Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh chung của nền kinh tế đang chuyển mình đổi mới, hệ
thống các ngân hàng không ngừng phát triển để đáp ứng những nhu cầu ngày
càng cao của công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Đặc biệt
trong năm 2007 với sự kiện Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức Thương
mại thế giới WTO đã tạo ra nhiều cơ hội và thách thức cho nền kinh tế nói
chung và ngành ngân hàng nói riêng. Cùng với sự phát triển không ngừng của
đất nước ngành ngân hàng ngày càng khẳng định rõ vai trò, vị trí to lớn của
mình trong nền kinh tế.
Với vai trò là một lĩnh vực kinh doanh tiềm năng trong việc phát triển
dịch vụ ngân hàng, kinh doanh ngoại tệ đang ngày càng trở nên có vị thế quan
trọng trong hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên, cũng như các ngân hàng
khác, hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng Quân đội luôn phải đối
mặt với rất nhiều rủi ro. Nguyên nhân có thể do thiếu kinh nghiệm thực tiễn,
thời gian tham gia vào thị trường quốc tế chưa nhiều, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ chưa cao, kinh nghiệm quản lý yếu kém…. Một trong những rủi ro
đem lại thiệt hại rất lớn trong kinh doanh ngoại tệ đó là rủi ro tỷ giá. Hoạt
động kinh doanh ngoại tệ có đạt hiệu quả, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng
hay không phụ thuộc rất nhiều vào việc ngân hàng quản lỷ rủi ro như thế nào.
Xuất phát từ thực tế đó, đề tài “giải pháp hạn chế rủi ro tỷ giá trong hoạt
động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội” đã
được chọn làm đề tài nghiên cứu chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Với mục đích trên, nội dung của chuyên đề tập trung chủ yếu nghiên
cứu về rủi ro tỷ giá và giải pháp hạn chế rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh
doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội từ năm 2004-
2006.
Đỗ Thị Thu Thuỷ Lớp: Tài chính công 45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề
thực tập tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hạn chế rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh
doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại
tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro tỷ giá tại ngân hàng thương mại cổ phần
Quân đội
Đỗ Thị Thu Thuỷ Lớp: Tài chính công 45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HẠN CHẾ RỦI
RO TỶ GIÁ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI
TỆ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng
thương mại
1.1.1. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền
tệ, cung cấp dịch vụ cho công chúng và doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển
và xu hướng đa năng hoá, các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp ngày càng
tăng, ngoài các dịch vụ truyền thống như: nhận tiền gửi, cho vay, bảo quản tài
sản hộ, cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán, quản lý
ngân quỹ, tài trợ các hoạt động của chính phủ, bảo lãnh…thì hoạt động
KDNT cũng đang trở thành một trong những hoạt động mà ngân hàng cần
chú trọng để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế mở cửa và đem lại lợi nhuận
cho ngân hàng.
KDNT theo nghĩa rộng bao gồm việc mua, bán, vay và cho vay các loại
ngoại tệ nhằm đảm bảo cân đối nhu cầu về ngoại tệ cho ngân hàng và tìm
cách thu lời thông qua chênh lệch về tỷ giá và lãi suất giữa các đồng tiền
khác nhau.
Theo nghĩa hẹp thì KDNT chỉ đơn thuần là các hoạt động mua bán ngoại
tệ của các ngân hàng thương mại khi ngân hàng tham gia trên thị trường trong
và ngoài nước nhằm đảm bảo nhu cầu về ngoại tệ của khách hàng, đem lại lợi
nhuận cho ngân hàng.
Thị trường ngoại hối là nơi diễn ra việc mua và bán các đồng tiền khác
nhau. Ngày nay, do vai trò tiền tệ của vàng giảm đáng kể, chính vì vậy khi nói
Đỗ Thị Thu Thuỷ Lớp: Tài chính công 45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
đến thị trường ngoại hối người ta thường hiểu đó là thị trường mua bán các
đồng tiền khác nhau, hay mua bán ngoại tệ, nghĩa là thị trường ngoại hối
thường được hiểu theo nghĩa hẹp là thị trường ngoại tệ.
1.1.2. Vai trò của hoạt động kinh doanh ngoại tệ
1.1.2.1. Đối với ngân hàng
- Hoạt động KDNT giúp cho các NHTM nâng cao khả năng cạnh tranh
trong hệ thống ngân hàng, ngoài ra còn mang lại một khoản lợi nhuận đáng kể
cho ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng có hoạt động KDNT phát triển.
- Hoạt động KDNT có ảnh hưởng lớn đến các nghiệp vụ khác của ngân
hàng như: thanh toán quốc tế, bảo lãnh, vay, cho vay bằng ngoại tệ…góp
phần đa dạng hoá các hoạt động của ngân hàng thương mại.
- Các nghiệp vụ KDNT như: forwards, future, swaps, options có thể
được dùng như các công cụ để phòng ngừa rủi ro hữu hiệu nhất, đặc biệt là
những rủi ro có liên quan đến tỷ giá và lãi suất.
- Hoạt động KDNT góp phần nâng cao vị thế các ngân hàng thương
mại trên thị trường quốc tế thông qua giao dịch mua bán ngoại tệ với các ngân
hàng nước ngoài.
1.1.2.2. Đối với nền kinh tế
• Đối với doanh nghiệp
- Đáp ứng nhu cầu đa dạng về ngoại tệ cho các khách hàng doanh
nghiệp thanh toán các hợp đồng ngoại thương, tạo điều kiện cho các hoạt
động ngoại thương và việc thanh toán giao dịch của khách hàng được diễn ra
thuận lợi.
- Với việc tư vấn, đánh giá sự thay đổi của tỷ gía đã tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp tính toán được hiệu quả kinh tế đối ngoại, đồng thời cấp cho
các doanh nghiệp các công cụ để có thể hạn chế được rủi ro về biến động tỷ
giá.
Đỗ Thị Thu Thuỷ Lớp: Tài chính công 45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
• Đối với thị trường ngoại hối
NHTM là một thành viên giữ vai trò quan trọng nhất trên thị trường
ngoại hối, với chức năng kinh doanh tiền tệ ở thị trường trong nước và thị
trường quốc tế.
• Đối với NHNN
Hoạt động KDNT góp phần làm tăng nguồn dự trữ ngoại hối của quốc
gia, hoàn thiện chính sách vĩ mô của Chính phủ về quản lý ngoại hối, về chính
sách tỷ giá và lãi suất, điều tiết quan hệ cung cầu ngoại hối trên thị trường
nhằm đảm bảo ổn định đồng nội tệ và góp phần sử dụng có hiệu quả nguồn
ngoại tệ của các tổ chức kinh tế và của quốc gia.
