Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Một số giải pháp marketing-mix nhằm nâng cao mức độ thỏa mãn khách hàng đối với sản phẩm thuốc nhỏ mắt politincol của công ty cổ phần dược phẩm Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.17 KB, 70 trang )

MỤC LỤC
1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây thị trường thuốc trên thế giới cũng như Việt
Nam phát triển rất sôi động. Ở Việt Nam với đường lối kinh tế mở cửa và
khuyến khích các thành phần kinh doanh dược phẩm trong nước đã tạo nên
một thị trường thuốc phong phú, đa dạng, cạnh tranh ngày một gay gắt với
các doanh nghiệp dược thuộc các thành phần kinh tế khác nhau trong nước và
các doanh nghiệp dược nước ngoài. Khách hàng có thể tha hồ lựa chọn trong
vô số hàng hóa và dịch vụ được trưng bày la liệt. Khách hàng có quyền lực
hơn bao giờ hết, họ có thể kiểm soát việc sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ ở đâu,
vào lúc nào, như thế nào, đồng nghĩa với nó là họ sẽ có nhiều sự lựa chọn, họ
ít khi trung thành với một nhãn hiệu nào đó. Nhu cầu tiêu dùng ngày một gia
tăng nhanh chóng và không ngừng đòi hỏi cao là một thách thức không dừng
đối với tất cả các doanh nghiệp muốn tồn tại , duy trì và phát triển trong thời
hiện đại.
Một trong những vấn đề mấu chốt có thể trở thành nhân tố chủ yếu đem
lại thành công trong cơ chế thị trường hiện nay là các công ty không ngừng
tìm cách nâng cao mức độ thỏa mãn khách hàng nhằm giữ chân và gia tăng
lượng khách hàng trung thành cũng như thu hút khách hàng mới. Do đó làm
thế nào để nâng cao mức độ thỏa mãn khách hàng là một vấn đề cấp thiết và
được quan tâm mạnh mẽ của tất cả các doanh nghiệp trên thế giới hiện nay
nói chung và Việt Nam hiện nay nói riêng.
Mặt khác, vấn đề tồn tại đối với môi trường hiện nay là ô nhiễm không
khí: rác thải, bụi bẩn, khói nhà máy, khu công nghiệp, phương tiện đi lại giao
thông đông đúc đặc biệt là ở các thành phố lớn. Điều đó đã gây ra rất nhiều
căn bệnh về mắt như: đau mắt hột, viêm giác mạc, loét bờ mi, viêm mống
mắt Nhu cầu bảo vệ đôi mắt được tất cả mọi người quan tâm và chú trọng.
2
Trên thị trường hiện có đa dạng các nhãn hiệu thuốc nhỏ mắt tại các
doanh nghiệp trong và ngoài nước. Trong đó, Công ty cổ phần dược phẩm Hà


Nội là một công ty sản xuất kinh doanh các mặt hàng dược ( Tân dược và
Đông dược) mà một trong những sản phẩm chính của công ty là thuốc nhỏ
mắt. Qua thời gian thực tập tại phòng kinh doanh của công ty, tôi đã được tìm
hiểu và nghiên cứu rất nhiều khía cạnh khác nhau, đứng từ góc độ của một
nhà làm marketing, tôi nhận thấy vấn đề cấp thiết của công ty hiện tại là làm
thế nào, bằng những yếu tố nào để tạo niềm tin, tạo sự trung thành, đề khách
hàng cảm thấy hài lòng nhất khi tiêu dùng sản phẩm. Do đó tôi lựa chọn đề tài
" Một số giải pháp marketing-mix nhằm nâng cao mức độ thỏa mãn
khách hàng đối với sản phẩm thuốc nhỏ mắt politincol của công ty cổ
phần dược phẩm Hà Nội ".
Trong chuyên đề tôi tập trung nghiên cứu về thực trạng mức độ thỏa mãn
của khách hàng đối với sản phẩm thuốc nhỏ mắt Politincol, từ đó đưa ra một
số giải pháp marketing-mix giúp nâng cao độ thỏa mãn của khách hàng khi
tiêu dùng sản phẩm để có thể có những đóng góp tốt hơn trong việc phát triển
của công ty.
Trong quá trình thực tập tại công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Nội tôi
xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo hướng dẫn Cao Tiến Cường
trưởng bộ môn quảng cáo trường ĐHKTQD, Cô Phạm Thị Tuân tổng giám
đốc công ty đã cho phép tôi thực tập tại công ty, xin chân thành cảm ơn anh
Đinh Quang Hào trưởng phòng kinh doanh, xuất nhập khẩu, các cô chú, anh
chị công nhân viên của công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Nội đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập.
Mục tiêu nghiên cứu :
Cuộc nghiên cứu nhằm tìm hiểu thực trạng tình hình hoạt động cung
cấp thuốc polytincol của công ty Dược phẩm Hà Nội hiện nay.
Thứ hai, tìm hiểu nhu cầu, mức độ thỏa mãn của khách hàng đối với
3
thuốc nhỏ mắt nói chung và polytincol từ đó phân tích và đưa ra những tiêu
chí thỏa mãn quan trọng nhất mà khách hàng cảm nhận được.
Từ những điều tra, tìm hiểu phân tích để đề ra những kiến nghị và giải

pháp Marketing-mix nhằm nâng cao mức độ thỏa mãn khách hàng đối với
sản phẩm thuốc polytincol của công ty Dược phẩm Hà Nội.
Nội dung nghiên cứu:
Cuộc nghiên cứu được đặt ra với những nội dung cụ thể đó là nghiên
cứu sự thỏa mãn của khách hàng đối với sản phẩm thuốc nhỏ mắt polytincol
đồng thời tìm hiểu nhu cầu, mong muốn của khách hàng khi sử dụng sản
phẩm thuốc nhỏ mắt nói chung, thuốc nhỏ mắt polytincol nói riêng.
Tìm hiểu những đánh giá, thái độ của khách hàng đối với sản phẩm
polytincol và sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu: Do hạn chế về thời gian cũng như nhân lực nên
hạn chế phạm vi trên địa bàn thành phố Hà Nội vì Hà Nội là thành phố năng
động, phát triển cao của cả nước, trình độ hiểu biết cũng như nhu cầu và đòi
hỏi sự thỏa mãn thể hiện rõ nét nhất.
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu những khách hàng cá nhân đã từng
mua và sử dụng thuốc nhỏ mắt để biết được những cảm nhận và kì vọng sau
khi tiêu dùng sản phẩm.
Nghiên cứu, tìm hiểu về khách hàng tổ chức là các bệnh viện. Những
người có ảnh hưởng lớn đến việc mua thuốc của khách hàng đó là bác sỹ,
người kê đơn thuốc và bán thuốc bởi đặc thù của sản phẩm thuốc là khách
hàng thường tin và mua theo chỉ dẫn của bác sỹ, của những người bán thuốc.
Do đó việc nghiên cứu đối tượng khách hàng này cũng đóng một vai trò khá
quan trọng trong việc tìm hiểu mức độ hài lòng của khách hàng.


