Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh 2 thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 85 trang )

MỤC LỤC
CH NG 2ƯƠ 27
TH C TR NG QU N TR R I RO TÍN D NGỰ Ạ Ả Ị Ủ Ụ 27
T I NGÂN HÀNG TH NG M I C PH N CÔNG TH NG VI T NAM – CHI Ạ ƯƠ Ạ Ổ Ầ ƯƠ Ệ
NHÁNH 2 THÀNH PH H CHÍ MINHỐ Ồ 27
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
Agribank : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thônViệt nam
GTCG : Giấy tờ có giá.
CBTD : Cán bộ tín dụng.
NH : Ngân hàng.
NHNN : Ngân hàng nhà nước Việt nam.
NHTM : Ngân hàng thương mại.
PGD : Phòng giao dịch.
RRTD : Rủi ro tín dụng.
SXKD : Sản xuất kinh doanh.
TCTD : Tổ chức tín dụng.
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn.
TPHCM : Thành phố Hồ Chí Minh.
TSBĐ : Tài sản bảo đảm.
VCB : Ngân hàng ngoại thương Việt nam.
Vietinbank : Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt nam
VietinBank CN2 :Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt nam -
chi nhánh 2 thành phố Hồ Chí Minh.
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1 Kết quả huy động vốn Error: Reference source not found
Bảng 2.2 Dư nợ cho vay phân theo thời hạn cho vay Error: Reference
source not found
Bảng 2.3 Tình hình nợ quá hạn.(Bao gồm nợ Nhóm 2 &nợ xấu Error:
Reference source not found
Bảng 2.4 Tỷ lệ nợ xấu Error: Reference source not found


Bảng 2.5 Phân loại cho vay theo nhóm nợ Error: Reference source not
found
Bảng 2.6 Dư nợ cho vay theo tài sản đảm bảo Error: Reference source not
found
Bảng 2.7 Nợ đã được xử lý rủi ro Error: Reference source not found
Bảng 2.8 Kết quả xếp hạng khách hàng năm 2009-2010.Error: Reference
source not found
Bảng 2.9 Kết quả thực hiện việc cấp tín dụng có tài sản bảo đảm : Error:
Reference source not found
CH NG 2ƯƠ 27
TH C TR NG QU N TR R I RO TÍN D NGỰ Ạ Ả Ị Ủ Ụ 27
T I NGÂN HÀNG TH NG M I C PH N CÔNG TH NG VI T NAM – CHI Ạ ƯƠ Ạ Ổ Ầ ƯƠ Ệ
NHÁNH 2 THÀNH PH H CHÍ MINHỐ Ồ 27
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Cho vay trực tiếp Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.2 Cho vay gián tiếp Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.3 Những dấu hiệu phát sinh rủi ro Error: Reference source not
found
Sơ đồ 1.4 Kỹ thuật phân tích PEST Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức chi nhánh Error: Reference source not found
LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.
Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các Ngân hàng
thương mại. Khoảng 65% đến 70% lợi tức ngân hàng sinh ra từ các hoạt động
này. Thành công của một ngân hàng tùy thuộc chủ yếu vào việc thực hiện kế
hoạch tín dụng và thành công của hoạt động tín dụng.
Bên cạnh đó, tín dụng cũng là một lĩnh vực nhạy cảm, thường gặp
không ít rủi ro, ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh của ngân hàng. Xuất
phát từ nhiều nguyên nhân, khi rủi ro tín dụng xảy ra, sẽ ảnh hưởng rất lớn
đến hoạt động kinh doanh, đe dọa đến sự phát triển bền vững của ngân hàng.

Đó là việc ngân hàng có thể mất trắng khoản cho vay hoặc thu được nợ nhưng
phải tốn kém nhiều thời gian, nhân lực và chi phí …thậm chí nếu rủi ro ở mức
độ lớn, sẽ làm phát sinh những rủi ro mới như rủi ro mất khả năng thanh toán,
có thể đẩy ngân hàng đến bờ vực phá sản. Rủi ro tín dụng cho đến nay vẫn là
một trong những loại rủi ro luôn chứa đựng nhiều vấn đề phức tạp, khó xác
định, khó dự báo trước. Vì vậy, quản trị được rủi ro tín dụng để hạn chế thiệt
hại mà nó gây ra là yêu cầu quan trọng nhất để đảm bảo cho sự tồn tại và phát
triển của các ngân hàng thương mại.
Thực tế hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại Việt Nam
thời gian qua cho thấy: Hiệu quả của hoạt động tín dụng chưa cao, chất lượng
tín dụng chưa tốt, thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn và nợ khó đòi còn ở mức cao so
với khu vực và thế giới, xu hướng phát triển không bền vững.
Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh 2
thành phố Hồ Chí Minh là một đơn vị thành viên của Ngân hàng thương mại
cổ phần Công Thương Việt Nam. Trong thời gian qua, tuy công tác này đã
1
được chú trọng nhưng rủi ro tín dụng chưa được kiểm soát một cách có hiệu
quả và có tiềm ẩn tăng nếu không có biện pháp xử lý kịp thời. Xuất phát từ
yêu cầu nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn mực quốc tế và
thực tiễn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi
nhánh 2 Thành phố Hồ Chí Minh,đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng đối với
Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh 2
thành phố Hồ Chí Minh” được lựa chọn nhằm tăng cường tính khoa học và
thực tiễn trong công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với ngân hàng thương mại
cổ phần Công Thương Việt Nam- Chi nhánh 2 thành phố Hồ Chí Minh.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .
- Nghiên cứu những lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng
thương mại.
- Phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại
cổ phần Công Thương Việt nam- Chi nhánh 2 thành phố Hồ Chí Minh; phân

