Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty cổ phần xây dựng số 1 (Vinaconex_1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.8 KB, 79 trang )

Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trờng vừa đòi hỏi các doanh nghiệp
phải không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất, lại vừa tạo điều kiện cho việc nâng
cao hiệu quả sản xuất. Các doanh nghiệp dựa trên chiến lợc chung của cả nớc để xây
dựng chiến lợc riêng cho chính mình, hay nói đúng hơn là dựa trên tín hiệu của thị
trờng mà xây dựng chiến lợc theo nguyên tắc: phải bán những thứ mà thị trờng cần
chứ không phải bán những gì mình có. Trong quá trình kinh doanh, cạnh tranh và
khát vọng lợi nhuận đã thực sự trở thành động lực thôi thúc các doanh nghiệp tăng
cờng đổi mới thiết bị công nghệ, đầu t vào những ngành nghề mới với mục đích
cuối cùng - ngày càng tối đa hoá lợi nhuận mà mình làm ra.
Lợi nhuận cũng chính là chỉ tiêu tổng hợp nhất nói lên kết quả cuối cùng của
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Là nguồn tích luỹ cơ bản
để doanh nghiệp đầu t, mở rộng tái sản xuất xã hội Nh vậy, lợi nhuận thực sự có
vai trò rất quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp nào.
Với mục đích tìm hiểu kỹ hơn về lợi nhuận và hoạt động kinh doanh của các
công ty xây dựng, em đã đến thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng số 1-
Vinaconex1. Và sau một thời gian học hỏi, nghiên cứu em đã quyết định chọn đề
tài: Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty cổ phần xây
dựng số 1 (Vinaconex_1) làm khoá luận tốt nghiệp.
2. Đối tợng- phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đây là đề tài khá rộng, vì vậy em xin đợc hạn chế chỉ đi sâu vào phân tích kết
quả hoạt động của công ty trong ba năn trở lại đây. Từ năm 2005 đến năm 2007.
Trên cơ sở nghiên cứu giới hạn một số vấn đề lý luận, phân tích đánh giá tình hình
sử dụng tài sản, nguồn vốn, chi phí và thu nhập trong công ty. Từ đó đa ra một số
giải pháp nhằm nâng góp phần nâng cao lợi nhuận của công ty trong những năm tới.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Khoá luận sẽ cố gắng hệ thống hoá, làm sáng tỏ thêm lí luận, rút ngắn khoảng cách
giữa lí luận và thực tiễn. Tiến hành phân tích và đánh giá thực trạng lợi nhuận của
1
công ty trong thời gian qua và đa ra một số biện pháp, kiến nghị nhằm tạo điều kiện


nâng cao lợi nhuận cho công ty
4. Phơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng biện pháp nghiên cứu duy vật biện chứng trong mối quan hệ với
duy vật lịch sử, biện pháp so sánh, thống kê, phân tích. Từ đó tổng hợp các vấn đề
trong quá trình nghiên cứu, sử dụng một cách linh hoạt, kết hợp hoặc riêng rẽ để
giải quyết các vấn đề một cách tốt nhất.
5. Bố cục của khóa luận
Nội dung khoá luận bao gồm:
Chơng I: Những vấn đề cơ bản về lợi nhuận và biện pháp nâng cao lợi nhuận tại
các công ty xây dựng
Chơng II: Thực trạng và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xây
dựng số 1 (Vinaconex_1)
ChơngIII: Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng lợi nhuận tại công ty cổ phần xây
dựng số 1(Vinaconex_1)
Do hạn chế về thời gian và bớc đầu làm quen với thực tế, khoá luận này khó
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp của các thầy, cô
giáo và các anh chị trong phòng Tài chính- kế toán của công ty cổ phần xây dựng
số 1
Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo: Th.s Nguyễn Thu Hơng cùng các anh chị
tại cơ quan thực tập đã hớng dẫn nhiệt tình, giúp em hoàn thành đề tài này. Em xin
chân thành cảm ơn !
2
Chơng 1
Những vấn đề cơ bản về lợi nhuận và biện pháp nâng
cao lợi nhuận trong các
Công ty xây dựng
1.1 Những vấn đề chung về hoạt động kinh doanh của công ty xây
dựng
1.1.1 Khái niệm công ty xây dựng
Công ty xây dựng cũng là một doanh nghiệp vậy nên nó mang đầy đủ mọi

đặc điểm của doanh nghiệp. Theo luật doanh nghiệp 2005, khái niệm nghiệp đợc
trình bày nh sau:
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch
ổn định, đợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực
hiệc các hoạt động kinh doanh.
Vậy nên, chúng ta cũng có thể hiểu: Công ty xây dựng là tổ chức kinh tế, có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đợc đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh trong lĩnh
vực xây dựng.
1.1.2 Đặc điểm kinh doanh của công ty xây dựng
Muốn hiểu rõ đặc điểm kinh doanh của công ty xây dựng nh thế nào trớc
hết chúng ta phải biết đợc những đặc điểm đặc trng của sản phẩm xây dựng
1.1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của sản phẩm xây dựng
Sản phẩm xây dựng với t cách là các công trình xây dựng đã hoàn chỉnh.Và
theo nghĩa rộng là tổng hợp và kết tinh sản phẩm của nhiều nghành sản xuất nh các
ngành chế tạo máy, ngành công nghiệp vật liệu xây dựng, ngành năng lợng, hóa
chất, luyện kim và tất nhiên là của ngành xây dựng đóng vai trò tổ chức cấu tạo
công trình ở khâu cuối cùng để đa chúng vào hoạt động
- Các sản phẩm công trình xây dựng thờng rất lớn và phải xây dựng trong
nhiều năm. Chúng đợc chia ra thành sản phẩm trung gian và sản phẩm cuối cùng.
Sản phẩm trung gian có thể là công việc xây dựng, các giai đoạn và đợt xây dựng đã
hoàn thành và bàn giao. Còn sản phẩm cuối cùng ở đây chính là các công trình,
hạng mục công trình xây dựng hoàn chỉnh và có thể đã đợc bàn giao đa vào sử dụng.
Nhìn chung các sản phẩm xây dựng thờng có những đặc điểm sau.
- Các sản phẩm xây dựng mang tính đa dạng, phong phú. Chúng không phải đợc
sản xuất theo một khuôn mẩu nguyên xi nào cả. Mà mỗi một sản phẩm hay mỗi
3
một công trình xây dựng sẽ có những bản thiết kế riêng, những yêu cầu kỹ thuật
riêng biệt, hình dáng, màu sắc riêng biệt.
- Trong khi các sản phẩm khác thờng đợc sản xuất và tiêu thụ một cách hàng

loạt thì các sản phẩm xây dựng lại thờng đợc sản xuất và tiêu thụ theo đơn đặt hàng.
Và đối với những trờng hợp cụ thể thờng thông qua hình thức ký hợp đồng thỏa
thuận giữa các bên.
- Sản phẩm xây dựng phụ thuộc lớn vào điều kiện tự nhiên. Do việc sản xuất
xây dựng chủ yếu phải tiến hành ngoài trời, cố định tại nơi sản xuất còn các điều
kiện sản xuất khác( xe máy, thiết bị thi công, ngời lao động) phải di chuyển theo địa
điểm đặt sản phẩm. Bởi vậy các sản phẩm này chịu ảnh hởng lớn của thời tiết, khí
hậu, Ví dụ, trong lúc công trình đang đợc tiến hành đổ bê tông mà trời bổng ma,
hoặc tại thời địa điểm đó lại có lũ lụt thì sẽ gây thiệt hại rất lớn cho công trình,
không những công trình không hoàn thành đúng thời hạn mà còn phải chịu thiệt hại
nặng nề.
-Sản phẩm xây dựng thờng có kích thớc lớn, chi phí lớn, thời gian xây dựng
và sử dụng lâu dài. Do đó những sai lầm về xây dựng có thể gây nên các lãng phí
lớn, tồn tại lâu dài và khó sửa đổi.
- Sản phẩm xây dựng đợc tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với
chủ đầu t ( giá đấu thầu). Do đó, tính chất hàng hoá của sản phẩm xây dựng không
thể hiện rõ. Nếu nh giá cả hàng hoá thờng đợc xác định theo quy luật cung cầu thì ở
đây, các sản phẩm xây dựng đã đợc quy định giá cả, ngời mua, ngời bán trớc khi
tiến hành sản xuất thông qua hợp đồng giao nhận thầu. Bởi vậy tính thị trờng trong
các sản phẩm xây dựng thấp hơn nhiều so với các sản phẩm khác.
Chính những đặc điểm này của các sản phẩm xây dựng đã có ảnh hởng rất
lớn, góp phần quyết định công tác tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại
công ty.
1.1.2.2 Đặc điểm công tác tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty xây dựng
1.1.2.2.1_ Những đặc điểm xuất phát từ tính chất của sản phẩm xây dựng
Tình hình và điều kiện sản xuất trong xây dựng thiếu tính ổn định, luôn luôn
biến đổi theo địa điểm xây dựng và giai đoạn xây dựng. Cụ thể là trong xây dựng
con ngời và công cụ lao động luôn phải di cuyển từ công trình này đến công trình
khác, còn sản phẩm xây dựng (công trình xây dựng) thì hình thành và đứng yên tại
chỗ, một đặc điểm hiếm thấy ở các ngành sản xuất vật chất khác. Các phơng án xây

