này cho biết nợ quá hạn chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng dự nợ của
doanh nghiệp vừa và nhỏ, chính bởi vậy tỷ lệ này phụ thuộc vào dư nợ đối với
DNVVN chuyển sang nợ quá hạn và tổng dư nợ đối với DNVVN tại một thời điểm,
thường là ngày cuối quý hoặc ngày cuối năm. Đây là chỉ tiêu phản ánh rõ nhất về
chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nếu tỷ lệ nợ quá hạn cao thì chứng tỏ ngân hàng
đó hoạt động chưa hiệu quả, chất lượng tín dụng không cao. Ngược lại nếu tỷ lệ nợ
quá hạn thấp chứng tỏ chất lượng tín dụng cao, rủi ro đối với ngân hàng thấp.
Nợ quá hạn đối với với DNVVN
 Tỷ lệ nợ quá hạn đối với DNVVN =
trên tổng dư nợ Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn đối với DNVVN trên tổng dư nợ phản ánh tỷ lệ nợ quá hạn
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ so với tổng dư nợ của ngân hàng , cho biết phần tổn
thất tiềm năng của ngân hàng do hoạt động cho vay DNVVN gây ra.
Thứ hai, Chất lượng khoản vay thể hiện qua: Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư
nợ trong cho vay đối với DNVVN
 Nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4, 5 theo cách phân loại nợ của QĐ
493/2005/QĐ - NHNN, bao gồm: nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả năng
mất vốn. Đây chính là các món nợ có rủi ro cao, rất có khả năng mất vốn . Các
khoản nợ xấu càng gia tăng thì rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng càng
tăng, khả năng thu hồi nợ càng thấp.
Nợ xấu cho vay đối với DNVVN
 Tỷ lệ nợ xấu =
Dư nợ cho vay đối với DNVVN
Tỷ lệ nợ xấu này cho biết tỷ lệ nợ xấu của DNVVN chiếm bao nhiều phần trăm
trong tổng dư nợ đối với đối tượng này. Chỉ tiêu này phản ánh rõ hơn, cụ thể hơn về
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thanh Hải - NH49A 14

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
khả năng thu hồi nợ, rủi ro trong hoạt động cho vay DNVVNcủa ngân hàng, thể hiện
trực tiếp chất lượng cho vay DNVVN. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ chất lượng cho
vay càng xấu và ngược lại
Nợ xấu khi cho vay đối với DNVVN
 Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ =
Tổng dư nợ
Tỷ lệ này cho biết nợ xấu khi cho vay DNVVN chiếm bao nhiêu phần trăm trong
tổng dư nợ của ngân hàng, thể hiện rõ hơn rủi ro tiềm năng do hoạt động cho vay đối
với DNVVN của ngân hàng.
Thứ ba, Chất lượng khoản vay thể hiên ở Doanh thu từ lãi thu được và tỷ lệ lãi
thu được từ hoạt động cho vay đối với DNVVN trên dư nợ cho vay DNVVN
Doanh thu từ lãi thu được khi cho vay đối với DNVVN được tính dựa trên phần
lãi mà ngân hàng thu được từ các khoản cho vay đối với DNVVN trong một chu kỳ
kinh doanh (thường là một năm). Doanh thu từ lãi thu được càng cao và tăng dần
hoặc ổn định qua các năm chứng tỏ chất lượng cho vay đối với DNVVN của ngân
hàng tốt và ổn định. Nếu doanh thu từ lãi tăng, giảm bất thường qua các năm chứng
tỏ chất lượng cho vay đang có vấn đề và cần xem xét.
Tỷ lệ lãi thu được từ hoạt động cho vay đối với DNVVN trên dư nợ cho vay
của ngân hàng với DNVVN thể hiện: một đồng vốn cho vay DNVVN đem lại bao
nhiêu đồng lãi trong kỳ. Tỷ lệ này càng cao, tăng dần và ổn định qua các năm thì hiệu
quả của việc cho vay càng lớn, chất lượng của các khoản vay càng tốt.