4
Phương pháp nghiên cứu:
Đối với dữ liệu thứ cấp:
Gồm các dữ liệu được lấy trên các website của công ty cổ phần Dược
phẩm Hà Nội.

Báo cáo tài chính, lao động, hoạt động sản xuất từ phòng kinh doanh,
phòng kế toán, phòng sản xuất của công ty.
Các thông tin từ hệ thống bán hàng của công ty, từ các cửa hàng ủy
nhiệm của Dược phẩm Hà Nội.
Các bài báo viết về dược phẩm, thuốc nhỏ mắt, xu hướng tiêu dùng viết
trên các trang báo có uy tín đăng tải.
Đối với dữ liệu sơ cấp:
+ Phương pháp thu thập:
Áp dụng phương pháp quan sát kết hợp với phỏng vấn cá nhân trực tiếp
với khách hàng tiêu dùng. Lý do tác giả lựa chọn phương pháp phỏng vấn cá
nhân trực tiếp vì cho phép thu thập được những thông tin tối đa, có thể đồng
thời quan sát thái độ cũng như hành vi của người được hỏi để biết được mức
độ trung thực của câu trả lời.
Với khách hàng tổ chức, và bác sỹ: Áp dụng phương pháp phỏng vấn cá
nhân chuyên sâu nhằm tìm hiểu lý do, động cơ mua hàng và những yếu tố mà
nhóm khách hàng này quan tâm khi mua sản phẩm thuốc nhỏ mắt.
+ Mẫu nghiên cứu:
Phương pháp chọn mẫu: Sử dụng phương pháp chọn mẫu đánh giá, tức là
kỹ thuật lựa chọn mẫu theo đó các thành viên mẫu được chọn trên những
đánh giá của người lập mẫu căn cứ vào một số đặc điểm nhất định. Lý do lựa
chọn phương pháp chọn mẫu này vì trong khả năng cho phép không thể thu
thập được tổng thể nghiên cứu trên địa bàn Hà Nội mặt khác với phương
pháp chọn mẫu đánh giá người phỏng vấn có thể lựa chọn những đối
tượng được hỏi để phù hợp với mục tiêu cụ thể.
5
+Kích thước mẫu:
Phỏng vấn trực tiếp cá nhân 100 khách hàng đã từng mua và sử dụng
thuốc nhỏ mắt có dùng bảng hỏi. Tác giả lấy kích thước mẫu là 100 khách
hàng, với 100 khách hàng được chọn bởi phương pháp lấy mẫu đánh giá thì
tương đối đủ lớn để phản ánh tốt về tổng thể nghiên cứu trên địa bàn Hà Nội.

Thêm nữa, xét tính kinh tế, cuộc điều tra bị ràng buộc bởi nguồn lực hạn chế
cả về tài chính và nhân lực, thời gian dành cho cuộc nghiên cứu khá khiêm
tốn
Phỏng vấn cá nhân chuyên sâu 5 khách hàng là bác sỹ, hoặc ban lãnh
đạo ra quyết định mua hàng của bệnh viện hoặc tổ chức.
Chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận, được trình bày theo 3 phần
sau:
I. Giới thiệu chung về công ty cổ phần Dược phẩm Hà Nội
II. Phân tích thực trạng mức độ thỏa mãn khách hàng đối với sản
phẩm politincol
III. Đề xuất một số giải pháp marketing-mix nhằm nâng cao mức độ
thỏa mãn khách hàng với sản phẩm politincol.
6
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ
NỘI (HANOIPHARMA).
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1.1 Quá trình hình thành
Công ty Cổ Phần Dược Phẩm Hà Nội – Hanoi Pharmaceutical Joint
Stock Company có trụ sở chính tại số 170 Đường La Thành, Phường Ô Chợ
Dừa, Quận Đống Đa, Hà Nội. Công ty được thành lập vào ngày 01/01/2003
theo quyết định số 1524/QĐ- UB của Uỷ Ban Nhân Dân thành phố Hà Nội
trên cơ sở ban đầu là xí nghiệp Dược Phẩm Hà Nội, nay chuyển sang hình
thức cổ phần hoá và lấy tên là công ty Cổ Phần Dược Phẩm Hà Nội. Công ty
chiụ sự quản lý trực tiếp của uỷ Ban Nhân Dân thành phố Hà Nội và cơ quan
quản lý chuyên môn là Sở Y Tế Hà Nối. Công ty được thành lập với số vốn
điều lệ là 7,9 tỷ đồng, với 206 lao động trong đó số công nhân sản xuất là 126
người, cán bộ quản lý là 80 người.
Công ty thay đổi lại bản đăng ký kinh doanh lần cuối vào 04/10/2006.
Công ty sản xuất kinh doanh các mặt hàng dược ( Tân dược và Đông

