Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Phân tích những rủi ro và cá biện pháp quản trị rủi ro khi áp dụng phương pháp TDCT trong hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Dầu khí toàn cấu (GP Bank)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (624.07 KB, 95 trang )

Chuyên dề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU 6
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT: 7
PHẦN MỞ ĐẦU: 1
TÍNH CẤP THIẾT VÀ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
CHƯƠNG I - RỦI RO TRONG THANH TOÁN THEO PHƯƠNG THỨC
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1. HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI 3
1.1.1. Hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại 3
1.1.1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế (TTQT) 3
1.1.1.2. Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế 3
1.1.2. Các phương thức thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại.
5
1.2. PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TRONG
TTQT 9
1.2.1. Khái niệm, đặc trưng của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ.
9
1.2.1.1. Khái niệm phương thức tín dụng chứng từ (TDCT) 9
1.2.1.2. Đặc điểm của phương thức tín dụng chứng từ 10
1.2.2. Thư tín dụng chứng từ (Letter of Credit - L/C) 11
1.2.2.1. Khái niệm thư tín dụng 11
1.2.2.2. Nội dung chủ yếu của thư tín dụng 12
1.2.2.3. Các loại thư tín dụng 15
1.2.3. Mối quan hệ pháp lý giữa các bên tham gia phương thức thanh toán
tín dụng chứng từ 19
1.2.3.1. Các bên tham gia thanh toán 19
Chuyên dề thực tập tốt nghiệp
1.2.3.2. Mối quan hệ pháp lý giữa các bên tham gia 21


1.2.4. Quy trình thanh toán 22
1.2.5. Những thuận lợi và khó khăn của các bên tham gia phương thức
thanh toán tín dụng chứng từ 23
1.2.5.1. Đối với nhà nhập khẩu 23
1.2.5.2. Đối với nhà xuất khẩu 24
1.2.5.3. Đối với ngân hàng 24
1.3. RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ KHI ÁP
DỤNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 25
1.3.1. Rủi ro trong các hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng 25
1.3.2. Rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế khi áp dụng phương thức
tín dụng chứng từ 26
1.3.2.1. Rủi ro tín dụng 26
1.3.2.2. Rủi ro đạo đức 27
1.3.2.3. Rủi ro quốc gia 29
1.3.2.4. Rủi ro pháp lý 30
1.3.2.5. Rủi ro ngoại hối 30
1.3.2.6. Rủi ro về tác nghiệp 31
1.3.3. Chỉ tiêu phản ánh rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ 32
1.3.3.1. Chỉ tiêu về định mức ký quỹ 32
1.3.3.2. Chỉ tiêu về cho vay bắt buộc 33
1.3.3.3. Chỉ tiêu về nợ quá hạn 33
CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG RỦI RO KHI ÁP DỤNG PHƯƠNG THỨC
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI CHI
NHÁNH GP BANK 34
− Thực hiện các nghiệp vụ theo quy định về chức năng nhiệm vụ, quyền
hạn do Tổng giám đốc ban hành và tuân thủ những quy định của NHNN.
38
Chuyên dề thực tập tốt nghiệp
2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH GP
Bank: 38

2.2.1. Huy động vốn 38
2.2.2. Dư nợ cho vay 39
2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TTQT THEO PHƯƠNG THỨC
TDCT TẠI CHI NHÁNH GP BANK (2007 - 2009) 40
2.3.1. Khái quát về hoạt động TTQT của Chi nhánh (2007 -2009) 40
2.3.2. Quy trình nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh GP
Bank 43
2.3.2.1. Quy trình nghiệp vụ thanh toán thư tín dụng nhập khẩu 43
2.3.2.2. Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C xuất khẩu 46
2.3.3. Kết quả thực hiện hoạt động TTQT theo phương thức TDCT tại chi
nhánh (2007 - 2009) 49
2.4. THỰC TRẠNG VỀ RỦI RO KHI ÁP DỤNG PHƯƠNG THỨC
TDCT TẠI CHI NHÁNH GP BANK 52
2.4.1.1. Rủi ro tín dụng 53
2.4.1.2. Rủi ro tác nghiệp 57
2.4.1.3. Rủi ro đạo đức 60
2.4.1.4. Rủi ro kinh tế, chính trị, pháp lý 62
2.4.1.5. Rủi ro ngoại hối 63
2.5. ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC
TDCT TẠI CHI NHÁNH TRONG THỜI GIAN QUA 63
2.5.1. Kết quả đạt được 63
2.5.2. Hạn chế 64
CHƯƠNG 3 - MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ
RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TDCT TẠI GP
BANK 66
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TTQT THEO
PHƯƠNG THỨC TDCT TẠI CHI NHÁNH GP BANK 66
Chuyên dề thực tập tốt nghiệp
3.1.1. Phân tích và dự đoán môi trường hoạt động của chi nhánh 66
3.1.2. Định hướng phát triển chung của chi nhánh 68

3.1.3. Định hướng phát triển hoạt động TTQT theo phương thức TDCT của
chi nhánh 69
3.2. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN THEO
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI CHI NHÁNH GP
BANK: 70
3.2.1. Giải pháp hạn chế rủi ro bên ngoài 70
3.2.1.1. Đẩy mạnh công tác tư vấn cho khách hàng 70
3.2.1.2. Duy trì mối quan hệ thường xuyên, lâu bền với khách hàng.71
3.2.1.3. Mở rộng quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài 72
3.2.1.4. Tăng cường công tác đào tạo nghiệp vụ cho các cán bộ TTQT.
72
3.2.2. Giải pháp hạn chế rủi ro bên trong 73
3.2.2.1. Xây dựng chính sách lãi suất và phí dịch vụ hợp lý 73
3.2.2.2. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định, đánh giá và phân
loại khách hàng 74
3.2.2.3. Tăng cường công tác giám sát các khoản cho vay, bảo lãnh cho
khách hàng 75
3.2.2.4. Hoàn thiện, chuẩn hoá quy trình thanh toán TDCT 75
3.2.2.5. Hiện đại hoá công nghệ thanh toán qua ngân hàng 78
3.2.2.6. Xây dựng các chiến lược Marketing phù hợp với chi nhánh.79
3.3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH
TOÁN TDCT TẠI GP BANK 81
3.3.1. Đề xuất đối với nhà nước, chính phủ 81
3.3.1.1. Xây dựng và hoàn thiện hành lang pháp lý đồng bộ cho hoạt
động TTQT và thanh toán TDCT của các NHTM 81
3.3.1.2. Cải thiện cán cân thanh toán quốc tế 82
3.3.2. Đề xuất đối với Ngân Hàng Nhà Nước 83
Chuyên dề thực tập tốt nghiệp
3.3.2.1. Hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.83
3.3.2.2. Xây dựng chế độ tỷ giá linh hoạt, phù hợp với từng thời kỳ cụ

