Tải bản đầy đủ (.doc) (385 trang)

Kế toán phần hành Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH thiết bị điện Việt Mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 385 trang )

Trường: CĐNKTKT Vinatex Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển, các công ty, doanh nghiệp lớn
nhỏ lần lượt ra đời, quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng được
mở rộng trong các tỉnh thành trên cả nước. Nắm bắt được nhu cầu cuả người
tiêu dùng và tính cấp thiết của xã hội, công ty TNHH thiết bị điện Việt Mỹ
được thành lập do ông Nguyễn Đăng Chiến làm giám đốc.Trải qua chặng
đường 10 năm xây dựng và trưởng thành, mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng
với sự quyết tâm, nỗ lực phấn đấu của toàn cán bộ công nhân viên đã giúp
công ty ngày càng phát triển và đứng vững trên thị trường. Các mặt hàng của
công ty đă có thương hiệu và dần chiếm được niềm tin của các bạn hàng với
lý do chất lượng tốt, phục vụ chu đáo tận tình.
Để tồn tại, phát triển và đứng vững trên thị trường đòi hỏi các doanh
nghiệp hoạt động hiệu quả, các chủ doanh nghịêp phải giám sát, chỉ đạo và
luôn tìm ra những hướng đi mới phù hợp với yêu cầu và khả năng của chính
doanh nghiệp mình nhất là trong thời kỳ khoa học kỹ thuật, công nghệ không
ngừng phát triển mạnh mẽ. Muốn thực hiện được điều đó, yêu cầu đặt ra cho
các nhà quản lý phải thực hiện hạch toán đầy đủ, chi tiết, kịp thời các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh trong kỳ từ đó hạch toán đầy đủ các khoản thu, các khoản
chi đúng đắn làm cơ sở xác định kết quả hoạt động cuối cùng của doanh
nghiệp.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn thực hiện được công tác hạch toán
đều phải cần có bộ máy kế toán.Việc thực hiện tốt bộ máy này đảm bảo phát
huy một cách tối đa mọi nguồn lực mà doanh nghiệp có đồng thời đưa doanh
nghiệp đi lên trên con đường phát triển.
Được sự nhất trí của ban lãnh đạo công ty TNHH thiết bị điện Việt Mỹ,
em đã được nhận vào thực tập tại đơn vị. Dưới sự hướng dẫn của cô giáo
Nguyễn Thị Linh Nhâm và sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị, các cô, chú
SV: Phạm Thị Ngọc Điệp GVHD: Nguyễn Thị Linh Nhâm
Lớp: CĐ3KT13


1
Trường: CĐNKTKT Vinatex Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
trong công ty đã giúp đã giúp em tìm hiểu về công ty để em hoàn thành báo
cáo thực tập của mình.
Ngoài lời mở đầu, kết luận, báo cáo còn có 3 chương sau:
Chương I: Khái quát tình hình cơ bản của doanh nghiệp.
Chương II: Tổ chức công tác kế toán tại Công ty.
Chương III: Công tác kế toán tại Công ty.
Do trình độ còn hạn chế nên dù đã cố gắng rất nhiều song còn khó tránh
khỏi những thiếu sót. Bởi vậy em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
các thầy, cô giáo, các cô chú, anh chị và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội ngày 15 tháng 03 năm 2011.
Sinh viên: Phạm Thị Ngoc Điệp.


SV: Phạm Thị Ngọc Điệp GVHD: Nguyễn Thị Linh Nhâm
Lớp: CĐ3KT13
2
Trường: CĐNKTKT Vinatex Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1: Khái quát quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
* Qúa trình hình thành.
- Tên công ty: CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ ĐIỆN VIỆT MỸ.
-Tên giao dịch: VIET MY ELECTRICAL EQUYPMENT
COMPANY LIMITED.
- Tên viết tắt: VMECO.LTD.

- Trụ sở công ty: Số 14, ngách 47, ngõ Hòa Bình 4, Minh Khai, Phường
Minh Khai, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
- SĐT: 04-8632138.
- Vốn điều lệ: 10.000.000.000. (Mười tỷ đồng chắn).
- Tình hình tổ chức kinh doanh.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, để đáp ứng nhu cầu của xã hội,
công ty TNHH thiết bị điện Việt Mỹ được thành lập ngày 23 tháng 2 năm
2000 theo giấy phép ĐKKD số 0102002117 do phòng ĐKKD-Sở kế hoạch
đầu tư Hà Nội cấp.
Công ty TNHH thiết bị điện Việt Mỹ là công ty TNHH có 2 thành viên
trở lên. Cố đầy đủ tư cách pháp nhân, hoạt động theo luật doanh nghiệp và
các quy định hiện hành khác của nhà nước Việt Nam. Công ty là nơi ứng
dụng và kết hợp hài hòa những tính năng ưu việt kinh doanh của công ty là:
- Sản xuất máy biến áp và các thiết bị điện, dây điện.
- Buôn bán tư liệu sản xuất tư liệu tiêu dùng (chủ yếu là các máy móc
thiết bị vật tư ngành điện, điện tử, điện lạnh, tin học, thi công xây dựng,
phương tiện vận tải, ô tô,xe máy).
- Dịch vụ kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa, bảo trì máy biến áp và thiết bị điện.
SV: Phạm Thị Ngọc Điệp GVHD: Nguyễn Thị Linh Nhâm
Lớp: CĐ3KT13
3
Trường: CĐNKTKT Vinatex Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
- Xây lắp đường dây và trạm biến áp đến 35kv.
- Xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông thủy lợi, san lấp mặt bằng.
- Sản xuất và lắp dựng các loại cấu kiện thép xây dựng và giao thông.
- Trang trí nội, ngoại thất công trình.
- Kinh doanh bất động sản.
- Sản xuất vá buôn bán vật liệu xây dựng.
Công ty hiện là nhà cung cấp chính các thiết bị chuyên dùng các nguyên

