Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại BKTN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.67 KB, 36 trang )

MỤC LỤC
Sinh viên: Nguyễn Phúc Lâm MSV: 07A16101N
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
BTC : Bộ tài chính
CP : Cổ phần
ĐV : Đơn vị
GTGT: Giá trị gia tăng
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
QĐ : Quyết định
SXKD:Sản xuất kinh doanh
TSCĐ:Tài sản cố định
TK : Tài khoản
DN : Doanh nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Phúc Lâm MSV: 07A16101N
LỜI MỞ ĐẦU
Như rất nhiều các chuyên gia đã nhận định, mô hình kinh tế thị trường định
hướng XHCN mà Việt Nam đã theo đuổi, một mặt đã tạo ra những động lực hết
sức mạnh mẽ, giúp chúng ta nhanh chóng đưa nền kinh tế của đất nước đi lên từ
những năm sau chiến tranh đầy khó khăn, gặt hái được những thành tựu rực rỡ
nhưng mặt khác nó cũng khiến việc đổi mới tư duy kinh tế không được triệt để
hoàn toàn, nhất là khi yếu tố kinh tế thị trường và phân hóa giàu nghèo đang ngày
càng rõ rệt.
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt, nhiều doanh nghiệp đã bị thua lỗ phải
giải thể hay phá sản, song cũng có không ít doanh nghiệp do hoạt động có hiệu quả
nên không những đứng vững trên thị trường mà ngày càng phát triển hơn. Do vậy,
để nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường bắt buộc họ
phải tìm kiếm và áp dụng các biện pháp để không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của chính mình.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động sản xuất kinh doanh, cộng với
kiến thức học tập tại trường, qua thời gian tìm hiểu, thực tập tại Công ty Cổ phần
Đầu tư Xây dựng và Thương mại BKTN, cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ,


công nhân viên công ty và sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn Thạc sĩ
Chu Mai Anh, em đã mạnh dạn chọn đề tài “Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương
mại BKTN” làm luận văn tốt nghiệp với mong muốn góp một phần công sức nhỏ
bé của mình vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty.
Luận văn của em ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung chính gồm có 3 chương:
Chương I: Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và
Thương mại BKTN
Chương II: Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty
Chương III: Các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại BKTN
Sinh viên: Nguyễn Phúc Lâm MSV: 07A16101N
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
VÀ THƯƠNG MẠI BTKN
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1.Vài nét về Công Ty Cổ Phần Đầu Tư XD & TM BKTN
Tên công ty: Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại BTKN
• Tên giao dịch: BTKN TRADING AND CONSTRUCTION INVESTENT
JIONT STOCK COMPANY
• Tên viết tắt : BTKN TRADCI.,JSC
• Trụ sở chính: Số 319 Phố Vọng – Hai Bà Trưng – Hà Nội.
• Điện thoại : 043.628 4168. Fax: 043.628 4168
• MST: 01.02717.702
• Hình thức sở hữu: công ty cổ phần
• Vốn điều lệ: 10.000.000.000 đồng.
• Số lượng lao động: 125 người
1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty chính thức được thành lập dưới quyết định thành lập của Sở kế
hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội, giấy phép kinh doanh số 0103023688 ký ngày

09/04/2000 với tên gọi Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại BTKN.
Công ty là một đơn vị kinh doanh hạch toán độc lập, có tài khoản riêng, có
con dấu riêng. Công ty đã và đang hoạt động theo pháp luật hiện hành của Nhà
nước; có nhiệm vụ chấp hành nghiêm chỉnh , đầy đủ các chế độ sổ sách, kế toán,
thống kê, báo cáo định kỳ theo quy định của Nhà nước và các cơ quan quản lý
ngành; chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình và thực hiện nghĩa vụ thuế
theo luật định.
Qua hơn 10 năm phát triển và trưởng thành, đến nay Công ty đã thi công
nhiều công trình quy mô lớn. Một số công trình quan trọng, chủ yếu Công ty đã và
đang thi công như: Đường Hồ Chí Minh, Đường 32 Vách Kim – Bình Lư,…
Sinh viên: Nguyễn Phúc Lâm MSV: 07A16101N
1
2. Cơ cấu quản lý của Công ty
Công ty CPĐTXD&TM BTKN tổ chức bộ máy quản lý khoa học và phù hợp
với thực tiễn, với cơ cấu quản lý trực tuyến chức năng Công ty đã quán triệt được các
quy định, văn bản hướng dẫn thực hiện của các Bộ…
Sơ đồ cơ cấu quản lý của Công ty CP Đầu tư XD & TM BKTN:
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu quản lý tại Công ty CP Đầu tư XD&TM BTKN.
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản lý
Ban lãnh đạo công ty:
- Hội đồng quản trị: Đây là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, quyết định
những vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty. Quyết định về cơ cấu
tổ chức, quy chế quản lý của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại
hội cổ đông quyết định.
- Ban kiểm soát: Phụ trách việc kiểm tra, giám sát các hoạt động của Hội
đồng quản trị, tạo sự quản lý chặt chẽ.
Sinh viên: Nguyễn Phúc Lâm MSV: 07A16101N
2
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị

Ban kiểm
soát
Giám đốc công ty
Phó giám đốc kỹ thuật Phó giám đốc kinh doanh
Phòng kế
hoạch-kỹ
thuật
Phòng
thiết bị
Phòng Tài
chính – Kế
toán
Phòng Tổ
chức-Hành
chính
Các đội Xây dựng
- Giám đốc công ty: Là thủ trưởng cơ quan, chịu trách nhiệm trước các cơ quan
có thẩm quyền và trước Hội đồng quản trị về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh,
đời sống cán bộ công nhân viên và các hoạt động khác theo Luật Doanh nghiệp và
Điều lệ công ty.
- Phó giám đốc: Bao gồm hai phó giám đốc là Phó giám đốc điều hành kỹ
thuật thi công và Phó giám đốc điều hành kinh doanh. Các phó giám đốc Công ty
trong điều hành sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty và
pháp luật những công việc được Giám đốc công ty giao phụ trách và uỷ quyền, thực
hiện đúng quyền hạn và trách nhiệm được phân công.
• Khối văn phòng:
- Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật: Đây là phòng chức năng trực thuộc bộ máy quản
lý Công ty, tham mưu cho Hội đồng quản trị và Giám đốc Công ty về kinh doanh,
quản lý kinh tế, kế hoạch đầu tư, dự án đấu thầu, thống kê tổng hợp kế hoạch sản xuất
kinh doanh của Công ty

