Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán các nghiệp vụ thanh toán với người mua, người bán tại Công ty cổ phần Thương mại xi măng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 111 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm toán
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan rằng nội dung và kết quả trong khóa luận này là trung
thực, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã được cám ơn và các
thông tin được trích dẫn trong khóa luận này đã được ghi rõ nguồn gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, em xin chịu trách nhiệm trước
Hội Đồng cũng như kết quả khóa luận của mình.
Hà Nội, tháng 5 năm 2012
Đỗ Thị Thanh Thủy
SV: Đỗ Thị Thanh Thủy Lớp:KTH-
K11
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm toán
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU .1
CHƯƠNG III 88
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA, NGƯỜI BÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XI MĂNG 88
3.4.3. Đối với Tổng công ty công nghiệp xi măng Việt Nam: 104
SV: Đỗ Thị Thanh Thủy Lớp:KTH-
K11
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm toán
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT Tên sơ đồ Trang
1 Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người mua 10
2 Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán 13
3 Sơ đồ 1.3: Trình tự kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi 18
4 Sơ đồ 1.4: Trình tự kế toán dự phòng nợ phải trả 20


5 Sơ đồ 1.5: Trình tự kế toán theo hình thức Nhật ký chung 23
6 Sơ đồ 1.6: Trình tự kế toán theo hình thức kế toán trên nền máy tính 24
7 Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức Công ty cổ phần thương mại xi măng 28
8 Sơ đồ 2.2: Bộ máy kế toán Công ty 33
9 Sơ đồ 2.3: Trình tự luân chuyển chứng từ 36
10 Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức NKC của Công ty 37
11 Sơ đồ 2.5: Trình tự ghi sổ kế toán trên phần mềm KT Fast Acounting 39
12 Sơ đồ 2.6: Quy trình luân chuyển sổ KT thanh toán với người mua 43
13 Sơ đồ 2.7: Lưu đồ quy trình xuất kho bán hàng chưa thu tiền 47
14 Sơ đồ 2.8: Quy trình luân chuyển sổ KT thanh toán với người bán 62
15 Sơ đồ 2.9: Lưu đồ quy trình mua hàng nhập kho chưa thanh toán 67
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
1 Bảng 2.1: Tóm tắt tình hình TC và KQKD Công ty 2009,2010,2011 30
2 Bảng 2.2: Hệ số khả năng thanh toán 32
3 Bảng 2.3: Bảng phân tích tuổi nợ và lập dự phòng 56
4 Bảng 3.1: Sổ chi tiết TK 131 91
5 Bảng 3.2: Bảng phân loại nợ phải thu khách hàng 92
6 Bảng 3.3: Sổ chi tiết TK 331 92
7 Bảng 3.4: Bảng phân loại khách hàng 95
8 Bảng 3.5: Bảng phân tích khả năng thu hồi nợ 98
9 Bảng 3.6: Phân tích hệ số khả năng thanh toán Công ty năm 2011 101
SV: Đỗ Thị Thanh Thủy Lớp:KTH-
K11
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm toán
DANH MỤC BIỂU
STT Tên biểu Trang
1 Biểu 2.1: Phiếu thu số 00354 44
2 Biểu 2.2: Giấy báo có số 12131 45
3 Biểu 2.3: Đơn đặt hàng 48

4 Biểu 2.4: Hợp đồng mua bán xi măng 49
5 Biểu 2.5: Hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho 50
6 Biểu 2.6: Sổ Nhật ký chung 52
7 Biểu 2.7: Sổ chi tiết TK 13112 53
8 Biểu 2.8: Sổ cái TK 13112 54
9 Biểu 2.9: Bảng cân đối phát sinh công nợ TK 13112 55
10 Biểu 2.10: Sổ chi tiết TK 139 57
11 Biểu 2.11: Ủy nhiệm chi số 0018 63
12 Biểu 2.12: Giấy báo nợ số 1201 64
13 Biểu 2.13: Giấy báo nợ số 1203 65
14 Biểu 2.14: Phiếu nhập kho 68
15 Biểu 2.15: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ 69
16 Biểu 2.16: Hóa đơn vận chuyển liên 2 70
17 Biểu 2.17: Sổ nhật ký chung 72
18 Biểu 2.18: Sổ chi tiết TK 33111 73
19 Biểu 2.19: Sổ chi tiết TK 33112 74
20 Biểu 2.20: Sổ Cái TK 33111 75
21 Biểu 2.21: Sổ Cái TK 33112 76
22 Biểu 2.22: Bảng cân đối phát sinh công nợ TK 33111 77
23 Biểu 2.23: Bảng cân đối phát sinh công nợ TK 33112 78

SV: Đỗ Thị Thanh Thủy Lớp:KTH-
K11
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm toán
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Diễn giải
1 BXD Bộ xây dựng
2 CCDC Công cụ dụng cụ
3 ĐTTC Đầu tư tài chính
4 GTGT Giá trị gia tăng

5 HĐQT Hội đồng quản trị
6 HĐTC Hội đồng tài chính
7 LNTT Lợi nhuận trước thuế
8 QLDN Quản lý doanh nghiệp
9 TNDN Thu nhập doanh nghiệp
10 VCXM Vận chuyển xi măng
11 XDCB-SCL Xây dựng cơ bản- sửa chữa lớn
12 XDCBDD Xây dựng cơ bản dở dang
13 KT Kế toán
14 NKC Nhật ký chung
15 PXK Phiếu xuất kho
SV: Đỗ Thị Thanh Thủy Lớp:KTH-
K11
Khóa luận tốt nghiệp - 1 - Khoa Kế toán- Kiểm toán
LỜI MỞ ĐẦU
1, Tính cấp thiết của đề tài:
Trong những năm gần đây cùng với sự đổi mới về kinh tế, hệ thống cơ sở
hạ tầng của nước ta có sự phát triển đáng kể, trong đó có sự đóng góp của ngành
xi măng, một trong những ngành có vị trí quan trọng đối với nền kinh tế nước ta.
Đứng trước yêu cầu sự nghiệp Công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước trong
công cuộc đổi mới, nhiệm vụ đặt ra cho ngành xi măng là hết sức nặng nề, phải
làm sao phát triển hiện đại hóa nhanh chóng, đáp ứng mọi nhu cầu xi măng của
toàn xã hội.
Thực tế, đòi hỏi nhu cầu về vốn đang là vấn đề đặt ra đối với các doanh
nghiệp Việt Nam nói chung và Công Ty cổ phần thương mại xi măng nói riêng,
chính điều này dẫn đến việc chiếm dụng vốn lẫn nhau là điều tất yếu, tuy nhiên
khả năng thanh toán và hoàn trả các nguồn vốn chiếm dụng còn hạn chế đã tác
động không nhỏ đến hiệu quả hoạt động sản xuất, sức cạnh tranh và lâu dài sẽ
trở thành cản trở lớn với nền kinh tế Việt Nam.
Công nợ và khả năng thanh toán không chỉ phản ánh tiềm lực kinh tế mà

