Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh thương mại dịch vụ kỹ thuật nguyễn phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.41 KB, 51 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CAO THẮNG
BỘ MÔN KINH TẾ
BÁO CÁO THỰC TẬP
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ KỸ THUẬT
NGUYỄN PHƯƠNG
Lớp: CĐKT12B
SVTH: VŨ THỊ SOI
GVHD: Th.s TRẦN THỊ MỸ LINH
TP.Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 3 năm 2015
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CAO THẮNG
BỘ MÔN KINH TẾ
BÁO CÁO THỰC TẬP
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ KỸ THUẬT
NGUYỄN PHƯƠNG
Lớp: CĐKT12B
SVTH: VŨ THỊ SOI
GVHD:Th.s TRẦN THỊ MỸ LINH
TP.Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 3 năm 2015
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
Cán bộ hướng dẫn thực tập: Vũ Thị Nguyệt Sương
Bộ phận: Kế toán
Họ tên sinh viên: Vũ Thị Soi
Ngày tháng năm sinh: 15/02/1994
Sau thời gian sinh viên Vũ Thị Soi thực tập tại đơn vị, chúng tôi có những nhận xét
như sau:


1. Về ý thức chấp hành nội quy, quy định của cơ quan:



2. Về đạo đức, tác phong:



3. Về năng lực chuyên môn:



4. Kết luận:
Nhận xét:





TP. Hồ Chí Minh, ngày… tháng … năm …….
Xác nhận của đơn vị Cán bộ hướng dẫn
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Giảng viên hướng dẫn thực tập: Th.s Trần Thị Mỹ Linh
Họ tên sinh viên: Vũ Thị Soi
Ngày tháng năm sinh: 15/02/1994
Sau thời gian hướng dẫn sinh viên Vũ Thị Soi, tôi có những nhận xét như sau:





















TP. Hồ Chí Minh, ngày… tháng … năm …….
Giảng viên hướng dẫn
Th.s Trần Thị Mỹ Linh
LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ, giúp
đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời gian từ khi bắt
đầu học tập ở Trường Cao đẳng kỹ thuật Cao Thắng em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm,
giúp đỡ của quý Thầy Cô, gia đình và bạn bè.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến Cô Trần Thị Mỹ Linh ở bộ môn kinh tế,
Trường cao đẳng kỹ thuật Cao Thắng lời cám ơn chân thành nhất. Cô đã truyền đạt tri thức
và tâm huyết của mình cho chúng em nói chung và em nói riêng trong suốt thời gian học tập
tại trường. Nếu không có sự tận tình dạy bảo của Cô thì em nghĩ bài báo cáo thực tập này
của em rất khó có thể hoàn thiện được.
Thật vậy, không có thành công nào mà không kết hợp giữa kiến thức và trải nghiệm.

Ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên Công ty TNHH TM-DV Kỹ thuật Nguyễn Phương cũng
đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho em hoàn thành báo cáo thực tập. Em tin
rằng với những trải nghiệm quý báo này em sẽ hoàn thành công việc sau này một cách tốt
nhất có thể.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn Cô và toàn thể Ban lãnh đạo cùng nhân viên
Công ty TNHH TM-DV Nguyễn Phương rất nhiều.
Bài báo cáo thực tập được thực hiện và hoàn thành trong khoảng thời gian gần 4 tuần.
Kiến thức của bản thân em còn nhiều hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ. Do vậy, không tránh
khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý
giá của quý thầy cô và ban lanh đạo, nhân viên công ty.
Sau cùng, em xin kính chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe, niềm tin để tiếp tục thực
hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau.
Trân trọng!
TP.Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 3 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Soi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG
- GBC: Giấy báo có
- CT: Chứng từ
- NKC: Nhật ký chung
- SC: Sổ cái
- SCT: Sổ chi tiết
- HĐ: Hóa đơn
- MST: Mã số thuế
- GTGT: Giá trị gia tăng
- TK: Tài khoản
- TSCĐ: Tài sản cố định
- BQGQ: Bình quân gia quyền
- SP, HH: Sản phẩm , Hàng hóa
- KTTGNH: Kế toán tiền gửi ngân hàng