1.1.3. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Trong hoạt động KDNT có thể nói không tránh khỏi những rủi ro. Rủi ro
và lợi nhuận kỳ vọng luôn luôn có mối quan hệ cùng chiều, lợi nhuận càng
nhiều thì rủi ro càng lớn (more profit, more risks). Hiện nay, hoạt động
KDNT ngày càng có vai trò quan trọng, đem lại lợi nhuận không nhỏ cho
ngân hàng, tuy nhiên ngân hàng cũng phải đối mặt với rất nhiều rủi ro như:
1.1.3.1. Rủi ro tỷ giá
Rủi ro tỷ giá là rủi ro xảy ra do sự biến động của tỷ giá dẫn đến thua lỗ
trong giao dịch. Bất kỳ mọi hoạt động KDNT nào tạo ra một trạng thái ngoại
tệ mở đều có khả năng chịu rủi ro khi tỷ giá thay đổi. Rủi ro tỷ giá là một
trong những rủi ro chính trong hoạt động KDNT của NHTM. Tùy thuộc vào
quy mô hoạt động và quan điểm của ban lãnh đạo của ngân hàng, mỗi ngân
hàng có mức độ rủi ro ngoại hối khác nhau. Một số ngân hàng thực hiện
KDNT để đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Điều này có nghĩa là khi khách
hàng có nhu cầu mua, bán ngoại tệ ngân hàng mới thực hiện giao dịch đối ứng
để đáp ứng nhu cầu về ngoại tệ của khách hàng. Trong trường hợp này rủi ro
ngoại hối của ngân hàng ít. Ngược lại những ngân hàng lớn hoạt động đa
Đỗ Thị Thu Thuỷ Lớp: Tài chính công 45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
dạng, năng động trên thị trường quốc tế không chỉ KDNT để đáp ứng nhu cầu
của khách hàng mà còn tự doanh cho bản thân ngân hàng để thu lợi nhuận
(được gọi là hoạt động tự doanh hay đầu cơ). Trong trường hợp này rủi ro tỷ
giá của ngân hàng là rất lớn. Các ngân hàng có hoạt động tự doanh như vậy
đòi hỏi phải có một cơ chế quản lý rủi ro rõ ràng đầy đủ phù hợp với mức độ
rủi ro của ngân hàng.
1.1.3.2. Rủi ro hoạt động
Rủi ro xuất phát từ trong hoạt động KDNT của ngân hàng là các khả
năng mất mát trong hoạt động KDNT do các yếu tố phi tài chính gây ra. Rủi
ro hoạt động bao gồm:
Rủi ro do con người: là rủi ro xuất phát một cách chủ quan từ các nhân
viên tham gia vào quá trình thực hiện các giao dịch KDNT. Nguyên nhân có
thể do: trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm, chưa
có chính sách đãi ngộ hợp lý….
Rủi ro vận hành: là rủi ro xảy ra do sự sai sót của hệ thống thông tin
phục vụ hoạt động KDNT của ngân hàng.
Rủi ro tổ chức: là những rủi ro do hệ thống tổ chức và cơ chế quản lý
đem lại. Rủi ro này thường có nguồn gốc từ sự phân công trách nhiệm chưa rõ
ràng giữa các bộ phận tham gia hoạt động KDNT: giao dịch, thanh toán, kiểm
soát… dẫn đến rủi ro như :
- Hạn mức kinh doanh giữa ngân hàng và khách hàng có thể bị vượt
- Những hợp đồng KDNT có thể không được thực hiện đúng hạn
- Dòng tiền vào ra không được theo dõi kiểm soát
- Trạng thái ngoại tệ có thể vượt mức an toàn cho phép
- Không đánh giá đúng mức độ rủi ro…
Đỗ Thị Thu Thuỷ Lớp: Tài chính công 45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
1.1.3.3. Rủi ro đối tác
Rủi ro đối tác là rủi ro xảy ra khi một ngân hàng đối tác hay khách hàng
không có khả năng hay không muốn thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết trong
hợp đồng giao dịch mua bán ngoại tệ vào thời điểm phát sinh các nghĩa vụ đã
cam kết đó.
Trong trường hợp này rủi ro thực sự cho ngân hàng là chi phí để huỷ bỏ
hợp đồng với đối tác theo giá tại thời điểm hiện tại.
Để hạn chế rủi ro này, cần phải có những báo cáo đánh giá độ tin cậy của
các đối tác, tình hình hoạt động cũng như uy tín của họ để từ đó xây dựng các
hạn mức cho từng khách hàng, ứng với từng loại hình giao dịch. Trường hợp
khách hàng không đủ uy tín và năng lực tài chính để thực hiện hợp đồng giao
dịch thì phải có các biện pháp dự phòng nhằm hạn chế rủi ro như: Yêu cầu
khách hàng đặt cọc, ký quỹ; sử dụng điều khoản dự trữ thông thường mà theo
đó các đối tác duy trì tài khoản tiền gửi tại hệ thống tài khoản của nhau…
1.1.3.4. Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản trong hoạt động KDNT là rủi ro xảy ra khi ngân hàng
không thể thực hiện được việc mua bán ngoại tệ của mình do thị trường có
tính thanh khoản kém, có nghĩa là khi ngân hàng có nhu cầu mua thì không
mua được và ngược lại hoặc là các thành viên trên thị trường cùng có nhu cầu
mua hoặc bán.
Ngân hàng thường dùng các hạn mức quản lý trạng thái để hạn chế rủi ro
này.
1.1.3.5. Rủi ro chính trị
Rủi ro chính trị là rủi ro xảy ra khi đối tác giao dịch ở nước ngoài không
thể hoặc có thể không thực hiện được các nghĩa vụ cam kết trong hợp đồng
giao dịch mua bán ngoại tệ vào thời điểm phát sinh các nghĩa vụ cam kết mà
nguyên nhân có thể do chiến tranh, bạo loạn…
Đỗ Thị Thu Thuỷ Lớp: Tài chính công 45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
Nhìn chung trong hoạt động KDNT ngân hàng phải đối mặt với rất nhiều
rủi ro, tuy nhiên rủi ro quan trọng nhất đem lại tổn thất lớn cho ngân hàng đó
là rủi ro tỷ giá. Lịch sử hoạt động ngân hàng đã chứng kiến những tổn thất lớn
hoặc thậm chí dẫn đến sụp đổ ngân hàng vì rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh
doanh của bộ phận Treasury, ngân hàng Barrings là một ví dụ. Việc ngân
hàng không có phương pháp quản lý rủi ro phù hợp với hoạt động KDNT
đang được mở rộng sẽ dẫn đến rủi ro tiềm ẩn về tỷ giá rất lớn. “Tiềm ẩn’’ là
đặc điểm cần lưu ý trong rủi ro về tỷ giá. Điều này có nghĩa là với trình độ và
phương pháp quản lý rủi ro không phù hợp với hoạt động KDNT ngân hàng
vẫn có thể hoạt động bình thường và thậm chí có lãi trong điều kiện thị trường
bình thường, thuận lợi. Chỉ đến khi tỷ giá biến động bất lợi, thị trường có
nhiều biến động, lúc đó mức độ rủi to tìêm ẩn mới được hiện thực hoá bằng
những khoản lỗ thực sự ngoài dự kiến. Vì vậy việc quản lý rủi ro tỷ giá là hết
sức quan trọng nhằm mục đích:
-Chuẩn bị cho những thay đổi bất lợi về tỷ giá trong lĩnh vực KDNT.