Thứ tư, Chất lượng khoản vay còn thể hiện ở chỉ tiêu: ( Thu lãi từ hoạt động
cho vay đối với DNVVN – Chi lãi từ cho vay đối với DNVVN ) / Dư nợ cho vay
DNVVN
Chỉ tiêu này cho biết cứ mỗi đồng vốn cho vay đem lại bao nhiêu đồng lãi sau
khi trừ chi phí phát sinh cho hoạt động này. Tỷ lệ này âm hoặc giảm dần qua các năm
hoặc từng kỳ hạn tín dụng, chứng tỏ các khoản cho vay có vấn đề, chất lượng cho
vay giảm sút, cần xem xét và cải thiện. Tỷ lệ này ổn định hoặc tăng qua các năm
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thanh Hải - NH49A 15

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
chứng tỏ chất lượng cho vay đối với DNVVN của ngân hàng tốt.
Thứ năm, là chỉ tiêu : Lãi từ hoạt động tín dụng thực thu / Lãi dự thu
Tỷ lệ này lượng hóa được tác động của các khoản cho vay có nhiều rủi ro và
chất lượng của các món cho vay đối với DNVVN, cho biết tỷ lệ tiền lãi từ cho vay
thực thu được trong tổng số tiền lãi phải thu từ khách hàng. Tỷ lệ này càng lớn, ổn
định và tăng dần qua các năm càng thể hiện chất lượng cho vay DNVVN của ngân
hàng ngày càng tốt. Tỷ lệ này tăng giảm thất thường hoặc giảm dần chứng tỏ các
khoản cho vay đối với DNVVN tiềm ẩn nhiều rủi ro, chất lượng cho vay giảm sút,
cần quan tâm và cải thiện.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng
Có nhiều yếu tố làm ảnh hưởng đến chất lượng của các khoản vay ngân hàng
đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, có thể xuất phát từ phía ngân hàng hoặc khách
hàng , hoặc cũng có thể do những nhân tố bên ngoài tác động.
1.3.3.1. Các nhân tố chủ quan
 Chính sách tín dụng của ngân hàng
Chính sách tín dụng được hiểu là hệ thống các chủ trương, định hướng quy định
chi phối hoạt động tín dụng do hội đồng quản trị của ngân hàng đưa ra nhằm sử dụng
hiệu quả nguồn vốn để tài trợ cho các DN, các hộ gia đình và cá nhân trong phạm vi
cho phép theo những quy định của NHNN Việt Nam.
Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, trở thành
hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng, tạo sự thống nhất trong hoạt động tín dụng
nhằm hạn chế rủi ro xảy đến và nâng cao khả năng sinh lời. Tùy từng điều kiện cụ
thể mà ngân hàng có thể đưa ra những chính sách tín dụng phù hợp với từng đối
tượng khách hàng như nhóm khách hàng là các DNVVN hay các DN lớn, các DNNN
hay DN quốc doanh, …Nếu chính sách tín dụng của ngân hàng chú trọng tới đối
tượng khách hàng là các DNVVN thì sẽ đưa ra các ưu đãi cụ thể như ưu đãi về lãi
suất, thời hạn vay, thủ tục và các điều kiện vay, tài sản đảm bảo, điều kiện giải ngân
và điều kiện thanh toán, …cho nhóm khách hàng này, phát huy được hiệu quả cho
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thanh Hải - NH49A 16

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
vay, nâng cao được chất lượng cho vay đối với đối tượng này. Do đó, chính sách tín
dụng cần được xây dựng một cách hợp lý, đúng đắn, linh hoạt để hạn chế rủi ro, nâng
cao chất lượng cho vay và tăng khả năng cạnh trạnh của ngân hàng trong việc thu hút
khách hàng.
