Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Thực trạng và giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.59 KB, 38 trang )

Phần Mở đầu
1.Lý do chọn đề tài
Bước vào thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới , Việt Nam đang có những bước
chuyển mình mạnh mẽ , chúng ta đã ngày càng thực hiện những chính sách thông
thoáng hơn để tăng cường thu hút nguốn vốn đầu tư từ nước ngoài để phát triể
kinh tế - xã hội đất nước. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã được xem như là
một trọng những “ đốt xương sống” của tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Vai trò
của nguồn vốn FDI được thể hiện rất rõ qua việc đóng góp vào các yếu tố quan
trọng của tăng trưởng như bổ sung nguồn vốn đầu tư, đẩy mạnh xuất khẩu,
chuyển giao công nghệ, tăng nguồn thu GDP , ngoại tệ , cơ sở vật chất, việc làm
cho người lao động , cải thiện đời sống nhân dân…v.v góp phần thúc đẩy Việt
Nam hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Nhờ có sự đóng góp quan trọng
của FDI mà Việt Nam đã đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trong nhiều
năm qua và được biết đến là quốc gia có tốc độ phát triển nhanh có nhiều đổi
mới, thu hút được sự quan tâm của cộng đồng thế giới
Tuy nhiên trong thời gian hai năm trở lại đây tình hinh thu hút nguốn vốn
FDI có phần chững lại, điều này do nhiều nguyên nhân khác nhau. Để tìm hiểu về
vấn đề này đề tài “Thực trạng và giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) tại Việt Nam hiện nay” được thực hiện với mục tiêu cụ thể là tìm
hiểu về thực trạng sử dụng nguồn vốn FDI ở Việt Nam và tình hình thu hút FDI
hiện nay , qua đó đóng góp những giải pháp để nâng cao hiệu quả những giải
pháp thu hút nguồn vốn FDI.
2.Mục tiêu nghiên cứu đề tài.
1
Mục tiêu : nghiên cứu tìm hiểu về thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vôn
FDI tại Việt Nam , tìm ra những nguyên nhân , hạn chế của vấn đề này. Đồng
thời đưa ra những giải pháp để tăng cường thu hut đầu tư FDI.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng : được xác định là nguồn vốn FDI tại Việt Nam và tình hình sử
dụng và thu hút nguồn vốn này.
Phạm vi nghiên cứu : Được xác định tại Việt Nam trong thời gian chủ yếu


là 10 năm trở lại đây, nhưng có thể xét trên phạm vi 20 năm kể từ giai đoạn ta bắt
đầu đổi mới nền kinh tế 1986. Trong đó chú ý đặc biệt tình hình những năm gần
đây nhất.
4. Phương pháp nghiên cứu
 Thu thập các nguồn thông tin , tài liệu , số liệu , báo cáo , các bài viết liên
quan đến nguồn vốn Fdi tại Việt Nam trên các phương tiện thông tin đại
chúng như : sách , báo , các tạp chí kinh tế - xã hội, Internet …v.v
 Phân tích, tổng hợp các thông tin , tài liệu nói trên và đưa ra những nhận
định về vấn đề trên cơ sở những huy động những kiến thức đã học.
 Tham khảo , nghiên cứu các giải pháp hiện nay về thu hút vốn FDI đã
được công bố và đưa ra những giải pháp của mình
5.Kết cấu đề tài.
Gồm có 3 chương :
 Chương 1 : Tổng quan về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài , bao gồm
các lý luận về hoạt động đầu tư và nguồn vốn FDI.
2
 Chương 2 : Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt
Nam : trình bày những thực trạng hiện nay về tình hình sử dụng , thu hút
vốn FDI , những lợi thế và khóa khăn và ảnh hưởng của FDI tới kinh tế -
xã hội Việt Nam.
 Chương 3 : Phương hướng và giải pháp để tăng cường thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam : trình bày những phương hướng và giải
pháp để nâng cao hiệu quả thu hút nguồn vốn FDI vào Việt Nam.
Phần Nội dung
Chương 1 : Tổng quan về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài
Để hiểu về đầu tư trực tiếp nước ngoài , trước hết cần hiểu thế nào là đầu
tư ? Đầu tư có nhiều nghĩa khác nhau đối với mỗi lĩnh vực kinh tế , tài chính và
kinh doanh
Đầu tư tài chính là một hình thức đầu tư chủ yếu thông qua hình thức mua

chứng khoán, trái phiếu hoặc các công cụ tài chính khác. Nhà đầu tư tài chính
thông thường chỉ nhắm vào mục đích mua và bán chứ ít làm tăng giá trị thực của
công ty mà họ đầu tư vào.
Đầu tư trong kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu
hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy
định của Luật đầu tư và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Đầu tư, trong kinh tế học , chỉ việc gia tăng tư bản nhằm tăng cường năng
lực sản xuất tương lai. Đầu tư, vì thế, còn được gọi là hình thành tư bản hoặc tích
3
lũy tư bản và chỉ có tăng tư bản làm tăng năng lực sản xuất vật chất mới được gọi
là đầu tư trong kinh tế.
Như vậy có thể khái quát định nghĩa về đầu tư như sau : Đầu tư là một hình
thức bỏ ra , hy sinh những nguồn lực hiện tại ( tiền , vốn , của cải vật chất …v.v.)
nhằm đạt được những kết quả có lợi cho chủ đầu tư trong tương lai.
Về mặt địa lý Đầu tư được chia làm :
 Hoạt động đầu tư trong nước
 Hoạt động đầu tư nước ngoài
Về FDI, tổ chức thương mại thế giới ( WTO:World Trade Organization )
có định nghĩa như sau : “Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà
đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước
thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để
phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà
đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh.
Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay đựoc gọi là “công ty mẹ” và
các tài sản được gọi là “công ty con” hay chi nhánh công ty ”.
Vậy đầu tư trực tiếp nước ngoài là gì ? Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một
hình thức đầu tư dài hạn mà trong đó nhà đầu tư bỏ vốn tài sản trong nước để đầu
tư vào một nước khác để tiến hành một hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể với
mục đích kiếm lợi nhuận và các mục tiêu kinh tế - xã hội khác . Nhà đầu tư ở đây
có thể là cá nhân hoặc tổ chức ( công ty , tập đoàn ), họ tự mình chịu trách nhiệm