- Đkỳ: Đầu kỳ
- Thuế TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp
- BHXH: Bảo hiểm xã hội
- BHYT: Bảo hiểm y tế
- KPCĐ: Kinh phí công đoàn
- BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
- TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
- TM-DV: Thương mại – Dịch vụ
- UNC: Uỷ nhiệm chi
- TV: Thành viên
- SL: Số lượng
- BTTTL: Bảng thanh toán tiền lương
- Xác định KQKD: Xác định kết quả kinh doanh
- DN:Doanh nghiệp
- TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
- TP.Cần Thơ: Thành phố Cần Thơ
DANH MỤC CÁC SƠ Đ] SỬ DỤNG
Hình 1.1: Bộ máy quán lý của công ty: 9
Hình 1.2: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty: 11
Hình 1.3:Trình tự ghi chép của hình thức sổ kế toán-Nhật kí chung: 12
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình bán hàng: 16
Hình 2.2: Sơ đồ luân chuyển chứng từ tài khoản 511: 18
Hình 2.3: Sơ đồ luân chuyển chứng từ tài khoản 515: 22
Hình 2.4: Sơ đồ luân chuyển chứng từ tài khoản 632: 25
Hình 2.5: Sơ đồ luân chuyển chứng từ tài khoản 642: 28
Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Cao Thắng
MỤC LỤC
MỤC LỤC: 1
LỜI MỞ ĐẦU: 4
PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH TM – DV KỸ THUẬT NGUYỄN

PHƯƠNG: 6
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công Ty TNHH TM – DV Kỹ Thuật Nguyễn
Phương: 6
1.1.1 Giới thiệu về Công Ty TNHH TM – DV Kỹ Thuật Nguyễn Phương: 6
1.1.2 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty: 6
1.2 Chức năng, nhiệm vụ, quy mô và lĩnh vực hoạt động của công ty: 7
1.2.1 Chức năng và nhiệm vụ của công ty: 7
1.2.2 Quy mô và lĩnh vực hoạt động của công ty: 8
1.3 Cơ cấu tổ chức công ty: 8
1.3.1 Đặc điểm bộ máy quản lý: 8
1.3.1.1Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý: 9
1.3.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận: 9
1.3.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty: 10
1.3.2.1Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán: 11
1.3.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy kế toán: 11
1.4 Một số chính sách kế toán áp dụng tại công ty: 12
1.5 Thuận lợi và khó khăn của công ty: 13
1.6 Phương hướng phát triển của công ty: 14
PHẦN 2: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KQKD CỦA
CÔNG TY TNHH DV – TM KỸ THUẬT NGUYỄN PHƯƠNG: 15
2.1.1Một số vấn đề chung vể kế toán bán hàng và XĐKQ kinh doanh
…………………………………………… 15
2.1.2 Kế toán doanh thu bán hàng 17
2.1.2.1 Chứng từ, tài khoản, sổ sách sử dụng 17
2.1.2.2 Quy trình lập và luân chuyển chứng từ: 18
2.1.2.3 Nghiệp vụ kinh tế phát sinh: 19
2.1.3 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính: 22
2.1.3.1 Chứng từ, tài khoản, sổ sách sử dụng: 22
2.1.3.2 Quy trình lập và luân chuyển chứng từ: 22
2.1.3.3 Nghiệp vụ kinh tế phát sinh: 23

2.1.4 Kế toán giá vốn hàng bán: 24
2.1.4.1 Chứng từ, tài khoản, sổ sách sử dụng: 24
2.1.4.2 Quy trình lập và luân chuyển chứng từ : 25
SVTH: VŨ THỊ SOI Trang 10
Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Cao Thắng
2.1.4.3 Nghiệp vụ kinh tế phát sinh: 26
2.1.5 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: 27
2.1.5.1 Chứng từ, tài khoản, sổ sách sử dụng: 27
2.1.5.2 Quy trình lập và luân chuyển chứng từ: 28
2.1.5.3 Nghiệp vụ kinh tế phát sinh: 29
2.1.6 Kế toán xác định kết quả kinh doanh: 30
2.1.6.1 Chứng từ, tài khoản, sổ sách sử dụng: 30
2.1.6.2 Hạch toán kinh tế phát sinh: 30
2.1.7 Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp: 32
2.1.7.1 Chứng từ, tài khoản, sổ sách sử dụng: 32
2.1.7.2 Hạch toán: 33
2.1.8 Báo cáo KQKD của công ty(2011- 2013) 34
2.2 Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH TM–DV Kỹ Thuật Nguyễn Phương: 36
2.2.1 Những ưu điểm: 36
2.2.2 Những mặt hạn chế: 37
2.2.3 Một số kiến nghị: 38
KẾT LUẬN: 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO: 41
SVTH: VŨ THỊ SOI Trang 11
Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Cao Thắng
LỜI MỞ ĐẦU
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận luôn là yếu tố quan trọng mà doanh
nghiệp luôn theo đuổi. Mỗi doanh nghiệp luôn đề ra cho mình nhiều mục tiêu khác nhau,
nhưng tất cả đều hướng về một mục đích cuối cùng, đó là làm sao cho doanh nghiệp mình