tích nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng, những thành công và hạn
chế trong quản trị rủi ro tín dụng của chi nhánh.
- Đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt nam- Chi nhánh 2 thành phố Hồ
Chí Minh.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU :
Đối tượng nghiên cứu:Quản trị rủi ro tín dụng đối với Ngân hàng
thương mại.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn chính là nghiên cứu thực trạng quản
trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt
Nam - Chi nhánh 2 thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2008 đến 2010.
2
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU :
- Phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử;
- Phương pháp phân tích,tổng hợp, so sánh nhằm làm nổi bật vấn đề
nghiên cứu từ đó kiến nghị những giải pháp phù hợp.
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN :
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu theo ba chương:
Chương 1 : Một số vấn đềcơ bản về quản trị rủi ro tín dụng của NHTM.
Chương 2 : Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh 2 Thành phố Hồ Chí
Minh .
Chương 3 :Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng đối với Ngân hàng
thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh 2
Thành phố Hồ Chí Minh .
3
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về tín dụng Ngân hàng thương mại.

1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng: là một hình thức tín dụng mà một chủ thể là
ngân hàng và chủ thể còn lại là các xí nghiệp, công ty, tổ chức kinh tế, cá
nhân trong đó ngân hàng là người huy động vốn từ nền kinh tế và cho vay
lại đối với các đối tượng nói trên.
Bản chất của tín dụng ngân hàng: Tín dụng mang tính hoàn trả đúng
hạn cả về thời gian và giá trị bao gồm gốc và lãi.Giá cả trong hoạt động của
tín dụng là loại giá cả đặc biệt vì vốn là một loại hàng hóa có giá trị và giá trị
sử dụng.
1.1.2 Các hình thức tín dụng ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các
hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh,
cho thuê tài chính và hình thức khác theo qui định của NHNN.
Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và
chiếm tỷ trọng lớn nhất. Tùy theo các tiêu chí sử dụng mà cho vay được phân
ra các loại khác nhau.
 Căn cứ theo mục đích sử dụng vốn.
Theo tiêu thức này cho vay được chia làm 2 loại:
+ Cho vay sản xuất kinh doanh: là loại cho vay vốn các đối tượng nhằm
mục đích sản xuất kinh doanh.
+ Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay các cá nhân đáp ứng cho các nhu
cầu phục vụ đời sống và thường được thu hồi dần từ nguồn thu nhập của cá
nhân vay vốn.
4
 Căn cứ theo thời hạn vay.
Theo tiêu thức này cho vay được chia làm 3 loại:
+ Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn đến một năm, cho vay
hạn thường được sử dụng để cho vay bổ sung vốn lưu động và các nhu cầu
thiếu hụt tạm thời về vốn của các chủ thể vay vốn.
+ Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm.

Cho vay trung hạn thường được sử dụng để cho vay sửa chữa, cải tạo tài sản cố
định, các nhu cầu mua sắm tài sản cố định…có thời gian thu hồi vốn nhanh hoặc
các nhu cầu thiếu hụt vốn nhưng có thời hạn hoàn vốn trên một năm.
+ Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn từ trên 5 năm, cho vay
dài hạn thường được sử dụng để cho vay các nhu cầu mua sắm tài sản cố
định, xây dựng cơ bản có thời gian thu hồi vốn lâu.
 Căn cứ vào tính chất luân chuyển vốn.
Theo tiêu thức này tín dụng được chia làm hai loại:
+ Cho vay vốn lưu động: là loại cho vay nhằm bổ sung hoặc bù đắp
thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của chủ thể vay vốn. Thông thường đối tượng
cho vay là giá trị vật tư, hàng hóa… của chủ thể vay vốn.
+ Cho vay vốn cố định hay còn gọi là tín dụng đầu tư: là loại cho vay
nhằm mục đích hình thành nên tài sản cố định như công trình, hạng mục công
trình, máy móc thiết bị…của chủ thể vay vốn.
 Căn cứ vào chủ thể sử dụng vốn.
Theo tiêu thức này cho vay được chia làm hai loại.
+ Cho vay trực tiếp: là loại cho vay mà theo đó chủ thể vay vốn trực
tiếp nhận vốn và có nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng, thể hiện qua sơ đồ sau:

Cấp vốn (1)
Thanh toán nợ (2)
5
NGÂN HÀNG KHÁCH HÀNG
Sơ đồ 1.1 Cho vay trực tiếp
+ Cho vay gián tiếp: Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức
trung gian (Hội Nông dân, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến
binh….): là loại cho vay mà theo đó chủ thể vay không có nghĩa vụ trực tiếp
phải trả nợ cho ngân hàng, mà nghĩa vụ trả nợ do một chủ thể khác đảm nhận.
(1)
(2)