dựng về mặt kỹ thuật và tổ chức sản xuất của Công ty luôn phải thay đổi theo từng
địa điểm và giai đoạn xây dựng. Đặc điểm này gây khó khăn cho việc tổ chức sản
4
xuất, khó cải thiện điều kiện làm việc cho ngời lao động, làm nảy sinh nhiều chi phí
cho khâu di chuyển lực lợng sản xuất và cho những công trình tạm phục vụ sản xuất.
Đặc điểm này chính là lý do giải thích tại sao trong các công ty xây dựng tỷ trong
giữa tài sản cố định và tài sản lu động lại chênh lệch nhau đến thế. Cụ thể tài sản cố
định thờng chỉ chiểm từ 10%- 15% trong tổng tài sản của công ty. Cũng chính vì thế
mà các công ty xây dựng thờng lựa chọn các hình thức tổ chức sản xuất linh hoạt,
tăng cờng điều hành tác nghiệp, phấn đấu giảm chi phí có liên quan đến công tác
vận chuyển, chọn lựa vùng hoạt động thích hợp. Công ty cần lợi dụng tối đa lực lợng
xây dựng tại chỗ và liên kết tại chỗ để tranh thầu xây dựng, chú ý đến nhân tố chi
phí vận chuyển khi lập giá tranh thầu. Đặc điểm trên cũng đòi hỏi Công ty phải phát
triển rộng khắp trên lãnh thổ các loại hình dịch vụ sản xuất phục vụ xây dựng nh:
dịch vụ cho thuê máy xây dựng, cung ứng và vận tải, sản xuất vật liệu xây dựng
Chu kỳ sản xuất (thời gian xây dựng công trình) thờng dài, đặc điểm này làm
cho vốn đầu t xây dựng công trình và vốn sản xuất của Công ty xây dựng thờng bị ứ
đọng lâu tại các công trình đang xây dựng. Mặt khác giá trị của các công trình này
thờng lớn, điều đó càng chứng tỏ các công ty xây dựng thờng có một lợng vốn lớn
luân chuyển chậm trong quá trình sản xuất. Đây cũng chính là nguyên nhân khiến
cho doanh thu bán hàng của các công ty xây dựng không có thờng xuyên. Mà chúng
ta đều biết tiền có giá trị thời gian. Việc để chúng bị ứ động nhiều nh thế không
những đã đội chi phí sử dụng vốn lên mà còn làm giảm giá trị của chính những đồng
tiền đó. Nghĩa là cùng một đồng tiền nhng hôm nay chúng ta sẽ mua đợc ít đơn vị hàng
hoá hơn là dùng nó để mua từ ngày hôm qua. Tất cả những vấn đề này có thể dẩn công
ty đến tình trạng thiếu vốn, hay trở ngại trong huy động, đặc biệt chúng có thể gây khó
khăn cho vấn đề tài chính của công ty.
Sản xuất xây dựng phải tiến hành theo đơn đặt hàng cho từng trờng hợp cụ
thể, thông qua hình thức ký hợp đồng sau khi thắng thầu, vì sản phẩm xây dựng rất
đa dạng và có tính cá biệt cao, có chi phí lớn. ở nhiều ngành sản xuất khác, ngời ta

có thể sản xuất hàng loạt sản phẩm để bán, nhng với các công trìng xây dựng thì
không thể nh vậy. Đặc điểm này dẫn đến yêu cầu là phải định giá của sản phẩm xây
dựng trớc khi sản phẩm đợc làm ra. Vì thế, hình thức giao nhận thầu hoặc đấu thầu
trong xây dựng cho từng công trình cụ thể đã trở nên phổ biến trong sản xuất xây
lắp. Đặc điểm này cũng đòi hỏi các công ty xây dựng muốn thắng thầu phải tích lũy
nhiều kinh nghiệm cho nhiều trờng hợp xây dựng cụ thể và phải tính toán cẩn thận
khi tranh thầu.
5
Quá trình sản xuất xây dựng rất phức tạp, có nhiều đơn vị cùng tiến hành trên
công trờng xây dựng theo trình tự nhất định về thời gian và không gian. Đặc điểm
này đòi hỏi công ty xây dựng phải có trình độ tổ chức phối hợp cao trong sản xuất,
coi trọng công tác chuẩn bị xây dựng và thiết kế tổ chức thi công, phối hợp chặt chẽ
giữa các tổ chức xây dựng tổng thầu hay thầu chính với các tổ chức nhận thầu phụ.
Sản xuất xây dựng chủ yếu phải tiến hành ngoài trời, do đó bị ảnh hởng của
khí hậu. Công việc sản xuất, thi công công trình thờng bị gián đoạn do những thay
đổi bất thờng của thời tiết, điều kiện lao động, điều kiện làm việc nặng nhọc. Năng
lực sản xuất của Công ty không đợc sử dụng điều hoà trong bốn quý, gây khó khăn
cho việc lựa chọn trình tự thi công, đòi hỏi dự trữ vật t nhiều hơn Đặc điểm này yêu
cầu công ty xây dựng phải chú ý đến nhân tố rủi ro về thời tiết khi lập tiến độ thi
công, phấn đấu tìm cách hoạt động đều đặn trong một năm, sử dụng kết cấu lắp
ghép làm sẵn trong xởng một cách hợp lý, để giảm bớt thời gian thi công tại hiện tr-
ờng, áp dụng cơ giới hóa hợp lý, chú ý độ bền chắc của máy móc, đặc biệt quan tâm
đến việc cải thiện điều kiện việc làm của công nhân, cẩn thận với các nhân tố rủi ro
vì thời tiết
Tốc độ phát triển kỹ thuật xây dựng thờng chậm hơn các ngành khác, nền đại
công nghiệp cơ khí hoá ở nhiều ngành sản xuất đã hình thành từ thế kỷ 18, trong khi
đó cơ khí hoá ngành xây dựng mới xuất hiện từ đầu thế kỷ 20.
Tất cả những đặc điểm trên đã ảnh hởng đến mọi khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh xây dựng kể từ khâu tổ chức dây chuyền công nghệ, phơng hớng phát triển Khoa
học kỹ thuật xây dựng, trình tự của quá trình sản xuất kinh doanh, tổ chức cung ứng vật t,