vật liệu trong các lĩnh vực tài chính, giáo dục, viễn thông, điện lực phục vụ
cho tất cả các công ty, nhà máy chế tạo biến thế, thiết bị điện tại Việt Nam.
* Qúa trình phát triển của công ty.
Công ty được thành lập ngày 23 tháng 2 năm 2000 với số vốn điều lệ la
10 tỷ đồng. Tính đến nay đã hơn 10 năm hoạt động. Mặc dù thị trường trong
và ngoài nước có nhiều biến động nhưng cùng với sự nỗ lực phấn đấu, đoàn
kết một lòng của tất cả cán bộ công nhân viên đã giúp công ty vượt qua những
khó khăn và thiếu thốn để ngày càng phát triển hơn nữa.
Hoạt động của công ty bao gồm ba hoạt động chính là sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm sản xuất và cung ứng dịch vụ. Từng mảng hoạt động của công ty
được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau nhằm đảm bảo hiệu quả nhất.
Hiện nay, mặt hàng của công ty gồm các sản phẩm do chính công ty tự
sản xuất như dây điện, amply, đầu đĩa, thiết kế triển khai các sản phẩm máy
biến áp điện lực công suất từ 25KVA-6300KVA, điện áp đến 35 KV, các
thành phẩm như: tấm cánh tản nhiệt giãn nở, lõi thép silic, dây nhôm, dân
đồng ống đồng…… cho các cơ sở sản xuất, chế tạo thiết bị điện và hàng hóa
kinh doanh do công ty nhập khẩu từ nước ngoài như tủ lạnh, máy giặt, điều
hòa, thép không gỉ………
Các sản phẩm do công ty tự sản xuất tuy không đa dạng về chủng loại
mặt hàng song về chất lương thì luôn được đảm bảo, luôn đáp ứng được nhu
cầu của người tiêu dùng.
SV: Phạm Thị Ngọc Điệp GVHD: Nguyễn Thị Linh Nhâm
Lớp: CĐ3KT13
4
Trường: CĐNKTKT Vinatex Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
Các đối tác làm ăn của công ty là những đối tác lam ăn lâu năm, có uy
tín trên thương trường, cả những đối tác trong nước cũng như nước ngoài.
Những nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho công ty trong nước có: Công ty
TNHH khí công nghiệp Bắc Việt Nam, Công ty cơ khí Đông Anh, Công ty

TNHH thương mại và vận tải PNG… , nhà cung cấp nước ngoài có: Tianjin
Toan International Trading Co.Ltd(Trung Quốc), Suminoto coporation
Taiwan.Ltd(Đài Loan)…. Khách hàng chủ yếu của công ty có thể kể đến là
Công ty TNHH đèn huỳnh quang Orion Hanel, Công ty TNHH khí công
nghiệp Hà Tây, Công ty TNHH Thiên Ân, Công ty TNHH Thương mại và
dịch vụ thanh Hoàng….
Mặc dù không phải là một doanh nghiệp lớn nhưng lãnh đạo của công ty
luôn đảm bảo việc thông tin cũng như phổ biến tầm quan trọng trong việc đáp
ứng nhu cầu của khách hàng cũng như yêu cầu của pháp luật cho toàn thể cán
bộ công nhân viên trong công ty, chấp hành đầy đủ và thỏa mãn các điều lệ
của luật doanh nghiệp.
Lãnh đạo của công ty đã đăng ký chất lượng các sản phẩm theo đúng các
quy đinh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
- Sản phẩm máy biến áp điện lực 35V công suất đến 6300KVA đã được
trung tâm chấp nhận phù hợp tiêu chuẩn thuộc Tổng cục tiêu chuẩn đo lường
chất lượng, chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn TCVN6360-1:1993 và đã dược
phép sử dụng dấu chất lượng Việt Nam.
- Sản phẩm dây nhôm tròn kỹ thuật điện, đường kính danh định 9.5mm
đã được trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn thuộc tổng cục tiêu chuẩn
đo lường chất lượng chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn TCVN 5934-1995 và
được phép sử dụng dấu chất lượng Việt Nam.
Hệ thống quản lý chất lượng của công ty trong lĩnh vực sản xuất và cung
ứng máy biến áp điện lực bán thành phẩm, máy biến áp và dây nhôm tròn kỹ
SV: Phạm Thị Ngọc Điệp GVHD: Nguyễn Thị Linh Nhâm
Lớp: CĐ3KT13
5
Trường: CĐNKTKT Vinatex Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
thuật điện đã được trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn thuộc tổng cục
tiêu chuẩn đo lường chất lượng chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn TCVN

ISO9001:2000.
Sở dĩ sản phẩm của công ty đạt được những tiêu chuẩn chất lượng như
vậy là do lãnh đạo công ty luôn coi trọng đầu tư trang thiết bị, đổi mới công
nghệ nhằm đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của khách hàng.
Tìm hiểu nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu cho khách hàng. Xem
xét đánh giá ý kiến về sản phẩm của khách hàng được xác định là một khâu
rất quan trọng trong hoạt động sản xuất của công ty. Thông qua đó, công ty
định hướng lụa chọn phương án sản xuất và hiệu chỉnh mức chất lượng, đưa
ra thị trường những sản phẩm thỏa mãn mọi nhu cầu của khách hàng.
Chủ trương của công ty là áp dụng công nghệ tiên tiến, máy móc thiết bị
hiện đại nên đòi hỏi bộ máy quản lý không ngừng được hoàn thiện cả về năng
lực chuyên môn lẫn hệ thống cơ chế quản lý. Lãnh đạo công ty rất coi trọng
việc phát triển, đào tạo nguồn nhân lực. Năm 2001-2004 đã có 10 khóa cán bộ
công nhân được đào tạo nâng cao tay nghề ở trong và ngoài nước. Ngoài ra
công ty còn tổ chức tốt hình thức đào tạo tại chỗ do các ky sư và công nhân
bậc cao giầu kinh nghiệm hướng dẫn.
Mặc dù đã rất nỗ lực tập trung để thực hiện các mục tiêu chiến lược đã
vạch ra nhưng công ty vẫn còn vấp phải sự không hài lòng của khách hàng.
Nhưng cùng với sư tận tâm, nỗ lực hết sức của công ty đẻ đáp ứng những yêu
cầu, thắc mắc của khách hàng thì cho đến nay, số lần khiếu nại về các sản
phẩm và dịch vu của nhà máy đã giảm một cách đáng kể.
Công ty luôn tự tin trong quá trình hội nhập và góp phần vào công cuộc
xây dựng Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa đất nước, luôn khẳng định sản phẩm
của mình trên thương trường và có đủ năng lực, điều kiện để cải tiến liên tục,
SV: Phạm Thị Ngọc Điệp GVHD: Nguyễn Thị Linh Nhâm
Lớp: CĐ3KT13
6
Trường: CĐNKTKT Vinatex Báo cáo thực tập tốt
nghiệp

