Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Nâng cao chất lượng cho vay làng nghề tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam-Chi nhánh Quang Trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (573.11 KB, 65 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này, em xin được gửi lời cảm ơn chân
thành tới:
PGS-TS Nguyễn Thị Bất-Giảng viên trường đại học kinh tế quốc dân cùng
các thầy cô đã cho em những hướng dẫn bổ ích và những lời động viên chân tình
trong quá trình viết và hoàn thành bài chuyên đề.
Em cũng xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo, các cán bộ và
đặc biệt là các anh chị tại phòng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam-Chi nhánh Quang Trung đã luôn hướng dẫn em tận tình và tạo điều kiện cho
em được học hỏi kinh nghiệm thực tế trong suốt quá trình thực tập tại Chi nhánh.
Qua đây em cũng xin được gửi lời cảm ơn tới những người thân, bạn bè đã
giúp em có được những tài liệu và lời khuyên quý báu để hoàn thành đề tài này.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
B. NỘI DUNG 3
CHƯƠNG I 3
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY LÀNG NGHỀ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1. Tổng quan về hoạt động cho vay của NHTM 3
1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay của NHTM 3
1.1.2. Đặc trưng của hoạt động cho vay 3
1.2.3. Phân loại cho vay tại ngân hàng 3
1.2. Hoạt động cho vay làng nghề của NHTM 6
1.2.1 Tìm hiểu chung về làng nghề tại Việt Nam 6
1.2.1.1. Khái niệm về làng nghề 6
1.2.1.2. Đặc điểm của làng nghề 6
1.2.1.3. Các loại hình làng nghề tại Việt Nam 7
1.2.1.4. Vai trò của làng nghề đối với nền kinh tế 10
1.2.2. Hoạt động cho vay làng nghề của NHTM 12
1.2.2.1. Vai trò cho vay làng nghề của NHTM 12
1.2.2.2. Điều kiện vay vốn của làng nghề tại ngân hàng 13


1.2.2.3.Phân loại cho vay làng nghề 14
1.2.3. Chất lượng cho vay làng nghề của NHTM 16
1.2.3.1. Các tiêu chí phản ánh chất lượng cho vay làng nghề của NHTM 16
1.2.3.2. Nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay làng nghề của NHTM 18
CHƯƠNG II 22
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY 23
LÀNG NGHỀ CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH QUANG
TRUNG 23
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh
Quang Trung 23
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. 23
2.1.2. Cơ cấu tổ chức 23
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam-Chi nhánh
Quang Trung trong những năm gần đây 28
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn 28
2.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn 30
2.2. Thực trạng cho vay làng nghề tại Ngân hàng TMCP Công Thương việt
Nam chi nhánh Quang Trung 33
2.2.1. Các làng nghề có quan hệ cho vay với chi nhánh. 33
2.2.2. Quy trình cho vay làng nghề tại NHCT chi nhánh Quang Trung 34
2.2.3. Dư nợ cho vay làng nghề tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Quang
Trung 36
2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng cho vay làng nghề tại Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam chi nhánh Quang Trung 41
2.3.1. Những kết quả đạt được 41
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 42
2.3.2.1. Những hạn chế 42
2.3.1.2. Nguyên nhân 42
CHƯƠNG III 47
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY LÀNG NGHỀ TẠI NGÂN HÀNG TMCP

CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 47
CHI NHÁNH QUANG TRUNG 47
3.1. Đính hướng mở rộng cho vay đối với làng nghề tại Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam chi nhánh Quang Trung 47
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay làng nghề 49
3.2.1. Giải pháp về huy động vốn 49
3.2.2. Đa dạng hóa các hình thức cho vay 49
3.2.3. Áp dụng cơ chế lãi suất linh hoạt 50
3.2.4. Đa dạng hóa các hình thức đảm bảo tiền vay 51
3.2.5. Cải tiến quy trình và điều kiện hợp lý 51
3.2.6. Công tác quản lý rủi ro hợp lý 53
3.2.7. Nâng cao trình độ chuyên môn và hiểu biết về làng nghề cho đội ngũ cán bộ cho vay 54
3.3. Một số kiến nghị 55
3.3.1. Với ngân hàng 55
3.3.2. Với các làng nghề 55
3.3.3. Đối với nhà nước 56
C. KẾT LUẬN 59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 60
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
TMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
TCTD : Tổ chức tín dụng
TTCN : Tiểu thủ công nghiệp
GTCG : Giấy tờ có giá.
TSNH : Tài sản ngắn hạn
TSDH : Tài sản dài hạn
CSXH : Chính sách xã hội
TSĐB : Tài sản đảm bảo
BĐS : Bất động sản

ĐS : Động sản
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Bảng biểu
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của chi nhánh năm 2008-2010 29
Bảng 2.2: Doanh thu từ hoạt động cho vay 2008-2010 31
Bảng 2.3: Giá trị dư nợ theo thời gian của chi nhánh từ 2008-2010 31
Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ theo nhóm nợ 32
Bảng 2.5: Doanh số kinh doanh ngoại tệ (quy đổi VNĐ) 32
Bảng 2.7: Dư nợ làng nghề phân theo thời gian 38
Bảng 2.8: Phân loại cho vay làng nghề theo nhóm 39
Bảng 2.9: Cơ cấu tài sản đảm bảo 40
Bảng 2.10: Thu nhập từ cho vay làng nghề qua các năm 41
Biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Tổng vốn huy động từ năm 2008-2010 30
Biểu đồ 2.2: Biểu diễn dư nợ làng nghề so với dư nợ chung của chi nhánh 37
Biểu đồ 2.3: Biểu diễn dư nợ làng nghề theo thời gian 38
Biểu đồ 2.4: Biểu diễn tỷ lệ quá hạn của làng nghề với dư nợ chung 39
Sơ đồ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của chi nhánh 24
Sơ đồ 2.2: Quy trình cho vay làng nghề 34
LỜI MỞ ĐẦU
Công nghiệp hóa-hiện đại hóa (CNH-HĐH) là nhiệm vụ trung tâm đã được
Đảng và Nhà nước ta đặt ra trong suốt quá trình đổi mới đất nước, trong đó một nội
dung quan trọng là CNH-HĐH nông nghiệp và nông thôn. Để hoàn thành nhiệm vụ
này, bên cạnh việc phát triển nghề thuần nông, nhà nước và các địa phương phải
hướng tới các nghề phi nông nghiệp ở nông thôn như: công nghiệp vừa và nhỏ, tiểu
thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ. Khôi phục và phát triển làng nghề đã và đang
được coi là một giải pháp cơ bản đáp ứng yêu cầu đó. Theo số liệu của Hiệp hội
làng nghề Việt Nam, hiện nay nước ta hiện có trên 2000 làng có nghề, trong đó trên
300 làng nghề truyền thống với hàng triệu cơ sở sản xuất. Vì thế việc đẩy mạnh