điều hành và quản lý hoặc tham gia vào quá trình điều hành quản lý hoạt động
kinh doanh sản xuất.
4
Đầu tư trực tiếp khác với đầu tư gián tiếp nước ngoài cần phân biệt nó để
hiểu rõ hơn về vốn FDI . Đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI ) là hình thức đầu tư
xuyên biên giới. Nó chỉ các hoạt động mua tài sản chính nước ngoài nhằm kiếm
lời. Hình thức đầu tư này không kèm theo việc tham gia vào các hoạt động quản
lý và nghiệp vụ của doanh nghiệp giống như trong hình thức đầu tư trực tiếp
nước ngoài
1.2.Đặc điểm cơ bản của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Thứ nhất , đây là hình thức đầu tư mà các nhà đầu tư được tự mình đưa ra
quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về hiệu
quả kinh doanh của mình. Đây là hình thức đầu tư có tính khả thi và hiệu quả
không có sự ràng buộc nào về chính trị hay những gánh nặng về các khoản nợ
cho nền kinh tế.
Thứ hai : chủ đầu tư nước ngoài điều hành toàn bộ hoặc một phần công việc
của dự án.
Thứ ba : nguồn vốn đầu tư không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu mà còn
có thể được bổ sung , mở rộng từ nguồn lợi nhuận thu được từ chủ đầu tư nước
ngoài
1.3.Những nhân tố thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.3.1.Chênh lệch về năng suất cận biên của vốn giữa các nước.
Theo lý thuyết của các nha kinh tê học Hejpman và Richard S Eckaus đã
cho rằng có sự khác nhau về năng suất cận biên (số có thêm trong tổng số đầu ra
mà một nhà sản xuất có được do dùng thêm một đơn vị của yếu tố sản xuất) của
vốn giữa các nước. Một nước thừa vốn thường có năng suất cận biên thấp hơn.
Còn một nước thiếu vốn thường có năng suất cận biên cao hơn. Tình trạng này sẽ
5
dẫn đến sự di chuyển dòng vốn từ nơi dư thừa sang nơi khan hiếm nhằm tối đa
hóa lợi nhuận. Vì chi phí sản xuất của các nước thừa vốn thường cao hơn các

nước thiếu vốn. Tuy nhiên như vậy không có nghĩa là tất cả những hoạt động nào
có năng suất cận biên cao mới được các doanh nghiệp đầu tư sản xuất mà cũng có
những hoạt động quan trọng, là sống còn của doanh nghiệp thì họ vẫn tự sản xuất
cho dù hoạt động đó cho năng suất cận biên thấp
1.3.2.Chu kỳ sản phẩm.
Đối với hầu hết các doanh nghiệp tham gia kinh doanh quốc tế thì chu kì
sống của các sản phẩm này bao gồm 3 giai đoạn chủ yếu là: giai đoan sản phẩm
mới; giai đoạn sản phẩm chín muồi; giai đoạn sản phẩm chuẩn hóa. Theo lý
thuyết của nhà kinh tế học Nhật Bản Akamatsu Kaname thì một sản phẩm được
sáng chế và sản xuất đầu tiên tại các nước đầu tư , sau đó xuất khẩu ra thị
trường ngoài nước nhằm tìm kiếm lợi nhuận nhiều hơn.Ở Các nước nhập khẩu thị
trường dành cho sản phẩm này tăng lên do những đặc tính và ưu điểm của sản
phẩm , sau đó nước nhập khẩu chuyển sang sản xuất để thay thế sản phẩm nhập
khẩu này bằng cách chủ yếu dựa vào vốn, kỹ thụât của nước ngoài(giai đoạn sản
phẩm chín muồi). Khi nhu cầu thị trường của sản phẩm mới trên thị trường trong
nước bão hòa, nhu cầu xuất khẩu lại xuất hiện(giai đoạn sản phẩm chuẩn hóa).
Hiện tượng này diễn ra theo chu kỳ và do đó dẫn đến sự hình thành FDI.
1.3.3.Lợi thế đặc biệt của các tập đoàn đa quốc gia
Các nhà kinh tế học Stephen H. Hymes, John H. Dunning, Rugman A. cho
rằng các tập đoàn , công ty đa quốc gia có những lợi thế đặc trưng (chẳng
hạn năng lực cơ bản) cho phép công ty vượt qua những trở ngại về chi phí ở nước
ngoài nên họ sẵn sàng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Khi chọn địa điểm đầu tư,
6
những công ty đa quốc gia sẽ chọn nơi nào có những điều kiện cho phép họ phát
huy các lợi thế của họ như lao động , đất đai và thể chế và tình hình chính trị.
Những công ty đa quốc gia thường có lợi thế lớn về vốn và công nghệ đầu
tư ra các nước sẵn có nguồn nguyên liệu, giá nhân công rẻ và thường là thị
trường tiêu thụ tiềm năng ta dễ dàng nhận ra lợi ích của việc này!
Ví dụ như các công ty phần mềm máy tính như Microsolt , Apple đầu tư
rất mạnh vào thị trường Trung Quốc nhờ điều kiện lao động rẻ, điều kiện chính

trị khá ổn định và thị trường rộng lớn. Giá thuê đất không cao.
1.3.4.Tiếp cận thị trường và giảm xung đột thương mại.
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là một biện pháp để tránh xung đột thương
mại song phương. Ví dụ, Nhật bản hay bị Mỹ và các nước Tây Âu phàn nàn do
Nhật Bản có thặng dư thương mại còn các nước kia bị thâm hụt thương mại
trong quan hệ song phương. Đối phó, Nhật Bản đã tăng cường đầu tư trực tiếp
vào các thị trường đó. Họ sản xuất và bán ô tô, máy tính ngay tại Mỹ và châu Âu,
để giảm xuất khẩu các sản phẩm này từ Nhật Bản sang. Họ còn đầu tư trực tiếp
vào các nước thứ ba, và từ đó xuất khẩu sang thị trường Bắc Mỹ và châu Âu.
1.3.5.Khai thác nguồn nhân lực cao và công nghệ.
Không phải FDI chỉ đi theo hướng từ nước phát triển hơn sang nước kém
phát triển hơn. Chiều ngược lại thậm chí còn mạnh mẽ hơn nữa. Nhật bản là nước
tích cực đầu tư trực tiếp vào Mỹ để khai thác đội ngũ chuyên gia ở Mỹ . Ví dụ,
các công ty ôtô của Nhật Bản đã mở các bộ phận thiết kế xe ở Mỹ để sử dụng các
chuyên gia người Mỹ. Các công ty máy tính của Nhật Bản cũng vậy. Không chỉ
Nhật Bản đầu tư vào Mỹ, các nước công nghiệp phát triển khác cũng có chính
sách tương tự.Trung Quốc gần đây đẩy mạnh đầu tư trực tiếp ra nước ngoài,
7
trong đó có đầu tư vào Mỹ. Việc công ty đa quốc gia quốc tịch Trung Quốc
là Lenovo mua bộ phận sản xuất máy tính xách tay của công ty đa quốc gia mang
quốc tịch Mỹ là IBM được xem là một chiến lược để Lenovo tiếp cận công nghệ
sản xuất máy tính ưu việt của IBM.
1.3.6.Tiếp cận nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Để có nguồn nguyên liệu thô, nhiều công ty đa quốc gia tìm cách đầu tư
vào những nước có nguồn tài nguyên phong phú. Làn sóng đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài lớn đầu tiên của Nhật Bản vào thập niên 1950 và theo sau đó là
những năm 90 của Hàn Quốc là vì mục đích này. FDI của Trung Quốc hiện nay
cũng có mục đích tương tự.
1.4.Vị trí , tầm quan trọng của việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.4.1.Bổ sung cho nguồn vốn trong nước.