thể 84
3.3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác thanh tra ngân hàng 84
3.3.3. Đề xuất đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu 85
3.3.3.1. Cần có đội ngũ cán bộ chuyên trách về XNK, có năng lực và
am hiểu về luật TMQT và TTQT 85
3.3.3.2. Không ngừng đào tạo cán bộ trẻ, cử cán bộ đi học để nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ 85
3.3.3.3. Nâng cao chất lượng công tác tìm hiểu độ tin cậy của đối tác.
86
KẾT LUẬN 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
Chuyên dề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Kết quả huy động vốn ( 2007 – 2009)
Bảng 2: Kết quả dư nợ cho vay ( 2007 – 2009)
Bảng 3: Doanh số thanh toán quốc tế ( 2007 – 2009)
Bảng 4: Tỷ trọng các phương thức thanh toán quốc tế ( 2007 – 2009)
Bảng 5: Doanh số TTQT theo phương thức TDCT ( 2007 – 2009)
Bảng 6: Tỷ trọng thanh toán các loại L/C trong TTQT (2007 - 2009)
Bảng 7: Doanh số L/C chưa thanh toán (2007 - 2009)
Bảng 8: Tình hình nợ quá hạn thanh toán L/C nhập (2007 - 2009)
Bảng 9: Tình hình cho vay bắt buộc thanh toán L/C nhập (2007 - 2009)
********
Biểu 1: Doanh số thanh toán XNK (2007 - 2009)
Biểu 2: Tỷ trọng L/C NK và L/C XK trong TTQT (2007 - 2009)
Biểu 3: Nợ quá hạn và Cho vay bắt buộc trong TT L/C nhập (2007 - 2009)
*********
Chuyên dề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT:
 NHNo & PTNT – Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn.

 TTQT – Thanh toán quốc tế.
 TDCT – Tín dụng chứng từ.
 L/C – letter of credit.
 NHTM – Ngân hàng thương mại.
 XNK – Xuất nhập khẩu.
 XK – Xuất khẩu.
 NK – Nhập khẩu.
 NH – Ngân hàng
 UCP – Uniform customs and pratise for documentary


Chuyên dề thực tập tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU:
TÍNH CẤP THIẾT VÀ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Cùng với xu thế mở cửa và hội nhập với nền kinh tế thế giới, hoạt động kinh
tế nói chung, hoạt động kinh tế đối ngoại nói riêng ngày càng mở rộng. Sự giao lưu
buôn bán hàng hoá giữa các quốc gia khác nhau với khối lượng ngày một lớn đã
đòi hỏi qúa trình thị trường hàng hoá xuất nhập khẩu phải nhanh chóng thuận tiện
cho các bên. Góp phần vào sự phát triển đó là sự đóng góp không nhỏ của ngành
ngân hàng. Các ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò cầu nối quan trọng
trong thanh toán xuất nhập khẩu, trong việc thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt
Nam, cung cấp dịch vụ chất lượng cao cho các đối tác nước ngoài góp phần thúc
đẩy kinh tế đối ngoại.
Trong năm qua Ngân hàng TMCP dầu khí toàn cầu (GP Bank) đã không
ngừng đổi mới và nâng cao các nghiệp vụ thanh toán của mình để phục vụ tốt cho
khách hàng, đáp ứng nhu cầu thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu của khách hàng.
Cùng với chính sách kinh tế đối ngoại ngày càng mở rộng, thông thoáng của Chính
phủ, hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng phát triển. Do đó, các hình thức thanh
toán quốc tế ngày càng được phát triển và hoàn thiện.
Tuy vậy hoạt động kinh doanh của Ngân hàng luôn tiềm ẩn những rủi ro, đặc

biệt là nhiều rủi ro trong thanh toán xuất nhập khẩu. Hoạt động kinh doanh đối
ngoại có ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín, sự tín nhiệm của bạn bè quốc tế dành cho
các ngân hàng, các doanh nghiệp Việt Nam. Mặc dù đã nhận thức được tầm quan
trọng của hoạt động ngân hàng trong quá trình hội nhập và phát triển kinh tế nhưng
hiện nay hầu hết các ngân hàng Việt Nam còn lúng túng trong quá trình xử lý rủi ro
trong quá trình hoạt động kinh doanh, đặc biệt là hoạt động thanh toán xuất khẩu.
Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề, em muốn đi sâu nghiên cứu đề tài “ phân
tích những rủi ro và cá biện pháp quản trị rủi ro khi áp dụng phương pháp TDCT
trong hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Dầu khí toàn cấu (GP
Bank)” để làm khóa luận tốt nghiệp.
Somvang Keobounhueng – TCQT K49
Chuyên dề thực tập tốt nghiệp
Mục đích nghiên cứu:
- Đánh giá thực trạng hoạt động quản trị rủi ro trong hoạt động thanh toán
quốc tế tại GP Bank trong giai đoạn 2008 – 20010, qua đó đề xuất một số giải pháp
nhằm tăng cường quản trị rủi ro trong thanh toán quốc tế tại GP Bank trong những
năm tiếp theo.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro và quản trị rủi ro trong
thanh toán quốc tế đồng thời luận giải sự cần thiết phải tăng cường quản trị rủi ro
trong thanh toán quốc tế ở các ngân hàng thương mại Việt Nam.
- Tập trung phân tích thực trạng rủi ro và công tác quản trị rủi ro trong thanh
toán xuất khẩu theo các phương thức TDCT tại GP Bank trong giai đoạn từ năm
2007 đến năm 2009
- Đề xuất định hướng và các giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro nhằm
hạn chế rủi ro trong hoạt động thanh toán xuất khẩu GP Bank. Đồng thời đề xuất
một số kiến nghị đối với Chính phủ và các bộ ngành có liên quan, với Ngân hàng
nhà nước Việt Nam và với GP Bank
 - Phạm vi nghiên cứu: Các rủi ro phân tích là các rủi ro đối với nhà kinh
doanh xuất khẩu phát sinh

Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu chính của khóa luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Lý luận về rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế theo phương
thức tín dụng chứng từ tại các ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng rủi ro và quản trị rủi ro khi áp dụng phương pháp tín dụng
chứng từ trong hoạt động thanh toán quốc tế tại BP Bank.
Chương 3: Một số giải pháp và đề xuất nhằm hạn chế rủi ro trong phương thức
thanh toán TDCT tại chi nhánh GP Bank.
Somvang Keobounhueng – TCQT K49
Chuyên dề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I - RỦI RO TRONG THANH TOÁN THEO
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.
1.1.1. Hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại.
1.1.1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế (TTQT).
Trong xu hướng phát triển của thế giới hiện nay, các quan hệ kinh tế quốc tế
diễn ra hết sức sôi động, kéo theo đó là sự đa dạng phức tạp của chu chuyển hàng
hoá quốc tế. Đồng thời với nó là sự vận động của các dòng tiền trong thanh toán.
Quá trình thanh toán có vai trò quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp và
cá nhân.
Thanh toán quốc tế diễn ra trên thị trường rộng, phức tạp bởi khoảng cách
giữa người mua và người bán, bởi luật lệ của mỗi nước, bởi sự khác biệt trong đồng
tiền thanh toán…
Phần lớn các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân đều không thể tự thực hiện
thanh toán quốc tế. Nhu cầu thanh toán hộ được thực hiện bởi các ngân hàng.
Như vậy, "Thanh toán Quốc tế (TTQT) là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả
bằng tiền tệ liên quan tới hàng hoá, dịch vụ, tư bản phát sinh từ các quan hệ kinh
tế, thương mại, tài chính, tín dụng của các cá nhân, các hãng, các tổ chức kinh tế,
Chính phủ nước này với đối tác của mình trên thế giới".

