Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính gia thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần sản xuất và thương mại Bắc Hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.42 KB, 68 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Trung cấp Công Thơng Hà Nội
LờI Mở ĐầU
Hiện nay nớc ta đang trên đờng phát triển kinh tế hội nhập với các quốc
gia trên thế giới. Với chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nớc, một mặt đã tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp có thể phát huy hết khả năng, tiềm lực của mình,
mặt khác lại đặt các doanh nghiệp trớc một thử thách lớn lao, đó là sự cạnh tranh
gay gắt của cơ chế thị trờng. Để đứng vững đợc trên thị trờng và hoạt động kinh
doanh có hiệu quả, các doanh nghiệp phải có một hệ thống quản hóng, chính xác
kịp thời và đầy đủ tới nhu cầu thị yếu của ngời tiêu dùng đlý tài chính biết chủ
động nắm bắt, phân tích mọi thông tin một cách nhanh cảm bảo sản phẩm chất l-
ợng tốt và giá cả hợp lý. Trong các công cụ quản lý tài chính thì hạch toán kế
toán là một công cụ hữu hiệu để thực hiện kiểm tra, xử lý thông tin. Trên thực tế,
ở tất cả các doanh nghiệp, kế toán đã phản ánh tính toán sao cho doanh nghiệp
tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành,nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nh
vậy, nếu doanh nghiệp không thực hiện tốt công tác hạch toán kế toán nhất là kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì các doanh nghiệp sẽ không
có phơng hớng và những quyết định đa đến những thành công trong kinh doanh.
Thấy rõ tầm quan trọng trên,nên khi thực tập tại Công ty Cổ phần sản xuất
và thơng mại Bắc Hng, kết hợp với những kiến thức đã đợc học tại trờng, em đã
tập trung phân tích và nghiên cứu đề tài:Kế toán chi phí sản xuất và tính gia
thành sản phẩm.Đợc sự giúp đỡ của cô Nguyễn Thị Đức và các anh chị phòng
kế toán em đã hoàn thành bản báo cáo thực tập tốt nghiệp. Trong quá trình viết
chuyên đề em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận đợc sự đóng
góp ý kiến của cô giáo hớng dẫn và các thầy cô trong khoa để em có thể hoàn
thiện tốt hơn báo cáo của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Minh ánh - Kế toán - K8
1
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Trung cấp Công Thơng Hà Nội
Chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận có những nội dung chính nh sau:
Chơng I: Các vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm


trong doanh nghiệp sản xuất.
Chơng II: Thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần sản xuất và thơng mại Bắc Hng.
Chơng III: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần sản xuất và thơng mại Bắc Hng.
Nguyễn Minh ánh - Kế toán - K8
2
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Trung cấp Công Thơng Hà Nội
mục lục
LờI Mở ĐầU
CHƯƠNG I
CáC VấN Đề CHUNG Về CHI PHí SảN XUấT Và TíNH GIá THàNH
SảN PHẩM
CHƯƠNG II
THựC TRạNG CÔNG TáC Kế TOáN TậP HợP CHI PHí Và TíNH GIá
THàNH SảN PHẩM CủA CÔNG TY Cổ PHầN SảN XUấT Và
THƯƠNG MạI BắC HƯNG
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 30
CHƯƠNG III
NHậN XéT Và KIếN NGHị Về CÔNG TáC Kế TOáN TậP HợP CHI
PHí SảN XUấT Và TíNH GíA THàNH SảN PHẩM CủA CÔNG
TY Cổ PHầN SảN XUấT Và THƯƠNG MạI BắC HƯNG
KếT LUậN
Tài liệu tham khảo
Nguyễn Minh ánh - Kế toán - K8
3
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Trung cấp Công Thơng Hà Nội
CHƯƠNG I
CáC VấN Đề CHUNG Về CHI PHí SảN XUấT Và TíNH GIá
THàNH SảN PHẩM

