Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thông Láng Hạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.52 KB, 66 trang )

Chuyên đề thực tập
MỤC LỤC
Nguyễn Thị Phượng
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49C
Chuyên đề thực tập
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1- NHTM: Ngân hàng thương mại
2- NHNN: Ngân hàng Nhà nước
3- TCTD: Tổ chức tín dụng
4- TDH: Trung – dài hạn
5- NHNN & PTNT: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
6- LNTD TDH: Lợi nhuận tín dụng trung – dài hạn
Nguyễn Thị Phượng
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49C
Chuyên đề thực tập
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Nguyễn Thị Phượng
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49C
Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hợp tác và hội nhập trên tất cả các lĩnh vực, đất nước ta với
nhiệm vụ đặt ra là vừa phải phát triển nền kinh tế tư bản chủ nghĩa nhưng trong
quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, trong giai đoạn này chúng ta phải đầu tư
nhiều để phát triển cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, tạo đà phát triển vững chắc sau
này. Vấn đề đặt ra hiện nay đối với các doanh nghiệp và các định chế tài chính là
đầu tư mua sắm tài sản cố định, mở rộng sản xuất, đầu tư theo chiều sâu nhằm hiện
đại hóa kỹ thuật công nghệ, hoàn thành và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ
nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
Để làm được điều đó, các doanh nghiệp cần đầu tư một lượng vốn khá lớn và
thời gian tương đối dài, có thể là nguồn vốn tự có, vốn cổ phần, vốn liên doanh liên
kết, vốn do Nhà nước cấp, vốn vay…Trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, tín


dụng trung – dài hạn đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nguồn vốn đầu tư
cho các doanh nghiệp. Đây là nghiệp vụ quan trọng của ngân hàng, có vai trò to lớn
trong việc thúc đẩy phát triển nền kinh tế. Vì vậy, hoạt động tín dụng trung – dài
hạn có hiệu quả hay không không chỉ có ý nghĩa với mỗi ngân hàng mà là vấn đề
quan tâm của cả nền kinh tế. Hiệu quả hay nói cách khác chất lượng tín dụng trung
– dài hạn phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có yếu tố thuộc về ngân hàng nhưng
cũng có những yếu tố thuộc về khách hàng, chất lượng tín dụng trung – dài hạn còn
bị ảnh hưởng bởi các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô: chính trị, tình hình phát triển
kinh tế trong nước và thế giới…
Qua một thời gian thực tập tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
Nông thôn Láng Hạ, được sự giúp đỡ của các anh chị trong chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Láng Hạ và Ths. Trần Minh Tuấn, em đã thực
hiện đề tài nghiên cứu: “ Nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn tại chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thông Láng Hạ”
Nguyễn Thị Phượng
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49C
4
Chuyên đề thực tập
Kết cấu chuyên đề thực tập gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát chất lượng tín dụng trung – dài hạn của ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng tín dụng trung – dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Láng Hạ.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn tại chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Láng Hạ.
Em xin chân thành cảm ơn Ths.Trần Minh Tuấn và các anh chị trong
chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Láng Hạ đã nhiệt tình
giúp đỡ và hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này.
Nguyễn Thị Phượng
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49C

5
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG – DÀI
HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1 Tổng quan ngân hàng thương mại.
1.1.1 Khái niệm và chức năng của ngân hàng thương mại.
1.1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại.
Theo Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, khoá X, kỳ họp thứ hai thông qua vào ngày 12 tháng 12 năm 1997:
“Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng (TCTD) được thực hiện toàn bộ hoạt động
ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan” (Khoản 2 Điều 20). Luật này còn
xác định: “TCTD là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật này và các
quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân
hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các
dịch vụ thanh toán” (Khoản 1 Điều 20) và “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử
dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một trung gian tài chính đóng vai trò quan
trọng trong việc đảm bảo nền kinh tế hoạt động nhịp nhàng, hiệu quả. NHTM là loại
hình ngân hàng giao dịch trực tiếp với các tổ chức kinh tế và cá nhân, bằng cách
nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm, rồi sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp
các phương tiện thanh toán và dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nêu trên.
NHTM là loại hình ngân hàng có số lượng lớn và rất phổ biến trong nền kinh tế thị
trường. Nhờ hệ thống định chế tài chính trung gian này mà các nguồn tiền nhàn rỗi
nằm rải rác trong xã hội sẽ được huy động, tập trung lại, đồng thời số vốn đó được
sử dụng để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế và cá nhân với mục đích phát triển
kinh tế xã hội.
1.1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại.
•Chức năng trung gian tín dụng: NHTM đóng vai trò trung gian trong việc tập
trung, huy động các nguồn tiền tệ tạm thời, nhàn rỗi trong nền kinh tế, bao gồm:

Nguyễn Thị Phượng
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49C
6
Chuyên đề thực tập
tiền tiết kiệm của dân cư, vốn bằng tiền của các đơn vị, tổ chức kinh tế; biến nó
thành nguồn vốn tín dụng để cho vay (cấp tín dụng), đáp ứng các nhu cầu vốn kinh
doanh, vốn đầu tư cho các ngành kinh tế và nhu cầu vốn tiêu dùng của xã hội.
•Chức năng trung gian thanh toán: NHTM đứng ra làm trung gian thanh toán
để thực hiện các giao dịch giữa người mua với người bán, giữa các khách hàng với
nhau nhằm hoàn tất các quan hệ kinh tế thương mại của các đối tượng nêu trên.
•Chức năng cung ứng dịch vụ ngân hàng: nhu cầu của khách hàng ngày càng
đa dạng; do vậy, ngoài chức năng trung gian tín dụng, trung gian thanh toán,
NHTM còn thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ ngân hàng
1.1.2 Các hoạt động kinh doanh cơ bản của ngân hàng thương mại.
1.1.2.1 Huy động vốn.
Đây là nghiệp vụ đầu tiên, sự khởi tạo cho hoạt động của ngân hàng. Với hoat
động này, ngân hàng đóng vai trò là nhân tố tập hợp các nguồn vốn tạm thời, nhàn
rỗi trong xã hội thông qua các hình thức:
•Vốn chủ sở hữu
Để bắt đầu hoạt động ngân hàng chủ ngân hàng phải có một lượng vốn nhất
đinh. Đây là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết
bị, nhà cửa cho ngân hàng. Tùy theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ
ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị trường mà nguồn hình thành và nghiệp
vụ hình thành loại vốn này rất đa dạng:
- Nguồn vốn tự có.
- Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động.
- Các quỹ.
- Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần
•Huy động vốn từ hoạt động tiền gửi
Tiền gửi khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của ngân hàng