1.1.1.2. Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế.
Công tác thanh toán là khâu cuối cùng của một quá trình sản xuất và lưu thông
hàng hoá. Thanh toán làm được tốt thì giá trị hàng hoá mới được thực hiện. Công
tác Thanh toán quốc tế được hình thành và phát triển trên cơ sở phát triển ngoại
thương của một nước và ngân hàng thương mại được nhà nước giao cho độc quyền
làm công tác này. Đến nay, thanh toán quốc tế đã trở thành một trong những chức
năng quan trọng nhất của các Ngân hàng thương mại. Nếu được làm tốt, nó sẽ góp
phần thúc đẩy ngoại thương phát triển, ngược lại sẽ làm kìm hãm sự phát triển của
thương mại quốc tế.
Vai trò của thanh toán quốc tế được thể hiện cụ thể như sau:
a) Đối với nền kinh tế quốc dân.
Somvang Keobounhueng – TCQT K49
Chuyên dề thực tập tốt nghiệp
- TTQT góp phần thúc đẩy, mở rộng và phát triển các hoạt động thương mại
quốc tế, từ đó thúc đẩy nền kinh tế của một quốc gia nhanh chóng hoà nhập vào
nền kinh tế thế giới.
- TTQT được thực hiện tốt sẽ tạo được uy tín trên thị trường quốc tế, từ đó thu
hút được nhiều khách hàng nước ngoài, tăng lượng ngoại tệ nhằm cải thiện cán cân
thanh toán quốc tế; đồng thời thu hút vốn đầu tư nước ngoài để phát triển kinh tế
trong nước.
- Việc TTQT được tiến hành nhanh chóng, an toàn, chính xác sẽ tạo được sự
tin tưởng cho khách hàng trong quan hệ giao dịch, mua bán với đối tác nước ngoài,
đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, từ đó thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại
phát triển mạnh.
- Bảo vệ quyền lợi, thực hiện bảo lãnh… cho khách hàng trong giao dịch
thanh toán hàng nhập khẩu, thanh toán L/C, chiết khấu chứng từ xuất khẩu… với
đối tác nước ngoài.
b) Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- TTQT là nghiệp vụ đòi hỏi cao về chuyên môn, ngoại ngữ…, từ đó tạo niềm
tin cho khách hàng và nâng cao uy tín của ngân hàng, đồng thời tạo điều kiện thu

hút khách hàng, mở rộng thị trường cũng như khẳng định ưu thế và tăng khả năng
cạnh tranh của ngân hàng trong cơ chế thị truờng.
- Một đóng góp quan trọng khác của TTQT là làm tăng doanh thu và lợi
nhuận cho Ngân hàng thông qua nguồn thu phí dịch vụ với mức phí được quy định
nhất định.
- TTQT còn giúp Ngân hàng nâng cao tính thanh khoản thông qua khoản tiền
ký quỹ với một tỷ lệ nhất định mà Ngân hàng yêu cầu khách hàng phải nộp. Mặt
khác, kỳ hạn thanh toán cho nước ngoài chưa đến hạn cũng là một nguồn tạo thanh
khoản cho ngân hàng dưới hình thức tiền tệ tập trung chờ thanh toán.
- TTQT tạo môi trường ứng dụng công nghệ ngân hàng. Bất cứ một nước nào
dù có hệ thống ngân hàng đã hay đang phát triển đều hết sức quan tâm đến hoạt
động thanh toán sao cho nhanh chóng, kịp thời, chính xác. Chính vì vậy, các ngân
hàng đều có mức đầu tư đáng kể vào công nghệ thông tin, công nghệ viễn thông và
xử lý dữ liệu.
- TTQT cũng tạo điều kiện phân tán rủi ro cho ngân hàng.
- TTQT giúp Ngân hàng mở rộng quan hệ với các ngân hàng nước ngoài,
nâng cao uy tín trên trường quốc tế, trên cơ sở đó khai thác nguồn vốn tài trợ của
các ngân hàng nước ngoài cũng như nguồn vốn trên thị trường tài chính quốc tế để
đáp ứng nhu cầu về vốn của khách hàng.
Somvang Keobounhueng – TCQT K49
Chuyên dề thực tập tốt nghiệp
1.1.1.3. Cơ sở pháp lý điều chỉnh quan hệ thanh toán quốc tế:
• Luật và công ước quốc tế:
- Luật thống nhất về Hối phiếu đòi nợ và Hối phiếu nhận nợ (ULB –
1930)
- Công ước Gieneve về Sec quốc tế ( 1931)
- Công ước Viên (LHQ) về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế ( CISG
– 1980)
- Luật và công ước quốc tế về vận tải và bảo hiểm
• Luật quốc gia:

- Luật dân sự.
- Luật thương mại.
- Pháp lệnh ngoại hối.
- Luật các công cụ chuyển nhượng.
• Thông lệ và tập quán quốc tế:
- UCP: Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng.
- URR: Quy tắc thống nhất về hoàn trả liên ngân hàng theo tín dụng chứng
từ.
- URC: Quy tắc thống nhất về nghiệp vụ Nhờ thu.
- ISP: Thực hành tín dụng dự phòng quốc tế.
- Điều khoản thương mại quốc tế (Incoterms)
Thứ tự áp dụng Luật trong tranh chấp quốc tế: Luật và công ước quốc tế -> Luật
quốc gia -> Thông lệ và tập quán quốc tế
1.1.2. Các phương thức thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại.
Đây là một trong những điều kiện quan trọng nhất của hợp đồng thanh toán
quốc tế. Phương thức thanh toán quốc tế là toàn bộ quá trình, cách thức nhận trả
tiền hàng trong giao dịch mua bán ngoại thương giữa người nhập khẩu và người
xuất khẩu.
Tuỳ theo từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, các bên đối tác trong quan hệ
thương mại quốc tế sẽ lựa chọn và thoả thuận với nhau cùng sử dụng một phương
thức thanh toán thích hợp trên nguyên tắc cùng có lợi.
Trong thương mại quốc tế, có 4 phương thức thanh toán chủ yếu sau:
a) Thanh toán bằng phương thức chuyển tiền.
* Khái niệm: Thanh toán bằng chuyển tiền là phương thức thanh toán trong
đó khách hàng (người trả tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền
nhất định cho một người khác (người thụ hưởng) ở một địa điểm nhất định bằng
phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu.
Somvang Keobounhueng – TCQT K49
Chuyên dề thực tập tốt nghiệp
* Các bên tham gia thanh toán:

- Người yêu cầu chuyển tiền: là người yêu cầu ngân hàng thay mình thực hiện
chuyển tiền ra nước ngoài, thường là người mua, người trả nợ, hoặc nhà đầu tư yêu
cầu chuyển vốn, kinh phí ra nước ngoài.
- Người thụ hưởng: là người được nhận số tiền chuyển tới thông qua ngân
hàng, thường là người xuất khẩu, chủ nợ hoặc người tiếp nhận đầu tư do người
chuyển tiền chỉ định.
- Ngân hàng nhận uỷ nhiệm chuyển tiền: là ngân hàng phục vụ người chuyển
tiền, ở nước người yêu cầu chuyển tiền.
- Ngân hàng trả tiền: là ngân hàng trực tiếp trả tiền cho người thụ hưởng,
thông thường là ngân hàng đại lý hay chi nhánh của ngân hàng chuyển tiền ở nước
người thụ hưởng.
* Quy trình thanh toán chuyển tiền:






Hình 1.1: Quy trình thanh toán bằng phương thức chuyển tiền
Quy trình nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền được thực hiện như sau:
- Bước1: Hợp đồng được ký kết giữa nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu. Nhà
xuất khẩu tiến hành cung ứng hàng hoá, dịch vụ, đồng thời chuyển giao bộ chứng
từ cho nhà nhập khẩu.
- Bước 2: Nhà nhập khẩu kiểm tra hàng hoá và bộ chứng từ, nếu phù hợp thì
viết giấy uỷ nhiệm cho ngân hàng phục vụ mình chuyển tiền tới ngân hàng đại lý ở
nước ngoài để thanh toán cho nhà xuất khẩu .
- Bước 3: Ngân hàng nhận chuyển tiền kiểm tra chứng từ và tài khoản, trích
tiền trên tài khoản của khách hàng và tiến hành chuyển tiền sang ngân hàng đại lý
(hoặc chi nhánh) nhận trả tiền; đồng thời báo Nợ cho khách hàng.
Somvang Keobounhueng – TCQT K49

Người yêu cầu
chuyển tiền
( Người mua)
Người thụ
hưởng
(Người bán)
Ngân hàng
nhận chuyển
tiền
Ngân hàng
trả tiền
(1)
(2)
(3)
(4)
Chuyên dề thực tập tốt nghiệp
- Bước 4: Ngân hàng đại lý nhận được điện chuyển tiền thì tiến hành thanh
toán tiền cho người thụ hưởng; đồng thời báo Có cho khách hàng.
b) Thanh toán bằng phương thức mở tài khoản.
* Khái niệm: Thanh toán bằng mở tài khoản là phương thức mà người bán xin
mở tài khoản (hoặc sổ) để ghi nợ người mua sau khi người bán đã hoàn thành việc
giao hàng hoặc cung ứng xong dịch vụ, định kỳ sau khi kiểm tra, đối chiếu theo
thoả thuận giữa 2 bên (tháng, quý, niên) thì người mua trả tiền cho người bán.
* Đặc điểm của phương thức mở tài khoản:
- Đây là một phương thức thanh toán không có sự tham gia của các ngân hàng
với chức năng là người mở tài khoản và thực thi thanh toán.
- Chỉ mở tài khoản đơn biên, không mở tài khoản song biên.
- Nếu người mua mở tài khoản để ghi thì tài khoản này chỉ là tài khoản theo
dõi, không có giá trị thanh quyết toán.
- Chỉ có 2 bên tham gia thanh toán là người mua và người bán.

* Quy trình thanh toán mở tài khoản:

Hình 1.2: Quy trình thanh toán mở tài khoản
Khi thực hiện nghiệp vụ theo phương thức mở tài khoản, quy trình nghiệp vụ
được thực hiện theo các bước cụ thể như sau:
- Bước 1: Người bán giao hàng hoá và dịch vụ cùng với các chứng từ.
- Bước 2: Báo nợ trực tiếp.
- Bước 3: Người mua dùng hình thức chuyển tiền để trả tiền khi đến hạn.
c) Thanh toán bằng phương thức nhờ thu.
* Khái niệm: Thanh toán bằng nhờ thu là phương thức thanh toán mà người
xuất khẩu sau khi giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ nào đó cho nhà nhập khẩu
thì tiến hành uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền trên cơ sở hối phiếu hoặc chứng từ
do người xuất khẩu lập.
Có 2 hình thức nhờ thu:
Somvang Keobounhueng – TCQT K49
(3)
(1)
Người mua Người bán
NH bên mua NH bên bán
(2)
Chuyên dề thực tập tốt nghiệp
- Phương thức nhờ thu phiếu trơn: Là phương thức thanh toán trong đó bên
bán uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền từ người mua căn cứ vào hối
phiếu do chính người bán lập. Các chứng từ thương mại có có liên quan đến giao
dịch đã được bên bán chuyển giao trực tiếp cho bên mua, không qua ngân hàng.
- Phương thức nhờ thu kèm chứng từ: Là phương thức thanh toán trong đó bên
bán uỷ nhiệm cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua không chỉ căn cứ vào hối
phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ gửi kèm theo với điều kiện nếu người mua trả
tiền hoặc chấp nhận trả tiền (đối với hối phiếu có kỳ hạn) sẽ trao bộ chứng từ cho
người mua nhận hàng.

* Các bên tham gia thanh toán:
- Người có yêu cầu uỷ nhiệm thu: là người cung ứng dịch vụ (gọi là bên bán).
- Ngân hàng nhận uỷ thác thu: là ngân hàng phục vụ bên bán.
- Ngân hàng xuất trình: là ngân hàng thu hộ, thường là ngân hàng đại lý hoặc
chi nhánh của ngân hàng nhận uỷ nhiệm thu (ở nước người mua).
- Người trả tiền: là người nhập khẩu, người sử dụng dịch vụ được cung ứng,
gọi chung là bên mua.
* Quy trình thanh toán:
Hình 1.3: Quy trình thanh toán theo phương thức nhờ thu
Phương thức thanh toán nhờ thu được thực hiện:
- Bước 1: Bên bán tiến hành chuyển giao hàng hoá, đồng thời chuyển toàn bộ
chứng từ hàng hoá cho bên mua.
- Bước 2: Bên bán lập hối phiếu đòi tiền người mua, gửi hối phiếu (nếu nhờ
thu trơn) hoặc hối phiếu kèm bộ chứng từ (nếu nhờ thu kèm chứng từ) cho ngân
hàng phục vụ mình thu tiền từ người mua.
- Bước 3: Ngân hàng phục vụ bên bán chuyển hối phiếu qua ngân hàng phục
vụ bên mua nhờ thu tiền từ người mua.
Somvang Keobounhueng – TCQT K49
(1)
Người mua Người bán
NH xuất trình
NH thu hộ
NH nhận uỷ
thác thu
(3)
(6)
(2) (7)(4)(5)
Chuyên dề thực tập tốt nghiệp
- Bước 4: Ngân hàng phục vụ bên mua chuyển hối phiếu hoặc hối phiếu kèm
chứng từ cho người mua để đòi tiền người mua hoặc yêu cầu ký chấp nhận hối

