Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Tổ chức kế toán tại Công Ty TNHH Minh Tuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.35 KB, 75 trang )

Báo cáo kiến tập kế toán TS. Phạm Thành Long
MỤC LỤC
2.4.3.2. Công tác kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Minh Tuân 37
SV: Phan Thị Diện Lớp: Kiểm toán 50C
Báo cáo kiến tập kế toán TS. Phạm Thành Long
DANH MỤC VIẾT TẮT
BTC : bộ tài chính
BHXH : bảo hiểm xã hội
BHYT : bảo hiểm y tế
CCDC : công cụ dụng cụ
DN : doanh nghiệp
GCCB : gia công chế biến
HĐ : hợp đồng
KK : kiểm kê
KPCĐ : kinh phí công đoàn
NVL : nguyên vật liệu
NSNN : ngân sách nhà nước
Phòng KT DA và CCVT: phòng kỹ thuật dự án và công cụ vật tư
PXK : phiếu xuất kho
PNK : phiếu nhập kho
QĐ : quyết định
QLDN : quản lý doanh nghiệp
Thuế TNDN : thuế thu nhập doanh nghiệp
TNHH : trách nhiệm hữu hạn
TGNH : tiền gửi ngân hàng
TSCĐ : tài sản cố định
SV: Phan Thị Diện Lớp: Kiểm toán 50C
Báo cáo kiến tập kế toán TS. Phạm Thành Long
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
2.4.3.2. Công tác kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Minh Tuân 37


SV: Phan Thị Diện Lớp: Kiểm toán 50C
Báo cáo kiến tập kế toán TS. Phạm Thành Long
LỜI NÓI ĐẦU
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước kế toán là một
công việc quan trọng phục vụ cho việc hạch toán và quản lý kinh tế, nó còn có
vai trò tích cực đối với việc quản lý tài sản và điều hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, các doanh nghiệp muốn phát
triển bền vững thì đòi hỏi phải có bộ máy kế toán tốt, hiệu quả.
Trong quá trình thực tập, em đã được sự giúp đỡ rất nhiều từ phía thầy
giáo Phạm Thành Long cùng các cô, các chú trong phòng Kế toán tại công ty,
em đã tiến hành tìm hiểu để có được những hiểu biết đúng đắn về tổ chức bộ
máy kế toán và công tác kế toán của công ty, đặc biệt là về quy trình hạch
toán tài nguyên vật liệu tại Công ty.
Báo cáo của em có nội dung như sau:
Chương 1: Tổng quan về đặc điểm kinh doanh và tổ chức của Công
ty TNHH Minh Tuân
Chương 2: Tổ chức kế toán tại Công Ty TNHH Minh Tuân
Chương 3: Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại Công Ty TNHH
Minh Tuân và kiến nghị
Tuy em đã có nhiều cố gắng song do thời gian ngắn và sự eo hẹp về tài
liệu tham khảo nên báo cáo vẫn còn nhiều thiếu sót. Mong thầy cô giáo cùng
các cô, các chú trong phòng Kế toán đóng góp ý kiến để bài viết của em được
hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Phan Thị Diện
SV: Phan Thị Diện Lớp: Kiểm toán 50C
1
Báo cáo kiến tập kế toán TS. Phạm Thành Long
CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH VÀ
TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY TNHH MINH TUÂN
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Minh Tuân
1.1.1. Giới thiệu về Công ty TNHH Minh Tuân
Công ty TNHH Minh Tuân là công ty Được thành lập theo Quyết định
số: 0302001976 ngày 07/06/ 2007 Của UBND tỉnh Hà Tây.
Tên công ty : Công ty TNHH Minh Tuân
Đăng ký kinh doanh số : 0302001976 do Sở kế hoạch & đầu tư tỉnh Hà
Tây cấp.
Tài khoản : 2210211030781 tại Ngân hàng Nông nghiệp & phát triển
nông thôn Ba Vì - Hà Nội
Mã số thuế : 0500563314.
Trụ sở giao dịch : KM 51 Quốc lộ 32 Xã Đông Quang – Ba vì - Hà Nội
Điện thoại : 0433.863 258 - 0433 864 660
Di động : 0913 038 457
+ Nguồn vốn phục vụ cho sản xuất và kinh doanh :
* Vốn điều lệ của công ty là : 9.800.000.000 đồng
* Trong đó Vốn lưu động : 4.500.000.000 đồng
* Vốn cố định : 2.500.000.000 đồng
* Vốn vay nhà nước 1.500.000.000 đồng
* Vốn huy động khác : 1.300.000.000 đồng
+ Về nhân lực :
Công Ty TNHH Minh Tuân Gồm 03 đội thợ Xây dựng, 01 đội thợ điện
nước, 01 đội vận hành máy và lái máy, 01 phân xưởng cơ khí, 01 xưởng chế
SV: Phan Thị Diện Lớp: Kiểm toán 50C
2
Báo cáo kiến tập kế toán TS. Phạm Thành Long
biến đồ mộc và trang trí nội thất, là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc
lập với đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty là 101 người trong đó :
Cán bộ công tác quản lý kỹ thuật : có 10 người đã tốt nghiệp đại học với