có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng nhằm thỏa mãn các nhu cầu mong
đợi của khách hàng với phương châm: “Chất lượng sản phẩm hoàn hảo– giá
thành phù hợp– phong cách phục vụ chuyên nghiệp là nền tảng cho sự phát
triển bền vững của công ty”.
Các giải thưởng, danh hiệu công ty đạt được là:
- Bằng khen của trung ương đoàn năm 2007, 2008
- Giấy khen đơn vị có thành tích xuất sắc trong công tác quản lý sản xuất
kinh doanh năm 2008 của Quận Hai Bà Trưng.
- Năm 2007, chủ tịch Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội cấp giấy
chứng nhận đơn vị đạt danh hiệu tập thể lao động suất sắc.
- Cờ thi đua của bộ công nghiệp (nay là bộ Công thương) năm 2007.
- Cúp vàng topten sản phẩm thương hiệu uy tín chất lượng năm 2008.
- Huy chương vàng cho sản phẩm MBT 1 pha (75KVA) năm 2007,
2008.
- Chứng nhận nhà cung cấp đáng tin cậy tại Việt Nam năm 2009.
- Giaỉ thưởng cúp vàng ISO năm 2008.
Cùng với những danh hiệu đạt dược, sự nỗ lực hết mình, tinh thần trách
nhiệm cao đối với công việc của cán bộ công nhân viên trong công ty, với sự
lãnh đạo của ban giám đốc công ty cùng những chiến lược kinh doanh đúng
đắn sẽ giúp công ty ngày càng phát triển bền vững hơn.
1.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, nhiệm vụ, chức năng của các bộ
phận trong công ty.
* Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.
Công ty TNHH thiết bị điện Việt Mỹ là đơn vị có tư cách pháp nhân đầy
đủ. Để quản lý được công ty một cách chặt chẽ và có hiệu quả trong từng bộ
phận, từng khâu hoạt động sản xuất kinh doanh, bộ máy quản lý của công ty
được tổ chức theo mô hình trực tuyến-chức năng.
SV: Phạm Thị Ngọc Điệp GVHD: Nguyễn Thị Linh Nhâm
Lớp: CĐ3KT13
7

Trường: CĐNKTKT Vinatex Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
Tổ chức bộ máy quản lý của công ty được khái quát bằng sơ đồ 1.2.1-Sơ
đồ bộ máy quản lý của công ty TNHH thiết bị điện Việt Mỹ.
Sơ đồ 1.2.1: Bộ máy quản lý của công ty.
SV: Phạm Thị Ngọc Điệp GVHD: Nguyễn Thị Linh Nhâm
Lớp: CĐ3KT13
8
Giám đốc
Phó giám đốc
TT kinh
doanh
thiết bị
vật tư
CGCN
TT phát
triển
phần
mềm và
cung ứng
giải pháp
TT tích
hợp hệ
thống và
cung cấp
giải pháp
CNTT
Phòng
kế toán
tài vụ

Phòng tổ
chức
hành
chính
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kỹ thuật
Phòng
bảo
hành
Trường: CĐNKTKT Vinatex Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
* Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận trong công ty TNHH thiết bị
điện Việt Mỹ.
* Giám đốc: Là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của
công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên về việc thực hiện quyền
và nghĩa vụ của mình:
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch công ty.
+ Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty.
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chúc danh quản lý trong công
ty.
+ Ký kết hợp đồng nhân danh công ty.
+ Kiến nghị phương án bố trí cơ cáu tổ chức của công ty.
+ Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý các khoản lỗ trong
kinh doanh.
+ Tuyển dụng lao động.
+ Các quyền khác được quy định tại điều lệ công ty.
- Nhiệm vụ:

+ Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực vì lợi
ích hợp pháp của công ty.
+ Không dược lạm dụng địa, vị quyền hạn, sử dụng tài sản của công ty
để thu lợi nhuận riêng cho bản thân, cho người khác.
+ Không được tiết lộ bí mật của công ty.
+ Thực hiện các nghĩa vụ khác do pháp luật và điều lệ của công ty quy định.
* Phó giám đốc: Là người giúp giám điều hành hoạt động của công
công ty theo sự ủy quyền của giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về
nhiệm vụ được phân công và đảm bảo.
* Phòng tổ chức hành chính: Là bộ phận tập hợp ban tổ chức lao động
tiền lương, hành chính quản trị.
SV: Phạm Thị Ngọc Điệp GVHD: Nguyễn Thị Linh Nhâm
Lớp: CĐ3KT13
9
Trường: CĐNKTKT Vinatex Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
Nhiệm vụ của phòng là:
+ Tham mưu cho giám đốc tổ chức bộ máy, xây dựng hệ thống quy chế
quản lý.
+ Quản lý công văn giấy tờ, sổ sách hành chính và con dấu, thực hiện
công tác lưu trữ tài liệu của công ty.
+ Tham mưu cho giám đốc trong phạm vi tổ chức quản lý nhân sự, lao
động tiền lương, chính sách xã hội và bảo hiểm an toàn lao động đối với cơ
quan, doanh nghiệp.
+ Quy hoạch quản lý nhân viên đồng thời xây dựng phương án đào tạo
nguồn nhân lực trước mắt và lâu dài.
+ Nghiên cứu, tổ chức sắp xếp, bố trí nhân viên cho phù hợp chức năng,
nhiêm vụ của doanh nghiệp theo phương châm đơn giản, gọn nhe đảm bảo
cho việc kinh doanh có hiệu quả.
+ Thiết lập hệ thống quản lý hồ sơ nhân sự, văn thư lưu trữ.