phiếu.
- Bước 5: Bên mua thanh toán tiền hoặc trả lại hối phiếu đã chấp nhận thanh
toán cho ngân hàng phục vụ bên mua.
- Bước 6: Ngân hàng phục vụ bên mua chuyển tiền hoặc hối phiếu đã chấp
nhận thanh toán cho ngân hàng phục vụ bên bán.
- Bước 7: Ngân hàng phục vụ bên bán thanh toán tiền cho bên bán.
d) Thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ.
Có thể thấy rằng, trong quan hệ thanh toán thì người mua và người bán luôn
có quyền lợi ngược nhau, bởi người bán luôn muốn thu được tiền hàng càng sớm
càng tốt để tránh tồn đọng vốn trong lưu thông, còn người mua bao giờ cũng muốn
nhận được hàng đúng như yêu cầu trước khi trả tiền.
Hơn nữa, việc mua bán hàng hoá dịch vụ không chỉ diễn ra trong phạm vi một
quốc gia mà còn được tiến hành giữa các thương nhân ở các nước khác nhau với
ngôn ngữ, luật pháp, tập quán thương mại… khác nhau, bên nào cũng muốn giành
ưu thế nên cần có bên thứ ba độc lập, có đủ uy tín cũng như tiềm lực tài chính đứng
ra làm trung gian cho việc thanh toán, đó chính là ngân hàng.
Và phương thức thanh toán tín dụng chứng từ ra đời như một cách thức nhất
định để ngưòi bán thu được tiền nhanh nhất, an toàn nhất, và người mua trả được
tiền, nhận được hàng đủ về số lượng, đúng về chất lượng, đúng thời hạn như hợp
đồng đã ký. Do vậy, mặc dù còn nhiều hạn chế và gây khó khăn cho cả hai bên
nhưng tín dụng chứng từ ngày càng trở nên phổ biến và trở thành phương thức
TTQT chủ yếu hiện nay. Đây cũng là nội dung chính được đề cập trong chuyên đề
này.
1.2. PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TRONG
TTQT.
1.2.1. Khái niệm, đặc trưng của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ.
1.2.1.1. Khái niệm phương thức tín dụng chứng từ (TDCT).
Theo điều 3 UCP 600 do ICC xuất bản 2005, thuật ngữ " tín dụng chứng từ"
(documentary credit) và "tín dụng dự phòng" (letter of credit hay L/C ) có nghĩa là
bất cứ một sự thoả thuận nào, dù cho được gọi hoặc mô tả như thế nào, theo đó một

ngân hàng (Ngân hàng phát hành) hành động theo yêu cầu và chỉ thị của khách
hàng (người yêu cầu phát hành thư tín dụng) nhân danh chính mình:
- Phải thực hiện việc trả tiền theo lệnh của người thứ ba (người thụ hưởng)
hoặc phải chấp nhận và trả tiền hối phiếu do người thụ hưởng phát hành.
Somvang Keobounhueng – TCQT K49
Chuyên dề thực tập tốt nghiệp
- Hoặc: Uỷ quyền cho ngân hàng khác thực hiện việc trả tiền như vậy, hoặc
chấp nhận trả tiền hối phiếu đó.
- Hay: Uỷ quyền cho ngân hàng khác chiết khấu, dựa vào những chứng từ đã
được quy định, đảm bảo rằng các điều kiện và điều khoản của tín dụng phải phù
hợp.
Nói một cách khác, "Thanh toán bằng thư tín dụng là một sự thoả thuận,
trong đó một Ngân hàng (Ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách
hàng (người yêu cầu mở thư tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho người khác
(người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người này
ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ
chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong thư tín dụng".
1.2.1.2. Đặc điểm của phương thức tín dụng chứng từ.
a) Phương thức TDCT được thực hiện theo UCP 600.
Trong thanh toán quốc tế nói chung, hình thức thanh toán bằng L/C được sử
dụng phổ biến và an toàn nhất. Tuy nhiên, thực tiễn thương mại quốc tế cho thấy
việc áp dụng phương thức TDCT tại các quốc gia khác nhau cũng có sự khác biệt.
Chính vì thế, bản "Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ" ấn bản số
500 năm 1993 (gọi tắt là UCP 500) và ấn bản số 600 năm 2005 ( gọi tắt là
UCP600) do Phòng thương mại quốc tế (ICC) nghiên cứu, soạn thảo và sửa đổi, có
những chỉ dẫn cụ thể chi tiết về nội dung giao dịch của phương thức này. Tư tưởng
cơ bản của UCP 500 và UCP 600 là:
- Ngân hàng và các bên tham gia liên quan chỉ giao dịch trên cơ sở chứng từ,
không dựa trên hàng hoá hoặc dịch vụ.
- L/C phải chỉ rõ là huỷ ngang hay không huỷ ngang, nếu không chỉ ra như

vậy, nó sẽ được coi là không huỷ ngang.
- Chứng từ được coi như không phù hợp với các điều khoản quy định trong
L/C nếu chứng từ mâu thuẫn với các điều khoản quy định của L/C hay các chứng
từ mâu thuẫn nhau.
- Ngân hàng phát hành có một khoảng thời gian hợp lý không quá 05 ngày
làm việc sau khi nhận được chứng từ để kiểm ra chứng từ và xác định chứng từ phù
hợp hay không phù hợp, nếu quá thời gian, ngân hàng phát hành không có quyền
thông báo sai sót.
- Ngân hàng không chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ không quy định
trong L/C.
- Nếu ngân hàng quyết định từ chối chứng từ thì phải thông báo bằng phương
tiện truyền thống trước lúc đóng cửa của ngày làm việc thứ 05.
Somvang Keobounhueng – TCQT K49
Chuyên dề thực tập tốt nghiệp
- Ngân hàng không chịu trách nhiệm về sự chậm trễ do truyền tin, về lỗi chính
tả phát sinh trong quá trình chuyển giao hoặc truyền tin.
b) TDCT là một sự thoả thuận.
Bản UCP 600 mang tính chất pháp lý tuỳ ý, có nghĩa là khi áp dụng nó, các
bên tham gia phải thoả thuận ghi vào văn bản của hợp đồng và có dẫn chiếu trong
L/C. TDCT là một thoả thuận, có nghĩa là một cam kết trả tiền có điều kiện: người
hưởng lợi phải xuất trình bộ chứng từ đúng hạn và các nội dung trong bộ chứng từ
phải phù hợp với các điều kiện trong L/C. Sự cam kết trả tiền của ngân hàng căn cứ
vào bộ chứng từ chứ không dựa vào thực tế giao hàng.
c) TDCT dựa trên chứng từ.
Trong phương thức thanh toán TDCT, ngân hàng chỉ căn cứ vào đơn yêu cầu
mở thư tín dụng của người mua gửi đến để lập thư tín dụng cam kết trả tiền cho
người bán chứ không căn cứ vào hợp đồng thương mại. Sau khi người bán cam kết
giao hàng, nếu xuất trình bộ chứng từ thanh toán phù hợp với các điều khoản, điều
kiện quy định trong thư tín dụng thì ngân hàng phát hành sẽ trả tiền mà không căn
cứ vào việc bộ chứng từ đó có phù hợp với hợp đồng hay không. Điều đó có nghĩa