còn phản ánh rõ nét chất lượng tài chính của doanh nghiệp. Quản lý công nợ là
quản lý các khoản phải thu, các khoản phải trả, nâng cao khả năng thanh toán.
Thực tế đó đang đặt ra nhiệm vụ cho các doanh nghiệp là làm thế nào nâng cao
hiệu quả vốn và nâng cao khả năng thanh toán hiện có, tránh tình trạng lãng phí
vốn, giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Công ty cổ phần thương mại xi măng là một doanh nghiệp Nhà Nước, với
nhiệm vụ chính là phân phối và tiêu thụ sản phẩm xi măng trên các địa bàn được
phân công. Trong những năm qua, Công ty đã luôn duy trì được cơ chế tài chính
vững mạnh. Tuy nhiên, để hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của một doanh
nghiệp có vững mạnh và ổn định hay không còn phụ thuộc rất lớn vào khả năng
thanh toán của doanh nghiệp đó. Quy trình tổ chức kế toán thanh toán sẽ cung cấp các
số liệu, thông tin để phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp và qua đó giúp hiểu
sâu về tình hình tài chính của doanh nghiệp hơn.
Xuất phát từ vị trí, vai trò kế toán thanh toán em đã chọn đề tài nghiên cứu “
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán các nghiệp vụ thanh toán với
người mua, người bán tại Công ty cổ phần Thương mại xi măng “.
2, Mục tiêu nghiên cứu:
Mục đích của việc phân tích công tác hạch toán kế toán các khoản thanh
SV: Đỗ Thị Thanh Thủy Lớp:KTH-
K11
Khóa luận tốt nghiệp - 2 - Khoa Kế toán- Kiểm toán
toán với người mua và người bán tại công ty để thấy được tình hình thực tế của
công ty về công tác quản lý các khoản thanh toán đã đạt hiệu quả chưa, các
nghiệp vụ hạch toán có phù hợp với các văn bản pháp luật và nguyên tắc kế toán
chung về nghiệp vụ thanh toán không. Đồng thời đánh giá công tác quản lý các
khoản thanh toán của công ty, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác kế toán các khoản thanh toán với người mua người bán, giúp cho doanh
nghiệp quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả.
3, Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu sẽ được thực hiện ở Công ty cổ phần thương mại xi

măng Vicem. Nội dung nghiên cứu của đề tài là kế toán các khoản thanh toán
với người mua, người bán của doanh nghiêp.
4, Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập số liệu.
- Phương pháp phân tích
5, Kết cấu của đề tài:
Nội dung của đề tài: ngoài lời mở đầu, kết luận thì khóa luận của em có kết cấu của
3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán các khoản thanh toán với người mua,
người bán trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán các khoản thanh toán với người mua,
người bán tại Công ty cổ phần thương mại xi măng.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán các khoản
thanh toán với người mua người bán tại Công ty cổ phần thương mại xi măng.
Với kiến thức còn nhiều hạn chế và thời gian tìm hiểu thực tế chưa nhiều nên đề
tài của em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến, chỉ bảo chân thành của thầy cô để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô ThS.Nguyễn Thị Khánh Phương, Ban giám
đốc, phòng kế toán công ty cổ phần thương mại xi măng đã tạo điều kiện giúp đỡ
cho em hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA,
NGƯỜI BÁN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Một số vấn đề chung về nghiệp vụ thanh toán trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm về nghiệp vụ thanh toán
SV: Đỗ Thị Thanh Thủy Lớp:KTH-
K11
Khóa luận tốt nghiệp - 3 - Khoa Kế toán- Kiểm toán
* Khái niệm:

Nghiệp vụ thanh toán là mối quan hệ kinh doanh giữa doanh nghiệp với
người mua, người bán, ngân hàng, các tổ chức tài chính và đối tác kinh doanh
khác về các khoản phải thu, phải trả, các khoản vay trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Đặc điểm :
+ Các nghiệp vụ thanh toán thường liên quan đến nhiều đối tượng. Bao
gồm: người mua, người bán, Nhà nước, công nhân viên, chủ nợ,… Vì vậy công
việc quản lý các đối tượng thanh toán phải chi tiết, cụ thể, rõ ràng, khoa học và
có hệ thống.
+ Trong doanh nghiệp các nghiệp vụ thanh toán thường xuyên diễn ra với
mật độ lớn liên quan tới mọi hoạt động kinh tế. Do đó kế toán phải quản lý, theo
dõi mọi nghiệp vụ một cách thường xuyên, tỉ mỉ, đảm bảo để không bỏ sót bất
kỳ khoản phải thu, phải trả nào.
+ Hiện nay, cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ thì hoạt động
thanh toán trong doanh nghiệp ngày càng được đơn giản hoá hơn. Có hai phương
thức thanh toán cơ bản như sau: thanh toán dùng tiền mặt và thanh toán không
dùng tiền mặt. Trong những năm gần đây, việc thanh toán không dùng tiền mặt ở
nước ta trở nên phổ biến hơn bởi tiết kiệm thời gian và chi phí cũng như giảm
được một lượng tiền đáng kể trong lưu thông.
1.1.2. Vai trò của kế toán các nghiệp vụ thanh toán trong doanh nghiệp:
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nào cũng diễn ra trong mối liên
hệ phổ biến với hoạt động của các doanh nghiệp khác và cơ quan quản lý của
của Nhà nước. Mối quan hệ này tồn tại một cách khách quan trong tất cả các
hoạt động của doanh nghiệp từ quá trình mua sắm các loại vật tư, hàng hoá, tài
sản… đến quá trình thực hiện kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hay cung
cấp dịch vụ. Vì vậy, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn gắn
liền với các nghiệp vụ thanh toán: thanh toán người bán, người mua, Nhà nước,
công nhân viên,…Trên cơ sở các quan hệ thanh toán này làm phát sinh các
nghiệp vụ phải thu hoặc phải trả. Kế toán các khoản nợ phải thu và kế toán các
khoản nợ phải trả gọi chung là kế toán công nợ.