Trong tăng trưởng kinh tế , vốn là một trong bốn yếu tố cùng với Lao động
, công nghệ và tài nguyên là những yếu tố quyết định đến sự tăng trường và phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia. Khi một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh hơn,
nó cần nhiều vốn hơn nữa. Nếu vốn trong nước không đủ, nền kinh tế này sẽ
muốn có cả vốn từ nước ngoài như vốn ODA hay FDI
1.4.2.Tiếp thu công nghệ và phương pháp quản lý.
Trong một số trường hợp, vốn cho tăng trưởng kinh tế dù thiếu vẫn có thể
huy động được phần nào bằng những chính sách tiết kiệm . Tuy nhiên, công nghệ
và phương pháp quản lý thì không thể có được bằng chính sách đó. Thu hút FDI
từ các tập đoàn đa quốc gia sẽ giúp một nước có cơ hội tiếp thu công nghệ và bí
quyết quản lý kinh doanh mà các công ty này đã tích lũy và phát triển qua nhiều
năm và bằng những khoản chi phí lớn. Tuy nhiên, việc phổ biến các công nghệ và
8
bí quyết quản lý đó ra cả nước thu hút đầu tư còn phụ thuộc rất nhiều vào năng
lực tiếp thu của đất nước được đầu tư
1.4.3.Tham gia quan hệ thương mại và sản xuất toàn cầu
Khi thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia, không chỉ xí nghiệp có vốn
đầu tư của công ty đa quốc gia, mà ngay cả các công ty xí nghiệp khác trong
nước có quan hệ làm ăn với xí nghiệp đó cũng sẽ tham gia quá trình phân công
lao động khu vực. Chính vì vậy, nước thu hút đầu tư sẽ có cơ hội tham gia mạng
lưới sản xuất toàn cầu thuận lợi cho đẩy mạnh xuất khẩu. Bên cạnh đó các công
ty xí nghiệp trong nước cũng có điều kiện để phát triển quan hệ thương mại khi
tham gia vào hệ thống phân phối của các công ty , tập đoàn đa quốc gia này.
1.4.4.Tăng số lượng việc làm và đào tạo lao động.
Vì một trong những mục đích của FDI là khai thác các điều kiện để đạt
được chi phí sản xuất thấp, nên xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ thuê mướn
nhiều lao động bản địa. Thu nhập của một bộ phận dân cư bản địa được cải thiện
sẽ đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế của địa phương đó . Trong quá trình
thuê mướn đó, đào tạo các kỹ năng nghề nghiệp, mà trong nhiều trường hợp là
mới mẻ và tiến bộ ở các nước đang phát triển thu hút FDI, sẽ được xí nghiệp

cung cấp. Điều này tạo ra một đội ngũ lao động có kỹ năng cho nước thu hút
FDI. Không chỉ có lao động thông thường, mà cả các nhà chuyên môn địa
phương cũng có cơ hội làm việc và được bồi dưỡng nghiệp vụ ở các xí nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài.
Ví dụ như chúng ta đã giải quyết được khá nhiều việc làm nhờ các cụm
công nghiệp của các doanh nghiệp FDI ở Bình Dương , Vĩnh Phúc, Hải phòng,
Hà Nội , Đồng Nai v.v đăc biệt là lao động của chúng ta đã tiếp cận được với
9
phong cách làm việc công nghiệp và các kỹ thuật sản xuất xe máy của công ty
HonDa (Nhật bản )
1.4.5.Tăng nguồn thu ngân sách.
Đối với nhiều nước đang phát triển, hoặc đối với nhiều địa
phương, thuế do các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nộp là nguồn thu ngân
sách quan trọng.Hầu hết các tỉnh có khu công nghiệp lớn hoặc có sự tham gia của
các doanh nghiệp FDI đều khá phát triển về kinh tế. Điển hình là Hải Dương
riêng thu thuế từ công ty lắp ráp oto Ford chiếm 50 % số thu nội địa trên địa bàn
tỉnh năm 2006 và tính đến giữa tháng 2/2011, trên địa bàn tỉnh hiện có 205 dự án
FDI còn hiệu lực của các doanh nghiệp đến từ 23 quốc gia và vùng lãnh thổ, với
tổng vốn đăng ký gần 2,60 tỷ USD.
1.5.Các hình thức đầu tư trực tiếp nươc ngoài
1.5.1.Phân theo bản chất đầu tư.
1.5.1.1.Đầu tư phương tiện hoạt động
Đầu tư phương tiện hoạt động là hình thức FDI trong đó công ty mẹ đầu tư
mua sắm và thiết lập các phương tiện kinh doanh mới ở nước nhận đầu tư. Hình
thức này làm tăng khối lượng đầu tư vào.
1.5.1.2.Mua lại và sáp nhập.
Mua lại và sáp nhập là hình thức FDI trong đó hai hay nhiều doanh nghiệp
có vốn FDI đang hoạt động sáp nhập vào nhau hoặc một doanh nghiệp này (có
thể đang hoạt động ở nước nhận đầu tư hay ở nước ngoài) mua lại một doanh
nghiệp có vốn FDI ở nước nhận đầu tư. Hình thức này không nhất thiết dẫn tới

