Tải bản đầy đủ (.docx) (158 trang)

QUẢN TRỊ rủi RO tín DỤNG đối với KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP của NHNoPTNT VIỆT NAM TRÊN địa bàn THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 158 trang )

1
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP CỦA NHNo&PTNT VIỆT NAM
TRÊN ĐỊA BÀN TP.HỒ CHÍ MINH
CREDIT RISK MANAGEMENT FOR BUSINESS
CUSTOMERS OF
VIETNAM BANK FOR AGRICULTURE AND RURAL
BRANCHS IN HOCHIMINH CITY
TRẦN NGUYỄN MINH HIẾU, PGS.TS. NGUYỄN PHÚ TỤ*
*
TÓM TẮT
Bên cạnh những cơ hội, thách thức của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, khủng hoảng kinh
tế cũng như
đánh giá t ình hình và hi ệu quả thực hiện các biện pháp quản trị rủi ro tín dụng của các chi
nhánh ngân hàng
trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh. Từ đó đề xuất hoàn
thiện một số
biện pháp quản trị rủi ro tín dụng có hiệu quả nhằm hạn chế đến mức thấp nhất có thể những
tổn thất do rủi
ro tín dụng gây ra. Góp phần phục vụ cho các mục tiêu phát triển của Ngân hàng No&PTNT
Việt Nam
cũng như ngành ngân hàng trong xu hướng tái cấu trúc nền kinh tế hiện nay. Đề tài của luận
văn tập trung
nghiên cứu chủ yếu vào khách hàng doanh nghiệp của NHNo&PTNT Vi ệt Nam trên địa bàn
TP.hồ Chí
Minh vì đây là lương khách hàng ch ủ yếu và có dư nợ chiếm phần lớn tại ngân hàng.
ABSTRACT
Besides the opportunities and challenges of the process of international economic
integration, as well as the
economic crisis and evaluate the effectiveness of the measures of credit risk management of
Agribank


branches in HoChiMinh city. It has been proposed several measures to improve credit risk
management to
be effective to limit to the minimum possible losses due to credit risk caused. Contributing to
serve
Agribank as well as trends in the banking industry restructuring the economy today. The
focuses of the
dissertation research on business customers of Agribank in HoChiMinh City which essential
customers and
large outstanding.
1. GIỚI THIỆU
NHNo&PTNT - Agribank là Ngân hàng
thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo

chủ lực trong phát triển kinh tế Việt
Nam, đặc
biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông dân,
nông
thôn.
Agribank là Ngân hàng ớn nhất Việt Nam
cả
về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ nhân viên,
mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng.
Tính đến tháng 9/2011, vị thế dẫn đầu của
Agribank vẫn được khẳng định với trên nhiều
phương diện:
- Tổng tài sản: 524.000 tỷ đồng.
- Tổng nguồn vốn: 478.000 tỷ đồng.
- Vốn tự có: 22.176 tỷ đồng.
- Tổng dư nợ: 414.464 tỷ đồng.
Khoa Quản trị kinh doanh, Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ TP. HCM, Việt Nam

l
2
-
Campuchia.
- Nhân sự: 37.500 cán bộ.
Mục tiêu của đề tài: Đánh giá t ình hình và hi ệu
quả thực hiện các biện pháp quản trị rủi ro tín
dụng của các chi nhánh ngân hàng trong hệ
thống ngân hàng No&PTNT Việt Nam trên địa
bàn Tp.Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất hoàn thiện
một số biện pháp quản trị rủi ro tín dụng có hiệu
quả nhằm hạn chế đến mức thấp nhất có thể
những tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra, góp
phấn phục vụ cho các mục tiêu phát triển của
NHNo&PTNT Vi ệt Nam cũng như ngành ngân
hàng trong xu hư ớng tái cấu trúc nền kinh tế hiện
nay.
Phương pháp nghiên ứu: Để phù hợp với
nội dung, yêu cầu, mục đích của đề tài đề ra,
phương pháp được thực hiện trong quá trình
nghiên cứu gồm:
Phương pháp tư duy logic
Phương pháp lịch sử
Phương pháp thống kê
Phương pháp chuyên gia
2. NỘI DUNG
2.1. Tổng quan về rủi ro tín dụng
2.2. Quản trị rủi ro tín dụng đối với khách
hàng doanh nghiệp tạ i cá c chi nh ánh ngân
hàng cấp 1 trong hệ thống NHNo&PTNT

Việt Nam trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh.
2.2.1. Sơ lược hoạt động kinh doanh của
NHNo&PTNT Việt Nam hiện nay
Tình hình hoạt động kinh doanh năm 2011 thể
hiện qua bảng 2.6
Hoạt động tín dụng và đầu tư: Tổng dư nợ cho
vay và đầu tư đạt 489.137 tỷ đồng, tăng 33.530
tỷ. Tình hình nợ xấu là 27.446 tỷ đồng, chiếm
tỷ lệ 6,1% tổng dư nợ cho vay. Nợ xấu chủ yếu
tập trung tại các chi nhánh trên địa bàn 2 thành
phố Hà Nội và Tp.Hồ Chí Minh: khu vực
Tp.Hồ Chí Minh tỷ lệ nợ xấu là 18,19% trong
đó có 19 chi nhánh/48 chi nhánhỷt lệ nợ x ấu
>10%; Khu vực Hà Nội tỷ lệ nợ xấu là 9,83%,
trong đó có 9 chi nhánh/34 chi nhánh tỷ lệ nợ
xấu >10 %; các kh u vực cò n lại tỷ lệ nợ
xấu<3%. Các chi nhánh có nợ xấu <1% chủ
yếu là các tỉnh miền núi phía Bắc.
Hoạt động dịch vụ, thanh toán: Tổng thanh
toán trong nước đạt 6.545.702 tỷ đồng, tăng
1.136.979 tỷ. Tổng doanh số t hanh toán xuất,
nhập khẩu đạt 7.734 triệu USD giảm 12,01%.
Tổng doanh số mua bán ngoại tệ đạt 12.550
triệu USD, tăng 14,4%. Tổng doanh số chi trả
kiều hối 1.086 triệu USD, tăng 25,7%. Thanh
toán biên mậu với Trung Quốc 36.161 tỷ đồng,
tăng 47%; thanh toán biên mậu với Lào 151 tỷ
đồng, giảm 34%. Dự án ngân hàng phục vụ uỷ
thác đầu tư: agribank tiếp nhận 32 dự án uỷ
thác đầu tư và ph ụ c vụ 11 7 d ự án ODA với