các ngành Kiến trúc, Xây dựng Dân dụng và công nghiệp, Kỹ sư giao thông
thuỷ lợi, Điện nước, kinh tế tài chính ,
Cán bộ kỹ thuật cao đẳng, trung cấp : Có 08 người tốt nghiệp các ngành
nghề Xây dựng và quản lí kinh doanh và đã cố thâm niên lâu năm trong nghề
xây dựng và quản lý.
Đội điện nước : Thi công lắp đặt các hệ thống đường hạ thế 35 KV và
hoàn thiện phần lắp đặt hệ thống điện nước cho các công trình.
Đội thi công cơ giới : Thi công san lấp mặt bằng và các kết cấu hạ tầng,
thi công các hạng mục phần thô phức tạp đòi hỏi độ chính xác cao, vận
chuyển hàng hoá
+ Về thiết bị máy móc :
Công ty luôn đổi mới trang thiết bị máy móc thi công và cải tiến kỹ thuật
trang thiết bị để thi công đạt hiệu quả, năng xuất cao, từ máy san, ủi, ô tô vận
chuyển đến các thiết bị cầm tay của công nhân.
1.1.2. Quá trình hình thành phát triển của Công Ty TNHH Minh Tuân:
Với đội ngũ cán bộ kỹ thuật trẻ, năng động cố trình độ kỹ thuật cao, công
nhân lành nghề và các thiết bị máy móc trang bị trong công ty.Trải qua từ
năm thành lập công ty đến nay Công ty TNHH Minh tuân đã thi công và hoàn
thiện các công trình, hạng mục công trình Xây dựng công nghiệp và dân
dụng, giao thông thuỷ lợi, trang trí nội, ngoại thất trong và các tỉnh lân cận
đều đảm bảo chất lượng kĩ, mỹ thuật cao đã được chủ đầu tư đánh giá là đơn
vị thi công đạt chất lượng và kinh doanh cố hiệu quả kinh tế. Đảm bảo được
đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty có thu nhập tương đối ổn
định. Cán bộ công nhân viên đoàn kết gắn bó với công ty phát huy nâng cao
SV: Phan Thị Diện Lớp: Kiểm toán 50C
3
Báo cáo kiến tập kế toán TS. Phạm Thành Long
tay nghề và cải tiến công nghệ làm việc tạo hiệu quả ngày càng cao hơn.
Giữ vững uy tín, tăng giá trị trị sản lượng hàng năm, lấy chất lượng công
trình làm mục tiêu chính, với phương châm của công ty để giữ vững uy tín

trên thị trường là : nhanh- bền - tốt - rẻ. Cổ vũ những sáng kiến cải tiến kỹ
thuật trong ngành xây dựng cũng như sản xuất kinh doanh, phát huy hết năng
lực và trách nhiệm của cán bộ. Nâng cao tay nghề trong đội ngũ công nhân, tổ
chức thành một dây chuyền sản xuất làm việc theo tác phong công nghiệp
trong toàn công ty để thực hiện tất cả các công việc từ đơn giản đến phức tạp
có hiệu quả cao nhất. Công ty cũng luôn đổi mới trang thiết bị máy móc để
phục vụ cho yêu cầu công nghệ xây dựng mới.
Hàng năm công ty đã nộp ngân sách cho nhà nước và đảm bảo đầy dủ số
lượng, đúng thời gian và quy định của ngành thuế. Mặt khác nâng cao đời
sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty để phát huy tốt hiệu quả quay
vòng và bảo đảm tiền vốn.
Trải qua nhiều năm hoạt động, công ty đã nhận thi công và hoàn thành tốt
một số lớn các công trình tại thành phố Sơn Tây, huyện Ba Vì và một số các
công trình ở các tỉnh lân cận, được các chủ đầu tư đánh giá cao. Các công
trình thi công đã hoàn thành đúng tiến độ và bàn giao đưa vào sử dụng đều
đạt chất lượng tốt. Qua kiểm tra được các cơ quan chức năng và đơn vị Chủ
đầu tư đánh giá chất lượng và yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật tốt. Công ty luôn
đảm bảo khâu an toàn lao động và vệ sinh môi trường trong quá trình thi
công.
Hằng năm công ty nộp ngân sách nhà nước không để tồn đọng. Chấp
hành mọi quy định của nghành cũng như luật Công ty được nhà nước ban
hành. Chấp hành mọi chủ trương chính sách pháp luật nhà nước đề ra.
SV: Phan Thị Diện Lớp: Kiểm toán 50C
4
Báo cáo kiến tập kế toán TS. Phạm Thành Long
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty TNHH Minh Tuân:
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ:
Chức năng:
+ Thi công xây dựng các công trình dân dụng và vỏ bao che công trình công
nghiệp, xây dựng các công trình giao thông, cầu, đường và thuỷ lợi vừa và nhỏ,

+ San lấp mặt bằng, xây dựng hệ thống cấp thoát nước,
+ Trang trí nội, ngoại thất,
+ Sản xuất kinh doanh đồ gỗ, vận tải hàng hoá đường bộ, dịch vụ du lịch, mua
bán vật liệu xây dựng, hàng kim khí điện máy.
Nhiệm vụ:
+ Làm đầy đủ thủ tục đăng ký kinh doanh và hoạt động theo quy định của nhà nước.
+ Xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh trên cơ sở tôn trọng pháp luật.
+ Tạo lập sự quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh
1.2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm sản phẩm:
*Ngành nghề kinh doanh :
+ Thi công xây dựng các công trình dân dụng và vỏ bao che công trình công
nghiệp, xây dựng các công trình giao thông, cầu, đường và thuỷ lợi vừa và
nhỏ, thi công xây dựng đường dây và trạm điện có điện áp 35 KV, san lấp mặt
bằng, xây dựng hệ thống cấp thoát nước, trang trí nội, ngoại thất, sản xuất
kinh doanh đồ gỗ, vận tải hàng hoá đường bộ, dịch vụ du lịch, mua bán vật
liệu xây dựng, hàng kim khí điện máy
*Thực hiện các công trình :
+Xây dựng các công trình nhà ở, trụ sở công cộng Cấp 3 và 4, Xây dựng
phần bao che xưởng sản xuất.
+Xây lắp hệ thống điện hạ thế 35 KV
+Lắp đặt hệ thống điện nước công trình.
+Hoàn thiện công trình: Trát, lát, ốp, sơn, vôi
SV: Phan Thị Diện Lớp: Kiểm toán 50C
5
Bỏo cỏo kin tp k toỏn TS. Phm Thnh Long
+Trang trớ ni tht : Bn gh, ging t, Xa lụng
+Cụng vic o p, no vột, p nn, san lp mt bng cụng trỡnh,
o p kờnh mng, ờ p, lm ng Bờ tụng, di nha ,
1.2.3. c im t chc kinh doanh:
S 1.1: S t chc iu hnh ca Cụng ty TNHH Minh Tuõn