đạt được lợi nhuận cao nhất với mức chi phí tương ứng bỏ ra thấp nhất. Tuy nhiên để đạt
được mục tiêu này đòi hỏi phải có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các khâu tiêu thụ hợp lý,
hiệu quả đã và đang trở thành một vấn đề bao trùm toàn bộ hoạt động kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp.
Hàng hóa sẽ được thị trường chấp nhận như thế nào, cạnh tranh được với các sản
phẩm cùng loại khác hay không trước hết là phụ thuộc vào các yếu tố nội tại của sản phẩm
như chất lượng, mẫu mã, công dụng của sản phẩm. Bên cạnh đó còn phụ thuộc vào chất
lượng công tác bán hàng tại mỗi doanh nghiệp. Với tầm quan trọng như vậy, bán hàng và
xác định kết quả bán hàng được các DN đặc biệt quan tâm, nhất là trong điều kiện nền kinh
tế thị trường các DN tự do cạnh tranh với nhau dưới sự quản lý vĩ mô của Nhà Nước. Điều
đó đòi hỏi các DN phải không ngừng hoàn thiện mình, đặc biệt công tác bán hàng và
XĐKQKD sao cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của từng DN, tình hình thực tế của thị
trường trên cơ sở chấp hành đúng các chuẩn mực kế toán hiện hành và phương thức bán
hàng, chính sách bán hàng nhằm kích tiêu dùng của khách hàng, đồng thời làm tăng doanh
số bán và thu hồi vốn nhanh cho doanh nghiệp.
Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp sử dụng kế toán như một công cụ đắc lực trong
điều hành hoạt động kinh doanh và quản lý các hoạt động kinh doanh của mình. Trong đó,
các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm đến công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh.
Nhận thấy rõ được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh, cùng với sự giúp đỡ của các thầy cô với những kiến thức đã học và thời gian
thực tập thực tế tại Công ty TNHH TM-DV Kỹ Thuật Nguyễn Phương, em đã mạnh dạn đi
sâu tìm hiểu và thực hiện đề tài “Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của
Công ty TNHH TM-DV Kỹ Thuật Nguyễn Phương”.
SVTH: VŨ THỊ SOI Trang 12
Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Cao Thắng
Như vậy trong báo cáo của em gồm:
- Đối tượng nghiên cứu trong bài báo cáo này là Công ty TNHH TM-DV Kỹ Thuật
Nguyễn Phương
- Phạm vi nghiên cứu tại phòng kế toán của công ty