1.1. Khái niệm chi phí sản xuất và cách phân loại chi phí
sản xuất chủ yếu.
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất.
Theo các nhà nghiên cứu kinh tế thế giới "Mọi hoạt động của con ngời mà
tạo ra thu nhập là hoạt động sản xuất ", nên sản phẩm vật chất và các ngành sản
xuất ra sản phẩm dịch vụ trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp phải khai thác và sử dụng các nguồn lao động, vật t, tài sản, tiền vốn để
thực hiện việc sản xuất, chế tạo sản phẩm, cung cấp dịch vụ. Trong quá trình đó,
doanh nghiệp phải bỏ ra các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cho
hoạt động kinh doanh của mình, chi phí bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh
đợc gọi là chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra để
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế (yếu tố chi
phí).
Theo cách phân loại này, những chi phí sản xuất có nội dung, tính chất
kinh tế ban đầu giống nhau thì đợc sắp xếp vào cùng một yếu tố chi phí, không
phân biệt chi phí đó phát sinh ở đầu và dùng vào mục đích gì.
Toàn bộ chi phí sản xuất đợc chia làm 5 yếu tố chi phí cơ bản sau:
- Chi phí nghuyên liệu, vật liệu bao gồm toàn bộ giá trị của các loại
nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế công cụ
dụng cụ xuất dùng cho sản xuất kinh doanh trong kì báo cáo.
- Chi phí nhân công bao gồm toàn bộ chi phí trả cho ngời lao động (thờng
xuyên hay tạm thời) về tiền lơng, tiền công, các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính
chất lơng trong kỳ báo cáo,các khoản trích theo lơng (KPCĐ, BHXH, BHYT,
BHTN).
- Chi phí khấu hao tài sản cố địnhh bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ tài
sản cố định của doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh trớc báo cáo.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các chi phí về nhận cung cấp dịch
vụ từ các đơn vị khác phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong kỳ báo cáo nh điện, nớc, điện thoại, vệ sinh và các dịch vụ khác.
Nguyễn Minh ánh - Kế toán - K8
4
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Trung cấp Công Thơng Hà Nội
- Chi phí bằng tiền mặt khác bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh cha
đợc phản ánh ở các chỉ tiêu trên, đã chi bằng tiền trong kỳ báo cáo nh tiếp
khách , hội họp, thuê quảng cáo
1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế chi phí (khoản mục chi
phí).
Theo cách phân loại này những chi phí sản xuất có cùng mục đích, công
dụng đợc sắp xếp vào một khoản mục chi phí, không phân biệt nội dung kinh tế
của chi phí.
Trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, toàn bộ chi phí sản xuất đợc
chia thành 3 khoản mục chi phí sau:
- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phaỉ trả cho
ngời lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ nh lơng, các khoản phụ cấp l-
ơng, tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lơng (BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN)
- Khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp bao gồm những chi phí
nguyên vật liệu phát sinh tại bộ phận sản xuất (phân xởng, đội, trại sản xuất ).
- Khoản mục chi phí sản xuất chung bao gồm:
+ Chi phí nhân viên phân xởng gồm các khoản tiền lơng, các khoản phụ
cấp, các khoản trích theo lơng, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý phân xởng,
đội, bộ phận sản xuất.
+ Chi phí vật liệu gồm chi phí vật liệu dùng chung cho phân xởng nh vật
liệu dùng để sửa chữa, bảo dỡng tài sản cố định, vật liệu văn phòng, phân xởng
và những vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý chung ở phân xởng.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất gồm những chi phí về công cụ dụng cụ xuất
dùng cho hoạt động quản lý của phân xởng nh khuôn mẫu, dụng cụ gá lắp, dụng

cụ cầm tay, dụng cụ bảo hộ lao động
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài
sản cố định sử dụng trong phân xởng nh máy móc thiết bị sản xuất, phơng tiện
vận tải, truyền dẫn, nhà xởng
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài gồm chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho
hoạt động của phân xởng, bộ phận sản xuất nh chi phí sửa chữa tài sản cố định
thuê ngoài, chi phí điện nớc, điện thoại, các khoản chi phí mua và sử dụng các
tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu th-
ơng mại không đủ điều kiện tài sản cố định.
+ Chi phí bằng tiền khác gồm các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đã kể
trên phục vụ cho hoạt động của phân xởng.
Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế của chi phí có tác dụng
phục vụ cho việc quản lý chi phí sản xuất theo đinh mức, cung cấp số liệu cho
Nguyễn Minh ánh - Kế toán - K8
5
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Trung cấp Công Thơng Hà Nội
công tác tính giá thành sản xuất sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập
kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
1.1.2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với sản lợng sản phẩm sản xuất
Theo cách phân loại này thì toàn bộ chi phí sản xuất chia làm 2 loại:
- Chi phí biến đổi (biến phí) là những chi phí có sự thay đổi về lợng tơng
quan tỉ lệ thuận với sự thay đổi của khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ nh chi
phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí cố định ( định phí) là những chi phí không thay đổi về tổng số
khi có sự thay đổi khối lợng sản phẩm sản xuất trong mức độ nhất định nh chi
phí khấu hao tài sản cố định theo phơng pháp bình quân, chi phí điện thắp sáng.
Cách phân loại này có tác dụng lớn trong công tác quản trị kinh doanh,
phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ
giá thành sản phẩm tăng hiệu quả kinh doanh.

Nguyễn Minh ánh - Kế toán - K8
6
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Trung cấp Công Thơng Hà Nội
1.2. ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong công tác quản lý kinh tế của Nhà nớc và doanh nghiệp thì chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu quan trọng luôn đợc Nhà nớc
và các doanh nghiệp quan tâm vì chúng gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành luôn phải chính xác. Kế
toán với t cách là công cụ quản lý giúp đảm bảo phục vụ thông tin cho công tác
quản lý kinh tế nói chung và nói riêng ở doanh nghiệp mang tầm vĩ mô. Do đó
các thông tin phải luôn đảm bảo kịp thời, toàn diện, khái quát tình hình hoạt
động của doanh nghiệp, các thông tin về các yếu tố chi phí nhằm giúp Nhà nớc
biết đợc tỉ trọng từng loại chi phí, giúp giảm đốc dự toán chi phí làm cơ sở lập dự
toán cho kỳ sau, làm cơ sở để ban hành các chính sách, chế độ tạo điều kiện cho
doanh nghiệp hoạt động, hạ thấp chi phí lao động cá biệt từ đó góp phần hạ thấp
chi phí lao động toàn xã hội.
1.3. Giá thành sản phẩm, phân loại giá thành sản phẩm.
1.3.1. Khái niệm giá thành sản phẩm .
Kết quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh là doanh nghiệp sản
xuất hoàn thành đợc sản phẩm, cung cấp dịch vụ cho khách hàng, đáp ứng nhu
cầu của sản xuất, tiêu dùng xã hội. Chi phí bỏ ra để sản xuất sản phẩm, cung cấp
dịch vụ hoàn thành đợc gọi là giá thành.
Giá thành sản xuất của sản phẩm dịch vụ là chi phí sản xuất tính cho một
khối lợng hay một đơn vị sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất
đã hoàn thành trong điều kiện công suất bình thờng.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lợng,
là căn cứ quan trọng để xác định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt
động sản xuất.