S T CHC IU HNH CA
CễNG TY TNHH MINH TUN
SV: Phan Th Din Lp: Kim toỏn 50C
6
GIM C CễNG TY
Phó Giám đốc
kinh doanh
PHềNG T CHC
HNH CHNH
PHể GIM C
K THUT
Phòng
khai thác
dự án và
cung cấp
vật t
Phòng
Tài chính-
kế toán
Phòng
quản lý kỹ
thuật
phòng
quản lý
điều hành
máy thi
công
các đội
xây lắp
công trình

các đội
hoàn thiện
điện nớc
các đội
sản xuất
gạch, cơ
khí, mộc
phòng
quản lý
điều hành
máy thi
công
Báo cáo kiến tập kế toán TS. Phạm Thành Long
+ Giám đốc: Là người quyết định mục tiêu, định hướng phát triển của toàn bộ
công ty, quyết định thành lập các bộ phận trực thuộc, bổ nhiệm các
trưởng phó bộ phận, quản lý giám sát, điều hành các hoạt động thông qua các
trợ lý, phòng ban.
+ Phó giám đốc sản xuất: Là người trực tiếp giúp đỡ giám đốc về mặt sản
xuất thi công
+ Phó giám đốc kinh doanh: Giúp giám đốc về mặt tìm kiếm đối tác, thực
hiện các nhiệm vụ.
Phó giám đốc là ban trực tiếp giúp đỡ giám đốc, thực hiện các công việc
hoặc được giám đốc trực tiếp phân công quản lý giám sát khi giám đốc uỷ
quyền.
+ Các phòng ban: chịu sự phân công và thực hiện nhiệm vụ do ban giám đốc
chỉ đạo.
Phòng Tổ chức hành chính tổng hợp: Tham mưu cho công trường hoặc
chủ nhiệm công trình về quản lý hành chính, bố trí điều động nhân lực giữa
các đội, công trường thi công. Hoàn tất các thủ tục về quản lý hành chính.
Phòng khai thác dự án và cung cấp vật tư: Có trách nhiệm tham mưu

cho ban Giám đốc điều hành dự án cùng với phòng kỹ thật lập tiến độ chung
về thanh toán, tạm ứng, các khoản khấu trừ giữa các điểm sản xuất với phòng
kế toán Công ty. Cung ứng vật tư, thiết bị thi công cho công trình. Có trách
nhiệm lập kế hoạch sản xuất và làm thủ tục xuất nhập vật tư, hàng hóa,
nguyên vật liệu phụ tùng cho các đội sản xuất. Quản lý toàn bộ vật tư hàng
hóa để phục vụ cho sản xuất.
Phòng tài chính- kế toán: Có trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc điều
hành dự án về thu, chi tài chính, cập nhập chứng từ, theo dõi sổ sách thu, chi
văn phòng. Các khoản cấp phát, cho vay và thanh toán khối lượng với các đội
sau khi được chủ công trình duyệt. Thực hiện tốt chế độ chính sách của Nhà
SV: Phan Thị Diện Lớp: Kiểm toán 50C
7
Báo cáo kiến tập kế toán TS. Phạm Thành Long
nước về tài chính, bảo hiểm, thuế, tiền lương, báo cáo định kỳ quyết toán
công trình.
Phòng kỹ thuật: Có trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc điều hành dự
án lập tiến độ và điều chỉnh tiến độ các mũi thi công sao cho phù hợp với tiến
độ chung. Giúp đỡ các đội về mặt kỹ thuật, đảm bảo thi công đúng quy trình,
quy phạm, cùng đội trưởng đội thi công xác lập khối lượng thi công cùng
Giám đốc điều hành dự án. Nghiệm thu kỹ thuật và tổng nghiệm thu công
trình đối với bên A.
Phòng quản lý điều hành máy thi công: Có trách nhiệm bảo dưỡng, sửa
chữa máy móc thi công của Công ty. Đảm bảo hoạt động tốt trong khi vận
hành, đáp ứng được yêu cầu về chất lượng cũng như tiến độ thi công của các
công trình được giao.
Ban chỉ huy công trường: thay mặt Công ty điều hành mọi công việc
tại công trường, giúp việc cho ban chỉ huy có các bộ phận nghiệp vụ như: bộ
phận kế toán. kỹ thuật, tài vụ, vật tư…
Đội sản xuất: dưới ban chỉ huy công trường có các đội. Tùy thuộc vào tính
chất thi công cụ thể mà Công ty sẽ bố trí số lượng các đội thi công cho thích