-Bảo vệ ngân hàng khỏi những mất mát, thiệt hại ngoài dự tính trong
hoạt động KDNT của ngân hàng khi tỷ giá biến động bất lợi.
-Đảm bảo lợi nhuận cao cho ngân hàng với mức độ rủi ro là thấp nhất.
-Giảm bớt sự nhạy cảm đối với những thay đổi có hại của môi trường
đến tỷ giá.
-Tăng cường lợi thế cạnh tranh của ngân hàng.
1.2. Rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ
1.2.1.Trạng thái ngoại hối và mối liên quan với rủi ro tỷ giá trong hoạt
động kinh doanh ngoại tệ
Trong nền kinh tế thị trường, rủi ro trong kinh doanh là không thể tránh
khỏi, đặc biệt là rủi ro tỷ giá đối với các ngân hàng tham gia kinh doanh trên
thị trường ngoại hối. Trạng thái ngoại hối có ý nghĩa quan trọng trong việc
Đỗ Thị Thu Thuỷ Lớp: Tài chính công 45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
quản lý rủi ro trong kinh doanh ngân hàng nói chung và rủi ro tỷ giá nói riêng.
Thực tế đã chỉ ra rằng, trong KDNT, nếu lỏng lẻo trong công tác quản lý trạng
thái ngoại hối thì sớm hay muộn tai hoạ cũng sẽ xảy ra và hậu hoạ của nó là
khó lường. Chính vì vậy, đối với các nhà KDNT trên thế giới, yếu tố trạng
thái ngoại tệ được xem là yếu tố thường trực trong kinh doanh.
1.2.1.1. Trạng thái ngoại hối
Đối với NHTM, trạng thái ngoại hối của mỗi ngoại tệ là chênh lệch giữa
tổng tài sản có và tổng tài sản nợ (bao gồm cả nội bảng và ngoại bảng) của
ngoại tệ đó tại một thời điểm nhất định.
Vì là trạng thái tại một thời điểm nên trạng thái ngoại hối của một ngoại
tệ phản ánh số dư của ngoại tệ đó tại một thời điểm nhất định.
Ngày nay, vai trò tiền tệ và vai trò ngoại hối của vàng cũng như ý nghĩa
của nó so với ngoại tệ ngày càng giảm sút và trở nên thứ yếu, do đó trong
thực tế người ta coi trạng thái ngoại hối chính là trạng thái của các ngoại tệ.
Vấn đề đặt ra là, trong thực tế hoạt động kinh doanh của NHTM, có rất
nhiều giao dịch liên quan đến ngoại tệ, vậy căn cứ vào tiêu chí nào để biết
được một giao dịch có làm phát sinh trạng thái ngoại tệ hay không? Để trả lời
câu hỏi này chúng ta chia các giao dịch liên quan đến ngoại tệ làm hai nhóm
là: (1) nhóm giao dịch làm phát sinh sự chuyển giao quyền sử dụng về ngoại
tệ và (2)nhóm giao dịch làm phát sinh sự chuyển dịch quyền sở hữu về ngoại
tệ; trong đó, chỉ các giao dịch làm phát sinh sự chuyển giao quyền sở hữu về
ngoại tệ mới làm phát sinh trạng thái ngoại tệ.
Từ tiêu chí quyết định nêu trên, ta có thể liệt kê các giao dịch làm phát
sinh trạng thái ngoại tệ bao gồm:
- Mua, bán ngoại tệ (giao ngay và kỳ hạn)
- Thu, chi lãi suất bằng ngoại tệ.
- Các khoản chi, thu phí bằng ngoại tệ
Đỗ Thị Thu Thuỷ Lớp: Tài chính công 45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
- Các khoản cho, tặng, biếu, viện trợ bằng ngoại tệ
- Ngoại tệ giả và các giấy tờ có giá giả ghi bằng ngoại tệ
- Các khoản ngoại tệ bị mất, rách nát, hư hỏng không còn giá trị…
Trạng thái ngoại tệ ròng đối với một loại ngoại tệ xác định là số chênh
lệch giữa tất cả các dòng tiền vào và tổng dòng tiền ra đối với ngoại tệ đó cho
tất cả các ngày đến hạn.
Trạng thái ngoại tệ ròng bao gồm:
+ Trạng thái dương (Net long position): xảy ra khi dòng tiền vào lớn
hơn dòng tiền ra đối với một ngoại tệ xác định, có nghĩa là những giao dịch
làm tăng quyền sở hữu về ngoại tệ đều làm phát sinh trạng thái trường của
ngoại tệ đó
+ Trạng thái âm (Net short position): Xảy ra khi dòng tiền ra lớn hơn
dòng tiền vào đối với một ngoại tệ xác định, có nghĩa là những giao dịch làm
giảm quyền sở hữu về ngoại tệ đều làm phát sinh trạng thái đoản của ngoại tệ
đó.
+Trạng thái cân bằng (square position): Xảy ra khi ròng tiền vào bằng
dòng tiền ra, tức là không có trạng thái ròng.
1.2.1.2. Mối liên hệ giữa trạng thái ngoại tệ và rủi ro tỷ gi
Khi có trạng thái ngoại tệ ròng khác 0, thì NHTM phải đối mặt với rủi ro
tỷ giá, cụ thể:
- Đối với trạng thái dương (trường), thì khi tỷ giá tăng sẽ tạo ra lãi ngoại
hối và khi tỷ giá giảm sẽ phát sinh lỗ ngoại hối đối với NHTM.
- Đối với trạng thái âm (đoản), thì khi tỷ giá tăng sẽ tạo ra lỗ ngoại hối
và khi tỷ giá giảm sẽ phát sinh lãi ngoại hối đối với NHTM.
- Đối với trạng thái cân bằng, thì những thay đổi của tỷ giá đều không
ảnh hưởng đến lãi hay lỗ ngoại hối của NHTM.