(3) (4)
Sơ đồ 1.2 Cho vay gián tiếp.
Ngoài ra còn có thể căn cứ vào xuất xứ tín dụng, phương pháp hoàn
trả mà phân ra các loại cho vay khác như cho vay thấu chi, cho vay trả
góp,cho vay cốn lưu động - cho vay vốn cố định….
1.2 Rủi ro tín dụng.
1.2.1 Khái niệm.
+ Rủi ro (risk) là một sự không chắc chắn (uncertainty) hay một tình
trạng bất ổn. Tuy nhiên, không phải sự không chắc chắn nào cũng là rủi ro.
Rủi ro là khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến .
+ Rủi ro tín dụng : Có nhiều quan niệm khác nhau về rủi ro tín dụng mà
chúng ta có thể dẫn ra là :
Rủi ro tín dụng theo định nghĩa của Uỷ ban Basel thuộc Ngân hàng
thanh toán quốc tế : “Rủi ro tín dụng là khả năng mà khách hàng vay hoặc bên
đối tác không thực hiện được các nghĩa vụ của mình theo những điều khoản
đã thoả thuận”. Cũng theo Uỷ ban này, một định nghĩa khác có thể nêu ra là
“Rủi ro thất thoát đối với một ngân hàng là sự vỡ nợ của người giao ước trong
hợp đồng, trong đó sự vỡ nợ được xác định là bất kỳ sự vi phạm nghiêm trọng
6
NH
Trung gian :
Tổ, Đội, Hội,
Nhóm
Khách hàng
(thường là nông
dân, người
buôn bán nhỏ )
nào đối với nghĩa vụ hợp đồng khi hoàn trả gốc và/hoặc lãi”.
Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, của Thống đốc NHNN, tại
khoản 1, điều 2 đề cập khái niệm: Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng

của TCTD là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ
chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực
hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Tín dụng là nghiệp vụ mang về thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Tuy
nhiên, đây cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn,gây thiệt hại
nặng nề, có khi dẫn đến phá sản ngân hàng. Do vậy các NHTM cần có các
biện pháp đồng bộ, hữu hiệu mới có thể giảm thiểu được rủi ro; ngăn ngừa rủi
ro ở mức độ nằm trong dự kiến của ngân hàng;giảm tới mức thấp nhất thiệt
hại do chúng gây ra.
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ảnh rủi ro tín dụng:


Nợ quá hạn và tỉ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ.
Tỷ lệ nợ quá hạn
(%)
=
Dư nợ quá hạn
x 100%
Tổng dư nợ cho vay
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn
thoả thuận ghi trên hợp đồng tín dụng;hoặc ngân hàng phát hiện khách hàng
sử dụng sai mục đích,hoặc tài sản đảm bảo bị giảm giá trị,hoặc khách hàng bị
phá sản…
Để đảm bảo quản lý chặt chẽ các khoản cấp tín dụng,các ngân hàng
thương mại thường chia nợ quá hạn thành các nhóm sau:
+ Nợ quá hạn dưới 10 ngày .
+ Nợ quá hạn từ 10- 90 ngày.
+ Nợ quá hạn từ 11- 180 ngày.
+ Nợ quá hạn từ 181- 360 ngày.
7

+ Nợ quá hạn trên 360 ngày.
Ngoài ra nợ quá hạn còn phân chia dựa trên yếu tố khả năng thu hồi,
khả năng suy giảm,nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ….đối với từng nhóm nợ.
Theo Quyết định 493/2005/QĐ-Ngân hàng nhà nước ngày 24/04/2005
và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 của Thống đốc NHNN
sửa đổi, bổ sung quyết định 493 “Về việc ban hành Quy định phân loại nợ,
trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân
hàng của Tổ chức tín dụng” thì dư nợ của ngân hàng thương mại được chia
thành 5 nhóm nợ như sau :
+ Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
- Các khoản nợ trong hạn mà Tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng
thu hồi đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày mà Tổ chức tín dụng đánh giá là
có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn,thu hồi đầy đủ gốc và
lãi đúng thời hạn còn lại.
- Khoản nợ mà khách hàng trả đầy đủ phần nợ gốc và lãi bị quá hạn và
nợ gốc và lãi của các kỳ hạn trả nợ tiếp theo trong thời gian tối thiểu 06
tháng đối với khoản nợ trung và dài hạn,03 tháng đối với các khoản nợ
ngắn hạn,kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn.
- Khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu
lại trong thời gian tối thiểu 06 tháng đối với khoản nợ trung và dài
hạn,03 tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn,kể từ ngày bắt đầu trả đầy
đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn
+ Nhóm 2: Nợ cần chú ý
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày.
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu .
+ Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
8
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn, trừ các khoản

nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2.
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả
năng thanh toán lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
+ Nhóm 4: Nợ nghi ngờ:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần thứ hai.
+ Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần thứ ba trở lên,kể cả chưa bị
quá hạn hoặc đã quá hạn.
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.

Nợ cần chú ý và tỷ lệ nợ cần chú ý trên tổng dư nợ.
Tỷ lệ nợ cần chú ý
(%)
=
Dư nợ cần chú ý
x 100%
Tổng dư nợ cho vay
Nợ cần chú ý là khoản nợ quá hạn có khả năng trở thành nợ xấu .

Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ (Nhóm3+4+5).
Tỷ lệ nợ xấu (%) =
Dư nợ xấu
x 100%
Tổng dư nợ cho vay

Nợ xấu là khoản nợ quá hạn đã quá một thời gian nhất định theo quy
định của ngân hàng, hoặc khách hàng có dấu hiệu lừa đảo, phá sản….

Cho vay không có tài sản bảo đảm.
9
Tỷ lệ nợ cho vay
không có TSBĐ (%)
=
Dư nợ cho vay không có TSBĐ
x 100%
Tổng dư nợ cho vay
Khi tình hình hoạt động của người vay chưa có hiệu quả cao,uy tín của
người vay không cao hoặc hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro thì các ngân hàng
thường yêu cầu người vay phải có tài sản bảo đảm.Như vậy tài sản bảo đảm
càng cao trên tổng dư nợ cho thấy ngân hàng đang cấp tín dụng cho những
khách hàng có rủi ro cao.Tuy nhiên tài sản bảo đảm sẽ góp phần làm giảm tổn
thất cho ngân hàng khi khách hàng không trả được nợ .Vì vậy khi xem xét
yếu tố tài sản đảm bảo phải chú ý đến từng trường hợp cụ thể và tuân thủ quy
định của từng NHTM.