tổng giá trị lên tới 5,8 tỷ USD, đăng ký tiếp
cận mới 81 dự án trị giá 12,4 tỷ USD.
Nghiệp vụ thẻ: Tổng số thẻ phát hành đạt 8,4
triệu thẻ, tăng 31,5%; chiếm 20% thị phấn về
phát hành thẻ toàn thị trường ; doanh số sử
dụng thẻ đạt 122.000 tỷ đồng; lắp đặt 2.102
mày ATM, chi 16,2% thị phần;Tổng số
EDC/POS 5.261 thiết bị, chiếm tỷ lệ 7,5% toàn
thị trường.
Tình hình tài chính thể hiện qua bảng 2.7
Bảng 2.2: Tình hình tài chính c
NHNo&PTNT Việt Nam năm 2011
ĐVT: nghìn tỷ đồng
Bảng 2.1: Tình hình hoạt động kinh doanh của
NHNo&PTNT Việt Nam năm 2011
ĐVT: nghìn tỷ đồng
(Nguồn:
NHNo&PTNT năm 2011)
NHNo&PTNT năm 2011)
Về huy dộng vốn: Tổng huy động đạt 505.792
tỷ đồng, tăng 30.851 tỷ.
Tổng thu nhập: 82.211 tỷ đồng, tăng 21.118 tỷ
(+35%) so với năm 2010
Tổng chi phí: 78.571 tỷ đồng, tăng 20.420 tỷ
(+35%) so với năm 2010
Lợi nhuận trước thuế: 4.740 tỷ đồng, tăng
29,8% so với năm 2010
Chỉ tiêu
Giá trị
Hoạt động huy động vốn

505
Hoạt động tín dụng và đầu tư
489
Chỉ tiêu
Giá trị
Tỷ lệ tăng trưởng (%)
so với năm 2010
Tổng thu nhập
c
ế

3
2.2.2. Phân tích hoạt động tín dụng và các
biện pháp quản trị rủi ro tín dụng đối với
khách hàng khối doanh nghiệp tại các chi
nhánh NH cấp 1 trong hệ thống NHNo &
PTNT Việt Na m trên địa bà n Tp. Hồ Chí
Minh hiện nay
2.2.2.1. Quy trình quả n trị rủi ro tín dụng
tại NHNo&PTNT Việt Nam
Quy trình xét duyệt cho vay:
Cơ sở pháp lý và phạm vi áp dụng:
-Luật các tổ chức tín dụng.
-Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với
khách hàng theo quy định của thống đốc
NHNN ố:s 1627/2001/QĐ -NHNN ngày
31/12/2001).
-Các văn bản hướ ng dẫn (theo từng thời điểm
và chủ trương của Nhà nước và Chính phủ).
-Quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ

thống NHNo&PTNT Việt Nam số: 666/QĐ-
HĐQT-TDHo ngày 15/06/2010.
Đối với khoản vay thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Chi nhánh:
bước 1. Cán bộ tí n hướng dẫn khách hàng lập
hồ sơ vay vốn, căn cứ kết quả chấm điểm xếp
hạng tín dụng tiến hành thẩm định các điều
kiện vay vốn theo quy định.
bước 2. Trưởng phòng tín dụng/Trưởng phòng
kế hoạch kinh doanh có trách nhiệm kiểm tra
tính hợp lệ, hợp pháp của h ồ sơ và báo cáo
thẩm định do cán bộ tín dụng lập, tiến hành
xem xét, thẩm định lại (nếu cần thiết) hoặc
trực tiếp thẩm định trong trường hợp kiêm cán
bộ tín dụng, ghi ý kiến vào báo cáo thẩm định
và trình Giám đốc NHNo nơi cho vay xem xét,
quyết định.
bước 3. Giám đốc NHNo nơi cho vay căn cứ
vào báo cáothẩm định do cán bộ tín dụng,
Phòng tín dụng/Phòng Kế hoạch kinh doanh
trình, quyết định cho vay hoặc không cho vay:
Nếu đồng ý cho vay thì NHNo nơi cho vay
cùng khách hàng ập hợp đồng tín dụng, hợp
đồng bảo đảm tiền vay (trường hợp cho vay có
đảm bảo bằng tài sản);
Nếu không đồng ý cho vay thì phải thông báo
bằng văn bản cho khách hàng biết.
bước 4. Hồ sơ khoản vay sau khi được ký
duyệt cho vay, được chuyển cho kế toán thực
hiện nghiệp hạch toán kế toán, thanh toán

(chuyển cho đơn vị thụ hưởng/chuyển và tài
khoản tiền gửi thanh toán) hoặc chuyển thủ
quỹ để giải ngân cho khách hàng (nếu cho vay
bằng tiền mặt).
Kiểm tra, giám sát và xử lý vốn vay:
Nội dung kiểm tra, giám sát và xủ lý vốn vay:
NHNo nơi cho vay có trách nhiệm và có quyền
kiểm tra giám sát quá trình vay vốn, sử dụng
vốn vay và trả nợ của khách hàng.
Kiểm tra trước khi cho vay là việc thẩm đ ịnh,
tái thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy
định.
Kiểm tra tro n gkh i ch o vay là việc kiểm tra
tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ khách
hàng, hồ sơ vay vốn, hồ sơ tài sản đảm bảo tiền
vay và các yếu tố chứng từ.
Kiểm tra sau khi cho vay: Chậm nhất sau 15
ngày kể từ ngày giải ngân, cán bộ tín dụng
phải kiểm tra việc sử dụng vốn vay và tài sản
đảm bảo tiền vay.
Các phương thức cho vay:
Trên cơ sở nhu cầu sử dụng vốn vay của từng
khoản vay của khách hàng và khả năng kiểm
tra, giám sát ủca Ngân hàng, NHNo nơi cho
vay thoả thuận với khách hàng vay về việc lựa
chọn các phương thức cho vay sau:
Cho vay từng lần : phương thức cho vay từng
lần áp dụng đối với khác hàng có nhu cầu vay
từng lần. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và
NHNo nơi cho vayậpl thủ tục vay vốn theo