dược). Ngoài ra, công ty Cổ Phần Dược phẩm Hà Nội còn tiến hành hoạt
động dịch vụ nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị bạn để thu phí, nhập khẩu và
kinh doanh sữa…
1.1.2 Giai đoạn trước cổ phần hóa
Xí nghiệp Dược Phẩm Hà Nội trước kia là doanh nghiệp nhà nước trực
thuộc Sở Y Tế Hà Nội, thành lập năm 1965 với mục đích nhằm phục vụ nhu
cầu chăm sóc sức khoẻ, chữa bệnh cho con người.
Năm 1983, theo quyết định số 143 của Uỷ Ban Nhân Dân thành phố Hà
Nội ra ngày 17/01/1983 thành lập nên xí nghiệp liên hợp Dược Hà Nội trên cơ
7
sở kết hợp giữa xí nghiệp Dược Phẩm Hà Nội với Công ty Dược Phẩm Hà
Nội.
Năm 1988, xí nghiệp lien hợp Dược Hà Nội tiến hành phân cấp quản lý
cho các đơn vị trực thuộc trong khối xí nghiệp sản xuất chia làm hai xí nghiệp
là: Xí nghiệp Dược Phẩm Thịnh Hào và Xí nghiệp Dược Phẩm Quảng An.
Tháng 01/1993 thực hiện quyết định số 2914 QĐ/UB ngày 20/11/1992
của Uỷ Ban Nhân Dân thành phố Hà Nội về việc tổ chức sắp xếp lại các đơn
vị sản xuất kinh doanh. Xí nghiệp lien hợp Dược Hà Nội được tách ra làm ba
doanh nghiệp: Xí nghiệp kính mắt, công ty Dược Phẩm thiết bị y tế Hà Nội,
xí nghiệp Dược Phẩm Hà Nội. Trong đó, xí nghiệp Dược Phẩm Hà Nội đươdj
tổ chức lại dựa trên cơ sở kết hợp hai xí nghiệp dược phẩm Thịnh Hào và xí
nghiệp Dược phẩm Quảng An.
Xí nghiệp Dược Phẩm Hà Nội được chính thức thành lập theo quyết định
số 784/QĐ-UB ngày 22/02/1993 của Uỷ Ban Nhân Dân thành phố Hà Nội.
1.1.3 Giai đoạn sau cổ phần hóa
Trên cơ sở đề nghị của sở y tế Hà Nội, Uỷ Ban Nhân Dân thành phố Hà
Nội đã ra quyết định cho phép xí nghiệp Dược Phẩm Hà Nội được cổ phần
hoá, trong đó người lao động giữ 60% cổ phần và nhà nước giữ 40% cổ phần.
Từ ngày 01/01/2003 xí nghiệp Dược Phẩm Hà Nội được đổi tên thành Công
ty cổ phần Dược Phẩm Hà Nội. Từ khi cổ phần hoá công ty vẫn tiếp tục phát

triển sản xuất và mở rộng chức năng kinh doanh dược phẩm đạt kết quả khá
cao. Doanh số sản xuất và kinh doanh của công ty năm 2008 đạt gần 300 tỷ
đồng. Hiện nay công ty đang có một hệ thống cơ sở vật chất hiện đại cũng với
việc nhà máy sản xuất thuốc đạt tiêu chuẩn GMP đang hoàn thiện, hứa hẹn
một sự phát triển về cả lượng và chất trong tương lai
1.2 Bộ máy tổ chức quản lý, lĩnh vực sản xuất kinh doanh;
1.2.1 Bộ máy tổ chức quản lý
Bộ máy quản lý của công ty Cổ Phần Dược Phẩm Hà Nội được tổ chức
8
theo mô hình chức năng do đại hội đồng cổ đông đứng đầu. Tiếp đến là hội
đồng quản trị. dưới đó là các phòng ban.
- Giám đốc: Là người trực tiếp điều hành sản xuất kinh doanh và chịu
trách nhiệm về mọi mặt hoạt động của công ty do Hội đồng quản trị tuyển
chọn, bổ nhiệm và miễn nhiệm.
- Phó giám đốc: Là người giúp giám đốc trong công việc điều hành của
công ty, được uỷ quyền trực tiếp.
Nhiệm vụ và chức năng của phó giám đốc là:
Điều hành sản xuất của công ty theo kế koạch đã được duyệt sao cho
đảm bảo chất lượng sản phẩm và an toàn về người, cùng thiết bị.
Điều hành việc thực hiện các kế hoạch phục vụ cho việc sản xuất như:
Kế hoạch tiến độ kỹ thuật làm mặt hàng mới, kế hoạch công tác dược chính,
9
kế hoạch an toàn lao động, kế hoạch an toàn lao động, kế hoạch huấn luyện
đào tạo.
Thay mặt giám đốc giải quyết những công việc được uỷ quyền.
- Trưởng phòng tổ chức - hành chính: Phụ trách toàn bộ các vấn đề
liên quan đến tổ chức - hành chính như: Quản lý nguồn nhân lực, phụ trách
công tác tuyển dụng, công tác đào tạo.
- Trưởng phòng kế toán tài vụ: Phụ trách công tác kế toán tài chính cho
công ty. Là người có quyền hành và trách nhiệm cao nhất phòng kế toán. Kế

toán trưởng tổ chức theo dõi giám sát công việc của các kế toán viên, lập sổ
tổng hợp, báo cáo kế toán xác định kết quả kinh doanh của công ty, tham mưu
cho giám đốc về các vấn đề tài chính, và giải trình các báo cáo kế toán với cơ
quan quản lý cấ trên.
- Trưởng phòng kinh doanh: Phụ trách toàn bộ các vấn đề liên quan
trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh như: Mua nguyên vật liệu, phụ
liệu; phân phối hàng hoá; nghiên cứu thị trường, marketing… chủ yếu trên địa
bàn trong nước.
- Trưởng phòng sản xuất và xuất nhập khẩu: Phụ trách các vấn đề
liên quan đến việc điều phối và đôn đốc hoạt động sản xuất kinh doanh cho
đúng tiến độ đồng thời đảm bảo về chất lượng; và các vấn đề về xuất khẩu
nhập khẩu.
- Phòng tổ chức hành chính: Phụ trách các vấn đề về tổ chức lao động,
tiền lương, thi đua khen thưởng, quản trị, hành chính, văn thư lưu trữ, bảo
mật, lễ tân, khánh tiết, y tế dự phòng, lái xe, sửa chữa nhỏ, vệ sinh môi
trường, bảo hộ lao động.
- Phòng xuất nhập khẩu.
Nhập khẩu nguyên vật liệu, phụ liệu, bao bì, máy móc, thiết bị y tế phục
vụ cho sản xuất của công ty với chi phí thấp nhất kịp thời đáp ứng nhu cầu
sản xuất của công ty.
10
Nhập khẩu nguyên liệu, phụ liệu, bao bì, thuốc thành phẩm, thuốc thực
phẩm… theo chức năng đã được phép để kinh doanh và nhập uỷ thác theo
pháp luật quy định.
Tổ chức xuất khẩu, xuất khẩu uỷ thác theo chức năng đăng ký kinh
doanh.
- Phòng kinh doanh.
Xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, nguyên liệu, phụ liệu trình giám
đốc ký duyệt và đặt hàng với phòng điều độ sản xuất và xuất nhập. Giới thiệu
nguồn cung ứng nguyên vật liệu, phụ liệu, bao bì cho công ty.