Tỷ lệ dư nợ có tài sản bảo đảm:
Hiện nay ở các NHTM thường chiếm
trên 90% tổng dư nợ.


Dự phòng rủi ro tín dụng/ tổng dư nợ
;
Dự phòng rủi ro/ nợ xấu
;
Nợ

xấu cho vay bất động sản/dư nợ thế chấp cho vay bất động sản…
1.3 Quản trị rủi ro tín dụng
1.3.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng.
Quản trị rủi ro tín dụng là những biện pháp, cách thức mà ngân hàng
trang bị cho mình nhằm làm sao vừa tăng trưởng tín dụng để thu được lợi
nhuận mong muốn, vừa kiềm chế rủi ro ở mức độ mà ngân hàng có khả năng
chịu đựng được.
1.3.2. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng.
1.3.2.1 Thiết lập các dấu hiệu để nhận biết rủi ro tín dụng
Dấu hiệu để nhận biết khoản vay có vấn đề có thể được biểu hiện dưới
nhiều hình thức. Có những dấu hiệu biểu hiện rất mờ nhạt, nhưng bên cạnh đó
lại có những dấu hiệu biểu hiện rất rõ ràng và để nhận biết được những dấu
hiệu ban đầu của khoản vay có vấn đề, ngăn ngừa rủi ro xãy ra là một việc cấp
thiết mà bất kỳ một ngân hàng thương mại nào cũng phải quan tâm.
10
Sơ đồ 1.3 Những dấu hiệu phát sinh rủi ro.
Sơ đồ 1.4 :Kỹ thuật phân tích PEST.
(Nguồn: tài liệu giảng dạy Trường đào tạo và phát triển nguồn nhân lực VietinBank)
 Dấu hiệu phát sinh rủi ro từ yếu tố khách quan
Sử dụng kỹ thuật phân tích PEST nhằm tìm ra cơ hội và thách thức từ
11
Dấu hiệu phát sinh rủi ro từ
yếu tố khách hàng
Dấu hiệu phát sinh rủi ro từ
yếu tố khách hàng
Dấu hiệu phát sinh rủi ro
từ khách hàng
Dấu hiệu phát sinh rủi ro
từ khách hàng
Dấu hiệu phát sinh rủi ro

từ ngân hàng cho vay
Dấu hiệu phát sinh rủi ro
từ ngân hàng cho vay
NHỮNG
DẤU HIỆU
PHÁT SINH
RỦI RO
Political
Changes
Economic
Changes
Technological
Changes
Social
Changes
Opportunity
Sử dụng kỹ thuật phân
tích PEST nhằm tìm ra
cơ hội và thách thức
từ yếu tố khách quan
yếu tố khách quan.

Các yếu tố thể chế
-
pháp luật (P)

Ảnh hưởng tới sự tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp, trong đó
có cả ngân hàng :
- Sự chậm trễ, rườm rà khi làm thủ tục cấp giấy phép, thủ tục hải
quan, có thể làm mất cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp đi vay

- Chính quyền điạ phương gây áp lực đối với NH bỏ qua kỷ luật tín
dụng để tài trợ cho những dự án kém về mặt tài chính song lại được kỳ vọng
quá lớn

Các yếu tố kinh tế (E)
•Tình trạng của nền kinh tế :
- Nền kinh tế thế giới khủng hoảng ảnh hưởng xấu tới hoạt động xuất
khẩu của doanh nghiệp đi vay
- Sự thay đổi trong chính sách nhập khẩu (tăng thuế nhập khẩu, thu hẹp
hạn ngạch, tăng các hàng rào phi thuế) tại các thị trường nước ngoài gây khó
khăn cho hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp đi vay
•Tình hình lãi suất, lạm phát
-
Các chính sách kinh tế của chính phủ :
chính sách thuế, môi trường,
các quy định mới về điều kiện thành lập và hoạt động doanh nghiệp …
-
Triển vọng kinh tế trong tương lai: Tốc độ tăng trưởng, mức gia tăng
GDP, tỷ suất GDP/vốn đầu tư,

Các yế u tố văn hoá xã hội (S)
- Những thay đổi trong văn hóa xã hội có thể ảnh hưởng xấu tới hoạt
động kinh doanh của bên đi vay. Từ đó ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của họ.
- Thời tiết bất thường ảnh hưởng xấu tới kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp đi vay để thu mua nông sản.
- Chiến tranh, đình công tại nơi nhập khẩu cản trở việc thực hiện hợp
đồng xuất khẩu của doanh nghiệp đi vay phục vụ xuất khẩu.
12

Các yếu tố về công nghệ (T)


Công nghệ là một trong những nhân tố quyết định sự thành bại trong
kinh doanh của bên đi vay phục vụ sản xuất.Nếu bên đi vay kém về trình độ
công nghệ, họ có thể gặp thất bại trong kinh doanh, từ đó mất khả năng hoàn
trả khoản vay cho NH.
PEST nói lên điều gì?
-
Phân tích các dấu hiệu rủi ro từ các yếu tố khách quan giúp
CBTD có thể
-
Tư vấn cho khách hàng các thách thức và cơ hội nhằm giảm thiểu
rủi ro đến hoạt động kinh doanh của khách hàng
-
Điều chỉnh lại xếp hạng tín dụng của khách hàng