cấu tạo trang bị vốn cố định, chế độ thanh toán, chế độ kiểm tra chất lợng sản phẩm,
chính sách đối với lao động, marketing, chính sách giá cả, hạch toán sản xuất kinh doanh
trong công ty xây dựng
1.1.2.2.2_ Những đặc điểm xuất phát từ điều kiện tự nhiên và kinh tế của Việt Nam.
Về điều kiện tự nhiên: Việt Nam là nớc có khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hình
thể dài và hẹp, điều kiện địa chất thuỷ văn phức tạp nhng lại có nguồn vật liệu xây
dựng phong phú. Do đó các giải pháp xây dựng ở Việt Nam chịu ảnh hởng mạnh
của các nhân tố này.
Về trình độ xây dựng, kỹ thuật, tổ chức sản xuất và quản lý kinh tế ở nớc ta
còn thấp kém hơn so với nhiều nớc.Quá trình sản xuất xây dựng ở Việt Nam hiện
nay đang diển ra nh một quá trình phát triển tổng hợp, kết hợp giữa bớc đi nhảy vọt
với bớc đi tuần tự, kết hợp giữa các công trờng thủ công, nửa cơ giới, cơ giới hóa và
6
một phần tự động hóa Trong bối cảnh hợp tác quốc tế ngày càng mở rộng trình độ
xây dựng của nớc ta đang có nhiều cơ hội và điều kiện để phát triển nhanh 1
1.1.3 Mục tiêu hoạt động kinh doanh của công ty xây dựng
Bất kỳ một tổ chức nào vận động cũng đều có mục tiêu của nó. Mục tiêu
của một tổ chức sản xuất kinh doanh xây dựng bao gồm các mục tiêu kinh tế, mục
tiêu xã hội và đặc biệt chúng phải tuân theo mục tiêu chính trị định hớng của quốc
gia.
1.1.3.1 Mục tiêu kinh tế.
Mục tiêu kinh tế trong công ty xây dựng bao gồm các chỉ tiêu sau:
- Tổng lợi nhuận và mức doanh lợi của đồng vốn lớn nhất.
Lơi nhuận hàng năm
Mức doanh lợi của đồng vốn =
Vốn sản xuất để tạo ra lợi nhuận hàng năm đó
Tuy nhiên trong trờng hợp không thể đạt đợc đồng thời hai chỉ tiêu trên thì
công ty luôn u tiên chọn chỉ tiêu tổng số lợi nhuận lớn nhất là chính, nhng mức
doanh lợi phải lớn hơn một số tối thiểu cho phép
- Hiệu suất sử dụng các yếu tố sản xuất(Hs)

Sản phẩm thu đợc(tính theo hiện vật)
Hs = => max
Chi phí cho các yếu tố sản xuất (theo hiện vật)
- Hiệu quả của chi phí sản xuất (Hc)
Chi phí
Hc = => min
Sản lợng
1.1.3.2 Mục tiêu xã hội
Mục tiêu này thể hiện ở các chỉ tiêu nh: nâng cao phúc lợi vật chất (nhất
là tiền lơng) và tinh thần cho cán bộ, công nhân viên chức của công ty, cải thiện
điều kiện lao động cho công nhân và viên chức trong công ty, góp phần phát triển
con ngời lao động một cách hài hòa, đảm bảo việc làm ổn định cho công nhân viên
chức, nâng cao thu nhập .
Mặc dù vậy nhng mục tiêu xuyên suốt và là mục tiêu cuối cùng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng chính là ngày càng tối đa hóa lợi nhuận của
công ty hơn nữa, từ đó nâng cao sức cạnh trạnh của công ty trong thị trờng.
1.1.4 Nội dung hoạt động kinh doanh của công ty xây dựng
Hoạt động kinh doanh của công ty xây dựng chủ yếu bao gồm các lĩnh vực sau:
7
Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, hạ tầng, đờng dây, trạm biến
thế và xây dựng khác
Sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông. Sản xuất ống cấp thoát nớc, phụ
tùng, phụ kiện.
Kinh doanh nhà ở, khách sạn và vật liệu xây dựng
T vấn đầu t, thực hiện các dự án đầu t xây dựng, lập dự án, t vấn đấu thầu, t vấn
giám sát, quản lý dự án
Kinh doanh khách sạn du lịch lữ hành
Đại lý cho các hãng trong nớc và ngoài nớc kinh doanh các mặt hàng phục vụ
cho sản xuất và tiêu dùng.
Xuất nhập khẩu vật t, thiết bị, xuất khẩu xây dựng

Thiết kế tổng mặt bằng kiến trúc, nội ngoại thất đối với công trình dân dụng và công
nghiệp.
Thiết kế hệ thống cấp thoát nớc khu đô thị và nông thôn: xử lý nớc thải và nớc
sinh hoạt.
Thiết kế kết cấu đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, kỹ thuật
hạ tầng khu đô thị, khu công nghiệp.
Thi công cầu đờng
Đo đạc, khảo sát địa hình, địa chất, thuỷ văn phục vụ cho thiết kế ông trình,
lập dự án đầu t.
Qua đó chúng ta cũng có thể thấy hoạt động của các công ty xây dựng thật đa
dạng và phong phú. Mỗi một công ty xây dựng nên tuỳ vào điểm mạnh của mình mà
phát huy chủ yếu trong lĩnh vực nào đó? Đấy cũng chính là yếu tố giúp nâng cao
năng lực cạnh tranh với các công ty khác cùng ngành.
1.2 Lợi nhuận và các nhân tố ảnh hởng đến lợi nhuận của công ty
xây dựng
1.2.1 Lợi nhuận của công ty xây dựng
1.2.1.1 Khái niệm lợi nhuận
Trong nền kinh tế thị trờng với sự tham gia của rất nhiều thành phần kinh tế
khác nhau đã tạo môi trờng cho các doanh nghiệp ngày càng phát triển cạnh tranh
gay gắt với nhau. Bởi vậy, để doanh nghiệp tồn tại và phát triển trên thơng trờng hay
nói cách khác là thắng trong canh tranh, thì đòi hỏi tất yếu doanh nghiệp đó phải
kinh doanh có hiệu quả. Cụ thể là phải có lợi nhuận. Vậy lợi nhuận là gì?
8
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp. Là chỉ tiêu chất l-
ợng, tổng hợp phản ánh kết quả kinh tế của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Lợi nhuận là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu chất lợng khác, nhằm đánh giá hiệu quả
của các quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, đánh giá hiệu quả sử dụng các
yếu tố sản xuất vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1.2 Nội dung lợi nhuận

Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế và xu hớng toàn cầu hoá
ngày càng làm cho rất nhiều tập đoàn kinh tế ra đời. Với mục đích tối đa hoá lợi
nhuận đồng thời hạn chế rủi ro nên các doanh nghiệp hiện nay tham gia vào nhiều
lĩnh vực kinh doanh khác . Cũng chính vì vậy mà lợi nhuận có kết cấu từ nhiều
nguồn khác nhau phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Nếu
theo nguồn hình thành, lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận cấu thành
sau đây:
-Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh
-Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động tài chính
-Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động khác
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận thu đợc do
tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, lao vụ từ các hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Nó thờng chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng mức lợi nhuận
của doanh nghiệp. Đây cũng là điều kiện tiền đề để doanh nghiệp thực hiện tích lũy
cho tái sản xuất kinh doanh mở rộng. Đồng thời cũng là điều kiện tiên quyết để lập
ra các quỹ của doanh nghiệp, nh quỹ dự phòng mất việc làm, quỹ khen thởng, quỹ
phúc lợi, quỹ phát triển Là điều kiện cơ bản để không ngừng nâng cao đời sống vật
chất tinh thần cho ngời lao động. Do đó lợi nhuận từ các hoạt động sản xuất kinh
doanh có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng đợc cấu thành từ các bộ
phận sau đây.
-Lợi nhuận thu đợc từ các hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh
nghiệp. Hoạt động kinh doanh chính là hoạt động kinh doanh thờng xuyên của
doanh nghiệp, nó đợc ghi trong giấy đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt
động kinh doanh chính thể hiện chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp. Vậy lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp là lợi nhuận thu đợc từ hoạt
động kinh doanh chính ghi trong giấy phép đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.
Do đó lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chính thờng chiếm tỷ trọng lớn trong lợi
9

nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh trong tổng mức lợi nhuận của
doanh nghiệp. Nó là chỉ tiêu phản ánh rõ nhất tình hình hoạt động của doanh
nghiệp.
-Lợi nhuận thu đợc từ các hoạt động sản xuất kinh doanh phụ của doanh
nghiệp. Hoạt động kinh doanh phụ trong doanh nghiệp xây dựng có thể là gia
công kết cấu xây dựng, sản xuất nguyên vật liệu, thiết kế, khảo sát, vận tải
-Lợi nhuận thu đợc từ các hoạt động kinh tế khác, ngoài các hoạt động kinh
tế đã kể trên.
Lợi nhuận thu từ các hoạt động tài chính
Lợi nhuận thu từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp chính là phần chênh
lệch giữa thu và chi về hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm:
-Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động mua, bán chứng khoán, kinh doanh bất đông
sản.
-Lợi nhuận thu đợc do tham gia góp vốn liên doanh
- Lợi nhuận thu đợc do hoạt động cho thuê tài sản, cho thuê cơ sở hạ tầng
-Lợi nhuận thu đợc từ các hoạt động đầu t cổ phiếu, trái phiếu
-Lợi nhuận thu đợc do chênh lệch lãi tiền gữi ngân hàng và lãi tiền vay ngân
hàng
-Lợi nhuận thu đợc do vay vốn
-Lợi nhuận thu đợc do bán ngoại tệ
Lợi nhuận thu đợc từ các họat động khác
Lợi nhuận khác là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp thu đợc ngoài hoạt động
sản xuất kinh doanh, ngoài dự tính hoặc có dự tính đến nhng ít có khả năng thực
hiện hoặc là những khoản lợi nhuận thu đợc không mang tính chất thờng xuyên.
Những khoản lợi nhuận này thu đợc có thể do những nguyên nhân chủ quan hoặc
khách quan đem lại.
Lợi nhuận khác là khoản chênh lệch giữa thu và chi từ các hoạt động khác của
doanh nghiệp. Các khoản thu từ hoạt động khác bao gồm
Thu từ khoản nhợng bán, thanh lý tài sản cố định
Thu từ khoản đợc phạt vi phạm hợp đồng kinh tế

Thu từ các khoản thuế đợc Ngân sách nhà nớc hoàn lại
Thu từ quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân
tặng cho doanh nghiệp
Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xóa sổ
Thu từ các khoản nợ không xác định đợc chủ
10
Các khoản thu từ hoạt động kinh doanh của những năm trớc bị bỏ sót
hoặc lãng quên không ghi sổ kế toán đến năm báo cáo mới phát hiện ra
1.2.1.3 Phơng pháp xác định lợi nhuận
Theo chế độ kế toán hiện hành ở nớc ta có 2 phơng pháp chính để xác định lợi
nhuận. Đó là phơng pháp trực tiếp và phơng pháp gián tiếp.
1.2.1.3.1_ Phơng pháp trực tiếp
Theo phơng pháp này lợi nhuận của doanh nghiệp đợc xác định bằng tổng lợi
nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, và các hoạt động khác.
Trong đó lợi nhuận từng hoạt động là phân chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà
doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt đợc doanh thu đó. Cách thức xác định nh sau:
Đối với lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Đây là bộ phận lợi nhuận chủ yếu mà doanh nghiệp thu đợc từ các hoạt động sản
xuất, cung ứng sản phẩm dịch vụ trong kỳ đợc xác định theo công thức:
Trong đó:
Lợi nhuận từ
hoạt động
kinh doanh
=
Doanh
thu thuần
-
Trị giá
hàng bán
-

Chi phí
bán hàng
-
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
Doanh thu thuần đợc xác định :
Các khoản giảm trừ doanh thu gồm:
Chiết khấu hàng bán : là số tiền ngời bán giảm trừ cho ngời mua trong tr-
ờng hợp ngời mua thanh toán trớc thời hạn thanh toán hay còn gọi là thanh toán
sớm và đã đợc ghi trên hoá đơn bán hàng hoặc hợp đồng kinh tế.
Giảm giá hàng bán: là số tiền ngời bán giảm trừ cho ngời mua ( khách
hàng) trên gía bán trong trờng hợp hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách,
hoặc giảm giá cho khách hàng khi họ mua một khối lợng hàng hoá lớn.
=
_
11
Doanh thu
Thuần
Tổng doanh thu
tiêu thụ sản
phẩm dịch vụ
Các khoản
giảm trừ doanh
thu
Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị tính theo giá thanh toán của số sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do vi
phạm các tiêu chuẩn trong hợp đồng kinh tế đã ký kết.
Thuế tiêu thụ đặc biệt: là loại thuế gián thu tính trên một số loại hàng hoá,
dịch vụ đặc biệt mà nhà nớc không khuyến khích tiêu dùng.

Thuế xuất nhập khẩu: là loại thuế gián thu tính trên sản phẩm hàng hoá của
các tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc xuất khẩu qua biên giới Việt Nam.
Trị giá vốn hàng bán (GVHB) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ chi phí thực
tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để hình thành trị gía sản phẩm hàng hoá, dịch vụ (bao
gồm cả một số khoản thuế theo quy định nh thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng) đã
đợc xác định là tiêu thụ. Toàn bộ chi phí đó có thể là chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công, chi phí máy móc thi công và chi phí sản xuất chung
Giá vốn hàng bán = Giá thành sản phẩm của khối lợng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ

= + -
Chi phí bán hàng: Là những chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ dịch vụ gồm có: Chi phí bảo hành sản phẩm, tiền l -
ơng và các khoản phụ cấp tiền lơng (bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công
đoàn) của nhân viên bán hàng, hoa hồng đại lý, tiếp thị quảng cáo, chi phí đóng gói
sản phẩm,chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ cho tiêu thụ sản phẩm,chi phí bảo
hành sản phẩm, chi phí mua ngoài phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm. Tuy
nhiên trong các doanh nghiệp xây dựng thì chi phí bán hàng chiếm rất ít và ở một
số doanh nghiệp còn không có chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp (QLDN): Là những chi phí liên quan đến bộ máy
quản lý của doanh nghiệp, chi phí quản lý kinh doanh, các chi phí liên quan đến
hoạt động chung của doanh nghiệp nh tiền lơng,phụ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, kinh phí công đoàn của ban giám đốc và nhân viên phòng ban, chi phí vật liệu
đồ dùng văn phòng, khấu hao tài sản cố định dùng chung cho toàn doanh nghiệp và
các khoản phụ phí, trợ cấp mất việc, dự phòng nợ phải thu khó đòi, chi phí tiếp tân
12
Zsx của khối l~
ợng sản phẩm
tồn kho đầu kỳ
Zsx của khối l~
ợng sản phẩm

sx trong kỳ
Zsx của khối l~
ợng sản phẩm
cuối kỳ
khánh tiết, phí kiểm toán và các khoản chi phí khác. Đây là một loại chi phí thời kỳ
đợc tính đến khi hạch toán lợi tức thuần túy của kỳ báo cáo.
Đối với lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Hoạt động tài chính là những hoạt động có liên quan tới việc huy động, quản lý
và sử dụng vốn trong kinh doanh
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính đợc xác định theo công thức:
Trong đó:
Thu nhập từ hoạt động tài chính gồm: lãi tiền gửi ngân hàng, bán trả góp, lãi
kinh doanh chứng khoán, lãi góp vốn liên doanh, lãi đầu t ngắn hạn và dài hạn khác,
chiết khấu thanh toán khi mua hàng đợc hởng, thu tiền do cho thuê tài sản và bán
bất động sản, chênh lệch tỷ giá, hoàn nhập khoản dự phòng.
Chi phí hoạt động tài chính gồm: lỗ do kinh doanh chứng khoán và các hoạt
động đầu t khác, chi phí do đem góp vố liên doanh,chi phí liên quan đến việc thuê
tài sản, chênh lệch tỷ giá, lập dự phòng giảm giá đầu t chứng khoán
Đối với lợi nhuận từ hoạt động khác
Hoạt động khác (hoạt động bất thờng) là những hoạt động diễn ra không th-
ờng xuyên mà doanh nghiệp không dự tính trớc đợc hoặc có dự tính nhng ít có khả
năng thực hiện nh các hoạt động thanh lý, nhợng bán tài sản cố định, xử lý nợ khó
đòi
Lợi nhuận từ hoạt động khác đợc xác định theo công thức sau:
= -
Trong đó:
Thu nhập từ các hoạt động khác là những khoản thu về tiền phạt do khách hàng vi
phạm hợp đồng, tiền thu đợc từ hoạt động thanh lý, nhợng bán tài sản cố định, thu
các khoản nợ khó đòi, thu các khoản miễn thuế, giảm thuế, tiền thu về giá trị tài sản
thu đợc do vắng chủ, hoàn nhập dự phòng, giảm giá dự trữ và phải thu nợ khó đòi,

