Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp tại Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.26 KB, 33 trang )


LỜI MỞ ĐẦU
Lịch sử hình thành và phát triển của ngành ngân hàng gắn liền với lịch
sử phát triển của nền sản xuất hàng hóa. Quá trình phát triển kinh tế là điều
kiện và đòi hỏi sự phát triển của hệ thống ngân hàng, đến lượt mình sự phát
triển của hệ thống ngân hàng trở thành động lực phát triển kinh tế. Định chế
tài chính trung gian này cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng
nhất trong đó tín dụng là một nội dung quan trọng, chiếm từ 60 – 80% trong
toàn bộ hoạt động kinh doanh ngân hàng. Hoạt động của ngân hàng chứa
đựng trong nó nhiều rất nhiều rủi ro, do đó rủi ro từ hoạt động tín dụng là điều
không thể tránh khỏi. Rủi ro tín dụng chiếm tới 90% trong số các loại rủi ro
cơ bản và có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động ngân hàng. Do tác động của rủi
ro tín dụng đến kết quả hoạt động của hệ thống ngân hàng nên quản trị rủi ro
tín dụng là một trong những vấn đề trọng tâm hiện nay, được sự quan tâm chú
ý đặc biệt của các ngân hàng.
Các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế là đối tượng
chủ yếu được các ngân hàng cấp tín dụng. Trong bất kì một nền kinh tế nào,
doanh nghiệp cũng đóng vai trò là chủ thể lớn. Do đó, việc cấp tín dụng cho
khách hàng là doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng và cần có sự quản
lí sát sao.
Xuất phát từ nhận thức trên, nhận thấy được tầm quan trọng của vấn đề
cùng với việc nghiên cứu tình hình quản trị rủi ro tín dụng thực tế tại Sở giao
dịch ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, em xin chọn đề tài “ Hoàn thiện
quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp tại Sở giao
dịch Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam” cho chuyên đề tốt nghiệp của
mình. Chuyên đề tốt nghiệp có kết cấu làm 3 chương:
1
Chương I: Lý luận về quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân
hàng.
Chương II: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Sở giao dịch Ngân
hàng Ngoại Thương Việt Nam.


Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Sở
giao dịch ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo –
PGS.TS. Lê Đức Lữ và ban lãnh đạo Sở giao dịch ngân hàng Ngoại Thương
đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thanh Vân

2
Chương 1: LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.
1.1.1. Rủi ro.
1.1.1.1. Khái niệm rủi ro.
Trong cuộc sống hàng ngày, trong lao động sản xuất kinh doanh có
những sự cố bất ngờ, ngẫu nhiên xảy ra không thể báo trước được, những tình
huống bất ngờ như vậy gọi là rủi ro. Khi nói đến rủi ro người ta thường nghĩ
đến điều không tốt lành hoặc một thiệt hại, tổn thất nào đó về vật chất hữu
hình hoặc vô hình bất ngờ mang đến do những nguyên nhân khách quan hoặc
chủ quan gây nên.
Như vậy: Rủi ro là sự việc xảy ra ngoài ý muốn chủ quan của con người,
đem lại những hậu quả mà người ta không thể dự đoán được.
Tuy khó tìm được một định nghĩa rủi ro hoàn hảo song có thể biết được
rằng rủi ro thường có hai đặc tính sau: Thứ nhất là biên độ rủi ro, là sự thiệt
hại từ rủi ro gây ra ở mức nào. Thứ hai là tần số xuất hiện của rui ro là nhiều
hay ít. Là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, ngân hàng thương mại cũng
gánh chịu các rủi ro do các tác động của môi trường vi mô và vĩ mô gây nên
như các doanh nghiệp khác.
1.1.1.2. Phân loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng.