Tổ chức đấu thầu, chộn thầu mua nguyên liệu, phụ liệu, bao bì phục vụ
sản xuất.
Thực hiện bán buôn, đấu thầu các lô hàng hoá do công ty sản xuất, phân
phối trang thiết bị y tế theo nhu cầu thị trường.
Quản lý hoạt động của các quầy hàng, các đại lý, chi nhánh theo quy
định, quy chế của công ty.
Tổ chức nghiên cứu thị trường, đề xuất cải tiến kỹ thuật đáp ứng yêu cầu
chất lượng và thị hiếu của khách hàng.
- Phòng kế toán tài vụ.
Chức năng của phòng là làm tham mưu cho giám đốc và phó giám đốc
về vấn đề tài chính của công ty. Thực hiện chức năng hạch toán trên cơ sở ghi
chép sao chụp phản ánh trung thực các hoạt động của công ty theo nguyên tác
tài chính. quản lý toàn bộ vốn, nguồn vốn, giám sát việc sử dụng vốn và quản
lý vốn theo chế độ hiện hành. Đồng thời phân tích số liệu thu được so sánh
giữa các kỳ báo cáo, tìm nguyên nhân tăng giảm giá thành, tham mưu cho
giám đốc quyết định phương hướng sản xuất, chiến lược sản phẩm, chiến lược
đầu tư, lựa chọn công nghệ.
Quản lý tài sản hữu hình ( nhà xưởng, máy móc, thiết bị vật tư, hàng hoá,
tiền bạc, thiết bị văn phòng…) có hệ thống, thực hiện thu chi theo nguyên tắc,
11
chế độ hiện hành.
- Phòng kỹ thuật: Có chức năng làm tham mưu cho ban giám đốc và
giám sát về toàn bộ hoạt động kỹ thuật của công ty dưới sự chỉ đạo của ban
giám đốc mà trực tiếp là phó giám đốc kỹ thuật.
- Phòng nghiên cứu:
Nghiên cứu nâng cấp tiêu chuản của công ty. Theo dõi độ ổn định của
thuốc. Hướng dẫn, đào tạo kiểm nghiệm phân xưởng, hệ thống kiểm soát ban
chuyên trách, học sinh sinh viên thực tập.
Tổ chức học tập, nghe báo cáo, tham quan những cơ sở tiên tiến cho cán
bộ trong phòng và đồng nghiệp.

- Phòng kiểm nghiệm.
Chức năng chính của phòng kiểm nghiệm là kiểm tra những thành phẩm,
bán thành phẩm và nguyên liệu xem đã đạt các yêu cầu về kỹ thuật để nhập
kho hay chưa nhằm đả bảo chất lượng hàng hoá của công ty theo tiêu chuẩn
áp dụng. Tổ chức kiểm nghiệm nhằm đảm bảo sản xuất kịp thời.
1.2.2 Lĩnh vực sản xuất kinh doanh:
Hiện nay công ty sản xuất kinh doanh các mặt hàng chủ yếu thuốc
đông dược và tân dược chữa bệnh, phòng bệnh, phục vụ sức khỏe cho người.
Chuyên sản xuất các dạng:
- Thuốc viên nén, viên bao đường, bao film, thuốc viên nén đóng gói,
trong lọ, trong hộp, ép vỉ và một số loại viên nang.
- Sản xuất thuốc tiêm các loại.
- Sản xuất các loại Xirô, rượu thuốc, kem mỡ bôi da và các thuốc dùng
ngoài khác.
Xuất khẩu dược liệu , tinh dầu , dược phẩm, nông lâm sản .
Nhập khẩu nguyên liệu , phụ liệu , bao bì , thuốc thành phẩm , thuốc
thực phẩm , mỹ phẩm, trang thiết bị y tế.
Cho thuê văn phòng làm việc và kho chứa hàng hóa , nguyên liệu bao bì,
12
thành phẩm dược phẩm, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế.
Nhập khẩu , kinh doanh sữa.
Tư vấn sản xuất, dịch vụ khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ
trong lĩnh vực y, dược.
Các hoạt động liên doanh liên kết kinh tế.
Tham gia với các liên doanh sau.2
- Liên doanh Việt Đức (B/Braun)
Chuyên sản xuất dung dịch tiêm, truyền huyết thanh.
- Liên doanh Việt Thái (TN. Group)
TNM: Chuyên sản xuất, kinh doanh hóa mỹ phẩm.
Oriental durk: Chuyên kinh doanh nhà cửa, địa ốc cùng các dụng cụ gia

dụng.
- Liên doanh Việt Mỹ (KIMBLY – CLARK)
Chuyên sản xuất kinh doanh hàng vệ sinh và các sản phẩm dùng khi xa
nhà.
Trong nước: Liên kết sản xuất một số mặt hàng thuốc với các xí nghiệp
dược trong nước.
1.3 Đánh giá môi trường kinh doanh và các nguồn lực của công ty
1.3.1 Môi trường kinh doanh của công ty
1.3.1.1 Môi trường vĩ mô
1.3.1.1.1 Môi trường văn hóa, xã hội
Thị trường dược phẩm Việt Nam hiện nay rất sôi động có xu hướng phát
triển mạnh, hứa hẹn nhiều tiềm năng thu hút sự quan tâm của các nhà kinh
doanh dược phẩm trong nước và nước ngoài. Ngành dược Việt Nam tăng
trưởng bình quân 13%/năm riêng công ty có tốc độ tăng trưởng bình quân
20%/năm (Nguồn : Đề án đảm bảo cung ứng và bình ổn giá thuốc- Bộ y tế-
Tr7). Hiện nay số thuốc đang lưu hành tại thị trường Việt Nam vào khoảng
8000 mặt hàng các loại ( Nguồn: Cục quản lý dược – Bộ y tế). Việt Nam có
13
thị trường dược lớn thứ 4 trong khu vực Đông Nam Á với tốc độ tăng trưởng
bình quân đứng thứ ba.
Một điều nữa là tình hình thuốc giả đang làm rối loạn thị trường hiện
nay. Năm nào cũng có những trường hợp thuốc của nước ngoài đã bị đình chỉ
lưu hành trên thị trường Việt Nam, do quá “đắt” hoặc không đảm bảo chất
lượng… Đó là chưa kể những món hàng nhập lậu ngành Y tế không thể kiểm
soát chất lượng. Và người bệnh thường chỉ dựa vào cách phát âm khi mua
thuốc nên dễ bị nhầm lẫn, thuốc mạo với thuốc thật. Hơn nữa mẫu mà bao bì
lại tương tự nên người tiêu dùng càng khó phân biệt. Mặt khác thuốc là mặt
hàng đặc biệt ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người. Trong khi thị trường
hiện nay rất phức tạp vì thuốc mạo đã đang và sẽ còn gây ra những hậu quả
nghiêm trọng cho sức khoẻ cộng đồng, gây ra những tổn thất về tiền bạc cho