- Phương pháp nghiên cứu là thông qua những dữ liệu có sẵn của những năm trước,
tập hợp các hóa đơn chứng từ đã phát sinh
Toàn bộ nội dung được chia thành hai phần:
Phần 1: Giới thiệu về công ty TNHH DV-TM Kỹ Thuật Nguyễn Phương
Phần 2: Thực trạng về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
TNHH DV-TM Kỹ Thuật Nguyễn Phương
Đây là cơ hội tốt để em có thể áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn, giúp em
hiểu được công tác kế toán tại một doanh nghiệp cụ thể. Đây là bước đầu giúp em tiếp xúc
với thực tế công việc, có nhiều hơn những kinh nghiệm, là hành trang để em thực hiện tốt
công việc của mình khi ra trường. Do điều kiện và kiến thức bản thân còn hạn chế trong
chuyên đề này không tránh khỏi một số những sai sót em mong nhận được sự góp ý, bổ
sung của quý thầy cô, ban lãnh đạo công ty để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
SVTH: VŨ THỊ SOI Trang 13
SVTH: VŨ THỊ SOI Trang 14
PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH TM – DV KỸ THUẬT NGUYỄN
PHƯƠNG
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công Ty TNHH TM – DV Kỹ Thuật
Nguyễn Phương
1.1.1 Giới thiệu về Công Ty TNHH TM – DV Kỹ Thuật Nguyễn Phương
- Tên công ty: Công ty TNHH DV – TM Kỹ Thuật Nguyễn Phương
- Trụ sở: 50 Nguyễn Xuân Khoát, Phường Tân Thành, Quận Tân Phú, TP.HCM
- Văn phòng giao dịch: 62 Phan Đình Phùng, Phường Tân Thành, Quận Tân Phú,
TP.HCM
- Điện thoại: 0919120068, 0916120068
- Email:
- Web: Nguyenphuong.com.vn
- Tel/Fax: 083-8427870
- Mã số thuế: 0305564265
- Vốn điều lệ: 1.000.000.000 VNĐ
- Người đại diện pháp luật: Ông Nguyễn Duy Phương

- Số đăng ký kinh doanh: 4102068816
1.1.2 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty
Công ty TNHH DV – TM Kỹ Thuật Nguyễn Phương được thành lập ngày 29 tháng 2
năm 2008 do ông Nguyễn Duy Phương làm giám đốc.
Công ty hoạt động dưới hình thức thương mại và cung ứng dụng dịch vụ lắp đặt sửa
chữa.
Công ty được thành lập bằng 100% vốn chủ sở hữu do ông Nguyễn Duy Phương
(60%) và bà Vũ Thị Hồng Nga (40%). Ban đầu khi mới thành lập công ty gặp rất nhiều khó
khăn cụ thể là: Số công nhân viên chỉ có 10 người với mặt bằng rộng 300m
2
trong đó 100m
2
SVTH: VŨ THỊ SOI Trang 15
là phòng trưng bày hàng, kho hàng và 200m
2
là nhà làm việc của khu vực gián tiếp và phục
vụ việc kinh doanh. Do công ty mới thành lập nên thị trường của công ty còn trong phạm vi
nhỏ, tay nghề của nhân viên còn thấp. Đây được coi là giai đoạn khó khăn của công ty
- Giai đoạn từ năm 2008 – 2013: Công ty đã mở thêm một chi nhánh ở thành phố Cần
Thơ, thu hút thêm 35 công nhân với diện tích gồm 130m
2
. Cùng với sự nỗ lực của công nhân
viên và sự tín nhiệm của khách hàng công ty đã mở rộng phạm vi từ sửa chữa và bảo trì điện
lạnh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ chuyển sang hợp tác với chuỗi thức ăn nhanh
LOTERIA, làm kho đông lạnh cho Jollibee, cổng vàng, các cửa hàng Vinamilk…
- Giai đoạn 2013 đến nay: Công ty không ngừng lớn mạnh, đã từng bước khắc phục
những khó khăn thiếu thốn ban đầu để đưa việc kinh doanh từng bước ổn định, đồng thời
không ngừng vươn lên và tự hoàn thiện về mọi mặt, công ty kinh doanh luôn đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng về số lượng, chất lượng và thời gian với giá cả hợp lý.
1.2 Chức năng, nhiệm vụ, quy mô và lĩnh vực hoạt động của công ty