 Quy trình cho vay đối với DNVVN
Quy trình cho vay là các bước cần thiết phải thực hiện trong quá trình cho vay bắt
đầu từ khi phân tích nhu cầu cho đến khi thu hồi đủ nợ vay gồm cả vốn lẫn lãi. Một
quy trình cho vay bao gồm các bước: nhận và lập hồ sơ, phân tích tín dụng, quyết
định tín dụng, giải ngân, giám sát và thanh lý hợp đồng tín dụng.
Phân tích trước khi cấp tín dụng, ký hợp đồng tín dụng là khâu quan trọng nhất
ảnh hưởng đến chất lượng món vay. Việc này giúp ngân hàng có được những quyết
định đúng đắn nhất . Để tránh bỏ lỡ các cơ hội cho vay đối với các khách hàng tiềm
năng thì khâu thẩm định không nên quá nguyên tắc, cứng rắn, kém linh hoạt. Ngân
hàng luôn phải cân nhắc giữa tính an toàn với tính sinh lời trong hoạt động kinh
doanh, tuy nhiên khi đã chọn được mục đích cụ thể thì cần có hướng đi đồng bộ
trong tất cả các khâu của quy trình.
Thông qua việc kiểm tra, kiểm soát tình hình sử dụng vốn vay trước, trong và sau
khi cho vay giúp ngân hàng nắm bắt được đối tượng mà mình cho vay về tình hình sử
dụng vốn vay có đúng mục đích hay không ? và hiệu quả sử dụng vốn vay như thế
nào ? nhằm hạn chế các rủi ro tín dụng có thể xảy ra làm giảm sút chất lượng cho
vay. Ngoài ra, khâu thu nợ gốc và lãi của ngân hàng đối với từng đối tượng vay cũng
khá quan trọng, đánh giá được chất lượng cho vay qua kết quả thu được. Đặc biệt,
với đặc thù chu kỳ sản xuất kinh doanh hay biến động của DNVVN ,có thể vì một lý
do nào đó khiến DN chưa muốn trả nợ hoặc chưa có nguồn để trả nợ. Do vậy, nếu
ngân hàng không thu nợ kịp thời hay các kỳ hạn nợ không hợp lý có thể dẫn tới nợ
quá hạn gia tăng, mất khả năng thu nợ của ngân hàng, ảnh hưởng xấu đến chất lượng
cho vay của ngân hàng.
Như vậy có thể thấy rằng, khi có một quy trình cho vay hợp lý sẽ giúp cho quá
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thanh Hải - NH49A 17

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
trình cho vay hiệu quả hơn và giảm bớt thời gian, chi phí, theo đó những khoản vay
thực hiện chính xác theo quy trình sẽ giúp giảm thiểu rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó,
một quy trình cho vay cụ thể, chi tiết sẽ là phương tiện rất đắc lực giúp ngân hàng kịp
thời tìm ra các sai sót, theo sát tình trạng của khoản vay, từ đó có thể đưa ra các quyết
định đúng đắn. Quy trình cho vay cần được xây dựng một cách thống nhất toàn hệ
thống nhưng cũng cần có sự linh hoạt với từng khoản vay, từng trường hợp cụ thể.
 Thông tin của khách hàng
Thông tin về khách hàng bao gồm, tư cách pháp nhân, ngành nghề kinh doanh
hay lĩnh vực hoạt động, tình hình tài chính, chính sách và năng lực sản xuất kinh
doanh…… Việc xác định đúng thông tin về khách hàng giúp cho ngân hàng tránh
được những rủi ro không đáng có trong quá trình cấp tín dụng hay cụ thể là cho vay
đối với khách hàng
 Đa dạng hóa các gói sản phẩm cho vay
Việc đa dạng hóa các sản phẩm cho vay, cụ thể là các gói sản phẩm khác nhau về
kì hạn vay, lãi suất, ưu đãi, hình thức vay… ngoài có thể mang đến nhiều sự lựa chọn
cho khách hàng, còn có thể giúp ngân hàng phân tán được rủi ro, từ đó tạo ra được
nhiều lợi nhuận thực tế hơn, chất lượng cho vay sẽ dần tăng lên.