Ví dụ về ý nghĩa của trạng thái ngoại tệ và rủi ro tỷ giá
Đỗ Thị Thu Thuỷ Lớp: Tài chính công 45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
NEP
F
(t-1) LFC
F
(t) SFC
F
(t) NEP
F
(t) Rủi ro tỷ giá
-10 +50 -30 +10
Trạng thái ngoại tệ dương
lãi khi tỷ giá tăng
lỗ khi tỷ giá giảm
+10 +10 -40 -20
Trạng thái ngoại tệ âm
lãi khi tỷ giá giảm
lỗ khi tỷ giá tăng
+5 +15 -20 0
Ttrạng thái ngoại tệ cân bằng
không phát sinh lãi và
lỗ khi tỷ giá thay đổi
Vì trong số các giao dịch làm chuyển giao quyền sở hữu về ngoại tệ, thì
hoạt động mua bán ngoại tệ của ngân hàng trên thị trường ngoại hối là chủ
yếu, do đó, đôi khi người ta coi trạng thái ngoại tệ là trạng thái mua bán ngoại
tệ của ngân hàng.
Trạng thái ngoại tệ phát sinh ngay tại thời điểm ký kết hợp đồng có sự
chuyển giao quyền sở hữu, chứ không phải tại thời điểm xảy ra thanh toán. Ví
dụ, nếu một hợp đồng mua bán giao ngay được ký kết ngày hôm nay với số
lượng 100 000 USD tại tỷ giá VND/USD = 15 000, thì ngay lập tức sau khi
ký hợp đồng người mua USD ở trạng thái trường và người bán USD ở trạng
thái đoản, cho dù việc thanh toán xảy ra vào ngày làm việc thứ hai sau ngày
ký kết hợp đồng. Tương tự, các giao dịch mua bán ngoại tệ kỳ hạn cũng tạo ra
trạng thái ngoại tệ ngay lập tức sau khi ký kết hợp đồng chứ không phải tại
thời điểm thanh toán.
Trong thực tế ngoài việc quy định trạng thái ngoại tệ đối với từng ngoại
tệ, người ta còn quy định tổng trạng thái ngoại tệ của tất cả các ngoại tệ (quy
nội tệ )theo công thức:
NEP(t) = Σ[E
F
* NEP
F
(t)]
Trong đó:
NEP(t) - Tổng trạng thái ngoại tệ của tất cả các ngoại tệ quy nội tệ.
E
F
- Tỷ giá của ngoại tệ F tính bằng nội tệ
Đỗ Thị Thu Thuỷ Lớp: Tài chính công 45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
NEP
F
(t)- Trạng thái ngoại tệ f tại thời điểm t
F = 1, 2, 3…. n.
Thông thường, trạng thái của mỗi ngoại tệ hay tổng trạng thái ngoại tệ
được quy định bằng tỷ lệ % nhất định (quy đổi) so với vốn tự có của NHTM.
Ngoài ra, một phương pháp khác cũng hay dùng đó là quy định trạng thái
ngoại tệ theo số lượng tyệt đối đối với từng loại ngoại tệ. Tuy nhiên, về mặt lý
thuyết quy định trạng thái ngoại tệ bằng tỷ lệ % so với tổng tài sản có nói
chung, tài sản có bằng ngoại tệ…
1.2.2. Nhận biết và đo lường rủi ro tỷ giá
Rủi ro tỷ giá là một hình thức của rủi ro thị trường, vì vậy có thể xác
định được tổn thất do thị trường mang lại. Rủi ro tỷ giá xuất hiện khi có sự
dịch chuyển tỷ giá của các ngoại tệ mà NHTM nắm giữ dưới dạng tài sản có,
tài sản nợ hoặc cả hai. Ngân hàng tham gia thị trường ngoại hối với hai mục
đích chính là: dịch vụ khách hàng ( mua hộ và bán hộ ) và kinh doanh mua
bán cho chính mình. Rủi ro tỷ giá chỉ phát sinh khi ngân hàng kinh doanh
mua bán cho chính mình, tức là tạo trạng thái mở để đầu tư kiếm lãi khi tỷ giá
thay đổi.
Trong hoạt động KDNT rủi ro tỷ giá mang lại tổn thất cho ngân hàng khi
có một trạng thái ngoại tệ mở. Như vậy bất kỳ một hoạt động KDNT nào tạo
ra một trạng thái ngoại tệ mở đều có khả năng chịu rủi ro khi tỷ giá thay đổi.
Phương pháp đo lường rủi ro tỷ giá thông dụng là: Phương pháp định giá
lại theo thị trường (Mark to market) và phương pháp giá trị chịu rủi ro ( Value
at risk)
• Phương pháp định giá lại theo thị trường:
Ví dụ: giả sử ngân hàng đang có một trạng thái ngoại tệ mở đối với EUR
là + 10 triệu EUR ở mức tỷ giá EUR/USD = 1,2030 nếu hiện tại tỷ giá
Đỗ Thị Thu Thuỷ Lớp: Tài chính công 45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
EUR/USD = 1,2020 thì ngân hàng đang có khả năng lỗ là 10 triệu EUR x
(1,2030 – 1,2020) =10.000 USD
• Phương pháp giá trị chịu rủi ro:
Giá trị chịu rủi ro (value at risk) là tổn thất dự kiến của ngân hàng đối
với những biến động về tỷ giá.
Hạn mức giá trị chịu rủi ro là mức tổn thất dự kiến tối đa mà ngân hàng
có thể chịu đựng được.
Giá trị chịu
rủi ro
=
Trạng thái
ngoại hối
x
Độ biến động dự
tính của tỷ giá
x
Tỷ giá đóng
cửa
Trong đó:
Trạng thái ngoại hối được tính theo từng đồng tìên.
Mức độ biến động tỷ giá dự tính được tính như sau:
Mức độ biến động tỷ giá dự tính
với mức độ tin cậy là 99%
=
( )
5,2
90
1
×
−
∑
=
n
x
i
i
x
xi = LN (tỷ giá hôm nay/tỷ giá hôm qua). Khi tính xi, cần lấy tỷ giá trong
90 ngày làm việc liên tiếp vì theo thống kê, 90 ngày là mẫu đủ lớn để ước tính
sự biến động của tỷ giá.
x = số trung bình của xi
n = 90 (90 tỷ giá đóng cửa trong 90 ngày làm việc liên tục).
2,5 là số độ lệch chuẩn mà tại đó có 99% trường hợp tỷ giá sẽ biến động
theo dự tính.(Nói cách khác 99% là mức độ tin cậy).
Giá trị chịu rủi ro được lập nhằm cho phép một mức độ linh hoạt nhất
định cho sự phản hồi lại những thay đổi về giá cả trên thị trường.
Giá trị chịu rủi ro phản ánh được mức độ rủi ro về tỷ giá trên cơ sở xem
xét hai yếu tố trạng thái ngoại hối và mức độ biến động tỷ giá dự kiến đối với
từng đồng tiền. Ngoài ra, giá trị chịu rủi ro đo lường được mức độ rủi ro về tỷ
giá, tức là mức độ tổn thất dự kiến đối với ngân hàng khi tỷ giá biến động.