1.2.1 Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Chức năng: Là nhà cung cấp và bảo trì hệ thống máy móc, thiết bị công nghiệp, là một
doanh nghiệp hạch toán độc lập, tự chủ về mặt tài chính. Công ty luôn đáp ứng đúng và đủ
nhu cầu của khách hàng, luôn lấy chữ tín làm đầu. Công ty không ngừng nâng cao chất lượng
thiết bị, tăng sự cạnh tranh trên thị trường. Chức năng chủ yếu của công ty là mang lại lợi ích
tốt nhất và niềm tin cho khách hàng.
Nhiệm vụ: Công ty TNHH DV- TM Kỹ Thuật Nguyễn Phương đã đề ra phương
hướng như sau: giữ vững những thành quả đạt được trong những năm trước và phát triển
công ty thành một công ty phát triển mạnh:
- Mức tăng trưởng hằng năm phải đạt được 25% đến 30%
- Phấn đấu phát triển thêm khách hàng mới, giữ vững nguồn khách hàng hiện hữu
- Đảm bảo an toàn thiết bị 100% không để xảy ra thất thoát, hư hỏng
- Phấn đấu mọi mặt hợp lí và tăng thu nhập cho nhân viên, cải thiện điều kiện làm việc
tại công ty
SVTH: VŨ THỊ SOI Trang 16
- Giữ vững uy tín, đảm bảo chất lượng hàng bán, bảo hành tốt và luôn lắng nghe góp ý
từ khách hàng
Tất cả nhiệm vụ trên đây là điều kiện tồn tại của công ty trong cơ chế thị trường cạnh
tranh hiện nay
1.2.2 Quy mô, phạm vi và lĩnh vực hoạt động của công ty
- Quy mô: Công ty hiện nay có 2 văn phòng đại diện( quận Tân Phú, TP.HCM và TP.
Cần Thơ) với 45 nhân viên, với diện tích mỗi văn phòng đại diện rộng 300m2 trọng đó trụ sở
hoạt động chính ở TP.HCM. Dự kiến 12/2015 công ty sẽ khai trương một văn phòng đại diện
ở Hải Phòng.
- Phạm vi hoạt động: Công ty hoạt động ở các tỉnh Miền Tây , các tỉnh Miền Đông,
các khu vực miền Bắc và miền Trung
- Lĩnh vực chủ yếu là:
+ Cung cấp kho lạnh (cho siêu thị, cửa hàng)
+ Tủ lạnh công nghiệp (Asber, william…)
+ Các thiết bị bếp (Máy rửa ly, rửa chén….)

+ Inox cho các cửa hàng; khách sạn; y tế (Kệ Inox, chậu Inox…)
+ Thiết bị bar (Máy xay sinh tố….)
+ Thiết bị làm kem (Máy làm kem cứng CAPIGIANI….)
+ Cung cấp dịch vụ bảo trì
1.3 Cơ cấu tổ chức công ty
1.3.1 Đặc điểm bộ máy quản lý
Cơ cấu tổ chức quản lí là tổng hợp các bộ phận khác nhau có mối liên hệ và quan hệ
phụ thuộc lẫn nhau được chuyên môn hóa, được giao trách nhiệm quyền hạn nhất định và
được tổ chức bố trí theo từng cấp bậc nhằm thực hiện chức năng quản lí của công ty. Cơ cấu
tổ chức quản lí có đầy đủ các bộ phận chức năng cần thiết đảm bảo công tác quản lí tiến hành
hiệu quả cao đồng thời đảm bảo chức năng phù hợp với cơ cấu quản lí.
SVTH: VŨ THỊ SOI Trang 17
P.vật tư P.Marketing
P.hành chính
P.kỹ thuật P.kế toán
Giám đốc
P.Giám đốc
Đội bảo trì Đội lắp ráp
Cơ cấu quản lí công ty theo kiểu trực tuyến chức năng. Nghĩa là lãnh đạo được phép
giúp đỡ các phòng ban chức năng tìm giải pháp tối ưu cho các vấn đề phức tạp, tuy nhiên
quyền quyết định phụ thuộc vào Giám Đốc.
1.3.1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Hình 1.1: Bộ máy quán lý của công ty
Chú thích:
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ hỗ trợ
1.3.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
Giám Đốc: Là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ. Tổ chức điều hành theo
kế hoạch đã được toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty thông qua. Thay mặt công ty