là việc chi trả của ngân hàng có liên quan mật thiết với việc thể hiện chứng từ mà
không xét đến thực trạng của hàng hoá. Nguyên tắc này được quy định trong Điều
4 của UCP 600: "Các nguyên tắc và cách sử dụng thích hợp liên quan tới tín dụng
thư kèm chứng từ".
Nhưng dù được thực hiện dưới hình thức nào, có những chủ thể nào tham gia
hay bản chất của nó là gì thì một yếu tố không thể không nhắc đến trong phương
thức này là thư tín dụng. Đây chính là xương sống cho việc xác lập cũng như thực
hiện thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ.
1.2.2. Thư tín dụng chứng từ (Letter of Credit - L/C).
1.2.2.1. Khái niệm thư tín dụng.
Thư tín dụng (L/C) là một cam kết thanh toán của ngân hàng cho người xuất
khẩu nếu như họ xuất trình được một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với các điều
khoản và điều kiện của L/C.
Thư tín dụng có tính chất quan trọng, nó được hình thành trên cơ sở của hợp
đồng ngoại thương, nhưng sau khi được thiết lập, nó lại hoàn toàn độc lập với hợp
đồng này. Tính chất độc lập của thư tín dụng được thể hiện ở chỗ nghĩa vụ của
ngân hàng đối với người hưởng lợi ( nhà xuất khẩu) hoàn toàn không phụ thuộc vào
mối quan hệ giữa người mua và người bán. Khi nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng
từ phù hợp về mặt hình thức với những nội dung của L/C đã được mở, ngân hàng
phát hành L/C phải trả tiền vô điều kiện cho nhà xuất khẩu mà không phụ thuộc
vào thực trạng của hàng hoá. Nếu thực trạng của hàng hoá không khớp với chứng
từ thì hai bên mua bán phải trực tiếp giải quyết với nhau. Trong trường hợp người
Somvang Keobounhueng – TCQT K49
Chuyên dề thực tập tốt nghiệp
mua từ chối thanh toán tiền cho ngân hàng thì ngân hàng vẫn phải hoàn thành nghĩa
vụ trả tiền cho người bán, thực hiện đúng và đầy đủ các điều khoản đã được quy
định trong L/C.
Đặc trưng này cũng thể hiện nghĩa vụ của ngân hàng không thay đổi. Khi hợp
đồng ngoại thương thay đổi mà không sửa đổi thư tín dụng thì ngân hàng vẫn căn
cứ vào thư tín dụng để thanh toán mà không cần biết đến sự thay đổi của hợp đồng.

Ngược lại, khi thư tín dụng đã được sửa đổi mà không sửa đổi hợp đồng thì khi
xuất trình bộ chứng từ thanh toán, tuy phù hợp với hợp đồng nhưng trái với thư tín
dụng thì ngân hàng phát hành vẫn có quyền từ chối thanh toán.
1.2.2.2. Nội dung chủ yếu của thư tín dụng.
* Số hiệu, địa điểm, ngày mở L/C.
- Số hiệu L/C: Tất cả các thư tín dụng đều phải có số hiệu riêng để thuận lợi
trong việc trao đổi thư từ, điện tín có liên quan đến việc thực hiện thư tín dụng,
hoặc để ghi vào các chứng từ có liên quan như hối phiếu hay các chứng từ cần thiết
khác.
- Địa điểm phát hành L/C: là nơi ngân hàng mở L/C viết cam kết thanh toán
tiền cho nhà xuất khẩu. Địa điểm này có ý nghĩa quan trọng trong việc chọn pháp
luật áp dụng khi giải quyết những tranh chấp về L/C.
- Ngày phát hành L/C: là ngày bắt đầu phát sinh cam kết của ngân hàng mở
L/C với người xuất khẩu, là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C, là căn cứ
để người xuất khẩu kiểm tra xem người nhập khẩu thực hiện việc mở L/C có đúng
hạn như đã quy định trong hợp đồng không.
* Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến L/C.
- Các thương nhân: bao gồm người nhập khẩu là người yêu cầu mở L/C,
người xuất khẩu là người hưởng lợi L/C.
- Các ngân hàng tham gia : bao gồm Ngân hàng mở L/C, ngân hàng thông
báo, ngân hàng trả tiền, ngân hàng xác nhận và các ngân hàng khác (nếu có).
* Số tiền của thư tín dụng.
Số tiền này vừa được ghi bằng số, vừa được ghi bằng chữ và thống nhất với
nhau, tên của đơn vị tiền tệ phải ghi rõ ràng. Trên thư tín dụng không nên ghi số
tiền tuyệt đối vì người xuất khẩu khó có thể giao hàng có giá trị đúng như L/C quy
định, khi đó khó có thể được thanh toán vì ngân hàng sẽ đưa ra lý do chứng từ
không phù hợp với những điều kiện quy định trong thư tín dụng. Nên ghi số tiền
theo một số giới hạn mà người xuất khẩu có thể đạt được hoặc là một giới hạn
chênh lệch hơn kém % của tổng số tiền.
* Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền, thời hạn giao hàng.

Somvang Keobounhueng – TCQT K49
Chuyên dề thực tập tốt nghiệp
- Thời hạn hiệu lực của thư tín dụng: là thời hạn mà ngân hàng mở L/C cam
kết trả tiền cho nhà xuất khẩu nếu người này xuất trình bộ chứng từ trong thời hạn
đó và phù hợp với những quy định trong L/C. Thời hạn này được tính từ ngày mở
L/C đến hết ngày hiệu lực của L/C. Việc xác định thời hạn hiệu lực của L/C cần
thoả mãn các nguyên tắc:
Ngày giao hàng phải nằm trong thời hạn hiệu lực và không được trùng với
ngày hết hạn hiệu lực của L/C.
Ngày mở L/C phải trước ngày giao hàng một thời gian hợp lý, không
trùng với ngày giao hàng, nhằm đảm bảo thông báo L/C, lưu L/C tại Ngân hàng,
chuẩn bị hàng để giao…
Ngày hết hạn hiệu lực của L/C phải sau ngày giao hàng một thời gian hợp
lý nhằm đảm bảo thời gian lập bộ chứng từ, luân chuyển chứng từ, lưu chứng từ tại
ngân hàng…
- Thời hạn trả tiền của L/C: là thời hạn trả tiền ngay hay trả tiền về sau, tuỳ
thuộc theo quy định trong hợp đồng. Nếu thực hiện đòi tiền bằng hối phiếu thì thời
hạn trả tiền được quy định ở yêu cầu ký phát hối phiếu.
- Thời hạn giao hàng: Được ghi trong L/C và do hợp đồng mua bán quy định.
Thời hạn giao hàng có quan hệ chặt chẽ với thời hạn hiệu lực của L/C.
Somvang Keobounhueng – TCQT K49
Chuyên dề thực tập tốt nghiệp
* Những nội dung về hàng hoá.
Bao gồm tên hàng, số lượng, trọng lượng, giá cả, quy cách phẩm chất, bao bì,
mã ký hiệu…
* Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hoá.
Bao gồm điều kiện cơ sở giao hàng (FOB, CIF, CFR), nơi gửi, nơi giao hàng,
cách vận chuyển, cách giao hàng…
* Những chứng từ người xuất khẩu phải xuất trình.
Được coi là nội dung then chốt trong thư tín dụng, bộ chứng từ quy định