Đỗ Thị Thu Thuỷ Lớp: Tài chính công 45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
1.2.3. Các nghiệp vụ quản lý rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh
ngoại tệ
Hoạt động kinh doanh liên quan đến ngoại tệ thường gặp phải tình trạng
có thể bị tổn thất vốn do biến động tỷ gía. Để hạn chế rủi ro tỷ giá, các Ngân
hàng thường đưa ra các giải pháp nghiệp vụ như hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng
tương lai, hợp đồng hoán đổi, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng bảo đảm.
1.2.3.1 Hợp đồng giao dịch kỳ hạn các loại ngoại tệ (forwards)
Giao dịch kỳ hạn là giao dịch trong đó hai bên cam kết sẽ mua bán với
nhau một khoản ngoại tệ nhất định tại một thời điểm xác định trong tương lai,
với một tỷ giá đã được xác định ngay khi hợp đồng giao dịch được ký kết.
Hợp đồng kỳ hạn các loại ngoại tệ được thực hiện một mặt nhằm đáp ứng nhu
cầu vốn cho khách hàng tại thời điểm nào đó đã xác định, mặt khác giúp
khách hàng hạn chế được rủi ro khi dự báo được sự biến động tỷ giá bất lợi
cho kinh doanh của mình. Giao dịch mua bán kỳ hạn các ngoại tệ được ký tại
thời điểm hiện tại và được kết thúc vào kỳ hạn cụ thể xác định trong hợp đồng
( 15 ngày, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng… thậm chí có thể hơn 1 năm sau). Tỷ giá
kỳ hạn được xác định bởi 2 yếu tố chủ yếu trên thị trường, đó là:
- Tỷ giá trao ngay;
- Lãi suất thị trường của 2 đồng tiền liên quan
Xác định tỷ giá kỳ hạn theo công thức chuẩn:
Tỷ giá kỳ hạn = Tỷ giá trao ngay + Điểm kỳ hạn
Điểm kỳ hạn =
D(T
2
– T
1
)N
36000 + T
1
N
Trong đó: D - Tỷ giá trao ngay Dm/Db
T
1
- Lãi suất đồng tiền yết giá
T
2
- Lãi suất đồng tiền định giá
360- Năm thương mại thông thường
Đỗ Thị Thu Thuỷ Lớp: Tài chính công 45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
N- Số ngày của kỳ hạn theo hợp đồng.
1.2.3.2. Giao dịch hợp đồng tương lai (future)
Hợp đồng tương lai được sử dụng nhằm phòng ngừa rủi ro và đầu cơ.
Đây là hợp đồng giao dịch được tiêu chuẩn hoá và được thực hiện trên sàn
giao dịch của sở giao dịch tiền tệ tương lai. Các cá nhân, các công ty, các
Ngân hàng gửi các lệnh đặt mua, các lệnh đặt bán một lượng cụ thể ngoại tệ
cho các nhà môi giới hay các thành viên của sở giao dịch. Tại sở giao dịch các
lệnh đặt mua còn gọi là trạng thái trường(long positions) được đối chiếu với
các lệnh bán, hay còn gọi là trạng thái đoản(short positions). Một công ty
thanh toán bù trừ của sở giao dịch đảm bảo cho cả hai bên mua và bán rằng
các lệnh mua và bán sau khi đã được đối chiếu và khớp với nhau chắc chắn sẽ
được thực hiện. Cung cầu về các hợp đồng tương lai được thể hiện thông qua
việc các đối tác sẵn sàng mua, hay sẵn sàng bán các hợp đồng, điều này làm
cho giá cả các hợp đồng biến động theo giá cả của các lệnh đặt mua, hay đặt
bán. Mặt khác, giá cả biến động làm cho các hợp đồng mua bán khớp được
với nhau. Trong những tính huống đặc biệt những lệnh đặt mua, đặt bán có
khoảng cách xa nhau về giá cả, các giao dịch trên thị trường tạm thời không
xảy ra. Trường hợp này gọi là “hố ngầm trên sở giao dịch’’. Sau khi đã mua
bán thì các hợp đồng tương lai ít khi được duy trì cho đến ngày đáo hạn.
Nhứng hợp đồng được duy trì cho đến ngày đáo hạn sẽ được thanh toán như
các giao dịch kỳ hạn. Đối với các hợp đồng tương lai, khối lượng các loại
ngoại tệ giao dịch được quy định cụ thể, ví dụ đối với GBP là 62.500; đối với
CAD là 100.000; đối với DEM là 125.000… Điều bắt buộc trong giao dịch
tương lai là cả người mua và người bán hợp đồng phải là thành viên của thị
trường, phải ký quỹ và phải trả các phí giao dịch. Khác với hợp đồng kỳ hạn,
hợp đồng tương lai có thể được chuyển nhượng tại bất kỳ thời điểm nào trong
thời hạn hiệu lực của hợp đồng.
Đỗ Thị Thu Thuỷ Lớp: Tài chính công 45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
Chúng ta xem xét chuyển nhượng hợp đồng tương lai qua ví dụ sau: Giả
sử một khách hàng có nhu cầu ngoại tệ bằng GBP vào tháng 8, anh ta muốn
sử dụng thị trường tương lai để có được GBP. Có hai cách lựa chọn:
1. Mua hợp đồng tương lai có giá trị vào tháng 6, chờ đến khi hợp đồng đến
hạn, nhận GBP sau đó đầu tư số GBP này 2 tháng trên thị trường tiền tệ. Vào
tháng 8, khi khoản đầu tư đến hạn sẽ nhận cả lỗ và lãi bằng GBP.
2. Mua hợp đồng tương lai có ngày giá trị vào tháng 9. Vào thời điểm tháng
8, khi có nhu cầu ngoại tệ GBP, thì bán lại hợp đồng tương lai cho sở giao
dịch để nhận lại USD và dùng số USD này mua GBP trên thị trường trao ngay
theo tỷ giá trao ngay tại thời điểm giao dịch.
Theo cách giao dịch thứ hai thì người mua hợp đồng tương lai hầu như
đã phòng ngừa được hầu hết rủi ro ngoại hối. Bởi vì, nếu tỷ giá giao ngay của
GBP tại thời điểm chuyển nhượng hợp đồng cao hơn so với thời điểm mua
hợp đồng tương lai, thì người mua hợp đồng tương lai đã nhận được khoản lãi
từ tài khoản ký quỹ. Khoản lãi này bù đắp cho sự tăng tỷ giá trao ngay của
GBP (tuy không phải hoàn toàn trùng khớp).