tăng khối lượng đầu tư vào.
1.5.2.Phân theo tính chất dòng vốn
10
1.5.2.1.Vốn chứng khoán
Nhà đầu tư nước ngoài có thể mua cổ phần hoặc trái phiếu doanh nghiệp
do một công ty trong nước phát hành ở một mức đủ lớn để có quyền tham gia vào
các quyết định quản lý của công ty.
1.5.2.2.Vốn tái đầu tư
Doanh nghiệp có vốn FDI có thể dùng lợi nhuận thu được từ hoạt động
kinh doanh trong quá khứ để đầu tư thêm.
1.5.2.3.Vốn vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ
Giữa các chi nhánh hay công ty con trong cùng một công ty đa quốc gia có
thể cho nhau vay để đầu tư hay mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp của nhau.
1.5.3.Phân theo động cơ nhà đầu tư
1.5.3.1.Vốn tìm kiếm tài nguyên
Đây là các dòng vốn nhằm khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên rẻ và
dồi dào ở nước tiếp nhận, khai thác nguồn lao động có thể kém về kỹ năng nhưng
giá thấp hoặc khai thác nguồn lao động kỹ năng dồi dào. Nguồn vốn loại này còn
nhằm mục đích khai thác các tài sản sẵn có thương hiệu ở nước tiếp nhận (như
các điểm du lịch nổi tiếng). Nó cũng còn nhằm khai thác các tài sản trí tuệ của
nước tiếp nhận. Ngoài ra, hình thức vốn này còn nhằm tranh giành các nguồn tài
nguyên chiến lược để khỏi lọt vào tay đối thủ cạnh tranh.
1.5.3.2.Vốn tìm kiếm hiệu quả
Đây là nguồn vốn nhằm tận dụng giá thành đầu vào kinh doanh thấp ở
nước tiếp nhận như giá nguyên liệu rẻ, giá lao động rẻ, giá các yếu tố sản xuất
như điện nước, chi phí thông tin liên lạc, giao thông vận tải, mặt bằng sản xuất
11
kinh doanh rẻ, thuế suất ưu đãi, v.v Hiện nay các nước đang phát triển ở Đông
Nam Á hay Châu Phi là những đối tượng của nguồn vốn này
1.5.3.3.Vốn tìm kiếm thị trường

Đây là hình thức đầu tư nhằm mở rộng thị trường hoặc giữ thị trường khỏi
bị đối thủ cạnh tranh dành mất. Ngoài ra, hình thức đầu tư này còn nhằm tận
dụng các hiệp định hợp tác kinh tế giữa nước tiếp nhận với các nước và khu vực
khác, lấy nước tiếp nhận làm bàn đạp để thâm nhập vào các thị trường khu vực và
toàn cầu.
Chương 2 : Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
2.1.Những tiềm năng , lợi thế để thu hút nguồn vốn FDI vào Việt Nam.
2.1.1.Chính sách thu hút đầu tư của nhà nước.
Cơ chế , Chính sách của Nhà nước là một trog những yếu tố quan trọng
hàng đầu để thu hút đầu tư FDI, nói nôm na là “khách đến nhà chơi” chúng ta
phải có những phép tắc cư xử làm sao đạt được sự hài lòng cho cả bên. Ở đây
cần hiểu chính sách thu hút đâu tư là những biện pháp , chiến lược vĩ mô của nhà
nước nhằm gây sự chú ý và kêu gọi các nhà đầu tư đến Việt Nam và xây dựng
các dự án kinh doanh. Cơ chế là những quy định , cách thức thực hiện theo đó
một quá trình để đảm bảo quá trình đầu tư của các nhà đầu tư quốc tế đối với Việt
Nam. Cơ chế chính sách ổn định là điệu kiện quan trọng giúp các doanh nghiệp
quốc tế có quan tâm và ý định tìm hiểu và đầu tư vào Việt Nam. Bởi vì theo lý
thuyết các doanh nghiệp luôn luôn quan tâm trước hết đến tình hình kinh tế - xã
hội cũng như cơ chế , chính sách và luật đầu tư tại quốc gia đó rồi mới đến các
nhân tố khác.
12
Vào những năm đầu của công cuộc Đổi mới, việc ban hành luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam vào tháng 12 năm 1987 có ý nghĩa rất lớn trong đời
sống lập pháp của Việt Nam Tuy nhiên lúc đó luaath đầu tư nước ngoài năm
1987 được ban hành trong “khuôn khổ” Hiến pháp năm 1980 - một văn bản Hiến
pháp có nhiều dấu ấn của cơ chế quản lý kinh tế cũ và đặc biệt là chưa có quy
định nào về đầu tư nước ngoài theo đúng nghĩa của nó. Trước nhu cầu phát triển
của đất nước luật đầu tư nước ngoài năm 1987 đã sửa đổi, bổ sung vào các năm
1990 và 1992; sau đó được thay thế bởi tiếp bởi luật đầu tư trực tiếp nước ngoài
năm 1996 rồi đến luật sửa đổi bổ sung năm 2000. Tháng 11/2005 quốc hội thông

qua luật đầu tư và luật doanh nghiệp. Luật đầu tư năm 2005 được coi là đạo luật
có nhiều tiến bộ và là đạo luật tinh thần hội nhập kinh tế quốc tế xóa bỏ những
phân biệt đối xử giữa đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài không phù hợp với
thông lệ quốc tế, từng bước pháp điển hóa các nội dung cơ bản về đầu tư của hệ
thông pháp luật đầu tư trong nước và hệ thống pháp luật đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam bao gồm đầu tư trực tiếp nước ngoài. Nó thể hiên được ý chí và tinh
thần phát triển cũng như đã cân nhắc đến nhu cầu của cộng đồng kinh tế thế giới.
Đây là một trong những yếu tố đảm bảo và hấp dẫn quan trọng bậc nhất của môi
trường đầu tư trong nước cũng như thu hút các nguồn vốn FDI.
Ngoài pháp luật về đầu tư được đổi mới , Nhà nước còn có những chính
sách cụ thể trong vấn đề này như cho phép các nhà đầu tư nước ngoài ở Việt
Nam có thể đầu tư gián tiếp vào việt Nam thông qua hình thức mua cổ phiếu sau
khi thị trường chứng khoán hoạt động năm 2000 , điều nay cũng cho thấy những
động thái mới mẻ về chính sách dành cho các nhà đầu tư nước ngoài, và các hoạt
động khác như cho các nhà đầu tư nước ngoài có quyền mua trái phiếu nhà
nước , bỏ qua dần các quan ngại về sự mất kiểm soát dần đối với các doanh
nghiệp có vốn nhà nước.
13
2.1.2.Dân số , lao động và thị trường.
Dân số và lao động nước ta là một trong những yếu tố góp phần thu hút
mạnh mẽ đố với các nhà đầu tư , đặc biệt là các nguồn vốn tìm kiếm thị trường
cũng như hiệu quả đầu tư. Nước ta có dân số đông ( đứng thứ 13 trên thế giới với
86 triệu người năm 2009 ) và vẫn đang phát triển khá nhanh, dân số trẻ , năng
động tạo ra một thị trường lớn đầy tiềm năng cho bất kỳ các sản phẩm nào. Hiện
nay chi phí cho lao động ở nước ta vẫn còn khá rẻ so với các nước trên thế giới ,
ngoài ra với dân số trẻ , nước ta lại có một nguồn lao động dồi dào , chất lượng
lao động đang ngày càng được cải thiện khi chi phí , cũng như sự quan tâm của
nhà nước cho giáo dục và đào tạo nghề ngày càng tăng
2.1.3.Tài nguyên thiên nhiên và vị trí địa lý
Nước ta nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng : bao gồm