quy định và ký hợp đồng tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: phương thức
cho vay này áp dụng cho khách hàng vay ngắn
hạn có nhu cầu vay vốn thường xuyên, kinh
doanh ổn định.
Cho vay theo dự án đầu tư: NHNo cho khách
hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư
phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các
dự án đầu tư phục vụ đời sống.
Cho vay đồng tài trợ: cho vay đồng tài trợ thực
hiện theo quy chế đồng tài trợ của tổ chức tín
dụng do Thống đốc NHNN Việt Nam ban
hành, văn bản hướng dẫn của NHNo nơi cho
vay và thoả thuận giữa các tổ chức tín dụng.
Cho vay trả góp: NHNo nơi cho vay và khách
hàng thoả t huận và xác định số lãi tiền vay
phải trả trong suốt thời hạn vay cộng (+) với số
nợ gốc đươc chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ
hạn (ngày, tuần, tháng/kỳ) trong hạn cho vay.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: căn
cứ nhu cầu vay của khách hàng, NHNo nơi cho
vay và khách hàng thoả thuận trong hợp đồng
tín dụng: hạn mức tín dụng dự phòng, thời hạn
hiệu lực của hạn mức dự phòng;
ế
l
4
Cho vay thông qua nghi vụ phát hành sử
dụng thẻ tín dụng: NHNo nơi cho vay chấp
thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn

vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh
toán tiền mua hàng hoá dịch vụ và rút tiền mặt
tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền
mặt là các đại lý của NHNo Việt Nam.
Cho vay theo hạn mức thấu chi: NHNo Việt
Nam thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho
khách hàng được chi vượt số tiền hiện có trên
tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp
với các quy định của Chính phủ và NHNN
Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Phương thức cho vay khác:
Cho vay lưu vụ: áp dụng cho vay hộ gia đình,
2.4
ĐVT: tỷ đồng
.HCM năm 2011)
cá nhân
2.2.2.1. Tình hình dư nợ của NHNo&PTNT
Việt Nam tại khu vực Tp. Hồ Chí Minh
2.3
2.12:
ĐVT: tỷ đồng
.HCM
ĐVT: tỷ đồng
.HCM năm 2011)
.HCM năm 2011)
2.13
Tổng dư nợ năm 2011 giảm 12% trong đó dư
nợ doanh nghiệp giảm 11% so với năm 2010.
Trong đó cho vay ngắn hạn doanh nghiệp giảm

16%, trung và dài hạn doanh nghiệp là 6%. Dư
nợ giảm chủ yếu ở cho vay bất động sản giảm
10% và cho vayảns xuất kinh doanh giảm
22%. Cho vayấtb động sản giảm do chủ
trương của NHNN, cho vay sản xuất kinh
doanh giảm do hiện nay tình hình kinh tế trên
thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng
đang gặp nhiều khó khăn. Các doanh nghiệp
hiện nay đang hoạt động cầm chừng, một số
doanh nghiệp khó khăn trong khâu tiêu thụ sản
phẩm thậm chí có nhiều doanh nghiệp phá sản.
NHNo&PTNT khu
(N
.HCM
ĐVT: tỷ đồng
.HCM năm 2011)
Chỉ tiêu
2009
2010
2011
Chỉ tiêu
Số
lượng
Tỷ lệ
Chỉ tiêu
2009
2010
2011
Chỉ tiêu
Số

lượng
Chỉ tiêu
2009
2010
2011
Chỉ tiêu
Số
Chỉ tiêu
2009
2010
2011
Chỉ tiêu
Số

5
.HCM
ĐVT: tỷ đồng
.HCM năm 2011)
Nợ xấu của NHNo&PTNT Việt Nam khu
vực Tp. Hồ Chí Minh giảm 11% trong khi nợ
xấu của doanh nghiệp tăng 17% do tình hình
kinh tế gặp nhiều khó khăn, doanh nghiệp họat
động cầm chừng, thậm chí phá sản, nguồn vốn
bị khách hàng chiếm giữ, hàng hóa tồn kho
không bán được. Kinh tế khó khăn làm doanh
nghiệp khó khăn theo dây chuyền dẫn đến nợ
ngân hàng khó có thể thu hồi đúng thời hạn.
Nợ xấu một số chi nhánh tăng trên 100 tỷ
đồng: Chi nhánh 6 tăng 683 tỷ đồng, chi
nhánh thành phố Hồ Chí Minh tăng 137 tỷ