hợp tác với các tổ chức kinh tế khác, trực tiếp điều hành các phòng ban chức năng và xây
dựng kế hoạch.
Phó Giám Đốc: Giúp điều hành một hoặc một số công tác theo phân công, ủy nhiệm
của Giám Đốc, chịu trách nhiệm trước Giám Đốc về nhiệm vụ được Giám Đốc phân công và
ủy nhiệm.
SVTH: VŨ THỊ SOI Trang 18
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán công nợ và lương Kế toán kho
Phòng Hành Chính: Đề xuất các giải pháp biện pháp và tổ chức thực hiện chủ trương
quy hoạch, kế hoạch phát triển thuộc lĩnh vực được phân công, công tác quản lí hành chính,
văn thư, lưu trữ, tổng hợp, thống kê và công tác thư kí.
Phòng kĩ thuật: Tham mưu cho Giám Đốc quản lí các lĩnh vực như công tác quản lí và
giám sát kĩ thuật chất lượng, quản lí vật tư thiết bị, quản lí an toàn lao động, vệ sinh môi
trường, công tác soát xét, kiểm định chất lượng. Thực hiện các nhiệm vụ do Giám Đốc giao.
Phòng vật tư: Là đơn vị thuộc bộ máy quản lí của công ty, có chức năng cung cấp
thông tin kinh tế, giá cả thị trường cho các phòng ban liên quan. Mua sắm thiết bị, thi công
các công trình. Chịu trách nhiệm trước Giám Đốc về mọi hoạt động của đơn vị.
Phòng kế toán: Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán cho công ty, giúp công ty thực
hiện chức năng quản lí vốn, tài sản và quỹ của công ty trên cơ sở chấp hành chế độ nhà nước,
lập báo cáo tài chính theo năm.
Phòng Marketing: Tìm hiểu nhu cầu thị trường, tiếp thị quảng cáo, đề ra chiến lược
kinh doanh và chịu sự quản lý của Giám Đốc.
Đội thi công: Thi công lắp ráp thiết bị
Đội bảo trì: Thực hiện các công việc bảo dưỡng phòng ngừa sự cố thiết bị điện theo kế
hoạch. Thực hiện vệ sinh công nghiệp, vệ sinh máy móc thiết bị, mặt bằng tại vị trí làm việc,
khu vực được đơn vị giao quản lý. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của cấp trên.
1.3.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty :
Hiện nay, Công ty TNHH TM –DV Kỹ Thuật Nguyễn Phương đang tổ chức bộ máy
kế toán theo hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Theo hình thức này, kế toán trưởng

trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán. Tất cả công tác kế toán của công ty được thực hiện
tại phòng kế toán của công ty. Các nhân viên kế toán của công ty phụ trách phần kế toán nào
thì kế toán chịu trách nhiệm phần đó, thu thập đầy đủ chứng từ, tổng hợp số liệu rồi chuyển
lên cho kế toán trưởng.
1.3.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
SVTH: VŨ THỊ SOI Trang 19
Hình 1.2: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Chú thích:
Quan hệ chỉ đạo
1.3.2.2 Chức năng , nhiệm vụ của bộ máy kế toán
Kế toán trưởng: Là người giúp Giám Đốc một số phần việc liên quan đến quản lí tài
chính của công ty, cung cấp thông tin cho người ra quyết định. Có nhiệm vụ phân công công
việc cho kế toán tổng hợp. Chịu trách nhiệm về công tác kế toán của công ty.
Kế toán tổng hợp: Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp về số liệu nhập, xuất vật tư,
về các loại vốn các loại quĩ của công ty, xác định kết quả kinh doanh, các khoản thanh toán
với các cơ quan nhà nước với ngân hàng và trong nội bộ của công ty. Kiểm tra lại tính chính
xác và trung thực của báo cáo của công ty khi trình lên Ban Giám Đốc kí duyệt. Bảo quản và
lưu giữ hồ sơ, số liệu kế toán, thống kê thông tin và cung cấp tài liệu cho bộ phận liên quan.
Kiến nghị các biện pháp xử lí các trường hợp vi phạm.
Kế toán công nợ và Tiền lương: Theo dõi các khoản nợ của công ty, ghi chép cập nhật
số liệu khi các khoản nợ của công ty tăng lên hay giảm xuống. Theo dõi tình hình làm việc
của công nhân, cuối tháng lên bảng lương, thực hiên việc liên quan đến bảo hiểm cho công
nhân viên như: BHYT, BHXH, KPCĐ và trích các khoản theo lương theo qui định của Nhà
Nước.
Kế toán kho: Theo dõi tình hình số lượng hàng tồn, nhập, xuất của hàng hóa tại công
ty và kho. Quản lý chặt về việc xuất và nhập của từng mặt hàng, kiểm tra đối chiếu hàng
tuần về số liệu hàng tồn với kế toán nhằm tìm ra số chênh lệch để có biện pháp xử lý.
1.4 Một số chính sách kế toán áp dụng tại công ty
Chế độ, chuẩn mực kế toán đang áp dụng tại công ty: Công ty áp dụng chế độ kế toán
Việt Nam ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006, các chuẩn mực kế