Trong toàn bộ công tác kế toán của một doanh nghiệp thì kế toán công nợ
là một phần hành khá quan trọng. Tổ chức tốt công tác kế toán công nợ góp phần
làm lành mạnh hoá tình hình tài chính của doanh nghiệp hơn. Kế toán theo dõi
chặt chẽ các khoản nợ phải thu và các khoản nợ phải trả sẽ giúp cho doanh
SV: Đỗ Thị Thanh Thủy Lớp:KTH-
K11
Khóa luận tốt nghiệp - 4 - Khoa Kế toán- Kiểm toán
nghiệp tránh được tình trạng ứ đọng vốn, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn,
đồng thời tranh thủ chiếm dụng tối đa vốn của các doanh nghiệp khác, của các tổ
chức tín dụng khác nhưng vẫn đảm bảo một khả năng thanh toán hợp lý và góp
phần quan trọng trong việc giữ uy tín trong sản xuất kinh doanh của chính doanh
nghiệp.
Các khoản phải thu là số vốn của doanh nghiệp bị các đơn vị khác, các cá
nhân khác chiếm dụng và nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải thu hồi các khoản
này trong thời gian nhanh nhất. Trong số các khoản phải thu thì khoản phải thu
người mua là khoản thu chiếm vị trí khá quan trọng trong tổng giá trị tài sản của
doanh nghiệp. Do đó việc theo dõi khoản mục phải thu của người mua này có vai
trò và ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Các khoản nợ phải thu và các khoản nợ phải trả có quan hệ chặt chẽ với
nhau, vì vậy doanh nghiệp phải có biện pháp quản lý chặt chẽ và các chính sách
tín dụng hợp lý nhằm giúp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt được
hiệu quả tốt nhất.
1.1.3. Nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ thanh toán
Kế toán trong doanh nghiệp có nhiệm vụ phân tích đánh giá và tham mưu
để cấp quản lý có thể đưa ra những quyết định đúng đắn trong hoạt động của
doanh nghiệp. Cụ thể các nhiệm vụ đó của kế toán như sau:
- Phản ánh, ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác và rõ ràng các nghiệp vụ thanh
toán phát sinh theo từng đối tượng, từng khoản thanh toán có kết hợp với thời
hạn thanh toán .

- Ghi chép nhanh chóng, kịp thời trên hệ thống chứng từ, sổ sách và tổng hợp
đúng khoản nợ phải thu và khoản phải trả.
- Đối với những người nợ có quan hệ giao dịch mua, bán thường xuyên hoặc có
số dư lớn thì định kỳ hoặc cuối niên độ kế toán, kế toán cần tiến hành kiểm tra,
đối chiếu từng khoản nợ phát sinh, số đã thanh toán và số còn nợ. Nếu cần thiết,
có thể yêu cầu khách hàng xác nhận số nợ bằng văn bản.
- Thường xuyên giám sát tình hình thanh toán các khoản phải thu, phải trả và
việc chấp hành kỷ luật thanh toán, tài chính tín dụng, ngăn chặn tình trạng vi
phạm pháp luật trong thanh toán, thu nộp ngân sách Nhà nước, chiếm dụng vốn
hoặc bị chiếm dụng vốn không hợp lý.
- Tổng hợp và cung cấp tài liệu, số liệu, thông tin đầy đủ, kịp thời để lập các báo
cáo phục vụ yêu cầu cho nhà quản lý của doanh nghiệp.
SV: Đỗ Thị Thanh Thủy Lớp:KTH-
K11
Khóa luận tốt nghiệp - 5 - Khoa Kế toán- Kiểm toán
1.1.4. Phân loại nghiệp vụ thanh toán:
Các quan hệ thanh toán được phân loại theo như sau:
1.1.4.1. Phân loại theo đối tượng thanh toán:
- Quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp và người bán: là mối quan hệ phát sinh
trong quá trình mua sắm vật tư, tài sản, hàng hoá và dịch vụ. Quan hệ này bao
gồm: thanh toán với người bán vật tư, hàng hoá,…; thanh toán với người cung
cấp lao vụ, dịch vụ; thanh toán với người nhận thầu xây dựng cơ bản, nhận thầu
sửa chữa lớn.
- Quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp và người mua: là mối quan hệ phát sinh
trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ ra bên ngoài của
doanh nghiệp. Khi người mua chấp nhận mua và thanh toán khối lượng hàng hoá
mà doanh nghiệp chuyển giao hoặc doanh nghiệp đã đặt trước tiền hàng cho
doanh nghiệp sẽ phát sinh quan hệ này. Quan hệ này bao gồm: thanh toán với
người mua, thanh toán với người đặt hàng.
- Quan hệ thanh toán trong nội bộ doanh nghiệp: là mối quan hệ phát sinh bên

trong nội bộ của doanh nghiệp. Quan hệ này bao gồm: thanh toán giữa nội bộ
doanh nghiệp với công nhân viên (thanh toán về tiền lương, tiền thưởng, bồi
thường, tạm ứng) và thanh toán giữa doanh nghiệp với các đơn vị nội bộ trong
cùng tổng công ty hoặc giữa doanh nghiệp với đơn vị cấp dưới về khoản phân
phối vốn, thu hộ, chi hộ lẫn nhau.
- Quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với đối tác liên doanh: là mối quan hệ
phát sinh khi doanh nghiệp tham gia liên doanh với doanh nghiệp khác hoặc
doanh nghiệp là đơn vị tổ chức liên doanh. Quan hệ này bao gồm: quan hệ phân
chia lợi nhuận liên doanh và quan hệ góp vốn liên doanh.
- Quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với Nhà nước: là mối quan hệ về thực
hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với ngân sách Nhà nước về thuế và các khoản
thanh toán khác.
- Quan hệ thanh toán khác: ngoài các mối quan hệ thanh toán trên, doanh nghiệp
còn phát sinh các quan hệ thanh toán với ngân hàng, tổ chức tài chính về các
khoản tiền vay, quan hệ thế chấp, ký cược, ký quỹ, các khoản phải thu, phải trả
khác.
1.1.4.2. Phân loại theo tính chất của các mối quan hệ
- Khoản nợ phải thu: là khoản phải thu mà doanh nghiệp thu từ người mua, từ
các khoản tạm ứng của công nhân viên, các khoản thế chấp, ký quỹ, ký cược và
các khoản phải thu khác.
SV: Đỗ Thị Thanh Thủy Lớp:KTH-
K11
Khóa luận tốt nghiệp - 6 - Khoa Kế toán- Kiểm toán
- Khoản nợ phải trả: là khoản tiền phải trả mà doanh nghiệp có nghĩa vụ hoàn trả
cho các người bán vật tư, tài sản, hàng hoá, dịch vụ; ngân hàng và các tổ chức tài
chính khác. Khoản nợ phải trả được chia làm hai loại như sau:
+ Khoản nợ phát sinh trong thanh toán: là khoản nợ được phát sinh trong
quá trình thanh toán, là khoản nguồn vốn mà doanh nghiệp được phép chiếm
dụng như: các khoản phải trả người bán, các khoản thuế phải nộp ngân sách Nhà
nước, các khoản phải trả cán bộ công nhân viên.