đồng, chi nhánh Mạc Thị Bưởi tăng 352 tỷ
đồng, chi nhánh Bến Thành tăng 139 tỷ đồng,
chi nhánh Bình Chánh tăng 106 tỷ đồng. Hiện
nay khu vực Tp.HCM có 10 khách hàng với dư
nợ 1.467 tỷ đồng đã được xếp vào nhóm nợ
xấu. Một số nguyên nhân và sai phạm dẫn đến
rủi ro tín dụng làm gia tăng nợ xấu tại
NHNo&PTNT khu vực Tp. Hồ Chí Minh như
sau:
Cho vay một số khách hàng còn thiếu điều lệ
hoạt động doanh nghiệp hoặc điều lệ chưa phù
hợp với luật doanh nghiệp,thiếu Biên bản tăng
vốn điều lệ theo quy định, thiếu Quyết định bổ
nhiệm Giám đốc,kế toán trưởng,Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, thiếu tài liệu chứng
minh vốn tự có và nguồn vốn huy động khác
tham gia vào dự án.
Cho vay thiếu báo cáo tài chính hoặc báo cáo
tài chính không đợc kiểm toán nên không
đáng tin ậy, một số chi nhánh chưa nhập
thông tin tài chính ủa doanh ng hiệp trên hệ
thống của NHNo.
Một số báo cáo thẩm định vay vốn tại chi
nhánh sơ sài, chưa xác định được nguồn trả nợ,
không có hoặc không đủ vốn tự có tham gia
vào dự án, thiếu chứng từ chứng minh mục
đích sử dụng vốn vay. Bên cạnh đó có những
chi nhánh cho vay khi chưa ếp loại khách
hàng theo quy định hoặc xếp loại khách hàng
mang tính hình thức.

Đa số các chi nhánh đều tiến hành kiểm tra
sau khi phát tiền vay song phần lớn chỉ kiểm
tra lần đầu, các lần kế tiếp không kiểm tra đôn
đốc thu hồi nợ, cũng như hàng tồn kho, một số
trường hợp phát hiện khách hàng sử dụng vốn
sai mục đích song cũng không thu hồi trước
hạn hoặc chuyển nhóm nợ cao hơn.
Một số chi nhánh quản lý tài sản chưa chặt
chẽ nhất là thế chấp kho hàng, giải ngân trước
khi hoàn thiện thủ tục thế chấp, nhận tài sản
thế chấp tại các tỉnh lân cận nên khó kiểm tra
và giám sát tài sản thế chấp, cho vay giá trị tối
đa so với tài sản thế chấp.
Một số chi nhánh cho vay mua gom bất động
sản đến nay dự án vẫn chưa được phê duyệt vì
chủ trươn g củ a UBND thành phố HCM yêu
cầu các chủ đầu tư phải gom đủ diện tích đất
mới xem xét phê duyệt dự án.
Một số chi nhánh đã cho vay nhóm khách
hàng liên quan nhưng kiểm soát chưa chặt chẽ
việc sử dụng vốn vay của các nhóm khách
hàng vì nhóm khách hàngởmtài khoản tại
nhiều NHTM, phần lớn các khoản cho vay
nhóm khách hàng đều liên quan đến bất động
sản hoặc đầu tư trung dài hạn các dự án sản
xuất kinh doanh, do tài sản đảm bảo chủ yếu là
hình thành từ vốn vay nên rất khó kiểm soát.
Cho vay đối với các công ty thuộc Tập đo àn
kinh tế, Tổng công ty nhà nước đều cho vay
không có tài ản đảm bảo, nếu không kiểm

soát chặt chẽ vốn vay rất dễ xảy ra rủi ro.
Nhiều chi nhánh giải ngân không theo tiến độ
của dự án cũng như tỷ lệ vốn tự có tham gia,
thậm chí cho vay tiền mặt nên khó kiểm soát.
Cho vay cầm cố giấy tờ có giá thiếu giấy uỷ
quyền cho ngân hàng xử lý tài sản cầm cố để
thu hồi nợ, hoặc thiếu giấy đề nghị xác nhận,
phong toả giấy tờ có giá nơi phát hành, thiếu
chữ ký của thủ quỹ và khách hàng trên phiếu
nhập kho tài sản cầm cố.
2.2.2.3 Nguyên nhân rủi ro tín dụng:
Nguyên nhân ủir ro tín dụng từ phía ngân
hàng:
Nguyên nhân khách quan:
Do ảnh hưởng tình hình kinh tế:
Chỉ tiêu
2009
2010
2011
Chỉ tiêu
Số
lượng
ư
c
c
x
s
6
Do tình hình kinh tế khó khăn dẫn đến
khách hàng kinh doanh khó khăn, hàng hóa

không bán được nên tình hình sả n xuất cũng
phải giảm theo do đó doanh thu bán hàng sụt
giảm làm khả năng lưu thông vốn và trả nợ
ngân hàng khó khăn.
Do khách hàng lừa đảo:
Khách hàng sử dụng hồ sơ nhà đất giả để làm
tài sản đảm bảo.
Khách hàng sử dụng hồ sơ, chứng từ giả như
hợp đồng mua bán giả, ho á đơn giả đ ể làm
chứng từ giải ngân tại ngân hàng cho mục đích
sử dụng vốn không đúng mục đích.
Nhiều doanh nghiệp thành lập nhiều công ty
trong cùng một nhóm để vay vốn; hoặc đối với
các chủ doanh nghiệp là người nước ngoài,
việt kiều đầu tư nhập khẩu máy móc thiết bị…
Do áp lực cạnh tranh:
Do áp lực về chỉ tiêu, đơn giá tiền lương, thành
tích, mong muốn được nâng hạng nên một số
chi nhánh đã cố gắng mở rộng các hoạt động
sản phẩm dịch vụ, đẩy mạnh huy động vốn và
cho vay dẫn tới sản phẩm chất lượng thấp, để
khách hàng lợi dụng trong việc huy động vốn
cũng như cho vay. Đẩy mạnh công tác tín dụng
dẫn đến xác định không đúng các khoản tín
dụng để cấp cho khách hàng.
Nguyên nhân chủ quan:
Do năng lực công tác, quản lý và đạo đức cán
bộ:
Một số Giám đốc buông lỏng quản lý, thiếu
quan tâm chỉ đạo đến việc rèn luyện đạo đức