hợp biên chế 1 đội thi công: 1 đội trưởng, 1-2 đội phó, 1-2 cán bộ kỹ thuật.
Tổ sản xuất: dưới đội sản xuất là tổ sản xuất. Tùy theo tính chất công
việc và nhiệm vụ của các đội. Tổ sản xuất trực tiếp làm các công việc chuyên
môn như: tổ nề, tổ sắt, tổ mộc, tổ lao động…
1.2.4. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Sơ đồ 1.2: Quy trình sản xuất tại Công ty TNHH Minh Tuân
SV: Phan Thị Diện Lớp: Kiểm toán 50C
8
Nhận thầu Tổ chức thi
công
Hoµn thµnh
nghiÖm thu
Bµn giao
Hoàn thành
nghiệm thu
Bàn giao
Báo cáo kiến tập kế toán TS. Phạm Thành Long
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp
có đặc điểm khác với ngành sản xuất khác. Sự khác nhau có ảnh hưởng lớn
đến công tác quản lý trong đơn vị xây dựng,về tổ chức sản xuất thì phương
thức nhận thầu đã trở thành phương thức chủ yếu. Sản phẩm của công ty là
không di chuyển được mà cố định ở nơi sản xuất nên chịu ảnh hưởng của địa
hình, địa chất, thời tiêt, giá cả thị trường… của nơi đặt sản phẩm. Đặc điểm
này buộc phải di chuyển máy móc, thiết bị, nhân công tới nơi tổ chức sản
xuất, sử dụng hạch toán vật tư, tài sản sẽ phức tạp.
Sản phẩm xây lắp được dự toán trước khi tiến hành sản xuất và quá trình sản
xuất phải so sánh với dự toán, phải lấy dự toán làm thước đo sản xuất. Xây
dựng được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư.
Khi hoàn thành các công trình xây dựng được bàn giao cho đơn vị sử dụng.
Do vậy sản phẩm của công ty luôn phải đảm bảo chất lượng theo yêu cầu.

1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty TNHH Minh Tuân
Bộ máy quản lý của Công ty TNHH Minh Tuân được thiết lập theo mô hình
quản lý tập trung. Cụ thể là:
+ Giám đốc:
Là người đại diện pháp nhân của Công ty. Có quyền điều hành toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh, tổ chức thực hiện kế hoạch và phương án đầu tư
của Công ty, có quyền tổ chức cơ cấu quản lý, quy chế nội bộ, bổ nhiệm,
miễn nhiệm các trưởng phó phòng, chỉ huy công trường… Giám đốc là người
chịu trách nhiệm hoàn toàn về mọi phương diện sản xuất kinh doanh của
Công ty trước pháp luật. Đại diện cho Công ty trong việc khởi kiện các vụ
việc có liên quan đến quyền lợi của công ty. Bảo toàn và phát triển vốn, thực
hiện các phương án kinh doanh. Quyết định giá mua, giá thầu các công trình
và đưa ra giá bán nguyên vật liệu, sản phẩm. Giám đốc thay mặt Công ty ký
SV: Phan Thị Diện Lớp: Kiểm toán 50C
9
Báo cáo kiến tập kế toán TS. Phạm Thành Long
kết các hợp đồng kinh tế, hợp đồng lao động theo luật định. Đồng thời là
người phân công nhiệm vụ cho 2 Phó Giám đốc trong việc quản lý tại công
trường cũng như tại Công ty.
+ Phó giám đốc Công ty:
Phó giám đốc kỹ thuật: chỉ đạo, quản lý các phòng vật tư tại công trường thi
công, giám sát tình hình hoạt động, xây dung tại công trường, luôn báo cáo
tình hình tại nơi thi công cho Giám đốc Công ty. Xử lý các vụ việc bất thường
có thể xảy ra ở nơi thi công nhưng phải qua sự đồng ý của Giám đốc Công ty.
Phó giám đốc kinh doanh: Có nhiệm vụ sắp xếp các tổ đội, phân xưởng sản
xuất một cách hợp lý. Đồng thời đăm nhận toàn bộ công tác, lập kế hoạch
hàng năm cho Công ty. Qua đó hàng năm theo dõi tình hình thực hiện chế độ
nâng bậc. Là người tham mưu cho mọi hoạt động của Công ty, có trách nhiệm
giúp Giám đốc lập kế hoạch sử dụng vốn xây dung, tổng hợp kế hoạch sản

xuất kinh doanh đã được giao; tìm hiểu, nắm bắt yêu cầu của khách hàng để
đưa ra phương án cho thích hợp.
Hai Phó Giám đốc giúp cho giám đốc điều hành và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc về công việc được giao.
+Các phòng ban phụ trách chuyên môn: chịu sự phân công và thực hiện
nhiệm vụ do ban giám đốc chỉ đạo.
1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công Ty TNHH Minh
Tuân
Mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng công ty đã tích cực kiện toàn bộ máy quản
lý, tìm kiếm đối tác, mở rộng phạm vi kinh doanh… Nhờ vậy công ty đã có
những khởi sắc tốt đẹp qua đó làm cho công ty có được lợi nhuận đáng kể thể
hiện qua bảng sau:
SV: Phan Thị Diện Lớp: Kiểm toán 50C
10
Báo cáo kiến tập kế toán TS. Phạm Thành Long
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu tài chính năm 2010
đơn vị: đồng Việt Nam
(Theo số liệu từ Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh,
bảng tổng hợp các khoản nộp ngân sách nhà nước năm 2010)
Nhìn vào bảng cân đối kế toán ta thấy công ty có sự tăng trưởng trong năm
2010, vượt qua những khó khăn của tình hình tài chính thế giới. Giá trị tài sản
của công ty tăng 9.495.467.400 đồng với tỷ lệ tăng 0,683 lần. Vốn chủ sở hữu
tăng 4.679.869.835 đồng tương ứng với tỷ lệ 0,572 lần.
Nhìn vào các chỉ tiêu về tình hình kinh doanh của Công ty ta thấy có sự tăng
đáng kể lợi nhuận sau thuế TNDN của năm 2010 so với lợi nhuận sau thuế
TNDN của năm 2009, tăng 220.905.749 đồng, tương ứng tăng 0,822 lần. Khi
tính toán các chỉ số sinh lời ta thấy sự tăng lên của tỷ suất sinh lời vốn chủ sở
hữu và tỷ suất sinh lời của tài sản, kết quả lợi nhuận năm 2010 lại lớn hơn
năm 2009. Công ty luôn thực hiện tốt nghĩa vụ với cơ quan Thuế cụ thể trang
năm 2010 đã nộp hơn 1 tỷ đồng cho cơ quan thuế. Qua các dấu hiệu trên