 Công nghệ
Với dự phát triển của công nghệ thông tin, ngành ngân hàng cũng có nhiều lợi thế từ
việc ứng dụng những phát triển đó, các giao dịch có thể đượ thực hiện qua internet
giúp tiết kiệm thời gian và chi phí cho ngân hàng cũng như khách hàng. Ngoài ra, với
việc ứng dụng công nghệ giúp cho ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ của mình
nhanh chóng hơn, thuận tiện hơn trong quản lý khách hàng hay bảo mật thông tin
khách hàng,….nhờ đó mà thu hút được nhiều khách hàng hơn và phục vụ được nhiều
khách hàng hơn
 Trình độ của các bộ ngân hàng
Các cán bộ tín dụng là những người quyết định và trực tiếp tiếp xúc và tư vấn cho
khách hàng. Chính vì thế cần có những cán bộ tín dụng có trình độ và chất lượng.
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thanh Hải - NH49A 18

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
Chất lượng cán bộ tín dụng thể hiện ở trình độ nghiệp vụ, kĩ năng giao tiếp, kiến thức
tổng hợp, trách nhiệm với công việc, đạo đức nghề nghiệp….Chính vì thế mà chất
lượng hay trình độ của các chuyên viên tín dụng là rất quan trọng, ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng các khoản vay. Bởi nếu không thẩm định và nắm bắt được khách
hàng thì rất có thể sẽ cho vay nhầm đối tượng dẫn đến những rủi ro không đáng có
1.3.3.2. Các nhân tố khách quan
 Năng lực tài chính và năng lực quản trị doanh nghiệp của DNVVN
Năng lực tài chính được thể hiện ở tình hình tài sản nguồn vốn của doanh nghiệp,
doanh thu, lợi nhuận đạt được, hay các chỉ tiêu như chỉ tiêu như khả năng thanh
toán , ROA, ROE, hiệu suất sử dụng tài sản, hệ số sinh lời,… Các chỉ tiêu này tốt
cũng có nghĩa là tình hình tài chính của doanh nghiệp ổn định và khỏe mạnh. Và khi
doanh nghiệp có tình hình tài chính tốt sẽ là một điều kiện cần thiết để có thể vay vốn
ngân hàng, qua đó có thể giảm thiểu được rủi ro xảy ra
Khả năng quản trị DN là hiệu quả quản lý doanh nghiệp của chủ DN, được thể
hiện qua: việc lập kế hoạch, xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh và thực
hiện kế hoạch kinh doanh của DN có hiệu quả, quả lý nhân viên tốt. Đây cũng là một
trong các cơ sở để ngân hàng đánh giá khả năng hoạt động, phát triển, thích ứng với
môi trường kinh doanh và tạo lợi nhuận của DN.
 Sự minh bạch trong hệ thống kế toán tài chính của các DNVVN
Sự minh bạch trong các hệ thống báo cáo tài chính, giấy tờ sổ sách kế toán của
doanh nghiệp thể hiện ở việc doanh nghiệp đó có áp dụng đúng các chuẩn mực kế
toán, có hệ thống kiểm soát độc lập, hoàn toàn tuân thủ đúng pháp luật về chế độ tài
chính – kế toán. Khi đó các thông tin trên các tài liệu kế toán, báo cáo tài chính sẽ là
một cơ sở để đánh giá tình hình tài chính của khách hàng, từ đó mà có thể ra quyết
định cho vay đối với khách hàng.