thương mại. Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động thì nghiệp vụ đầu tiên là mở các
tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ khách hàng, bằng cách đó ngân hàng
huy động tiền gửi của các doanh nghiệp, các tổ chức và của dân cư.
Nguyễn Thị Phượng
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49C
7
Chuyên đề thực tập
Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền
của ngân hàng. Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có được
nguồn tiền chất luợng ngày càng cao, các ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều
hính thức huy động khác nhau:
- Tiền gửi thanh toán
- Tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội.
- Tiền gửi tiết kiệm dân cư.
- Tiền gửi của các ngân hàng khác
•Nguồn đi vay
Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của NHTM. Tuy nhiên, khi cần ngân hàng
thường vay mượn thêm. Tại nhiều nước, NHNN thường quy định tỷ lệ giữa nguồn
tiền huy động và vốn tự có. Do vậy, nhiều ngân hàng vào những giai đoạn cụ thể
phải vay mượn thêm để đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy động bị hạn chế:
- Vay NHNN
- Vay các TCTD
- Vay trên thị trường vốn
Ngoài 3 nguồn chủ yếu trên, NHTM còn huy động vốn từ các nguồn khác: ủy
thác, nguồn trong thanh toán, các nguồn khác
1.1.2.2 Sử dụng và khai thác nguồn vốn.
Việc sử dụng vốn là quá trình tạo nên các loại tài sản khác nhau của ngân
hàng, trong đó tín dụng và đầu tư là hai loại tài sản lớn và quan trọng.
•Hoạt động tín dụng
Hoạt động này mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng, nó chiếm tỷ trọng

chủ yếu và là hoạt động đặc trưng của ngân hàng. Tuy nhiên nó lại chứa đựng nhiều
rủi ro, ảnh hưởng quan trọng tới hoạt động của ngân hàng. NHTM cấp tín dụng cho
khách hàng dưới các hình thức:
Cho vay: là hoạt động quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng tài
sản cũng là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho các ngân hàng.
Chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác: đây là nghiệp vụ gián
Nguyễn Thị Phượng
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49C
8
Chuyên đề thực tập
tiếp, ngân hàng sẽ cung ứng vốn tín dụng cho một chủ thể và một chủ thể khác sẽ
thực hiện việc thanh toán nợ cho ngân hàng. Các thương phiếu phải còn thời hạn
hiệu lực, người sở hữu những thương phiếu đó khi bán lại cho ngân hàng sẽ nhận
được một số tiền bằng mệnh giá của thương phiếu trừ đi khoản lợi tức chiết khấu do
ngân hàng quy định.
Bảo lãnh: bảo lãnh của ngân hàng là cam kết của ngân hàng dưới hình thức
thư bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân
hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như đã cam kết. Mức bảo lãnh
đối với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của ngân hàng không được vượt quá
tỷ lệ so với vốn tự có của ngân hàng.
Cho thuê tài sản: là hình thức tín dụng trung – dài hạn trên cơ sở hợp đồng
cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là ngân hàng với khách hàng. Thời hạn thuê phải
đảm bảo sao cho ngân hàng phải thu gần đủ hoặc đủ giá trị của tài sản cho thuê
cộng với lãi thu được. Khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng mua lại hoặc tiếp tục
thuê tài sản đó theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê.
•Các hoạt động đầu tư
Hoạt động này rất đa dạng và góp phần làm tăng thêm thu nhập cho các ngân
hàng. Đó là hình thức ngân hàng tham gia vào hoạt động góp vốn, mua cổ phần của
các công ty, liên doanh liên kết, mua bán chứng khoán…nhằm đa dạng hóa danh
mục đầu tư, giảm thiểu rủi ro, đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng.

1.1.2.3 Các dịch vụ ngân hàng.
Ngân hàng thực hiện các ủy nhiệm của khách hàng trong giao dịch, thanh
toán, chuyển tiền, thu hộ, chi hộ, tư vấn, môi giới và nhận được một khoản thu nhập
từ các hoạt động đó
1.2 Tín dụng trung – dài hạn và vai trò của tín dụng trung – dài hạn.
1.2.1 Khái niệm tín dụng trung – dài hạn.
Theo ngôn ngữ Việt Nam, “tín dụng” có nghĩa là sự vay mượn. Tín dụng là sự
chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật
hay tiền tệ, từ người sở hữu sang người sử dụng sau đó hoàn trả lại với một lượng
Nguyễn Thị Phượng
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49C
9
Chuyên đề thực tập
giá trị lớn hơn.
Theo Luật các TCTD của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoạt
động tín dụng bao gồm: cho vay, cho thuê tài chính, chiết khấu, bảo lãnh và một số
hoạt động khác do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) quy định.
Tín dụng là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các ngân hàng
thương mại, phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng. Hoạt động tín dụng được
phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau:
- Phân chia theo thời gian.
- Phân chia theo hình thức tài trợ tín dụng.
- Phân chia theo hình thức đảm bảo.
- Phân chia theo rủi ro.
- Phân chia theo ngành kinh tế
Trong các tiêu thức phân loại trên, phân loại theo thời gian là một phương
thức có ý nghĩa quan trọng đối với các NHTM vì thời gian liên quan mật thiết tới
tính an toàn và sinh lợi của tài sản cũng như khả năng thanh toán của khách hàng.
Theo tiêu thức này, hoạt động tín dụng chia làm 3 loại:
- Tín dụng ngắn hạn: là các khoản tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng.