SV: Phan Thị Diện Lớp: Kiểm toán 50C
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2009 Chênh lệch
Tuyệt đối
Tương
đối
1.Doanh thu bán hàng 25.527.558.000 17.438.251.000 8.089.307.000 0,463
2.Giá vốn hàng bán 20.743.909.450 14.459.736.721 6.284.172.729 0,434
3.Thu nhập chịu thuế 652.857.000
358.316.001
294.540.999 0,822
4.Thuế TNDN phải nộp 163.214.250 89.579.000 73.635.250 0,822
5.Nghĩa vụ thuế với NSNN 1.018.970.050 1.018.970.050
6.Đã nộp thuế cho NSNN 1.008.950.330 1.008.950.330
7.Tổng nguồn vốn
23.381.518.000
13.886.050.600
9.495.467.400 0,683
8.Tổng tài sản
23.381.518.000
13.886.050.600
9.495.467.400 0,683
9.Nợ phải trả
10.531.518.000 5.715.920.435
4.815.597.565 0,842
10.Nguồn vốn chủ sở hữu 12.850.000.000 8.170.130.165 4.679.869.835 0,572
11.Lợi nhuận sau thuế 489.642.750 268.737.001 220.905.749 0,822
12.ROE(%) 3,81 3,29 0,52
13.ROA(%) 2,94 1.94 1
11
Báo cáo kiến tập kế toán TS. Phạm Thành Long

chứng tỏ công ty đang trên đà phát triển tốt.
CHƯƠNG 2
TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MINH TUÂN
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công Ty TNHH Minh Tuân:
* Chức năng nhiệm vụ:
Bộ máy kế toán của công ty tổ chức theo hình thức tập trung toàn bộ
công việc kế toán được tập chung tại phòng kế toán của công ty, ở các đội, các
đơn vị sản xuất trực thuộc công ty không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố
trí các nhân viên thống kê kế toán làm nhiệm vụ thu thập, phân loại, kiểm tra
chứng từ sau đó vào sổ chi tiết vật tư, lao động, máy móc và tập hợp chứng từ
gốc vào bảng tập hợp chứng từ gửi lên công ty hàng tháng vào ngày 25.
* Cơ cấu của phòng kế toán:
+ Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán đơn giản,
gọn nhẹ, phù hợp với yêu cầu hướng dẫn, chỉ đạo kiểm tra công việc do kế
toán viên thực hiện, tổ chức lập báo cáo theo yêu cầu quản lý, chịu trách
nhiệm trước giám đốc và cấp trên về thông tin kế toán.
+ Kế toán tổng hợp: có trách nhiệm tập hợp chi phí, tính giá thành và
xác định kết quả kinh doanh.
+ Kế toán vật tư TSCĐ: có trách nhiệm theo dõi tình hình nhập xuất tồn
vật tư, xác định chi phí nguyên vật liệu cho từng công trình, hạng mục công
trình. Theo dõi tình hình biến động của TSCĐ, phản ánh đầy đủ kịp thời và
chính xác số lượng TSCĐ, tình hình khấu hao, tính đúng chi phí sửa chữa và
giá trị trang thiết bị.
+ Kế toán tiền lương và các khoản vay: Căn cứ vào bảng duyệt quỹ
lương của các đội và khối gián tiếp của công ty, kế toán tiến hành lập tập hợp
bảng lương, thực hiện phân bổ, tính toán lương và các khoản phải trả cho cán
SV: Phan Thị Diện Lớp: Kiểm toán 50C
12
Báo cáo kiến tập kế toán TS. Phạm Thành Long
bộ công nhân viên trong công ty.

+ Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: có nhiệm vụ mở sổ chi tiết theo
dõi các khoản thu tiền mặt, TGNH và các khoản thanh toán cuối tháng, lập
bảng kê thu chi và đối chiếu với kế toán tổng hợp.
+ Thủ quỹ: căn cứ vào chứng từ thu, chi đã được phê duyệt thủ quỹ
tiến hành phát, thu, nộp tiền ngân hàng, cùng với kế toán tiền mặt quản lý tiền
của công ty.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công Ty TNHH Minh Tuân

2.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại Công Ty TNHH Minh Tuân:
2.2.1. Các chính sách kế toán nói chung
Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, tiến hành thi công xây
dựng nhiều công trình trong cùng một thời gian, nên chi phí phát sinh thường
xuyên liên tục và đa dạng. Để kịp thời tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong
kỳ cho từng công trình cũng như toàn bộ nghiệp vụ phát sinh tại công ty, công
ty đang áp dụng phương pháp kế toán kê khai thường xuyên, hạch toán kế
toán theo phương pháp chứng từ ghi sổ.
Công ty đó áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định số
SV: Phan Thị Diện Lớp: Kiểm toán 50C
13
Kế Toán Trưởng
Kế toán vật
tư, TSCĐ,
CCDC
Kế toán
tiền mặt
TGNH
KÕ to¸n
tæng hîp
Kế toán tiền
lương