+ Khoản nợ phát sinh theo hợp đồng: là khoản nợ này phát sinh gắn liền
với một hợp đồng vay vốn, khế ước vay.
1.1.4.3. Phân loại theo thời hạn thanh toán
- Thanh toán theo hình thức trả tiền trước: là việc tiền hàng được người mua
thanh toán cho người bán trước khi hoạt động mua bán diễn ra. Với hình thức
thanh toán này, người bán sẽ được đảm bảo về mặt tín dụng và khả năng thanh
toán của đối tác kinh doanh và người mua sẽ phải chịu rủi ro về khoản tiền đã bỏ
ra trước khi mua hàng. Tuy nhiên để đảm bảo lợi ích giữa các bên, người mua có
thể sẽ được hưởng một số ưu đãi từ người bán.
- Thanh toán theo hình thức trả tiền ngay: là việc người mua trả tiền cho người
bán ngay sau khi nghiệp vụ mua bán diễn ra. Hình thức này chỉ phù hợp với
những nghiệp vụ kinh tế phát sinh với số tiền giao dịch là nhỏ.
- Thanh toán theo hình thức trả tiền sau: là việc người mua chỉ thanh toán tiền
cho người bán khi đã nhận đủ vật tư, hàng hoá, dịch vụ sau một thời gian nhất
định. Trong hình thức thanh toán này, người bán chịu phần rủi ro do những
khoản nợ có khả năng không thu hồi được vì vậy trong thanh toán trả tiền sau thì
người bán và người mua thường có quan hệ mua bán lâu năm hoặc kèm theo một
số điều kiện như: chiết khấu thanh toán, thời hạn thanh toán,…
1.1.4.4. Phân loại theo phương thức thanh toán
- Thanh toán dùng tiền mặt: là việc thanh toán trực tiếp giữa người mua và người
bán. Khi nghiệp vụ thanh toán diễn ra, người mua xuất tiền mặt tại quỹ để giao
trực tiếp cho bên bán. Hình thức thanh toán này thường đơn giản, phù hợp với
những nghiệp vụ phát sinh với số tiền nhỏ, tính chất của nghiệp vụ đơn giản.
Phương thức thanh toán bằng tiền mặt bao gồm:
+ Thanh toán bằng tiền mặt VNĐ.
+ Thanh toán bằng thương phiếu, hối phiếu và các giấy tờ có giá tương
đương tiền.
+ Thanh toán bằng ngoại tệ.
+ Thanh toán bằng vàng, bạc, đá quý,…
SV: Đỗ Thị Thanh Thủy Lớp:KTH-

K11
Khóa luận tốt nghiệp - 7 - Khoa Kế toán- Kiểm toán
- Thanh toán không dùng tiền mặt: hình thức này phù hợp với những nghiệp vụ
thanh toán phát sinh với số tiền lớn, phức tạp, các bên tham gia thanh toán không
cùng ở trên một địa bàn. Thanh toán không dùng tiền mặt bao gồm các hình thức
thanh toán như sau: thanh toán bằng uỷ nhiệm thu, thanh toán bằng uỷ nhiệm
chi, thanh toán bằng séc, thanh toán chuyển tiền, thanh toán bù trừ giữa các bên
tham gia mua bán, thanh toán bằng tín dụng chứng từ, thanh toán nhờ thu,
phương thức giao chứng từ nhận tiền, phương thức thư uỷ thác mua, thanh toán
bằng phương thức ghi sổ.
1.2. Kế toán các nghiệp vụ thanh toán với người mua và người bán trong
doanh nghiệp:
1.2.1. Cơ sở pháp lý của kế toán các nghiệp vụ thanh toán:
* Các văn bản pháp luật điều chỉnh:
- Luật kế toán số được Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa
XI, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 19 tháng 06 năm 2003.
- Chuẩn mực kế toán Việt Nam.
- Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 20/03/2006
đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Thông tư 244/2009/TT-BTC ngày
31/12/2009 của Bộ tài chính.
* Nguyên tắc kế toán chung:
- Kế toán phải theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải thu, phải trả theo từng đối
tượng, thường xuyên tiến hành đối chiếu, kiểm tra, đôn đốc việc thanh toán được
kịp thời.
- Đối với các đối tượng có quan hệ giao dịch, mua bán thường xuyên, có số dư
nợ lớn thì định kỳ hoặc cuối tháng kế toán công nợ phải tiến hành đối chiếu,
kiểm tra từng khoản nợ, có thể yêu cầu đối tượng xác nhận số nợ phải thu bằng
văn bản. Đồng thời cũng phải đôn đốc việc thanh toán các khoản nợ phải thu,
phải trả nhanh chóng và kịp thời.
- Đối với những khoản nợ phải thu, nợ phải trả theo thời gian thanh toán thì tuỳ

từng đối tượng nhất là những đối tượng có vấn đề trong thanh toán doanh nghiệp
cần có kế hoạch và biện pháp thanh toán phù hợp.
- Kế toán công nợ tuyệt đối không được bù trừ số dư giữa hai bên Nợ, Có của hai
tài khoản thanh toán như TK 131 và TK 331 (trừ trường hợp có thoả thuận của
hai bên người mua và người bán) mà phải căn cứ vào số dư chi tiết từng bên để
lấy số liệu ghi vào các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán.
1.2.2. Kế toán nghiệp vụ thanh toán với người mua
1.2.2.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng:
SV: Đỗ Thị Thanh Thủy Lớp:KTH-
K11
Khóa luận tốt nghiệp - 8 - Khoa Kế toán- Kiểm toán
* Chứng từ sử dụng:
Trong nghiệp vụ kế toán thanh toán với người mua các chứng từ được sử
dụng bao gồm: Hoá đơn thuế GTGT (Hoá đơn bán hàng), hóa đơn thông thường,
phiếu thu, phiếu chi, giấy báo có của ngân hàng, biên bản bù trừ công nợ, sổ chi
tiết theo dõi người mua và các chứng từ liên quan khác.
* Tài khoản sử dụng:
Tài khoản được sử dụng là tài khoản 131 “Thanh toán với người mua“
khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các
khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với người mua về tiền bán sản phẩm, hàng
hoá, cung cấp dịch vụ, BĐS đầu tư và TSCĐ. Tài khoản này còn dùng để phản
ánh các khoản phải thu của người nhận thầu XDCB với người giao thầu về khối
lượng công tác XDCB đã hoàn thành. Kết cấu TK 131 như sau:
SV: Đỗ Thị Thanh Thủy Lớp:KTH-
K11
Khóa luận tốt nghiệp - 9 - Khoa Kế toán- Kiểm toán
1.2.2.2. Nguyên tắc hạch toán vào tài khoản
Kế toán hạch toán chi tiết nợ phải thu cho từng đối tượng phải thu, theo
từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết phải thu ngắn hạn, phải thu dài hạn và
ghi chép theo từng lần thanh toán. Đối tượng phải thu là người mua có quan hệ