* Phòng kế toán tài vụ: Là nơi tham mưu, giúp giám đốc trong công tác
quản lý công ty và thực hiện công tác tổ chức tài chính- kế toán nhằm mục
tiêu đảm bảo và phát triển vốn, tài sản của công ty, thực hiện thu nộp ngân
sách nhà nước theo chế độ do nhà nước quy định.
+ Tổ chức ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác trung thực, kịp thời và
đầy đủ về tình hình luân chuyển vốn, sư dụng tài sản, vật tư, hàng hóa nhằm
đạt được hiệu quả cao trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Xác định kết quả kinh doanh và lập báo cáo tài chính, cung cấp đầy đủ
số liệu, tài liệu cho bộ phận quản lý khi cần thiết khi cần thiết và chịu trách
nhiệm trước pháp luật, ban GĐ về công việc được giao.
+ Cung ứng số liệu cho việc điều hành kinh doanh kiểm tra và phân tích
hoạt động kinh tế rài chính của doanh nghiệp.
+ Lập và thực hiện tốt các kế hoạch tài chính và báo cáo tài chính theo
quy định.
SV: Phạm Thị Ngọc Điệp GVHD: Nguyễn Thị Linh Nhâm
Lớp: CĐ3KT13
10
Trường: CĐNKTKT Vinatex Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
+ Phổ biến và hướng dẫn thi hành các văn bản, tổng hợp báo cáo quyết
toán toàn công ty theo chế độ quy định của nhà nước.
+ Tổ chức lưu trữ tài liệu kế toán.
* Trung tâm tích hợp hệ thống và cung ứng giải pháp công nghệ thông tin:
Trên quan điểm nghiên cứu, tích hợp và phát triển các thành tựu mới nhất của
công nghệ thông tin thế giới, áp dụng cho môi trường Việt Nam, công ty cộng
tác với các đối tác là doanh nghiệp sản xuất và cung cấp thiết bị hàng đầu thế
giới, xây dựng các công trình dự án trọn gói, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật yêu cầu,
chuẩn mực, độ bền và an toàn với mục tiêu cung cấp các thiết bị an toàn bao
gồm từ hệ thống mạng xương sống, hệ thống dây dẫn đến toàn tòa nhà.
* Trung tâm phát triển phần mềm và ứng dụng: Trung tâm phát triển

phần mềm có nhiều đầu tư nghiên cứu và kinh nghiệm xây dựng trong lĩnh
vực an toàn và tìm kiếm thông tin trên các công nghệ khác nhau. Phát triển
các ứng dung thương mại điện tử trong tương lai cũng là một trong những
hướng đi của trung tâm phát triển phần mềm để đáp ứng nhu cầu đi lên của xã
hội trong thời đại mới.
* Trung tâm kinh doanh thiết bị tư vấn và chuyển giao công nghệ: Trung
tâm đã và đang hợp tác để lựa chọn công nghệ và thiết bị tiên tiến nhất của
các hãng nước ngoài hàng đầu thế giới, rút ngắn khoảng cách về công nghệ
thiết bị trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học, thí nghiệm đo lường giữa
Việt Nam và quốc tế. Trung tâm cùng khách hàng xây dựng giải pháp tối ưu
và lựa chọn công nghệ, thiết bị phù hợp đảm bảo sự phát triển của công ty.
Thực hiện việc cung cấp thiết bị, lắp đặt, vận hành, đào tạo chuyển giao công
nghệ sau bán hàng.
* Phòng kinh doanh: Gồm các nhân viên có trình độ nghiệp vụ cao, có
bề dày kinh nghiệm. Tất cả nhân viên đều đã tốt nghiệp CĐ, ĐH và trên đại
học. Phòng kinh doanh chú trọng vào việc kinh doanh.
SV: Phạm Thị Ngọc Điệp GVHD: Nguyễn Thị Linh Nhâm
Lớp: CĐ3KT13
11
Trường: CĐNKTKT Vinatex Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
+ Tham mưu cho GĐ về lĩnh vực kinh doanh giúp GĐ triển khai các kế
hoạch đầu tư kinh doanh, tiếp tục mở rộng thị trường nhằm tạo doanh thu cho
công ty .
+ Chịu trách nhiệm tổ chức điều hành, quản lý mọi hoạt động và kết quả
kinh doanh theo đúng chiến lược kinh doanh, kế hoạch kinh doanh được GĐ
duyệt.
+ Đảm nhận việc tìm đối tác kinh doanh, trao đổi với khách hàng, tìm
hiểu thông tin thị trường và thực hiên các hoạt động bán hàng, giao dịch tìm
đại lý.