Về bản chất, chi phí sản xuất và giá thành giống nhau chúng đều là hao phí
về lao động mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Tuy nhiên, giữa
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có sự khác nhau.
- Chi phí sản xuất luôn gắn với thời kỳ phát sinh chi phí, còn giá thành lại
gắn với khối lợng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành.
- Chi phí và giá thành sản phẩm có thể khác nhau về khối lợng do có sự
chênh lệch về giá trị sản phẩm sản xuất dở dang đầu hoặc cuối kỳ.
Giá thành sản phẩm = chi phí sản xuất sản phẩm dở dang đầu kỳ + chi phí
sản xuất sản phẩm phát sinh trong kỳ - chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối
kỳ.
Nguyễn Minh ánh - Kế toán - K8
7
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Trung cấp Công Thơng Hà Nội
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết. Chi phí
sản xuất trong kỳ là căn cứ để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ đã hòan thành.
Sự tiết kiệm hoặc lãng phí chi phí sản xuất có ảnh hởng trực tiếp đến giá thành
sản phẩm. Công tác quản lý giá thành gắn với công tác quản lý chi phí sản xuất .
1.3.2.Phân loại giá thành sản phẩm.
1.3.2.1. Phân loại theo thời gian và có cơ sở số liệu tính giá thành.
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm chia làm 3 loại:
- Giá thành kế hoạch là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch. Giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch
xác định trớc khi tiến hành sản xuất.
Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để
phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
- Giá thành định mức là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở định mức
chi phí sản xuất hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm.Việc tính giá
thành định mức đợc thực hiện trớc khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thớc
đo chính xác để đánh giá kết quả sử dụng tài sản, vật t, lao động và giúp cho việc

đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện
trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Giá thành thực tế là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu chi phí
sản xuất thực tế phát sinh tập hợp đợc trong kỳ trớc và sản lợng sản phẩm thực tế
đã sản xuất trong kỳ trớc. Giá thành thực tế đợc tính toán sau khi kết thúc quá
trình sản xuất sản phẩm.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp để xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.2.2. Phân loại theo phạm vi tính toán.
Theo cách phân loại này , giá thành sản phẩm chia làm 2 loại:
- Giá thành sản xuất (giá thành công xởng) bao gồm chi phí nguyên liệu ,
vật liệu trực tiếp, chi phí công nhân trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản
phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành. Giá thành sản phẩm đợc sử dụng để ghi sổ
kế toán thành phẩm nhập kho hoặc giao cho khách hàng và là căn cứ để doanh
nghiệp tính giá vốn hàng bán, tính lãi gộp.
Gía thành sản xuất thực tế của sản phẩm = chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
+ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ -chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
- Giá thành toàn bộ bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để xác định kết quả hoạt động
Nguyễn Minh ánh - Kế toán - K8
8
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Trung cấp Công Thơng Hà Nội
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Gía thành toàn bộ = giá thành sản xuất sản phẩm + chi phí bán hàng + chi
phí quản lý doanh nghiệp.
1.4. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành sản phẩm.
1.4.1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
Trong doanh nghiệp, chi phí sản xuất phát sinh gắn liền với nơi diễn ra

hoạt động sản xuất và sản phẩm đợc sản xuất. Kế toán cần xác định đối tợng để
tập hợp chi phí sản xuất từ đó tổ chức thực hiện công tác tập hợp chi phí sản
xuất, cung cấp số liệu cho việc tính giá thành sản phẩm.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất
cần phải tập hợp nhằm để kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và phục vụ công tác
tính giá thành sản phẩm.
Thực chất việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là xác định nơi
phát sinh chi phí và đối tợng chịu chi phí.
Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của
công tác kế toán chi phí sản xuất. Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất thì mới có thể đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, tổ chức tốt công tác
kế toán tập hợp chi phí sản xuất từ khâu ghi chép ban đầu tổng hợp số liệu, mở
và ghi sổ kế toán.
Để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất ta dựa vào các căn cứ sau:
- Đặc điểm và công dụng của chi phí sản xuất trong quá trình sản xuất.
- Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Đặc điểm của sản phẩm (đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng, đặc điểm
thơng phẩm ).
- Yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh.
Đối với ngành công nghiệp, đối tợng chi phí sản xuất có thể là loại sản
phẩm , dịch vụ, nhóm sản phẩm cùng loại, chi tiết, bộ phận sản phẩm, phân x-
ởng, bộ phận, giai đoạn công nghệ, đơn đặt hàng.
1.4.2. Đối tợng tính giá thành sản phẩm .
Đối tợng tính giá thành ra các sản phẩm , dich vụ do doanh nghiệp sản
xuất ra, cần phải tính đợc tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc cần thiết để kế toán tổ chức
các thẻ (bảng) tính giá thành, lựa chọn phơng pháp tính giá thành thích hợp và
tiến hành tính giá thành.
Căn cứ để xác định đối tợng đối tợng tính giá thành và đặc điểm tổ chức