Trong quá trình lựa chọn sử dụng nghiệp vụ phòng chống rủi ro tỷ gía,
khách hàng là nhà xuất - nhập khẩu, người đi vay và cho vay thường ưu tiên
sử dụng các hợp đồng kỳ hạn hơn là các hợp đồng tương lai. Ngược lại hợp
đồng tương lai được các nhà đầu cơ lựa chọn nhằm bảo hiểm rủi ro tỷ giá hối
đoái. Tuy nhiên, hợp đồng tương lai vẫn chưa được áp dụng tại Việt Nam.
1.2.3.3. Giao dịch hoán đổi (swaps)
Giao dịch hoán đổi Swap bao gồm tiền tệ (hay Swap ngoại hối ) và Swap
lãi suất. Hai nghiệp vụ này đều dựa trên nguyên tắc cơ bản như nhau, nhưng
chúng có đặc thù kỹ thuật trên các thị trường riêng biệt.
Swap là một trong những công cụ thông dụng có hiệu quả cho các nhà
đầu tư, người đi vay ngoại tệ và các Ngân hàng trong việc phòng ngừa rủi ro
Đỗ Thị Thu Thuỷ Lớp: Tài chính công 45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
tỷ giá hối đoái, hoặc để kinh doanh thu lợi nhuận. Ngân hàng Trung ương các
nước sử dụng Swap như giải pháp hỗ trợ tỷ giá cho đồng nội tệ. Giao dịch
Swap cũng góp phần tích cực làm cho các thị trường tài chính quốc tế liên kết
với nhau.
1. Giao dịch Swap tiền tệ
Giao dịch Swap tiền tệ là sự kết hợp của một giao dịch trao ngay(sport
transaction) với một giao dịch kỳ hạn(forward transaction)- đổi một lượng cố
định ngoại tệ này lấy một lượng biến đổi ngoại tệ khác trong thời gian xác
định bằng cách cùng một lúc ký hai hợp đồng: một hợp đồng ký mua – bán
trao ngay và một hợp đồng bán mua kỳ hạn tương ứng. Như vậy, Swap tiền tệ
là một sự kết hợp đồng thời hai giao dịch trao ngay và kỳ hạn theo chiều
ngược lại, được thực hiện với cùng một khoản đối ứng(cùng một đồng tiền).
Do đó không làm ảnh hưởng đến khả năng vay nợ của cả hai bên và có thể
loại trừ rủi ro tỷ giá.
Công thức tổng quát tính điểm Swap:
R =
D(T
2
– T
1
)N
36000 + T
1
N
Trong đó: D- Tỷ giá giao ngay
T
1
- Lãi suất của đồng tiền yết giá
T
2
- Lãi suất của đồng tiền định giá
N- Số ngày của kỳ hạn hợp đồng hoán đổi
R- gọi là điểm swap.
Nếu T
2
>T
1
sẽ có điểm gia tăng
Nếu T
2
<T
1
sẽ có điểm khấu trừ
Từ đó suy ra điểm Swap bán là:
Rb =
D(T
2
b – T
1
m)N
36000 + T
1
mN
Từ đó suy ra điểm Swap mua là:
Đỗ Thị Thu Thuỷ Lớp: Tài chính công 45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
Rm =
D(T
2
m – T
1
b)N
36000 + T
1
bN
• Ứng dụng Swap tiền tệ
- Cân đối nguồn vốn: Trong thực tê tổ chức kinh tế thường nảy sinh
trường hợp ở cùng một thời điểm đang tạm thời dư thừa đồng tiền này, nhưng
lại thiếu đồng tiền khác, thông qua giao dịch Swap sẽ cân đối nguồn vốn theo
nhu cầu.
Việc xác định tỷ giá trao ngay trong giao dịch Swap được các đối tác
tham gia thoả thuận. Trong thực tế ngân hàng yết giá có thể áp dụng tỷ giá
khác nhau trong hợp đồng. Tuy nhiên, để giảm chi phí và tạo điều kiện thuận
lợi trong giao dịch các bên thường chọn tỷ giá trao ngay trong giao dịch Swap
là tỷ giá trung bình giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán.
- Cân bằng trạng thái ngoại tệ: Một giao dịch Swap luôn kết hợp với
các giao dịch kỳ hạn và giao dịch trao ngay. Khi thực hiện giao dịch
Swap,trên thị trường nếu phát sinh nghiệp vụ mua ngoại tệ kỳ hạn thì bao giờ
cũng kèm theo nghiệp vụ bán ngoại tệ trao ngay. Các nhà giao dịch đã xử lý
làm cân đối bằng trạng thái ngoại hối trao ngay bằng cách tuần hoàn chúng
hàng ngày, hàng tháng cho đến ngày giá trị của hợp đồng kỳ hạn.
Thời gian tồn tại của một giao dịch kỳ hạn có thể được rút ngắn(tiến
hành sớm hơn trước kỳ hạn) hoặc kéo dài thời hạn(gia hạn hợp đồng) bằng
công cụ Swap. Điều này có nghĩa là ngày giá trị ban đầu của hợp đồng kỳ hạn
được thay thế bằng ngày giá trị sớm hơn hay muộn hơn.
2. Giao dịch Swap lãi suất
Các thành viên tham gia thị trường sử dụng nghiệp vụ Swap lãi suất
nhằm tìm kiếm những nguồn vốn với lãi suất cố định phí tổn thấp. Swap lãi
Đỗ Thị Thu Thuỷ Lớp: Tài chính công 45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
suất là nghiệp vụ cũng dựa trên cơ sở những nguyên tắc cơ bản như Swap tiền
tệ, tuy có phức tạp hơn.
Cơ sở của giao dịch hoán hổi là sự cam kết của hai bên giao dịch vào
một ngày nhất định đổi một lượng cố định ngoại tệ này để nhận một lượng
biến đổi ngoại tệ khác với thời hạn xác định khi đến hạn. Phí tổn của giao
dịch phụ thuộc vào chênh lệch lãi suất của hai đồng tiền tính theo số ngày trên
cơ sở tỷ giá trao ngay(đó chính là điểm Swap). Trên cơ sở điểm Swap được
các ngân hàng thông báo, khách sẽ lựa chọn giữa đi vay ngoại tệ hay giao
dịch Swap.
1.2.3.4. Hợp đồng giao dịch quyền lựa chọn (options)
Hợp đồng giao dịch quyền ch.ọn tiền tệ là quyền (không phải là nghĩa
vụ), mua hoặc bán một đồng tiền này với một đồng tiền khác tại tỷ giá cố định
đã thoả thuận trước, trong một khoảng thời gian nhất định.
Không giống như các giao dịch kỳ hạn và tương lai, giao dịch quyền
chọn cho phép người mua hợp đồng có quyền( không phải là nghĩa vụ) mua,
hoặc bán tiền tệ tại một mức tỷ giá đã thoả thuận trước gọi là tỷ giá quyền
chọn. Hợp đồng quyền chọn cho phép người mua quyền được lựa chọn:
- Tiến hành giao dịch thanh toán theo tỷ giá đã thoả thuận cố định từ
trước, nếu thấy có lợi cho mình.