hoạt động sản suất, kinh doanh của khu vực này có ý nghĩa hiêt sức to lớn.
Hà Tây cũ là một tỉnh nằm ở phía nam của thủ đô Hà Nội, là nơi có địa hình
phong phú, vị trí thuận lợi, cùng sự cần cù, sáng tạo và khéo léo của người dân, Hà
Tây được biết đến là một trong những nơi sản sinh ra các nghề thủ công truyền
thống nhiều nhất ở nước ta. Khi nhắc đến các nghề thủ công truyền thống tại đây,
chúng ta không thể không nhắc đến những cái tên như: lụa Vạn Phúc, sơn mài Hà
Thái, khảm trai Chương Mỹ, mây, tre đan Phú Vinh…. Với hoạt động sản xuất kinh
doanh trong hiện tại cùng với sự phát triển mạnh mẽ trong tương lai thì nhu cầu vốn
của các làng nghề tại đây không ngừng tăng lên. Vì vậy việc mở rộng cho vay làng
nghề tại các Ngân hàng thương mại là rất cần thiết. Trên thực tế thì các làng nghề
tại đây cũng đã sử dụng một lượng lớn vốn tại các ngân hàng lân cận trong đó có
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Quang Trung. Tại Ngân hàng
Công thương chi nhánh Quang Trung có nhiều khách hàng làng nghề vay vốn tại
chi nhánh, điển hình là: làng La Phù-sản xuất bánh kẹo, dệt kim; làng Vạn Điểm-
sản xuất đồ gỗ, mỹ nghệ; làng Dương Nội-dệt vải. Với số lượng khách hàng làng
nghề khá nhiều vay vốn tại chi nhánh thì việc chú trọng trong công tác nâng cao
chất lượng của đối tượng này là mục tiêu hàng đầu của chi nhánh.
Trong những năm qua, hoạt động cho vay đối với khách hàng là làng nghề
tại chi nhánh là khá tốt, dư nợ qua các năm tăng cao, tỷ lệ nợ quá hạn giảm. Tuy vậy
thì vẫn còn một số hạn chế trong chất lượng cho vay của đối tượng này. Qua thời
gian thực tập tại chi nhánh, em đã tìm hiểu về thực trạng hoạt động cho vay đối với
khách hàng làng nghề, động thời em cũng được tìm hiểu thêm về lịch sử hình thành
1
và phát triển của các làng nghề vay vốn tại đây. Trên cơ sở đó em đã hoàn thành
luận văn tốt nghiệp của mình với đề tài: “ Nâng cao chất lượng cho vay làng nghề
tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam-Chi nhánh Quang Trung”.
Luận văn của em gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay làng nghề của Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Quang Trung.

Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay làng nghề tại Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Quang Trung.
Do trình độ hiểu biết còn có hạn, chưa có kinh nghiệm làm việc trong thực
tế, thời gian thực tập và nghiên cứu vấn đề không nhiều nên luận văn của em chắc
chắn không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự hướng dẫn, chỉ bảo của
các thầy cô nhằm tạo điều kiện cho em có thể sửa chữa những sai sót đó, từ đó giúp
em hiểu biết sâu hơn về vấn đề đang nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ CHẤT LƯỢNG
CHO VAY LÀNG NGHỀ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về hoạt động cho vay của NHTM.
1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay của NHTM.
Cho vay là hình thức cấp tín dụng theo đó tổ chức cho vay giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận
với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu
nhận vốn vay đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi. Vốn vay được thỏa thuận trong
hoạt động tín dụng giữa tổ chức tổ chức tín dụng với khách hàng
Hoạt động cho vay của ngân hàng phải dựa trên các nguyên tắc sau:
- Người chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định.
- Người đi vay chỉ sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, sau khi
hết thời hạn sử dụng theo thỏa thuận, người đi vay phải hoàn trả cho người đi vay.
- Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc vay nói cách khác
người đi vay phải trả thêm phần lãi vay.
1.1.2. Đặc trưng của hoạt động cho vay.
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn và tài sản từ người sở hữu sang
người sử dụng.

- Tài khoản giao dịch trong cho vay ngân hàng bao gồm hai hình thức là
bằng tiền và cho thuê ( thuê BĐS và ĐS).
- Có sự chuyển nhượng theo nguyên tắc hoàn trả theo thời gian như trong
hoạt động thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng.
- Giá trị hoàn trả bao gồm cả gốc, lãi và phí cho vay.
- Sự chuyển nhượng phải dựa trên cơ sở pháp lý như hợp đồng cho vay, phụ
lục hợp đồng. Trong đó khách hàng cam kết với ngân hàng hoàn trả khi đến hạn
thanh toán.
1.2.3. Phân loại cho vay tại ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động của NHTM rất đa dạng và phong
3
phú với nhiều loại hình cho vay khác nhau. Việc áp dụng hình thức nào là tùy thuộc
vào đặc điểm kinh tế của đối tượng sử dụng vốn cho vay nhằm sử dụng và quản lý
vốn cho vay có hiệu quả và phù hợp với sự vận động cũng như đặc điểm kinh tế
khác nhau của đối tượng cho vay. Trên thực tế việc phân loại được chia theo các
tiêu thức sau:
Căn cứ vào mục đích:
+ Cho vay sản xuất và lưu thông hàng hóa: Là loại cho vay cấp cho các chủ
thể kinh tế để tiến hành sản xuất kinh doanh và lưu thông hàng hóa.
+ Cho vay tiêu dùng: Là loại cho vay cung cấp cho cá nhân để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng như mua sắm nhà cửa, phương tiện đi lại, các hàng hóa tiêu dùng…
Cho vay tiêu dùng được cấp phát dưới hình thức cho vay bằng tiền hoặc dưới hình
thức bán chịu hàng hóa.
Căn cứ vào thời hạn :
+ Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới 12 tháng, mục đích
thường phục vụ cho việc tài trợ đầu tư vào TSNH hoặc các nhu cầu chi tiêu ngắn
hạn của cá nhân. Loại này thường chiếm tỷ trọng cao nhất tại các NHTM.
+ Cho vay trung hạn: Là loại từ 1 năm đến 5 năm, mục đích để đầu tư vào
TSDH , cái tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh.
+ Cho vay dài hạn: Là loại có thời hạn trên 5 năm, mục đích để tài trợ các

dự án đầu tư nhà ở, thiết bị, xây dựng các xí nghiệp mới.
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm:
+ Cho vay không có tài sản đảm bảo: Là loại cho vay không có tài sản cầm
cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của người thứ 3 để đảm bảo cho khả năng hoàn trả của
người vay. Việc đi vay chỉ dựa vào uy tín của người vay hoặc bảo lãnh bằng uy tín
của bên thứ ba là các doanh nghiệp hay tổ chức đoàn thể xã hội.
+ Cho vay có tài sản đảm bảo: Là loại được NHTM đáp ứng nhưng phải có thế
chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của bên thứ 3 (có thể bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba
hoặc bảo lãnh của tổ chức tín dụng khác) để đảm bảo khả năng hoàn trả nợ vay. Đây là
hình thức cho vay được tất cả các ngân hàng áp dụng trong việc cho khách hàng vay
vốn, đặc biệt là các khoản vay lớn, các khoản đầu tư trung và dài hạn.
Căn cứ vào đối tượng cho vay:
+ Cho vay vốn lưu động: Là loại tín dụng được cấp để bổ sung vốn lưu động
cho các tổ chức kinh tế, tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh như
mua nguyên vật liệu, hàng hóa dự trữ, chi cho các chi phí sản xuất, cho vay để thanh
4
toán các khoản nợ ngắn hạn. Cho vay vốn lưu động thường để bù đắp mức vốn lưu
động tạm thời thiếu hụt. Thời gian vay vốn thường dưới 12 tháng.
+ Cho vay đầu tư tài sản cố định: là loại cho vay được cấp để mua sắm tài sản
cố định, cải tiến đổi mới kĩ thuật công nghệ, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp
mới và công trình mới. Thời hạn vay của các khoản vay thường trên 12 tháng.
Căn cứ vào hình thái tiền tệ:
+ Cho vay bằng tiền: Là hình thức chủ yếu của các ngân hàng và việc được
thực hiện bằng các nghiệp vụ khác nhau như ứng trước, thấu chi và trả góp.
+ Cho vay bằng tài sản: Loại thường dưới hình thức ngân hàng bằng tài sản
thuê mua theo phương thức này ngân hàng thương mại cung cấp trực tiếp tài sản
cho người đi vay được gọi là người đi thuê và người đi thuê phải hoàn trả nợ vay
bao gồm cả gốc và lãi.
Căn cứ vào hình thức cho vay:
+ Cho vay thấu chi: Là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng người vay được

chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong
một khoảng thời gian nhất định. Giới hạn này gọi là mức thấu chi.
+ Cho vay theo món: Đây là hình thức tương đối phổ biến của ngân hàng,
đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để
cấp hạn mức thấu chi. Khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu và cho vay thương mại
là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biết mới vay ngân
hàng. Vốn vay ngân hàng chỉ chỉ tham gia vào một giai đoạn nhất định trong quy
trình sản xuất kinh doanh.
+ Cho vay theo hạn mức: Đây là loại cho vay theo đó ngân hàng thỏa thuận
cấp cho khách hàng hạn mức cho vay. Hạn mức cho vay có thể tính cho cả kỳ hoặc
cuối kỳ. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính. Hạn mức cho vay được tính trên nhu
cầu sản xuất kinh doanh và nhu cầu vay vốn của khách hàng.
+ Cho vay luân chuyển: Là nghiệp vụ dựa trên sự luôn chuyển của hàng hóa
doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể để mua hàng và thu
nợ của doanh nghiệp khi khách hàng bán hàng.
+ Cho vay trả góp: Là hình thức cho vay, theo đó ngân hàng cho phép khách
hàng trả gốc làm nhiều lần trọng thời hạn vay đã thỏa thuận. Cho vay trả góp
thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố
định hoặc hàng hóa lâu bền. Số tiền trả mỗi lần sẽ được ngân hàng thỏa thuận với
khách hàng sao cho phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng.
5
1.2. Hoạt động cho vay làng nghề của NHTM.
1.2.1 Tìm hiểu chung về làng nghề tại Việt Nam.
1.2.1.1. Khái niệm về làng nghề.
Làng nghề thủ công, làng nghề truyền thống, hoặc làng nghề cổ truyền
thường được gọi tắt là làng nghề. Làng nghề không đơn thuần hiểu là làng có nghề.
Trong một làng, người dân có thể làm nhiều nghề: chăn nuôi, trồng trọt, tiểu thủ
công nghiệp… Làng được gọi là làng nghề phải có nghề mang lại tỷ lệ thu nhập
nhất định cho người dân và số lao động trong làng tham gia vào nghề đó phải chiếm
một tỷ lệ theo quy định của nhà nước. Làng chỉ có ở nông thôn, ở thành thị không

có đơn vị hành chính là làng. Nếu nghề ở thành thị thì có thể gọi là phố nghề,
phường nghề…
Làng nghề gắn với những nghề tiểu thủ công nghiệp. Các nghề này đã tách
khỏi nông nghiệp thuần túy nhưng vẫn chưa đạt tới trình độ cao của công nghiệp
hiện đại. Ví dụ như làm nghề bánh đa, đúc đồng, thêu, may, khảm trai… Tóm lại,
làng nghề được hiểu khái niệm như sau:
Làng nghề là làng ở nông thôn có một (hay một số) nghề tiểu thủ công
nghiệp được tách ra hẳn khỏi nông nghiệp, kinh doanh độc lập và đạt tới một tỷ lệ
nhất định về lao động làm nghề cũng như về mức thu nhập từ nghề so với tổng thu
nhập của làng.
1.2.1.2. Đặc điểm của làng nghề
Làng nghề truyền thống là các làng nghề đã được hình thành và phát triển
trên 100 năm. Việt Nam có nhiều làng nghề truyền thống nổi tiếng như: làng tranh
Đông hồ-Bắc Ninh, làng lụa Vạn Phúc-Hà Tây cũ, làng gốm Bát Tràng-Hà Nội…
Chính nhờ sự độc đáo và mang đậm bản sắc dân tộc trong mỗi sản phẩm của làng
nghề mà Việt Nam thu hút được nhiều khách du lịch quốc tế đến tham quan. Đồng
thời, cũng là cơ hội quảng bá, tạo điều kiện xuất khẩu sản phẩm của làng nghề ra
nước ngoài. Những làng nghề hình thành và phát triển dưới 100 năm gọi là làng
nghề mới. Dù là làng nghề truyền thống hay làng nghề mới thì đều có những đặc
điểm chung của làng nghề:
+ Làng nghề tồn tại lâu dài trong quá trình chuyển đổi từ sản xuất nhỏ tiên
tiến lên sản suất lớn. Ngay cả những nước có nền công nghiệp phát triển như Nhật
Bản, Đức, Pháp,… các ngành tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn vẫn tồn tại và phát
triển đan xen cùng với các ngành công nghiệp lớn ở đô thị.
+ Làng nghề chỉ có ở nông thôn, nơi có làng, xã. Tuy các sản phẩm có tách
6
ra khỏi nông nghiệp nhưng lao động ở làng nghề vẫn đan xen giữa nông dân và thợ
thủ công. Người nông dân tranh thủ lúc nông nhàn để làm các nghề phụ trong làng.
Đại bộ phận chưa qua đào tạo, chủ yếu biết nghề dựa vào tính truyền thống, cha
truyền con nối, trong gia đình, trong hàng xóm. Những làng nghề phát triển, đem lại

thu nhập cao cho người dân, phần lớn dân trong làng sẽ chuyển hẳn sang làm TTCN
làng nghề, đến mùa vụ thì đi thuê người khác ở làng khác hoặc nông dân trong làng
lo việc đồng ánh của gia đình.
+ Hình thức tổ chức chủ yếu của làng nghề ở Việt Nam hiện nay là hộ kinh
doanh cá thể. Quy mô sản xuất của những hộ gia đình ở làng nghề là rất nhỏ. Ngoài
ra, có một số hợp tác xã và doanh nghiệp trong làng thu gom sản phẩm từ các hộ gia
đình sau đó đem tiêu thụ bên ngoài. Ngành nghề chính của các làng nghề là dệt,
may, thêu, mây tre đan, chế biến lương thực thực phẩm, đan nát, đồ mộc, cơ khí
điêu khắc, khảm trai… Mỗi làng nghề thường chỉ tập trung vào một nghề nhất định
mà làng nghề có lợi thế.
+ Làng nghề mang đậm nét văn hóa của dân tộc. Đó là văn hóa làng xã, sống
có cộng đồng, nhà nhà làm nghề, người người làm nghề.
+ Sản phẩm của làng nghề là sản phẩm thủ công nghiệp. Tại các làng nghề ở
Việt Nam, sản phẩm được làm thủ công là chính. Các sản phẩm thủ công do các
nghệ nhân làm ra thường là đơn chiếc, có tính độc đáo cao, gây sự thích thú với du
khách trong nước và quốc tế, đem lại nét đặc trưng riêng của Việt Nam.
+ Phần lớn nguyên liệu để sản xuất sản phẩm của làng nghề được lấy từ nguồn
nguyên liệu có sẵn trong nước, ví dụ: mây, tre, gỗ, đất sét…. Nhờ bàn tay tài hoa và óc
sáng tạo của các nghệ nhân mà những vật rất bình thường trở thành những tác phẩm
nghệ thuật có giá trị cao.
+ Đa số máy móc, công nghệ kĩ thuật của làng nghề lạc hậu, thô sơ, chắp vá.
Lao động thủ công nên tiền công rẻ, kéo theo giá thành của sản phẩm thấp. Tuy tiền công
rẻ nhưng thu nhập từ làng nghề vẫn cao hơn làm nghề nông thuần túy, vì vậy làng nghề
cũng thu hút được nhiều lao động tham gia. Điều này sẽ góp phần làm giảm tỷ lệ thất
nghiệp, cải thiện mức sống cho một lượng lớn người dân ở khu vực nông thôn.
1.2.1.3. Các loại hình làng nghề tại Việt Nam.
Lịch sử làng nghề nước ta có từ lâu đời, quá trình tồn tại và phát triển qua
các triều đại là sự đúc rút các tinh hoa dân tộc vào các tay nghề và kinh nghiệm cổ
truyền. Mỗi làng nghề tại Việt Nam đều có quá trình hình thành và phát triển khác
nhau, từ đó mỗi làng đều có nét đặc trung riêng. Căn cứ vào thời gian hình thành ta