- Phòng Tổ chức hành chính: Đây là tổ chức thuộc bộ máy quản lý của Công ty
có chức năng tham mưu cho Hội đồng quản trị và Giám đốc công ty trong công tác tổ
chức, công tác cán bộ, công tác lao động tiền lương, công tác thanh tra, đào tạo, thi
đua, khen thưởng, kỷ luật, bảo hiểm xã hội và chế độ chính sách
- Phòng Thiết bị xe, máy: Đây là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu cho
Giám đốc Công ty trong công tác đầu tư, quản lý, sửa chữa và khai thác máy móc
thiết bị, vật tư và sản xuất công nghiệp của Công ty.
- Phòng Tài chính - Kế toán: Đây là phòng chức năng nghiệp vụ trực thuộc
Công ty, tham mưu cho Hội đồng quản trị, Giám đốc công ty về công tác quản lý tài
chính theo pháp luật và điều lệ kế toán hiện hành của Nhà nước.
• Các đội xây dựng: Gồm 08 đội, có chức năng trực tiếp tham gia thi công các
công trình dưới sự phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng đội. Các đội theo dõi tổ chức
công tác quản lý trong đội của mình và thông báo kết quả lên các phòng ban có liên
quan.

Sinh viên: Nguyễn Phúc Lâm MSV: 07A16101N
3
3. Quá trình ghi sổ kế toán



Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu cuối tháng
(Nguồn: Phòng Tài chính-kế toán )
Sơ đồ 2:Quá trình ghi sổ kế toán của Công ty CP Đầu tư XD&TM BTKN
Tại Công ty bộ máy kế toán được phân công nhiệm vụ rõ ràng:
- Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán: Phụ trách chung theo nhiệm vụ
chức năng của phòng, chịu trách nhiệm do Nhà nước quy định.
Sinh viên: Nguyễn Phúc Lâm MSV: 07A16101N

4
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
SỔ QUỸ BẢNG TỔNG
HỢP CHỨNG
TỪ
SỐ THẺ KẾ
TOÁN CHI
TIẾT
CHỨNG TỪ GHI SỔ
BẢNG
TỔNG
HỢP
CHI
TIẾT
SỔ ĐĂNG KÍ
SỔ CÁI
BẢNG CÂN ĐỐI
PHÁT SINH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
- Kế toán tổng hợp, tập hợp chi phí giá thành: Điều hành kế toán viên, tổng
hợp số liệu lập báo cáo tài chính theo dõi chi phí tính giá thành của công ty.
- Kế toán vật tư, TSCĐ: theo dõi tình hình tăng giảm vật tư, TSCĐ trong Công ty,
tình hình trích lập khấu hao, thanh lý nhượng bán, cho thuê TSCĐ của Công ty.
- Kế toán Ngân hàng và công nợ: Chịu trách nhiệm giao dịch với Ngân hàng,
làm thủ tục theo dõi các khoản thanh toán với Ngân hàng.
- Kế toán thanh toán: Theo dõi thanh toán lương, BHXH với cán bộ công
nhân viên và các khoản thanh toán khác.
- Kế toán quỹ tiền mặt: Chịu trách nhiệm thu, chi và quản lý quỹ tiền mặt
4. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty
• Xây dựng các công trình giao thông trong và ngoài nước (bao gồm: cầu,

đường, sân bay, bến cảng, san lấp mặt bằng).
• Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, thuỷ lợi và đường điện đến
35 KV.
• Nạo vét, bồi đắp mặt bằng, đào đắp nền, đào đắp công trình.
• Đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng, cụm dân cư, đô thị, giao
thông vận tải.
• Tư vấn thiết kế, thí nghiệm vật liệu, tư vấn đầu tư, tư vấn giám sát các công
trình không do công ty thi công.
• Đầu tư bất động sản
5. Quy trình sản xuất kinh doanh
Quy trình sản xuất kinh doanh của Công ty được bắt đầu từ khi Công ty trúng
thầu, tiến hành lập dự án và khảo sát mặt bằng thi công. Công việc phải làm ở giai
đoạn tiếp theo là giải phóng mặt bằng, phá dỡ công trình cũ, sau đó là thi công
công trình. Giai đoạn gải phóng mặt bằng và thi công công trình phải sử dụng thêm
máy móc thiết bị (gồm: xe,máy ). Máy móc thiết bị do phòng Thiết bị vật tư đưa
xuống từng công trình theo Hợp đồng giữa phòng thiết bị vật tư và đội thi công
hoặc cũng có thể là do thuê ngoài. Công trình hoàn thành bàn giao theo đúng các
thủ tục nghiệm thu và các điều kiện về giá cả như đã quy định trong Hợp đồng giao
thầu.
Sinh viên: Nguyễn Phúc Lâm MSV: 07A16101N
5
Việc bàn giao xong thì coi như sản phẩm xây lắp đã được tiêu thụ.
Sơ đồ 3: Sơ đồ quy trình SXKD tại Công ty CP Đầu tư XD&TM BTKN
Sinh viên: Nguyễn Phúc Lâm MSV: 07A16101N
Thi
công
Nghiệm
thu
Nghiệm
thu kỹ

thuật
theo
điểm
dõng
Nghiệm
thu
thanh
quyết
toán
theo
điểm
dõng
Lập
hồ sơ
hoàn
công
Nghiệm
thu
thanh
quyết
toán
đưa vào
sử dụng
Thanh
lý hợp
đồng
giao
khoán
Lập
dự án

Trúng
thầu
(giao
khoán)
Khảo
sát
mặt
bằng
thi
công
Nghiệm
thu thanh
quyết
toán
6
CHƯƠNG II
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1. Hoạt động sản xuất kinh doanh
1.1 Tình tình hoạt động kinh doanh của công ty năm 2008-2010
Bảng 1: ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
So sánh
(2008/2009)
So sánh