- Để cho hợp đồng tự hết hạn mà không tiến hành bất cứ một giao dịch
nào, nếu thấy như vậy thì ít tốn kém nhất.
Ngược lại, đối với người bán hợp đồng quyền chọn không có bất cứ sự
lựa chọn nào khác, ngoài việc sẵn sàng giao dịch khi người mua muốn.
- Khi giao dịch quyền chọn mua đồng tiết yết giá bao hàm ý là tương
đương với quyền chọn bán đồng tiền định giá.
- Khi giao dịch quyền chọn bán đồng tiền yết giá bao hàm ý là tương
đương với quyền chọn mua đồng tiền định giá.
Đỗ Thị Thu Thuỷ Lớp: Tài chính công 45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
Trong mỗi hợp đồng quyền chọn tiền tệ có hai đối tác tham gia đó là:
Người bán hợp đồng và người mua hợp đồng(cần phân biệt với người
mua bán tiền tệ). Người bán hợp đồng là bán quyền chọn bán hoặc bán quyền
chọn mua, ngược lại người mua hợp đồng là mua quyền chọn mua, hoặc mua
quyền chọn bán.
Một hợp đồng quyền chọn mua(có thể là mua quyền chọn mua, hoặc
mua quyền chọn bán): Người mua hợp đồng sau khi đã trả phí mua quyền
chọn, luôn quan tâm đến quyền tiến hành giao dịch, nếu thấy có lợi; hoặc
quyền không tiến hành giao dịch, nếu thấy bất lợi.
Một hợp đồng quyền chọn bán (có thể là bán quyền chọn bán hoặc bán
quyền chọn mua): Người bán hợp đồng sau khi đã thu phí bán quyền chọn, có
nghĩa vụ luôn sẵn sàng giao dịch tại mức giá đã thoả thuận, nếu người mua
thực hiện quyền chọn của mình.
Thời điểm các bên đối tác ký kết hợp đồng gọi là thời điểm ký kết hợp
đồng, thời điểm thanh toán hợp đồng gọi là thời điểm giao dịch.
Trong giao dịch quyền chọn tiền tệ, tỷ giá áp dụng trong giao dịch gọi là
tỷ giá quyền chọn. Tỷ giá này ngoài yếu tố cung cầu, còn phụ thuộc vào mức
phí quyền chọn cao hay thấp.
Nếu bỏ qua phí quyền chọn, khi người nắm giữ hợp đồng quyền chọn
tiến hành giao dịch mà không phát sinh bất cứ khoản lãi hay lỗ kinh doanh
ngoại hối nào gọi là ngang giá quyền chọn – At the money(ATM)
Nếu tỷ giá quyền chọn đúng bằng tỷ giá giao ngay hiện hành gọi là
ngang giá quyền chọn giao ngay – at the money spot(ATM- F)
Nếu bỏ qua phí quyền chọn khi mua người nắm giữ hợp đồng quyền
chọn tiến hành giao dịch mà có lãi gọi là được giá quyền chọn – in the
money(I TM)
Đỗ Thị Thu Thuỷ Lớp: Tài chính công 45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
Nếu tỷ giá quyền chọn mua thấp hơn, hay tỷ giá quyền chọn bán cao hơn
so với tỷ giá giao ngay hiện hành, gọi là được giá quyền chọn giao ngay – in
the money spot (ITM - S)
Nếu tỷ giá quyền chọn mua thấp hơn, hay tỷ giá quyền chọn bán cao hơn
so vơi tỷ giá kỳ hạn, được gọi là được giá quyền chọn kỳ hạn – in the money
fordward(ITM – F)
Khi nắm giữ hợp đồng quyền chọn tiến hành giao dịch mà chịu lỗ, thì gọi
là giảm giá quyền chọn – out of the money(OTM)
Nếu tỷ giá quyền chọn mua cao hơn hay tỷ giá quyền chọn bán thấp hơn
so với tỷ giá giao ngay hiện hành gọi là giảm giá quyền chọn giao ngay – out
of the money spot (OTM – S)
Nếu tỷ giá quyền chọn mua cao hơn hay tỷ giá quyền chọn bán thấp hơn
so với tỷ giá kỳ hạn gọi là giảm giá quyền chọn kỳ hạn – out of the money
forward (OTM – F)
1.3. Điều kiện để ngân hàng thương mại có thể hạn chế rủi ro tỷ giá
Trong thực tế không phải bất kỳ NHTM của bất kỳ một quốc gia nào trên
thế giới cũng có thể thực hiện các nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Để áp
dụng được các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá trên, ngân hàng cũng phải
phát triển tới một mức độ nhất định và nền kinh tế cũng vậy. Cụ thể, để có thể
hạn chế được rủi ro tỷ giá ngân hàng cần có các điều kiện cơ bản sau:
1.3.1. Các điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật
Việc áp dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh
doanh ngoại tệ là không hề đơn giản, ngân hàng cần phải có một hệ thống
trang thiết bị kỹ thuật với công nghệ tiên tiến. Những thiết bị công nghệ dùng
trong kinh doanh ngoại tệ thuộc loại chuyên dụng và đắt đỏ. Đối với những
ngân hàng hoạt động kinh doanh ngoại hối tích cực, đội ngũ những nhà kinh
doanh chuyên nghiệp có thể lên tới hàng trăm người, mỗi người cần phải
Đỗ Thị Thu Thuỷ Lớp: Tài chính công 45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
được trang bị đầy đủ các trang thiết bị và công nghệ hiện đại, chi phí lên tới
nhiều triệu đôla. Và nhìn chung, những trang thiết bị này thường không sử
dụng được lâu dài, bởi vì công nghệ tiên tiến phát triển rất nhanh, nên dễ bị
khấu hao vô hình và trở nên lạc hậu trong một vài năm. Như vậy, không phải
ngân hàng nào cũng có khả năng mua sắm đầy đủ các trang thiết bị công nghệ
đó. Chỉ có những ngân hàng phát triển ở một trình độ nhất định, đủ lớn mạnh
về tài chính mới có khả năng mua sắm trang bị đầy đủ hiện đại để phục vụ
cho việc quản lý rủi ro. Những ngân hàng lớn thường chấp nhận chi phí cao
để có được các thiết bị và công nghệ hiện đại nhất, giúp cho việc chuyển và
xử lý số liệu được nhanh, hiệu quả, tăng khả năng phân tích, lưu giữ số liệu
tin cậy và có hệ thống…Như vậy, tuy chi phí cho công nghệ có cao nhưng bù
lại hoạt động kinh của ngân hàng trở nên cạnh tranh hơn, việc hạn chế rủi ro
tỷ giá đạt hiệu quả hơn và hứa hẹn nguồn thu nhập lớn.