7
có thể chia làng nghề thành hai loại, đó là làng nghề truyền thống và làng nghề mới.
Làng nghề truyền thống
Làng nghề truyền thống hình thành do có nghệ nhân truyền nghề. Những
nghệ nhân này thường được coi là những ông tổ nghề. Các làng nghề nổi tiếng ở
đồng bằng Bắc bộ thường được hình thành như vậy và có tuổi nghề rất cao, từ một
vài trăm tới hàng nghìn năm. Như lụa Hà Đông với làng lụa Vạn Phúc lừng doanh
xuất hiện từ thế kỷ thứ III sau công nguyên, do bà Lã Thị Nga tổ nghề truyền dạy
cho dân làng. Tính tới nay làng nghề này đã tồn tại và phát triển khoảng 1700 năm.
Làng gốm Bát Tràng có lịch sử hình thành và phát triển đã hơn 500 năm nay.
Ngày nay, do sự biến động của thị trường có tác động mạnh mẽ tới các làng
nghề, các làng nghề truyền thống phát triển theo xu thế sau:
+ Nhóm làng nghề bị mai một do sản phẩm không đáp ứng nhu cầu của thị
trường hoặc nhu cầu thị trường về sản phẩm làng nghề bị hạn chế như làng nghề làm
nón lá, làng nghề đan quạt nan, mành cọ, đan rổ rá… Đây là những sản phẩm ngày
càng ít được sử dụng vì các sản phẩm này ngày càng không phù hợp với nhu cầu tiêu
dùng của người dân. Nhóm này có thể có hai xu thế có thể phát triển: Thứ nhất, nếu
không thể khôi phục và phát triển làng nghề cũ thì có thể chuyển sang làng nghề mới
có đặc điểm sản xuất phù hợp với người thợ thủ công. Thứ hai, có thể tìm thị trường
tiêu thụ mới, hoặc giá trị sản phẩm khác cho sản phẩm làng nghề.
+ Các làng nghề truyền thống cần được bảo tồn như làng nghề đúc đồng,
nghề lặn tò he, làng vẽ tranh dân gian… đây là những sản phẩm không có tính
hàng hóa thị trường nhưng mang yếu tố truyền thống văn hóa dân tộc cần phải có
chính sách bảo tồn để không bị thất truyền.
+ Nhóm làng nghề truyền thống phát triển tốt do sản phẩm phù hợp với nhu
cầu của thị trường như làng nghề dệt, làng nghề chế biến nông sản, làng nghề đồ gỗ
nội thất gia đình, hàng mây, tre, giang đan.
Tuy nhiên không phải cứ làng nghề nào kém phát triển thì mọi làng nghề làm
nghề đó đều bị mai một, tan rã đi mà có thể có làng nghề sản suất mặt hàng đó còn
phát triển. Chẳng hạn như, làng gốm sứ Ánh Hồng, làng gốm Thổ Hà bị sa sút

mạnh mẽ trong khi làng gốm Bát Tràng lại phát triển mạnh mẽ. Mặt khách những
làng nghề có xu hướng phát triển tốt thì cũng luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh
với đối thủ khác trên thị trường. Chính vì vậy, các làng nghề cần phải có vốn đầu tư
đổi mới công nghệ sản suất để nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, cải tiến
mẫu mã để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường tiêu thụ sản phẩm.
8
Trong các nhóm làng nghề truyền thống trên thì nhóm ba là nhóm làng nghề
truyền thống phát triển, là nhóm khách hàng có khả năng mở rộng cho vay với ngân
hàng nhất và đây cũng là nhóm khách hàng tiềm năng, được các NHTM chú trọng
nhất. Nhóm thứ nhất và nhóm thứ hai thường đòi hỏi phải có những ưu đãi nhất
định về lãi suất và điều kiện cho vay. Vì thế nhóm này nên dành cho các Ngân hàng
CSXH và các tổ chức của địa phương và chính phủ xem xét đầu tư.
Làng nghề mới
Làng nghề mới được hình thành từ nhiều con đường song chủ yếu do sức ép
về kinh tế, đây cũng là nguyên nhân thúc đẩy sự hình thành làng nghề mới ra đời.
Những làng nghề mới thường nằm ở những vị trí nơi đông đân cư, ít đất canh tác
hoặc nơi khí hậu không thuận lợi nên nghề nông khó phát triển, khó đảm bảo thu
nhập cho người nông dân. Với tốc độ đô thị hóa nhanh như hiện nay, các làng nghề
ven đô, ven thành thị thường thường bị mất đất sản suất nhằm xây dựng các khu đô
thị, nhà máy xí nghiệp, đường giao thông. Chính vì thế, cần phải tạo công ăn việc
làm cho những người nông dân bị thất nghiệp nhằm đảm bảo được mức sống cho họ
và không trở thành gánh nặng cho xã hội. Nghề thủ công truyền thống là một trong
những nghề lựa chọn phù hợp nhất vì nghề này có nhiều công đoạn cần sử dụng
nhiều lao động , thời gian đào tạo để làm được cũng khá ngắn và thích hợp với mọi
lứa tuổi, mọi lao động. Mặt khác, đặc điểm của nghề nông là có tính thời vụ nên
thời gian rỗi của người lao động là khá nhiều. Vì vậy, đển tận dụng thời gian này
người lao động có thể tăng thu nhập khi lao động trong làng nghề. Các làng nghề
mới được hình thành từ những con đường như sau:
+ Một số lượng nghề được hình thành trên cơ sở lan từ một số làng nghề truyền
thống tạo thành một số làng nghề ở một số vùng lân cận làng nghề truyền thống.

+ Một số làng nghề được hình thành do chính quyền địa phương chủ trương
phát triển nghề phụ hay còn gọi là cấy nghề, họ mời các nghệ nhân, thợ thủ công lành
nghề ở làng nghề khác về dạy và phổ biến kinh nghiệm sản xuất cho địa phương.
+ Một số làng nghề cổ truyền cũ bị mai một dần chuyển sang làng nghề mới
nhằm tận dụng các điều kiện vốn có và kĩ thuật tay nghề khéo léo của đội ngũ thợ
thủ công trong làng để bù đắp khoản thu nhập đã bị mất do nghề cũ.
+ Một số làng nghề được hình thành từ một số cá nhân hay gia đình có
những kỹ năng và có những sáng tạo nhất định. Từ sự sáng tạo đó, quá trình sản
xuất và sản phẩm của họ không ngừng được hoàn thiện. Tiêu biểu cho hình thức
này là sự phát triển tranh thêu Đà Lạt.
9
Những làng nghề mới được hình thành chủ yếu là những nghề có tiền năng
phát triển nên sản phẩm ít nhiều đã có chỗ đứng trên thị trường. Tuy nhiên, làng
nghề mới thì đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản không có nhiều, trong khi đó
những bí quyết công nghệ của làng nghề truyền thống thường được truyền từ đời
này sang đời khác có tính chất gia truyền. Do đó sản phẩm do làng nghề mới sản
suất ra thường không tinh tế bằng làng nghề truyền thống dẫn đến giá trị trên thị
trường cũng bị đánh giá thấp hơn.
Thách thức đặt ra đối với làng nghề mới cũng như làng nghề cũ là cần có vốn
để cải tiến kĩ thuật, đổi mới công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, mở
rộng quy mô sản xuất . Vốn là yếu tố quyết định khả năng phát triển hay không của
một làng nghề vì nếu vốn ít thì sẽ dẫn đến không thể cơ giới hóa được một số khâu
sản xuất, hoặc không mở rộng quy mô kịp thời nên sản phẩm thiếu tính cạnh tranh
và lỡ mất cơ hội kinh doanh trên thị trường, dẫn đến việc thu hồi vốn kém. Chính vì
thế mà cần phải tìm cách giải quyết bế tắc vốn cho làng nghề.
1.2.1.4. Vai trò của làng nghề đối với nền kinh tế.
Có thể coi kinh tế làng nghề là một bộ phận công nghiệp ngoài quốc doanh,
do vậy nó không thể thiếu trong nền kinh tế xã hội. Mặt khác, nước ta là một nước
nông nghiệp là chủ yếu dân số ngày càng tăng mà diện tích đất canh tác thì chỉ có
giới hạn nên việc phát triển làng nghề nhằm giải quyết một phần lao động dư thừa