- Tín dụng trung hạn: là các khoản tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm.
- Tín dụng dài hạn: là các khoản tín dụng có thời hạn từ 5 năm trở lên.
Việc xác định thời hạn như trên cũng chỉ mang tính chất tương đối vì nhiều
khoản cho vay không xác định trước được chính xác thời hạn.
1.2.2 Đặc điểm của tín dụng trung – dài hạn.
•Độ rủi ro cao
Do khối lượng vốn đầu tư lớn, thời gian đầu tư dài, thu hồi vốn chậm nên độ
rủi ro của một khoản tín dụng TDH là khá cao. Kết quả của một dự án đầu tư chịu
ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Sự phân tích và xác định của ngân hàng về các rủi ro
này là có hạn. Các ngân hàng cũng không thể khắc phục hết được các rủi ro này.
Khi khoản tín dụng TDH thời gian đầu tư dài, có nhiều sự thay đổi trong môi
trường kinh tế: chính sách, thị trường…khiến cho các dự án thua lỗ hoặc không có
Nguyễn Thị Phượng
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49C
10
Chuyên đề thực tập
khả năng thu hồi vốn, ảnh hưởng tới khả năng hoàn trả nợ của doanh nghiệp đối với
ngân hàng.
•Lợi nhuận từ các khoản tín dụng TDH là lớn
Khi độ rủi ro của các dự án càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng mà nhà đầu tư
mong đợi càng cao. Không nằm ngoài quy luật này, các khoản tín dụng TDH của
ngân hàng thường mang lại cho ngân hàng các khoản thu nhập lớn: lãi suất các
khoản tín dụng TDH rất cao. Đặc điểm này là do để bù đắp chi phí cho việc huy
động những nguồn vốn phục vụ cho hoạt động cho vay TDH, chi phí bù đắp rủi ro.
•Vốn đầu tư lớn, thời gian dài, thu hồi chậm.
Nếu như tín dụng ngắn hạn tài trợ chủ yếu cho các tài sản lưu động của doanh
nghiệp và được hoàn trả trong thời hạn ngắn ( dưới 1 năm) thì tín dụng TDH phần
lớn tài trợ cho bất động sản, công cụ lao động, hay đổi mới công nghệ của doanh
nghiệp. Do đó, việc tài trợ này còn đòi hỏi một khối lượng vốn lớn, thời gian đầu tư
dài. Những khoản tín dụng TDH này thì nguồn trả nợ gốc và lãi chủ yếu dựa vào

khấu hao và lợi nhuận của dự án đầu tư. Trong khi đó, ngân hàng phải bỏ vốn trong
suốt thời gian xây dựng dự án và chỉ tiến hành thu hồi vốn đầu tư khi dự án đi vào
hoạt động và đạt kết quả, dẫn đến thời hạn thu hồi vốn chậm.
1.2.3 Hình thức tín dung trung – dài hạn.
1.2.3.1 Tín dụng theo dự án đầu tư.
Tín dụng theo dự án đầu tư là hình thức tín dụng nhằm hỗ trợ tài chính cho
các doanh nghiệp thực hiện đầu tư các dự án mới, các dự án nâng cấp, mở rộng sản
xuất kinh doanh, giúp các doanh nghiệp thuận lợi trong việc triển khai hoạt động
sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp mình.
Thời gian cấp tín dụng theo dự án đầu tư thường là TDH và không quá thời
gian hoạt động của dự án.
1.2.3.2 Tín dụng thuê mua.
Tín dụng thuê mua là quan hệ phát sinh giữa các công ty cho thuê tài chính
với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân dưới hình thức cho thuê tài chính.
Nguyễn Thị Phượng
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49C
11
Chuyên đề thực tập
Công cụ lưu thông của tín dụng thuê mua là các hợp đồng thuê mua giữa
công ty cho thuê tài chính và bên đi thuê. Hoạt động tín dụng thuê mua tạo điều
kiện cho doanh nghiệp hiện đại hóa sản xuất, áp dụng công nghệ mới trong khi
nguồn vốn chủ sở hữu còn có hạn. Tuy nhiên, khối lượng tín dụng hạn hẹp theo
công dụng của sản phẩm đi thuê, phạm vi tín dụng hạn hẹp theo công dụng của sản
phẩm đi thuê
1.2.4 Vai trò của tín dụng trung – dài hạn trong nền kinh tế thị trường.
1.2.4.1 Đối với ngân hàng.
Ngân hàng là tổ chức chuyên doanh trên lĩnh vực tiền tệ nhằm mục tiêu sinh
lợi. Tuy nhiên, bộ phận tài sản sinh lợi của ngân hàng lại không do ngân hàng trực
tiếp sử dụng do vậy trong quá trình hoạt động, mục tiêu lợi nhuận luôn song hành

với việc đảm bảo an toàn.
Hiện nay, các sản phẩm ngân hàng cung ứng ngày càng đa dạng không chỉ
giới hạn trong các nghiệp vụ truyền thống: nhận tiền gửi, cho vay hay trung gian
thanh toán mà còn có nhiều nghiệp vụ đa dạng khác. Tuy nhiên, lợi nhuận do các
nghiệp vụ này mang lại vẫn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu lợi nhuận của ngân
hàng. Bên cạnh đó, một trong những khách hàng quan trọng của ngân hàng là các
doanh nghiệp; do vậy, ngân hàng sử dụng tín dụng TDH như một công cụ cuốn hút
khách hàng, củng cố lòng trung thành của các khách hàng truyền thống, đồng thời
tạo ra các mối quan hệ mới với các khách hàng mới. Ngân hàng thông qua nguồn
tín dụng TDH, không những thu được lợi nhuận từ hoạt động tín dụng mang lại mà
thu thêm được lợi nhuận từ những dịch vụ khác cung cấp cho khách hàng. Hơn nữa,
năng lực cung cấp tín dụng TDH cũng chứng tỏ ngân hàng có được niềm tin lớn từ
khách hàng, khả năng cạnh trạnh của ngân hàng.
1.2.4.2 Đối với doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp, ngân hàng thường là tổ chức cung cấp tín dụng
phục vụ cho việc mua hàng hóa dự trữ hoặc xây dựng nhà máy, mua sắm trang thiết
bị. Các dự án đó của doanh nghiệp cần phải được tài trợ bằng một nguồn vốn TDH,
tín dụng TDH của ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu này của doanh nghiệp giúp cho
Nguyễn Thị Phượng
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49C
12
Chuyên đề thực tập
doanh nghiệp có những công nghệ mới để nâng cao chất lượng sản phẩm, củng cố
vị thế của doanh nghiệp trên thì trường. Hơn nữa, an toàn về tài chính và khả năng
thanh toán là mối quan tâm của nhiều chủ thể kinh tế đặc biệt là các doanh nghiệp.
Vì vậy, tín dụng TDH của ngân hàng vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp
trong nền kinh tế.
1.3 Chất lượng tín dụng trung – dài hạn trong hoạt động của các ngân
hàng thương mại.
Chất lượng tín dụng là mức độ đáp ứng yêu cầu của khách hàng (cả người vay