cán bộ cũng như không chú trọng đào tạo và
đào tạo lại trình độ nghiệp vụ nhất là nghiệp vụ
tín dụng.
Trình độ năng lực quản lý tín dụng, thẩm định
dự án tại một số chi nhánh mới thành lập còn
yếu, quyết định cho vay dự án chưa đủ điều
kiện cho vay, cá biệt có một số cán bộ gắn cho
vay với lợi ích cá nhân, vi phạm pháp luật.
Năng lực thẩm định của cán bộ còn nhiều hạn
chế, một số dự án đầu tư không được thẩm
định chính xác về năng lực vốn, nguồn lao
động tại khu vực triển khai dự án, năng lực của
chủ doanh nghiệp nên khi dự án hoàn thành
không thể đi vào hoạt động, không thể trả nợ
vay ngân hàng.
Quá trình kiểm tra, giám sát sau khi cho vay
của ngân hàng còn nhiều sơ hở, sai sót nên
không thể giám sát được việc sử dụng vốn vay
của khách hàng cũng như không kịp thời thu
hồi được tiền hàng để thu nợ.
Do việc kiểm tra, kiểm soát:
Vai trò của các phòng kiểm tra kiểm soát nội
bộ tại các chi nhánh gần như không phát huy
tác dụng, một số giám đốc không quan tâm đến
công tác này, phần lớn các sai phạm xảy ra
trong chi nhánh nhưng òng kiểm tra kiểm
soát không phát hiện ra hoặc có phát hiện cũng
không dám đề xuất xử lý và không báo cáo cấp
trên dẫn tới một số chi nhánh sai phạm nghiệm
trọng không được ngăn chặn kịp thời.

Công tác kiểm tra kiểm soát từ TW đến chi
nhánh còn thụ động chưa có chế tài phát huy
vai trò của cán bộ kiểm tra (không có quyền xử
lý). Việc kiểm tra mới chủ yếu là phát hiện và
nêu các trường hợp sai phạm, chưa có quy chế
xử lý nghiêm cán bộ vi phạm.
Do quyền hạn, trách nhiệm của từng bộ phận
chưa rõ ràng:
Việc phân quyền trong các lĩnh vực như tín
dụng, tài chính, tuyển dụng … nhằm tạo điều
kiện cho các chi nhánh chủ động trong kinh
doanh, đáp ứng được yêu cầu hội nhập son g
một số chi nhánh thực hiện không tốt, không
đúng quy trình nên để xảy ra sai phạm.
Vai trò và quyền hành của Văn phòng đại diện
cũng như phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ tại
Văn phòng đại diện Miền nam hạn chế nên
không chủ động kiểm tra đột suất để chấn
chỉnh hoạt động của các chi nhánh tại Tp.
HCM kịp thời.
Rủi ro tín dụng từ phía khách hàng:
Nguyên nhân khách quan:
Nền kinh tế bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng
hoảng tài chính, suy thoái kinh tế toàn cầu dẫn
đến khách hàng gặp nhiều khó khăn
Không tiêu thụ đượ c sản phẩm . Khách hàng
không có đủ hoặc không thu xếp được nguồn
vốn như kế hoạch. Khách hàng bị chiếm dụng
vốn, mất cân đối tiền vay và tài sản hình thành
từ vốn vay. Khách hàng không có chính sách,

biện pháp quản lý các khoản phải thu (nhất là
lĩnh vực XDCB, sử dụng vốn ngân sách). Khi
khách hàng gặp khó khăn, các chủ đầu tư khác
trước đây góp vốn bằng tài sản, sau đó tìm
cách rút vốn ra bằng tiền mặt.
Thị trường bất động sản cả nước nói chung và
Tp.HCM nói riêng ặp nhiều khó khăn, giá
mua bán, cho thuê BĐS giảm sút, đóng băng
khó tiêu thụ, ngay cả việc xử lý tài sản để thu
nợ cũng rất khó khăn.
Chủ trương của thành phố chỉ phê duyệt dự án
khi chủ đầu tư gom đủ đất cũng như một số dự
án có sự thay đổi về quy hoạch nên việc hoàn
p
g
7
thiện thủ tục phê duyệt dự án kéo dài, khó
khăn trong việc hoàn trả nợ vay.
Nguyên nhân chủ quan:
Nguyên nhân chủ quan vế phía doanh
nghiệp làm phát sinh rủi ro tín dụng tại ngân
hàng chủ yếu là do doanh nghiệp cố tình lập hồ
sơ khống, vay vốn không đúng mục đích dẫn
đến tình trạng không có khả năng thu hồi vốn
để trả nợ vay cho ngân hàng. Thậm chí nhiều
doanh nghiệp còn cố tình lôi kéo cán bộ ngân
hàng để lừ đảo và chiếm dụng vốn vay.
2.3. Đề xuất hoàn thiện các biện pháp quản
trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng khối
doanh nghiệp t ại các chi nhánh ngân hàng

cấp 1 trong hệ thống NHNo&PTNT Việt
Nam trên điạ bàn Tp. Hồ Chí Minh
Hoàn thiện Tổ chức bộ máy cấp tín dụng &
Quy trình tín dụng
Về cơ cấu tổ chức bộ máy cấp tín dụng
Thành lập bộ phận thẩm định tín dụng
độc lập, nâng tính hiệu quả công tác kiểm tra,
kiểm soát của bộ phận kiểm tra nội bộ.
Về quy trình tín dụng
Để đảm bảo tính khách quan và khả
năng kiểm soát tuân thủ các nguyên tắc trong
hoạt động cấp tín dụng, tác nghiệp giải ngân
luôn cần có một bộ phận độc lập, căn cứ trên
những quyết định của cấp phê duyệt, để giải
ngân một cách chính xác, đảm bảo khả năng
kiểm soát việc sử dụng vốn của khách hàng.
Quy định về xác định giới hạn tín dụng
cần chặt chẽ hơn, tránh tình trạng vận dụng
không hợp lý và mang tính chủ quan, có nguy
cơ dẫn đến rủi ro tín dụng.
Hiện nay tại NHNo&PTNT Việt Nam,
quy trình cấp tín dụng cho khách hàng áp dụng
hệ thống một cửa. Nghĩa là cán bộ quản lý tín
dụng quản lý đơn vị nào thì sẽ quản lý toàn bộ
quy trình cũng như thông tin của doanh nghiệp
đó, điều này làm hồ sơ có thể giải quyết nhanh
hơn tuy nhiên khi qu lý hồ sơ khách hàng
thời gian lâu dài sẽ phát sinh nhiều rủi ro và
hướng khắc phục như sau:
Thứ nhất: Do chỉ có cán bộ nào nắm