trong lúc nông nhàn. Duy trì và phát triển làng nghề truyền thống là giải pháp hết
sức quan trọng nhằm huy động tối đa mọi nguồn lực lao động và đặc biệt là tài năng
lâu đời của người dân vào hoạt động sản xuất kinh doanh, làng nghề truyền thống
phát triển sẽ tạo ra nhiều việc làm bằng vốn của dân, do dân tự lo là chính. Mặt
khác, vốn đầu tư ban đầu vào các làng nghề là không lớn và chủ yếu là của người
dân, các nguồn tài trợ khác còn rất hạn chế. Do vậy, làng nghề phát triển là nguồn
tích lũy nội bộ có ý nghĩa nhất để phát triển kinh tế. Vì vậy kinh tế làng nghề có vai
trò rất quan trọng trong nền kinh tế:
- Phát triển làng nghề truyền thống góp phần không nhỏ vào việc tạo công ăn
việc làm, phân công lao động, thu hút lao động thừa ở nông thôn, phần nào hạn chế
việc di dân từ nông thôn nên thành thị để tìm việc và nâng cao đời sống vật chất
tinh thần cho người dân. Do nước ta là một nước có nền kinh tế lạc hậu, năng suất
lao động thấp, đời sống của người dân còn gặp rất nhiều khó khăn đất canh tác ngày
càng giảm do quá trình đô thị hóa phát triển, dẫn đến thất nghiệp trong các vùng
nông thôn là khá lớn. Chính vì vậy, sự phát triển của làng nghề đã giải quyết đáng
10
kể vào tình trạng không có việc làm của người người nông dân. Làng nghề nước ta
phân bổ hầu hết ở các tỉnh đồng bằng điều này cũng đã góp phần hạn chế việc di
dân từ khu vực này sang khu vực khác, từ nông thôn ra thành thị. Gắn với mỗi làng
nghề truyền thống là một nghề mang tính đặc trưng riêng, sản phẩm làm ra của mỗi
nghề đều mang một bản sắc văn hóa riêng của dân tộc, được truyền từ đời này qua
đời khác qua tay các nghệ nhân.
- Làng nghề phát triển còn đóng vai trò to lớn trong việc tăng nguồn thu cho
ngân sách, tăng thu nhập cho người lao động để cải thiện đời sống dân cư, thu hẹp
sự chênh lệch mức sống giữa thành thị và nông thôn. Hiện nay ở các tỉnh có làng
nghề truyền thống phát triển thì thu ngân sách từ hoạt động này chiếm trên 80%
nguồn thu ngân sách từ công nghiệp địa phương, không những thế làng nghề còn có
vai trò tích cực trong việc đa dạng hóa các nguồn thu nhập, nâng cao mức sống của
người dân. Thu nhập của người dân lao động trong làng nghề cao gấp từ 5-6 lần so
với thu nhập từ sản xuất nông nghiệp.

- Hoạt động sản xuất làng nghề phần nhiều là kinh tế hộ, doanh nghiệp tư
nhân, đây là các cơ sở sản xuất loại vừa và nhỏ, dây chuyền sản xuất giản đơn, có
truyền thống lâu đời nên mối quan hệ về nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm thường
sẵn có, người sản xuất thường trực tiếp lao động, vì vậy tổ chức của nó thường gọn
nhẹ và có sự linh hoạt cả về mặt hàng và giá cả, vì thế nó có thể đáp ứng nhanh nhu
cầu của thị trường, tạo sự linh động trong phát triển kinh tế. Chính điều này đã tạo
ra một nền kinh tế thị trường năng động, có hiệu quả.
- Hoạt động sản xuất làng nghề có vai trò to lớn trong việc chống độc quyền
của một số thành phần kinh tế, cản trở việc phát triển của nền kinh tế. Việc liên tục
sản xuất ra các loại hàng hóa đa dạng về chủng loại và chất lượng sẽ làm tăng tính
cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường, buộc các cở sở sản xuất kinh doanh phải
quan tâm tới tính hiệu quả.
- Làng nghề truyền thống phát triển với những sản phẩm mang tính nghệ
thuật cao, vượt qua giá trị hàng hóa đơn thuần, trở thành sản phẩm văn hóa được coi
là biểu tượng của nét đẹp mang truyền thống dân tộc. Phát triển làng nghề với bản
sắc dân tộc gắn liền với hiện đại hóa trong sản xuất sẽ làm tăng năng suất lao động
và giá trị sản phẩm.
11
1.2.2. Hoạt động cho vay làng nghề của NHTM.
1.2.2.1. Vai trò cho vay làng nghề của NHTM
Xuất phát từ đặc điểm của làng nghề đã nêu ở trên thì việc sử dụng nguồn
vốn từ ngân hàng là hết sức cần thiết. Với vai trò của mình, tín dụng ngân hàng thực
sự là cầu nối giữa cung và cầu vốn giữa các chủ thể khác nhau, chính sự luôn
chuyển mạnh mẽ này góp phần thúc đẩy nhanh sự hình thành thị trường tài chính,
khi sản xuất càng phát triển thì nhu cầu về vốn càng lớn. Từ đó ta có thể thấy nguồn
vốn vay từ ngân hàng có vai trò quan trọng đối với sự phát triển làng nghề, điều đó
được thể hiện qua các mặt sau:
- Nguồn vốn từ ngân hàng góp phần khai thác và sử dụng những tiền năng
sẵn có của làng nghề như đất đai, vốn, lao động…. Điều này góp phần thúc đẩy
kinh tế làng nghề phát triển. Tiềm năng trong khu vực nông thôn, đặc biệt là làng

nghề truyền thống là rất lớn, nhưng nó chỉ phát huy và khai thác khi có sự quan tâm
giúp đỡ của nhà nước bằng những chính sách phù hợp. Từ việc sản xuất thủ công
manh mún do thiếu vốn, nguồn vốn vay từ ngân hàng đã giúp người dân mạnh dạn
đi vào sản xuất kinh doanh, cải tạo nâng cấp thiết bị, mở rộng sự giao lưu giữa các
vùng kinh tế với nhau. Bản thân các làng nghề thường tiền năng về lao động song
về nguồn vốn thì còn chưa có đủ, nếu không có sự hỗ trợ của ngân hàng từ các
khoản vay thì người dân không thể thực hiện sản xuất kinh doanh một cách thuận
lợi được. Vì thế cho vay ngân hàng đã giúp người dân giải quyết những khó khăn về
nguồn vốn để đầu tư vào một ngành nghề sản xuất họ cho là có lợi. Người lao động
có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, áp dụng phương pháp cổ truyền kết hợp với
kỹ thuật hiện đại nhằm sử dụng tối đa các nguồn lực sẵn có của làng nghề.
- Nguồn vốn từ ngân hàng góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng đảm bảo cho
việc sản xuất của làng nghề có điều kiện thực hiện việc chuyển giao công nghệ mới
cho sản xuất đồng thời đẩy mạnh hơn quá trình giao lưu hàng hóa giữa các khu vực.
- Nguồn vốn ngân hàng góp phần phát triển nghề truyền thống mới và giải
quyết công ăn việc làm cho nhiều lao động ở nông thôn. Do làng nghề thuộc khu
vực nông thôn nên nhờ có cho vay ngân hàng góp phần mở rộng làng nghề mà một
lượng lớn lao động trong nông nghiệp đã có việc làm. Bên cạnh đó, nguồn vốn vay
từ ngân hàng còn góp phần tích tụ tập trung ruộng đất, vốn để chuyển nhanh từ sản
xuất nông nghiệp sang sản xuất hàng hóa, hơn nữa nước ta phần đông dân cư lao
động trong nông nghiệp việc chuyển dịch từ sản xuất nông nghiệp sang sản xuất
12
hàng hóa là một lợi thế cho sự phát triển làng nghề truyền thống nói riêng và sản
xuất tiểu thủ công nghiệp nói chung.
- Việc đi vay vốn tại các ngân hàng giúp các đơn vị sản xuất kinh doanh
nghề truyền thống nâng cao trình độ sản xuất. Việc sử dụng vốn ngân hàng góp
phần giúp các hộ sản xuất áp dụng các quy trình kĩ thuật hiện đại mới đạt được
hiệu quả cao. Cơ chế thị trường là đòi hỏi phải chấp nhận cạnh tranh vì vậy đòi hỏi
trình độ sản xuất kinh doanh ngày càng cao, nguồn vốn từ ngân hàng đã giúp họ
thực hiện được điều này.