lẫn người cho vay tiền), phù hợp với các điều kiện kinh tế - xã hội và điều kiện đặc
thù của bản thân ngân hàng, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Chất
lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp và được xác định qua nhiều yếu tố: lãi, mức
độ an toàn vốn của kinh doanh, khả năng đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng…
1.3.1 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn.
Chất lượng tín dụng TDH được nâng cao làm tăng vòng quay vốn cho vay,
tăng khả năng cung cấp dịch vụ của ngân hàng có điều kiện thu hút được nhiều
khách hàng.
Chất lượng tín dụng TDH làm tăng khả năng sinh lời của các sản phẩm,
dịch vụ ngân hàng thông qua việc giảm chi phí nghiệp vụ, quản lí và các chi phí
thiệt hại khác.
Chất lượng tín dụng TDH đảm bảo khả năng thanh toán và lợi nhuận của ngân
hàng, tạo thế mạnh cho ngân hàng trong cạnh tranh.
Chất lượng tín dụng TDH tạo thuận lợi cho sự phát triển bền vững của ngân
hàng. Chính nhờ chất lượng cho vay TDH ngân hàng có nhiều khách hàng trung
thành, uy tín và sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đó là cơ sở đem lại nhiều lợi
nhuận cho ngân hàng.
Vì vậy, nâng cao chất lượng tín dụng TDH là điều cần thiết cho sự tồn tại và
phát triển của NHTM.
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung – dài hạn.
1.3.2.1 Chỉ tiêu định tính.
Nguyễn Thị Phượng
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49C
13
Chuyên đề thực tập
•Thủ tục và quy chế cho vay.
Đây là khâu tiếp xúc đầu tiên của khách hàng với ngân hàng. Các yêu cầu về
thủ tục giấy tờ đơn giản, gọn nhẹ, không gây phiền hà nhưng phải đảm bảo quy chế
cho vay vốn theo quy định của NHNN, thực hiện tuần tự, chuẩn xác trong công tác
thẩm định về dự án, khả năng tài chính, năng lực pháp lý của khách hàng, về tài sản

đảm bảo…nhằm đưa ra các quyết định tín dụng hợp lý vừa phục vụ tốt khách hàng
vừa phòng ngừa rủi ro tín dụng
•Xét duyệt cho vay.
Hiện nay, quy định thời hạn xét duyệt cho vay là tối đa 30 ngày kể từ ngày
nhận đơn xin vay vốn; tùy từng hoạt động của ngân hàng, tùy theo đối tượng khách
hàng…mà thời gian xét duyệt cho vaylà khác nhau. Đối với khách hàng truyền
thống và lâu năm thì công tác thẩm định tốn ít thời gian và chi phí hơn, độ chính
xác và tin cậy cao hơn, thời gian xét duyệt ngắn hơn so với khách hàng mới.
Để đảm bảo chất lượng khoản tín dụng, trong giai đoạn này đòi hỏi những
cán bộ tín dụng giỏi, khả năng chuyên môn tốt để đưa ra quyết định chuẩn xác
trong thời gian nhanh nhất đồng thời đảm bảo an toàn và hiệu quả trong khoản
tín dụng đó.
•Năng lực, thái độ phục vụ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng.
Năng lực, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm của cán bộ tín dụng có ảnh
hưởng rất lớn tới chất lượng các khoản tín dụng. Một cán bộ tín dụng có năng lực,
trình độ chuyên môn và giàu kinh nghiệm thì khi thẩm định các khoản tín dụng sẽ
đưa ra được những quyết định tín dụng đúng đắn, có hiệu quả, làm giảm rủi ro tín
dụng cho ngân hàng. Ngoài ra, trong quá trình tiếp xúc khách hàng, nếu cán bộ tín
dụng có tinh thần thái độ, đạo đức nghề nghiệp tốt…sẽ tạo niềm tin và gây dựng
hình ảnh tốt về ngân hàng trong mỗi khách hàng.
•Cơ sở vật chất, trang thiết bị công nghệ hiện đại tác động tích cực đến chất
lượng tín dụng.
Việc ứng dụng các công nghệ hiện đại giúp cho các ngân hàng có thể tiếp
cận được những thông tin phục vụ cho công tác thẩm định: về khách hàng (đặc biệt
Nguyễn Thị Phượng
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49C
14
Chuyên đề thực tập
là các khách hàng lớn có các khoản vay vốn tại nhiều tổ chức tín dụng), về dự án
( tính hiệu quả của dự án, xu hướng phát triển sản phẩm của dự án, thị trường, giá

cả…)…một cách nhanh chóng, chuẩn xác nhất và có ảnh hưởng lớn tới việc ra
quyết định tín dụng của cán bộ tín dụng, độ an toàn của khoản tín dụng.
1.3.2.2 Chỉ tiêu định lượng.
•Tỷ trọng vốn tín dụng TDH
Dư nợ tín dụng TDH
Tỷ trọng vốn tín dụng TDH =
Tổng dư nợ
Ý nghĩa: Tỷ trọng này cho biết cơ cấu dư nợ TDH chiếm bao nhiêu phần trăm
trong tổng dư nợ của ngân hàng. Tỷ trọng này cao cho biết quy mô tín dụng TDH
của ngân hàng lớn
Nhìn chung, các NHTM đều mong muốn tỷ trọng này cao do tín dụng TDH
mang lại thu nhập cao hơn so với tín dụng ngắn hạn nhưng do đặc tính rủi ro cao
nên các NHTM sẽ căn cứ vào đặc điểm riêng của nguồn vốn, khả năng quản lý rủi
ro, trình độ chuyên môn của mình để xác định tỷ trọng này sao cho phù hợp
•Mức tăng trưởng dư nợ tín dụng TDH.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng đầu tư vào tín dụng TDH
của ngân hàng lớn. Mức tăng trưởng ổn định, đều đặn qua các kỳ, các năm chứng tỏ
chất lượng tín dụng TDH của ngân hàng tốt.
•Tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng TDH.
Tổng dư nợ quá hạn tín dụng TDH
Tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng =
Tổng dư nợ tín dụng TDH
Ý nghĩa: Tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng TDH phản ánh trực tiếp chất lượng tín
dụng TDH của ngân hàng. Chỉ tiêu này thấp ( < 5%) thì chất lượng tín dụng càng
cao chứng tỏ hoạt động tín dụng của ngân hàng có chất lượng cao, ngược lại, chỉ
tiêu cao ( >5%) thì chất lượng tín dụng của ngân hàng thấp.
Bên cạnh tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng TDH, ta còn xem xét tới khả năng thu
hồi nợ tín dụng trung – dài hạn của ngân hàng:
Nguyễn Thị Phượng
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49C