kinh tế với doanh nghiệp về mua sản phẩm, hàng hoá, nhận cung cấp dịch vụ, kể
cả TSCĐ, BĐS đầu tư. Không được phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ
bán sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ thu tiền ngay
(tiền mặt, séc hoặc đã thu qua ngân hàng).
Kế toán công nợ phải tiến hành phân loại các khoản nợ, loại nợ có thể trả
đúng thời hạn, khoản nợ khó đòi hoặc có khả năng không thu hồi được, để có
căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện pháp xử lý
đối với khoản nợ phải thu không đòi được.
Trong hợp đồng kinh tế theo sự thoả thuận giữa doanh nghiệp với người
mua nếu sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư đã giao, dịch vụ đã cung cấp không
đúng theo thoả thuận trong hợp đồng kinh tế thì người mua có thể yêu cầu doanh
nghiệp giảm giá hàng bán hoặc trả lại số hàng đã giao.
1.2.2.3. Kế toán chi tiế:t
Các nghiệp vụ thanh toán với người mua được thực hiện theo trình tự như
sau: Sổ chi tiết dùng để hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với từng người mua
là sổ chi tiết TK 131. Sổ này theo dõi từng người mua của doanh nghiệp, tuỳ vào
số lượng người mua mà có tương ứng với số sổ này, các người mua không
thường xuyên được theo dõi trên cùng một sổ. Mẫu sổ chi tiết TK 131 và cách
ghi chép do Bộ Tài Chính ban hành. Đối với người mua là nước ngoài được theo
SV: Đỗ Thị Thanh Thủy Lớp:KTH-
K11
TK131
+ Phản ánh số tiền bán vật tư, sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ phải thu
người mua.
+ Số tiền thừa trả lại cho người mua.
+ Điều chỉnh khoản chênh lệch do tỷ
giá ngoại tệ tăng với các khoản mục
phải thu người mua có gốc ngoại tệ.
* Dư Nợ: Phản ánh số tiền doanh

nghiệp còn phải thu ở người mua.
+ Phản ánh số tiền đã thu của người
mua (kể cả số tiền đã ứng trước của
người mua).
+ Số tiền chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị
trả lại trừ vào số nợ phải thu.
+ Các nghiệp vụ khác làm giảm khoản
phải thu ở người mua (chênh lệch tỷ
giá, thanh toán bù trừ, xoá sổ nợ khó
đòi không đòi được,…).
* Dư Có: Phản ánh tiền người mua

đặt trước hoặc trả tiền thừa cho DN
TK 111,112 TK 131 TK 111,112, 152, 156,…
Các khoản chi hộ KH ứng trước hoặc
KH thanh toán tiền hàng
TK 511,711 TK 331
DT chưa thu, thu nhập Bù trừ nợ
về thanh lý TSCĐ chưa thu TK 521,531,532,635
TK 3331 Các khoản giảm trừ DT
Thuế GTGT Chiết khấu thanh toán
(nếu có) TK 3331
TK 515, 3387 Thuế GTGT(nếu có)
Lãi bán trả góp TK 133
VAT đầu vào được khấu trừ

Khóa luận tốt nghiệp - 10 - Khoa Kế toán- Kiểm toán
dõi trên sổ chi tiết thanh toán với người mua bằng ngoại tệ để tiện theo dõi giá trị
khoản thanh toán với người mua cả về đơn vị VNĐ và cả ngoại tệ. Có thể thực

hiện việc ghi chép này bằng kế toán thủ công hoặc kế toán máy.
Hàng ngày, kế toán ghi chép vào sổ chi tiết của từng đối tượng dựa trên
chứng từ và các thông tin liên quan. Cuối kỳ kế toán công nợ lập bảng tổng hợp
chi tiết TK 131 dựa trên cơ sở cộng các sổ kế toán chi tiết TK 131. Mỗi người
mua được thể hiện trên một dòng của bảng tổng hợp chi tiết TK 131.
1.2.2.4. Kế toán tổng hợp
Sơ đồ 1.1:Trình tự kế toán các nghiệp vụ thanh toán với người mua

Đối với các khoản phải thu người mua bằng ngoại tệ:
Kế toán cần phải quy đổi giá trị của nghiệp vụ ra tiền VNĐ theo tỷ giá
giao dịch bình quân liên ngân hàng (với doanh nghiệp sử dụng tỷ giá thực tế)
hoặc tỷ giá hạch toán (nếu sử dụng tỷ giá hạch toán). Đồng thời kế toán cũng cần
phải ghi sổ chi tiết nguyên tệ các khoản thanh toán bằng ngoại tệ.
* Nếu doanh nghiệp sử dụng tỷ giá thực tế để hạch toán:
- Khi phát sinh công nợ phải thu người mua, kế toán ghi:
Nợ TK 131: theo tỷ giá thực tế ngày phát sinh công nợ
Có TK 511: theo tỷ giá thực tế ngày phát sinh công nợ
Có TK 3331: theo tỷ giá thực tế ngày phát sinh công nợ
- Khi người mua thanh toán nợ, kế toán ghi:
Nợ TK 1112,1122: tỷ giá thực tế ngày thanh toán
Nợ TK 635: Chênh lệch tỷ giá hối đoái (Nếu tỷ giá ngày thanh toán
< tỷ giá ngày phát sinh công nợ)
Có TK 515: Chênh lệch tỷ giá hối đoái (Nếu tỷ giá ngày thanh toán
> tỷ giá ngày phát sinh công nợ)
SV: Đỗ Thị Thanh Thủy Lớp:KTH-
K11
Khóa luận tốt nghiệp - 11 - Khoa Kế toán- Kiểm toán
Có TK 131: tỷ giá thực tế ngày phát sinh công nợ
Đồng thời kế toán ghi: Nợ TK 007
* Nếu doanh nghiệp sử dụng tỷ giá hạch toán để hạch toán:

- Khi phát sinh công nợ phải thu người mua, kế toán ghi:
Nợ TK 131: theo tỷ giá hạch toán
Nợ TK 635: Chênh lệch tỷ giá hối đoái (Nếu tỷ giá hạch toán < tỷ
giá thực tế)
Có TK 511: theo tỷ giá thực tế ngày phát sinh công nợ
Có TK 3331: theo tỷ giá thực tế ngày phát sinh công nợ
Có TK 515: Chênh lệch tỷ giá hối đoái (Nếu tỷ giá ngày hạch toán
> tỷ giá thực tế)
- Khi người mua thanh toán nợ, kế toán ghi:
Nợ TK 1112,1122: tỷ giá hạch toán
Có TK 131: tỷ giá hạch toán
Cuối niên độ kế toán, số dư nợ phải thu của người mua có gốc ngoại tệ
phải được đánh giá theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng
do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập BCTC.
Nếu tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố tại thời điểm lập báo cáo tài chính lớn hơn tỷ giá ghi sổ của
TK 131 – Thanh toán với người mua thì số chênh lệch, kế toán ghi:
Nợ TK 131 – Thanh toán với người mua
Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Ngược lại trong trường hợp tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng do
ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập báo cáo tài chính thấp
hơn tỷ giá ghi sổ của TK 131 – Thanh toán với người mua thì số chênh lệch, kế
toán ghi: Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có TK 131 – Thanh toán với người mua
Về nguyên tắc TK 131 chỉ được sử dụng khi phát sinh nợ phải thu, phải
trả trong khâu bán hàng. Tuy nhiên để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác hạch
toán thuế GTGT ở các doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế và thực
hiện nghĩa vụ chiết khấu thương mại cho người mua, các doanh nghiệp có thể sử
dụng linh hoạt cho TK này trong trường hợp bán hàng thu tiền ngay (đồng thời
ghi hai định khoản vào bên Nợ và bên Có của TK 131).