- Cho vay ngân hàng không những góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế mà
còn góp phần nâng cao hiệu quả xã hội. Vì nguồn vốn này góp phần chống nặng lãi
ở nông thôn và thành thị, giảm sự chênh lệch quá xa ở nông thôn và thành thị, giữa
người giàu người nghèo, xây dựng cuộc sống văn minh.
1.2.2.2. Điều kiện vay vốn của làng nghề tại ngân hàng
Điều kiện vay khi không có tài sản đảm bảo
- Khách hàng tại làng nghề phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành
vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Khách hàng phải có khả năng tài chính đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ với
chi nhánh trong quá trình được vay vốn. Cụ thể như sau:
+ Được ngân hàng hoặc các tổ chức đánh giá xếp hạng chuyên nghiệp chấm
điểm và xếp hàng cho vay đạt từ BB+ trở lên đối với khách hàng là các doanh
nghiệp hoặc hợp tác xã và đạt từ Bb+ trở lên đối với khách hàng là cá nhân, hộ gia
đình của năm liền kề trước thời điểm đề nghị vay vốn .
+ Đối với các doanh nghiệp và hợp tác xã phải có hệ số tự tài trợ tối thiểu là
20%, hệ số thanh toán ngắn hạn tối thiểu là 1.
+Kết quả sản xuất kinh doanh có lãi (ROE tối thiểu là 5%), không còn lỗ luỹ
kế; trừ trường hợp có lỗ nhưng được cơ quan có thẩm quyền xác nhận/có quyết định
cấp bù lỗ.
- Khách hàng phải gửi báo cáo tài chính hoặc thông tin cần thiết theo yêu cầu
của chi nhánh.
-Khách hàng phải có trụ sở giao dịch chính (đối với khách hàng là tổ chức)
hoặc nơi tổ chức sản xuất kinh doanh, dịch vụ/hộ khẩu thường trú/đăng kí tạm trú
dài hạn (đối với khách hàng là các nhân hộ gia đình) cùng địa bàn thành phố Hà Nội
nơi chi nhánh đóng trụ sở.
- Có tín nhiệm trong quan hệ cho vay và thanh toán với chi nhánh: tại thời
13
điểm cấp cho vay, không có nợ xấu tại bất cứ tổ chức cho vay nào (trừ nợ khoanh,
nợ vay thanh toán công nợ), không có nợ đã xử lý rủi ro bằng nguồn vốn dự phòng
của Ngân hàng Công Thương.

- Khách hàng phải mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng công thương và cam
kết sử dụng tài khoản này để thực hiện giao dịch thanh toán liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Điều kiện vay khi có tài sản đảm bảo.
- Khách hàng tại làng nghề phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành
vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Khách hàng phải có khả năng tài chính đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ với
chi nhánh trong quá trình được vay vốn. Cụ thể như sau:
+ Được ngân hàng hoặc các tổ chức đánh giá xếp hạng chuyên nghiệp chấm
điểm và xếp hạng cho vay đạt từ BB- trở lên đối với khách hàng là các doanh
nghiệp hoặc hợp tác xã và đạt từ Bb- trở lên đối với khách hàng là cá nhân, hộ gia
đình của năm liền kề trước thời điểm đề nghị vay vốn.
+ Đối với các doanh nghiệp và hợp tác xã phải có hệ số tự tài trợ tối thiểu là
15%, hệ số thanh toán ngắn hạn tối thiểu là 0.8.
+ Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi, không có lỗ lũy kế. Trừ
trường hợp: Có lỗ nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận/ có quyết
định cấp bù lỗ, có lỗ theo kế hoạch do khách hàng mới thành lập/ có dự án mới triển
khai và đi vào hoạt động chưa quá 3 năm và có khả năng thực hiện đúng kế hoạch lỗ.
- có bảo đảm bằng tài sản của khách hàng/ bên thứ ba, bảo lãnh của bên thứ
ba theo quy định của chính phủ.
- Tài sản đảm bảo mạng tính thanh khoản cao.
- Chi nhánh không cấp cho vay cho khách hàng mới thành lập, khách hàng là
tổ hợp tác, doanh nghiệp hợp danh, không cấp cho vay cho các tổ chức cá nhân
nước ngoài.
1.2.2.3.Phân loại cho vay làng nghề
Cũng như các đối tượng khách hàng khác, các hình thức cho vay mà ngân
hàng áp dụng cho đối tượng khách hàng là làng nghề được phân loại như sau:
Cho vay trực tiếp:
+ Cho vay từng lần:
Phương thức này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay không thường

xuyên hoặc khách hàng vay thường xuyên nhưng chưa được ngân hàng tín nhiệm cho
14
áp dụng hạn mức cho vay. Mỗi lần có nhu cầu vay vốn, khách hàng lập hồ sơ vay vốn
theo quy định của ngân hàng . Việc thẩm định, xét duyệt , quản lý, giám sát tình hình
sử dụng vốn vay và thu hồi nợ được thực hiện theo từng hợp đồng cho vay.
Khách hàng có thể rút vốn một lần hoặc nhiều lần phù hợp với tiến độ sử
dụng vốn, nhưng tổng số tiền của số lần rút vốn không được vượt quá số tiền ghi
trong hợp đồng cho vay. Trong trường hợp rút vốn nhiều lần, mỗi lần rút vốn khách
hàng phải kí giấy nhận nợ và gửi cho ngân hàng bản sao các chứng từ, tài liệu
chứng minh mục đích sử dụng của vốn vay.
+ Cho vay theo hạn mức:
Phương thức này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn bổ sung
vốn lưu động thường xuyên, mục đích sử dụng vốn rõ ràng và có tiến nhiệm đối với
ngân hàng ( có khả năng tài chính, sản xuất kinh doanh ổn định, có lãi, trong thời
gian một năm trước không có nợ quá hạn tại các tổ chức cho vay).
Căn cứ vào nhu cầu vay vốn theo hạn mức của khách hàng, trị giá tài sản thế
chấp, tài sản cầm cố, bảo lãnh (nếu có) và khả năng nguồn vốn của mình, ngân hàng
và khách hàng vay xác định hạn mức cho vay phù hợp với đặc điểm chu kì sản xuất,
kinh doanh vòng lưu chuyển tiền tệ.
Hợp đồng cho vay được kí kết trong phạm vi hạn mức được xác định. Khi
hợp đồng cho vay theo hạn mức còn trong thời hạn hiệu lực, mỗi lần rút vốn vay
khách hàng không phải kí kếp thêm hợp đồng cho vay mà chỉ cần lập giấy nhận nợ
kèm bảng kê và bảng sao chứng từ tài liệu chứng minh mục đích sử dụng tiền vay
và dẫn chiếu đến hợp đồng cho vay hạn mức.
+Cho vay luân chuyển:
Ngân hàng cấp vốn vay và thu nợ dựa trên luân chuyển hàng hóa. Ngân hàng
để khách hàng mua nguyên vật liệu đầu vào và thu nợ khi khách hàng bán được
hàng. Hình thức áp dụng áp dụng đối với những khách hàng có thị trường tiêu thụ
ổn định, chu kì tiêu thụ ngắn ngày, quan hệ vay trả thường xuyên với ngân hàng.
Ngân hàng chấp nhận TSĐB là kho hàng và các khoản phải thu. Cho vay luân