Dấu hiệu phát sinh rủi ro từ khách hàng

 Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng :
- Xu hướng biến động các tài khoản của khách hng tại ngân hàng.Qua
quá trình theo di sẽ cung cấp một số dấu hiệu quan trọng gồm :
Khó khăn
trong việc chi trả lương,
giảm sút số dư tiền gửi,
thường xuyên yêu cầu hỗ
trợ nguồn vốn lưu động từ nhiều nguồn khác nhau,gia tăng các khoản nợ với
khách hàng hoặc không có khả năng thanh toán nợ khi đến hạn.
- Liên quan đến các hoạt động cho vay :
Mức độ vay thường xuyên gia
tăng (trừ những trường hợp doanh nghiệp đang trong giai đoạn mở rộng qui
mô, đầu tư mới…),thường xuyên thanh toán chậm các khoản nợ gốc và

lãi,thường xuyên yêu cầu ngân hàng cho đáo hạn các món vay đến hạn,yêu
cầu ngân hàng cho vay vượt quá nhu cầu.
- Phương thức tài chính :
Thường xuyên sử dụng các nguồn tài trợ với
chi phí sử dụng vốn đắt nhất.Các khoản phải trả có xu hướng ngày càng giảm
trong khi các khoản phải thu lại có xu hướng ngày càng tăng. Sử dụng nhiều
các khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động đầu tư phát triển dài hạn.Có
13
biểu hiện vốn chủ sở hữu giảm (thâm hụt vốn).
 Nhóm dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý của khách hàng:
- Cơ cấu Ban quản trị, Ban điều hành có sự thay đổi thường xuyên.
- Có sự mất đoàn kết trong nội bộ (các thành viên trong Hội đồng quản
trị, Ban điều hành) thường xuyên bất đồng ý kiến nhau trong việc quản lý,
hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trình độ cũng như kinh nghiệm của Hội đồng quản trị hay Ban Giám
đốc doanh nghiệp không có hoặc quá kém cõi.
- Không quan tâm đến chủ nợ, đến lợi ích của cổ đông.
- Kiểu quản lý mang nặng tính gia đình, không tin tưởng vào những
người quản lý không thuộc gia đình, đề cử những thành viên trong gia đình
giữ những vị trí then chốt nhưng những người này chưa hề được đào tạo qua
trường lớp, chưa có kinh nghiệm điều hành…
 Nhóm các dấu hiệu thuộc về kỹ thuật và thương mại :
- Sản phẩm của khách hàng đang kinh doanh mang tính thời vụ cao.
- Dấu hiệu khó khăn trong phát triển sản phẩm mới.
- Sự thay đổi của các yếu tố trên thị trường như : tỷ giá, lãi suất, thị
hiếu, cập nhật kỹ thuật mới, mất khách hàng lớn mà doanh nghiệp đang cung
cấp, doanh nghiệp phải đối đầu thêm những đối thủ cạnh tranh…
- Sự thay đổi từ chính sách của Nhà nước như chính sách thuế, môi
trường, các quy định mới về điều kiện thành lập và hoạt động…
 Nhóm các dấu hiệu liên quan đến ưu tiên trong kinh doanh :

- Công ty chỉ quan hệ một vài khách hàng có tên tuổi, do đó trong quan
hệ giao dịch luôn lệ thuộc vào họ.
- Doanh nghiệp bị cuốn hút vào một sản phẩm nào đó, thực hiện sản
phẩm mà không chú ý đến các yếu tố khác (ảnh hưởng xấu đến sản phẩm),
14
doanh nghiệp có thể kinh doanh thất bại sản phẩm này.
 Nhóm các dấu hiệu về xử lý thông tin tài chính, kế toán :
- Số liệu tài chính luôn chậm trễ và không đầy đủ, cố tình trì hoãn các
báo cáo tài chính khi ngân hàng yêu cầu doanh nghiệp cung cấp.
- Gây khó khăn cho NH trong quá trình kiểm tra theo địnhkỳ hoặc đột
xuất tình hình sử dụng vốn vay, tình hình SXKD của khách hàng
- Sau khi phân tích các báo cáo tài chính của đơn vị có những kết luận
sau đây :
+ Tăng doanh số bán nhưng lãi giảm hoặc tệ hơn là không có lãi.
+ Hoạt động sản xuất kinh doanh không có lãi.
+ Sản phẩm kinh doanh chính mang lại lợi nhuận quá thấp.
+ Đánh giá lại tài sản để nâng giá trị công ty lên
+ Không hạch toán đúng tài sản cố định
+ Các khoản chi phí chờ phân bổ quá lớn
+ Các hệ số khả năng thanh toán, hệ số tỷ lệ sinh lời, hệ số vòng quay
các khoản phải thu, vòng quay hàng tồn kho ngày càng giảm qua các thời kỳ
trong khi các hệ số về nợ trên vốn chủ sở hữu… ngày càng tăng.
- Những dấu hiệu có thể nhìn thấy được như :
+ Sự tồn kho của hàng hóa quá bề bộn và nhiều hàng hóa bị hư hỏng,
lạc hậu để quá lâu và cũ kỹ trong kho.
+ Tác phong đạo đức, dáng vẻ bên ngoài của khách hàng vay hay chủ
doanh nghiệp cũng có thể cho cán bộ ngân hàng một dấu hiệu gì đó.