toán Việt Nam do Bộ Tài Chính ban hành và các văn bản sửa đổi, và bổ sung và hướng dẫn
thực hiện kèm theo.
Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc ngày 31/12 dương lịch
SVTH: VŨ THỊ SOI Trang 20
Sổ nhật kí đặc biệt
Chứng từ gốc
Sổ nhật kí chung
Sổ cái
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo tài chính
Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam Đồng (VNĐ)
Hình thức ghi sổ: Công ty thực hiện báo cáo kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Hình 1.3:Trình tự ghi chép của hình thức sổ kế toán: Nhật kí chung
Chú thích:
Ghi hằng ngày
Kiểm tra đối chiếu
Ghi cuối tháng
Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra ghi vào Sổ NKC, ghi vào sổ CT .
Sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ NKC để ghi vào SC. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm
cộng số liệu trên SC, lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi kiểm tra thì đối chiếu với số liệu
ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết để lập báo cáo tài chính.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thuế.
- Phương pháp đánh giá hàng tồn kho và hạch toán hàng tồn kho:
+ Phương pháp đánh giá hàng tồn kho: Được đánh giá và ghi chép theo nguyên tắc giá
gốc
SVTH: VŨ THỊ SOI Trang 21
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên

+ Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Bình quân gia quyền
- Phương pháp đánh giá TSCĐ và khấu hao TSCĐ: TSCĐ được phản ánh theo nguyên
giá và giá trị hao mòn lũy kế
+ Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ: Theo nguyên giá
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ: TSCĐ được khấu hao theo phương pháp đường thẳng
1.5 Thuận lợi và khó khăn của công ty
 Thuận lợi:
- Về mặt tự nhiên:
+ Khí hậu ở TP.HCM và TP.Cần Thơ quanh năm mát mẻ một năm chỉ có hai
mùa(mùa nắng và mùa mưa) đây là một điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa,
giảm mức độ rủi ro so với các vùng khác.
+ Điều kiện kinh tế: Kinh tế của nước ta tuy còn gặp nhiều khó khăn nhưng đang dần
ổn định
+ Về mặt chính trị: Nước ta có một chính trị ổn định (không có khủng bố, chiến
tranh…) tạo điều kiện yên tâm cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh.
- Về công ty:
+ Công ty có đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, sáng tạo trong công việc
+ Bộ máy kế toán hoạt động một cách chặt chẽ và hiệu quả
+ Ban lãnh đạo biết tận dụng cơ hội tiềm năng của từng nhân viên, bố trí hợp lý công
việc cho từng nhân viên, đề ra những hướng đi đúng đắn cho công ty
+ Công ty đã tạo được uy tín, thương hiệu và chất lượng phục vụ của mình
+ Cơ sở vật chất không ngừng cải tiến để nâng cao chất lượng hoạt động của công ty
+ Có mối quan hệ tốt với khách hàng
 Khó khăn:
- Công ty mới thành lập còn non trẻ, chịu sự cạnh tranh từ thị trường trong nước và
nước ngoài
- Quy mô công ty nhỏ, chưa đáp ứng hết nhu cầu của khách hàng
- Chưa có nhiều khách hàng mới lâu dài
SVTH: VŨ THỊ SOI Trang 22
- Trình độ tay nghề của nhân viên còn thấp