chuyển thuận tiện cho khách hàng vì thủ tục vay đơn giản, chỉ thực hiện một lần
cho nhiều lần vay. Khách hàng được nhận vốn kịp thời, nhanh chóng thanh toán cho
người bán. Việc dựa trên luôn chuyển của hàng hóa nên ngân hàng và khách hàng
đều phải nghiên cứu tình hình dự trữ hàng hóa để dự đoán dòng ngân quỹ trong thời
gian tới.
15
+ Cho vay trả góp:
Ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần, áp dụng đối với
khoản vay trung và dài hạn thường thế chấp bằng hàng hóa mua trả góp.
Cho vay gián tiếp:
Các ngân hàng chủ yếu áp dụng cho vay trực tiếp, nhưng có một số ngân
hàng áp dụng hình thức cho vay gián tiếp. Đây là hình thức ngân hàng cho khách
hàng vay thông qua trung gian, phù hợp với thị trường có nhiều món vay nhỏ, người
vay phân tán, cách xa ngân hàng. Cho vay gián tiếp giúp ngân hàng tiết kiệm được
chi phí giám sát, thu nợ…
+ Qua các tổ chức trung gian:
Áp dụng đối với khách hàng làng nghề không có bảo đảm bằng tài sản, cần
phải có bảo lãnh của các hiệp hội làng nghề, hợp tác xã, tổ hợp tác… ( đây là hình
thức tín chấp hoặc tín chấp một phần).
+ Thông qua nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào cho các hộ sản xuất ở làng
nghề. Ngân hàng cho làng nghề vay vốn bằng bằng cách trả nợ tiền hàng cho người
bán trước, thu nợ của khách hàng làng nghề sau. Hình thức này sẽ hạn chế người
vay sử dụng vốn sai mục đích.
Hiện tại các ngân hàng vẫn chưa áp dụng nhiều hình thức đối với làng nghề
nên việc vay vốn của làng nghề còn bị hạn chế, ảnh hưởng tới khả năng phát triển
của làng nghề.
1.2.3. Chất lượng cho vay làng nghề của NHTM
1.2.3.1. Các tiêu chí phản ánh chất lượng cho vay làng nghề của NHTM
Tổng dư nợ
Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền ngân hàng cấp cho nền

kinh tế tại một thời điểm. Đây là một chỉ tiêu quan trọng để do lường chất lượng
cho vay. Chỉ tiêu dư nợ cho biết lượng vốn ngân hàng đã giải ngân nhưng chưa thu
được. Qua đó ngân hàng có thể dự báo số lãi thu được trong tương lai. Đây là chỉ
tiêu phản ánh quy mô vốn tại thời điểm, thể hiện chính xác số tiền ngân hàng đang
cung cấp cho khách hàng. Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động có nhiều yếu kém,
không có khả năng mở rộng, khả năng tiếp thị của ngân hàng kém, trình độ cán bộ
công nhân viên thấp. Mặc dù, không có nghĩa là chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng
cho vay càng cao vì sẽ có nhiều khoản cho vay tiềm ẩn những rủi ro mà mà ngân
hàng phải chịu. Chỉ tiêu này phản ánh quy mô tại ngân hàng, sự uy tín của ngân hàng
đối với các làng nghề. Khi so sánh tổng dư nợ của ngân hàng với thị phần cho vay
16
của ngân hàng trên địa bàn thì sẽ cho ta thấy được dư nợ của ngân hàng cao hay thấp.
DNCV cuối kỳ = DNCV cuối kỳ trước + DSCV trong kỳ - DS trả nợ trong kì
Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay làng nghề
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đến hạn thỏa
thuận ghi trên hợp đồng cho vay, ngân hàng phát hiện ra khách hàng sử dụng nợ sai
mục đích , TSĐB bị giảm giá trị hoặc khách hàng bị phá sản.
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của ngân
hàng tại một thời điểm nhất định.
Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay làng nghề =
Nợ quá hạn cho vay làng nghề
Tổng dư nợ cho vay làng nghề
Nếu tỷ lệ nợ quá hạn cao điều này chứng tỏ rằng chất lượng của các khoản
vay là thấp. Nếu tỷ lệ này vượt quá khả năng bù đắp của ngân hàng thì có thể dẫn
đến sự phá sản của ngân hàng. Tuy nhiên chúng ta không thể kết luận chất lượng
cho vay tốt nếu tỉ lệ này thấp. Vì nếu tỷ lệ này thấp có thể ngân hàng đang theo đuổi
một chính sách an toàn, ít rủi ro, hạn chế mở rộng ,từ đó dẫn đến lợi nhuận của
ngân hàng thấp đi.
Tỷ lệ và cơ cấu tài sản đảm bảo.
TSĐB là loại tài sản dùng để thế chấp trong các khoản vay tại ngân hàng.

TSĐB được yêu cầu khi người vay có uy tín không cao hoặc hoạt động sản xuất
kinh doanh có nhiều rủi ro. Như vậy giá trị TSĐB càng cao trên tổng dư nợ thì càng
cho thấy ngân hàng đang cấp cho vay cho khách hàng có nhiều rủi ro. TSĐB góp
phần làm giảm tổn thất cho ngân hàng khi khách hàng không có khả năng trả nợ
Chỉ tiêu phán ánh khả năng sinh lời của các khoản vay.
Không thể nói một khoản vay có chất lượng cao khi nó không mang lại lợi
nhuận cho ngân hàng . Nguồn thu từ hoạt động cho vay là chủ yếu để ngân hàng tồn tại
và phát triển. Lợi nhuận từ hoạt động này mang lại chứng tỏ các khoản vay không
những không thu hồi được gốc mà còn có lãi, bảo đảm được độ an toàn của khoản vay.
Tỷ lệ phản ánh thu nhập từ hoạt động cho vay là chỉ tiêu phán ánh khả năng
sinh lời của hoạt động này , tỷ lệ này càng cao thì lợi nhuận của ngân hàng thu được
từ những khoản cho vay càng lớn, hoạt động này càng hiệu quả. Chỉ tiêu này được
tính bằng công thức như sau:
Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay làng nghề =
Thu nhập từ hoạt động cho vay làng nghề
Tổng thu nhập từ các hoạt động ngân hàng
17
1.2.3.2. Nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay làng nghề của NHTM
Những nhân tố về phía ngân hàng
- Khả năng huy động vốn của ngân hàng: Ngân hàng muốn mở rộng vốn
thì phải huy động được một lượng vốn đủ lớn, đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách
hàng. Khi ngân hàng gặp khó khăn trong huy động vốn thì hoạt động cũng bị ngưng
trệ. Do vậy, khả năng huy động vốn của ngân hàng là một nhân tố ảnh hưởng tới
làng nghề
- Chính sách của ngân hàng: Chính sách cho vay của ngân hàng là hệ thống
các biện pháp liên quan đến việc tăng cường hay hạn chế cho vay để đạt được mục
tiêu đã hoạch định của ngân hàng và qua đó hạn chế rủi ro, bảo đảm an toàn trong
kinh doanh. Một chính sách cho vay đúng đắn sẽ thu hút nhiều khách hàng, đảm
bảo khả năng sinh lời của hoạt động cho vay trên cơ sở hạn chế rủi ro, tuân thủ
phương pháp, đường lối chính sách của nhà nước. Bất cứ ngân hàng nào muốn có