đất , nước , biển , rừng , khoáng sản và tài nguyên du lich. Có thể nói sự dồi dào
về nguyên vật liệu với giá rẻ cũng là nhân tố tích cực thúc đẩy thu hút đầu tư
nước ngoài. Nguồn tài nguyên thiên nhiên của nước ta có sức thu hút FDI mạnh
mẽ chúng ta có cảnh quan thiên nhiên đẹp đẽ , có biển , có rừng là điểm đến của
đông đảo khách du lịch. Có rất nhiều nhà đầu tư cá nhân đã đến Việt Nam và đầu
tư cho ngành du lịch – khách sạn. Một số các nguồn tài nguyên khác cũng đáng
kể như đất đai và nguồn nước phục vụ sản xuất - kinh doanh cũng đều đáp ứng
được. Tuy nhiên những năm gần đây việc khai thác và lạm dụng các nguồn taì
nguyên thiên nhiên cũng đã ảnh hưởng phần nào đến môi trường – xã hội cũng
như hoạt động đầu tư vào việt Nam và thiết nghĩ các nhà nước ta phải có những
biện pháp triệt để hơn nữa để bảo vệ tài nguyên thiên nhiên , đặc biệt là các
nguồn tài nguyên du lịch và tái tạo các nguồn tài nguyên có thể phục hồi.
14
Nước ta có một vị trí địa lý khá thuận lơi cho thông thương hàng hóa và
vận chuyển nguyên vật liệu quốc tế, Nước ta có bờ biển dài 3260 km và nhiều hải
cảng , bến cảng đang dần được hiện đại hóa giúp tiết kiệm đáng kể chi phí vận
chuyển, dễ dàng mở rộng ra các thị trường xung quanh.
2.1.4.Tăng trưởng và phát triển kinh tế ổn định những năm qua.
Không có nhà đầu tư nào lại đầu tư tiền bạc của mình vào một đất nước có
nhiều bất ổn và có dấu hiệu khủng hoảng kinh tế cả . Các nhà đầu tư khi tiến
hành đầu tư họ không chỉ xem xét những lợi thế về lao động , đất đai và tình
hình chính trị , tài nguyên…v.v. Mà bỏ qua các yếu tố về tình hình kinh tế của
quốc gia đó.
Sự tăng trưởng và phát triển kinh tế ổn định là biểu hiện của một nền kinh
tế có sức mạnh , thị trường tiềm năng , sức tiêu dùng cao, hoạt động phân phối
sản xuất và thương mại có hiệu quả , điều này cũng là nhân tố hấp dẫn các nhà
đầu tư.
Bảng 2.1.Tăng trưởng kinh tế Việt Nam từ năm 2007 – 2009
Năm
GDP

theo tỷ
giá
(tỷ
USD)
GDP tỷ giá
theo đầu
người
(USD
Tăng
trưởn
200
7
71,4 823 8,5%
200
8
89,83 1024 6,2%
15
200
9
92,84 1040 5,3%
201
0
102,2 1200 6,5%
Nguồn :Wikipedia
Xem bảng 2.1 ta thấy Kinh tế Việt Nam tăng trưởng khá đều đặn dù các
năm 2008 – 2009 có nhiều biến động do tình hình kinh tế thế giới. Trong đó năm
2007 đạt mức tăng trưởng kinh tế cao nhất trong vòng 10 năm 2001 – 2010. Đến
năm 2010 nền kinh tế việt Nam bắt đầu trở lại đà tăng trưởng và theo các chuyên
gia dự kiến , trong năm 2011 là 7 – 7,5%.Tuy nhiên trong bối cảnh lạm phát và
giá xăng dầu tăng cao như hiện nay , nhà nước cần có những biện pháp ổn định

nền kinh tế , kiềm chế lạm phát hiệu quả. Đây cũng là một trong những cách để
tiếp tục đẩy mạnh thu hút đầu tư.
2.2.Những bất lợi của việc thu hút nguồn vốn FDI vào Việt Nam.
2.2.1.Những tồn tại của cơ chế , chính sách
Mặc dù đã ban hành Luật đầu tư với nhiều sửa đổi , bổ sung và các chính
sách mới về hỗ trợ FDI nhưng cho đến hiện tại Luật đầu tư , cũng nhu các chính
sách hiện nay vẫn còn nhiều bất cập đó là :
Về Pháp luật đầu tư : Hệ thống văn bản hướng dẫn về đầu tư nước ngoài
chủ yếu vẫn tập trung vào giai đoạn thẩm định và cấp giấy phép đầu tư, chưa chú
ý tới việc quản lý và theo dõi các dự án từ khi triển khai thực hiện. Trong một số
trường hợp, khi thẩm định cấp giấy phép đầu tư các dự án đều đưa các điều
khoản có lợi thế để được hưởng tiêu chuẩn miễn giảm và thuế suất ưu đãi. Khi
16
thực hiện lại khong đạt được các điều kiện đã cam kết nhưng vẫn được hưởng ưu
đãi (vì thuế suất ưu đãi và thời gian miễn giảm thuế được ghi trong giấy phép đầu
tư) nên đã gây thiết hại tới nguồn thu ngân sách quốc gia và tạo môi trường đầu
tư, môi trường hoạt động không bình đẳng giữa các doanh nghiệp.
Về hình thức đầu tư, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt nam vẫn chưa cho
phép áp dụng một số hình thức đầu tư như Công ty đa mục tiêu, Công ty quản lý
vốn, Trong khi đó ở nhiều nước trên thế giới, các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài được tổ chức dưới nhiều loại hình, có thể chuyển đổi hình thưc đầu tư
dễ dàng hơn, có điều kiện huy động vốn kinh doanh từ nhiều nguồn khác nhau,
không phải chịu sự can thiệp quá sâu của Chính phủ nước sở tại.
Về hệ thống pháp lý liên quan trực tiếp đến FDI : Hệ thống pháp lý liên
quan trực tiếp đến FDI còn có những quy định chưa thực sự khuyến khích thu hút
FDI và tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài. Có thể lấy một số thí dụ như : thứ nhất là thủ tục thuê đất,
cấp đất, giá đền bù, giải phóng mặt bằng còn phức tạp gây mất cơ hội và thời
gian của các nhà đầu tư. Việc giao đất nhất là các dự án có đền bù và giải tỏa kéo
dài, nhiều dự án xây dựng cơ sở hạ tầng trong khu công nghiệp phải mất hàng