Rủi ro của ngân hàng có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác
nhau song đều có bản chất chung đó là khả năng xảy ra tổn thất mà ngân hàng
phải gánh chịu.
* Phân chia rủi ro theo các loại tài sản có:
- Rủi ro trong quản lí và kinh doanh ngân quỹ.
- Rủi ro tín dụng.
3
- Rủi ro trong quản lí và kinh doanh chứng khoán.
- Rủi ro trong cho thuê.
- Rủi ro đối với các tài sản khác của ngân hàng.
* Phân chia rủi ro theo nguyên nhân và các yếu tố tác động có:
- Rủi ro tín dụng.
- Rủi ro lãi suất.
- Rủ ro hối đoái.
- Rủi ro do thanh khoản.
- Rủi ro tồn đọng vốn.
- Các loại rủi ro khác.
1.1.2. Rủi ro tín dụng.
1.1.2.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.
Hoạt động tín dụng (hay hoạt động cho vay) là hoạt động chính tạo ta
phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng. Hoạt động cho vay có thể phân chia làm
nhiều loại khác nhau theo tính chất và đối tượng của hoạt động tín dụng. Tuy
nhiên, hoạt động cho vay phải đảm bảo một số điều kiện cơ bản. Ba điều kiện
cơ bản của một hợp đồng cho vay là:
* Thời hạn, lãi suất và hạn mức hoàn trả hay thời gian đáo hạn của hợp
đồng.
* Vốn vay phải đảm bảo sử dụng đúng mục đích.
* Về nguyên tắc, vốn vay phải được đảm bảo bằng tài sản tương đương.
Hoạt động tín dụng có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí, trong đó có
một số tiêu chí chủ yếu sau:

* Phân loại tín dụng dựa theo tiêu chí thời gian:
- Cho vay ngắn hạn: Từ 12 tháng trở xuống tài trợ cho tài sản lưu động.
4
- Cho vay trung hạn: Từ trên 1 năm đến 5 năm tài trợ cho các tài sản cố
định như phương tiện vận tải, một số cây trồng vật nuôi, trang thiết bị chóng
hao mòn.
- Tín dụng dài hạn: Trên 5 năm tài trợ cho công trình xây dựng như nhà,
cầu, sân bay, đường,máy móc thiết bị có giá trị lớn, thường có thời gian sử
dụng lâu.
* Phân loại tín dụng dựa trên hình thức tài trợ:
- Cho vay: Là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách
hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Đây là tài
sản lớn nhất trong khoản mục tín dụng.
- Chiết khấu thương phiếu: Là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách
hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân
hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn ( hoặc một giấy nợ).
- Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền ra mua tài sản để cho khách hàng
thuê theo những thỏa thuận nhất định. Sau thời gian nhất định khách hàng
phải trả cả gốc và lãi cho ngân hàng.
- Bảo lãnh: Là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính
hộ khách hàng của mình.
* Phân loại tín dụng dựa trên tài sản đảm bảo:
- Tín dụng không cần tài sản đảm bảo: là hình thức cấp tín dụng không
dựa trên cam kết yêu cầu ngân hàng và khách hàng phải kí hợp đồng bảo đảm.
- Tín dụng có tài sản đảm bảo: Là hình thức cấp tín dụng dựa trên cam
kết đảm bảo yêu cầu ngân hàng và khách hàng pahỉ kí hợp đồng bảo đảm.
* Phân loại tín dụng dựa trên rủi ro:
- Tín dụng lành mạnh: Các khoản tín dụng có kảh năng thu hồi cao.
- Tín dụng có vấn đề: Các khảon tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh
như khách hàng chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch bị chậm…

5
- Nợ quá hạn có khả năng thu hòi: Các khoản nợ đã quá hạn với thời gian
ngắn và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị
lớn…
- Nợ khó đòi: Nợ quá hạn quá lâu, khả năng trả nợ rất kém, tài sản thế
chấp quá nhỏ hoặc bị giảm giá…
* Phân loại khác:
- Theo ngành kinh tế ( công, nông nghiệp…)
- Theo đối tượng tín dụng ( tài sản lưu động, tài sản cố định)
- Theo mục đích ( sản xuất, tiêu dùng…)
1.1.2.2. Khái niệm rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng, theo
quy định tại Điều 2 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng
để xử lý rủi ro tín dụng ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN
ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN, “Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra
tổn thất trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không
thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
1.1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng.
* Các nhân tố thuộc về ngân hàng:
- Trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng: Chất
lượng cán bộ tín dụng bao gồm trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp.
Đây là những nhân tố đầu tiên, có ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lý
rủi ro tín dụng của NHTM.
- Các công cụ quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng:
+ Quy trình tín dụng: Quy trình tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng trong
việc hạn chế sai sót khi cho vay và giảm thiểu khả năng xảy ra rủi ro tín dụng.
Quy trình tín dụng sẽ quy định rõ từng khâu công việc và trách nhiệm cụ thể
của các cán bộ có liên quan.
6
+ Chính sách tín dụng: Kinh nghiệm cho thấy, sự hoạt động của một ngân