Lợi nhuận từ
hoạt động tài
chính
Thu nhập từ
hoạt động tài
chính
= -
13
Chi phí hoạt
động tài
chính
Lợi nhuận từ
các hoạt động
khác
Thu nhập từ
hoạt động khác
Chi phí của
hoạt động khác
trích trớc sửa chữa lớn tài sản cố định, bảo hành sản phẩm nhng không dùng hết vào
cuối năm
Chi phí hoạt động khác là những khoản chi nh: chi phạt thuế, tiền phạt do doanh
nghiệp vi phạm hợp đồng, chi cho thanh lý, nhợng bán tài sản, giá trị tài sản bị tổn
thất do quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp chi phí kinh doanh
Sau khi đã xác định lợi nhuận của các hoạt động kinh doanh, chúng ta tiến
hành tổng hợp lại, khi đó kết quả thu đợc chính là lợi nhuận trớc thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Nh vậy :
= + +
= ** x
=>

= - -
Nhận xét : Cách xác định lợi nhuận theo phơng pháp trực tiếp rất đơn giản, dễ
tính toán, do đó phơng pháp này đợc áp dụng phổ biến và rộng rãi trong các doanh
nghiệp sản xuất ít loại sản phẩm. Còn đối với những doanh nghiệp lớn, sản xuất nhiều
loại sản phẩm thì phơng pháp này không thích hợp bởi khối lợng công việc tính toán
sẽ rất lớn, tốn nhiều thời gian và công sức.
1.1.3.2_ Phơng pháp gián tiếp ( xác định lợi nhuận qua các bớc trung gian)
Ngoài phơng pháp xác định lợi nhuận nh đã trình bày ở trên, chúng ta còn có
thể xác định lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp bằng cách tiến hành tính dần lợi
nhuận của doanh nghiệp qua từng khâu trung gian. Cách xác định nh vậy gọi là ph-
ơng pháp xác định lợi nhuận qua các bớc trung gian .
14
Lợi nhuận tr~
ớc thuế thu
nhập doanh
nghiệp
Lợi nhuận từ
hoạt động sản
xuất kinh
doanh
Lợi nhuận từ
các hoạt
động khác
Lợi nhuận từ
hoạt động tài
chính
Thuế thu
nhập doanh
nghiệp phải
nộp

Lợi nhuận tr~
ớc thuế
TNDN
Thuế suất
thuế TNDN
Lợi nhuận
ròng (Lợi
nhuận sau
thuế)
Lợi nhuận tr~
ớc thuế
TNDN
Thuế thu
nhập doanh
nghiệp phải
nộp
Để xác định đợc kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh đó là
lợi nhuận ròng hay là (lợi nhuận sau thuế) của doanh nghiệp chúng ta cần tính lần l-
ợt các chỉ tiêu sau:
15
Bảng 1.1
Số thứ tự Các chỉ tiêu liên quan
1 Doanh thu bán hàng
2 Các khoản giảm trừ doanh thu
3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
( =1-2 )
4 Trị giá vốn hàng bán
5 Lợi nhuận gộp từ hoạt động kinh doanh
(= 3-4)
6 Chi phí bán hàng

7 Chi phí quản lý doanh nghiệp
8 Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
(= 5-6-7)
9 Thu nhập từ hoạt động tài chính
10 Chi phí từ hoạt động tài chính
11 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
( = 9-10)
12 Thu từ hoạt động khác
13 Chi phí từ hoạt động khác
14 Lợi nhuận từ hoạt động khác( = 12-13)
15 Lợi nhuận trớc thuế thu nhập doanh nghiệp
16 Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
(= 15* thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp)
17 Lợi nhuận ròng (lợi nhuận sau thuế ) ( = 15-16)
Nhận xét: Cách tính này cho phép ngời quản lý nắm đợc quá trình hình thành
lợi nhuận và tác động của từng khâu hoạt động đến kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh cuối cùng của doanh nghiệp, đó là lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
(lợi nhuận ròng). Phơng pháp này giúp chúng ta có thể lập Báo cáo kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu trên, nhờ đó chúng ta dễ dàng phân
tích và so sánh đợc kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kỳ trớc so với kỳ
này. Mặt khác chúng ta có thể thấy đợc sự tác động của từng khâu hoạt động tới sự
tăng giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó sẽ giúp chúng ta tìm ra những giải
pháp điều chỉnh thích hợp góp phần nâng cao lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1.4 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lợi nhuận của công ty xây dựng
Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp nói lên toàn bộ kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty. Vì vậy lợi nhuận là một chỉ tiêu quan trọng
nhất để đánh giá chất lợng hoạt động kinh doanh của các công ty xây dựng. Tuy
16
nhiên nếu chỉ sử dụng lợi nhuận để đánh giá chất lợng hoạt động sản xuất kinh

doanh của những công ty khác nhau là một điều sai lầm bởi vì lợi nhuận chịu ảnh h-
ởng của nhiều nhân tố thuộc về chủ quan, khách quan và có sự bù trừ lẫn nhau. Do
điều kiện sản xuất kinh doanh, điều kiện vận chuyển, địa điểm xây dựng, công nghệ
áp dụng làm cho lợi nhuận đợc hình thành cũng không giống nhau. Mặc dù là các
công ty cùng ngành, nhng quy mô sản xuất khác nhau thì cũng sẽ tạo lợi nhuận khác
nhau. Trong công ty, nếu công tác quản lý kém nhng với quy mô vốn lớn thì số lợi
nhuận thu đợc vẫn có thể lớn hơn những công ty có quy mô nhỏ nhng công tác quản
lý tốt hơn.
Chính vì vậy, ngoài chỉ tiêu tổng lợi nhuận thì chúng ta cần phải quan tâm đến
các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lợi nhuận của các công ty xây dựng
1.2.1.4.1.Tỷ suất lợi nhuận:
Có rất nhiều chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận khác nhau, mỗi chỉ tiêu có nội dung
kinh tế khác nhau. Sau đây là một số chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận chủ yếu:
1.2.1.4.2.Tỷ suất lợi nhuận doanh thu
Là một quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận với doanh thu. Lợi nhuận nào thì doanh
thu đấy. Điều đó nghĩa là lợi nhuận ở đây có thể là lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh, lợi nhuận gộp, lợi nhuận trớc thuế hoặc sau thuế. Tơng ứng với chỉ tiêu
lợi nhuận, doanh thu có thể là doanh thu hoạt động kinh doanh, doanh thu hoạt động
tài chính, doanh thu từ hoạt động khác
Công thức: Lợi nhuận
ROS = x 100%
Doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng doanh thu thu đợc trong kỳ thì công ty có
khả năng thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Và bởi vậy mà nếu tỷ suất lợi nhuận
doanh thu càng cao chứng tỏ khả năng sinh lợi hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp càng tốt.
1.2.1.4.3.Tỷ suất lợi nhuận giá thành:
(Trong công ty xây dựng chỉ tiêu này còn đợc gọi là mức doanh lợi tính cho
một đồng giá trị dự toán xây lắp đã hoàn thành và bàn giao)
Khái niệm: Tỷ suất lợi nhuận giá thành là quan hệ giữa lợi nhuận thu đợc trong kỳ

với giá trị dự toán xây lắp đã hoàn thành và bàn giao trong kỳ đó.
Lợi nhuận trớc hoặc sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận giá thành =
Giá trị dự toán xây lắp đã hoàn thành
17
(giá thành sản phẩm xây lắp)
Chỉ tiêu này cho biết cứ bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm thì thu về đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Thông qua chỉ tiêu này có thể thấy rõ
hiệu quả của chi phí bỏ vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong kỳ.
1.2.1.4 4.Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản:
Công thức:

Tổng lợi nhuận kế toán trớc thuế
ROA = x 100%
Tổng tài sản bình quân
Trong đó: ROA là tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng tài sản đa vào sản xuất kinh doanh sẽ đem
lại bao nhiêu đồng lợi nhuận? Trong điều kiện bình thờng thì chỉ tiêu này càng lớn
chứng tỏ khả năng sinh lời của tài sản càng tốt
1.2.1.4.5.Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh:
Là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận trớc(hoặc sau) thuế đạt đợc với số vốn sử
dụng bình quân trong kỳ (vốn cố định và vốn lu động ).
Lợi nhuận trớc hoặc sau thuế
Tỷ suất sử dụng vốn = x 100%
Vốn sản xuất bình quân
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn kinh doanh đem vào sử dụng tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận? Việc sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh nói
lên trình độ sử dụng tài sản, vật t, tiền vốn của công ty thông qua đó kích thích sử
dụng vốn kinh doanh đạt hiệu quả cao.
1.2.1.4.6.Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu:

Đây là một chỉ tiêu đánh giá mức độ thực hiện mục tiêu hoạt động của doanh
nghiệp tạo ra lợi nhuận ròng cho các chủ sở hữu doanh nghiệp đó.
Tổng lợi nhuận sau thuế
ROE = x 100%
Vốn chủ sở hửu binh quân
Trong đó : ROE là tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hửu
Chỉ tiêu này nói lên một trăm đồng vốn chủ sở hửu đem đầu t mang lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế
18
. Ngoài các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận nói trên, trong công tác quản lý ngời ta
còn sử dụng các chỉ tiêu: tỷ suất lợi nhuận vốn đầu t; tỷ suất lợi nhuận giá trị tổng
sản phẩm để đánh giá chất lợng xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch trong kỳ.
Nền kinh tế thị trờng đã và đang tác động mạnh mẽ tới từng doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp luôn chịu sự chi
phối một cách bình đẳng bởi các quy luật của nền kinh tế thị trờng: Các quy luật cạnh
tranh, quy luật cung cầu, quy luật giá trị, Chính vì vậy doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển nh những tế bào của nền kinh tế thì phải nuôi dỡng mình mà sự lựa chọn đầu
tiên và cũng là sự lựa chọn quan trọng nhất là phải đảm bảo hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả cao. Do đó việc phấn đấu tăng lợi nhuận trong điều kiện hiện nay là
mục tiêu hàng đầu,là điều kiện tiên quyết và vô cùng cần thiết đối với các doanh nghiệp
nói chung, các công ty xây dựng nói riêng.
1.2.2 Các nhân tố ảnh hởng đến lợi nhuận của công ty xây dựng.
Lợi nhuận là chỉ tiêu giữ vai trò rất quan trọng hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì điều đầu
tiên là doanh nghiệp đó phải tạo ra lợi nhuận. Và công ty xây dựng không nằm
ngoài quy luật đó. Lợi nhuận chính là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp nói lên kết quả của
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là nguồn tích lủy cơ bản
để doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất mở rộng Bởi vậy lợi nhuận chịu ảnh h ởng
của rất nhiều nhân tố.
1.2.2.1 Nhân tố khách quan.

Nhân tố khách quan là nhân tố nằm ngoài ý muốn chủ quan của doanh
nghiệp. Và doanh nghiệp chỉ có thể xem xét phân tích chứ không có khả năng kiểm
soát, điều chỉnh nó. Trong các công ty xây dựng thì nhân tố khách quan ảnh hởng
đến lợi nhuận bao gồm các nhân tố sau :
* Điều kiện tự nhiên địa lý :
Do đặc trng của các công ty xây dựng là tiến hành thi công ngoài trời bởi vậy
nó chịu ảnh hởng rất lớn sự thay đổi của điều kiện tự nhiên địa lý. Giả sử một công
trình đang đợc tiến hành thi công thì đột nhiên xẩy ra lủ lụt lớn đã làm cho vật liệu
một phần h hỏng một phần bị cuốn trôi gây tổn thất lớn cho công ty. Hoặc cũng có
thể chỉ là trời ma to, rét đậm thôi cũng đủ làm đình trệ tiến độ thi công của công
trình Nhng nhân tố này doanh nghiệp không thể lờng trớc đợc. Bởi thế mà đôi khi
nó đã khiến cho tài sản của công ty bị tổn thất nằng nề, chi phí cho thi công càng
tăng cao thêm từ đó mà lợi nhuận của công ty càng giảm sút đáng kể.
* Cơ chế quản lý và các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nớc :
19
Các chính sách quản lý kinh tế của nhà nớc có ảnh hởng mạnh mẽ đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty. Các chính sách này có thể sẽ có tác động tích
cực thúc đẩy sự phát triển của công ty nếu nh chúng phù hợp với tình hình phát triển
kinh tế nói chung và của chính các công ty xây dựng nói riêng, Ngợc lại nếu các
chính sách đó không phù hợp thì chúng sẽ cản trở kìm hãm sự phát triển của công ty
thông qua sự ảnh hởng đến các chỉ tiêu kết quả kinh doanh trong công ty. Các chính
sách của nhà nớc có thể là các chính sách về thuế, chính sách u đãi đầu t, chính sách
khuyến khích xuất, nhập khẩu Cụ thể về sự tác động của chính sách thuế nh sau.
Hiện nay nhà nớc quy định miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 2 năm đối với các
công ty đang trong quá trình cổ phần hoá. Và năm thứ 3 thì chỉ phải nộp một nửa so
với số thuế thực tế phải nộp. Rõ ràng chính sách này đã có tác động rất tích cực đến
lợi nhuận của công ty.
Nh vậy với nhân tố này đòi hỏi các công ty xây dựng phải thờng xuyên cập
nhật thông tin, nhanh nhạy nắm vững các chính sách quản lý của nhà nớc để từ đó
kịp thời thay đổi sao cho phù hợp, đồng thời qua đó có thể tận dụng lợi thế nhằm

phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của chính mình.
*Đối thủ cạnh tranh của công ty trên thị trờng :
Những công ty có cùng mặt hàng kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh, thị trờng
tiêu thụ với công ty thì đó chính là đối thủ cạnh tranh của công ty trên thị trờng. Nh
vậy đối thủ cạnh tranh của các công ty xây dựng chính là tất cả những công ty có
hoạt động sản xuất kinh doanh trong lỉnh vực xây dựng. Và cụ thể hơn đối thủ cạnh
tranh của Vinaconex_1 chính là các công ty nh : Tổng công ty xây dựng Hà Nội,
Công ty xây dựng Sông Đà
Một trong những đặc trng cơ bản của nền kinh tế thị trờng là cạnh tranh gay gắt giữa
các doanh nghiệp. Trong mỗi lĩnh vực kinh doanh có rất nhiều sản phẩm hàng hoá
của các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau làm thị phần bị chia nhỏ và tất yếu dẫn
đến lợi nhuận giảm. Môi trờng cạnh tranh khốc liệt chỉ chấp nhận doanh nghiệp nào
kinh doanh có hiệu quả và đào thải doanh nghiệp yếu kém. Thể hiện sự cạnh tranh
rõ nhất trong ngành xây dựng đó là hoạt động đấu thầu. Để có thể thắng thầu công
ty cần phải có rất nhiều yếu tố. Ví dụ nh là uy tín, khả năng tài chính hiện tại, quy
trình công nghệ mà công ty sẽ áp dụng và quan trọng hơn cả là giá mà công ty đa ra
đấu thầu Ta có thể thấy nếu các đối thủ cạnh trạnh của công ty là nặng ký thì công
ty sẽ ngày càng mất dần thị trờng, mất thị trờng là mất tất cả cho nên các đối thủ
luôn là mối hiểm hoạ đối với công ty Đây là một nhân tố khách quan bên ngoài mà
các doanh nghiệp không kiểm soát đợc. Bởi vậy mà doanh nghiệp phải luôn chủ
20
động linh hoạt tìm hiểu thị trờng và các đối thủ cạnh tranh đồng thời không ngừng
nâng cao chất lợng sản phẩm của mình từ đó sẽ nâng cao lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
* Tình hình giá cả trên thị trờng :
Giá cả cũng là một nhân tố khách quan ảnh hởng đến lợi nhuận trong kỳ của
các công ty xây dựng. Do đặc điểm kinh doanh của công ty xây dựng thờng là thi
công trong thời gian dài nên sự biến động của giá cả trên thị trờng sẽ ảnh hởng đến
chi phí đầu vào qua đó ảnh hởng đến tổng chí phí mà công ty phải bỏ ra, đến giá
thành sản phẩm từ đó ảnh hởng đến lợi nhuận của công ty. Nếu trong nền kinh tế