 Tài sản đảm bảo
Tài sản đảm bảo là điều kiện quan trọng và tiên quyết đối với bất cứ khoản vay
nào. Nó là một vật thế chấp, đảm bảo cho khả năng trả nợ của khách hàng khi khách
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thanh Hải - NH49A 19

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
hàng không có khả năng trả nợ. Chính vì thế tính thanh khoản của tài sản đảm bảo sẽ
là một lợi thế đối với khách hàng khi vay vốn
 Môi trường vĩ mô
 Môi trường kinh tế
Mọi hoạt động kinh doanh đều chịu sự chi phối của các chính sách kinh tế vĩ mô
của nhà nước, các quy luật cung – cầu, ,…các biến động vĩ mô của thị trường. Môi
trường kinh doanh lành mạnh,thuận lợi sự phát triển ổn định sẽ là một nhân tố thúc
đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tạo doanh thu lợi nhuận lớn hơn , từ đó
mà sẽ giúp cho các doanh nghiệp có thể hoàn thành được nghĩa vụ của mình đối với
các khoản vay một cách tốt nhất
 Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý là một yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện các hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, thể hiện ở việc quy định các khung pháp lý đối với
từng ngành nghề kinh doanh, với từng đối tượng kinh doanh, các hoạt động kinh
doanh của cac doanh nghiệp …. Khi các doanh nghiệp có được một môi trường pháp
lý thuận lợi thì đó sẽ là điều kiện thúc đẩy cac doanh nghiệp phát triển, tạo ra nhiều
doanh thu, lợi nhuận, từ đó mà các doanh nghiệp sẽ có nguồn để trả nợ ngân hàng
đầy đủ
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ TẠI CHI NHÁNH TECHCOMBANK HOÀN KIẾM
2.1. Khái quát về Techcombank Hoàn Kiếm
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Tên đầy đủ : Ngân hàng thương mại cổ phần kĩ thương Việt Nam
Tên tiếng anh : Vietnam Technological and Commercial Joint Stock Bank
Tên viết tắt : TECHCOMBANK
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thanh Hải - NH49A 20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
Trụ sở : 70-72 Bà Triệu – Hoàn Kiếm - Hà Nội

Được thành lập ngày 27/09/1993 với số vốn ban đầu là 20 tỷ đồng, trải qua hơn 16
năm hoạt động, đến nay Techcombank đã trở thành một trong những ngân hàng
thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam với tổng tài sản đạt trên 107.910 tỷ đồng
(tính đến hết tháng 6/2010). Techcombank có cổ đông chiến lược là ngân hàng
HSBC với 20% cổ phần Với mạng lưới gần 230 chi nhánh, phòng giao dịch trên hơn
40 tỉnh và thành phố trong cả nước, dự kiến đến cuối năm 2011, Techcombank sẽ
tiếp tục mở rộng, nâng tổng số Chi nhánh và Phòng giao dịch lên trên 300 điểm trên
toàn quốc. Techcombank còn là ngân hàng đầu tiên và duy nhất được Financial
Insights tặng danh hiệu Ngân hàng dẫn đầu về giải pháp và ứng dụng công nghệ.
Hiện tại, với đội ngũ nhân viên lên tới trên 5000 người, Techcombank luôn sẵn sàng
đáp ứng mọi yêu cầu về dịch vụ dành cho khách hàng. Techcombank hiện phục vụ
trên 1 triệu khách hàng cá nhân, gần 42.000 khách hàng doanh nghiệp
* Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Techcombank Hoàn Kiếm
Chi nhánh Techcombank Hoàn Kiếm (gọi tắt là HKM) được thành lập năm 2002,
trụ sở được đóng tại 72 Trần Hưng Đạo- Hoàn Kiếm – Hà Nội. Chi nhánh
Techcombank Hoàn Kiếm là một chi nhánh lớn, lâu năm của hệ thống, bề dày hoạt
động và cơ cấu nhân sự ổn định, được hỗ trợ nhiều từ hệ thống.
Chi nhánh nằm ở quận Hoàn Kiếm, địa điểm là vị trí trung tâm phát triển của thủ đô
về kinh doanh , khu vực dân cư có thu nhập và dân trí cao.