Tuy nhiên, việc mua sắm các máy móc, trang thiết bị và công nghệ cũng
cần phải chú ý xem có phù hợp với mô hình tổ chức của ngân hàng không?
Có phù hợp với chế độ kế toán sổ sách mà ngân hàng đang áp dụng hay
không? Trình độ của ngân hàng có đủ khả năng để áp dụng vận hành hệ thống
máy móc, thiết bị và công nghệ này hay không?
1.3.2. Các điều kiện về nguồn nhân lực
Trong quản lý rủi ro tỷ giá, con người là chủ thể quản lý còn các giao
dịch liên quan đến ngoại tệ là đối tượng quản lý, cho nên năng lực và trình độ
của nhà quản lý là nhân tố cực kỳ quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả quản lý rủi ro nói chung, cũng như rủi ro tỷ giá nói riêng. Việc hạn chế
rủi ro tỷ giá là không hề đơn giản, đòi hỏi nhà quản lý phải được đào tạo
chuyên môn nghiệp vụ, có một trình độ nhất định. Năng lực của nhà quản lý
không những thể hiện ở kiến thực chuyên sâu về quản lý rủi ro tỷ giá, mà còn
biểu hiện ở kinh nghiệm, sự phán đoán nhạy bén và bản lĩnh của nhà quản lý
Đỗ Thị Thu Thuỷ Lớp: Tài chính công 45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
trong quá trình triển khai thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ nói
chung cũng như các nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Nhà quản lý cần phải
thường xuyên theo dõi, phân tích sự vận động của tỷ giá, am hiểu và thành
thạo các nghiệp vụ, có bản lĩnh vững vàng sẵn sàng đối phó với những tình
huồng bất ngờ ngoài dự đoán. Đặc biệt, cần phải có khả năng tiếp thu nhanh
với trình độ công nghệ hiện đại, bởi vì dù có trang bị đầy đủ và hiện đại đến
đâu mà con người không theo kịp, không ứng dụng được thì những máy móc
thiết bị đó là vô giá trị và việc hạn chế rủi ro là vô cùng khó khăn. Đồng thời,
phải thường xuyên cập nhật các chính sách liên quan đến cơ chế quản lý và
giao dịch ngoại hối để có những điều chỉnh phù hợp với thị trường.
1.3.3. Các điều kiện về thị trường
Ngân hàng chỉ có thể áp dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá khi
thị trường ngoại hối đã phát triển tới một mức độ nhất định. Nếu thị trường
ngoại hối phát triển với đầy đủ các thiết chế, các công cụ để điều hành các
hoạt động giao dịch ngoại hối, có khả năng đáp ứng được tất cả các nghiệp vụ
mua bán ngoại tệ phái sinh thì việc quản lý rủi ro tỷ giá của ngân hàng sẽ đạt
hiệu quả tốt hơn. Khi đó ngân hàng sẽ có được nhưng thông tin đầy đủ hơn
giúp cho việc dự báo biến động tỷ giá chính xác hơn, và dễ dàng hơn trong
việc đánh giá thị trường. Ngược lại, thị trường ngoại hối chưa phát triển hoặc
phát triển chưa đầy đủ thì việc thực hiện các nghiệp vụ KDNT, phòng ngừa
rủi ro là rất hạn chế, và như vậy việc quản lý rủi ro tỷ giá của ngân hàng sẽ rất
khó khăn.
1.3.4. Các điều kiện về cơ sở pháp lý
Cơ sở pháp lý cũng là một điều kiện quyết định đến hiệu quả quản lý rủi
ro tỷ giá trong hoạt động KDNT của ngân hàng. Với các văn bản pháp lý như
luật, pháp lệnh, quyết định… Nhà nước tạo ra hành lang pháp lý cho các hoạt
động kinh doanh ngoại tệ, cũng như các nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá,
Đỗ Thị Thu Thuỷ Lớp: Tài chính công 45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
nhưng không phải bao giờ những chính sách này cũng phù hợp với quy luật
của thị trường. Chính sách không phù hợp sẽ hạn chế hiệu quả quản lý rủi ro
tỷ giá. Chẳng hạn, NHNN quy định tỷ giá giao dịch kỳ hạn bằng tỷ giá giao
ngay cộng với một tỷ lệ % của tỷ giá giao ngay mà không tính đến lãi suất của
hai đồng tiền trao đổi nên tỷ giá tăng mạnh không ngân hàng nào dám mạo
hiểm cung cấp hợp đồng Forwards hay Options. Nhìn chung để tạo điều kiện
cho các ngân hàng có thê áp dụng các nghiệp vụ KDNT và phòng ngừa rủi ro
tỷ giá một cách hiệu quả thì cần có một hành lang pháp lý phù hợp với trình
độ phát triển của thị trường và mức độ phát triển của từng ngân hàng .
Đỗ Thị Thu Thuỷ Lớp: Tài chính công 45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LỶ RỦI RO TỶ GIÁ
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI
2.1. Khái quát về ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng
Hoà chung cùng xu thế phát triển của nền kinh tế thị trường, đáp ứng tốt
cho nhu cầu vốn đối với toàn bộ nền kinh tế. Vào những năm cuối thập niên
80 và đầu thập niên 90, Nhà nước chủ trương thành lập các ngân hàng thương
mại cổ phần cùng với các ngân hàng quốc doanh, sẽ là đòn bẩy tích cực góp
phần vào công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước với vai trò tập trung và phân
phối vốn .
Ngày 04/11/1994 ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội được thành
lập và đi vào hoạt động theo quyết định 00374/GP-UB ngày 30 tháng 12 năm
1993 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội và theo giấy phép số 0054/NH-
GP do ngân hàng Nhà nước cấp. Với chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng
và dịch vụ ngân hàng. Định hướng phục vụ các doanh nghiệp quân đội sản
xuất quốc phòng và làm kinh tế, với số vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng do
các cổ đông chủ yếu là các doanh nghiệp Quân đội và một số thể nhân đóng
góp.
Mục tiêu của ngân hàng Quân Đội là đạt được tốc độ phát triển ổn định,
hoạt động kinh doanh an toàn, hiệu quả, hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch của
từng năm do Đại hội cổ đông thông qua, phấn đấu đạt là một trong những
ngân hàng thương mại cổ phần tốt nhất.
Trải qua hơn 10 năm hoạt động, ngân hàng Quân Đội đã liên tục kinh
doanh có hiệu quả và được ngân hàng Nhà nước Việt nam đánh giá là một
trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu của Việt Nam. ngân
Đỗ Thị Thu Thuỷ Lớp: Tài chính công 45