+ Đưa ra phương án kinh doanh có hiệu quả phù hợp với tình hình thực
tế góp phần đem lại lợi nhuận cho công ty. Đề xuất chiến lược kinh doanh, kế
hoạch Maketing và các chỉ tiêu hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh, giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động của công ty.
+ Xây dựng triển khai các kế hoạch ngắn và dài hạn về kinh doanh.
Đồng thời đánh giá, phân tích kết quả thực hiện so với kế hoạch đề ra.
* Phòng kỹ thuật:
+ Có trách nhiệm lắp đặt, bảo trì và sửa chữa, xây dựng lắp đặt hệ thống
đường dây, trạm biến áp và các thiết bị điện.
+ Không ngừng học tập nâng cao trình độ nkhoa học kỹ thuật, nắm bắt
những công nghệ mới mà công ty kkinh doanh.
+ Công ty luôn đưa ra những tiêu chí nâng cao nghiệp vụ cho từng cán
bộ kỹ thuật bằng cách bồi dưỡng kiền thức cho mỗi nhân viên trong phòng.
* Phòng bảo hành:
+ Có trách nhiệm bảo hành, bảo trì và sửa chữa các thiết bị điện tử do
các hãng đưa ra. Với trình độ nghiệp vụ được đào tạo tốt và học thêm tại các
hãng để được cấp bằng trở thành chuyên viên có toàn quyền thay mặt công ty
bảo hành tát cả các sản phẩm.
SV: Phạm Thị Ngọc Điệp GVHD: Nguyễn Thị Linh Nhâm
Lớp: CĐ3KT13
12
Trường: CĐNKTKT Vinatex Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
+ Phòng bảo hành đã tạo được uy tín cho bạn hàng, góp phần cung cấp
kịp thời các giải pháp kỹ thuật, các thiết bị máy móc tiên tiến nhất cũng như
thực hiện việc bảo trì, bảo dưỡng, bảo hành nhanh chóng. Từ đó đảm bảo đáp
ứng nhu cầu của khách hàng được tốt hơn, tạo uy tín cho công ty thu hút được
nhiều ban hàng hơn.
1.3: Đặc điểm, quy trình công nghệ tại công ty TNHH Thiết bị điện
Việt Mỹ.

* Qúa trình thiết kế:
Việc thỏa mãn khách hàng luôn được xem là yếu tố hàng đầu đối với quá
trình đổi mới hay cải tiến trong thiết kế. Những yêu cầu của khách hàng về
sản phẩm, dịch vụ của công ty được thu thập và xử lý trở thành các yêu cầu
thiết kế sản phẩm.
Qúa trình thiết kế sản phẩm đều có quy trình kiểm soát chặt chẽ. Mỗi sản
phẩm mới đều thành lập nhóm thực hiện và nhóm này phải xây dựng kế hoạch
triển khai, kiểm soát theo kế hoạch đã được phê duyệt. Các tài liệu kỹ thuật, bản
vẽ thiết kế……. Đều được lập thành văn bản, xem xét, phê duyệt, đóng dấu kiểm
soát trước khi sử dụng. Các sản phẩm dịch vụ sau thiết kế đều được thử nghiệm,
đánh giá trên thực tế để đảm bảo phù hợp với yêu caàu của khách hàng.
Các yêu cầu thiết kế được chuyển cho phòng kỹ thuật và thông qua
phòng kinh doanh theo yêu cầu của GĐ đề xuất sản phẩm mới.
Trưởng phòng kỹ thuật sau khi nhận được yêu cầu thì chịu trách nhiệm
lên kế hoạch thiết kế hoặc phân công cho cán bộ của phòng lên kế hoạch thiết
kế. Cán bộ thiết kế có trách nhiệm thu thập dữ liệu thiết kế dựa trên các tiêu
chuẩn kỹ thuật, các yêu cầu của sản phẩm, các thiết kế tương tự và mẫu sản
phẩm, yêu cầu của khách hàng. Sau khi thu thập đủ dữ liệu thiết kế cho ra bản
vẽ thiết kế. Kết quả thiết kế chỉ có giá trị khi được cán bộ kiểm soát, trưởng
phòng kỹ thuật, ban GĐ phê duyệt.
SV: Phạm Thị Ngọc Điệp GVHD: Nguyễn Thị Linh Nhâm
Lớp: CĐ3KT13
13
Trường: CĐNKTKT Vinatex Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
Các bên cung cấp vật tư cũng được tham gia trong giai đoạn thiết kế ban
đầu vì họ cung cấp nguyên vật liệu, quyết ddịnh tới chất lượng sản phẩm.
Hoạt động đánh giá và cải tiến quá trình thiết kế là yếu tố không thể
thiếu, cung cấp cho nhóm thiết kế những thông tin và dữ liệu về những chi tiết
thiết kế chư phù hợp của mẫu thiết kế và phương hướng khắc phục để cho ra

những sản phẩm tối ưu nhất. Dựa trên kết quả thiết kế, trưởng phòng kỹ thuật
và ban GĐ xem xét và phê duyệt.
Trong quá trình sản xuất thử, nếu thấy có điểm gì bất hợp lý, phòng kỹ
thuật có trách nhiệm thay đổi thiết kế sao cho phù hợp.
* Qúa trình sản xuất:
Quản đốc phân xưởng nhận kế hoạch kinh doanh cập nhật vào sổ theo
dõi kế hoạch sản xuất. Quản đốc phân xưởng xem xét năng lực, thời hạn hoàn
thành, phân công công việc cho các tổ. Các tổ trưởng tổ cuốn dây, tổ cơ khí
lắp ráp căn cứ vào định mức vật tư, thống kê phân xưởng xin lĩnh vật tư, nhận
vật tư từ kho chuyển về vị trí sản xuất của mình. Trong quá trình sản xuất nếu
có trở ngại đến sản xuất, sự cố máy móc, thiết bị …… quản đốc phải báo
ngay lên trên để có phương án giải quyết. Sau đó thống kê phân xưởng, tiến
hành nhập kho sản phẩm và mở sổ theo dõi nhập kho và tiến hành kiểm tra
sản phẩm.
1.4: Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.
* Yếu tố khách quan.
Bao gồm môi trường kinh tế thế giới, tình hình thị trường, cơ chế chính
sách kinh tế của nhà nước.
Tiến trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới của Việt Nam
đang diễn ra hết sức nhanh chóng. Hội nhập và toàn cầu hóa đã và đang mở ra
nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam, tuy nhiên nó cũng mang lại
SV: Phạm Thị Ngọc Điệp GVHD: Nguyễn Thị Linh Nhâm
Lớp: CĐ3KT13
14
Trường: CĐNKTKT Vinatex Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
không ít đe dọa và thách thức. Môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, khốc
liệt, sản phẩm điện nước ngoài tràn vào thi trường nội địa. Thực tế sau khi
Việt Nam trở thành thành viên của WTO mặt hàng điện, điện tử giảm giá