hàng dựa trên cơ sở chính sách tín dụng thống nhất, hợp lý.. có hiệu quả nhiều
hơn là dựa trên cơ sở kinh nghiệm và trao quyền quyết định cho một cá nhân
điều hành. Vì vậy, mục tiêu, định hướng phát triển trong chính sách tín dụng
của ngân hàng cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro tín
dụng của NHTM.
+ Mô hình đánh giá rủi ro tín dụng: Mỗi ngân hàng phải hình thành và đưa
vào sử dụng một mô hình đánh giá rủi ro cụ thể để có thể quản lý rủi ro tín
dụng một cách thống nhất và hiệu quả. Mô hình này phải phù hợp với tính
chất, quy mô và độ phức tạp của các hoạt động thuộc ngân hàng đó.
* Các nhân tố thuộc về khách hàng: Khi khách hàng sử dụng vốn vay
ngân hàng không đúng mục đích đã đưa ra trong đơn xin vay vốn như: sử
dụng vốn vay vào kinh doanh không đúng đối tượng; sử dụng vốn ngắn hạn
để đầu tư trung dài hạn, đầu tư vào tài sản cố định;... đều có thể ảnh hưởng
đến việc quản trị rủi ro tín dụng của NHTM. Ngoải ra, rủi ro tín dụng còn có
thể phát sinh từ sự yếu kém về năng lực lãnh đạo và kinh nghiệm quản lý của
người điều hành doanh nghiệp; khả năng cạnh tranh của khách hàng....
* Các nhân tố thuộc về môi trường:
- Môi trường kinh tế xã hội: Môi trường kinh tế xã hội là tổng hoà các mối
quan hệ về kinh tế và xã hội tác động đến hoạt động của các doanh nghiệp
trong nền kinh tế. Xét một cách tổng thể, môi trường kinh tế xã hội ảnh hưởng
đến việc quản trị rủi ro tín dụng từ cả phía ngân hàng và phía khách hàng.
- Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý bao gồm hệ thống pháp luật
điều chỉnh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và những biện pháp để
thực thi pháp luật. Trong nền kinh tế thị trường, mọi thành phần kinh tế đều
có quyền tự chủ về hoạt động kinh doanh của mình nhưng phải nằm trong
khuôn khổ pháp luật quy định. Hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt
7
động tín dụng nói riêng cũng không nằm ngoài vòng kiểm soát đó. Nó cũng
phải tuân theo những quy định có liên quan của Chính phủ và Ngân hàng Nhà
nước ban hành.

1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Đối với rủi ro tín dụng, trước hết, nên coi đó là một hiện tượng có thể xảy
ra ngoài mong muốn của ngân hàng khi thực hiện cho vay đối với khách
hàng. Với quan niệm như vậy, mỗi khi bắt đầu xem xét một khoản tín dụng,
ngân hàng cần lường trước những rủi ro có thể xảy ra. Đây cũng chính là xuất
phát điểm hình thành nên ý tưởng quản trị rủi ro tín dụng của NHTM. Mặc dù
rủi ro tín dụng là một hiện tượng tiềm ẩn và không phải bao giờ cũng xảy ra
khi ngân hàng cho khách hàng vay vốn, nhưng trong nhiều trường hợp, do
tính lặp lại của rủi ro nên người ta có thể nhận biết được tính quy luật của nó.
Chính vì điều này mà ngân hàng có thể tìm ra những biện pháp quản lý nhằm
hạn chế khả năng xảy ra rủi ro tín dụng và giảm thiểu tổn thất do rủi ro tín
dụng gây ra.
Như vậy, “quản lý rủi ro tín dụng là một trong những nội dung quản lý
của NHTM bao gồm: nhận biết và đánh giá mức độ rủi ro, thực thi các biện
pháp hạn chế khả năng xảy ra rủi ro và giảm thiểu tổn thất khi rủi ro tín dụng
xảy ra.”
1.2.2. Sự cần thiết của quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân
hàng thương mại.
Rủi ro luôn tồn tại song song với các hoạt động kinh doanh NHTM, vì
vậy việc hạn chế rủi ro đến mức tối thiểu có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối
với ngân hàng. Tín dụng là một nội dung quan trọng, chiếm khoảng 60-80%
trong toàn bộ hoạt động kinh doanh ngân hàng. Các rủi ro tín dụng vì thế có
ảnh hưởng rất lớn tới ngân hàng, thông thường các rủi ro tín dụng vào khoảng
8
90% các rủi ro cơ bản. Quản trị rủi ro tín dụng là một trong những vấn đề
trọng tâm hiện nay, đang được sự quan tâm chú ý đặc biệt của hệ thống ngân
hàng trên toàn thế giới. Khi ngân hàng kiểm soát tốt được rủi ro tín dụng sẽ
tránh được nhiều điều bất lợi,chủ yếu là các vấn đề như:
1.2.2.1. Đối với ngân hàng.