hồ sơ khách hàng của cán bộ đó nên khi cán bộ
có việc nghỉ đột xuất, cá n bộ khác khó có thể
nắm chắc hồ sơ của khách hàng. Do đó cần
phân chia việc cấp tín dụng thành các bộ phận
cụ thể như: khâu tiếp nhận hồ sơ, khâu thẩm
định hồ sơ và cuối cùng là khâu quản lý hồ sơ,
cho vay và thu nợ.
Thứ hai: Do việc định giá tài sản đảm
bảo tiền vay là do NHNo&PTNT tự định giá
dực trên giá trị tham khảo thị trường, việc định
giá cũng mang yếu tố quan của mỗi cán bộ
thẩm định, nên NHNo cần đưa ra bảng giá
tham khảo cụ thể cho từng vùng và địa bàn.
Tránh việc cán bộ thẩm định sai gây khó khăn
cho khách hàng vay cũng như thẩm định giá trị
cao hơn thực tế gây thất thoát tài sản khi khách
hàng lừa đảo hoặc không trả được nợ.
Xây dựng chính sách tín dụng hiệu quả
Chú trọng đầu tư tín dụng cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa, khối doanh nghiệp
đang được sự hỗ trợ của nhà nước và các tổ
chức nước ngoài, do doanh nghiệp quy mô lớn
gặp khá nhiều rủi ro. DNNVV thường có tài
sản bảo đảm đủ, đồng thời khoản cấp tín dụng
giá trị nhỏ, rủi ro xảy ra sẽ có ảnh hưởng
không lớn.
Tiếp tục phát triển nhóm khách hàng là
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, là
nhóm khách hàng mà NH đã thực hiện đầu tư
tín dụng do hội nhập vào nền kinh tế thế giới

và việc gia nhập vào tổ chức WTO, số lượng
các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt
Nam đang ngày một gia tăng.
Củng cố và hoàn thiện hệ thống thông tin
tín dụng
Cần tạo lập hệ thống thông tin tín dụng
có tính hữu ích cao hơn theo hướng:
Thứ nhất: dựa trên cơ sở hợp tác,
NHNN thực hiện kết nối kho thông tin dữ liệu
giữa các ngân hàng để bổ sung, tăng tính đầy
đủ và sự chính xác của kho dữ liệu, không chỉ
là các dữ liệu về khách hàng mà còn các đánh
giá và dự báo về ngành, làm nền tảng trong
phân tích và thẩm định tín dụng.
Thứ hai: dựa trên thông tin về các
doanh nghiệp, ngành hàng, dự án đã cấp tín
dụng,Trung tâm thông tin tín ụng
NHNo&PTNT cần tổng hợp và đưa ra các
đánh giá, phân tích và cung ấp các thông tin
hữu ích cho toàn bộ hệ thống để sử dụng trong
thẩm định tín dụng.
Thứ ba: cần thiết lập các mối liên hệ
với các tổ chức, dịch vụ cung cấp thông tin
trên thế giới đ ể có thể khai thác, mua tin khi
cần thiết để đáp ứng yêu cầu thông tin từ các
Chi nhánh, đặc biệt là các thông tin về tình
hình tài chính, hoạt động của các công ty mẹ -
đối tác ở nước ngoài của các doanh nghiệp,
đặc biệt là các doanh nghiệp thuộc khu vực
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.


d
c
8
Thứ tư: Đảm bảo có những thông tin
toàn diện và đầy đủ theo đúng tính chất và đặc
thù khách hàng. Đồng thời với việc thu thập
thông tin, cần sử dụng các công cụ phân tích
thông tin hiện đại để tăng độ chính xác của các
kết quả đánh giá nhằm đưa ra các quyết định
đúng đắn.
Thứ năm: Cập nhật và bổ sung thường
xuyên cẩm nang tín dụng hướng dẫn cho cán
bộ những vấn đề cơ bản trong tác nghiệp.
Các giải pháp phòng ngừa rủi ro
Nâng cao chất lượng thẩm định và phân
tích tín dụng:
Thực hiện phân tích và thẩm định
chính xác rủi ro tổng thể của khách hàng thông
qua xác định giới hạn tín dụng theo định kỳ 6
tháng hoặc 1 năm.
Để đảm bảo xác định khách quan và
chính xác giá trị tài sản bảo đảm, cần thuê một
tổ chức định giá hoặc kiểm toán độc lập, có uy
tín để thực hiện việc kiểm toán toàn bộ việc
thanh quyết toán giá trị công trình và định giá
tài sản. Đồng thời thực hiện chặt chẽ và
nghiêm túc việc chứng minh nguồn vốn tự có
tham gia dự án của khách hàng, giải ngân đối
ứng theo tiến độ công trình.

Cần xây dựng biểu lãi suất theo thang
bậc sử dụng vốn vay của doanh nghiệp. Các
khách hàng có mức độ xếp hạng tín dụng càng
thấp thì cần nâng tỷ lệ tham gia của vốn tự có,
các điều kiện pháp lý trong hợp đồng tín dụng
càng chặt chẽ càng đảm bảo các quyền lợi của
NHNo&PTNT khi rủi ro xảy ra, đồng thời
nâng cao trách nhiệm của khách hàng trong sử
dụng vốn vay, hạn chế rủi ro xảy ra.
Quản lý, giám sát và kiểm soát chặt chẽ quá
trình giải ngân và sau khi cho vay
Đảm bảo việc sử dụng vốn vay có đầy
đủ chứng từ chứng minh và hợp lệ. Hạn chế
giải ngân bằng tiền mặt . Thực hiện kiểm tra sử
dụng vốn vay phù hợp với đặc thù của các
khoản vay, chất lượng khách hàng. kiểm tra
trên thực tế, có đánh giá về việc sử dụng vốn,
về tài sản bảo đảm của khách hàng, kịp thời
phát hiện những rủi ro và có biện pháp xử lý,
tránh tình trạng thực hiện kiểm tra mang tính
đối phó, thực hiện trên giấy tờ. Cần có sự phân
tích và đ án h giá ịkp thời những dấu hiệu của
rủi ro như khách hàng có khó khăn trong việc
trả nợ để nắm bắt khả năng xử lý chủ động, kịp
thời các rủi ro có nguy cơ xảy ra. Kiểm tra chặt
chẽ nguồn tiền từ phương án kinh doanh sẽ
giúp ngân hàng kịp thời thu nợ đúng hạn.
Nâng cao công tác kiểm tra nội bộ
Cần chú trọng công tác “hậu kiểm” của
kiểm tra nội bộ để tăng cường khả năng kiểm