hàng loạt dưới mọi hình thức. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường ngày
càng phát triển như hiện nay cùng với sự mở cửa của nền kinh tế quốc dân, sự
gia nhập các tổ chức kinh tế trong khu vực và trên thế giới như WTO,
AFTA…. Công ty đang phải chịu sự cạnh tranh gay gắt từ nhiều đối thủ sản
xuất kinh doanh mặt háng điện trong và ngoài nước, đặc biệt là các hãng lớn
có ưu thế hơn hẳn, trong khi đó các sản phẩm của công ty chưa có sức cạnh
tranh cao.
* Các yếu tố chủ quan.
Sự lãnh đạo của ban GĐ trong công ty cùng với chính sách của công ty
để tạo đà cho công ty ngày càng phát triển.
Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ, có ý thức trách
nhiệm cao. Điều này cho phép tiếp thu những thành tựu mới của công nghệ
cũng như các phương pháp quản trị. Mặt khác lãnh đạo và toàn thể cán bộ
công nhân viên trong công ty luôn đoàn kết, nỗ lực phấn đấu hoàn thành
nhiệm vụ được giao. Song bên cạnh đó lực lượng cán bộ, công nhân kỹ thuật
vẫn còn mỏng, thiếu, tổ chức còn chưa đạt được theo phê duyệt.
SV: Phạm Thị Ngọc Điệp GVHD: Nguyễn Thị Linh Nhâm
Lớp: CĐ3KT13
15
Trường: CĐNKTKT Vinatex Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
1.5: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của năm trước (2009).

1.6: Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty.
* Thuận lợi.
- Nhận được sự quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện của lãnh đạo, đảng, nhà
nước .
- Công ty đã có những cố gắng trong việc duy trì và đẩy mạnh khai thác
mở rộng thị trường sản xuất, tiêu thụ, đẩy mạnh quan hệ bán hàng, bổ sung

đội ngũ cán bộ và các điều kiện đảm bảo cho việc hoàn thành các nhiệm vụ đã
đặt ra trong năm.
- Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ, có ý thức trách
nhiệm cao. Điều này giúp cho công ty tiếp thu nhanh những thành tựu khoa
học công nghệ mới. Bên cạnh đó, lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên
trong công ty luôn đoàn kết nỗ lực phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao.
SV: Phạm Thị Ngọc Điệp GVHD: Nguyễn Thị Linh Nhâm
Lớp: CĐ3KT13
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2009
VKD bình quân 1000 đồng 84.429.157
Tổng doanh thu 1000 đồng 153.247.440
Tổng quỹ lương 1000 đồng 5.760.210
LN trước thuế 1000 đồng 222.914
LN sau thuế 1000 đồng 160.498
Nộp ngân sách 1000 đồng 12.600.000
Tổng số lao động Người 300
Thu nhập bình quân
Nghìn
đồng/người/tháng
1.936
16
Trường: CĐNKTKT Vinatex Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
* Khó khăn.
- Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, sự gia nhập
của các tổ chức kinh tế trong khu vực và trên thế giới khiến cho công ty đang
phải chịu sự cạnh tranh gay gắt từ nhiều đối thủ.
- Mặt hàng của công ty gặp nhiều khó khăn do giá cả nguyên vật liệu
tăng, quy mô sản xuất nhỏ lẻ, hiệu quả kinh tế chưa cao.
- Sản phẩm của công ty cũng chưa thật sự có thương hiệu trên thị trường.

- Đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật còn mỏng thiếu.
1.7: Khái quát tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty.
Vốn điều lệ của công ty là : 10 tỷ đồng.
Ông Nguyễn Đăng Chiến góp 9 tỷ đồng. Chiếm 90% tổng số vốn điều lệ.
Bà Nguyễn Thị Minh Hường góp 1 tỷ đồng. Chiếm 10% tổng số vốn
điếu lệ của công ty.
Tài sản và nguồn vốn của công ty thể hiện nguồn tài chính của công ty
có thể giúp hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được diễn ra một cách
liên tục hay không. Sau đây là bảng cân đối kế toán của công ty.
SV: Phạm Thị Ngọc Điệp GVHD: Nguyễn Thị Linh Nhâm
Lớp: CĐ3KT13
17
Trường: CĐNKTKT Vinatex Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
Bảng cân đối kế toán của công ty tại ngày 31/08/2010
Đơn vị: Công ty TNHH Thiết bị điện Việt Mỹ Mẫu số B01-DN
Địa chỉ: Minh Khai– Hai Bà Trưng – Hà Nội (Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC
ngày20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC)
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Từ ngày 01/08 đến ngày 31/08/2010 ĐVT:VNĐ
Chỉ tiêu Mã số
Thuyết
minh
Số cuối kỳ Số đầu kỳ
TÀI SẢN
A. Tài sản ngắn hạn 100 1.605.318.688 1.586.407.342
I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110 258.126.172 669.681.135
1. Tiền 111 V.01 258.126.172 669.681.135
2. Các khoản tương đương tiền 112
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 V.02

1 Đầu tư ngắn hạn 121
2.Dự phòng đầu tư tài chính ngắn hạn(*) 129
III.Các khoản phải thu ngắn hạn 130 276.524.834 290.386.890
1. Phải thu khách hàng 131 266.524.834 280.386.890
2.Trả trước cho người bán 132
3.Phải thu nôi bộ ngắn hạn 133
4.Các khoản phải thu khác 135 V.03 10.000.000 10.000.000
5.Dự phòng các khoản phải thu khó đòi(*) 139
IV. Hàng tồn kho 140 974.111.038,9 584.385.803
1.Hàng tồn kho 141 V.04 974.111.038,9 584.385.803
2.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149
V.Tài sản ngắn hạn khác 150 96.556.643,1 41.953.514
1.Chi phí trả trước ngắn hạn 151
2.Thuế GTGT được khấu trừ 152 77.236.643,1 25.633.514
3.Thuế và các khoản phải thu nhà nước 154 V.05
4. Tài sản ngắn hạn khác 158 19.320.000 16.320.000
B. Tài sản dài hạn 200 2.775.337.011 2.333.837.011
I.Các khoản phải thu dài hạn 210
1.Phải thu dài hạn của khách hàng 211
2 Phải thu dài hạn nội bộ 213 V.06
3.Phải thu dài hạn khác 218 V.07
4. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi 219
II. Tài sản cố định 220 2.775.337.011 2.333.837.011
1. TSCĐ hữu hình 221 V.08 2.775.337.011 2.333.837.011
- Nguyên giá 222 2.858.648.011 2.436.148.011
- Giá trị mòn luỹ kế(*) 223 (83.311.000) (102.311.000)
2.TSCĐ thuê tài chính 224 V.09
- Nguyên giá 225
SV: Phạm Thị Ngọc Điệp GVHD: Nguyễn Thị Linh Nhâm
Lớp: CĐ3KT13