năm để thực hiện việc đền bù. Thậm chí một số khu công nghiệp có cơ sở hạ tầng
tương đối hoàn chỉnh, thu hút được nhiều nhà đầu tư nhưng vẫn chưa thực hiện
xong việc đền bù, giải phóng mặt bằng. Đây chính là yếu tố làm giảm sức hấp
dẫn của môi trường đầu tư nước ngoài tại Việt nam cũng như làm giảm tiến độ
triển khai các dự án đầu tư nước ngoài ; thứ hai là chính sách thuế : Các văn bản
về thuế được ban hành rất nhiều nhưng không có hệ thống và luôn thay đổi. Vì
lợi nhuận của nhà đầu tư có liên quan đến việc nộp thuế nên khi mức thuế thay
đổi gây khó khăn cho họ trong việc lập kế hoạch kinh doanh. Mức thuế suất lợi
17
tức tỏ ra ưu đãi đối với các nhà đầu tư nước ngoài gồm 4 mức: 25%, 20%, 15%,
10% nhưng đối với các nhà đầu tư trong nước có 3 mức: 25%, 35%, 45%. Việc
quy định mức thuế như vậy cũng gây nên bất bình đẳng trong việc đóng thuế của
các nhà đầu tư trong nước và các nhà đầu tư nước ngoài. Hơn nữa, các loại thuế
áp dụng đối với các dự án có vốn đầu tư nước ngoài vẫn còn chồng chéo, nhà đầu
tư nước ngoài phải đóng 10 loại thuế như các doanh nghiệp Việt nam và nhiều
loại lệ phí khác.
2.2.2.Chất lượng lao động
Với các nhà đầu tư quốc tế mong muốn tìm kiếm hiệu quả đầu tư thì các
yếu tố đầu vào của chi phí sản xuất vẫn luôn là mục đích hàng đầu, trong đó lao
động là yếu tố đầu vào , là nhân tố đảm bảo năng suất lao động cao hay thấp. Nếu
chất lượng lao động không cao thì năng suất sẽ thấp và giá thành cho sản phẩm sẽ
cao , lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ giảm sút. Chính vì vậy các doanh nghiêp FDI
ở Việt Nam luôn quan tâm và tìm cách để nâng cao năng suất lao động cho doanh
nghiệp của mình.
Hiện nay chất lượng lao động Việt Nam vẫn ở mức thấp, năm 2010 , lao
động qua đào tạo nước ta mới chiếm khoảng 29 %. Hầu hết các doanh nghiệp
FDI đã đầu tư vào Việt Nam đều đánh giá về lao động Việt Nam chăm chỉ , chịu
khó học hỏi và tiếp thu nhanh , tuy nhiên kỷ luật lao động vẫn còn chưa tốt và
trình độ tay nghề cũng như chuyên môn nghiệp vụ còn hạn chế. Nâng cao chất
lượng lao động Việt Nam vẫn đang là “đề tài nói mãi” của các doanh nghiệp ,

điều này sẽ là một cản trở , lo ngại cho tâm lý đầu tư của các nhà đầu tư quốc tế.
Tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực đã qua đào tạo, đặc biệt là công nhân
kỹ thuật và kỹ sư ngày càng rõ rệt, không chỉ xảy ra ở các khu kinh tế mới như
Chân Mây, Dung Quất, Nhơn Hội… mà còn ở cả những trung tâm công nghiệp
18
như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh,Vĩnh phúc , Đồng Nai, Bình Dương Mặt hạn chế
này đã tồn tại từ các giai đoạn trước nhưng trong nhiều năm trở lại đây càng trở
nên bức xúc hơn trong điều kiện nhiều dự án đầu tư nước ngoài , đặc biệt là các
dự án lớn đi vào triển khai thực hiện
2.2.3.Cơ sở hạ tầng Việt Nam
Theo nhận định của báo đầu tư việt Nam : “Đại đa số các doanh nghiệp
đánh giá cơ sở hạ tầng của Việt Nam ở mức kém hoặc rất kém, làm chùn bước
bất cứ doanh nghiệp nước ngoài nào muốn đầu tư”
Thực vậy , theo nhiều khảo sát quốc tế nhận định mặt dù đã đạt được nhiều
thành tựu phát triển nhưng những trở ngại về cơ sở hạ tầng của Việt Nam vẫn
chưa được giải quyết một cách hiệu quả. Thực tế, chính những tắc nghẽn về cơ sở
hạ tầng hiện được xem là vấn đề lớn nhất cản trở môi trường kinh doanh của đất
nước. Vượt qua những rào cản cơ sở hạ tầng này có tầm quan trọng rất lớn để
Việt Nam tiếp tục tăng trưởng và phát triển bền vững trong tương lai hiện thực
hóa những mục tiêu phát triển đã đề ra cho giai đoạn tới. Một trong những thách
thức cho việc thu hút FDI trong vấn đề cơ sở hạ tầng mà Việt Nam đang đối mặt
là năng lượng và giao thông vận tải. Đây là hai yếu tố quan trọng nhất , việc cung
cấp nguồn điện năng và xăng dầu cho nền kinh tế của nước ta vẫn còn hạn chế ,
trong đó tồn tại nhiều bất cập khi mà giá xăng dầu , điện nước liên tục tăng mà
những nhà cung cấp luôn phải mong chờ sự trợ giá của nhà nước. Mạng lưới
Giao thông vận tải nhiều nơi vẫn còn chưa thuận lợi.
2.3.Quy mô và nhịp độ thu hút và tốc độ giải ngân nguồn vốn FDI trong 10
năm trở lại đây :
Quy mô và nhịp độ thu hút vốn FDI của Việt Nam trong 10 năm trở lại đây
có sự tăng trưởng đáng kể , nhưng cũng có nhiều biến động qua các thời kỳ.