(2009/2010)
Chênh
lệch
Tỷ lệ
%
Chênh
lệch
Tỷ lệ
%
1.Tổng doanh thu 55.998 82.153 104.478 26.155 46,7 22.325 27,2
2.Giá vốn hàng bán 47.426 74.728 93.493 27.302 57,5 18.765 25,1
3.Lợi nhuận gộp 8.572 7.425 10.985 -1.147 -15,4 3.560 47,9
4.Doanh thu HĐTC 527 607 754 80 15,1 147 24,2
5.Chi phí tài chính 3.145 3.600 3.901 455 14,4 301 8,3
6.Chi phí bán hàng 0 0 0 0 0 0 0
7.Chi phí QLDN 1.922 3.102 4.537 1.180 61,3 1.435 46,2
8.LN thuần từ HĐSXKD 4.032 1.330 3.301 -2.702 -67,01 1.971 148
9.Thu nhập khác 184 271 351 87 47,2 80 29,5
10.Chi phí khác 45 52 63 7 15,6 11 21,1
11.Lợi nhuận khác 139 219 288 80 57,5 69 31,5
12.Tổng LN trước thuế 4.171 1.549 3.589 -2.622 -62,8 2.040 131,6
13.Thuế TNDN 1.042 387 897 -655 -62,8 510 131,6
14.Lợi nhuận sau thuế 3.128 1.162 2.692 -1.966 -62,8 1.530 131,6
Nhận xét: Qua báo cáo kết quả kinh doanh của ba năm 2008 đến năm 2010,
ta có thể thấy chỉ tiêu doanh thu năm 2009 và 2010 tăng, nhưng lợi nhuận sau thuế
năm 2009 lại giảm so với năm 2008, cho đến năm 2010 lợi nhuận sau thuế mới
tăng lên gần bằng mức năm 2008.
•Doanh thu: + năm 2009, doanh thu là 82.153 trong khi năm 2008 là 55.998.
Vậy là doanh thu năm 2009 tăng 26.155 so với năm 2008, tương ứng 46,7%. Điều
Sinh viên: Nguyễn Phúc Lâm MSV: 07A16101N

7
đó chứng tỏ tình hình kinh doanh của công ty trong năm 2009 có nhiều chuyển
biến tốt đẹp, công ty đã thực hiện tốt chiến lược kinh doanh, tạo được uy tín tốt.
+ năm 2010, doanh thu tăng 22.325 so với năm 2009, tương ứng 27,2%
•Giá vốn hàng bán : năm 2009 tăng 27.302 tương ứng 57,5% so với năm
2008. Ta có thể thấy tốc độ tăng của giá vốn (57,5%) > tốc độ tăng của doanh thu
thuần (46,7%)
•Nguyên nhân của sự gia tăng này không chỉ do những nguyên nhân khách
quan như giá xăng dầu tăng, điện tăng làm giá đầu vào tăng, mà còn do công nghệ
lạc hậu, công tác quản lý chưa tốt.Vì vậy trong tương lai công ty cần áp dụng các
tiến bộ khoa học kĩ thuật và duy trì một chi phí hợp lý làm nâng cao sức cạnh tranh
giá của doanh nghiệp trên thị trường.
•Chi phí tài chính: tăng 455 tức là 14,4% .Đây cũng là 1 lý do làm giảm lợi
nhuận của công ty.
•Chi phí quản lý doanh nghiệp: năm 2009 cũng tăng lên so với năm 2008,
tăng 1.180 tức 61,3%.Năm 2010 tăng Đây là một điều đáng quan tâm của Công ty,
Công ty nên xem xét lại bộ máy cơ cấu tổ chức nhằm cắt bỏ những điểm bất hợp
lý, thay đổi lại chính sách quản lý của mình để tối thiểu chi phí và tối đa lợi
nhuận.
•Lợi nhuận khác: năm 2009 tăng 80 tức 57,5% do thu khác lớn hơn chi khác.
•Lợi nhuận sau thuế : năm 2009 giảm 1.966 tương đương 62,8% .
Kết luận: Lợi nhuận công ty năm 2009 và năm 2010 dương, điều đó chứng tỏ
công ty làm ăn vẫn có lãi nhưng so với năm 2008, lợi nhuận lại giảm sút. Có nhiều
lý do dẫn đến sự giảm sút này nhưng trong đó, chi phí là nguyên nhân chính. Vì
vậy trong tương lai, công ty nên có những biện pháp giúp tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành, tăng lợi nhuận.
1.2 Hiệu quả kinh doanh tổng hợp của công ty:
Bảng 2: Hiệu quả tổng hợp về sản xuất kinh doanh của công ty (2008-2010)
Sinh viên: Nguyễn Phúc Lâm MSV: 07A16101N
8

ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
So sánh
(2008/2009)
So sánh
(2009/2010)
Chênh
lệch
Tỷ lệ
%
Chênh
lệch
Tỷ lệ
%
1. Doanh thu 55.998 82.153 104.478 26.155 46,7 22.325 27,2
2. Chi phí 51.996 80.832 101.777 28.836 55,4 20.945 25,9
3. Lợi nhuận (1) – (2) 4.032 1.330 3.301 -2.702 -67,01 1.971 148,2
4. Nộp ngân sách 1.042 387 897 -655 -62,8 510 131,6
5. Tổng vốn bình quân 52.625 68.701 81.966 16.076 30,5 13.265 19,3
6. Tổng lao động 86 102 125 16 18,6 23 22,5
7. Năng suất lao động:
(1)/(6)
651,1 805,4 835,8 154,3 23,7 30,4 3,7
8. Tiền lương bình quân 2,572 2,595 2,693 0,023 2,15 0,098 8,95