soát tính tuân thủ trong hoạt động cấp tín dụng,
giảm thiểu những rủi ro tín dụng. Ngoài thực
hiện kiểm tra theo định kỳ, cần tập trung và
tăng tần suất kiểm tra các khách hàng có nợ
xấu, đánh giá việc thực thi các biện pháp quản
lý nợ có vấn đề và khả năng thu hồi nợ.
Các giải pháp hạn chế, bù đắp tổn thất khi
rủi ro xảy ra
Tăng cường xử lý nợ có vấn đề.
Sử dụng các công cụ bảo hiểm và bảo
đảm tiền vay.
Yêu cầu khách hàng vay phải mua bảo
hiểm để được cơ quan bảo hiểm thanh toán,
giảm thiểu đáng kể những tổn thất.
Hoàn thiện về mặt pháp lý của các tài
sản bảo đảm tiền vay để thuận lợi trong xử lý
tài sản bảo đảm.
Phân loại nợ và trích lập dự phòng
Phân loại nợ theo tính chất, khả năng
thu hồi nợ của khoản vay, kiên quyết chuyển
nợ quá hạn đối với các trường hợp vi phạm
hợp đồng tín dụng có nguy cơ gây ra rủi ro và
hạ bậc nợ, thực hiện trích lập dự phòng nhằm
bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra.
Các giải pháp về nhân sự
Lựa chọn những cán bộ có năng lực,
có trình độ chuyên môn và đạo đức tốt để bố
trí vào bộ phận tín dụng.
Bố trí đủ và phân công công việc hợp
lý cho cán bộ, tránh tình trạng quá tải cho cán

bộ để đảm bảo chất lượng công việc, giúp cho
cán bộ có đủ thời gian nghiên cứu, thẩm định
và kiểm tra giám sát các khoản vay một cách
có hiệu quả.
Tăng cường công tác đào tạo, tái đào
đạo, thực hiện đào tạo định kỳ và thường
xuyên để nâng cao trình độ kiến thức cũng như
khả năng vận dụng những kinh nghiệm, kỹ
thuật mới trong thẩm định tín dụng.
Xây dựng chế độ đánh giá, khen
thưởng và kỷ luật dựa trên chất lượng tín dụng
và hiệu quả công việc mà cán bộ đó thực hiện.
để nâng cao tính chịu trách nhiệm trong các
quyết định tín dụng của các cán bộ có liên
quan.
Thực hiện luân chuyển cán bộ trong
quản lý khách hàng để giảm trừ những tiêu cực
do những mối quan hệ được tạo lập quá dài,
đồng thời giúp tạo điều kiện cho các cán bộ
9
tiếp cận những khách hàng khác nhau sẽ có
khả năng xử lý công việc được nhanh chóng.
3. KẾT LUẬN
Việc tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh
là điều thiết yếu đối với mỗi ngân hàng. Với
một ngân hàng hiện đại, sự tăng trưởng diễn ra
cân đối trên nhiều khía cạnh như tăng trưởng
tín dụng, phát triển công nghệ (bao gồm cả
công nghệ thông tin, công nghệ quản lý, công
nghệ điều hành…). Tuy nhiên, ở Việt Nam, do

yếu tố cạnh tranh không lành mạnh và bình
đẳng, các NHTM thường đẩy mạnh tăng
trưởng tín dụng trong khi chưa đạt được các
yếu tố khác (như nguồn vốn đầu vào, trình đ ộ
công nghệ, trỉnh độ quản lý, khả năng kiểm
soát rủi ro…), điều này tất yếu dẫn đến sự tăng
trưởng tín dụng không bền vững và là rủi ro
tiềm ẩn đối với hệ thống NHTM. Do đó, ngành
ngân hàng cần phải tập trung phấn đấu hoàn
thành tốt các kế hoạch và mục tiêu của chính
sách của NHNN, chính phủ nhằm đem lại lợi
ích tối đa cho sự nghiệp phát triển kinh tế của
đất nước và của hệ thống ngân hàng Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Gup, Avram, Beal, Lambert, and Kolari
(2007), Commercial Banking – The
Management of Risk, Willey, p. 234.
2. Báo điện tử - Đảng Cộ ng Sản Việt Nam:
www.dangcongsan.vn
3. PGS.TS.Trần Huy Hoàng (2007), Quản
trị ngân hàng thương mại, NXB Lao động
Xã hội.
4. Bùi Duy Hưng, “Bài học kinh nghiệm về
đo lường rủi ro tín dụng từ khủng hoảng nợ
dưới chuẩn ở Mỹ”, Tạp chí ngân hàng, (số 18
tháng 9-2008), trang 59-62.
5. TS.Lê Thị Mận và Ths Hồng Thị Lan
Phương, “Rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín
dụng của các ngân hàng thương mại tại
TP.HCM”. Tạp chí phát triển kinh tế, (Số 187