Thủ
quỹ
Nhân viên thống kê kế
toán tại các công trường
Báo cáo kiến tập kế toán TS. Phạm Thành Long
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006, Thông tư số 244/2009/TT-BTC ban hành
ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ
kế toán Doanh nghiệp, các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban
hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện.
Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01/200N kết thúc vào ngày
31/12/200N.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong hoạch toán kế toán: Việt Nam đồng
Hình thức ghi sổ: Nhật ký chung
Nguyên tắc xác định các khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: Là các
khoản tiền mặt tồn quỹ tại Công ty tại ngày lập Báo cáo tài chính và có sự
kiểm kê đối chiếu với số tiền này. Là các khoản tiền gửi tại các ngân hàng
được phép hoạt động hợp pháp tại Việt Nam được đối chiếu số dư với các
ngân hàng này tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: phương pháp khấu hao đường thẳng
Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Hàng xuất kho được tính giá theo
phương pháp nhập trước xuất trước. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kiểm kê thường xuyên.
2.2.2. Tổ chức hệ thống chứng từ
Chứng từ kế toán sử dụng trong công ty áp dụng theo quy định của Bộ Tài
chính Công ty không sử dụng mẫu hóa đơn chứng từ riêng vì ít có những
nghiệp vụ kinh tế đặc thù. Chứng từ kế toán được lập hoặc thu nhận từ bên
ngoài, sau đó nó được chuyển đến bộ phận kế toán của đơn vị có liên quan, nó
sẽ được kiểm tra và sử dụng làm căn cứ ghi sổ, cuối cùng thì sẽ được lưu trữ,
bảo quản và sau khi hết thời hạn lưu trữ theo qui định đối với từng loại chứng

từ, nó sẽ được huỷ.
Các chứng từ thường dùng tại Công ty TNHH Minh Tuân:
SV: Phan Thị Diện Lớp: Kiểm toán 50C
14
Báo cáo kiến tập kế toán TS. Phạm Thành Long
+ Chứng từ về tiền lương: Bảng chấm công, bảng tổng hợp thanh
toán tiền lương, phiếu báo làm thêm giờ, phiếu nghiệm thu khối lượng, bảng
tổng hợp thanh toán tiền lương
+ Chứng từ về hàng tồn kho: Phiếu nhập, phiếu xuất, thẻ kho, phiếu
kiểm kê vật tư, chứng từ theo dõi số lượng
+ Chứng từ về tài sản cố định: Biên bản đánh giá lại TSCĐ, biên bản
kiểm kê, hoá đơn mua bán TSCĐ, hợp đồng mua bán TSCĐ, biên bản bàn
giao TSCĐ, các thẻ TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ.
+ Chứng từ về tiền: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, đề nghị
thanh toán, sổ quỹ, séc, uỷ nhiệm chi, giấy báo có, giấy báo nợ…
Sơ đồ 2.2 : Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán:
Quy định về luân chuyển chứng từ:
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt
động của doanh nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán. Nội dung chứng từ kế
toán phải đầy đủ các chỉ tiêu, phải rõ ràng, trung thực với nội dung nghiệp vụ
SV: Phan Thị Diện Lớp: Kiểm toán 50C
15
Lập hoặc thu nhận chứng từ
Kiểm tra chứng từ
Sử dụng ghi sổ kế toán
Bảo quản, lưu trữ, hủy
Báo cáo kiến tập kế toán TS. Phạm Thành Long
kinh tế, tài chính phát sinh. Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên theo
quy định cho mỗi chứng từ. Đối với chứng từ lập nhiều liên phải được lập
một lần cho tất cả các liên theo cùng một nội dung. Mọi chứng từ kế toán phải có

đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ mới có giá trị thực hiện.
Những nội dung cần kiểm tra trong chứng từ bao gồm: kiểm tra tính rõ
ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép trên chứngtừ kế
toán; kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi
trên chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có liên
quan; kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán.
Về lưu trữ bảo quản chứng từ kế toán: chứng từ kế toán phải được đơn
vị kế toán bảo quản đầy đủ, an toàn trong quá trình sử dụng và lưu trữ; chứng
từ kế toán lưu trữ phải là bản chính (Trường hợp tài liệu kế toán bị tạm giữ, bị
tịch thu thì phải có biên bản kèm theo bản sao chụp có xác nhận; nếu bị mất
hoặc bị huỷ hoại thì phải có biên bản kèm theo bản sao chụp hoặc xác nhận);
chứng từ kế toán phải đưa vào lưu trữ trong thời hạn mười hai tháng, kể từ
ngày kết thúc kỳ kế toán năm hoặc kết thúc công việc kế toán.
2.2.3. Tổ chức tài khoản kế toán
Hệ thống Tài khoản kế toán cấp 1 được áp dụng thống nhất theo Quyết định
15/2006/QĐ-BTC gồm 10 loại trong đó:
TK loại 1, 2 là TK phản ánh Tài sản
TK loại 3, 4 là TK phản ánh Nguồn vốn.
TK loại 5 và loại 7 mang kết cấu TK phản ánh Nguồn vốn.
TK loại 6 và loại 8 là TK mang kết cấu TK phản ánh Tài sản.
TK loại 9 có duy nhất TK 911 là TK xác định kết quả kinh doanh và cuối
cùng là TK loại 0 là nhóm TK ngoài Bảng cân đối kế toán.
Công ty không sử dụng các tài khoản dự phòng.
Hệ thống TK cấp 2 được thiết kế phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công
SV: Phan Thị Diện Lớp: Kiểm toán 50C
16
Báo cáo kiến tập kế toán TS. Phạm Thành Long
ty, trên cơ sở TK cấp 1 và các chỉ tiêu quản lý mục đích để quản lý và hạch
toán cho thuận tiện.
Hệ thống TK cấp 3 của Công ty được thiết kế rất linh hoạt, đó là do đặc điểm hoạt

