Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Bài giảng Tin học Đại cương Chương 1 - PGS.TS. Lê Văn Năm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 106 trang )

Chương1
CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA
TIN HỌC
Nội
dung
chương
I:
1.1 - Tin học và các lĩnh vực nghiên
cứu của tin học
1.2 - Dữ liệu, Thông tin và vai trò của
thông tin
1.3 - Hệ thống thông tin (khái niệm,
các yếu tố cấu thành, vai trò, phân
loại)
1.4 - Hệ đếm (lưu ý các bài tập liên
quan đến hệ 2)
1.5 Biểu diễn thông tin trong MTDT và
đơn vị đơn vị do thông tin/dữ liệu
- Bài tập/Thảo luận/Thực hành: các
phép toán và quy đổi hệ đếm cơ số 2
Vấn đề để sinh viên tự nghiên cứu:
- Các hệ đếm cơ số 8, 16
- Chi tiết hơn về các lĩnh vực nghiên
cứu của tin học
- Chi tiết hơn về các HTTT
Chương1
CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1 TIN HỌC VÀ CÁC LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU CỦA
TIN HỌC
(30 ph)


1.1.1. Khái niệm tin học
Tin học (Informatics) được
hiểu là môn khoa học nghiên
cứu về thông tin, kĩ năng xử lý
thông tin và kĩ nghệ phát triển
các hệ thống thông tin có khả
năng cung cấp các thông tin
đúng loại, theo đúng dạng,
đến đúng đối tượng, và đúng
nơi, đúng lúc được cần đến.
Nói cụ thể hơn, tin học là môn khoa
học nghiên cứu về cấu trúc, thuật
toán, hành vi và mối tương tác giữa
các hệ thống tự nhiên và nhân tạo
nhằm phục vụ nhu cầu lưu trữ, xử lý,
truy cập và truyền thông tin.
1
.
1
.
2
. Các lĩnh vực nghiên
cứu của tin học
Trước khi tìm hiểu về các lĩnh vực
nghiên cứu của tin học, chúng ta
hãy xem xét khái niệm tin học
hóa. Tin học hóa (computing)
được hiểu là những hoạt động có
mục đích cần đến máy tính, sử
dụng khai thác máy tính, hoặc

tạo ra máy tính
.
Cụ thể, tin học hóa bao gồm việc
thiết kế và xây dựng các hệ
thống phần cứng, phần mềm
cho nhiều mục đích khác nhau:
xử lý, cấu trúc hóa, và quản trị
nhiều loại hình thông tin khác nhau,
thực hiện nghiên cứu sử dụng, khai
thác máy tính, tăng cường năng lực
trí tuệ nhân tạo ….
Các lĩnh vực nghiên cứu của tin học
1/ Thiết kế và chế tạo máy tính
Mục đích là thiết kế và chế tạo các
máy tính điện tử có tốc độ tính toán
ngày càng cao, xử lý các bài toán
phức tạp.
2/ Xây dựng các hệ điều hành
Các hệ điều hành thông dụng nhất
hiện nay gồm MS DOS,
WINDOWS, UNIX Hệ điều hành
mở LINUS đang được nhiều nước
khai thác.
3/Ngôn ngữ lập trình và chương trình dịch
Dịch từ ngôn ngữ thuật toán thành ngôn
ngữ máy mà máy tính có thể hiểu được.
Các ngôn ngữ lập trình thông dụng nhất đã
được thiết kế và đưa vào sử dụng rộng rãi
như ALGOL, FORTRAN, COBOL,
BASIC, PASCAL, C++.