1.2.3. Kế toán nghiệp vụ thanh toán với người bán
1.2.3.1. Chứng từ và cài khoản sử dụng:
* Chứng từ sử dụng:
Các chứng từ được sử dụng trong kế toán thanh toán với người bán bao gồm:
phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,phiếu đặt hàng, hoá đơn bán
SV: Đỗ Thị Thanh Thủy Lớp:KTH-
K11
TK 331
+ Phản ánh số tiền đã trả cho người bán (kể cả tiền
ứng trước).
+ Các khoản chiết khấu mua hàng, giảm giá hàng mua,
hàng mua trả lại được người bán chấp nhận trừ vào số
nợ.
+ Các nghiệp vụ khác phát sinh làm giảm nợ phải
trả người bán (thanh toán bù trừ, nợ vô chủ).
Dư Nợ: Phản ánh số tiền ứng trước hoặc trả thừa
cho người bán.
+ Phản ánh tổng số tiền hàng phải trả cho người
bán, người cung cấp vật tư, hàng hoá, dịch vụ và
người nhận thầu XDCB, nhận thầu sửa chữa lớn.
+ Số tiền ứng thừa được người bán trả lại cho
doanh nghiệp.
+ Phả ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng
nợ phải trả người bán (chênh lệch tăng tỷ giá,
điều chỉnh tăng giá tạm tính,…).
Dư Có: Số tiền còn phải trả cho người bán,

người cung cấp dịch vụ, người nhận thầu.
Khóa luận tốt nghiệp - 12 - Khoa Kế toán- Kiểm toán
hàng của bên bán hàng, hợp đồng kinh tế,… Các chừng từ trên phải được lập theo

mẫu quy định của Bộ Tài Chính hoặc sử dụng theo mẫu phù hợp với đặc thù của
doanh nghiệp (đã có sự đồng ý bằng văn bản của Tổng cục thuế).
* Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 331 ”Phải trả cho người bán“ dùng để phản ánh tình hình thanh
toán các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán hàng hoá, sản phẩm,
vật tư, tài sản hoặc cung cấp dịch vụ. Kết cấu TK 331 như sau:
1.2.3.2. Nguyên tắc kế toán vào tài khoản:
Nợ phải trả cho người bán, người cung cấp vật tư, hàng hoá, dịch vụ, hoặc
cho người nhận thầu xây lắp phụ, chính cần được hạch toán chi tiết cho từng đối
tượng phải trả. Trong chi tiết từng đối tượng phải trả, TK này phản ánh cả số tiền
đã ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp nhưng
chưa nhận được sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, khối lượng xây lắp hoàn thành bàn
giao. Ngoài ra, kế toán công nợ không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ
mua vật tư, hàng hoá, dịch vụ trả tiền ngay (bằng tiền mặt, tiền séc hoặc đã trả
qua ngân hàng).
Những vật tư, hàng hoá, đã nhận, nhập kho nhưng đến cuối tháng vẫn
chưa có hoá đơn thì sử dụng giá tạm tính để ghi sổ và phải điều chỉnh về giá thực
tế khi nhận được hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức của người bán.
Khi hạch toán chi tiết các khoản này, kế toán phải hạch toán rõ ràng, cụ
thể, chính xác các khoản chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán của người
bán, người cung cấp ngoài hoá đơn mua hàng.
1.2.3.3. Kế toán chi tiết:
Nghiệp vụ thanh toán với người bán được kế toán thực hiện hạch toán chi
tiết như sau: Kế toán mở sổ chi tiết TK 331, sổ này theo dõi chi tiết cho từng nhà
cung cấp, từng lần nợ, từng lần thanh toán và số còn phải trả. Mỗi người bán
SV: Đỗ Thị Thanh Thủy Lớp:KTH-
K11
Khóa luận tốt nghiệp - 13 - Khoa Kế toán- Kiểm toán
thường xuyên được theo dõi trên một sổ chi tiết, các người bán không thường
xuyên được theo dõi trên cùng một sổ. Mẫu sổ này do Bộ tài chính ban hành và

hướng dẫn kế toán cách thức ghi chép. Trong trường hợp với người bán là người
nước ngoài thì được theo dõi trên sổ chi tiết thanh toán với người bán bằng ngoại
tệ để tiện cho kế toán trong việc theo dõi các khoản thanh toán bằng VNĐ và
ngoại tệ.
Hàng ngày, kế toán ghi chép vào sổ chi tiết TK 331 dựa vào các chứng từ
và tài khoản liên quan. Cuối kỳ, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết thanh toán với
người bán dựa trên cơ sở hệ thống sổ chi tiết TK 331. Bảng này sẽ chi tiết riêng
từng người bán để doanh nghiệp tiện cho việc theo dõi.
SV: Đỗ Thị Thanh Thủy Lớp:KTH-
K11
Khóa luận tốt nghiệp - 14 - Khoa Kế toán- Kiểm toán
1.2.3.4. Kế toán tổng hợp:
Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán nghiệp vụ thanh toán với người bán


* Đối với việc thanh toán bằng ngoại tệ:
Kế toán công nợ cần phải được quy đổi ra tiền VNĐ theo tỷ giá giao dịch
bình quân liên ngân hàng (với doanh nghiệp sử dụng tỷ giá thực tế) hoặc tỷ giá
hạch toán (với doanh nghiệp sử dụng tỷ giá hạch toán). Đồng thời cần phải ghi
sổ chi tiết giá trị nguyên tệ các khoản thanh toán bằng ngoại tệ.
- Nếu doanh nghiệp sử dụng tỷ giá thực tế để hạch toán:
+ Khi phát sinh công nợ với người bán, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 156, 153, 211…: theo tỷ giá thực tế
Nợ TK 133: theo tỷ giá thực tế
Có TK 331: theo tỷ giá thực tế
+ Khi doanh nghiệp thanh toán số tiền nợ cho người bán, kế toán ghi:
SV: Đỗ Thị Thanh Thủy Lớp:KTH-
K11
TK 152, 153, 156, 211,
TK 133