động xây dựng ở Công ty, các nghiệp vụ nhập- xuất là rất thường xuyên chính vì
vậy hệ thống TK cấp 3 ra đời trên cơ sở TK cấp 2 rồi thêm vào sau đó mã số của
từng nhóm nguyên vật liệu, chẳng hạn 15213, 15211 khoản thanh toán với
người bán được mở chi tiết cho từng người bán Đây là một sự sáng tạo rất linh
hoạt, trong những trường hợp cần kiểm tra đối chiếu thì rất dễ dàng.
2.2.4. Tổ chức hệ thống sổ:
C«ng ty ¸p dông h×nh thøc kÕ to¸n: Chứng từ ghi sổ.
Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ
kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng
Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm
(theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán
đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
Chứng từ ghi sổ;
Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
Sổ Cái;
Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập
SV: Phan Thị Diện Lớp: Kiểm toán 50C
17
Báo cáo kiến tập kế toán TS. Phạm Thành Long
Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng
từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi
làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết

có liên quan.
Cuối tháng, khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát
sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn
cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết
(được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
2.2.5. Tổ chức báo cáo kế toán
Sau khi kết thúc năm tài chính Kế toán thực hiện khóa sổ kế toán, kiểm tra đối
chiếu số liệu để in sổ kế toán và các Báo cáo Tài chính. Tại Công ty TNHH
Minh Tuân, Báo cáo tài chính gồm các biểu:
Hệ thống Báo cáo Tài chính
Bảng cân đối Kế toán: được lập căn cứ vào số dư trên các sổ Kế toán
tổng hợp, sổ Kế toán chi tiết trên các tài khoản loại 1, loại 2, loại 3, loại 4 và
các TK ngoài bảng hoặc bảng tổng hợp chi tiết và dựa vào bảng cân đối Kế
toán của niên độ trước.
Báo cáo kết quả kinh doanh: được lập dựa trên báo cáo kết quả kinh
doanh của năm trước và các sổ chi tiết các TK từ loại 5 đến loại 9, sổ chi tiết
các loại thuế phải nộp nhà nước.
Thuyết minh báo cáo tài chính: được lập dựa trên Bảng cân đối Kế toán,
SV: Phan Thị Diện Lớp: Kiểm toán 50C
1. Bảng cân đối kế toán
2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
3. Thuyết minh Báo cáo Tài chính
4. Bảng cân đối tài khoản
5. Tờ khai quyết toán thuế Thu nhập doanh nghiệp
18
Báo cáo kiến tập kế toán TS. Phạm Thành Long
Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của năm báo cáo, căn cứ
vào sổ sách Kế toán tổng hợp, sổ, thẻ Kế toán chi tiết và bảng tổng hợp chi tiết có

liên quan và tình hình thực tế của Công ty và các tài liệu liên quan khác.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: được lập dựa trên Bảng cân đối Kế toán,
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ trước,
các tài liệu Kế toán liên quan khác.
Tờ khai quyết toán thuế Thu nhập doanh nghiệp: được lập căn cứ vào
Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty và các tài liệu khác có liên quan
Các mẫu biểu báo cáo đều do kế toán tổng hợp lập vào cuối niên độ kế
toán (cuối năm tài chính) thông qua kế toán trưởng xem xét, ký duyệt.
Báo cáo tài chính hàng năm được công bố công khai với các cơ quan
thuế và các ngân hàng Kế toán nộp 3 báo cáo trên và một số báo cáo khác
như: Tờ khai quyết toán thuế thu nhập Công ty, thuế GTGT cho cơ quan
thuế trước 31/3 năm sau.
2.3. Đặc điểm kế toán một số phần hành cơ bản
2.3.1. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Tiền lương là số tiền thù lao lao động phải trả cho người lao động theo
số lượng và chất lượng mà người lao động hoặc cán bộ công nhân viên đóng
góp, bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Để quản lý lao động về mặt số lượng công ty sử dụng sổ sách lao động.
Chứng từ sử dụng để hạch toán lao động là bảng chấm công được lập riêng
cho từng bộ phận, tổ đội sản xuất, cuối tháng bảng chấm công được dùng để
tổng hợp thời gian lao động để tính lương cho từng bộ phận, tổ đội sản xuất.
Chứng từ sử dụng để hạch toán tiền lương lao động là bảng chấm công.
Bảng chấm công được lập riêng cho từng bộ phận, tổ đội sản xuất trong đó ghi rõ
ngày, tháng làm việc, nghỉ việc của mỗi người lao động. Cuối tháng bảng chấm
công được dùng để tổng hợp thời gian lao động tính lương lao động theo thời gian.
Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp cho người lao
SV: Phan Thị Diện Lớp: Kiểm toán 50C
19
Báo cáo kiến tập kế toán TS. Phạm Thành Long
động hàng tháng kế toán tại công ty phải lập “bảng thanh toán tiền lương” cho