tháng 05-2006).
6. Bùi Thị Kim Ngân, “Một số vấn đề về
nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng của
các Ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp
chí ngân hàng, (Số Chuyên đề nâng cao năng
lực quản trị rủi ro năm 2005).
7. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam (2009, 2010, 2011),
Báo cáo thường niên.
8. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam (2012), Tài liệu tập
huấn chính sách phân loại nợ và trích lập dự
phòng rủi ro, hệ thống xếp hạng tín dụng nội
bộ.
9. NHNo&PTNT Việt Nam – Văn phòng
đại diện khu vực Miền Nam (2007, 2008,
2009,2010, 2011), Báo cáo kết quả của hoạt
động kinh doanh khu vực Tp.Hồ Chí Minh.
10. TS Nguyễn Minh Kiều (2009), Nghiệp
Vụ Ngân Hàng Thương Mại, NXB Thống kê.
11. TS Nguyễn Minh Kiều (2007), Nghiệp
vụ ngân hàng hiện đại, NXB Thống kê.
12. Chủ biên PGS.TS Nguyễn Thị Mùi
(2006), Giáo Trình Nghiệp Vụ Ngân Hàng
Thương Mại, NXB Tài Chính.
BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
CỦA

NHNo&PTNT VIỆT NAM
TRÊN ĐỊA BÀN TP.HỒ CHÍ MINH
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN PHÚ TỤ
HỌC VIÊN: TRẦN NGUYỄN MINH HiẾU
LOGO
LOGO
MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
 Đánh giá các biện pháp quản trị
rủi ro tín
dụng các chi nhánh ngân hàng
trong hệ
thống ngân hàng No&PTNT Việt
Nam trên
địa bàn Tp.Hồ Chí Minh
 Đề xuất hoàn thiện một số biện
pháp quản trị
rủi ro tín dụng nhằm hạn chế tổn
thất do rủi
ro tín dụng
gây ra.
LOGO
1
2
3
4
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Phương pháp tư duy logic
Phương pháp lịch sử
Phương pháp thống kê

Phương pháp chuyên gia
LOGO
KẾT CẤU LUẬN VĂN
Chương 1: Tổng quan về rủi ro tín dụng
QUẢN TRỊ
RỦI RO
TÍN D ỤNG
ĐỐI VỚI
KHÁCH
HÀNG DN
CỦA
NHNo&PTN
T
VIỆT NAM TRÊN
ĐỊA BÀN
TP.H Ồ CHÍ
MINH
Chương 2:
Quản trị rủi
ro tín dụng
đối với
khách hàng
DN t ại các
chi nhánh
NH cấp 1
trong h ệ
thống
NHNo&P
TNT Việt
Nam

trên
địa
bàn
Tp.Hồ
Chí
Minh
Chương 3: Đề
xuất hoàn thiện
các biện pháp
quản trị rủi ro tín
dụng đối với
khách hàng DN
tại các chi
nhánh NH cấp
1 trong hệ
thống
NHNo&PTNT VN
trên điạ bàn Tp.
Hồ Chí Minh
LOGO
GIỚI THIỆU
NHNo&PTNT ViỆT
NAM
NHNo&PTNT ViỆT NAM
(AGRIBANK)
THÁNG 9/2011
-Tổng tài sản:
524.000 tỷ đồng.
-Tổng nguồn vốn:
478.000 tỷ đồng.

-Vốn tự có: 22.176
tỷ đồng.
-Tổng dư nợ:
414.464 tỷ đồng.
-Mạng lưới hoạt
động
nh Campuchia.
-Nhân sự: 37.500
cán b ộ
LOGO
BƯỚC 4
BƯỚC 3
BƯỚC 2
BƯỚC 1
QUY TRÌNH QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG
Chuyển cho bộ phận
hạch toán giải ngân
Trình hồ sơ cho Ban giám
đốc và ký hồ sơ vay
TP kiểm tra và thẩm định lại
hồ sơ vay vốn
CBTD lập và thẩm định hồ sơ
vay vốn của khách hàng
LOGO
KIỂM TRA GIÁM SÁT
VÀ XỬ LÝ VỐN VAY
Kiể
m
tra

trướ
c khi
cho
vay
Thẩm
định, tái
thẩm
định
các
điề
u
kiệ
n
vay
vốn
the
o
quy
định
Kiểm tra
trong khi
cho vay
Tính đầy
đủ, hợp
pháp, h ợp
lệ của hồ
sơ vay
Kiểm tra
sau khi
cho

vay
kiểm tra
việc sử
dụng vốn
vay
LOGO
Từng lần
Các phương thức cho vay
Hạn mức
thấu chi
Các
phương thức
Hạn mức
tín dụng
cho vay
Thẻ tín
dụng
D

á
n
đ

u tư
Đồng
tài tr ợ
Trả góp
Hạn mức
td
d


p
hòng
LOGO
u NHNo&PTNT
c TP.HCM
2009
2010 2011
Chỉ tiêu
Tổng dư
nợ
Dư nợ DN
Nợ xấu
Nợ xấu
DN
Tỷ lệ nợ
xấu/Tổng
dư nợ
Tỷ lệ nợ
xấu
DN/Tổng dư
nợ
Tỷ lệ nợ xấu
DN/Dư nợ
DN
Số
lượn
g
6
9

.
0
7
8
4
7
.
6
8
6
2
.
0
4
1
1
.
9
4
6
2,9
5
2,8
2
4,0
8
Tỷ
lệ
tăng
trưở

ng
so
với

m
trướ
c
(%)
2
7
2
6
6
8
6
3
3
2
2
9
2
9
Số
lượng
80.97
9
65.05
7
3.88
6

3.83
7
4,8
0
4,7
4
5,90
Tỷ lệ
tăng
trưởn
g so
với
năm
trước
(%)
1
7
36
90
97
62
68
45
Số
lượng
71.
43
2
57.
64

3
4.
54
2
4.
39
5
6
,
3
6
6
,
1
5
7
,
6
2
Tỷ lệ
tăng
trưởn
g so
với
năm
trước
(%)
-
12
-11

17
15
33
30
29
c TP.HCM
năm
2011)

×