TK 133
TK 515
TK 711
Thanh toán nợ cho người bán
Giảm giá hàng mua, chiết khấu
TM, hàng mua trả lại
VAT hàng trả lại, hàng giảm
giá, chiết khấu TM
Nợ không có người bán đòi
CK thanh toán được hưởng
VAT đầu vào
Mua chịu hàng hoá, vật tư
Thu tiền thừa ứng trước
Mua vật tư, hàng hoá để sử dụng
cho quá trình kinh doanh
TK 331TK 111,112,341,311
TK 152, 153
TK 627,641,642
TK 111,112,…
Khóa luận tốt nghiệp - 15 - Khoa Kế toán- Kiểm toán
Nợ TK 331: tỷ giá thực tế ngày nhận nợ
Nợ TK 635: Chênh lệch tỷ giá hối đoái (Nếu tỷ giá ngày thanh toán
< tỷ giá ngày phát sinh công nợ)
Có TK 515: Chênh lệch tỷ giá hối đoái (Nếu tỷ giá ngày thanh toán
> tỷ giá ngày phát sinh công nợ)
Có TK 1112, 1122: tỷ giá xuất ngoại tệ
Đồng thời kế toán ghi: Có TK 007
- Nếu doanh nghiệp sử dụng tỷ giá hạch toán để hạch toán:
+ Khi phát sinh các khoản công nợ, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 156, 153,…: theo tỷ giá thực tế

Nợ TK 635: chênh lệch tỷ giá ngày nhận nợ và tỷ giá hạch toán
Có TK 515: chênh lệch tỷ giá ngày nhận nợ và tỷ giá hạch toán
Có TK 331: theo tỷ giá hạch toán
+ Khi thanh toán cho người bán, kế toán ghi:
Nợ TK 331: tỷ giá hạch toán
Có TK 1112, 1122: tỷ giá hạch toán
Đồng thời kế toán ghi: Có TK 007
Đến cuối niên độ kế toán, dư nợ phải trả người bán có gốc ngoại tệ được
doanh nghiệp đánh giá theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng
do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập BCTC.
Nếu tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố tại thời điểm lập BCTC lớn hơn tỷ giá ghi sổ của TK 331 -
Phải trả người bán thì số chênh lệch, kế toán ghi:
Nợ TK 4131 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có TK 331 - Phải trả người bán
Ngược lại trong trường hợp tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng do ngân
hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập báo cáo tài chính thấp hơn tỷ giá
ghi sổ của TK 331 - Phải trả người bán thì số chênh lệch, kế toán ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả người bán
Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
1.3. Kế toán dự phòng các khoản nợ phải thu và dự phòng phải trả
1.3.1. Dự phòng nợ phải thu khó đòi
1.3.1.1. Khái niệm
- Căn cứ pháp lý: theo Thông tư 228/2009/TT-BTC ban hành ngày 07/12/2009
của Bộ Tài Chính và chuẩn mực kế toán số 18“Các khoản dự phòng, tài sản và
nợ tiềm tàng”.
- Dự phòng nợ phải thu khó đòi là phần dự phòng bị tổn thất của các khoản phải
thu quá hạn thanh toán, Nợ phải thu chưa quá hạn nhưng có thể không thu được
do khách nợ không có khả năng thanh toán.
SV: Đỗ Thị Thanh Thủy Lớp:KTH-

K11
Khóa luận tốt nghiệp - 16 - Khoa Kế toán- Kiểm toán
- Trong dự phòng nợ phải thu khó đòi có hai đối tượng cần lập dự phòng phải
thu là lập dự phòng phải thu người mua và dự phòng phải thu khoản ứng trước
cho người bán.
* Mục đích lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi:
- Việc lập dự phòng phải thu khó đòi sẽ giúp cho doanh nghiệp chuẩn bị trước
một khoản chi phí thực tế chưa phát sinh vào chi phí quản lý để có nguồn tài
chính cần thiết bù đắp cho những thiệt hại không thu hồi được nợ có thể xảy ra
trong niên độ kế toán.
- Đề phòng trường hợp nợ phải thu không đòi được do người mua không có khả
năng trả nợ hoặc số tiền doanh nghiệp ứng trước cho người bán không thu hồi
được do người bán không có khả năng trả lại tiền.
- Xác định giá trị thực của một khoản tiền nợ phải thu trên lập các báo cáo tài
chính năm báo cáo.
1.3.1.2. Nguyên tắc kế toán:
- Cuối kỳ kế toán hoặc cuối kỳ kế toán giữa niên độ (đối với đơn vị có lập báo
cáo tài chính giữa niên độ) doanh nghiệp xác định các khoản nợ phải thu khó đòi
hoặc có khả năng không đòi được để trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng
phải thu khó đòi được tính vào hoặc ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp của
kỳ báo cáo.
- Căn cứ lập dự phòng là phải có những bằng chứng đáng tin cậy về các khoản
nợ phải thu khó đòi (người mua bị phá sản hoặc bị tổn thất, thiệt hại lớn về tài
sản,. . . nên không hoặc khó có khả năng thanh toán, đơn vị đã làm thủ tục đòi nợ
nhiều lần vẫn không thu được nợ).
Những khoản nợ quá hạn từ 3 năm trở lên coi như nợ không có khả năng thu hồi.
* Phương pháp lập dự phòng:
Doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá
hạn của các khoản nợ và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó
đòi, kèm theo các chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó đòi nói trên. Trong

đó:
- Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:
+ 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 tháng đến dưới 1 năm.
+ 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
+ 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
- Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào
tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn,
đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án
SV: Đỗ Thị Thanh Thủy Lớp:KTH-
K11
TK 139
Khóa luận tốt nghiệp - 17 - Khoa Kế toán- Kiểm toán
thì doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng.
- Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp tổng
hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết để làm căn cứ
hoạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
Chú ý: Tổng mức dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi được lập không vượt
quá 20% tổng số dư nợ phải thu của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài
chính năm.
* Xử lý tài chính các khoản nợ không có khả năng thu hồi:
Giá trị tổn thất thực tế của khoản nợ không có khả năng thu hồi, doanh nghiệp sử
dụng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi, quỹ dự phòng tài chính (nếu có) để bù
đắp, phần chênh lệch thiếu hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
Các khoản nợ phải thu sau khi đã có quyết định xử lý, doanh nghiệp phải theo
dõi riêng trên sổ kế toán và ngoại bảng cân đối kế toán trong thời hạn tối thiểu là
5 năm và tiếp tục có các biện pháp để thu hồi nợ. Nếu thu hồi được nợ thì số tiền
thu hồi sau khi trừ các chi phí có liên quan đến việc thu hồi nợ, doanh nghiệp
hoạch toán vào thu nhập khác.
1.3.1.3. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản sử dụng là TK 139 “Dự phòng phải thu khó đòi”. Kết cấu tài