tồn tại lạm phát cao. Và giả sử giá cả đầu vào lại tăng nhanh hơn nhiều so với giá
của đầu ra thì tinh hình này sẽ làm giảm lợi nhuận của công ty và có thể đẩy các
công ty xây dựng đến bên bờ vực của sự phá sản.
* Lãi suất trên thị trờng :
Hoạt động kinh doanh của công ty xây dựng đòi hỏi phải có nguồn vốn khá lớn,
đồng thời chi phí huy động cho nguồn vốn đi vay đợc xem là nhỏ nhất. Bởi vậy hầu hết
trong cơ cấu nguồn vốn của các công ty xây dựng vốn vay chiếm tỷ trọng khá lớn. Lãi
suất thị trờng sẽ ảnh hởng đến chi phí huy động bằng vốn vay. Khi đó nếu các yếu tố
khác không thay đổi thì lãi suất thị trờng tăng lên, tiền lãi công ty phải trả cho các
khoản vay tăng lên do đó mà lợi nhuận của công ty sẽ giảm xuống.
*Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật :
Khoa học công nghệ sẽ là cơ hội nhng cũng sẽ là thách thức lớn đối với các
công ty xây dựng. Trình độ khoa học công nghệ đang thay đổi hàng ngày, nếu các
công ty xây dựng sớm áp dụng những công nghệ tiên tiến đợc nhập khẩu từ nớc
ngoài thì sẽ góp phần nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm xây lắp
qua đó lợi nhuận của công ty sẽ tăng lên. Tuy nhiên cũng có thể việc thay đổi công
nghệ sẽ làm tăng hao mòn vô hình và đòi hỏi công tác đầu t đổi mới tài sản. Từ đó
ảnh hởng đến lợi nhuận của công ty.
Mặc dù các công ty xây dựng không thể kiểm soát đợc các nhân tố này, song
có thể giảm thiểu mức độ ảnh hởng của nó đến lợi nhuận bằng cách tích cực dự báo
thời tiết, dự báo những biến động có thể xẩy ra của thị trờng để tự đó có biện pháp
phòng ngừa hiệu quả.
1.2.2.2 Nhân tố chủ quan.
Nhân tố chủ quản là các nhân tố xuất phát từ nội tại của doanh nghiệp mà
doanh nghiệp có thể kiểm soát đợc. Ơ các công ty xây dựng, nhân tố chủ quan ảnh
21
hởng đến lợi nhuận của công ty chủ yếu là : công tác quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh, các quy chế tài chính trong công ty, chất lợng của các công trình, trình
độ cán bộ quản lý và của ngời lao động
*Quy mô sản xuất :

Các công ty có quy mô khác nhau chắc chắn sẻ thu đợc lợi nhuận khác
nhau. Cụ thể ở những công ty lớn hơn, mặc dù công tác quản lý kém hiệu quả nhng
lợi nhuận thu đợc vẫn có thể lớn hơn những công ty có công tác quản lý tốt nhng do
quy mô nhỏ hơn. Chúng ta có thể thấy đợc các công ty có quy mô lớn sẽ có rất
nhiều u thế. ví dụ nh về mặt tài chính, về việc khả năng đơng đầu với các loại rủi ro,
đặc biệt công ty có thể tiết kiệm đợc chi phí nhờ quy mô. Hơn thế nữa, với quy mô
lớn thì khi tiến hành mua nguyên vật liệu đầu vào công ty có thể thơng lợng đợc với
nhà cung cấp không chỉ về giá mà còn cả về thời hạn và dịch vụ thanh toán giao
hàng. Tất cả những yếu tố đó sẽ có tác động tích cực đến lợi nhuận của công ty
* Công tác quản lý hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty :
Quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh đợc thể hiện ở việc phân công hợp lý
công việc cho mỗi nhân viên nhằm đảm bảo nhân viên có một môi trờng làm việc
tốt, phát huy tối đa năng lực cá nhân và hoàn thành xuất sắc công việc của mình.
Hay là việc cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh sao cho phù hợp với lĩnh
vực kinh doanh của doanh nghiệp, phối hợp liên kết giữa các phòng ban, các đội để
thực hiện quản lý một cách chặt chẽ và hiệu quả nhất Nếu công tác quản lý doanh
nghiệp tốt làm cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trôi chảy và đạt
hiệu quả cao, tăng doanh thu và cắt giảm chi phí không cần thiết từ đó làm tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Ngợc laị nếu công tác quản lý doanh nghiệp không tốt sẽ
ảnh hởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và làm cho chỉ tiêu
lợi nhuận giảm.
* Khả năng tài chính của công ty
Khả năng tài chính của công ty thể hiện qua khả năng huy động vốn và quy
mô nguồn vốn từ công ty. Khả năng tài chính là điều kiện quan trọng để công ty có
thể phát triển một cách bền vững. Thật vậy, một công ty có khả năng tài chính tốt sẽ
giúp công ty tự chủ trong hoạt động kinh doanh, có thể theo đuổi những dự án kinh
doanh lớn để nâng cao lợi nhuận cho công ty. Đồng thời đó cũng chính là thế mạnh
của công ty khi tham gia cạnh tranh trên thị trờng.
* Cơ cấu mặt hàng kinh doanh:
Cơ cấu mặt hàng kinh doanh tác động đến việc tiêu thụ hàng hoá từ đó ảnh h-

ởng đến chỉ tiêu lợi nhuận. Nếu công ty lựa chọn mặt hàng kinh doanh phù hợp với
22
thị trờng đồng thời khai thác thế mạnh đúng thế mạnh của mình là lỉnh vực xây
dựng thì sẽ là nền tảng cho sự thành công của công ty. Mỗi một sản phẩm xây lắp
hay mỗi một công trình đa lại cho công ty những khoản lợi nhuận khác nhau, sự
thay đổi tỷ trọng số lợng của mỗi loại sản phẩm tất yếu sẽ dẫn đến lợi nhuận của
công ty thay đổi. Bởi vậy các công ty xây dựng phải biết đợc đâu là thế mạnh thực
sự của mình để từ đó phát huy, tăng lợi nhuận cho công ty.
* Chất lợng sản phẩm của công ty:
Đối với các công ty xây dựng thì chất lợng sản phẩm ở đây đợc thể hiện là độ
bền của các công trình qua thời gian sử dụng. Dù trong hoàn cảnh nào đi chăng nữa
thì chất lợng sản phẩm vẫn là vấn đề đợc đặt lên hàng đầu, là một vũ khí cạnh tranh
sắc bén và đạt hiệu quả cao, tăng uy tín cho công ty. Việc nâng cao chất lợng, đổi
mới kiểu dáng mẫu mã sản phẩm sẽ là một động lực thu hút ngời tiêu dùng chấp
nhận, từ đó nâng cao uy tín của công ty và mở rộng thị trờng hoạt động, nh vậy lợi
nhuận cũng đợc nâng cao.
* Năng lực của cán bộ quản lý và của ngời lao động trong công ty:
Đây là nhân tố chủ quan ảnh hởng mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của các công ty nói chung và chỉ tiêu lợi nhuận nói riêng. Bởi lẽ nhà quản lý
chính là ngời quyết định và điều khiển toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty từ khâu mua nguyên liệu, tiến hành thi công, hoàn thành và bàn
giao công trình Một đội ngũ cán bộ có năng lực, tinh thần trách nhiệm cao cùng
với những ngời lao động giỏi là điều kiện để các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp diễn ra liên tục và đạt năng suất cao từ đó tăng lợi nhuận. Do đó hiện
nay có rất nhiều doanh nghiệp coi nhân tố con ngời là yếu tố hàng đầu quyết định sự
thành công của doanh nghiệp.
* Chế độ lơng và cơ chế khuyến khích ngời lao động :
Ai cũng vậy thôi, có lẽ mục đích đầu tiên của việc lao động chính là để tìm
kiếm thu nhập nhằm đảm bảo và ngày càng phát triển cuộc sống cho chính mình.
Bởi vậy tiền lơng và cơ chế khuyến khích ngời lao động có ảnh hởng rất quan trọng