người tiêu dùng, cũng như những thiệt hại to lớn, và uy tín của những nhà
bào chế chân chính, gây rối loạn thị trường thuốc dẫn đến những khó khăn
phức tạp cho công tác quản lý dược của Nhà nước, làm giảm lòng tin của
người tiêu dùng đối với thuốc sản xuất trong nước và quan trọng hơn là ảnh
hưởng đến uy tín và vị trí của Việt Nam trong thị trường thế giới – nhất là
trong giai đoạn hội nhập hiện nay.
Điều đặc biệt là từ đầu năm trở lại đây, giá các mặt hàng thuốc dược
phẩm tăng mạnh, trong đó có một số loại thuốc tăng gấp đôi so với vài tháng
trước. Các loại thuốc và nguyên liệu thuốc tăng mạnh với mức tăng từ
0,42USD đến 15,00 USD/kg (đối với nguyên liệu thuốc) (Nguồn : Thời báo
kinh tế Việt Nam, số 42-14/3/011) nguyên nhân chính là do nguồn nguyên
liệu thuốc nhập khẩu tăng liên tục. Một lý do nữa là các mặt hàng dược phẩm
nhập từ Châu Âu cũng bị ảnh hưởng của mức giá xăng dầu, phí vận chuyển,
giá USD, đồng EURO… đều tăng giá lên từ 10-20%
1.3.1.1.2 Các yếu tố kinh tế :
Các vấn đề thuộc lĩnh vực kinh tế có ảnh hưởng rất mạnh mẽ tới các hoạt
14
động của các ngành kinh tế nói chung và đối với ngành dược nói riêng, các
yếu tố kinh tế có những tác động chủ yếu sau :
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế : Trong những năm vừa qua, mặc dù nền
kinh tế gặp nhiều khó khăn nhưng lĩnh vực dược phẩm Việt Nam tiếp tục phát
triển khá mạnh. Điều này được thể hiện bằng số doanh nghiệp dược phẩm
nước ngoài đầu tư và xuất khẩu thuốc vào Việt Nam cũng tăng nhanh cả về số
lượng và quy mô, cùng với đó là giá trị sử dụng tiền thuốc của người dân và
số thuốc được cấp phép cũng tăng cao. Tính đến đầu năm 2009, đã có 438
doanh nghiệp dược nước ngoài đăng ký hoạt động tại Việt Nam, tăng 68
doanh nghiệp so với năm 2007. Những quốc gia có nhiều công ty dược phẩm
cũng như số đăng ký thuốc nhiều nhất trên thị trường Việt Nam là Ấn Độ,
Hàn Quốc, Trung Quốc, Pháp, Đức. Trị giá thuốc sản xuất của các nhà máy
dược phẩm nước ngoài chiếm khoảng 22% tổng giá trị thuốc sản xuất của các

nhà máy dược phẩm trong cả nước. Hiện nay, thuốc ngoại nhập vẫn chiếm vị
trí quan trọng khi cung ứng tới 60% trị giá thuốc cho thị trường thuốc trong
nước, trong đó có nhiều loại thuốc đặc trị, chuyên khoa sâu, thuốc có công
nghệ cao mà Việt Nam chưa sản xuất được. Bên cạnh đó, đối với thuốc được
sản xuất trong nước và các doanh nghiệp dược nội địa vẫn còn phụ thuộc tới
90% nguồn nguyên liệu sản xuất thuốc được nhập từ nước ngoài.
Năm 2009, Thị trường dược phẩm Việt Nam đạt 27.361 tỷ đồng (tương
đương 1,54 tỷ USD), tổng trị giá tiền thuốc sử dụng 1,696 tỷ USD (tăng
18,97% so với năm 2008), tiền thuốc bình quân đầu người 19,77 USD (tăng
20,18% so với năm 2008). Dự báo tiền thuốc sử dụng tăng gấp đôi sau 5 năm
(năm 2014: 33,8 USD/người). Thị trường dược phẩm Việt Nam đạt 2 tỷ USD
vào năm 2011 và tốc độ tăng trưởng 17%-19% mỗi năm. Có thể nói hiện tại
và những năm sau Việt Nam là thị trường béo bở cho các doanh nghiệp thuốc
trong và ngoài nước đầu tư và phát triển.
- Tỷ giá hối đoái :
15
Tỷ giá hối đoái là một trong số những ảnh hưởng trực tiếp đến các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp dược phẩm
trong nước hiện nay, khi mà nguyên liệu sản xuất thuốc 90% được nhập từ
nước ngoài. Tỷ giá hối đoái tác động đến cả cung cầu về tiền và từ đó tác
động đến giá cả hàng hóa. Tỷ giá cao sẽ khuyến khích xuất khẩu và ngược lại,
tỷ giá thấp sẽ khuyến khích nhập khẩu và hạn chế xuất khẩu.
Với bất kỳ một tỷ giá nào biến động bất lợi trong thời gian các công ty
xuất hàng hoặc nhập hàng dược cũng đều ảnh hưởng không nhỏ đến lợi nhuận
của người kinh doanh và mức giá trên thị trường. Như vậy, hoạt động sản
xuất kinh doanh tân dược cũng như các mặt hàng khác chịu sức ép từ cả hai
phía của việc tăng hay giảm tỷ giá hối đoái.
-Tỷ lệ lạm phát :
Tỷ lệ lạm phát Việt Nam là 11,75% năm 2010 làm cho giá trị đồng thu
nhập giảm xuống và như vậy ảnh hưởng đến chi tiêu cho gia đình. Khi gía trị