* Quản trị rủi ro tín dụng tốt sẽ tránh được tình trang giảm lợi nhuận: Khi
rủi ro tín dụng xảy ra sẽ phát sinh các khoản nợ khó thu hồi. Ảnh hưởng trước
mắt của nó đến hoạt động ngân hàng là sự ứ đọng vốn dẫn đến làm giảm vòng
quay vốn của ngân hàng. Mặt khác, khi có quá nhiều các khoản nợ khó hoặc
không thu hồi được sẽ lại phát sinh các khoản chi phí quản lý, giám sát, thu
nợ... Các chi phí này còn cao hơn khoản thu nhập từ việc tăng lãi suất các
khoản nợ quá hạn bởi vì thực ra đây chỉ là những khoản thu nhập ảo, thực tế
ngân hàng rất khó có khả năng thu hồi đầy đủ được chúng. Bên cạnh đó, ngân
hàng vẫn phải trả lãi cho các khoản tiền huy động được trong khi một bộ phận
tài sản của ngân hàng không thu được lãi cũng như không chuyển được thành
tiền để cho người khác vay và thu lãi. Kết quả là lợi nhuận của ngân hàng sẽ
bị giảm sút. Nếu quản trị rủi ro tín dụng được thực hiện tốt ngân hàng sẽ tránh
được tình trạng trên.
* Quản trị rủi ro tín dụng tốt sẽ tránh được tình trạng giảm khả năng
thanh toán: Ngân hàng thường lập kế hoạch cân đối dòng tiền ra (trả lãi và
gốc tiền gửi, cho vay, đầu tư mới...) và dòng tiền vào (tiền nhận gửi, tiền thu
nợ gốc và lãi cho vay..) tại các thời điểm trong tương lai. Khi các món vay
không được thanh toán đầy đủ và đúng hạn sẽ dẫn đến sự không cân đối giữa
hai dòng tiền. Các khoản tiền gửi, tiền tiết kiệm của khách hàng vẫn phải
thanh toán đúng kỳ hạn trong khi các khoản tiền vay của khách hàng lại
không được hoàn trả đúng hẹn. Nếu ngân hàng không đi vay hoặc bán các tài
sản của mình thì khả năng chi trả của ngân hàng sẽ bị suy yếu và hạn chế,
9
ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong khâu thanh toán, do đó quản trị rủi ro tín
dụng là hết sức cần thiết.
* Quản trị rủi ro tín dụng tốt sẽ giúp ngân hàng tránh được tình trạng
giảm uy tín: Do quản trị rủi ro tín dụng tốt nên tình trạng mất khả năng chi trả
khó có thể xảy ra, do đó, uy tín của ngân hàng trên thị trường tài chính sẽ bị
giảm sút.
* Quản trị rủi ro tín dụng tốt sẽ tránh được tình trạng phá sản ngân hàng:

Nếu doanh nghiệp vay vốn ngân hàng gặp khó khăn trong việc hoàn trả, nhất
là những món vay lớn thì có thể dẫn đến khủng hoảng trong hoạt động của
chính ngân hàng. Ngân hàng nếu chuẩn bị kịp thời cho những tình huống như
vậy, sẽ nhanh chóng đáp ứng được khả năng thanh toán, tránh được sự sụp đổ
của ngân hàng nếu Ngân hàng Trung Ương không can thiệp kịp thời hoặc
không thể can thiệp.
1.2.2.2. Đối với khách hàng.
Quản trị rủi ro tín dụng tốt sẽ giúp khách hàng tránh được tình trạng
không trả được nợ hoặc phá sản. Lãi vay ngân hàng được hạch toán vào chi
phí sản xuất của doanh nghiệp. Khi để phát sinh nợ quá hạn với lãi suất lớn
hơn (=150%) lãi suất trong hạn thì chi phí của doanh nghiệp sẽ tăng lên.
Doanh nghiệp đã đang gặp khó khăn trong tình hình tài chính, giờ lại càng
thêm khó khăn gấp bội. Nguy cơ không có đủ tiền để trả nợ cho ngân hàng là
điều không thể tránh khỏi, dẫn đến việc phát mại tài sản thế chấp, đôi khi dẫn
đến tình trạng phá sản cho khách hàng.
1.2.2.3. Đối với nền kinh tế.
Quản trị rủi ro tín dụng tốt sẽ tránh được tình trạng khủng hoảng kinh tế.
Khi ngân hàng gặp khó khăn thì việc cung cấp vốn cho doanh nghiệp, nền
kinh tế bị ngừng trệ. Do một lượng vốn lớn nằm tồn đọng trong các khoản nợ
quá hạn, nợ khó đòi, ngân hàng không có đủ vốn để cho vay các dự án có hiệu
10
quả, mở rộng và phát triển sản xuất. Trong khi đó, tiền cho vay của ngân hàng
lại hoạt động không có hiệu quả mà ngân hàng lại không thể kiểm soát nổi.
Kết quả là sản xuất đình đốn, nền kinh tế không phát triển, xã hội bị rối loạn.
Quản trị tốt sẽ tránh được rủi ro nói trên.
Như vậy, rủi ro tín dụng xảy ra dù ở mức độ nào cũng gây ảnh hưởng
đến sự phát triển của ngân hàng nói riêng và sự tăng trưởng của nền kinh tế
nói chung. Vì vậy, quản trị rủi ro tín dụng không chỉ là trách nhiệm của riêng
ngân hàng mà là của toàn nền kinh tế.
1.2.3. Công cụ quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại.

1.2.3.1. Các nguyên tắc chung của ủy ban Giám sát Ngân hàng Basel trong
Quản trị rủi ro tín dụng.
Hiệp định Basel II ra đời thay thế cho Hiệp định vốn ngân hàng quốc tế
(Basel I) được thực hiện từ năm 1988 (thường được biết đến với tỷ số Cook)
do Ủy ban Giám sát ngân hàng Basel xây dựng nhằm hỗ trợ các ngân hàng
quản lý rủi ro hiệu quả hơn. Các nguyên tắc trong quản trị rủi ro tín dụng của
hiệp định bao gồm:
* Thiết lập một môi trường tín dụng thích hợp:
- Nguyên tắc 1: Phê duyệt và xem xét Chiến lược rủi ro tín dụng theo định
kỳ, xem xét những vấn đề như: mức độ rủi ro có thể chấp nhận được, mức độ
khả năng sinh lời.
- Nguyên tắc 2: Thực hiện Chiến lược chính sách tín dụng. Xây dựng các
chính sách tín dụng. Xây dựng các quy trình thủ tục cho các khoản vay riêng
lẻ và toàn bộ danh mục tín dụng nhằm xác định, đánh giá, quản lý và kiểm
soát rủi ro tín dụng.
- Nguyên tắc 3: Xác định và quản lý rủi ro tín dụng trong tất cả các sản
phẩm và các hoạt động. Đảm bảo rằng các sản phẩm và hoạt động mới đều
11
trải qua đầy đủ các thủ tục, các quy trình kiểm soát thích hợp và được phê
duyệt đầy đủ.
* Hoạt động theo một quy trình cấp tín dụng hợp lý:
- Nguyên tắc 4: Tiêu chuẩn cấp tín dụng đầy đủ gồm có: Những hiểu biết
về người vay, mục tiêu và cơ cấu tín dụng, nguồn thanh toán.
- Nguyên tắc 5: Thiết lập hạn mức tín dụng tổng quát cho: từng khách
hàng riêng lẻ, nhóm những khách hàng vay có liên quan tới nhau, trong và
ngoài bảng cân đối kế toán.
- Nguyên tắc 6: Có các quy trình rõ ràng được thiết lập cho việc phê duyệt
các khoản tín dụng mới, gia hạn các khoản tín dụng hiện có.
- Nguyên tắc 7: Việc cấp tín dụng cần phải dựa trên: Cơ sở giao dịch
thương mại thông thường, quản lý chặt chẽ các khoản vay đối với các doanh