Chi nhánh phát triển theo mô hình siêu chi nhánh, trọng tâm là phát triển doanh
nghiệp nên mảng tài chính cá nhân còn nhiều tiềm năng khai thác. Sản phẩm bán lẻ
của Techcombank phát triển khá đa dạng , phần nào tạo được thương hiệu, tạo thuận
lợi cho việc bán hàng và phát triển kênh bán
2.1.2. Cơ cấu phòng, ban tổ chức của chi nhánh và chức năng nhiệm vụ từng
phòng
2.1.2.1. Sơ đồ, cơ cấu bộ máy:
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thanh Hải - NH49A 21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của Chi nhánh
 Chức năng :

- Là đầu mối đề xuất, tham mưu, xây dựng kế hoạch, chương trình công tác, các
biện pháp, giải pháp triển khai nhiệm vụ thuộc chức năng của từng phòng ban, thực
hiện các văn bản hướng dẫn, pháp chế thuộc lĩnh vực nghiệp vụ được giao.
- Chủ động tổ chức triển khai nhiệm vụ , trực tiếp thực hiện, xử lý, tác nghiệp các
nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được giao, theo đúng quy chế, thẩm quyền, quy trình
nghiệp vụ, góp phần vào việc hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh của toàn chi nhánh.
- Chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính tuân thủ đúng đắn chính xác, trung thực
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thanh Hải - NH49A 22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
đảm bảo an toàn, hiệu quả trong phạm vi nghiệp vụ của phòng , góp phần đảm bảo an
toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn chi nhánh.
- Tổ chức lưu trữ hồ sơ, quản lý thông tin (thu thập, xử lý, lưu trữ, phân tích, bảo
mật, cung cấp…) tổng hợp và lập các báo cáo, thống kê trong phạm vi nhiệm vụ,
nghiệp vụ của phòng để phục vụ công tác quản trị điều hành của chi nhánh, của TCB
và theo yêu cầu của các cơ quan quản lý Nhà nước.
- Thường xuyên cải tiến phương pháp làm việc, đào tạo, rèn luyện cán bộ về
phong cách giao dịch, kỹ năng nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp để nâng cao chất
lượng phục vụ khách hàng, đáp ứng yêu cầu phát triển. Giữ uy tín, tạo hình ảnh, ấn
tượng tốt đẹp về chi nhánh.
-Nghiên cứu, đề xuất nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin vào nghiệp vụ mà
phòng được giao quản lý. Thường xuyên tự kiểm tra việc thực hiện nghiệp vụ được
phân công.
- Xây dựng tập thể đoàn kết vững mạnh, tuân thủ nội quy lao động, thoả ước lao
động tập thể, tham gia phong trào thi đua, góp phần xây dựng chi nhánh vững mạnh.
Thực hiện tốt công tác đào tạo cán bộ của phòng để góp phần phát triển nguồn lực
nhân lực của chi nhánh.
 Nhiệm vụ các phòng thuộc Chi nhánh Hoàn Kiếm:
 Phòng Quan hệ khách hàng Doanh nghiệp
* Mảng tín dụng :
- Tham mưu, đề xuất chính sách và kế hoạch phát triển khách hàng doanh nghiệp

trong và ngoài nước.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình Marketing tổng thể cho từng
nhóm sản phẩm.
- Tiếp nhận, triển khai và phát triển các sản phẩm tín dụng, dịch vụ ngân hàng dành
cho khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp của TCB. Phối hợp với các đơn vị liên
quan, đề nghị TCB hỗ trợ tổ chức quảng bá, giới thiệu với khách hàng về những sản
phẩm dịch vụ của TCB dành cho khách hàng, những tiện ích và những lợi ích mà
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thanh Hải - NH49A 23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
khách hàng được hưởng.
- Tư vấn cho khách hàng lựa chọn sử dụng các sản phẩm dịch vụ của TCB. Phổ biến,
hướng dẫn, giải đáp thắc mắc cho khách hàng về quy trình sử dụng sản phẩm dịch vụ
của ngân hàng với tính chuyên nghiệp cao.