khoản này như sau:
1.3.1.4. Kế toán dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi:
Sau khi xác định được giá trị tổn thất này, kế toán hạch toán như sau:
Sơ đồ 1.3:Trình tự kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi
SV: Đỗ Thị Thanh Thủy Lớp:KTH-
K11
+ Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi.
+ Xoá các khoản nợ phải thu khó đòi.
Số dự phòng phải thu khó đòi được
lập tính vào chi phí hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Số dư bên Có: Số dự phòng khoản
phải thu khó đòi hiện có cuối kỳ.
Khóa luận tốt nghiệp - 18 - Khoa Kế toán- Kiểm toán
Cần lưu ý một số nghiệp vụ về dự phòng phải thu như sau:
+ Ở nghiệp vụ (3b), kế toán phải đồng thời ghi khi tiến hành xoá sổ nợ
phải thu khó đòi như sau:
Nợ TK 004: nợ khó đòi đã xử lý
+ Các khoản nợ phải thu sau khi có quyết định xử lý, doanh nghiệp phải
theo dõi riêng trên sổ kế toán và ngoài bảng cân đối kế toán trong thời hạn tối
thiểu là 5 năm và tiếp tục có biện pháp thu hồi nợ. Nếu thu hồi được hết số nợ thì
tiền thu hồi sau khi trừ khoản chi phí thu hồi sẽ hạch toán vào thu nhập khác:
Nợ TK 111, 112
Có TK 711
1.3.2. Dự phòng các khoản phải trả:
1.3.2.1. Khái niệm dự phòng phải trả:
Các khoản dự phòng phải trả bao gồm: dự phòng phải trả bảo hành sản
phẩm, dự phòng phải trả tái cơ cấu doanh nghiệp, dự phòng phải trả đối với
những hợp đồng có rủi ro lớn mà trong đó các chi phí bắt buộc phải trả cho nghĩa
vụ liên quan đến hợp đồng vượt quá những lợi ích kinh tế dự tính thu được từ

hợp đồng đó và dự phòng phải trả khác.
1.3.2.2. Nguyên tắc kế toán:
- Một khoản dự phòng phải trả được ghi nhận khi nó thoả mãn các điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp có nghĩa vụ nợ hiện tại (nghĩa vụ pháp lý hoặc nghĩa vụ
liên đới) do kết quả từ một sự kiện đã xảy ra.
+ Có sự giảm sút về mặt lợi ích kinh tế và có thể xảy ra dẫn đến việc yêu
cầu phải thanh toán nghĩa vụ nợ.
+ Đưa ra được ước tính tin cậy về giá trị của nghĩa vụ nợ đó.
- Giá trị được ghi nhận của một khoản dự phòng phải trả là giá trị được ước tính
SV: Đỗ Thị Thanh Thủy Lớp:KTH-
K11
TK 131, 138 TK 642
(3a) Xoá sổ nợ phải thu khó đòi (số còn thiếu)
(3b)Số dự
phòng đã lập
TK 139
(1) Lập dự phòng phải thu khó
đòi ( Nếu số năm nay lớn hơn số
dự phòng còn lại của năm trước)
(2) Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi
(Nếu số năm nay nhỏ hơn số dự phòng
còn lại của năm trước)
Khóa luận tốt nghiệp - 19 - Khoa Kế toán- Kiểm toán
hợp lý nhất về khoản tiền sẽ phải chi để thanh toán nghĩa vụ nợ hiện tại ngày kết
thúc kỳ kế toán năm hoặc ngày kết thúc kỳ kế toán giữa niên độ.
- Khoản dự phòng phải trả được lập mỗi năm một lần vào cuối niên độ kế toán.
Trường hợp doanh nghiệp có lập BCTC giữa niên độ thì được lập dự phòng phải
trả vào cuối kỳ kế toán giữa niên độ. Trong trường hợp số dự phòng phải trả cần
lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước chưa
sử dụng hết thì số chênh lệch được ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh của

kỳ đó. Trong trường hợp số dự phòng phải trả lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số
dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch
phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ kế toán đó.
- Những khoản chi phí phát sinh liên quan đến khoản dự phòng phải trả đã lập
ban đầu mới được bù đắp bằng khoản dự phòng phải trả đó. Kế toán không ghi
nhận khoản dự phòng cho các khoản lỗ hoạt động trong tương lai, trừ khi chúng
liên quan đến một hợp đồng có rủi ro lớn và thoả mãn điều kiện ghi nhận dự
phòng.
- Nếu doanh nghiệp đang có hợp đồng có rủi ro lớn thì nghĩa vụ nợ hiện tại theo
hợp đồng phải được ghi nhận và đánh giá như một khoản dự phòng và khoản dự
phòng được lập riêng biệt cho từng hợp đồng có rủi ro lớn.
- Một khoản dự phòng cho các khoản chi phí tái cơ cấu doanh nghiệp chỉ được
ghi nhận khi có đủ các điều kiện ghi nhận đối với các khoản dự phòng theo quy
định tại đoạn 11 Chuẩn mực kế toán số 18 “Các khoản dự phòng, tài sản và nợ
tiềm tàng”.
- Các khoản dự phòng phải trả thông thường bao gồm:
+ Dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm.
+ Dự phòng phải trả tái cơ cấu doanh nghiệp.
+ Dự phòng phải trả đối với hợp đồng có rủi ro lớn mà trong đó những chi
phí bắt buộc phải trả cho các nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng vượt quá những
lợi ích kinh tế dự tính thu được từ hợp đồng đó.
+ Dự phòng phải trả khác.
- Khi lập dự phòng phải trả, doanh nghiệp được ghi nhận vào chi phí quản lý
doanh nghiệp. Đối với khoản dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hoá
được ghi nhận vào chi phí bán hàng và dự phòng phải trả về chi phí bào hành
công trình xây lắp được ghi nhận vào chi phí sản xuất chung.
1.3.2.3. Tài khoản sử dụng:
TK sử dụng là TK 352 ”Dự phòng phải trả”. Kết cấu TK này như sau:
SV: Đỗ Thị Thanh Thủy Lớp:KTH-
K11

TK 352
Khóa luận tốt nghiệp - 20 - Khoa Kế toán- Kiểm toán
1.3.2.4. Phương pháp kế toán dự phòng phải trả

Sơ đồ 1.4:Trình tự kế toán dự phòng nợ phải trả
SV: Đỗ Thị Thanh Thủy Lớp:KTH-
K11
+ Ghi giảm số dự phòng phải trả khi phát
sinh khoản chi phí liên quan đến khoản dự
phòng đã được lập ban đầu.
+ Ghi giảm (hoàn nhập) dự phòng phải trả
khi doanh nghiệp chắc chắn không còn
chịu sự giám sát về kinh tế do không phải
chi trả cho nghĩa vụ nợ.
+ Ghi giảm dự phòng phải trả về số chênh
lệch giữa số DP phải trả phải lập năm nay
nhỏ hơn số DP phải trả đã lập năm trước
chưa sử dụng hết.
Phản ánh số dự phòng phải trả
trích lập vào chi phí.
Số dư bên Có: Phản ánh số dự
phòng phải trả hiện có cuối kỳ

×