15
Chuyên đề thực tập
Nợ tín dụng TDH khó đòi
Khả năng thu hồi nợ tín dụng TDH = x100%
Nợ tín dụng TDH quá hạn
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này trên 50 % thì tình hình hoạt động tín dụng TDH có chiều
hướng gặp khó khăn, nợ khó đòi có thể trở thành nợ không có khả năng thu hồi. Do
đó, ngân hàng cần theo dõi chặt chẽ 2 chỉ tiêu trên để có biện pháp kịp thời thu hồi
nợ, tránh rủi ro tín dụng.
•Chỉ tiêu vòng quay vốn TDH
Doanh số thu nợ tín dụng TDH
Vòng quay vốn TDH =
Dư nợ tín dụng TDH
Ý nghĩa: Chỉ tiêu vòng quay vốn TDH phản ánh số lần luân chuyển vốn tín
dụng trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). Số vòng càng lớn thể hiện
tốc độ luân chuyển vốn càng nhanh.
•Chỉ tiêu lợi nhuận
Mục tiêu cuối cùng của ngân hàng là lợi nhuận, là phần thặng dư mà ngân
hàng tạo ra được lớn nhất. Trong giai đoạn cạnh tranh như hiện nay, ngân hàng phải
nâng cao chất lượng tín dụng nhưng không đồng nghĩa với việc tăng lợi nhuận: chất
lượng tín dụng tăng thể hiện ở việc tăng mạng lưới hoạt động để phục vụ khách
hàng đồng thời làm tăng chi phí, khi tốc độ tăng doanh thu chậm hơn tốc độ tăng
của chi phí sẽ làm cho lợi nhuận giảm. Như vậy, chất lượng tín dụng TDH không
thể nói là tốt nếu lợi nhuận thu được từ nguồn này là thấp. Ta có hai chỉ tiêu:
- Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của các khoản tín dụng TDH:
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng TDH
Dư nợ tín dụng TDH bình quân
Ý nghĩa: Cho biết một đồng dư nợ tín dụng TDH mang lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Tỷ lệ cao tức lợi nhuận tín dụng TDH lớn, chất lượng cao.
- Chỉ tiêu phản ánh mức độ đóng góp của hoạt động tín dụng TDH vào kết quả

Nguyễn Thị Phượng
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49C
16
Chuyên đề thực tập
hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng TDH
Tổng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng TDH
Ý nghĩa: Tỷ lệ này cao phản ánh chất lượng tín dụng khả quan nhưng đồng
nghĩa với việc ngân hàng chấp nhận đối mặt với nguy cơ rủi ro tiềm tàng.
•Số lượng khách tham gia hoạt động tín dụng TDH.
Lượng khách hàng TDH có hiệu quả tăng chứng tỏ ngân hàng đã làm tốt công
tác nâng cao chất lượng tín dụng, thu hút khách hàng hiện tại và tạo một lợi thế
cạnh tranh cho các ngân hàng.
1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung – dài hạn.
1.3.2.1 Nhân tố chủ quan.
•Chất lượng công tác thẩm định tín dụng
Thẩm định tín dụng là vệc sử dụng các công cụ và kĩ thuật phân tích nhằm
kiểm tra, đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một dự án khách hàng đã xuất trình
nhằm phục vụ cho việc ra quyết định tín dụng
Mục tiêu của thẩm định tín dụng:
- Đánh giá được mức độ tin cậy của dự án đầu tư mà khách hàng đã lập và nộp
cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn.
- Phân tích và đánh giá được mức độ rủi ro của dự án khi ra quyết định tín
dụng
- Giảm xác suất của hai loại sai lầm khi ra quyết định tín dụng: cho vay một
dự án tồi và từ chối cho vay một dự án tốt
Mặt khác, thẩm định tín dụng là cơ sở để ngân hàng xác định số tiền cho vay,
thời gian cho vay, mức thu nợ hợp lý, tạo điều kiện cho dự án hoạt động có hiệu quả
tối ưu. Vì vậy, công tác thẩm định tín dụng nếu được thực hiện một cách nghiêm
túc, chặt chẽ, cẩn thận với chất lượng cao sẽ giúp ngân hàng đưa ra quyết định tín

dụng chính xác, hạn chế rủi ro, tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
Một số sai lầm ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định tín dụng mà ngân hàng
thường gặp phải:
Nguyễn Thị Phượng
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49C
17
Chuyên đề thực tập
Ngân hàng đánh giá sai về năng lực pháp lý, tư cách pháp nhân, uy tín và
năng lực tài chính của chủ đầu tư; đánh giá sai về lĩnh vực và ngành nghề được
phép kinh doanh
Trên thực tế, một số kẻ lừa đảo thành lập “ công ty ma” để rút vốn ngân hàng
sử dụng vào các mục đích kinh doanh bất hợp pháp và khi công ty đó phá sản ngân
hàng khó có thể thu hồi được vốn của mình.
Ngân hàng phân tích, đánh giá sai về thị trường.
Các dự án của khách hàng khi ngân hàng tiến hành thẩm định là các kế hoạch
trong tương lai. Thị phần sản phẩm của dự án phụ thuộc vào nhiều yếu tố biến động
trên thị trường: cung, cầu, lãi suất, tỷ giá…Việc dự đoán, đánh giá không chính xác
về thị trường tương lai có thể dẫn tới sau khi đầu tư, sản phẩm sản xuất ra khó tiêu
thụ, doanh nghiệp hoạt động không có lãi, không thu hồi được vốn dẫn đến không
trả nợ được cho ngân hàng.
Đánh giá tài sản đảm bảo chênh lệnh so với giá trị thực tế của nó.
Giá trị tài sản đảm bảo là cơ sở để ngân hàng xác định số tiền cho vay, là vật
đảm bảo ngân hàng thu hồi vốn đầu tư khi khách hàng mất khả năng trả nợ. Định
giá tài sản đảm bảo quá cao dẫn tới quyết định cho vay quá nhiều, không phù hợp
với khả năng trả nợ của khách hàng. Ngược lại, định giá tài sản đảm bảo quá thấp
thì khách hàng không vay được đủ lượng vốn cần thiết cho đầu tư, họ phải đi vay
thêm ở ngoài làm ảnh hưởng tới hiệu quả của dự án, ảnh hưởng tới khả năng trả nợ
của khách hàng. Cung cấp thừa hay thiếu vốn cho khách hàng đều ảnh hưởng tới
chất lượng tín dụng
•Công tác tổ chức ngân hàng.