9. Tỷ suất LN/DT: (3)/(1) 0,072 0,016 0,031 -0,056 -77,8 0,015 93,7
10. Tỷ suất LN/CP: (3)/(2) 0,077 0,016 0,032 -0,061 -79,2 0,016 100
Dựa vào số liệu ghi của bảng 2, ta có thể thấy:
- Doanh thu của công ty trong 3 năm ( 2008- 2010) đều tăng qua các năm. Từ
năm 2008 đến 2009 đã tăng 26.155 triệu đồng, tương đương tỷ lệ tăng là 46,7%.
Từ năm 2009 đến 2010, doanh th của công ty đã tăng 22.325 triệu đồng, mức độ
tăng doanh thu của công ty trong thời gian này giảm hơn so với khoảng thời gian
trước, do đó tốc độ tăng của công ty chỉ đạt 27,2%. Tốc độ tăng doanh thu của
công ty trong 3 năm qua như vậy là không cao, mặc dù đều tăng.
- Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm đều có sự
tăng nhẹ, năm 2009 tăng 28.836 triệu đồng, với tốc độ là 55,4% so với năm 2008.
Năm 2010 thì tăng 20.945 triệu đồng so với năm 2009, với tốc độ tăng tương ứng
là 25,9 %.
- Lợi nhuận: tuy tốc độ tăng doanh thu của công ty là không cao nhưng tốc độ
tăng lợi nhuận của công ty giảm, đặc biệt là năm 2009, tốc độ giảm là 67,01% với
2.702 triệu đồng. Đây là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp nhất của công ty qua hai năm:
2008 và 2009. Tuy nhiên sang đến năm 2010 doanh thu tăng, đạt 148,2% với 1.971
triệu đồng.
Sinh viên: Nguyễn Phúc Lâm MSV: 07A16101N
9
- Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu: chỉ tiêu này phản ánh trong:
Năm 2008: 1 đồng doanh thu của công ty tạo ra 0,072 đồng lợi nhuận.
Năm 2009: 1 đồng doanh thu của công ty tạo ra 0,016 đồng lợi nhuận.
Năm 2010: 1 đồng doanh thu của công ty tạo ra 0,031 đồng lợi nhuận.
Từ năm 2008 đến năm 2009 tỷ suất này của công ty đã giảm 0,056 đồng, với
tốc độ giảm là 77,8 %. Do tốc độ lợi nhuận của công ty từ 2009- 2010 có sự giảm
sút so với khoảng thời gian 2008- 2009 cho nên tỷ suất lợi nhuận / doanh thu trong
2 năm này chỉ tăng 0,015 đồng với tốc độ tăng là 93,7 %.
- Tỷ suất lợi nhuận / chi phí: chỉ tiêu này phản ánh trong:
Năm 2008: 1 đồng chi chỉ tạo ra 0,77 đồng lợi nhuận.

Năm 2009: 1 đồng chi chỉ tạo ra 0,016 đồng lợi nhuận, giảm 0,061 đồng với
tốc độ giảm 79,2 % so với năm 2008.
Năm 2010: 1 đồng chi chỉ tạo ra 0,032 đồng lợi nhuận, tăng 0,016 đồng với
tốc độ tăng tương ứng là 100% so với năm 2009.
- Nộp ngân sách: Công ty đã nghiêm chỉnh thực hiện việc nộp các khoản thuế
cho ngân sách nhà nước và đều nộp tăng so với các năm trước.
Từ 1.042 triệu đồng năm 2008 đến 387 triệu đồng năm 2009, và 897 triệu
đồng năm 2010
Qua bảng 6, nhìn một cách tổng thể các chỉ tiêu tổng hợp chúng ta thấy hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm là chưa tốt. Tốc độ tăng trưởng
của công ty qua từng năm không đồng đều mà có sự tăng giảm giữa các năm, đặc
biệt là năm 2009 tốc độ tăng mạnh mẽ, nhưng đến năm 2010 thì tốc độ tăng lại
giảm sút đi.
Sinh viên: Nguyễn Phúc Lâm MSV: 07A16101N
10
2. Hoạt động sử dụng vốn
Bảng cân đối kế toán của công ty năm 2008-2010
Bảng 3: Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
So sánh (08/09) So sánh (09/10)
Chênh
lệch
Tỷ lệ
(%)

Chênh
lệch
Tỷ lệ
A. Tài sản 52.625 68.701 81.966 16.076 30,5 13.265 19,3
I. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 10.766 15.356 20.279 4.599 42,7 4.923 32,1
1. Tiền 469 697 821 228 48,6 124 17,7
2. Các khản phải thu 4.112 8.014 9.602 3.902 94,8 1.588 19,8
3. Hàng tồn kho 5.254 3.878 4.748 -1.376 -26,2 870 22,4
4.Tài sản ngắn hạn khác 931 2.767 5.108 1.836 197,2 2.341 84,6
II. TSCĐ và đầu tư dài hạn 41.859 53.345 61.687 11.486 27,4 8.342 15,6
1. TSCĐ 40.799 52.006 60.184 11.207 27,4 8.178 15,7
2. Các khoản đầu tư dài hạn khác 1.060 1.060 1.224 0 0 164 15,4
3. Tài sản dài hạn khác 0 279 279 279 0 0
B. Nguồn vốn 52.625 68.701 81.966 16.076 30,5 13.265 19,3
I. Nợ phải trả 40.179 54.137 65.963 13.958 34,7 11.826 21,8
1. Nợ ngắn hạn 22.479 29.004 37.014 6.525 29,1 8.010 27,6
2. Nợ dài hạn 17.700 25.133 28.949 7.433 41,9 3.816 15,1
II. Vốn chủ sở hữu 12.446 14.564 16.003 2.118 17,1 1.439 9,8
1. Vốn CSH 11.383 12.366 13.003 983 7,9 637 5,1
2. Các quỹ 1.063 2.198 3.001 1.135 106,7 803 36,5
( Nguồn : Phòng Tài chính – kế toán)
Nhận xét:
Về tài sản: Năm 2009 là 68.701 triệu đồng, so với năm 2008 tăng 16.076
tương đương 30,5% .Năm 2010 tăng 13.265 tương đương với 19,3%
- Tiền : năm 2008 là 469 triệu đồng, năm 2009 là 697 triệu đồng, tăng 228
triệu đồng tương đương 48,61%. Năm 2010 là 821 triệu đồng, triệu đồng tăng
17,7%. Việc tăng dự trữ tiền mặt như vậy có ưu điểm:
Sinh viên: Nguyễn Phúc Lâm MSV: 07A16101N
11
+ Đảm bảo khả năng thanh toán cho công ty