Dấu hiệu phát sinh rủi ro từ ngân hàng cho vay



CBTD và người quản lý yếu kém về trình độ, năng lực và đạo đức

Do cán bộ Ngân hàng chưa chấp hành đúng quy trình cho vay như:
không đánh giá đầy đủ chính xác khách hàng trước khi cho vay, cho vay
khống, thiếu tài sản đảm bảo, cho vay vượt tỷ lệ an toàn. Đồng thời cán bộ
15
Ngân hàng không kiểm tra, giám sát chặt chẽ về tình hình sử dụng vốn vay
của khách hàng.
• Cơ chế chính sách, đặc biệt là chính sách tín dụng có nhiều nội dung
không hợp lý thể hiện qua:
- Quy mô tín dụng tăng quá nhanh vượt quá khả năng quản lý của NH
- Cơ cấu tín dụng tập trung quá mức vào một ngành.
1.3.2.2 Xây dựng qui trình phân tích tín dụng
Quy trình phân tích tín dụng đó là các bước (hoặc nội dung công việc )
mà CBTD, các phòng ban có liên quan trong ngân hàng phải thực hiện khi tài
trợ cho khách hàng.
Bước 1 : Phân tích trước khi cấp tín dụng.
Đây là bước quan trọng nhất,quyết định chất lượng của phân tích tín
dụng . Nội dung chủ yếu là thu thập và xử lý các thông tin liên quan đến
khách hàng .Bao gồm : Năng lực sử dụng vốn vay và uy tín, khả năng tạo ra
lợi nhuận và nguồn ngân quỹ,quyền sở hữu các loại tài sản và các điều kiện
khác có liên quan đến người vay.
Từ bước này, nếu khách hàng không đủ điều kiện cấp tín dụng theo quy định
của từng Ngân hàng thương mại thì không được cấp tín dụng ;theo đó đã loại
trừ được yếu tố RRTD mà chắc chắn sẽ xảy ra.
Bước 2: Xây dựng và ký kết hợp đồng tín dụng.
Hợp đồng tín dụng là văn bản viết, ghi lại thỏa thuận giữa người nhận
tìa trợ (khách hàng ) và ngân hàng, với nội dung chủ yếu là ngân hàng cam
kết cấp cho khách hàng một khoản tín dụng (hoặc hạn mức tín dụng)trong

một khoảng thời gian và lãi suất nhất định.Hợp đồng tín dụng được lập sau
khi đã thẩm định xong dự án /phương án đề nghị cấp tín dụng.
Trong hợp đồng tín dụng phải nêu rõ quyền và nghĩa vụ của các bên
liên quan cũng như việc chấp hành quy định của Pháp luật và của Ngân hàng
16
nếu các bên vi phạm.
Kết thúc bước này,nếu tuân thủ đầy đủ theo quy định thì sẽ tránh được
Rủi ro cho ngân hàng khi khách hàng vi phạm hợp đồng cấp tín dụng.
Bước 3 : Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng.
Sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết,ngân hàng tiến hàng giải
ngân cho khách hàng (bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản) theo đề nghị rút vốn
của khách hàng.Trong khi giải ngân,ngân hàng phải kiểm tra xem việc rút vốn
của khách hàng có đúng theo mục đích vay vốn hay không,các chứng từ có
hợp pháp, hợp lệ không…nếu không đúng như trong hợp đồng,ngân hàng có
thể từ chối giải ngân.Đây cũng là quá trình ngân hàng ngăn chặn các ý đồ sử
dụng tiền vay không đúng mục đích của khách hàng, đồng thời thu thập thêm
thông tin của khách hàng để ra các quyết định nhằm ngăn chặn kịp thời các
khoản tín dụng xấu có thể phát sinh.
Bước 4: Thu nợ hoặc đưa ra những phán quyết tín dụng mới.
Quan hệ tín dụng kết thúc khi khách hàng trả nợ hết gốc và lãi cho ngân
hàng.Nếu khách hàng hoàn trả đúng hạn là khoản tín dụng an toàn,nếu khách
hàng hoàn trả không đúng hạn thì ngân hàng phải tìm nguyên nhân để đưa ra
các quyết định liên quan đến tính an toàn của khoản tín dụng .
+ Trường hợp khách hàng cố tình lừa đảo ngân hàng, cố tình nợ nần
dây dưa, hoặc làm ăn yếu kém không còn phương cách cứu vãn. Ngân hàng
áp dụng phương án thanh lý, tức là áp dụng các biện pháp có thể được để thu
hồi khoản nợ, bao gồm phong tỏa và bán các tài sản thế chấp, tước đoạt các
khoản tiền gửi.
Trường hợp khách hàng có khó khăn về tài chính, song vẫn kiên quyết
tìm cách khắc phục để trả nợ, Ngân hàng thường áp dụng phương án khai