thu nhập thấp, sẽ chú ý đến các yếu tố tác động trực tiếp đến cuộc sống của họ
như vấn đề về ăn, mặc, ở… mà ít chú trọng đến công tác bảo vệ sức khỏe và
như vậy đối với ngành Dược sẽ gặp nhiêu khó khăn.
Tỷ lệ lạm phát tăng làm giá của các yếu tố như nguyên vật liệu đầu vào
cũng tăng do đó đẩy giá thuốc tăng cao . Điều này gây khó khăn rất lớn đối
với các doanh nghiệp dược phẩm trong việc điều chỉnh giá thuốc thời lạm
phát hiện nay.
1.3.1.1.3 Môi trường luật pháp
Việt Nam được coi là một đất nước ổn định chính trị cao, môi trường
kinh doanh tiềm năng.
Thuốc được xem là sản phẩm nhạy cảm, ảnh hưởng mạnh mẽ vào đời
sống xã hội do đó chính phủ đã đưa vào danh sách kiểm soát giá. Theo quy
định của Cục Quản lý dược, doanh nghiệp phải đăng ký cơ sở giá thuốc trên
chi phí sản xuất mỗi năm, điều chỉnh chỉ được chấp nhận bởi Sở Y Tế. Tuy
16
nhiên, thuốc nhập khẩu được linh động hơn trong kiểm soát do sự biến động
mạnh của tỷ giá đồng đô la so với đồng Việt Nam. Trong năm 2008, vì những
thay đổi mạnh mẽ của giá nguyên liệu, một số các công ty dược phẩm phải
tăng giá cao hơn so với đăng ký của họ.
Do ảnh hưởng quan trọng thuốc trong đời sống xã hội, chính phủ đã xây
dựng các chính sách phát triển ngành công nghiệp dược phẩm: Chính phủ ban
hành dự án "Phát triển công nghiệp dược Việt Nam, xây dựng hệ thống cung
ứng thuốc trong giai đoạn 2007-2015 và tầm nhìn đến năm 2020" để nâng cao
khả năng cạnh tranh của các công ty dược phẩm địa phương, tuy nhiên nội
dung của dự án này chỉ đề cập đến mục tiêu, nhiệm vụ, song không đưa ra
chính sách cụ thể để hỗ trợ.
Việt Nam hiện đang áp dụng những chính sách khuyến khích xuất khẩu
dược phẩm trong nước ra thị trường nước ngoài và tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp dược phẩm trong nước có điều kiện phát triển bao gồm:
Đối với doanh nghiệp dược nước ngoài hoạt động ở Việt Nam từ ngày 1-

1-2009 được phép nhập thuốc trực tiếp vào Việt Nam. Nhưng với các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nước ngoài không có đại diện
thương mại tại Việt Nam chỉ được quyền nhập khẩu và không có quyền phân
phối dược phẩm. Bộ Y tế đang phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng
hướng dẫn quy định theo nguyên tắc: doanh nghiệp nước ngoài được quyền
nhập khẩu, sau đó thực hiện việc cung cấp thuốc cho doanh nghiệp Việt Nam
theo điều kiện về chuyên môn, kỹ thuật để đáp ứng chất lượng thuốc.
Ngoài ra, để được nhập khẩu thuốc trực tiếp, doanh nghiệp dược nước
ngoài phải đầu tư vào lĩnh vực dược tại Việt Nam, như đầu tư vào sản xuất,
dịch vụ bảo quản hoặc dịch vụ kiểm nghiệm dược phẩm.
Bên cạnh đó, một trong những biện pháp để thúc đẩy phát triển ngành
công nghiệp dược trong nước, hạn chế phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu, ngành
dược dự kiến tăng mạnh số lượng các nhà máy sản xuất thuốc trong nước đạt
17
tiêu chuẩn GMP-WHO lên hơn 55%. Đồng thời tập trung phát triển, xây dựng
những nhà máy chuyên sản xuất nguyên liệu, kháng sinh để phục vụ cho
doanh nghiệp sản xuất trong nước.
1.3.1.1.4 Môi trường công nghệ
Ngành công nghiệp dược phẩm phụ thuộc khá nhiều vào công nghệ, máy
móc và các trang thiết bị. Dược phẩm là lĩnh vực đòi hỏi vốn cao, chi phí cố
định lớn. Các công nghệ phức tạp, đắt tiền chủ yếu được nhập khẩu từ các
nước phát triển như Pháp, Đức, Mỹ
Gần đây, dược phẩm sản xuất Việt Nam đã và đang phải đối mặt với tỷ
lệ hàng giả, hàng nhái, sản phẩm sao chép lớn. Theo báo cáo thống kê gần
đây, tỷ lệ các sản phẩm giả mạo trong năm 2009 tăng gấp ba lần so với 2005
Hiện nay, một số doanh nghiệp trong nước đã mua công thức từ nước ngoài,
dựa vào lợi thế về nguồn lao động, nguyên liệu trong nước rẻ để sản xuất sản
phẩm chất lượng cao mà hợp lý với người tiêu dùng. Đây là xu hướng tích
cực mới trong lĩnh vực dược phẩm Việt Nam
Việt Nam gia nhập WTO đã tạo ra cơ hội lớn để tiếp cận công nghệ hiện

đại và phương pháp quản lý cao nhằm thu hẹp đáng kể khoảng cách công
nghệ.
1.3.1.2 Môi trường vi mô
1.3.1.2.1 Tình hình cạnh tranh hiện tại
Bước vào năm 2009, nhiều chuyên gia và doanh nghiệp dược nhận
định, thị trường bán lẻ trong lĩnh vực dược phẩm được mở cửa, với việc
doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam được quyền xuất nhập khẩu
và phân phối thuốc sẽ có những tác động không nhỏ tới thị trường về cung
cầu và giá cả. Hiện nay thị trường thuốc nhập khẩu không có hiện tượng độc
quyền trong việc kinh doanh, phân phối thuốc nhập khẩu mà đang có sự cạnh
tranh quyết liệt của 425 doanh nghiệp nước ngoài cung cấp thuốc, nguyên liệu
làm thuốc tại thị trường Việt Nam và 90 doanh nghiệp được phép nhập khẩu
18
thuốc trực tiếp. Đặc biệt giá trị sử dụng tiền thuốc bình quân của người dân
cũng sẽ tăng lên, khoảng 18 USD/người/năm. Thuốc ngoại nhập chiếm
khoảng 70% giá trị thuốc sử dụng hàng năm do đó các hoạt động của Công ty
nước ngoài có ảnh hưởng rất lớn đối với thị trường thuốc Việt Nam. Ngay cả
các công ty dược với nhau, một mặt họ là đối thủ cạnh tranh với nhau, mặt
khác họ là bạn hàng của nhau, đối tác với nhau bổ trợ cho nhau để cùng nhau
đáp ứng nhu cầu phục vụ khách hàng.
Miền Bắc với 25 tỉnh có hơn 400 doanh nghiệp dược mật độ trung bình
là 15 doanh nghiệp dược trên một tỉnh miền Bắc từ đó cho thấy mức độ cạnh
tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp với nhau; trung tâm thủ đô Hà Nội lại
càng khốc liệt hơn bởi vì ở đây tập trung chủ yếu các doanh nghiệp dược là
điều tất yếu do trình độ dân trí cao đáp ứng được nhu cầu nguồn nhân lực có
trình độ; thu nhập cao do đó nhu cầu về chăm sóc sức khỏe cũng tăng theo.
Nhưng do HANOIPHARMA là một doanh nghiệp Nhà nước do đó có được
lợi thế hơn các công ty ngoài quốc doanh khác khi tham gia đấu thầu thuốc
tại các Bệnh Viện. Miền Trung mức độ cạnh tranh có giảm hơn miền Bắc,
bình quân 12 doanh nghiệp dược trên 1 tỉnh miền Trung tuy nhiên ở vùng