1.6 Phương hướng phát triển của công ty
- Mở rộng quy mô và phạm vi hoạt động ở 64 tỉnh thành trên cả nước
- Xây dựng hình ảnh thương hiệu “Nguyễn Phương”
- Đặt nền tảng doanh thu và dịch vụ tăng cao từ 25% trở lên
- Xây dựng và phát triển mạnh ngành hàng và liên kết với các đơn vị có mối liên
quan mật thiết ngành điện là định hướng chiến lược phát triển lâu dài và bền vững
của công ty
- Tăng số lượng nhân viên đến năm 2020 là khoảng từ 100 nhân viên
- Nhấn mạnh đào tạo trình độ cho nhân viên bằng cách thuê các chuyên gia trong và
ngoài nước để đào tạo và nâng cao năng lực nhân viên
- Tìm thêm nguồn hàng có chất lượng với giá thành thấp, để đa dạng hóa, cung ứng
thêm nhiều chọn lựa cho khách
- Mở rộng hệ thống, tìm nhà đại lí phân phối không chỉ trong nước mà cả khu vực lân
cận như Lào, Campuchia…
- Xây dựng đội ngũ chăm sóc khách hành chuyên nghiệp là luôn lắng nghe mọi phản
ánh và kịp thời xử lí sự cố thiết bị, không để khách hàng bị thiệt hại khi hàng hóa
gặp sự cố
SVTH: VŨ THỊ SOI Trang 23
PHẦN 2: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH
KQKD CỦA CÔNG TY TNHH DV – TM KỸ THUẬT NGUYỄN PHƯƠNG
2.1.1 Một số vấn đề chung về kế toán bán hàng và XĐKQKD tại công ty TNHH
TM-DV Kỹ Thuật Nguyễn Phương
- Cơ cấu ngành nghề: Mặt hàng chủ yếu của công ty là cung cấp kho lạnh cho các cửa
hàng, các thiết bị và đồ dùng Inox. Hàng hóa được nhập và đặt hàng từ nước ngoài về bán,
một số mua từ trong nước.Với chính sách "Lấy sự Hài lòng của khách hàng làm niềm Hạnh
phúc của chúng ta" công ty luôn cung cấp cho khách hàng những sản phẩm tốt với giá cả ổn
định, luôn đặt chữ tín lên hàng đầu, không vì lợi nhuận mà gian dối, lừa bịp khách hàng, luôn
đặt mình vào địa vị của khách hàng để có những quyết định, cư xử phải lẽ nhất Không bán
hàng kém chất lượng, hàng giả, hàng nhái, hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ.
- Đối tượng khách hàng của công ty:

+ Các cửa hàng thức ăn nhanh (LOTERIA,JOLLIBEE,KFC…)
+ Nhà hàng, bệnh viện, khách sạn, quán bar…
+ Khách hàng doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực đông lạnh, xí nghiệp chế
biến…
- Quy trình bán hàng gồm những bước sau:
Bước 1: Nhận được đơn đặt hàng từ khách hàng.
Trước khi nhận đơn đặt hàng công ty phải có công việc sau:
+ Giao dịch với khách hàng qua thư điện tử, qua điện thoại hoặc tiếp xúc trực tiếp
+ Gửi Catalog và bảng báo giá chi tiết những hàng hóa phù hợp với nhu cầu của khách
hàng
+ Liên hệ trực tiếp với khách hàng để nắm rõ yêu cầu và xem xét đóng góp với khách
hàng nơi lắp đặt thiết bị cho phù hợp
+ Kí hợp đồng và nhận tiền đặt cọc
SVTH: VŨ THỊ SOI Trang 24
Đơn đặt hàng
Lập chỉ thị
Chuẩn bị hàng Lập kế hoạch lắp đặt
Kiểm tra, chạy thử trước khi giao hàng
Giao hàng
DV sau bán hàng
Bước 2: Khi nhận đươc đơn đặt hàng thì chuẩn bị sẵn hàng hóa, nếu hàng chưa có thì
nhập ngay hàng về kho công ty
Bước 3: Giao hàng cho khách hàng (lắp đặt và hướng dẫn sử dụng)
Bước 4: Dịch vụ sau bán hàng (bảo hành sửa chữa định kỳ, hỗ trợ kỹ thuật )
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình bán hàng
Chú thích:
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ hỗ trợ
Quy trình tổ chức kinh doanh tại công ty được chia làm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn nhận đơn đặt hàng từ công ty khách hàng.

- Giai đoạn tiến hành giao hàng và lắp đặt
- Giai đoạn sau bán hàng
Trong đó:
- Giai đoạn nhận đơn đặt hàng từ công ty khách hàng: Công ty nhận đơn đặt hàng của
khách hàng thông qua hợp đồng được kí kết giữa hai bên. Khi có hợp đồng từ công ty khách
SVTH: VŨ THỊ SOI Trang 25

×