trong thư tín dụng là một bằng chứng của người xuất khẩu chứng minh rằng mình
đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng và làm đúng những điều quy định trong thư tín
dụng. Nếu bộ chứng từ phù hợp với những quy định trong thư tín dụng, ngân hàng
mở L/C sẽ tiến hành trả tiền cho người xuất khẩu.
Bộ chứng từ thường bao gồm:
- Bản gốc thư tín dụng.
- Hóa đơn thương mại.
- Giấy tờ bảo hiểm.
- Vận đơn.
- Giấy chứng nhận kiểm định, giấy chứng nhận xuất xứ.
- Bản kê khai hàng hoá.
Và một số giấy tờ khác theo yêu cầu của người nhập khẩu.
* Cam kết trả tiền của Ngân hàng mở L/C:
Đây là nội dung cuối cùng của thư tín dụng và nó ràng buộc trách nhiệm của
ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền bằng uy tín và trách nhiệm của mình đối với
khách hàng. Cam kết này là một cam kết có điều kiện, tức là ngân hàng chỉ thực
hiện cam kết với điều kiện người xuất khẩu phải trình được bộ chứng từ phù hợp
với các điều khoản quy định trong L/C.
* Những điều khoản đặc biệt khác.
Ngoài những nội dung kể trên, Ngân hàng mở L/C nhập khẩu có thể thêm
những nội dung khác, ví dụ như có thể hoàn trả tiền bằng điện T/T…
* Chữ ký của Ngân hàng mở L/C.
Bản quy tắc này mang tính chất pháp lý tuỳ ý, có nghĩa là khi áp dụng nó, các
bên tham gia phải thoả thuận ghi vào văn bản của hợp đồng và có dẫn chiếu trong
L/C.
Somvang Keobounhueng – TCQT K49
Chuyên dề thực tập tốt nghiệp
1.2.2.3. Các loại thư tín dụng.
a) Căn cứ theo công dụng của thư tín dụng
* L/C có thể huỷ ngang.

Là loại L/C có thể bị sửa đổi hoặc huỷ bỏ mà không cần thông báo cho người
hưởng lợi. Nó chứa đựng những rủi ro đối với người bán vì việc sửa đổi hay huỷ
thư tín dụng có thể xảy ra khi hàng hoá đang trên đường vận chuyển hoặc trước khi
việc thanh toán được thực hiện. Thư tín dụng huỷ ngang tạo cho người mua sự chủ
động tối đa vì nó có thể được sửa đổi hoặc huỷ bỏ mà không cần thông báo cho
người bán.
Thư tín dụng huỷ ngang chỉ được sử dụng trong các trường hợp:
- Việc giao hàng được thực hiện giữa công ty mẹ và công ty con.
- Giữa người mua và người bán có quan hệ tín dụng rất tốt.
* L/C không thể huỷ ngang.
Là loại L/C sau khi đã được Ngân hàng mở thì không thể sửa đổi, bổ sung hay
huỷ bỏ trong thời hạn hiệu lực của nó nếu chưa có sự thoả thuận của các bên tham
gia. Như vậy, nếu không có sự nhất trí của bên bán, của Ngân hàng xác nhận thì
Ngân hàng mở L/C không được phép thực hiện theo yêu cầu của bên mua, do đó
quyền lợi của người bán được đảm bảo hơn.
L/C không thể huỷ ngang tuy ít linh hoạt nhưng an toàn và cân bằng được
quyền lợi của các bên tham gia nên nó đựoc sử dụng rộng rãi trong thương mại
quốc tế ngày nay.
* L/C có điều khoản đỏ.
Là loại L/C đặc biệt, trong đó có một điều khoản ghi rõ Ngân hàng phát hành
sẽ chuyển tiền hoặc uỷ quyền cho Ngân hàng thông báo (hay Ngân hàng xác nhận,
Ngân hàng chiết khấu) để thực hiện ứng trước cho người hưởng lợi một số tiền nhất
định, thông thường tính theo tỷ lệ phần trăm so với giá trị L/C. Người hưởng lợi
phải xuất trình chứng từ tại Ngân hàng mà họ đã nhận tiền ứng trước và phải bồi
hoàn lại số tiền này nếu không xuất trình đủ chứng từ hợp lệ trong thời hạn quy
định. Số tiền ứng trước được thực hiện theo yêu cầu của người mở L/C.
Rủi ro trong thanh toán L/C có điều khoản đỏ là tiền ứng trước có thể bị sử
dụng không đúng mục đích, chứng từ do nhà xuất khẩu trình có thể không phù hợp
hoặc người xuất khẩu không hoàn thành được việc sản xuất hàng hoá mà cũng
không hoàn lại được tiền ứng trước cho Ngân hàng.

Somvang Keobounhueng – TCQT K49
Chuyên dề thực tập tốt nghiệp
* L/C tuần hoàn.
Là loại L/C không thể huỷ ngang mà sau khi sử dụng xong hoặc sau khi hết
hạn hiệu lực L/C thì sẽ tự động khôi phục lại giá trị như cũ mà không cần mở L/C
mới. Quy trình nghiệp vụ giống như L/C không thể huỷ ngang.
L/C tuần hoàn có thể khống chế việc thực hiện tuần hoàn theo hai cách:
- Theo thời gian: là khống chế thời hạn hiệu lực của L/C trong mỗi lần tuần
hoàn và tổng giá trị L/C. Theo cách này có thể là L/C tích luỹ hoặc không tích luỹ.
L/C tuần hoàn không tích luỹ không cho phép cộng số tiền của L/C trước để tăng
giá trị của L/C sau nếu L/C trước chưa sử dụng hết.
- Theo giá trị: là L/C được phép khôi phục lại giá trị ngay khi giá trị cũ đã
được sử dụng. Loại L/C này ít được sử dụng vì nó tạo ra một cam kết vô hạn của
Ngân hàng phát hành. Do đó thông thường khi phát sinh nhu cầu thanh toán L/C
tuần hoàn, các Ngân hàng thường phát hành L/C khống chế theo thời gian hoặc vừa
khống chế số tiền vừa khống chế thời gian.
Có ba cách tuần hoàn:
- Tuần hoàn tự động: nghĩa là L/C tiếp sau tự động có giá trị, không cần sự
thông báo của Ngân hàng phát hành L/C.
- Tuần hoàn không tự động: nghĩa là chỉ khi nào Ngân hàng phát hành L/C
thông báo cho người bán thì L/C mới có giá trị hiệu lực.
- Tuần hoàn hạn chế (bán tự động): nghĩa là nếu sau vài ngày kể từ ngày L/C
cũ hết hạn hiệu lực hoặc đã sử dụng hết mà không có ý kiến gì của Ngân hàng phát
hành thì L/C kế tiếp tự động có giá trị hiệu lực.
Rủi ro trong thanh toán L/C tuần hoàn là với khoảng thời gian dài như vậy thì
tình hình tài chính của người nhập khẩu có thể xấu đi, hoặc có những biến động
trên thị trường tiêu thụ, hàng hoá bị ứ đọng mà người nhập khẩu vẫn phải tiếp tục
nhập hàng về, không huỷ bỏ được L/C. Tất cả những rủi ro đó của nhà nhập khẩu
sẽ dẫn đến những rủi ro cho Ngân hàng phát hành. Vì vậy, loại L/C này chỉ được sử
dụng trong việc mua bán những hàng hoá với số lượng đều đặn và nhiều lần trong