18
Trường: CĐNKTKT Vinatex Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
-Giá trị hao mòn luỹ kế(*) 226
3.TSCĐ vô hình 227 V.10
- Nguyên giá 228
-Giá trị hao mòn luỹ kế(*) 229
4.Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230
III.Bất động sản đầu tư 240 V.12
- Nguyên giá 241
-Giá trị hao mòn luỹ kế(*) 242
IV.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250
1. Đầu tư dài hạn khác 258 V.13
2.Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn khác 259
V.Tài sản dài hạn khác 260
1.Chi phí trả trước dài hạn 261 V.14
2.Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 V.21
3.Tài sản dài hạn khác 268
Tổng cộng tài sản 270 4.380.655.699 3.920.244.353
NGUỒN VỐN
A- Nợ phải trả 300 1.019.186.721 682.018.334
I.Nợ ngắn hạn 310 1.019.186.721 682.018.334
1.Vay và nợ ngắn hạn 311 V.15 386.989.225 386.989.225
2.Phải trả người bán 312 468.528.629,66 236.361.229
3.Người mua trả tiền trước 313
4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 314 V.16 41.080.986
5.Phải trả người lao động 315 59.496.088 37.056.088
6.Chi phí phải trả 316 V.17
7.Phải trả nội bộ 317 V.18
8.Các khoản phải trả phải nộp khác 319 63.091.792 21.611.792

9.Dự phòng phải trả ngắn hạn 320
II.Nợ dài hạn 330
1.Vay và nợ dài hạn 334 V.20
2.Phải trả dài hạn nội bộ 332 V.19
3.Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336
4.Dự phòng phải trả dài hạn 337
B.Nguồn vốn chủ sở hữu 400 3.361.468.978 3.238.226.019
I.Vốn chủ sở hữu 410 V.22 3.277.778.432 3.154.535.473
1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 2.901.606.174 2.901.606.174
2.Thặng dư vốn cổ phần 412
3.Vốn khác của chủ sở hữu 413
4.Cổ phiếu quỹ (*) 414
5.Chênh lệch đánh giá lại tài sản 415
6.Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416
7.Quỹ đầu tư phát triển 417 153.070.539 153.070.539
8.Quỹ dự phòng tài chính 418
9.Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 419
10.LNST chưa phân phối 420 223.101.719,3 99.858.760
SV: Phạm Thị Ngọc Điệp GVHD: Nguyễn Thị Linh Nhâm
Lớp: CĐ3KT13
19
Trường: CĐNKTKT Vinatex Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
11.Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 421
II.Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 83.690.546 83.690.546
1.Quỹ khen thưởng phúc lợi 431 83.690.546 83.690.546
2.Nguồn kinh phí 432 V.23
3.Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 433
Tổng cộng nguồn vốn 440 4.380.655.699 3.920.244.353
Ngày 31 tháng 08 năm 2010

Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SV: Phạm Thị Ngọc Điệp GVHD: Nguyễn Thị Linh Nhâm
Lớp: CĐ3KT13
20
Trường: CĐNKTKT Vinatex Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
1.8: Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động tài chính của công ty.
* Thuận lợi.
- Công ty TNHH thiết bị điện Việt Mỹ đặt trên dịa bàn thủ đô Hà Nội,
đây là một diều kiện rất thuận lợi, là yếu tố tốt đóng góp vào thành công của
công ty trong quá trình hoạt động của mình. Hà Nội là trung tâm kinh tế của
cả nước với dân số đông, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, cơ sở hạ tầng, hệ
thống thông tin liên lạc, giao thông vận tải phát triển. Ngoài ra Việt Nam gia
nhập WTO là điều kiện thuận lợi để công ty phát triển và mở rộng thị trường
của mình trong và ngoài nước.
- Công ty luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện về mọi mặt
của chính quyền địa phương và các bạn hàng.
- Lãnh đạo công ty luôn có những nhận định, đánh giá chính xác tình
hình thực tế của nhà máy, xác định đúng hướng sản xuất kinh doanh, xây
dựng củng cố công nghệ sản xuất, tập trung xây dựng đầu tư.
- Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ, có ý thức trách
nhiệm cao. Điều này cho phép tiếp thu nhanh những thành tựu khoa học kỹ
thuật áp dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Mặt khác toàn thể cán bộ
công nhân viên trong công ty luôn đoàn kết nỗ lực phấn đấu hoàn thành
nhiệm vụ được giao.
- Công ty luôn chủ động trong vấn đề tài chính của mình, luôn đáp ứng
tốt các nhu cầu của khách hàng. Điều đó đã tạo cho công ty có uy tín trong
lĩnh vực kinh doanh nên công ty dễ dàng vay được nguồn vốn từ các ngân
hàng và các công ty bạn.