nào cũng không chỉ có sự cạnh tranh của những công ty trên địa bàn đó mà
còn có sự tham gia của các công ty ở các miền khác. Ta thấy tình hình cạnh
tranh ở miền Nam là gay gắt hơn cả với 21 tỉnh thành mà có tới hơn 410
doanh nghiệp dược.
1.3.1.2.2 Sức ép từ nhà cung cấp
HaNoiPharma chịu sức ép từ phía cung cấp chính là nguồn nguyên vật
liệu từ các địa phương, đặc biệt là nguồn nguyên vật liệu nhập khẩu từ nước
ngoài là Đức, Pháp, Trung Quốc, Ấn Độ. Nhìn chung, công ty có mối quan hệ
tốt đối với nhà cung cấp, số lượng hàng hóa mua vào ngày càng gia tăng theo
các năm. Do mối quan hệ hợp tác khá lâu dài, bền vững nên trong những thời
điểm cần thiết phải huy động một khối lượng lớn hàng hóa công ty cũng có
19
thể có được. Chính vì vậy, công ty luôn giữ được một khoảng cách khá an toàn
không để có những ảnh hưởng lớn đến hoạt động chung của công ty. Mối quan
hệ này cũng đã tạo điều kiện tốt cho nguồn đầu vào của công ty được ổn định.
1.3.2 Nguồn lực của công ty
1.3.2.1 Nguồn lực về tài chính:
Xí nghiệp dược phẩm Hà Nội được thành lập năm 1965; trải qua nhiều
năm hoạt động, xí nghiệp đã lớn nên cả về quy mô và nguồn lực cũng như
nguồn vốn. Xí nghiệp dược phẩm Hà Nội được thay đổi khá nhiều tên khác
nhau, và hình thức hoạt động.
Năm 1993, xí nghiệp dược phẩm Hà nội được chính thức thành lập theo
quyết định số 784/QĐ – UBND ngày 22/2/1993 của thành phố Hà Nội. Lúc
này, xí nghiệp haọt động với số vốn kinh doanh là 4512,4 triệu đồng. Trong
đó vốn cố định là 3097,8 triệu đồng và vốn lưu động là 1128,3 triệu đồng, vốn
khác 286,3 triệu đồng.
Năm 2003, xí nghiệp dược phẩm Hà Nội chuyển sang là công ty cổ phần
dược phẩm Hà Nội với số vốn điều lệ là 7,9 tỷ đồng. Công ty thay đổi bản
đăng ký kinh doanh lần cuối vào ngày 04/10/2006 cũng với số vốn điều lệ 7,9
tỷ đồng.

Nguồn vốn của công ty vẫn chủ yếu là vốn của nhà nước, chiếm hơn
50% tổng số vốn của công ty; số vốn còn lại của công ty được huy động dưới
các cá nhân và tổ chức khác.
Ta thấy công ty cổ phần dược phẩm Hà Nội là một công ty cổ phần song
lại có số vốn của nhà nước chiếm rất lớn, nên mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty phải chịu sự quản lý của nhà nước bằng các cơ quan chủ
quản (người đại diện cho nhà nước về nguồn vốn nhà nước và bộ y tế), do đó
nguồn vốn của công ty đôi khi không chủ động trong sản xuất kinh doanh, và
hình thành nên tư tưởng dựa vào nguồn vốn của nhà nước, không tích cực
trong việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn công ty.
20
1.3.2.2 Đặc điểm nguồn nhân lực
Việc sắp xếp, bố trí hợp lý đúng người, đúng việc, đúng khả năng trình
độ của từng nhân lực cụ thể sẽ tạo thành một hệ thống chặt chẽ với đầy đủ sức
mạnh và khả năng hoạt động đạt hiệu quả cao. Ý thức được vai trò to lớn đó
ngay từ những ngày đầu, công ty Dược phẩm Hà Nội đã chú trọng chăm lo
công tác nhân sự cả về số lượng lẫn chất lượng cùng các mối quan hệ xã hội
khác nhau, các biện pháp khác nhau động viên thu hút, đào tạo nhân lực một
cách hệ thống, kết hợp với sắp xếp tổ chức hợp lý.
Bảng 1.2: Đặc điểm chung về số lượng lao động tính đến 31/12/ 2009
của công ty.
Chỉ tiêu Tổng số Nữ Nam Tỷ trọng % Nữ % Nam
Lao động trực tiếp
Lao động phục vụ
Lao động gián tiếp
132
53
23
94
22

16
38
31
7
63,4%
25,4%
11,2%
45,2%
10,1%
8,2%
18,2%
15,3%
3,0%
Tổng 208 132 76 100% 63,5% 36,5%
( nguồn: phòng tổ chức - hành chính)
Từ bảng số liệu trên ta thấy, tổng số lao động là 208 trong đó riêng nữ là
132 chiếm tỷ trọng 63,5%. Đây là một tỷ lệ khá cao phù hợp với đặc điểm sản
xuất của công ty đòi hỏi sự khéo léo, chính xác và nắm chắc yêu cầu kỹ thuật
chứ không đòi hỏi yêu cầu nặng nhọc.
21
Bảng 1.3: Trình độ học vấn, kinh nghiệm của lao động trong các phân
xưởng ( năm 2009)
Phân xưởng Số lượng Trình độ Thâm niên công
tác
ĐH CĐ CN <5 năm >5 năm
1- PX viên
2- PX tiêm
3- PX đông dược
4- PX mắt ống
5- PX bao bì