19
Trong hơn 20 năm qua, nước ta đã có rất nhiều các tập đoàn, các công ty
đa quốc gia tới và đầu tư tại Việt Nam. Trong đó, Châu Á chiếm 69% trong đó
khối ASEAN chiếm 19%, châu Âu chiếm 26% trong đó EU chiếm 10%, các
nước Châu Mỹ chiếm 5% riêng Mỹ chiếm 3,6%.
Từ năm 2000 đến năm 2008 nước ta đã thu hút được 8028 dự án với số
vốn đăng ký lên tới 116 tỷ USD và số vốn thực hiện lên tới hơn 40 tỷ USD, Tỷ
trọng giải ngân đạt 33% Bên cạnh đó là quy mô mỗi dự án đăng ký không
ngừng tăng lên, năm 2000 bình quân vốn đăng ký trên mỗi dự án chỉ đạt 7.26
triệu USD và giảm dần tron trong năm 2001 , 2002 sau đó tăng dần cho đến năm
2008 là % 51, 47 triệu USD
Bảng 2.2.Số liệu đăng ký FDI và giải ngân FDI từ năm 2000 đến 2008
TÌNH HÌNH FDI TỪ NĂM 2000
ĐẾN 2008 (ĐVT: Triệu USD)
Năm Số dự án Đăng ký Giải ngân
2000 391 2838.9 2413.5
2001 555 3142.8 2450.5
2002 808 2998.8 2591.0
2003 791 3191.2 2650.0
2004 811 4547.6 2852.5
2005 970 6839.8 3308.8
2006 987 12004.0 4100.1
2007 1544 21347.8 8300.0
2008 1171 64011.0 11500.0
20
Nguồn : Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu

Từ năm 2000 đến năm 2005 Đăng ký 23.55 tỷ USD, giải ngân 16.26. Tỷ
trọng 69% , đây là giai đoạn mà tốc độ giải ngân nguồn vốn FDI cao nhất từ năm
1988 đến nay khi chúng ta bắt đầu thu hút đầu tư nước ngoài và có luật đầu tư

nước ngoài năm 1987.Nhưng từ năm 2006 đến 2008 tốc độ giải ngân chậm lại so
với vốn đăng ký Đăng ký 97.35 tỷ USD, giải ngân 23.9 tỷ. Tỷ trọng giải ngân
chỉ đạt 25% so với vốn đăng ký.
Năm 2009 FDI vào Việt Nam năm 2009 đạt 21,48 tỷ USD, chỉ bằng 30%
năm 2008 nhưng con số 21,48 tỷ USD vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đổ vào
Việt Nam trong cả năm 2009 vẫn được các nhà chuyên môn đánh giá là khá, nói
vậy vì trong cuối năm 2008 và năm 2009 tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến
động với khủng hoảng kinh tế toàn cầu lạm phát tăng cao ở nhiều nước trong đó
có Việt Nam ta , mặc dù khủng hoảng kinh tế toàn cầu song, Việt Nam đã vượt
mục tiêu thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong năm nay, theo kế hoạch
ban đầu chỉ là 20 tỷ USD. Trong năm 2009 cả nước có 839 dự án mới được cấp
giấy chứng nhận đầu tư với tổng vốn đăng ký là 16,34 tỷ USD, bằng 24,6% so
với năm 2008 và 215 dự án xin bổ sung vốn với tổng vốn tăng thêm là 5,13 tỷ
USD, bằng 98,3% so với năm 2008.
Năm 2010 Tổng hợp vốn đăng ký cấp mới từ các tỉnh, thành phố tính đến
cuối tháng 12 đạt 17,23 tỷ USD, tăng 2,5% so với năm 2009 như kém xa so với
kế hoạch thu hút ít nhất 19 tỷ USD của năm 2010. Trong khi đó, vốn đăng ký
tăng thêm chỉ đạt 1,366 tỷ USD, bằng 23,5% so với năm 2009 và chưa đạt một
nửa so với kế hoạch 3 tỷ USD đặt ra từ đầu năm.Như vậy, tổng vốn FDI đăng ký
cả cấp mới và tăng vốn năm 2010 đạt gần 18,6 tỷ USD, bằng 82,2% so với năm
21
ngoái (kế hoạch là 22-25 tỷ USD) , Các chỉ tiêu vốn đăng ký, tăng vốn đều không
đạt so với kế hoạch đề ra. Tuy nhiên cũng có điểm sáng đó là việc giải ngân vốn
FDI năm 2010 đạt 11 tỷ USD, tăng 10% so với năm 2009.
Có thể nói bức tranh toàn cảnh về đầu tư của khu vực FDI trong 10 năm
qua có nhiều điểm sáng và tối nếu như giai đoạn 2000 – 2005 kinh tế thế giới ít
biến động và thu hút đâu tư của Việt Nam còn chậm nhưng cũng chính vậy mà
tốc độ giai ngân rất nhanh , từ năm 2006 trở đi lượng vốn FDI đăng ký tăng lên
nhưng tốc độ giải ngân lại giảm đi , điểm nhấn trong giai đoạn này là lượng vốn
đăng ký năm 2008 cao nhất trong 20 năm với hơn 64 tỷ USD. Bước vào năm

2009 , 2010 khi nền kinh tế thế giới có nhiều bất ổn rồi lại đang phải dần phục
hồi nên dòng vốn FDI giảm đi và tốc độ giải ngân chậm là điều không thể tránh
khỏi
2.4.Cơ cấu vốn FDI
2.4.1.Cơ cấu vốn FDI phân theo lãnh thổ
Cơ cấu FDI phân theo lãnh thổ ở Việt Nam hiện nay tương đối mất cân
bằng Hiện nay FFDI chủ yếu tập trung vào vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và
phía Bắc, các tỉnh vùng sâu, vùng xa mặc dù vẫn có bóng dáng của các doanh
nghiệp FDI nhưng tỉ trọng rất thấp. Các dự án FDI chưa khai thác tiềm năng, lợi
thế của các vùng; chưa có dự án đầu tư vào khoa học - công nghệ cao. Một số dự
án trồng rừng nguyên liệu, chế biến nông sản đạt hiệu quả thấp. Trong khi đó lại
có khá nhiều dự án tác động nghiêm trọng đến cảnh quan, môi trường tự nhiên
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam bao gồm các tỉnh, thành khu vực Đông
Nam Bộ : Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa-Vũng
Tàu, Bình Phước, Tây Ninh, Long An và Tiền Giang . có vai trò rất quan trọng,
đóng góp lớn nhất cho kinh tế Việt Nam, chiếm gần 60% thu ngân sách, trên 70%
22
kim ngạch xuất khẩu và là khu vực thu hút vốn đầu tư nước ngoài hàng đầu cả
nước. Vùng trọng điểm phía nam thu hút 5.293 dự án với tổng vốn đầu tư 44,87
tỷ USD, chiếm 54% tổng vốn đăng ký, trong đó, tp Hồ Chí Minh dẫn đầu cả
nước (2.398 dự án với tổng vốn đăng ký 16,5 tỷ USD) chiếm 36,9% tổng vốn
đăng ký của vùng
Vùng kinh tế trọng điểm phía băc tính đến hết năm 2007 có 2.220 dự án
còn hiệu lực với vốn đầu tư trên 24 tỷ USD, chiếm 26% về số dự án, 27% tổng
vốn đăng ký cả nước và 24 % tổng vốn thực hiện của cả nước; trong đó Hà Nội
đứng đầu (987 dự án với tổng vốn đăng ký 12,4 tỷ USD) chiếm 51% vốn đăng ký
và 50% vốn thực hiện của cả vùng
Vùng kinh tế trọng điểm trung bộ thu hút được 491 dự án với tổng vốn
đăng ký 8,6 tỷ USD ( năm 2007 ) qua 20 năm thực hiện Luật Đầu tư, chiếm 6%
tổng vốn đăng ký của cả nước, trong đó Phú Yên (39 dự án với tổng vốn đăng ký