+ Tăng uy tín của doanh nghiệp
+ Doanh nghiệp dễ huy động vốn khi cần
Tuy nhiên, bên cạnh đó, tăng tiền dự trữ cũng có nhược điểm:
+ Ứ đọng tiền, tiền đưa vào lưu thông ít cho nên không đảm bảo được tối đa
hoá khả năng sinh lời.
+ Chi phí cơ hội của việc giữ tiền tăng.
+ Gặp rủi ro khi lạm phát.
- Các khoản phải thu : năm 2009 tăng 3.902 triệu đồng tương đương
94,9%. Năm 2010 tăng 19,8% so với năm 2009, nguyên nhân là do công ty đang
sử dụng chính sách tín dụng lỏng, dẫn tới khả năng cạnh tranh cao hơn, thu hút
nhiều khách hàng hơn làm cho các khoản phải thu tăng lên.Tuy nhiên các khoản
phải thu tăng cũng có thể dẫn tới thất thoát vốn của công ty. Ta có thể thấy rằng,
tuy doanh thu của công ty tăng, nhưng bên cạnh đó, lợi nhuận sau thuế của công ty
lại giảm (giảm 1.966.632.029 so với năm 2008) chứng tỏ công ty chưa có những
biện pháp phù hợp để quản lý các khoản phải thu này. Do vậy, chính sách này là
chưa có hiệu quả với công ty. Công ty cần phải tăng cường thu các khoản nợ để
tránh việc bị các doanh nghiệp khác chiếm dụng vốn.
- Hàng tồn kho: năm 2009 là 3.878 triệu đồng, giảm 1.376 triệu đồng ,
tương ứng 26,29% so với năm 2008. Năm 2010 tăng 22,4 % so với năm 2009.
Nguyên nhân là do chính sách quản lý hàng tồn kho của công ty: công ty dự đoán
trong tương lai giá nguyên vật liệu sẽ giảm và trong thời gian tới, công ty sẽ không
có thêm công trình nào nên không cần dự trữ nhiều nguyên vật liệu.
- Tài sản cố định : năm 2009 là 40.799 triệu đồng, tăng 11.207 tương ứng
27,47% so với năm 2008. Nguyên nhân là do công ty nhận được nhiều công trình
hơn, nên tiến hành mua sắm yếu tố đầu vào, mở rộng hoạt động kinh doanh, xu
hướng phát triển dài hạn.
Về nguồn vốn: Năm 2009 là 68.701, tăng 16.075 tương đương 30,5% so với
năm 2008, năm 2010 tăng 19,3% so với năm 2009, cụ thể như sau:
- Nợ dài hạn: Năm 2009 tăng 7.432, tương đương 41,9%. Năm 2010 tăng
Sinh viên: Nguyễn Phúc Lâm MSV: 07A16101N

12
38.158 triệu đồng. Doanh nghiệp xây dựng do chu trình kinh doanh dài, thời gian
thu hồi vốn lâu nên huy động nguồn dài hạn là phù hợp ( do nguồn dài hạn có tính
ổn định cao), nhưng chi phí lớn.
- Nợ ngắn hạn : cũng tăng, nhưng tăng ít hơn so với nợ dài hạn. Năm 2009
tăng 6.525 triệu đồng, tương đương 29,14% Năm 2010 tăng 15,1%. Nợ ngắn hạn
ở đây có thể là do khách hàng trả trước cho công ty để xay dựng công trình. Do
đây là công ty xây dựng, đặc điểm của ngành nghề này là các công trình xây dựng
thường diễn ra trong thời gian dài, cho nên trong cấu trúc nguồn vốn của công ty, tỉ
trọng nguồn dài hạn lớn hơn nguồn ngắn hạn là hợp lý, phù hợp với đặc điểm kinh
doanh của công ty.
- Vốn chủ sở hữu: Năm 2009 tăng 938 triệu đồng tương đương với 7,9%.
Năm 2010 tăng 5,1 %.Điều này làm cho khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh
nghiệp tăng cao và có mức ổn định, tự chủ tài chính lớn hơn.
2.1 Phân tích cơ cấu tài sản – nguồn vốn:
ĐVT: %
Chỉ tiêu
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Chênh
lệch
(08/09)
Chênh
lệch
(09/10)
TSNH/Tổng TS 20,45 22,35 24,74 1,9 2,39

TSDH/Tổng TS 79,55 77,65 75,26 (1,9) (2,4)
Nợ phải trả/Tổng NV 76,34 78,80 80,47 2,46 1,67
VCSH/Tổng NV 21,63 17,99 15,86 (3,64) (2,13)
Qua bảng phân tích tình hình cơ cấu tài sản - nguồn vốn, ta thấy cơ cấu của
tài sản lưu động lớn hơn tài sản cố định.
- Chỉ tiêu TSNH/Tổng TS : năm 2009 là 22,3% tăng 1,9% so với năm trước.
Năm 2010 tăng 2,4% so với năm 2009. Chênh lệch này không lớn, cho thấy sự ổn
định của tỉ lệ TSNH/Tổng TS của công ty.
- Chỉ tiêu TSDH/Tổng TS : năm 2009 giảm 1,9% so với năm trước. Năm
2010 giảm 2.4%. Nguyên nhân là do tỷ lệ tăng của TSNH (42,84%) nhanh hơn so
Sinh viên: Nguyễn Phúc Lâm MSV: 07A16101N
13
với tỷ lệ tăng của TSDH (27,44%)
- Chỉ tiêu Nợ phải trả/Tổng NV tăng 2,5% so với năm 2008 cho thấy khả năng
tự cân đối tài chính của doanh nghiệp chưa cao, còn lệ thuộc vào bên ngoài. Tuy
nhiên, công ty đã biết sử dụng nợ, chiếm dụng vốn, sử dụng được đòn bẩy tài
chính, chi phí sử dụng vốn thấp nhưng rủi ro tài chính cao. Ngược lại chỉ tiêu
VCSH/Tổng NV giảm 2,5%.
2.2 Phân tích khả năng sinh lời
STT Chỉ tiêu Công thức tính
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Chênh
lệch (%)
Chênh
lệch (%)