- Chịu trách nhiệm về việc bán sản phẩm, nâng cao thị phần của chi nhánh, tối ưu
hoá doanh thu nhằm đạt mục tiêu lợi nhuận, phù hợp với chính sách và mức độ chấp
nhận rủi ro của ngân hàng.
- Chịu trách nhiệm theo dõi và quản lý khách hàng của chi nhánh
- Thực hiện các nghiệp vụ quản lý sau như: Kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất,
thông qua các kênh thông tin khác nhau để giám sát tình hình sử dụng vốn của khách
hàng có đúng như cam kết hay không, đề ra các biện pháp xử lý các sai phạm của
khách hàng.
- Giải quyết các khiếu nại, thắc mắc của khách hàng trong phạm vi quyền hạn cho
phép
- Duy trì, phát triển quan hệ giao dịch của khách hàng, thu hút khách hàng mới
* Mảng thanh toán quốc tế
- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế như mở L/C, thanh toán L/C, chuyển
tiền quốc tế
- Phối hợp với bộ phận tín dụng để hoàn thành các công việc có liên quan
 Phòng Quan hệ khách hàng cá nhân ( bán lẻ )
- Triển khai các họat động bán hàng hàng ngày (Tìm kiếm, gặp gỡ, gọi điện khách

hàng tiềm năng; tư vấn đầy đủ, chính xác; cung cấp thông tin nhằm duy trì khách
hàng tiềm năng; thuyết phục khách hàng sử dụng dịch vụ sản phẩm của
Techcombank)
- Tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định sơ bộ hồ sơ khách hàng đảm bảo tính chính xác,
phù hợp với quy định của Techcombank và pháp luật hiện hành.
- Giải đáp nhanh chóng, kịp thời và chính xác những thắc mắc của khách hàng.
- Bảo vệ lợi ích của ngân hàng bằng việc tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thanh Hải - NH49A 24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
Techcombank và các pháp luật liên quan đến lĩnh vực tài chính ngân hàng.
 Phòng Dịch vụ khách hàng:
Gồm những bộ phận trực thuộc chịu trách nhiệm ở các công việc được giao:
* Mảng dịch vụ khách hàng
- Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng.
- Thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh theo quy
định của Nhà nước và của TCB; phát hiện, báo cáo và xử lý kịp thời các giao dịch có
dầu hiệu đáng ngờ trong tình huống khẩn cấp.
- Kiểm tra tính pháp lý, tính đầy đủ, đúng đắn của các chứng từ giao dịch. Thực hiện
quản lý thông tin khách hàng, kiểm soát thông tin khách hàng do bộ phận khởi tạo hồ
sơ thông tin khách hàng khai báo vào phân hệ CIF. Được quyền chỉnh sửa, bổ sung,
cập nhật một số thông tin khách hàng trên phân hệ CIF theo quy định. Quét, quản lý,
bảo mật chữ ký, mẫu dấu, hình ảnh (SVS), phê duyệt chữ ký mẫu dấu và cập nhật các
thông tin vào hệ thống.
- Thực hiện đầy đủ các biện pháp kiểm soát nội bộ trước khi hoàn tất một giao dịch
với khách hàng; đảm bảo an toàn về tiền và tài sản của ngân hàng và khách hàng.
* Mảng khách hàng ưu tiên ( priority)
- Thực hiện chăm sóc và quản lý khối khách hàng Vip, khách hàng ưu tiên
- Xây dựng và đề xuất kế hoạch phát triển khối khách hàng ưu tiên trong phạm vi
cho phép
- Thường xuyên cập nhật thông tin và khai thác khách hàng hiện hữu và tiềm năng

* Văn phòng
- Thực hiện công tác văn thư theo quy định: quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu, sách báo,
công văn đi đến theo đúng quy trình, quy chế bảo mật.
- Quản lý, sử dụng con dấu của chi nhánh theo đúng quy định của pháp luật và của
TCB.Tổ chức các cuộc gặp mặt , ngoại giao, đón tiếp các cá nhân, tổ chức trong và
ngoài nước.
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thanh Hải - NH49A 25

×