41
15
23
28
5
5
3
2
1
1
11
4
5
5
1
25
8
16
22
3
30
10
13
16
4
11
5
10
12
1

Tổng số 112 12 26 74 73 79
( nguồn: phòng tổ chức- hành chính)
Nhìn chung,chất lượng lao động của công ty như vậy là chưa cao vì số
lượng lao động đạt trình độ là trung cấp khá nhiều. Trong khi đó hiện nay, số
lao động có trình độ đại học, cao đẳng về dược là khá nhiều.
Theo trưởng tổ chức hành chính thì công ty cổ phần Hà Nội đang từng
bước thay đổi về cơ cấu nhân sự cũng như chất lượng lao động. Công ty có kế
hoạch tuyển thêm nhân sự chủ yếu trình độ đại học để thay thế một số vị trí,
và thêm vào một số vị trí mới.
1.3.2.3 Đặc điểm về công nghệ và thiết bị
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất của công ty Dược phẩm Hà Nội ta thấy
việc sản xuất ở đây phần lớn là cơ giới hoá. Do đó, máy móc đóng một vai trò
hết sức quan trọng trong việc sản xuất kinh doanh của công ty. Nó thể hiện
qua quy trình sản xuất.
Nhân thức được vấn đề này, ban lãnh đạo công ty tìm nguồn vốn bổ sung
cho quỹ phát triển của công ty, đầu tư vào mua sắm một số thiết bị sản xuất
nhằm đảm bảo cho sự phát triển của công ty có đủ sức cạnh tranh trên thương
trường hiện nay.
Trong gần ba năm (2005-2008), Hà Nội Công ty cổ phần đã thực hiện xây
22
dựng nhà máy mới đáp ứng được ba tiêu chuẩn GMP (Good Manufacturing
Practice), GLP (Good Laboratory Practice), GSP ( Good Safety Practice) tại
Khu công nghiệp Vĩnh Phúc hoàn thành vào tháng Chín, 2009.
Trong thực tế, GMP là một hệ thống tiêu chuẩn để đánh giá và đảm bảo
rằng các loại thuốc được sản xuất và kiểm soát theo tiêu chuẩn chất lượng để
hạn chế rủi ro như nhãn không đúng, không đầy đủ hoặc quá nhiều hoạt chất.
Trong khi đó, GLP (Good Laboratory Practice) thường dùng để chỉ một hệ
thống kiểm soát quản lý cho các phòng thí nghiệm để đảm bảo sự thống nhất
và độ tin cậy của các kết quả nghiên cứu. GSP (Good Safety Practice) để cải
thiện an toàn lao động.

Những tiêu chuẩn này rất quan trọng đối với bất kỳ nhà sản xuất dược
phẩm, nó có thể được coi là một trong những điều kiện thuận lợi để giúp
HaNoiPharma nâng cao chất lượng các loại thuốc, mở rộng sản xuất cũng như
hoạt động kinh doanh
Có thể nói rằng thuốc là một sản phẩm đặc biệt, yêu cầu kỹ thuật tỷ mỷ
và quy trình sản xuất chặt chẽ theo những công thức được quy định và phê
duyêt từ bộ y tế. Chính vì vậy việc bố trí sắp xếp dây chuyền sản xuất ( cả về
công nghệ lẫn lao động) là một khâu rất quan trọng.
1.3.2.4 Đặc điểm về nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu cung cấp để làm một sản phẩm của xí nghiệp nó không
chỉ có một vài nguyên vật liệu nhất định mà nó có thể bao gồm nhiều loại
nguyên vật liệu chính cùng với nhiều loại tá dược, hóa chất kèm theo.
Phần nhiều những nguyên vật liệu này là quý hiếm, có nguyên liệu nhập
từ nước ngoài như bột B, bột C… trong đó rất nhiều loại chỉ có tác dụng sử
dụng trong một thời gian ngắn nhất định. Vì vậy việc cung cấp nguyên liệu,
phụ liệu, tá dược hóa chất luôn phải đồng bộ, kịp thời, đủ số lượng, đúng chất
lượng, và theo tiêu chuẩn chặt chẽ.
Bên cạnh đó, yêu cầu về phụ liệu bao bì đều có quy cách được phê duyệt,
23
chấp nhận mẫu mã của cơ quan quản lý. Nên không thể mua bừa bãi ở thị
trường mà phải dự trù, hợp đồng theo yêu cầu sản xuất.
Bên cạnh đó công ty chủ yếu nhập các loại hàng hóa và nguyên vật liệu
từ thị trường các nước khác như: Ấn độ, Trung Quốc, Singapore, …do đó,
công ty luôn đảm bảo chất lượng, sự đa dạng, uy tín của sản phẩm của công ty
trên thị trường.
1.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm gần đây
Kết qua hoạt động kinh doanh
(Cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2009)
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009

1 Doanh thu bán hàng 45.539.588.362 40.452.130.630
2 Các khoản giảm trừ doanh thu 206.296.598 157.134.862
3 Doanh thu thuần bán hàng và
cung cấp dịch vụ
45.333.291.764 40.294.995.768
4 Giá vốn hàng bán 35.807.568.160 32.132.662.499
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
9.525.723.604 8.162.333.269
6. Doanh thu hoạt động tài chính 1.151.578.473 5.396.318.032
7. Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh
3.489.421.260 5.477.926.299
8. Lợi nhuận khác 10.543.374.142 44.089.959.803
9. Tổng lợi nhuận trước thuế 13.543.374.142 49.567.886.102
10. Lợi nhuận sau thuế 12.473.793.459 40.894.219.220
11. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 6.111 20.316
( Nguồn: Phòng kế toán-HaNoiPharma)
Lợi nhuận năm 2009 của công ty tăng gấp 3 lần năm 2008. Nộp ngân
sách nhà nước mỗi năm khoảng trên 800 triệu đồng. Đặc biệt, hoạt động của
công ty đa dạng, phong phú, rộng khắp song tập trung chủ yếu là thuốc tân
dược chiếm trên 80% doanh số bán của công ty
Các chỉ số sinh lời (Đơn vị: triệu đồng)
24
Chỉ tiêu
Năm
2008 2009 2010
Lợi nhuận trước thuế 13.543 44.089 40.321
Lợi nhuận thuần 3.489 5.478 4.124
Tỷ suất doanh thu lợi nhuận (%) 0,25 0,249 0,2

(Nguồn: phòng kế toán – HANOIPHARMA )
Nhận xét: Nhìn vào bảng tổng kết trên, ta thấy rằng HANOIPHARMA
luôn là một trong những doanh nghiệp làm ăn có lãi, đồng thời với việc luôn
thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước và tăng lương cho cán bộ công nhân
viên. Song lợi nhuận thuần năm 2010 lại giảm xuống. Đây là tỷ lệ thấp của
một công ty có doanh thu tương đối lớn ( 0,2% ). Lý giải điều này, trước hết
là do công ty thiếu vốn và tỷ lệ vay vốn khá cao nên mỗi năm công ty phải trả
lãi vay rất lớn. Mặt khác, vì hàng nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn, do tình hình
lên giá của USD so với VNĐ đã làm công ty phải bù chênh lệch. Tuy nhiên,
bên cạnh đó một nguyên do chủ quan mà công ty cũng cần xem xét, đó là
vòng quay hàng tồn kho, vòng quay vốn lưu động, vòng quay tổng vốn rất
thấp. Do chưa nắm bắt được thông tin thị trường, chưa thực sự nắm bắt được
nhu cầu của khách hàng. Hay do công ty chưa có những cuộc điều tra chính
thức để phục vụ cho việc sản xuất và buôn bán thuốc.
25

×