08/09 09/10
1
Tỷ suất sinh
lời trên tổng
tài sản
LN ròng
TS
0,79 0,22 0,43
(0,57) 0,21
2
Tỷ suất sinh
lời trên tổng
VCSH
LN ròng
VCSH
3,6 1,2 2,7
(2,4) 1,5
3
Tỷ suất sinh
lời trên doanh
thu
LN ròng
DTT
7,4 1,9 3,4
(5,5) 1,5
Qua bảng số liệu ta thấy, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của Công ty vào
năm 2009 là 0,22%, năm 2008 là 0,79% . Điều ngày nghĩa là tại năm 2009, 1 đồng
đầu tư cho TS sẽ sinh lời 0,0022 đồng lợi nhuận sau thuế. Tỉ lệ này giảm 0,57% so
với năm 2008. Nguyên nhân là do lợi nhuận ròng năm 2009 thấp hơn so với năm
2008, nhưng tổng tài sản năm 2009 lại lớn hơn so với 2008. Đến năm 2010 tỷ suất

sinh lời tăng 0,21% so với năm 2009.
Cũng như tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản, tỷ suất sinh lời trên tổng VCSH và
tỷ suất sinh lời trên doanh thu của năm 2009 đều giảm so với năm 2008. Nguyên
nhân do VCSH và doanh thu thuần của năm 2009 đều tăng so với năm 2008, tuy
nhiên lợi nhuận ròng của năm 2009 lại giảm mạnh so với năm 2008. Nguyên nhân
chủ yếu là do Công ty quản lý doanh thu và chi phí chưa tốt, dẫn đến doanh thu
Sinh viên: Nguyễn Phúc Lâm MSV: 07A16101N
14
của năm 2009 có tăng so với năm 2008 nhưng lại không bù đắp được khoản tăng
vụt của chi phí. Đến năm 2010 thì tỷ suất sinh lời trên tổng VCSH và tỷ suất sinh
lời trên doanh thu tăng.
2.3 Phân tích khả năng thanh toán
Chỉ tiêu Công thức tính
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Khả năng thanh toán
hiện thời
Tổng TSNH
Tổng nợ NH
0,478 0,529 0,547
Khả năng thanh toán
nhanh
TSNH – Tồn kho
Tổng nợ NH
0,245 0,395 0,419
Qua bảng số liệu, ta thấy khả năng thanh toán hiện thời trong 2 năm 2008, 2009

và 2010 đều nhỏ hơn 1, chứng tỏ việc dự trữ tài sản ngắn hạn của công ty không đủ để
trang trải cho các khoản nợ ngắn hạn. Điều đó cho thấy công ty đang theo đuổi chiến
lược quản lý vốn mạo hiểm. Ưu điểm là giảm được chi phí do lãi huy động nguồn nợ
ngắn hạn thấp, dễ dàng tiếp cận, linh hoạt. Tuy nhiên, nó có tính ổn định thấp nên dễ
gặp rủi ro trong thanh toán. Điều này cho thấy doanh nghiệp có độ tự chủ tài chính
chưa cao và đang có những rủi ro trong thanh toán.
Chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh của công ty năm 2009 là 0,395 lần, tăng
0,151 lần so với năm 2008. Chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh năm 2008, 2009 và
2010 không chênh lệch nhiều so với khả năng thanh toán hiện thời, điều này được
giải thích do tỷ trọng hàng tồn kho trong TSNH là nhỏ ( trong năm 2008 là 0,48%
và trong năm 2009 là 0,25%). Điều đó chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty
diễn ra thường xuyên liên tục, không bị lưu kho nhiều. Điều này là rất tốt, vì như
vậy công ty sẽ tránh được những biến động bất lợi về giá.
3. Hoạt động quản lý nhân sự
3.1 Bộ máy nhân sự của công ty
Từ ngày thành lập tới nay,công ty luôn hoàn thành nghĩa vụ đóng góp với
ngân sách nhà nước, cán bộ nhân viên công ty luôn có việc làm và thu nhập ổn
Sinh viên: Nguyễn Phúc Lâm MSV: 07A16101N
15
định, ý thức tầm quan trọng của yếu tố lao động, Ban Giám Đốc đã không ngừng
nâng cao chuyên môn, đạo đức của các nhân viên tạo điều kiện cho họ học tập để
nâng cao trình độ theo kịp xu hướng phát triển của xã hội.
Cơ cấu nhân lực của công ty qua 3 năm 2008-2010:
Chỉ tiêu
Số
lượng
(2008)
Số
lượng
(2009)

Số
lượng
(2010)
SS tăng
giảm
(2008/2009)
SS tăng giảm
(2009/2010)
Tuyệt
đối
Tỷ
trọng
Tuyệt
đối
Tỷ
trọng
Tổng số lao động 86 102 125 16 18,6 23 22,5
Phân theo tính chất lao động
-Lao động trực tiếp 68 86 104 18 26,5 18 20,9
-Lao động gián tiếp 18 16 21 -2 -11,1 5 31,2
Phân theo giới tính
-Nam 64 83 99 19 29,6 16 19,2
-Nữ 22 19 26 -3 -13,6 7 36,8
Phân theo trình độ
-ĐH và trên ĐH 18 19 22 1 5,6 3 15,7
-CĐ và TC 9 12 13 3 33,3 1 8,3
-THPT hoặc THCS 59 71 100 12 20,3 29 40,8
- Công ty tạo điều kiện tốt nhất cho cán bộ công nhân viên hoàn thành tốt
công việc của mình, thể hiện ở những vấn đề sau:
- Cơ chế lương rõ ràng, công khai kích thích cán bộ công nhân viên không

ngừng nâng cao giá trị của mình: Lương theo bậc, căn cứ tương ứng với điểm giá
trị chức danh của cán bộ. Lương dao động của cán bộ công nhân viên từ 1.500.000
đồng đến 3.500.000 đồng. Hơn nữa, vào dịp lễ tết như: tết nguyên đán, 30/4 – 1/5,
tết dương lịch…, Công ty còn cho cán bộ công nhân viên các phần quà khích lệ.
- Thực hiện đóng BHXH 100% cho cán bộ công nhân viên theo đúng quy
Sinh viên: Nguyễn Phúc Lâm MSV: 07A16101N
16
định của pháp luật. Có chế độ thăm hỏi khi ốm đau, nghỉ đẻ, ma chay…
- Để thúc đẩy tinh thần làm việc của cán bộ công nhân viên, Công ty cho phép
họ tham gia đóng góp cổ phần với tư cách là cổ đông.
- Hàng năm, Công ty còn tổ chức cho cán bộ công nhân viên đi du lịch vào
các dịp sau tết và nghỉ hè để giảm căng thẳng và lấy lại tinh thần làm việc cho mọi
người.
- Hơn nữa, Công ty còn có các phần thưởng cho con em cán bộ công nhân
viên khi các cháu đạt kết quả học tập tốt, các phần quà cho các cháu vào dịp lễ tết
như: 1/6, tết trung thu.
Ngoài ra, Công ty còn tạo mọi điều kiện thuận lợi cho cán bộ công nhân viên
muốn đi học để nâng cao năng lực có thể hoàn thành tốt được công việc của mình
tại Công ty cũng như trong học tập. Công ty luôn lắng nghe và tiếp thu các ý kiến
sáng tạo của cán bộ công nhân viên để giúp cho Công ty ngày càng phát triển hơn.
Công ty có môi trường làm việc dân chủ,văn minh đồng thời cũng xây dựng
một chế độ thưởng phạt công bằng , hợp lý.
Sinh viên: Nguyễn Phúc Lâm MSV: 07A16101N
17
3.2 Hiệu quả sử dụng lao động
Bảng 5: Hiệu quả sử dụng lao động (Đvt: Tr.Đ)
Chỉ tiêu
Năm
2008
Năm