Các lĩnh vực nghiên cứu của tin học
4
/ Cấu trúc dữ liệu và giải thuật
Nghiên cứu các loại cấu trúc dữ liệu cơ
bản và các thuật toán xử lý những cấu
trúc dữ liệu ấy như cấu trúc dữ liệu kiểu
mảng (Array), cấu trúc dữ liệu kiểu
danh sách (List), cấu trúc dữ liệu kiểu
ngăn xếp (Stack), cấu trúc dữ liệu kiểu
hàng đợi (Queue).
5/ Cơ sở dữ liệu
Cách tổ chức các tệp lớn dữ liệu, có khả
năng cập nhật và hỏi đáp có hiệu qủa.
Các lĩnh vực nghiên cứu của tin học
6/ Công nghệ phần mềm
Là môn khoa học nghiên cứu các phương
pháp, các thủ tục và các công cụ đi từ phân
tích đến thiết kế và quản lý một dự án phần
mềm nhằm đạt được các mục tiêu của dự án.
7/ Trí tuệ nhân tạo và hệ chuyên gia
Nghiên cứu các vấn đề về khoa học trí tuệ
nhân tạo, các phương pháp giải quyết vấn
đề, các kỹ thuật mới, biểu diễn tri thức và
kỹ nghệ xử lý tri thức.
8/ Giao tiếp người - máy
Nghiên cứu xây dựng những khả năng
trao đổi thông tin giữa người và máy.
1.2.
DỮ LIỆU, THÔNG TIN VÀ
VAI TRÒ CỦA THÔNG TIN

Dưới góc độ xử lý thông tin, dữ liệu và
thông tin là hai khái niệm khác nhau.
Trong khi dữ liệu là những dữ kiện thô
chưa qua xử lý thì thông tin là những dữ
liệu đã được tổ chức và biến đổi thành
dạng có ý nghĩa và có giá trị sử dụng
cao hơn so với dữ liệu ban đầu.
Tuy nhiên, trong thực tế sử dụng
hai khái niệm này đôi khi bị dùng
lẫn lộn. Sau đây là những mô tả rõ
nét hơn về hai khái niệm này.
1.2.1. Dữ liệu và thông
tin
Dữ liệu (data) được hiểu là những
mô tả cơ sở về các đối tượng, sự
kiện, hoạt động và các giao dịch
được tổ chức thu thập, phân loại và
lưu trữ, nhưng chưa mang tải ý
nghĩa để có giá trị sử dụng. Dữ liệu
có thể là những con số hoặc các kí
tự, các hình vẽ, âm thanh, hay hình
ảnh.
Điểm thi của một sinh viên, số giờ
công lao động trong tuần của một
công nhân là những ví dụ về dữ
liệu. Tập hợp các dữ liệu được tổ
chức lưu trữ phục vụ nhu cầu truy
cập sau này được gọi là cơ sở dữ
liệu (database).
Thông tin là một khái niệm liên lĩnh

vực. Gần như mỗi lĩnh vực khoa học
ngày nay đều sử dụng khái niệm
thông tin với ngữ cảnh riêng và
nhắm tới những hiện tượng đặc thù
riêng của nó. Định nghĩa về thông
tin trong các ngành khoa học khác
nhau là không giống nhau:
định nghĩa về thông tin trong ngành
khoa học tự nhiên khác với định
nghĩa về thông tin trong ngành
khoa học xã hội và nhân văn, và
cũng khác so với định nghĩa về
thông tin trong ngành khoa học
thông tin. Trên thực tế không có
định nghĩa chung cho thông tin, mà
chỉ có những định nghĩa về thông
tin gắn liền với những lĩnh vực khoa
học cụ thể.
Trong khuôn khổ bài giảng này,
chỉ tiếp cận khái niệm thông tin
dưới góc độ xử lý thông tin.
Thông tin (information) là
những dữ liệu được tổ chức
theo một cách sao cho có ý
nghĩa và giá trị sử dụng đối
với đối tượng nhận tin.
V
D:
Điểm trung bình chung của
một sinh viên, tiền lương tháng

của một công nhân được coi là
thông tin.
Đối tượng nhận tin sẽ tìm hiểu
ý nghĩa và ngữ cảnh liên quan
đến thông tin nhận được để sử
dụng cho quá trình ra quyết
định của mình.
Thông thường, dữ liệu được xử lý và
biến đổi thành thông tin bằng cách sử
dụng một hệ thống thông tin, ví dụ hệ
thống thông tin quản lý hàng tồn kho

×