1,9 tỷ USD) hiện đứng đầu các tỉnh miền trung với dự án xây dựng nhà máy lọc
dầu Vũng Rô có vốn đăng ký 1,7 tỷ USD.
Khu vực miền núi phía bắc , đặc biệt là tây bắc do điều kiện địa hình tự
nhiên gặp nhiều khó khăn cho sản xuất và giao thông , cơ sở hạ tầng , nguồn lao
động còn hạn chế nên các doanh nghiêp FDI còn chưa xuất hiện nhiều . Theo số
liệu của Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), tính đến hết tháng
10/2010, cả vùng Tây Bắc có 253 dự án FDI còn hiệu lực, với tổng vốn đăng ký
1,53 tỷ USD , chỉ tương đương 0,8% tổng vốn FDI của cả nước. Nếu so sánh với
việc vùng Tây Bắc chiếm 33% diện tích và chiếm 13,5% dân số của cả nước, thì
con số 0,8% trên là hết sức khiêm tốn.
2.4.2.Cơ cấu vốn FDI phân theo ngành kinh tế.
23
Nếu như giai đoạn mới mở cửa nền kinh tế dòng vốn đổ vào Việt Nam vẫn
còn khá khiêm tốn thì từ năm 2000 trở đi dòng vốn FDI đầu tư vào Việt Nam
ngày càng nhiều và cơ cấu vốn FDI có sự chuyển biến liên tục , phù hợp với xu
thế chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của thế giới và Việt Nam. Theo Cục Đầu
Tư nước ngoài Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ cấu vốn FDI chuyến biến mạnh từ
năm 2001 – 2009. Giai đoạn đầu FDI tập trung mạnh vào lĩnh vực công nghiệp
và xây dựng (chiếm 85%) thì năm qua, đầu tư vào lĩnh vực này chỉ còn 22% tổng
vốn đầu tư. Riêng đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ , bất động sản tăng từ 7% lên tới
77%. Tỷ trọng doanh nghiệp liên doanh giảm từ 70% xuống còn 20% và các
doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tăng lên tới 70%. Theo thống kê của
Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) dòng vốn đầu tư nước ngoài đổ vào khu vực chế tác
thuộc công nghệ cao và đầu tư dài hạn đã có những bước đi thụt lùi đáng kể
Mặc dù chuyển dịch cơ cấu nguồn vốn FDI trong giai đoạn mới là không
tránh khỏi nhưng đối với một nền kinh tế còn đang phát triển như nước ta thì vẫn
rất cần đảm bảo sự hài hòa , cân bằng về vốn cho tất cả các ngành kinh tế có thể
ổn định. Tuy nhiên thực tế hiện nay như nguồn vốn FDI vào nông nghiệp đang
ngày một suy giảm nghiêm trọng, khi tỷ lệ vốn FDI trong nông nghiệp giảm từ
mức 8% trong tổng cơ cấu vốn FDI năm 2001 xuống còn 1% vào năm 2010.

Điều này là do nhiều nguyên nhân : về khách quan : Thứ nhất là do việc cơ cấu
lại một số ngành kinh tế như chuyển các dự án công nghiệp chế biến nông - lâm
sản, thức ăn gia súc của ngành nông nghiệp sang ngành công nghiệp. Thứ hai,
các dự án FDI vào hạ tầng, bất động sản tăng quá nhanh trong khi số dự án đầu tư
vào nông nghiệp dậm chân tại chỗ khiến sự chênh lệch về tỷ lệ trong cơ cấu vốn
càng dãn rộng . Thứ ba, đầu tư vào ngành nông nghiệp hiện nay được các nhà
đầu tư đánh giá là có nhiều rủi ro cao vì thời tiết và khí hậu trong những năm đầu
thế kỉ XX hiện nay có nhiều xáo trộn : mưa lũ , hạn hán thiên tai xẩy ra nhiều. Về
24
chủ quan : đó là chưa có chiến lược thu hút FDI hiệu quả trong nông nghiệp,
chậm chạp trong đề xuất các dự án FDI ưu tiên kêu gọi đầu tư, thiếu cơ chế phối
hợp giữa ngành và các địa phương trong đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, tháo gỡ
vướng mắc cho các dự án FDI chưa tốt… Nhiệm vụ này của các nhà xúc tiến đầu
tư trong nông nghiệp và thực sự họ làm chưa tốt là nguyên nhân khiến các nhà
đầu tư nước ngoài thờ ơ với lĩnh vực nông nghiệp.
Các doanh nghiệp FDI hiện nay đã giảm bớt những nhu cầu đầu tư cho
hoạt động sản xuất , chế biến so với giai đoạn trước. Thí dụ như năm 2010 , có
một số doanh nghiệp Mỹ đã đến TP. Hồ Chí Minh để tìm kiếm cơ hội đầu tư.
Đây là những DN lớn quan tâm tới hạ tầng, y tế, công nghệ thông tin, giáo dục,
năng lượng đều là những lĩnh vực Việt Nam ưu tiên đầu tư. Có lẽ đã đến thời
điểm Việt Nam lựa chọn được các nhà đầu tư chứ không để đầu tư ồ ạt thiếu định
hướng như trước đây. Theo phân tích của các chuyên gia kinh tế, ngành dịch vụ -
gồm dịch vụ tài chính, y tế và giáo dục – sẽ phát triển rất nhanh trong thập niên
tới. Các doanh nghiệp FDI vốn rất nhanh nhạy với kinh tế thị trường nên việc
chuyển hướng đầu tư để sinh lợi nhuận cao là điều tất yếu của sự phát triển.
2.5.Những ảnh hưởng từ nguồn FDI đối với Tăng trưởng và phát triển kinh
tế - xã hội Việt Nam
2.5.1.Ảnh hưởng tích cực
Đóng góp vào tăng trưởng GDP và đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế.
Vốn FDI là nguồn quan trọng để phát triển kinh tế. Ví dụ trong giai đoạn 5 năm

2001 – 2005 khu vực đầu tư nước ngoài đóng góp khoảng 15,5% GDP. Giá trị
xuất khẩu của khu vực đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô) cũng gia tăng nhanh
chóng qua các năm trong năm 2001 – 2005 đạt trên 34 tỷ USD
25

×