2009
Năm
2010
So sánh
(2008/2009)
So sánh
(2009/2010)
Chênh
lệch
Tỷ lệ
%
Chênh
lệch
Tỷ lệ
%
1. Doanh thu 55.998 82.153 104.478 26.155 46,7 22.325 27,2
2. Lợi nhuận 4.032 1.330 3.301 -2.702 -67,01 1.971 148,2
3. Tổng quỹ tiền
lương(Tr.đ)
221,2 264,7 336,6 43,5 19,7 71,9 27,2
4. Lao động bình
quân(người)
86 102 125 16 18,8 23 22,5
5. Năng suất lao
động(Tr.đ/người): (1)/
(4)
651,13 805,42 835,82 154,29 23,7 30,4 3,8
6. Sức sinh lời của lao
động(Tr.đ/người): (2)/
(4)

46,88 13,04 26,41 -33,84 -72,2 13,37 102,5
7. Tiền lương bình
quân(Tr.đ/người): (3)/
(4)
2,572 2,595 2,693 0,23 2,15 0,098 8,95
Qua bảng 5 ta có thể thấy:
- Năng suất lao động:
Trong năm 2008, năng suất lao động của công nhân 651,13 triệu/ người
2009, năng suất lao động của công nhân 805,42 triệu/ người
2010, năng suất lao động của công nhân 835,82 triệu/ người
Năng suất lao động của công nhân trong năm 2009 đã tăng so với năm 2008 là
154,29 triệu/người, nhưng đến năm 2010, năng suất đã tăng so với năm 2009 là
30,4 triệu/người. Nguyên nhân do tốc độ tăng doanh thu qua các năm của công ty
chưa cao, mà trong năm 2009, công ty đã nhận thêm 16 người, tăng 18,8% so với
lao động năm 2009, do đó năng suất lao động của công ty giảm sút. Đến năm 2010,
Sinh viên: Nguyễn Phúc Lâm MSV: 07A16101N
18
tốc độ tăng lao động thấp hơn tốc độ tăng doanh thu, do đó năng suất lao động của
công nhân trong công ty đã tăng trở lại.
- Mức doanh lợi trên lao động= Lợi nhuận/ tổng số lao động
Tuy năng suất lao động của công nhân trong công ty có sự giảm sút nhưng
mức doanh lợi trên lao động của công ty lại tăng.
Sức sinh lợi năm 2008= 46,88 triệu/lao động
2009= 13,04 triệu/lao động, giảm 33,84 triệu/lao động với tốc độ giảm là 72,2
% so với năm 2008.
2010= 26,41 triệu/lao động , tăng 13,37 triệu/lao động với tốc độ tăng là 102,5
% so với năm 2009
Mức sinh lợi này của lao động trong công ty là không lớn, nguyên nhân do tốc
độ tăng lợi nhuận nhỏ hơn(<) tốc độ tăng số lượng lao động trong 1 năm, do đó
mỗi lao động chỉ đem lại mức sing lợi không cao.

- Tiền lương công nhân viên: Năm 2008, tiền lương bình quân một lao động là
2,572 triệu/người, năm 2009 tiền lương là 2,595 triệu/người, tăng 0,23 triệu/người
với tốc độ tăng là 2,15 %. Năm 2010, tiền lương đã tăng thành 2,693 triệu/người ,
tăng 0,098 triệu/người, với tốc độ tăng là 8,95 %. Như vậy, tiền lương của người
lao động không ngừng tăng lên và tốc độ tăng ngày càng cao làm cho tư tưởng
trong công nhân viên chức rất phấn khởi, tin tưởng trước những thành tựu kinh tế
và đời sống xã hội của công ty đạt được và quyết tâm thi đua nhất định hoàn thành
nhiệm vụ được giao, cùng đoàn kết và tin tưởng vào sự lãnh đạo của Giám đốc,
công đoàn trong công cuộc xây dựng và phát triển công ty theo định hướng CNH,
HĐH đất nước.
Hiện nay công ty đang áp dụng hai chế độ trả lương: Trả lương theo thời gian
và trả lương theo sản phẩm.
+ Chế độ trả lương theo sản phẩm được công ty áp dụng như sau: ở mỗi một
bộ phận thi công của công ty đều có một bảng đơn giá tính lương được gọi là bản
giao khoán. Căn cứ vào công việc hoàn thành và đơn giá tiền lương từ đó công ty
xây dựng nên mức lương cụ thể cho từng bộ phận.
Tổng quỹ lương của tổ = Đơn giá* Khối lượng công việc hoàn thành.
Sinh viên: Nguyễn Phúc Lâm MSV: 07A16101N
19
Trên cơ sở tổng quỹ lương trên và thời gian thực tế làm việc của cán bộ công
nhân viên, mà mỗi người nhận được một mức lương cụ thể, xứng đáng với sự đóng
góp của mình.
Vấn đề trả lương theo sản phẩm của các ngành xây dựng xác định không phải
là dễ, bởi vì thực chất xác định khối lượng hoàn thành công việc là rất khó, mặt
khác để quy đổi từ khối lượng công việc thành đơn giá tiền lương không đảm bảo
chính xác chỉ mang tính ước lượng thống kê.
+ Chế độ trả lương theo thời gian áp dụng cho cán bộ nhân viên văn phòng
- Tổng quỹ lương: Do năm 2009, Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương
mại BKTN đã nhận thêm 16 lao động, tăng 18,8 % so với năm 2008 và do tiền
lương bình quân của người lao động năm 2009 tăng 2,15 % do đó tổng quỹ lương