Nguyễn Minh ánh - Kế toán - K8
9
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Trung cấp Công Thơng Hà Nội
sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, yêu cầu và trình độ quản lý
của doanh nghiệp.
- Xét về mặt tổ chức sản xuất:
+ Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc (xí nghiệp đóng tầu, công ty XDCB)
thì từng sản phẩm, từng công việc là đối tợng tính giá thành.
+ Nếu tổ chức sản xuất hàng loạt hoặc sản xuất theo đơn đặt hàng thì đối t-
ợng tính giá thành là từng sản phẩm hoặc từng đơn đặt hàng.
+ Nếu tổ chức sản xuất nhiều loại sản phẩm, khối lợng sản xuất ra lớn (dệt
vải, bánh kẹo) thì mỗi loại sản phẩm là một đối tợng tính giá thành.
- Xét về mặt quy trình công nghệ sản xuất:
+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tợng tính giá thành và
sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất.
+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục thì đối tợng tính
giá thành là thành phẩm hoàn thành hoặc có thể nửa thành phẩm tự chế biến.
+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song thì đối tợng
tính giá thành có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc sản phẩm lắp ráp hoàn
chỉnh.
1.5. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
Để đáp ứng đợc những yêu cầu quản lý chi phi sản xuất và tính giá thành
sản phẩm, kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Xác định đúng đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành sản phẩm phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức
quản lý của doanh nghiệp.
Tổ chức kế toán tập hợp các chi phí sản xuất theo đúng đối tợng đã xác
định và phơng pháp kế toán tập hợp chi phí thích hợp. Cung cấp kịp thời những
số liệu, thông tin tổng hợp về các koản mục chi phí, yếu tố chi phí đã quy định,

xác định chính xác chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Thực hiện tính giá thành kịp thời, chính xác theo đúng đối tợng tính giá
thành và phơng pháp tính giá thành hợp lý.
Thực hiện phân tích tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phi sản
xuất, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm để có những kiến nghị đề
xuất cho lãnh đạo doanh nghiệp để ra các quyết định thích hợp trớc mắt cũng nh
lâu dài đối với sự phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.6.1. Các tài khoản sử dụng:
Kế toán căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ để tập
Nguyễn Minh ánh - Kế toán - K8
10
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Trung cấp Công Thơng Hà Nội
hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, bảng phân bổ tiền lơng và các khoản trích
theo lơng tập hợp vào chi phí nhân công trực tip, căn cứ vào bảng trích khâu
hao TSCĐ, các phiếu chi, bảng phân bổ công cụ, dụng cụ, bảng phân bổ tiền l-
ơng,để tập hợp vào chi phí nguyờn vt liu trc tip, chi phớ nhõn cụng trc
tip, chi phí sản xuất chung. Cui k kt chuyn sang TK154 tớnh giỏ thnh.
Tài khoản sử dụng: TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
TK 627 Chi phí sản xuất chung
TK 154 Chi phớ sn xut kinh doanh d dang
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK:
TK 335 Trích trớc chi phí thực tế phát sinh
TK 142 Chi phí trả trớc
1.6.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất (KKTX)
1.6.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Khi tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán căn cứ vào các phiếu
nhập kho, xuất kho và các hoá đơn chứng từ có liên quan đến nguyên vật liệu để
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

* Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kế toán sử dụng tài
khoản TK621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
* Kết cấu:
- Bên nợ: + Giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất dùng để trực tiếp chế tạo
sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Bên có: + Giá trị thực tế của nguyên vật liệu không hết nhập lại kho.
+ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cuối kỳ sang tài
khoản tính giá thành.
- TK 621 không có số d.

Nguyễn Minh ánh - Kế toán - K8
11
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Trung cấp Công Thơng Hà Nội
* Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK 152, 153 TK 621 TK 152

(1) Xuất kho NVL, CCDC (3) NVL dùng không hết
cho phõn xng nhập lại kho
TK 111, 112, 141, 331 TK 154
(2)NVL mua về sử dụng ngay
TK 133 (4) Cuối kỳ kết chuyển
chi phí NVL trực tiếp
Thuế
GTGT

(1) Xuất nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm thực
hiện lao vụ, dịch vụ, kế toán ghi:
Nợ TK621:
Có TK152: - Giá trị thực tế xuất dùng.

(2) Mua nguyên vật liệu xuất thẳng cho sản xuất không qua kho, kế toán ghi:
Nợ TK621: - Giá trị thực tế xuất cho sản xuất.
Nợ TK133: - VAT đầu vào.
Có TK111, 112, 141, 331 : Tổng giá trị thanh toán.
(3) Vật liệu xuất cho sản xuất dùng không hết nhập lại kho, kế toán ghi:
Nợ TK152, 153:
Có TK621: - Giá trị thực tế nhập kho.
(4) : Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí VLTT để tính giá thành.
Nợ TK154:
Có TK621:
1.6.2.2. Chi phí nhân công trực tiếp.
Kế toán căn cứ vào các khoản lơng chính, lơng phụ của từng công nhân và
các khoản phải trích theo lơng( BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN ). Để tính lơng
cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm trong tháng.
* Tài khoản sử dụng.
Nguyễn Minh ánh - Kế toán - K8
12
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Trung cấp Công Thơng Hà Nội
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài
khoản TK622 Chi phí nhân công trực tiếp .
* Kết cấu:
- Bên nợ: + Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ.
- Bên có: + Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang tài khoản tính giá
thành.
- TK: 622 không có số d.
* Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
TK: 334 TK:622 TK:154
(1)
TK:335
(2)

TK:338
(3)
TK 111, 112, 331, 3342
(4)
TK 141
(5)
(1) Tiền lơng phải trả và các khoản phụ cấp cho công nhân trực tiếp sản
xuất, kế toán ghi:
Nợ TK622:
Có TK334: - Số phát sinh trong tháng.
(2) Trích trớc tiền lơng của công nhân nghỉ phép trực tiếp sản xuất sản
phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK622:
Có TK335: - Số phát sinh trong tháng.
(3) Các khoản kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bảo hiểm thất
nghiệp phải trích theo lơng của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm tính vào
chi phí sản xuất trong tháng ( tớnh vào chi phớ 23% ), kế toán ghi:
Nợ TK622:
Có TK338 ( 3382, 3383, 3384, 3389 ): - Số thực tế phát sinh.
Nguyễn Minh ánh - Kế toán - K8
13
(6)
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Trung cấp Công Thơng Hà Nội
(4) Phi tr cho lao ng thuờ ngoi.
N TK622;
Cú TK111, 112, 331, 3342:
(5) Thanh toỏn tm ng chi phớ nhõn cụng.
N TK622:
Cú TK141:
(6): Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành

Nợ TK154:
Có TK622;
1.6.2.3. Chi phí sản xuất chung.
Kế toán căn cứ vào các hoá đơn chứng từ của các phân xởng sản xuất về
chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí nhân viên phân xởng, chi phí dịch vụ
mua ngoài phục vụ cho quá trình sản xuất để xác định chi phí sản xuất chung.
* Tài khoản sử dụng.
Để tập hợp chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản:
TK627 Chi phí sản xuất chung .
* Kết cấu:
- Bên nợ: + Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
- Bên có: + Các khoản phát sinh giảm chi phí trong kỳ.
+ Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối t-
ợng chịu chi phí.
- TK: 627 Không có số d và đợc mở chi tiết cho từng đối tợng theo các yếu
tố chi phí và phản ánh trên các tài khoản.
+ TK6271: Chi phí nhân viên phân xởng.
+ TK6272: Chi phí vật liệu.
+ TK6273: Chi phí dụng cụ sản xuất.
+ TK6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
+ TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK6278: Chi phí bằng tiền khác.
Nguyễn Minh ánh - Kế toán - K8
14
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Trung cấp Công Thơng Hà Nội
* Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung
TK:334,338 TK:627 TK;111, 112, 138
(1)
TK:152
(2)

TK:153
(3)
TK:111,112,331
(4)

TK:133
TK:111,112,141
(5)
TK:214
(6)
(1) Tính tiền lơng phải trả cho nhân viên phân xởng, và các khoản phải
trích ( KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN ) trích theo lơng tính vào chi phí trong
tháng của nhân viên phân xởng, kế toán ghi:
Nợ TK627: - Tổng số tiền tính vào chi phí .
Có TK334: - Tiền lơng phải trả.
Có TK338: - Các khoản phải trích.
(2) Nguyên vật liệu xuất dùng cho bộ phận quản lý phân xởng:
Nợ TK627:
Có TK152: - Giá trị thực tế xuất dùng .
(3) Xuất công cụ dụng cụ loại phân bổ 1 lần cho phân xởng sản xuất, kế
toán ghi:
Nợ TK627:
Có TK153: - Giá trị thực tế xuất dùng.
(4) Các chi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng cho sản xuất và quản lý phân
xởng, kế toán ghi:
Nợ TK627: - Giá trị thanh toán thực tế.
Nợ TK133 - VAT đầu vào.
Có TK111, 112, 331 - Tổng chi phí phát sinh.
(5) Các chi phí khác bằng tiền căn cứ vào chứng từ nghiệp vụ phát sinh, kế
Nguyễn Minh ánh - Kế toán - K8

15
(7)
TK:154
(8)
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Trung cấp Công Thơng Hà Nội
toán ghi:
Nợ TK627:
Có TK111, 112, 141 - Số tiền chi phí thực tế.
(6) Số khấu hao tài sản cố định sử dụng ở phân xởng sản xuất phải trích
trong tháng, kế toán ghi:
Nợ TK627:
Có TK214: - Số khấu hao phải trích.
(7) Khon ghi gim chi phớ sn xut chung.
N TK627:
Cú TK111, 112, 138:
(8) Kt chuyn sang tk 154
N TK154:
Cú TK627:
1.6.2.4. Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Kế toán căn cứ vào các sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ và các sản
phẩm nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, sản xuất chung để tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
* Tài khoản sử dụng.
Kế toán sử dụng tài khoản TK154 Chi phi sản xuất kinh doanh dở dang
để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất.
* Kết cấu:
- Bên nợ: + Tập hợp các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
+ Giá trị vật liệu và chi phí thuê ngoài chế biến .
- Bên có: + Các khoản giảm giá thành.
+ Trị giá phế liệu thu hồi.

+ Trị giá thực tế sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
- D nợ: + Chi phí sản xuất dở dang.
+ Chi phí thuê ngoài gia công chế biến cha hoàn thnh
* Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất dở dang:
TK: 621 TK: 154 TK: 155
(1) (4)
TK: 622 TK: 157
(2) (5)
TK: 627 TK:632
(3) (6)
Nguyễn Minh ánh - Kế toán - K8
16
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Trung cấp Công Thơng Hà Nội
(1) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản
phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK154:
Có TK621: - Toàn bộ chi phí phát sinh.
(2) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm, kế
toán ghi:
Nợ TK154:
Có TK622: - Toàn bộ chi phí phát sinh.
(3) Kết chuyển chi phí sản xuất chung để tính giá thành sản phẩm, kế toán
ghi:
Nợ TK154:
Có TK627: - Toàn bộ chi phí phát sinh.
(4) Nhập kho thành phẩm xuất bán, kế toán ghi:
Nợ TK155:
Có TK154: - Giá thành sản xuất.
(5) Thành phẩm gửi đi bán không qua kho, kế toán ghi:
Nợ TK157:

Có TK154: - Giá thành sản xuất.
(6) Nếu thành phẩm tiêu thụ không qua kho, kế toán ghi:
Nợ TK632:
Có TK154: - Giá thành sản xuất
1.6.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất (KKĐK)
Tài khoản sử dụng TK 631 Giá thành sản xuất
+ Nội dung : để tập hợp chi phí theo phơng pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sử
dụng TK 631 Giá thành sản xuất. TK này đợc hạch toán chi tiết theo địa điểm
phát sinh chi phí (đội, xí nghiệp,) và theo loại, nhóm sản phẩm, chi tiết sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ,của bộ phận sản xuất kinh doanh chính, sản xuất kinh
doanh phụ, chi phí thuê ngoài giá thành sản phẩm công, chế biến.
- Cũng tơng tự nh phơng pháp kiểm kê thờng xuyên, chi phí sản xuất trong
kỳ đợc tập hợp trên các tài khoản: 621, 622, 627. Tuy nhiên, theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ, TK 154 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang chỉ dùng phán
ánh giá trị làm dở lúc đầu kỳ và cuối kỳ, còn việc tính giá thành sản phẩm hoàn
thành thực hiện trên TK 631 Giá thành sản xuất.
+ Kết cấu:
Bên Nợ: - Giá trị khối lợng sản phẩm dở dang đầu kỳ.
Nguyễn Minh ánh - Kế toán - K8
17
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Trung cấp Công Thơng Hà Nội
- Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Giá trị khối lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Giá thành sn phm
- Tài khoản 631 không có số d cuối kỳ.
1.6.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 621
Các chi phí đợc phản ánh trên tài khoản 621 không ghi theo từng chứng từ
xuất dùng NVL mà đợc ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán sau khi tiến hành
kiểm kê và xác định giá trị NVL tồn kho, hàng mua đang đi đờng ,
Giá trị thực tế

NVL xuất
dùng
=
Giá trị thực tế
NVL tồn đầu
kỳ
+
Giá trị thực tế
NVL nhập
trong kỳ
-
Giá trị thực tế
NVL tồn cuối
kỳ
Nguyễn Minh ánh - Kế toán - K8
18
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Trung cấp Công Thơng Hà Nội
Để xác định giá trị NVL trực tiếp xuất dùng cho các nhu cầu khác nhau thì
căc cứ vào mục đích sử dụng của từng loại NVL. Đây chính là nhợc điểm lớn
của phơng pháp này đối với công tác quản lý, ở chỗ ta không thể biết đợc tình
hình xuất dùng cụ thể của từng loại NVL nh thế nào.
Về cách tập hợp chi phí NVL trực tiếp trong kỳ giống nh phơng pháp kê
khai thờng xuyên. Cuối kỳ, để tính giá thành sản phẩm, kế toán tiến hành kết
chuyển chi phí NVL trực tiếp vào TK 631:
Nợ TK 631:
Có TK 621;
1.6.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp TK 622
Về cách tập hợp chi phí NC trực tiếp trong kỳ giống nh phơng pháp kê
khai thờng xuyên. Đến cuối kỳ, kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp để
tính giá thành:

Nợ TK 631:
Có TK 622;
1.6.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Đợc tập hợp vào tài khoản 627 và đợc chi tiết đến tài khoản 2 nh phơng
pháp kê khai thờng xuyên, sau đó đợc phân bổ vào tài khoản 631 chi tiết theo
từng sản phẩm. Kế toán ghi:
Nợ TK 631:
Có TK 627:
Nguyễn Minh ánh - Kế toán - K8
19
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Trung cấp Công Thơng Hà Nội
1.6.4. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.6.4.1. Phơng pháp phân bổ trực tiếp.
Phơng pháp này áp dụng đối với chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến
từng đối tợng tập hợp chi phí riêng biệt.
Kế toán tổ chức ghi chép ban đầu theo đúng đối tợng, từ đó tập hợp số liệu
từ các chứng từ kế toán theo từng đối tợng và ghi trực tiếp vào tài khoản cấp I, II
chi tiết theo từng đối tợng.
1.6.4.2. Phơng pháp phân bổ gián tiếp.
Phơng pháp này áp dụng đối với chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều
đối tợng tập hợp chi phí sản xuất không thể tổ chức riêng biệt.
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tợng có liên quan, kế
toán phải tiến hành theo trình tự sau:
+ Tổ chức ghi chép ban đầu (ghi chứng từ gốc) chi phí sản xuất liên quan
đến nhiều đối tợng theo từng địa điểm phát sinh chi phí, từ đó tổng hợp số liệu
trên chứng từ kế toán theo địa điểm phát sinh chi phí.
+ Chọn tiêu chuẩn phân bổ phù hợp với từng loại chi phí để tính toán phân
bổ chi phí sản xuất đã tổng hợp cho các đối tợng liên quan.
+ Xác định hệ số phân bổ (H)
H=

T
C
=
Tn
C

Trong đó:
C: tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ.
T: Tổng tiêu chuẩn dùng phân bổ.
Tn: tiêu chuẩn phân bổ của đối tợng n.
+ Tính chi phí sản xuất phân bổ cho từng đối tợng liên quan (Cn).
Cn = Tn x H
Trong đó :
Cn là chi phí sản xuất phân bổ cho đối tợng n.
Nguyễn Minh ánh - Kế toán - K8
20
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Trung cấp Công Thơng Hà Nội
1.7. Các phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang.
1.7.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp.
Theo phơng pháp này thì giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính phần
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn những chi phí khác phát sinh trong kỳ đều
đợc tính vào giá thành của sản phẩm hoàn thành.
Công thức tính nh sau:
Dđk
Dck = x Qd
Qht + Qd
Trong đó:
Dck: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Dđk: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ

Qht : Khối lợng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Qd : Khối lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ
C : Chi phí sản xuất trong kỳ
+ Ưu điểm: Tính toán đơn giản, khối lợng tính toán ít.
+ Nhợc điểm: Giá thành của sản phẩm không chính xác do tính cho sản
phẩm dở khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Trờng hợp doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm phức tạp, chế
biến kiểu liên tục gồm nhiều giai đoạn công nghệ sản xuất kế tiếp nhau thì chi
phí sản xuất sản phẩm dở dang ở giai đoạn công nghệ đầu tiên tính theo chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
1.7.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng.
Theo phơng pháp này, căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở dang và mức độ
chế biến hoàn thanh của chúng để quy đổi khối lợng sản phẩm dở dang ra khối l-
ợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng. Sau đó lần lợt tính từng chi phí sản xuất
cho sản phẩm dở dang cuối kỳ nh sau:
- Đối với chi phí sản xuất bỏ vào ngay từ đầu quá trình sản xuất nh chi phí
nguyên vật liệu (NVL) trực tiếp hoặc chi phí vật liệu chính trực tiếp sản xuất thì
tính cho sản phẩm dở dang theo công thức.
Dđk + C
Dck= x Qd (1)
Qht + Qd
- Đối với các chi phí bỏ dần vào quá trình sản xuất theo mức độ chế biến
nh chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung thì tính cho sản phẩm
Nguyễn Minh ánh - Kế toán - K8
21
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Trung cấp Công Thơng Hà Nội
dở dang theo công thức.
Dck + C
Dck = x Qd x H% (2)
Qht + Qd x M%

Trong đó: H là mức độ hoàn thành.
+ Ưu điểm: Tính toán có căn cứ khoa học, mức độ tính toán chính xác cao
làm cho giá thành sản phẩm hợp lý hơn.
+ Nhợc điểm: Tính toán phức tạp, khối lợng tính toán nhiều
- Đối với doanh nghiệp chế biến phức tạp kiểu liên tục thì các khoản mục
chi phí của giai đoạn trớc chuyên sang giai đoạn sau tính cho giá trị sản phẩm dở
dang cuối kỳ của giai đoạn sau theo công thức (1).
1.7.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức.
Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức chỉ
áp dụng thích hợp với những sản phẩm đã xây dựng đợc định mức chi phí sản
xuất hợp lý hoặc đã thực hiện phơng pháp tính giá thành theo định mức.
Dck = Qd x Định mức chi phí từng khoản mục
+ Ưu điểm: Phơng pháp tiên tiến, mức độ chính xác cao.
Theo phơng pháp này, kế toán căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở dang đã
kiểm kê xác định ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi
phí đã tính ở từng công đoạn sản xuất đó cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi
phí định mức của khối lợng sản phẩm dở dang của từng công đoạn sau đó tập
hợp lại cho từng loại sản phẩm.
1.8. Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm, ứng dụng
trong các loại hình Doanh nghiệp chủ yếu.
1.8.1. Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm
1.8.1.1. Phơng pháp tính giá thành giản đơn.
Phơng pháp tính giá thành giản đơn còn gọi là phơng pháp tính trực tiếp, đ-
ợc áp dụng trong trờng hợp đối tợng tính giá thành cũng là đối tợng tập hợp chi
phí sản xuất, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo.
Trờng hợp cuối kỳ có nhiều sản phẩm dở dang và không ổn định, cần tổ
chức đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phơng pháp thích hợp. Trên cơ sở
số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp đợc trong kỳ và chi phí của sản phẩm dở dang
đã xác định, tính giá thành sản phẩm hoàn thành cho từng khoản mục chi phí
theo công thức:

Z = Dđk + C - Dck.
Giá thành đơn vị sản phẩm tính nh sau:
Z
Nguyễn Minh ánh - Kế toán - K8
22
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Trung cấp Công Thơng Hà Nội
z =
Q
Trong đó:Z, z: tổng giá thành, giá thành đơn vị sản phẩm lao vụ thực tế.
C: tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ theo từng đối tợng
Dđk, Dck: chi phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
Q: Sản lợng sản phẩm, lao vụ hoàn thành.
Trờng hợp cuối kì không có sản phẩm dở dang hoặc có nhng ít và ổn định
nên không cần tính chi phí của sản phẩm dở dang thì tổng chi phí sản xuất đã tập
hợp trong kì cũng đồng thời và tổng giá thành sản phẩm hoàn thành. Z =
C
Phơng pháp tính giá thành này áp dụng thích hợp cho các doanh nghiệp
sản xuất có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín từ khi đa nguyên
vật liệu vào cho tới khi hoàn thành sản phẩm, mặt hàng sản phẩm ít khối lợng,
chu kỳ sản xuất ngắn nh các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp khai thác,
các doanh nghiệp điện nớc.
1.8.1.2. Phơng pháp tổng hợp chi phí.
Phơng pháp này chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp có quy định công nghệ
phức tạp, quá trình chế biến sản phẩm qua nhiều bộ phận sản xuất và có sản
phẩm dở dang nh doanh nghiệp khai thác, dệt, cơ khí, chế tạo
- Đối tợng hạch toán chi phí là quá trình công nghệ của từng giai đoạn.
- Đối tợng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở các bớc chế biến, giá
thành sản phẩm hoàn thành ở bớc cuối cùng là tổng chi phí đã phát sinh ở các b-
ớc chế biến và tính nh sau:
Nếu gọi C

1
, C
2
. C
n
là chi phí tổng hợp ở từng giai đoạn sản xuất:
Z = D
đk
+ C
1
+ C
2
+ + C
n
- D
ck
1.8.1.3. Phơng pháp tính giá thành liên hợp.
Là kết hợp nhiều phơng pháp tính giá thành khác nhau nh kết hợp phơng
pháp trực tiếp, phơng pháp hệ số, phơng pháp tỷ lệ, phơng pháp tổng hợp chi phí,
phơng pháp tính giá thành liên hợp áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất hoá
chất, dệt kim, giày, may mặc
1.8.1.4. Phơng pháp tính giá thành theo định mức chi phí.
áp dụng đối với doanh nghiệp xây dựng đợc định mức kinh tế kĩ thuật
hoàn chỉnh.
Ztt = Zđm chênh lệch do thay đổi định mức chênh lêch thoát ly
định mức
1.8.1.5. Phơng pháp hệ số.
Phơng pháp tính giá thành theo hệ số áp dụng đối với những doanh nghiệp
Nguyễn Minh ánh - Kế toán - K8
23

Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Trung cấp Công Thơng Hà Nội
trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất, cũng sử dụng một loại nguyên
liệu, vật liệu nhng kết quả sản xuất thu đợc nhiều loại sản phẩm khác nhau nh
doanh nghiệp sản xuất hoá chất, công nghiệp hoá dầu khi đó đối tợng tập hợp
chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, còn đối tợng tính giá
thành là từng loại sản phẩm hoàn thành.
Căn cứ vào tiêu chuẩn kỹ thuật để xác định cho mỗi loại sản phẩm một hệ
số tính giá thành. Trong đó lấy loại sản phẩm có hệ số bằng 1 làm sản phẩm tiêu
chuẩn. Căn cứ vào sản lợng thực tế hoàn thành của từng loại sản phẩm và hệ số
tính giá thành quy ớc cho từng loại sản phẩm để tính quy đổi sản lợng thực tế ra
sản lợng tiểu chuẩn.
Gọi Hi là hệ số tính giá thành quy ớc của sản phẩm i.
Qi là sản lợng sản xuất thực tế của sản phẩm i.
+ Tính quy đổi sản lợng thực tế ra sản lợng tiêu chuẩn.
Q= Qi x Hi
Trong đó: - Q là tổng số sản lợng sản phẩm thực tế hoàn thành quy đổi ra
sản lợng sản phẩm tiêu chuẩn
- Qi là sản lợng sản xuất thực tế sản phẩm i
- Hi là hệ số kinh tế, kỹ thuật của sản phẩm i
+ Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm
Dđk + C Dck
Zi = x QiHi
Q
Zi
zi =
Qi
1.8.1.6. Phơng pháp tính giá thành theo tỉ lệ.
Nếu trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất kết quả sản xuất thu đợc
là nhóm sản phẩm cùng loại với quy cách, kích cỡ, phẩm cấp khác nhau sẽ tính
từng quý, kích cỡ theo tỷ lệ. Để tính đợc giá thành trớc hết phải chọn tiêu chuẩn

phân bổ giá thành. Tiêu chuẩn mức của sản phẩm tính theo sản lợng thực tế sau
đó tính ra tỷ lệ giá thành của nhóm sản phẩm.
Công thức: Giá thành thực tế cả nhóm sản phẩm
Tỷ lệ tính giá thành =
x
100%
Tổng tiêu chuẩn phân bổ

Nguyễn Minh ánh - Kế toán - K8
24
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng Trung cấp Công Thơng Hà Nội
Giá thành thực Tiêu chuẩn phân Tỷ lệ tính
tế từng quy = bổ của từng quy x giá thành
cách sản phẩm cách sản phẩm
1.8.1.7. Phơng pháp tính giá thành theo loại trừ chi phí.
Phơng pháp này đợc áp dụng trong các trờng hợp:
- Trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất, đồng thời với việc chế tạo
ra sản phẩm chính còn thu đợc sản phẩm phụ.
- Trong cùng 1 quy trình sản xuất, kết quả sản xuất thu đợc sản phẩm đủ
tiêu chuẩn chất lợng quy định còn có sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc, mà
các khoản thiệt hại này không đợc tính cho sản phẩm hoàn thành.
Muốn tính đợc giá thành của các đối tợng tính giá thành, phải lấy tổng chi
phí sản xuất đã đợc tập hợp loại trừ chi phí của sản phẩm phụ, chi phí thiệt hại
sản phẩm hỏng không đợc tính trong giá thành sản phẩm, chi phí phục vụ lẫn
nhau trong nội bộ các phân xởng phụ. Công thức tính là:
Z = C + D
đk
- D
ck
- C

lt
Trong đó:
Z: Tổng giá thành của đối tợng tính giá thành.
C: Tổng chi phí sản xuất đã tổng hợp.
D
đk
, D
ck
: chi phí của sản phẩm dở dang đầu kì và cuối kì.
C
lt
: chi phí cần loại trừ ra khỏi tổng giá thành của các đối tợng tính giá
thành.
1.8.2. ứng dụng các phơng pháp tính giá thành sản phẩm trong các loại
hình doanh nghiệp chủ yếu
1.8.2.1. Doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp theo kiểu chế
biến liên tục.
Trong các doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục, quy
trình công nghệ gồm nhiều bớc (giai đoạn) nối tiếp nhau theo một trình tự nhất
định. Mỗi bớc tạo ra một loại bán thành phẩm và bán thành phẩm của bớc trớc là
đối tợng (hay nguyên liệu) chế biến của bớc sau. Phơng pháp hạch toán chi phí
thích hợp nhất ở các doanh nghiệp này là theo bớc chế biến (giai đoạn công nghệ).
Theo phơng pháp này, chi phí sản xuất phát sinh thuộc giai đoạn nào sẽ đợc tập
hợp cho giai đoạn đó. Với chi phí sản xuất chung, sau khi đợc tập hợp xong phân
xởng sẽ đợc phân bổ cho các bớc theo tiêu thức phù hợp.
Tuỳ theo tính chất hàng hoá của bán thành phẩm và yêu cầu công tác quản
lý, chi phí quản lý có thể đợc tập hợp theo phơng án có bán thành phẩm và phơng
án không có bán thành phẩm. Phơng pháp tính giá thành thờng là phơng pháp
trực tiếp kết hợp phơng pháp tổng cộng chi phí hay hệ số.
Nguyễn Minh ánh - Kế toán - K8

25

×