nghiệp và cá nhân có liên quan, làm giảm bớt rủi ro cho vay đối với các bên
có liên quan.
* Duy trì một quy trình quản lý, đánh giá và kiểm soát tín dụng có hiệu
quả:
- Nguyên tắc 8: Áp dụng quy trình quản lý tín dụng có hiệu quả và đầy đủ
đối với các danh mục tín dụng.
- Nguyên tắc 9: Có hệ thống kiểm soát đối với các điều kiện liên quan đến
từng khoản tín dụng riêng lẻ, đánh giá tính đầy đủ của các khoản dự phòng rủi
ro tín dụng.
- Nguyên tắc 10: Xây dựng và sử dụng hệ thống đánh giá rủi ro nội bộ.
Hệ thống đánh giá cần phải nhất quán với các hoạt động của ngân hàng.
- Nguyên tắc 11: Hệ thống thông tin và kỹ thuật phân tích: giúp Ban quản
lý đánh giá rủi ro tín dụng cho các hoạt động trong và ngoài bảng cân đối kế
toán, cung cấp thông tin về cơ cấu và thành phần danh mục tín dụng, bao gồm
cả việc phát hiện các tập trung rủi ro.
12
- Nguyên tắc 12: Có hệ thống nhằm kiểm soát đối với: Cơ cấu tổng thể
của danh mục tín dụng, chất lượng danh mục tín dụng.
- Nguyên tắc 13: Xem xét ảnh hưởng của những thay đổi về điều kiện
kinh tế có thể xảy ra trong tương lai trong những tình trạng khó khăn khi đánh
giá danh mục tín dụng.
* Đảm bảo quy trình kiểm soát đầy đủ đối với rủi ro tín dụng:
- Nguyên tắc 14: Thiết lập hệ thống xem xét tín dụng độc lập và liên tục,
và cần thông báo kết quả đánh giá cho Hội đồng quản trị và ban quản lý cấp
cao.
- Nguyên tắc 15: Quy trình cấp tín dụng cần phải được theo dõi đầy đủ, cụ
thể: Việc cấp tín dụng phải tuân thủ với các tiêu chuẩn thận trọng, thiết lập và
áp dụng kiểm soát nội bộ, những vi phạm về các chính sách, thủ tục và hạn
mức tín dụng cần được báo cáo kịp thời.
- Nguyên tắc 16: Có hệ thống quản lý đối với các khoản tín dụng có vấn

đề.
1.2.3.2. Các công cụ quản trị rủi ro tín dụng.
Để quản trị rủi ro tín dụng, mỗi ngân hàng phải nghiên cứu và đưa ra
những công cụ quản lý phù hợp với quy mô và tính chất hoạt động của ngân
hàng đó. Sau đây là các công cụ chính để quản lý rủi ro trong hoạt động tín
dụng của một NHTM.
* Quy trình tín dụng: Để chuẩn hoá quá trình tiếp xúc, phân tích, cho vay
và thu nợ đối với khách hàng, các ngân hàng thường đặt ra quy trình tín dụng.
Đó chính là các bước (hoặc nội dung công việc) mà các bộ tín dụng, các
phòng, ban liên quan trong ngân hàng phải thực hiện khi tiến hành tài trợ cho
khách hàng. Về cơ bản, một quy trình tín dụng được chia làm ba giai đoạn:
trước, trong và sau khi cho vay.
13

×