thác, bao gồm gia hạn nợ, giảm lãi hoặc cho vay thêm.
Tuân thủ bước này,ngân hàng sẽ loại trừ được khách hàng xấu đồng
thời cũng giữ được khách hàng có khó khăn làm bạn hàng của ngân hàng,từ
17
đó thêm gắn bó giữa ngân hàng và khách hàng.
Quy trình phân tích tín dụng do Ban giám đốc ngân hàng quyết định,
được xây dựng một cách chi tiết và quán triệt xuống từng chi nhánh ngân
hàng,từng cán bộ ngân hàng.
1.3.2.3 Xây dựng chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng với mục tiêu đưa hoạt động của tín dụng phát triển
trong tầm kiểm soát:Vừa mở rộng tín dụng nhưng lại hạn chế được rủi ro tín
dụng nhằm nâng cao thu nhập cho ngân hàng.
Nội dung cơ bản của một chính sách tín dụng thông thường bao gồm :
- Chính sách khách hàng.
- Chính sách quy mô và giới hạn tín dụng.
- Lãi suất và phí tín dụng.
- Thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ.
- Các khoản đảm bảo.
- Chính sách đối với các tài sản có vấn đề.
Chính sách tín dụng điều tiết các hoạt động tín dụng từ việc định hướng
phát triển,chính sách ứng xử đối với khách hàng,các bước thực hiện nghiệp vụ
tín dụng,xử lý các phát sinh liên quan đến khoản vay….theo đó,chỉ ra trách
nhiệm của từng người,từng bộ phận tham gia vào quá trình luân chuyển vốn từ
ngân hàng đến các ngân hàng khác.Khi đội ngũ cán bộ ngân hàng không tuân
thủ các chính sách tín dụng đã vô tình hay cố ý tạo điều kiện cho công tác quản
trị rủi ro tín dụng kém hiệu quả.Khi thực hiện nghiêm túc chính sách tín dụng
sẽ góp phần tăng cường công tác quản trị rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
Phân tích tín dụng và chính sách tín dụng có thể nói là xương sống
trong hoạt động của ngân hàng thương mại .Mục tiêu của nó là giảm thiểu
RRTD và tăng khả năng sinh lời.Nội dung chính của phân tích tín dụng và

chính sách tín dụng là tài trợ cho khách hàng,phục vụ khách hàng trên cơ sở
18
an toàn.Thực chất đó là chính sách khách hàng của NHTM.
1.3.2.4 Tổ chức thẩm định KH/ dự án/ TSĐB
+ Tiến hành Phân tích hồ sơ vay vốn – mô hình 6C :

Character
: tư cách bên đi vay (tính trung thực, mục đích vay rõ ràng,
thiện chí trả nợ, ).Mối quan hệ với các
Tổ chức tín dụng : Tổ chức tín dụng
khác và ngân hàng đề nghị cấp tín dụng.Xem khách hàng đã vay chưa hay
vay lần đầu,dư nợ cấp tín dụng hiện là bao nhiêu,uy tín của người vay như thế
nào (có trả nợ đúng hạn cả gốc và lãi hay thường chậm trả,chây ỳ…),có tài
khoản tiền gởi và tài khoản thanh toán ở ngân hàng mình hay không?
Capacity
: năng lực bên đi vay (năng lực hành vi và năng lực pháp
lý,người vay có phải là đại diện hợp pháp của doanh nghiệp hay không, tình
hình Sản xuất kinh doanh hiện nay ra sao, uy tín đối với bạn hàng,tài sản hiện
có có những gì ? )
Cashflow: Nguồn trả nợ cho khoản vay.Phải thẩm định xem dự
án/phương án có hiệu quả hay không,nguồn để trả nợ cho ngân hàng (cả gốc
và lãi có đủ hay không?)
Capital
: Vốn: Tỷ lệ vốn vay trên tổng nhu cầu đầu tư,người vay có
đủ vốn để tham gia theo tỷ lệ tối thiểu mà ngân hàng quy định hay không?
Collateral
: tài sản bảo đảm.Người vay có đủ điều kiện cho vay không
có tài sản hay cần phải có
Tài sản bảo đảm khi cấp tín dụng.Tài sản bảo đảm
nợ vay là gì?(bất động sản hay động sản,nhà ở,nhà xưởng hay máy móc thiết

bị,hàng hoá…) có thuộc diện tài sản được làm bảo đảm theo quy định hiện
hành của Tổ chức tín dụng hay không?Có đủ giấy tờ pháp lý hay không?Tài
sản nằm ở đâu?Giá trị của Tài sản bảo đảm (nếu là hàng hoá thì phải xem giá
thị trường hiện nay là bao nhiêu,xu hướng biến động trong tương lai ),vị
trí/tiêu chuẩn của Tài sản bảo đảm có dễ được xử lý khi phải phát mại tài sản
hay không?Tỷ lệ % cho vay so với giá trị Tài sản bảo đảm(không vượt quá
19
quy định tối đa của Tổ chức tín dụng) ….
Condition
: các điều kiện:Đánh giá những ảnh hưởng về môi trường
mà dự án/phương án gây ra,sự biến động của thị trường,của giá cả,của tỷ
giá,lãi suất…mà dự án/phương án có thể chịu đựng.
+ Phương pháp chủ yếu để thu thập và xử lý thông tin :
Kết hợp giữa việc cung cấp số liệu của người đề nghị cấp tín dụng với
số liệu của các cơ quan chức năng và nguồn thông tin thực tế mà Tổ chức tín
dụng thu thập được.
Sau khi thẩm định khách hàng/dự án sẽ loại trừ được khách hàng không đủ
điều kiện cấp tín dụng,loại trừ được dự án kém hiệu quả có nhiều nguy cơ gây rủi
ro cho ngân hàng.Thẩm định kỹ tài sản bảo đảm sẽ giúp cho ngân hàng giảm thiểu
được RRTD trong trường hợp phải xử lý tài sản để thu hồi nợ.
1.3.2.5 Biện pháp xử lý nợ
+ Về bộ máy quản lý RRTD.
Các ngân hàng thương mại cần phải thành lập công ty/phòng,ban quản
lý nợ quá hạn,nợ có vấn đề .Mô hình quản lý có thể là tập trung có thể là
phân tán tùy thuộc vào từng TCTD.Xây dựng chính sách xử lý nợ quá hạn
nhất là nợ xấu thích hợp.Phân công và quy trách nhiệm đòi nợ .Xây dựng mối
quan hệ xử lý nợ với các bên Ngân hàng - khách hàng - Chính quyền địa
phương - các cơ quan pháp luật trong việc xử lý nợ.
+ Phân loại nợ theo các tiêu thức đã quy định (hiện nay nợ được phân
làm 5 nhóm nợ theo quy định của ngân hàng nhà nước), phân tích nguyên