năm. Để giảm bớt rủi ro cho mình, Ngân hàng phát hành nên chỉ định L/C tuần
hoàn hạn chế hoặc không tự động hơn là tuần hoàn tự động.
* L/C chuyển nhượng.
Là một L/C mà người hưởng đầu tiên có thể chuyển nhượng toàn bộ hoặc một
phần giá trị L/C cho một hoặc nhiều người hưởng lợi thứ hai. Trong L/C chuyển
nhượng, người hưởng lợi thứ nhất không tự động cung cấp được hàng hoá, mà chỉ
là trung gian môi giới giữa người cung cấp hàng hoá và người mua cuối cùng. L/C
này cũng chỉ đuợc chuyển nhượng một lần, có nghĩa là người hưởng lợi thứ hai
không được chuyển nhượng cho người hưởng lợi thứ ba.
Các bên tham gia trong phương thức L/C chuyển nhượng bao gồm:
Somvang Keobounhueng – TCQT K49
Chuyên dề thực tập tốt nghiệp
- Nhà nhập khẩu.
- Ngân hàng phát hành.
- Nhà xuất khẩu/ Người hưởng lợi thứ nhất.
- Ngân hàng thông báo/ chuyển nhượng (NH chấp nhận hoặc chiết khấu).
- Người cung cấp/ Người hưởng lợi thứ hai.
L/C chuyển nhượng thường được sử dụng khi người hưởng lợi thứ nhất là đại
lý cho nhà nhập khẩu, khi đó họ không cần phải giữ bí mật về người cung cấp hàng
hoá, còn trong trường hợp người hưởng lợi chỉ là người trung gian cung cấp hàng
hoá cho nhà nhập khẩu thì họ rất muốn giữ bí mật về người cung cấp.
Trong nghiệp vụ L/C chuyển nhượng thì người hưởng lợi thứ hai chịu nhiều
rủi ro hơn cả. Họ chỉ nhận được tiền khi người hưởng lợi thứ nhất được người mua
thanh toán. Vì vậy họ gánh chịu mọi rủi ro không những về người mua và Ngân
hàng phát hành, mà cả về người hưởng lợi thứ nhất và Ngân hàng chuyển nhượng.
* L/C giáp lưng.
Khi người hưởng nhận được một L/C (L/C gốc) không phải L/C chuyển
nhượng song không thể tự mình cung cấp hàng hoá, khi đó họ có thể thoả thuận với
Ngân hàng của mình phát hành một L/C thứ hai (L/C giáp lưng) với nội dung tương
tự cho người cung cấp hàng hoá.

Như vậy, điều khác biệt cơ bản và quan trọng nhất so với nghiệp vụ L/C
chuyển nhượng là L/C gốc và L/C giáp lưng hoàn toàn độc lập với nhau. Vì vậy,
người cung cấp hàng hoá (ngưòi hưởng lợi L/C giáp lưng) có thể yên tâm về mặt
thanh toán. Về nguyên tắc, L/C gốc sẽ là vật thế chấp hoặc sự đảm bảo cho việc
thanh toán L/C giáp lưng, song việc thanh toán cho nhà cung cấp sẽ được thực hiện
trước khi Ngân hàng phát hành L/C giáp lưng nhận được thanh toán từ L/C gốc.
Đây cũng là một rủi ro đối với Ngân hàng phát hành L/C giáp lưng nếu Ngân hàng
phát hành L/C gốc từ chối thanh toán, vì vậy không phải lúc nào Ngân hàng cũng
coi L/C gốc là vật đảm bảo để phát hành L/C giáp lưng. Để đảm bảo an toàn cho
mình, Ngân hàng phát hành L/C giáp lưng phải kiểm tra chặt chẽ chứng từ của L/C
giáp lưng, phối hợp với khách hàng của mình để hoàn thiện các chứng từ thanh
toán L/C gốc hoặc phải thực hiện nghiêm ngặt chế độ ký quỹ và thế chấp đối với
người hưởng lợi thứ nhất (người trung gian).
Các bên tham gia trong L/C gốc :
- Nhà nhập khẩu.
- Ngân hàng nhập khẩu.
- Ngân hàng trung gian (Ngân hàng thông báo).
- Người trung gian (Người hưởng lợi thứ nhất).
Somvang Keobounhueng – TCQT K49
Chuyên dề thực tập tốt nghiệp
* L/C dự phòng.
Là một loại tín dụng chứng từ hoặc một thoả thuận tương tự, dù được gọi hay
miêu tả bằng cách nào, theo đó Ngân hàng phát hành cam kết với người thụ hưởng:
- Trả khoản tiền mà người yêu cầu mở thư tín dụng đã vay hoặc nhận ứng
trước.
- Bồi hoàn về những thiệt hại do người yêu cầu mở không thực hiện được
nghĩa vụ của chính mình.
L/C dự phòng cũng là cam kết thanh toán của Ngân hàng phát hành cho người
hưởng lợi. Song khác với thư tín dụng truyền thống, là phương tiện thanh toán của
người mua cho người bán theo hợp đồng thương mại, thì thư tín dụng dự phòng chỉ

được sử dụng để phòng ngừa phía đối tác vi phạm nghĩa vụ hoặc cam kết, gây hậu
quả xấu cho người hưởng, và việc thanh toán sẽ được thực hiện khi người hưởng
xuất trình được những bằng chứng nêu lên những điều kiện cam kết không được
tôn trọng.
Như vậy, thực chất L/C dự phòng giống như một thư bảo lãnh của Ngân hàng.
Riêng trong xuất nhập khẩu hàng hoá, thư tín dụng dự phòng là L/C mà trong đó
Ngân hàng mở cam kết với người hưởng lợi (nhà nhập khẩu) là sẽ thanh toán lại
cho họ trong trường hợp người xuất khẩu không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng
theo L/C đã đề ra. Khoản tiền này bao gồm: tiền đặt cọc, tiền ứng trước, mọi khoản
chi phí liên quan đến việc mở một thư tín dụng thương mại, và những chi phí khác
cùng những thiệt hại mà người nhập khẩu phải gánh chịu do hậu quả của việc
không cung cấp được hàng hoá của người xuất khẩu.
* L/C xác nhận.
Là loại thư tín dụng không thể huỷ ngang, được một Ngân hàng khác xác
nhận, điều đó có nghĩa là ngoài cam kết thanh toán của Ngân hàng phát hành còn
có thêm sự cam kết thanh toán của Ngân hàng xác nhận. Ngân hàng xác nhận có
thể là Ngân hàng thông báo hoặc là một Ngân hàng thứ ba tuỳ theo thoả thuận giữa
người mua, người bán và Ngân hàng phát hành. Trong thực tế, việc yêu cầu xác
nhận L/C không xuất phát từ mong muốn của người mở L/C mà xuất phát từ yêu
cầu của người hưởng khi họ nghi ngờ khả năng thanh toán và uy tín của Ngân hàng
phát hành, hoạc họ lo lắng về tình hình chính trị và khả năng an toàn của nước
người mua. Khi Ngân hàng xác nhận đã thanh toán cho người hưởng theo đúng quy
định của L/C, nó có quyền truy đòi lại số tiền đã thanh toán từ Ngân hàng phát
hành. Để đảm bảo an toàn, Ngân hàng xác nhận có thể yêu cầu Ngân hàng phát
hành ký quỹ theo tỷ lệ nhất định. Ngược lại, để đảm bảo quyền lợi của mình, Ngân
hàng phát hành sẽ thoả thuận với khách hàng để chọn Ngân hàng đại lý của mình ở
nước người xuất khẩu làm Ngân hàng xác nhận, tránh những rủi ro về vốn ký quỹ
tại Ngân hàng xác nhận.
Somvang Keobounhueng – TCQT K49

×