* Khó khăn.
Bên cạnh những thuận lợi kể trên thì công ty cũng còn gặp không ít khó
khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Cụ thể là:
SV: Phạm Thị Ngọc Điệp GVHD: Nguyễn Thị Linh Nhâm
Lớp: CĐ3KT13
21
Trường: CĐNKTKT Vinatex Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
- Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển như hiện
nay cùng với sự gia nhập của các tổ chức kinh tế trong khu vực và trên thế
giới. Công ty đang phải chịu sự cạnh tranh gay gắt từ nhiều đối thủ sản xuất
kinh doanh mặt hàng thiết bị điện cả trong và ngoài nước.
- Công ty cũng gặp nhiều khó khăn do giá cả nguyên vật liệu tăng cao
quy mô sản xuất còn nhỏ lẻ, tình trạng lạm phát cao, sức mua giảm nên hiệu
quả kinh tế chưa cao.
SV: Phạm Thị Ngọc Điệp GVHD: Nguyễn Thị Linh Nhâm
Lớp: CĐ3KT13
22
Trường: CĐNKTKT Vinatex Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
CHƯƠNG II
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI DOANH NGHIỆP
2.1: Tổ chức bộ máy kế toán.
Việc tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ hạch toán kế toán
trong công ty do bộ máy kế toán đảm nhận. Tổ chức cơ cấu bộ máy kế toán
như thế nào cho hợp lý, gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả là điều kiện quan
trọng để cung cấp thông tin kịp thời, chính xác và hữu ích cho các đối tượng
sử dụng thông tin, đồng thời phát huy nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân
viên kế toán. Để đảm bảo các yêu cầu trên, căn cứ vào đặc điểm tổ chức và
quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tính chất và mức độ phức tạp

của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính cũng như trình độ của cán bộ kế toán,
công ty tổ chưc scông tác kế toán theo hình thức tập trung.


Sơ đồ 2.1.1: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH thiết bị điện
Việt Mỹ.
SV: Phạm Thị Ngọc Điệp GVHD: Nguyễn Thị Linh Nhâm
Lớp: CĐ3KT13
23
Kế toán trưởng
Kế toán
thanh toán
Kế toán
TSCĐ, vật
tư, lương
và bảo
hiểm.
Kế toán
tiêu thụ
hàng hóa.
Thủy quỹ.
Trường: CĐNKTKT Vinatex Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
*: Chức năng và nhiệm vụ của từng kế toán.
* Kế toán trưởng: Kiêm kế toán tổng hợp là người lãnh đạo, theo dõi
quản lý chung phong kế toán chịu trách nhiệm trước nhà nước về quản lý tài
chính trong công ty, tổ chức, hướng dẫn chỉ đạo thưch hiện toàn bộ công tác
kế toán dồng thời có nhiệm vụ kiểm tra thực hiện toàn bộ công tác kế toán tại
công ty và đội sản xuất.
Kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm trước GĐ và cơ quan thuế về

chứng từ, sổ sách, các bản baó cáo kết quả kinh doanh của công ty bao gồm:
Báo cáo tài chính, báo cáo thuế, bảng kê …… phổ biến và hướng dẫn cụ thể,
kịp thời các chính sách, chế độ, thể lệ tài chính kế toán của nhà nước.
* Kế toán thanh toán:
+ Theo dõi các các vấn đè thanh toán tiền gửi ngân hàng.
+ Theo dõi sát sao tình hình công nợ phải thu về, tiền bán sản phẩm,
hàng hóa các dịch vụ khác để nhanh chóng thu hồi vốn phục vụ sản xuất kinh
doanh.
+ Theo dõi tình hình thanh toán các khoản nợ phải trả cho người cung
cấp vật tư, hàng hóa cho công ty, theo dõi các hợp đông kinh tế đã ký kết, tình
hình thanh toán, quyết toán các hợp đồng giao gia công cho các lien doanh.
Kiểm tra việc tính toán trong lập dự toán, quyết toán và tình hình thanh toán,
quyết toán các hợp đồng về xây dựng cơ bản.
+ Theo dõi đôn đốc việc thanh toán, quyết toán các hợp đồng gia công
kịp thời để thúc đảy nhanh việc thanh toán của người mua và người đặt hàng.
+ Theo dõi việc thu chi tạm ứng để phục vụ sản xuất kinh doanh, đảm
bảo tiền vốn quay vòng nhanh. Tập hợp số liệu kê khai thuế GTGT đầu vào
theo mẫu biểu quy định.
+ Quan tâm đúng mức đến các khoản nợ phải trả của khách hàng.
SV: Phạm Thị Ngọc Điệp GVHD: Nguyễn Thị Linh Nhâm
Lớp: CĐ3KT13
24
Trường: CĐNKTKT Vinatex Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
+ Mở sổ theo dõi chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối
tượng để có số liệu cung cấp kịp thời khi cần thiết.
* Kế toán TSCĐ, vật tư, lương và bảo hiểm.
+ Có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình tăng
giam TSCĐ, tinh hình khấu hao TSCĐ.
+ Kế toán lao động tiền lương và tiền mặt: theo dõi các nghiệp vụ liên

quan đến tiền mặt và trả lương, thưởng cho người lao động. Căn cứ vào bảng
chấm công, kế toán lập bảng thanh toán lương và trích lập các quỹ theo dõi
việc thu, chi tiền mặt qua các phiếu thu, chi. Khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh
kế toán tiến hành ghi vào sổ NKC sổ cái và sổ chi tiết thống kê.
* Kế toán tiêu thu hàng hóa: Làm công việc tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm .
* Thủ quỹ:
+Làm thủ quỹ của công ty có trách nhiệm bảo quản giữ tiền mặt không
để thất thoát xảy ra.
+ Chịu trách nhiệm thu, chi tiền sau khi đã kiểm tra và thấy rõ chứng từ
đã có đủ diều kiện để thu, chi. Vào sổ quỹ hàng ngày và thường xuyên đối
chiếu số dư với kế toán quỹ.
+ Lập bảng kiểm kê quỹ vào cuối tháng theo quy định.
+ Cùng với kế toán tiền lương theo dõi các khoản gửi tiền tiết kiệm của
cán bộ công nhân viên chức trong công ty. Lập chứng từ thanh toán cho người
lao động.
+ Giúp đỡ tạo điều kiện cho kế toán quỹ trong việc sắp xếp và bảo quản
chứng từ quỹ.
+ Quản lý và cấp phát giá phục vụ yêu cấu tiêu thụ sản phẩm trong nước.
SV: Phạm Thị Ngọc Điệp GVHD: Nguyễn Thị Linh Nhâm
Lớp: CĐ3KT13
25

×