Khả năng tổ chức của ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng. tổ
chức ở đây bao gồm tổ chức các phòng ban, nhân sự và tổ chức các hoạt động trong
ngân hàng. Ngân hàng có một cơ cấu tổ chức khoa học sẽ đảm bảo được sự phối
hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các cán bộ, nhân viên, các phòng ban trong ngân
hàng, giữa các ngân hàng với nhau trong toàn bộ hệ thống cũng như với các cơ quan
khác liên quan đảm bảo cho ngân hàng hoạt động nhịp nhàng, thống nhất có hiệu
Nguyễn Thị Phượng
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49C
18
Chuyên đề thực tập
quả, qua đó sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu khách hàng, theo dõi quản lý
chặt chẽ sát sao các khoản vốn huy động cũng như các khoản tín dụng, từ đó nâng
cao hiệu quả tín dụng.
•Chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng.
Kinh tế càng phát triển, các quan hệ kinh tế càng phức tạp, cạnh tranh ngày
càng gay gắt, đòi hỏi trình độ của người lao động càng cao. Chất lượng đội ngũ cán
bộ, nhân viên ngân hàng là yêu cầu hàng đầu đối với mỗi ngân hàng, vì nó ảnh
hưởng trực tiếp đến khả năng hoạt động và khả năng tạo lợi nhuận của ngân hàng.
Đội ngũ cán bộ ngân hàng có chuyên môn nghiệp vụ giỏi, có đạo đức, có năng lực
sẽ là điều kiện tiền đề để ngân hàng tồn tại và phát triển. Nếu chất lượng đội ngũ
cán bộ, nhân viên ngân hàng tốt thì họ sẽ thực hiện tốt các nhiệm vụ trong việc thẩm
định dự án, đánh giá tài sản đảm bảo, giám sát số tiền vay và có các biện pháp hữu
hiệu trong việc thu hồi nợ vay, hay xử lý các tình huống phát sinh trong quan hệ tín
dụng của ngân hàng giúp ngân hàng có thể ngăn ngừa, hoặc giảm nhẹ thiệt hại khi
những rủi ro xảy ra trong khi thực hiện một khoản tín dụng.
•Quy trình tín dụng.
Đây là những trình tự, những giai đoạn, những bước, công việc cần phải thực
hiện theo một thủ tục nhất định trong việc cho vay, thu nợ, bắt đầu từ việc xét đơn
xin vay của khách hàng đến khi thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Chất
lượng tín dụng tuỳ thuộc vào việc lập ra một quy trình tín dụng đảm bảo tính logic

khoa học và việc thực hiện tốt các bước trong quy trình tín dụng cũng như sự phối
hợp chặt chẽ nhịp nhàng giữa các bước.
Quy trình tín dụng gồm 3 giai đoạn chính:
- Xét đề nghị vay của khách hàng và thực hiện cho vay. Trong giai đoạn này chất
lượng tín dụng phụ thuộc nhiều vào công tác thẩm định khách hàng và việc chấp
hành các quy định về điều kiện, thủ tục cho vay của ngân hàng.
- Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro. Việc thiết lập hệ
thống kiểm tra hữu hiệu, áp dụng có hiệu quả các hình thức, biện pháp kiểm tra sẽ
góp phần nâng cao chất lượng tín dụng.
Nguyễn Thị Phượng
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49C
19
Chuyên đề thực tập
- Thu nợ và thanh lý: sự linh hoạt của ngân hàng trong khâu thu nợ sẽ giúp ngân
hàng giảm thiểu được những rủi ro, hạn chế những khoản nợ quá hạn, bảo toàn vốn,
nâng cao chất lượng tín dụng.
•Khả năng thu thập và xử lý thông tin tín dụng.
Thông tin là yếu tố sống còn đối với mỗi doanh nghiệp trong kinh tế thị trường
cạnh tranh gay gắt. Trong cạnh tranh ai nắm được thông tin trước là người có khả
năng dành chiến thắng lớn hơn, với ngân hàng thông tin tín dụng hết sức cần thiết là
cơ sở để xem xét, quyết định cho vay hay không cho vay và theo dõi, quản lý khoản
cho vay với mục đích đảm bảo an toàn và hiệu quả đối với khoản vốn cho vay.
Thông tin tín dụng có thể được thu được từ nhiều nguồn khác nhau: mua thông tin
từ các nguồn cung cấp thông tin, đến cơ sở của khách hàng trực tiếp xem xét, thông
tin từ hồ sơ xin vay vốn…Thông tin càng đầy đủ, chính xác và kịp thời, toàn diện
thì khả năng ngăn ngừa rủi ro càng lớn, chất lượng tín dụng càng cao.
•Tình hình huy động vốn.
Vốn huy động TDH là nguồn chủ yếu để ngân hàng cung cấp tín dụng TDH
cho khách hàng. Vốn huy động càng lớn, ngân hàng càng có khả năng cấp tín dụng
cho những dự án có quy mô lớn, mở rộng hoạt động thẩm định. Nếu ngân hàng sử