của công ty trả cho lao động đã tăng thêm 43.5 triệu đồng với tốc độ tăng là 19,7
%. Năm 2010 tuy tốc độ tăng lao động chỉ là 22,5% so với năm 2009 nhưng do tốc
độ tiền lương đã tăng 8,95 %, do đó tốc độ tăng quỹ lương của công ty là 27,2 %
tăng thêm 71,9 triệu đồng so với năm 2009.
3.3 Hiệu quả của bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất
Qua bảng số liệu về cơ cấu lao động của công ty từ năm 2008-2010, ta
thấy hầu hết là lao động tham gia bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất đều là những
người có trình độ đại học hoặc trên đại học, do đó có đủ trình độ và năng lực để
đảm nhiệm hoàn thành được khối lượng công việc được giao.
Trong những năm qua, các cấp quản lý, lãnh đạo đã có nhiều giải pháp để đưa
công ty hoạt động có hiệu quả cao hơn, không ngừng mở rộng quy mô của công ty,
đã tích cực tiếp nhận và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ thông tin
phù hợp với tình hình của công ty để đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Về công tác tổ chức sản xuất: Công ty đã sắp xếp bộ máy hoạt động phù hợp
với quy mô và lĩnh vực của công ty để có thể thích nghi với thị trường đang có sự
cạnh tranh mạnh mẽ từ các công ty khác.
Công ty đã sắp xếp lao động hợp lý, đúng trình độ, đúng nguyện vọng và năng
lực bản thân nhân viên. Động viên tinh thần, thăm hỏi người lao động khi ốm đau,
bệnh tật. Công ty đã đề ra những biện pháp, chế độ thưởng, phạt đối với người lao
Sinh viên: Nguyễn Phúc Lâm MSV: 07A16101N
20
động khi tham gia vào sản xuất kinh doanh.
4. Hoạt động quản lý máy móc thiết bị
Bảng 6: Hiệu quả sử dụng máy móc, thiết bị (Đvt: Tr.Đ)
Chỉ tiêu
Năm
2008
Năm
2009
Năm

2010
So sánh
(2008/2009)
So sánh
(2009/2010)
Chênh
lệch
Tỷ lệ
%
Chênh
lệch
Tỷ lệ
%
1. Doanh thu
55.998 82.153 104.478 26.155 46,7 22.325 27,2
2. Lợi nhuận
4.032 1.330 3.301 -2.702 -67,01 1.971 148,2
3. GTMMTB
16.436 17.252 17.559 816 4,9 307 1,7
4. Sức sản suất của
MMTB: (1)/(3)
3,41 4,76 5,95 1,35 39,5 1,19 25
5. Sức sinh lợi của
MMTB: (2)/(3)
0,24 0,07 0,18 -0,17 -70,8 0,11 157,1
Trong vài năm qua, Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại BKTN
đã chú trọng vào việc đầu tư, cải tiến, nâng cấp máy móc thiết bị, phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty. Trong năm 2008, giá trị máy móc thiết bị
của công ty là 16.436 triệu đồng, năm 2009, GTMMTB của công ty là 17.252 triệu
đồng , tăng 816 triệu đồng, với tốc độ tăng là 4,9 % so với năm 2008. Năm 2010

công ty tiếp tục đầu tư thêm máy móc thiết bị nên GTMMTB của công ty là 17.559
triệu đồng, tăng 307 triệu đồng, tăng 1,7 % so với năm 2009. Để hiểu thêm về hiệu
quả sử dụng máy móc thiết bị của công ty trong 3 năm qua, em xin đi vào một số
tiêu chí nổi bật sau:
- Sức sản xuất của MMTB= Doanh thu/ GTMMTB
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng GTMMTB tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Qua bảng trên, ta thấy sức sản xuất của MMTB của công ty trong 3 năm qua
đã tăng chậm. Năm 2008, sức sản xuất là 3,41 triệu đồng, đến năm 2009 là 4,76
triệu đồng, tăng 1,35 triệu đồng với tốc độ tăng là 39,5 %. Năm 2010 sức sản xuất
là 5,95 triệu đồng, tăng 1,19 triệu đồng so với năm 2009, với tốc độ tăng là 25 %.
Tuy tốc độ tăng sức sản xuất MMTB của công ty không cao nhưng đây
Sinh viên: Nguyễn Phúc Lâm MSV: 07A16101N
21
cũng là kết quả rất đáng khích lệ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty trong lĩnh vực xây dựng cầu, đường.
- Khả năng sinh lời của MMTB= Lợi nhuận/ GTMMTB.
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng GTMMTB tham gia hoạt động sản xuất kinh
doanh sẽ mang về bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Qua bảng trên, có thể thấy rằng do tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn(>) tốc độ
tăng GTMMTB nên sức sinh lời của MMTB trong Công ty Cổ phần Đầu tư Xây
dựng và Thương mại BKTN đã tăng cao. Năm 2009, sức sinh lời của MMTB của
công ty là 0,07 triệu đồng so với năm 2008, với tốc độ giảm 70,8 %. Năm 2010 sức
sinh lời của MMTB là 0,18 triệu đồng, tăng 0,11 triệu đồng so với năm 2009, với
tốc độ tăng là 157,1 %.
5. Đánh giá chung
5.1 Ưu điểm
Qua phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
Đầu tư Xây dựng và Thương mại BKTN, chúng ta có thể thấy công ty đã đạt được
một số thành tựu sau:

- Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã có sự phát triển và mở rộng
quy mô của mình thông qua các chỉ tiêu tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và tăng
nguồn vốn kinh doanh.
- Công ty đã nghiêm chỉnh thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với nhà
nước, thông qua việc nộp ngân sách nhà nước hàng năm.
- Tổng số lao động của công ty tăng, tăng tương xứng với các mặt như NSLĐ,
doanh thu, sức sinh lời, tiền lương bình quân. Giải quyết việc làm cho người lao động.
- Đảm bảo tăng tiền lương cho cán bộ công nhân trong công ty phù hợp với
mức sống trong xã hội hiện nay.
5.2 Nhược điểm
Công ty vẫn còn có nhiều mặt hạn chế như sau: hiệu quả sử dụng vốn, lao
động của công ty chưa cao, thể hiện:
+ Số vòng quay VLĐ giảm
+Số ngày chu chuyển vốn tăng
Sinh viên: Nguyễn Phúc Lâm MSV: 07A16101N
22

×