đến thái độ và ý thức làm việc cuả họ. Một mức lơng tơng xứng với mức công hiến
và chế độ đãi ngộ hợp lý, gắn với hiệu quả công việc sẽ tạo động lực nâng cao năng
suất lao động trong công ty, từ đó tăng lợi nhuận. Tuy nhiên chính sách này có tác
động hai chiều. Nếu tốc độ tăng của chi phí tiền lơng nhỏ hơn tốc độ tăng của năng
suất lao động thì sẽ có tác động tích cực đến lợi nhuận của công ty. Ngợc lại làm
giảm lợi nhuận của công ty thì công ty nên thay đổi chính sách sao chi phù hợp với
tinh hinh hiện tại cua của công ty.
23
* Chi phí huy động vốn.
Việc công ty sử dụng bất kỳ nguồn vốn nào cũng phải chịu một khoản chí phí
nhất định. Và chi phí huy động vốn sẽ có ảnh hởng đến lợi nhuận của công ty. Nếu
công ty sử dụng vốn với cơ cấu vốn đi vay nhiều hơn so với vốn chủ sở hữu thì chi
phí sử dụng vốn theo đó cũng giảm đi đáng kể từ đó góp phần làm tăng lợi nhuận
cho công ty
Ngoài ra còn có một nhân tố chủ quan khác ảnh hởng đến lợi nhuận của
doanh nghiệp phải kể đến nh: Phơng thức thanh toán, chiến lợc chiếm lĩnh thị trờng,
chu kỳ sản xuất kinh doanh đây là các nhân tố mà doanh nghiệp có thể kiểm soát
và khống chế đợc. Do vậy các doanh nghiệp luôn phải kiểm soát các nhân tố này,
xem xét mức độ ảnh hởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu lợi nhuận. Từ đó phát huy
ảnh hởng tích cực và loại trừ các ảnh hởng tiêu cực để lợi nhuận của doanh nghiệp
ngày càng tăng.
1.3 Các biện pháp chủ yếu tăng lợi nhuận trong công ty xây dựng
Xuất phát từ công thức tính tổng mức lợi nhuận của doanh nghiệp
Tổng lợi nhuận = Tổng doanh thu Tổng chi phí
Do đó ta có thể tăng lợi nhuận bằng cách tăng doanh thu hoặc tối thiểu hoá
chi phí, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Mỗi một công ty với những
lỉnh vực hoạt động sản xuất khác nhau thì sẽ có những biện pháp để tăng doanh thu
khác nhau. Tuy nhiên các biện pháp này phải đợc kết hợp chặt chẽ với nhau thi mới
phát huy hết hiệu quả của nó
1.3.1 Các giải pháp tăng doanh thu.

1.3.1.1 Nâng cao chất lợng các sản phẩm mà công ty sản xuất ra.
Sản phẩm của các công ty xây dựng thờng cung cấp những nhu cầu cơ bản nh
nhà ở, nớc uống, đờng sá, trờng học, bệnh viện Việc tạo ra các sản phẩm xây dựng
đó không những có ý nghĩa về mặt kinh tế trên thị trờng mà còn có ý nghĩa cả về
mặt xã hội sâu sắc. Nh vậy đối tợng sử dụng sản phẩm xây dựng không chỉ một hay
hai ngời mà là cả cộng đồng. Điều đó cho các công ty xây dựng biết rằng muốn ngày
càng nhận đợc nhiều công trình hơn nữa, muốn tăng doanh thu cho hoạt động sản xuất
kinh doanh thì phơng thức quảng cáo hữu hiệu nhất là phải làm hài lòng ngời sử dụng
bằng cách không ngừng nâng cao chất lợng cho những sản phẩm của công ty mình.
1.3.1.2 Lựa chọn phơng thức thanh toán hợp lý và thu hồi công nợ
Phơng thức thanh toán trong các công trình xây dựng khác với phơng thức
thanh toán trong các hợp đồng mua hàng hoá bìng thờng. Tuy nhiên dù là phơng
pháp nào đi chăng nữa thì con ngời cũng luôn mong muốn có một phơng thức thanh
toán nhanh gọn, đơn giản và có lợi cho cả hai. Ngành xây dựng với đặc thù là thời
24
gian hoàn thành sản phẩm có thể kéo dài trong nhiều năm, vậy nên để tránh chịu sự
ảnh hởng của biến động giá cả và không bị chiếm dụng vốn thì cần tiến hành tốt
công tác thanh toán theo từng hạng mục công trình và thu hồi công nợ. Đó cũng là
một phơng pháp nhằm tăng doanh thu trong kỳ cho công ty.
1.3.1.3 Tiến hành định giá công trình chính xác
Định giá trong ngành xây lắp chính là xác định giá trị của các công việc đã
thực hiện. Việc đinh giá có thể cũng phải dựa vào nhiều căn cứ, nhng yêu cầu căn
cứ đầu tiên mà công ty phải dựa vào đó chính là dựa trên toàn bộ chi phí mà công ty
phải bỏ ra trong quá trình thi công bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Để
tập hợp đợc chi phí trong xây dựng khá phức tạp, Bởi vậy đòi hỏi các công ty xây dựng
phải thật cân nhắc khi xác định giá trị công trình sao cho phải đảm bảo bù đắp đợc toàn
bộ chi phí đã bỏ ra, đủ trả lơng cho ngời lao động và có lợi nhuận thoả đáng để thực
hiện tái sản xuất mở rộng
1.3.1.4 Xây dựng chiến lợc kinh doanh và lập phơng án kinh doanh đúng đắn,
phù hợp với thực te

Chiến lợc kinh doanh đúng đắn sẽ tạo cho công ty một môi trờng kinh doanh
đảm bảo, hiệu quả kinh tế cao, giúp cho công ty có sức mạnh cạnh tranh và đứng
vững trên thị trờng lâu dài. Ngoài ra phơng án kinh doanh tối u còn tạo điều kiện
cho công ty hoạch định đợc chính xác vốn và lao động. Tận dụng đợc tối đa các
nguồn lực sẵn có để thu kết quả cao nhất. Mặt khác khi xây dựng chiến lợc kinh
doanh, công ty cũng cần phải dự đoán và ớc lợng sai số kế hoạch đặt ra và kết quả
thực hiện để xây dựng đợc kế hoạch phù hợp xác thực với thực tế kinh doanh của
công ty, Khi kế hoạch đa ra phù hợp với hoạt động kinh doanh thì nó sẽ tác động
tích cực đến lợi nhuận nói riêng, và đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói
chung.
1.3.1.5 Xây dựng kết cấu mặt hàng tối u
Việc thay đổi kết cấu mặt hàng sản xuất cũng có ảnh hởng đến việc tăng
hoặc giảm doanh thu của công ty. Khi sản xuất có thể có những sản phẩm mặc dù
chi phí bỏ ra không cao nhng mà giá bán lại tơng đối hấp dẫn. Công ty cần phải
nhận biết và lựa chọn xem mình nên đầu t vào những loại sản phẩm nào là có thể thu
lợi đợc nhiều nhất. Và từ đó đa ra một kết cấu mặt hàng tối u cho chính công ty
mình.
1.3.2 Các giải pháp nhằm giảm chi phí
Trong quá trình tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã
phải bỏ ra rất nhiều loại chi phí khác nhau. Nào là chi phí nguyên vật liệu, chi phí
nhân công, chi phí máy móc, chi phí nhân viên quản lý, chi phí khấu hao tài sản cố
25

×