dụng những nguồn vốn huy động ngắn hơn kỳ hạn mà ngân hàng cho vay đối với
khách hàng mà không dự kiến nguồn vốn bù đắp thì gây ra rủi ro thanh khoản. Nếu
ngân hàng cho vay dài hạn với lãi suất cố định trong khi lãi suất huy động thường
xuyên thay đổi thì tiền thu được từ cho vay có khi không đủ trả lãi tiền gửi cho
khách hàng.
•Kiểm soát nội bộ.
Thông qua kiểm soát giúp lãnh đạo ngân hàng nắm được tình hình hoạt động
kinh doanh đang diễn ra, những thuận lợi, khó khăn việc chấp hành những quy định
pháp luật, nội quy, quy chế, chính sách kinh doanh, thủ tục tín dụng từ đó giúp lãnh
đạo ngân hàng có đường lối, chủ trương, chính sách phù hợp giải quyết những khó
khăn vướng mắc, phát huy những nhân tố thuận lợi, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào việc chấp hành những quy định, thể lệ, chính
Nguyễn Thị Phượng
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49C
20
Chuyên đề thực tập
sách và mức độ kịp thời phát hiện sai sót cũng như nguyên nhân dẫn đến sai sót lệch
lạc trong quá trình thực hiện một khoản tín dụng
•Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng.
Trang thiết bị tuy không phải là yếu tổ cơ bản nhưng góp phần không nhỏ
trong việc nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nó là công cụ, phương tiện
thực hiện tổ chức, quản lý ngân hàng kiểm soát nội bộ, kiểm tra quá trình sử dụng
vốn vay, thực hiện các nghiệp vụ giao dịch với khách hàng. Đặc biệt, với sự phát
triển như vũ bão về công nghệ thông tin hiện nay các trang thiết bị tin học đã giúp
cho ngân hàng có được thông tin và xử lý thông tin nhanh chóng, kịp thời, chính
xác, trên cơ sở đó có quyết định tín dụng đúng đắn, không bỏ lỡ thời cơ trong kinh
doanh giúp cho quá trình quản lý tiền vay và thanh toán được thuận tiện nhanh
chóng và chính xác.
1.3.2.2 Các nhân tố khách quan.
•Môi trường pháp lý.

Môi trường pháp lý được hiểu là một hệ thống luật và văn bản pháp quy liên
quan đến hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng.
Trong nền kinh tế thị trường có điều tiết của nhà nước, pháp luật có vai trò
quan trọng, là một hàng rào pháp lý tạo ra một môi trường kinh doanh bình đẳng
thuận lợi, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể kinh tế, nhà nước, cá nhân
công dân, bắt buộc các chủ thể phải tuân theo.
Nhân tố pháp lý ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, đó là sự đồng bộ thống
nhất của hệ thống pháp luật, ý thức tôn trọng chấp hành nghiêm chỉnh những quy
định của pháp luật và cơ chế đảm bảo cho sự tuân thủ pháp luật một cách nghiêm
minh triệt để.
Quan hệ tín dụng phải được pháp luật thừa nhận, pháp luật quy định cơ chế
hoạt động tín dụng, tạo ra những điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng lành
mạnh, phát huy vai trò đối với sự phát triển kinh tế xã hội, đồng thời duy trì hoạt
động tín dụng được ổn định, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tham gia quan
hệ tín dụng. Những quy định pháp luật về tín dụng phải phù hợp với điều kiện và
Nguyễn Thị Phượng
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49C
21
Chuyên đề thực tập
trình độ phát triển kinh tế xã hội, trên cơ sở đó kích thích hoạt động tín dụng có
hiệu quả hơn.
Hiện nay, hệ thống văn bản pháp luật chưa đồng bộ, gây khó khăn cho ngân
hàng khi kí kết thực hiện hợp đồng tín dụng. Luật ngân hàng còn nhiều sơ hở, chưa
đồng bộ với các văn bản luật khác. Điều này ảnh hưởng đến việc quản lý chất lượng
tín dụng của ngân hàng. Sự thay đổi chủ trương chính sách của Nhà nước cũng gây
ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của các doanh nghiệp. Cơ cấu kinh tế, chính sách
xuất nhập khẩu, do thay đổi đột ngột, gây xáo động trong sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp không tiêu thụ được sản phẩm, hay chưa có phương án sản xuất kinh
doanh mới dẫn đến nợ quá hạn, nợ khó đòi, chất lượng tín dụng giảm sút.
•Môi trường kinh tế.

Khi nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tín dụng ngân hàng phát
triển. Nền kinh tế ổn định, lạm phát thấp không có khủng hoảng, hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành tốt có hiệu quả mang lại lợi nhuận cao,
doanh nghiệp hoàn trả được vốn vay ngân hàng cả gốc và lãi, nên hoạt động tín
dụng của ngân hàng phát triển, chất lượng tín dụng được nâng cao. Ngược lại trong
thời kỳ suy thoái kinh tế, sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, đầu tư, tiêu dùng giảm sút,
lạm phát cao, nhu cầu tín dụng giảm, vốn tín dụng đã thực hiện cũng khó có thể sử
dụng có hiệu quả hoặc trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Hoạt động tín dụng ngân
hàng giảm sút về quy mô và chất lượng.
Mức độ phù hợp giữa lãi suất ngân hàng với mức lợi nhuận của doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh và dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân cũng ảnh hưởng đến chất
lượng tín dụng, lợi tức của ngân hàng thu được bị giới hạn bởi lợi nhuận của doanh
nghiệp sử dụng vốn vay ngân hàng, nên với mức lãi suất cao các doanh nghiệp vay
vốn ngân hàng không có khả năng trả nợ ảnh hưởng tới sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nói riêng và tới toàn bộ nền kinh tế nói chung. Hoạt động tín dụng
ngân hàng lúc này không còn là đòn bẩy để thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển
và chất lượng tín dụng cũng giảm sút. Ngoài ra những sự biến động về lãi suất thị
trường, tỷ giá thị trường cũng ảnh hưởng trực tiếp đến lãi suất của ngân hàng.
Nguyễn Thị Phượng
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49C
22
Chuyên đề thực tập
•Các nhân tố tác động từ phía khách hàng.
Để đảm bảo khoản tín dụng sử dụng có hiệu quả, mang lại lợi ích cho ngân
hàng góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội thì khách hàng có vai
trò hết sức quan trọng. Một khách hàng có tư cách đạo đức tốt, có tình hình tài
chính vững vàng, có thu nhập sẽ sẵn sàng hoàn trả đầy đủ những khoản vốn vay của
ngân hàng khi đến hạn, qua đó đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng và tín dụng.
Những nhân tố tác động từ phía khách hàng tới chất lượng tín dụng:
Trình độ khả năng của cán bộ đội ngũ lãnh đạo của doanh nghiệp.

Đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn, đạo đức tốt sẽ có khả năng đưa ra
chiến lược kinh doanh, cạnh tranh phù hợp giúp doanh nghiệp đứng vững và phát
triển. Doanh nghiệp làm ăn tốt là điều kiện để họ bù đắp chi phí kinh doanh và và
trả nợ ngân hàng cả gốc và lãi đúng hạn, qua đó giảm rủi ro và nâng cao chất lượng
tín dụng. Trình độ năng lực cán bộ của doanh nghiệp là điều kiện quan trọng và
được ngân hàng xem xét kỹ trước khi cấp tín dụng.
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Trên cơ sở nhận định một cách khách quan, chính xác khả năng phát triển sản
xuất của doanh nghiệp, thị hiếu của người tiêu dùng với sản phẩm của doanh nghiệp
mình cùng với những yếu tố thuận lợi, khó khăn của môi trường, doanh nghiệp sẽ
quyết định kế hoạch chiến lược mở rộng thu hẹp hay ổn định sản xuất, từ đó xây
dựng các kế hoạch cụ thể về sản xuất, thiêu thụ. Việc xây dựng các kế hoạch kinh
doanh đúng đắn quyết định đến dự thành công hay thất bại của của một doanh
nghiệp .
Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp .
Hiện nay, các doanh nghiệp không chỉ kinh doanh bó hẹp trong một phạm vi
nhỏ, số lượng mặt hàng ít mà họ thường kinh doanh đa dạng các mặt hàng, mở rộng
mạng lưới tiêu thụ ra nhiều khu vực lãnh thổ, từ các tỉnh thành phố trong nước ra
các nước trong khu vực và thế giới. Sự hình thành mạng lưới hoạt động phức tạp
như thế đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự tổ chức sản xuất và tiêu thụ hợp lý . Tổ
Nguyễn Thị Phượng
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49C
23
Chuyên đề thực tập
chức tốt việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là yếu tố giúp quá trình tái sản xuất diễn
ra được thông suốt, nhanh chóng, tăng khả năng quay vòng vốn, tiết kiệm chi phí và
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là sự đảm
bảo cho ngân hàng nâng cao chất lựơng tín dụng .
Vốn khả năng tài chính của doanh nghiệp.

Có nhiều nhóm chỉ tiêu khác nhau biểu hiện tình hình tài chính, khả năng độc
lập tài chính của doanh nghiệp: nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán, nhóm chỉ
tiêu hoạt động, nhóm chỉ tiêu cơ cấu vốn, nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận. Ngoài ra khi
xem xét về tình hình tài chính ngân hàng còn quan tâm đến luồng tiền vào, luồng
tiền ra, dự trữ ngân quỹ…Khả năng tài chính tốt là điều kiện để doanh nghiệp có thể
mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư mua sắm thiết bị tiên tiến, sản xuất sản phẩm
có chất lượng cao, chiếm lĩnh thị trường và đem laị lợi nhuận lớn, hoạt động tốt là
điều kiện để doanh nghiệp trả nợ cho ngân hàng .
Tư cách, đạo đức của người vay.
Tư cách đạo đức xét trên phương diện ý muốn hoàn trả khoản nợ vay, trong
nhiều trường hợp người vay có ý muốn chiếm đoạt vốn, không hoàn trả nợ vay mặc
dù có khả năng trả nợ, điều này đã gây ra những rủi ro không nhỏ cho ngân hàng.
Tóm lại qua việc xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ta
thấy tuỳ theo điều kiện kinh tế xã hội, điều kiện về pháp lý của từng nước mà những
nhân tố này có ảnh hưởng khác nhau đến chất lượng tín dụng. Vấn đề là phải nắm
vững những nhân tố ảnh hưởng và vận dụng sáng tạo trong điều kiện hoàn cảnh cụ
thể thì sẽ nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG – DÀI HẠN
Nguyễn Thị Phượng
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49C
24
Chuyên đề thực tập
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN LÁNG HẠ.
2.1 Khái quát chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
Láng Hạ.
2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Láng Hạ.
Cùng với việc ra đời của một số chi nhánh NHNN & PTNT tại các thành phố
lớn, khu đô thị và trung tâm kinh tế trên mọi miền đất nước trong giai đoạn 1996-

1997. Ngày 1/8/1996 tại quyết định số 334/QĐ-NHNo-02 của Tổng giám đốc
NHNN & PTNT Việt Nam, Chi nhánh NHNN & PTNT Láng Hạ được thành lập và
chính thức đi vào hoạt động từ 17/3/1997. Ngày 18/3/1997 lễ công bố quyết định
thành lập Chi nhánh Láng Hạ được tổ chức tại trụ sở 44 Láng Hạ (nay là 24 Láng
Hạ – Quận Đống Đa – Hà Nội)
Đây là ngân hàng cấp 1, hạng 1 trực thuộc trung tâm điều hành NHNN &
PTNT Việt Nam, hoạt động theo luật các TCTD và điều lệ hoạt động của NHNN &
PTNN Việt Nam. Ngân hàng là đơn vị hạch toán độc lập nhưng tương đối phụ
thuộc vào NHNN & PTNT Việt Nam, có quyền tự chủ kinh doanh, có con dấu riêng
và được mở tài khoản giao dịch tại NHNN cũng như các TCTD khác trong cả nước.
Sự ra đời của Chi nhánh NHNN & PTNT Láng Hạ là bước mở đầu cho sự
phát triển của NHNN & PTNT Việt Nam tại các địa bàn đô thị, khu công nghiệp và
trung tâm kinh tế trên mọi miền đất nước, thể hiện hướng đi đúng trong bước phát
triển tất yêu với quy luật phát triển của hệ thống NHNN & PTNT Việt Nam
Sơ đồ bộ máy tổ chức chi nhánh NHNN & PTNT Láng Hạ:
Nguyễn Thị Phượng
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49C
25

×