chất lượng cho vay cao đều phải có chính sách cho vay khoa học, phù hợp điều kiện
của ngân hàng, của thị trường. Chính sách cho vay bao gồm: Hạn mức cho vay, quy
trình, thủ tục vay vốn, kì hạn của các khoản vay, lãi suất và mức lệ phí….
Lãi suất là chi phí của khoản vay lên khách hàng luôn muốn được vay với
mức lãi suất thấp nhất. Trong khi, ngân hàng cần thực hiện mục tiêu sinh lời khi
nên lãi suất tối thiểu phải cao hơn lãi suất huy động để bù đắp được rủi ro cho vay
và các chi phí phát sinh khác. Do vậy, một chính sách lãi suất hợp lý là kết hợp hài
hòa giữa mong muốn của khách hàng và đảm bảo lợi ích cho ngân hàng. Chính sách
lãi suất bao gồm các vấn đề liên quan tới lãi suất của ngân hàng. Lãi suất do ban
giám đốc của ngân hàng thông quan và được phổ biến đến các nhân viên ngân hàng.
Tùy theo từng ngân hàng mà chính sách lãi suất khác nhau. Thông thường ngân
hàng đưa ra khoảng giao động lãi suất hoặc mức lãi suất sàn đối với từng thời hạn ,
từng đối tượng khách hàng. Như vậy, nhân viên cho vay có thể thỏa thuận với
khách hàng trong giới hạn mức lãi suất cho phép. Ngân hàng cũng có thể đưa ra
nhiều hình thức lãi suất khác nhau để khách hàng lựa chọn, lãi trả trước, sau…
Quy trình là bảng tổng hợp các bước cụ thể từ khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn
của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định , giải ngân và thanh lý hợp
đồng cho vay. Quy trình là cơ sở để phân định trách nhiệm, quyền hạn của từng bộ
phận liên quan trong hoạt động . Quy trình hợp lý góp phần nâng cao chất lượng,
giảm thiểu rủi ro trong cho vay . Mỗi loại hình lại có một quy trình cụ thể riêng
18
được quy định từng ngân hàng.
Thủ tục vay vốn bao gồm tất cả các khâu từ khi khách hàng đặt vấn đề vay
với ngân hàng đến khi khách hàng nhận được vốn.
Quy trình thủ tục, vay vốn càng gọn nhẹ thì khách hàng càng nhanh nhận
được vốn vay, đảm bảo kịp thời tiến độ sản xuất kinh doanh, từ đó tín nhiệm vay
vốn ngân hàng.
- Hình thức và điều kiện đảm bảo tiền vay:
Các hình thức cho vay của ngân hàng càng đa dạng, linh hoạt thì khách hàng
càng dễ lựa chọn hình thức vay phù hợp với điều kiện nhu cầu của mình. Ngược lại,

hình thức kém đa dạng, khách hàng khó có thể vay vốn của ngân hàng theo nhu cầu
của mình. Chẳng hạn khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên muốn vay theo
hạn mức nhưng ngân hàng chỉ cho vay theo món điều này sẽ dẫn đến mất nhiều thời
gian của cả ngân hàng và khách hàng.
Đảm bảo tiền vay là một phần khá quan trong trong hoạt động của ngân
hàng giúp ngân hàng tăng khả năng thu hồi vốn nếu khách hàng không trả hết được
nợ. Các biện pháp bảo đảm tiền vay đối với hoạt động của ngân hàng được chia
thành hai loại: bảo đảm bằng tài sản( thế chấp, cầm cố); không có tài sản đảm bảo
còn gọi là hình thức tín chấp. Tùy theo từng đối tượng khách hàng mà ngân hàng có
thể áp dụng hình thức đảm bảo phù hợp.
- Đội ngũ nhân viên của ngân hàng:
Đạo đức của nhân viên là nhân tố vô cùng quan trọng, ảnh hưởng tới chất
lượng khoản vay. Nhân viên ngân hàng có đạo đức tốt sẽ làm việc có trách nhiệm,
quy định các điều kiện đảm bảo an toàn cho ngân hàng. Nhân viên cho vay có đạo
đức tốt sẽ đánh giá khách quan trong việc thẩm định điều kiện của khách hàng
không thiên vị người thân quen tránh tổn thất cho ngân hàng. Ngược lại đạo đức
không tốt sẽ khiến nhân viên tìm mọi cách chiếm đoạt tiền của ngân hàng: khống
hoặc móc ngoặc với khách hàng. Vì đạo đức không tốt lên nhân viên chỉ nghĩ đến
lợi ích cá nhân, không nghĩ đến lợi ích của ngân hàng nên vẫn tồn tại những khoản
vay không có khả năng thu hồi vốn. Đa số những tổn thất của ngân hàng phần lớn là
do đạo đức của nhân viên gây ra. Do vậy các ngân hàng không lên xem nhẹ đạo đức
của nhân viên.
Bên cạnh đó, trình độ của nhân viên là một nhân tố không kém phần quan
trọng ảnh hưởng đến hoạt động phát triển làng nghề. Trình độ của nhân viên được
thể hiện trong khả năng chuyên môn trong lĩnh vực của ngân hàng. Trình độ nhân
19
viên càng tốt thì khả năng đánh giá khách hàng càng cao, giúp giảm rủi ro, vỡ nợ
của khoản vay. Nếu tất cả các khoản vay đều được thu hồi đúng hạn thì ngân hàng
đủ vốn theo kế hoạch, tạo đà tăng trưởng cho vay. Nhân viên có trình độ cao sẽ biết
cách thu thập thông tin đầy đủ và đánh giá khách hàng nhanh, ngắn, rút ngắn thời

gian thẩm định, tạo điều kiện cho khách hàng nhận vốn nhanh hơn. Khi nhân viên
am hiểu về khách hàng và quy định của ngân hàng thì sẽ tư vấn cho khách hàng tốt,
biết cách xử lý linh hoạt, linh động cho khách hàng giảm bớt một số thủ tục rờm rà
khi vay vốn . Qua đó, ngân hàng và khách hàng có sự tin tưởng nhau hơn.
- Khả năng quản lý của ngân hàng.
Hoạt động của ngân hàng tuy mang lại nhiều lợi nhuận nhưng lại rất rủi ro.
Chính vì thế để đảm bảo chất lượng các khoản vay được an toàn, sinh lời thì ngân
hàng cần làm tốt việc quản trị rủi ro. Khi ngân hàng quản trị rủi ro chất lượng cho
vay làng nghề tốt thì chất lượng sẽ rất cao. Chất lượng được thể hiện qua tỷ lệ nợ
quá hạn trên tổng dư nợ cho vay làng nghề. Nếu tỷ lệ này cao thì chứng tỏ việc quản
lý rủi ro có vấn đề, chất lượng kém. Tỷ lệ nợ quá hạn càng thấp thì ngân hàng thực
hiện mục tiêu sinh lời càng cao. Đồng thời, thể hiện khách hàng làng nghề sử dụng
hiệu quả vốn vay ngân hàng lên có lãi để trả nợ đúng hạn, như vậy làng nghề ngày
càng phát triển.
Cách bố trí nhân viên của ngân hàng cũng ảnh hưởng tới chất lượng cho vay
làng nghề. Mỗi nhân viên trong ngân hàng đều có sở trường và năng lực được đào
tạo chuyên sâu ở các ngành nghề và lĩnh vực khác nhau. Nếu ngân hàng sắp xếp
nhân viên vào đúng vị trí phù hợp với khả năng và sở thích của họ thì họ sẽ phát
huy được năng lực của mình và làm việc một cách hiệu quả. Ngược lại cách bố trí
nhân viên không khoa học, cùng một lúc nhân viên phải đảm nhiệm nhiều trách
nhiệm trên nhiều ngành khi thì hiệu quả thấp, dẫn đến hạn chế trong việc nâng cao
chất lượng cho vay làng nghề.
- Hệ thống mạng lưới của ngân hàng
Các làng nghề thường nằm xa trung tâm thị trấn nơi các NHTM đặt trụ sở.
Khoảng cách địa lý là cản trở lớn để các làng nghề có thể tiếp cận vốn. Những ngân
hàng có chi nhánh, phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm đặt sâu trong làng thì sẽ thuận lợi
cho cả ngân hàng và khách hàng. Dễ thu thập thông tin, tiết kiệm thời gian đi lại
cũng như giúp ngân hàng có điều kiện đánh giá, theo dõi khách hàng tốt hơn.
Những ngân hàng không có mạng lưới rộng khắp sẽ không có điều kiện tiếp cận
khách hàng.

20

×