từng tổ đội sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lương cho từng
người. Lương sản phẩm, lương thời gian các khoản phụ cấp, các khoản khấu
trừ vào số tiền lao động được lĩnh. Các khoản thanh toán về trợ cấp về BHXH
cũng được lập và kế toán xem xét xác nhận chữ ký rồi trình lên giám đốc ký
duyệt. Bảng thanh toán lương và BHXH sẽ làm căn cứ để thanh toán lương,
BHXH cho từng người lao động.
Tại công ty việc thanh toán lương và các khoản khác cho người lao
động thường chia làm 2 kỳ: Kỳ một tạm ứng và kỳ hai sẽ nhận số còn lại sau
khi đã trừ vào các khoản khấu trừ. Các khoản thanh toán lương, BHXH bảng
kê danh sách những người chưa lĩnh lương cùng các chứng từ báo cáo thu, chi
tiền mặt phải được chuyển về kế toán kiểm tra ghi sổ.
Sơ đồ 2.3: Quy trình ghi sổ phần hành tiền lương và các khoản trích theo lương

SV: Phan Thị Diện Lớp: Kiểm toán 50C
20
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng chấm công, bảng thanh
toán tiền lương của công ty,
bảng phân bổ tiền lương
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ kế
toán chi
tiết tiền
lương
Bảng tổng hợp
chi tiết tiền
lương
Sổ Cái TK 334, 622, 641,
642, 338
Sổ đăng ký

chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối
số phát sinh
s phát ố
sinh
Báo cáo kiến tập kế toán TS. Phạm Thành Long
Hình thức trả lương mà Công ty TNHH Minh Tuân áp dụng là hình
thức tiền lương theo sản phẩm: Là hình thức tiền lương tính theo số lượng,
chất lượng công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng và đơn giá
tiền lương theo sản phẩm. Tiền lương sản phẩm có thể áp dụng đối với lao
động trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc đối với người lao động gián tiếp phục
vụ sản xuất sản phẩm. Để khuyến kích người lao động nâng cao năng suất
chất lượng sản phẩm doanh nghiệp áp dụng các đơn giá sản phẩm khác nhau.
Trong công ty để phục vụ công tác hạch toán tiền lương có thể chia làm
2 loại: Tiền lương lao động sản xuất trực tiếp, tiền lương lao động gián tiếp,
trong đó chi tiết theo tiền lương chính và tiền lương phụ.
+ Tiền lương chính là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
người lao động thực hiện nhiệm vụ khác, ngoài nhiệm vụ chính của họ,gồm
tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp.
+ Tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
họ thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính. Thời gian lao động nghỉ
phép, nghỉ ốm…. thì được hưởng theo chế độ.
Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
+ Quỹ BHXH: Được tạo thành từ trích theo tỷ lệ trên tổng số quỹ lương
cấp bậc và các khoản phụ cấp của công nhân viên chức.
+ Quỹ BHYT: Được sử dụng thanh toán các khoản khám chữa bệnh,
viện phí thuốc…cho người lao động trong thời gian đau ốm, sinh đẻ…
+ KPCĐ: Được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên
tổng thể tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế
phát sinh trong tháng, tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.

+ BHTN: Được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định phục vụ
cho việc giúp đỡ người lao động khi họ ngừng lao động tại Công ty.
SV: Phan Thị Diện Lớp: Kiểm toán 50C
21
Báo cáo kiến tập kế toán TS. Phạm Thành Long
Tỷ lệ trích các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN là 30,5% trong đó:
BHXH là 22% : Công ty nộp 16% _ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, Người
lao động 6% _ trừ vào lương; BHYT trích 4,5% trên tổng : 3% tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh, 1,5% trừ vào lương người lao động; KPCĐ trích 2% trên
tổng: 1% nộp lên cấp trên, 1% công ty để lại sinh hoạt; BHTN là 2%: 1% trừ vào
chi phí sản xuất kinh doanh, 1% trừ vào lương người lao động.
Ngoài chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương, công ty còn lập
quỹ khen thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích trong lao động sản xuất.
Tiền thưởng bao gồm thưởng thi đua, trong sản xuất nâng cao chất lượng sản
phẩm, tiết kiệm vật tư, hoàn thành trước kế hoạch được giao về thời gian…
Cơ sở lập, phương pháp lập bảng thanh toán tiền lương và các khoản
trích theo lương: Từ bảng công (bảng chấm công) được lập từ các đội, các bộ
phận cuối tháng tổng hợp thời gian lao động. Bảng chấm công là căn cứ cho
phòng kế toán lập bảng thanh toán lương cho từng đội, từng bộ phận. Sau khi
lập xong bảng thanh toán tiền lương chuyển cho kế toán trưởng duyệt, đây là
căn cứ để thanh toán lương cho người lao động và nhân viên trong công ty.
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương của các phòng ban, toàn công ty tiến
hành tổng hợp và chi tiết theo cột lương chính, lương phụ và các khoản khác
trên bảng phân bổ tiền lương.
Kế toán tổng hợp tiền lương, tiền công và các khoản theo lương được thực
hiện trên các TK 334, 335, 338 và các TK khác có liên quan.
2.3.2. Kế toán tài sản cố định (TSCĐ):
TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu
dài. Sau mỗi kỳ sản xuất TSCĐ vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu và chỉ tham
gia vào quá trình sản xuất ở dưới dạng hao mòn TSCĐ.

Tài khoản sử dụng: 211, 213, 212….
Thủ tục, chứng từ luân chuyển kế toán: Mỗi khi có TSCĐ tăng thêm
SV: Phan Thị Diện Lớp: Kiểm toán 50C
22

×