nhân thực trạng, khả năng giải quyết.
+ Các biện pháp xử lý đối với khách hàng .
Sau khi sử dụng các biện pháp phòng ngừa mà nợ quá hạn vẫn phát
sinh thì cần phải xử lý kịp thời.
- Trường hợp người vay có khó khăn tài chính tạm thời song có ý chí trả
nợ, ngân hàng áp dụng các chính sách hỗ trợ như điều chỉnh kỳ hạn nợ, gia
20
hạn nợ,giảm lãi,cho vay thêm để người vay vượt quá khó khăn trong hoạt
động, có nguồn trả nợ cho ngân hàng. Thông thường biện pháp này áp dụng
cho nợ nhóm 2.

Đối với nợ xấu thì áp dụng các biện pháp sau :
- Phát mại tài sản :Trong trường hợp người vay chây ỳ,lừa đảo,không có
khả năng trả, ngân hàng áp dụng các chính sách như phát mại tài sải bảo
đảm.Ngân hàng cố gắng thuyết phục khách hàng tự nguyện bán tài sản.Nếu
khách hàng không có thiện chí thì ngân hàng sẽ tiến hành bán tài sản theo sự
phán quyết và giám sát của cơ quan pháp luật.
- Trả nợ thay : Yêu cầu bên bảo lãnh trả nợ thay cho khách hàng vay
vốn.
- Khởi kiện : Khi khách hàng không có thiện chí trả nợ và tự nguyện bán tài
sản bảo đảm thì ngân hàng phải tiến hành khởi kiện theo quy định của pháp luật.
- Bán nợ : Ngân hàng tiến hành tìm cách bán nợ cho công ty mua bán nợ nếu
doanh nghiệp có đủ điều kiện, có thể bán một phần hoặc toàn bộ khoản nợ.
+ Trường hợp do cán bộ ngân hàng gây ra,cán bộ ngân hàng phải có
trách nhiệm đòi nợ,bồi thường.
+ Xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro :Khi nợ xấu khó có khả năng thu hồi
trong thời gian ngắn, để loại trừ nợ xấu ra khỏi nội bảng thì các TCTD thường
dùng Quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp.
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng.
Các ngân hàng thương mại luôn quan tâm đến việc quản trị rủi ro tín

dụng sao cho có hiệu quả cao nhất.Thực tế việc này không chỉ phụ thuộc vào
bản thân ngân hàng mà còn phụ thuộc vào các nhân tố khách quan.Cụ thể:
1.3.3.1 Nhân tố thuộc ngân hàng thương mại.
Đây là nhân tố quan trọng nhất quyết định đến mức độ quản trị rủi ro
tín dụng. Khi ngân hàng thực hiện các biện pháp nhằm giảm thiểu rủi ro tín
21
dụng xảy ra cũng chính là lúc các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản trị rủi ro
tín dụng nảy sinh. Các biện pháp ruản trị rủi ro tín dụng đạt được hiệu quả tốt
khi kỹ năng về nhận biết rủi ro tín dụng thành thạo,các phương pháp đánh giá
RRTD được chuẩn hoá; khi đạo đức nghề nghiệp của CBTD tốt; có cơ cấu tổ
chức hợp lý; chính sách quy trình tín dụng rõ ràng. Ngược lại, khi các nhân tố
trên không còn phù hợp sẽ tạo nhiều lỗ hổng để RRTD nảy sinh.
Các nhân tố này bao gồm :
+ Cơ cấu tổ chức của ngân hàng.
Đây là một nhân tố quản trị rủi ro tín dụng. Một cơ cấu tổ chức tốt theo
thông lệ quốc tế (quy định rõ chức năng,quyền hạn của nhân viên, có phân
cấp uỷ quyền hợp lý…) sẽ tạo ra cách thức quản trị RRTD đạt hiệu quả cao
nhất.
+ Chính sách tín dụng và quy trình tín dụng của ngân hàng.
Chính sách tín dụng và quy trình tín dụng tạo ra một cơ chế đảm bảo
tính thống nhất trong toàn bộ tổ chức. Chính sách tín dụng bao gồm nhiều nội
dung như quy định về tiêu chuẩn đối với danh mục cho vay;mức giới hạn tối
đa đối với giới hạn tín dụng,giới hạn cho vay,bảo lãnh…; xác định quyền hạn
và trách nhiệm đối với từng cán bộ tín dụng;đánh giá và quyết định đối với đề
nghị vay vốn của khách hàng;những tài liệu cần thiết phải kèm theo khi vay
vốn và phải được lưu giữ trong hồ sơ tín dụng; hướng dẫn việc tiếp nhận,
đánh giá và bảo quản tài sản bảo đảm cho các khoản cấp tín dụng;quy định
quy trình cấp tín dụng;hướng dẫn thẩm định dự án/phương án đề nghị cấp tín
dụng;hướng dẫn phân tích tài chính doanh nghiệp,phát hiện và xử lý các
khoản nợ xấu…

Việc xác lập một quy trình tín dụng và không ngừng hoàn thiện là đặc
biệt quan trọng đối với một Ngân hàng thương mại. Một quy trình tín dụng
hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng nâng cao được chất lượng tín dụng và giảm
22

×