Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Công tác tổ chức bộ máy kế toán Công ty CP Đầu tư Hồng Điệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.15 KB, 33 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc MSV:5TD2858
CCDC: Công cụ dụng cụ
NVL: Nguyên vật liệu
TSCĐ: Tài sản cố định
BHYT: Bảo hiểm y tế
BHXH: Bảo hiểm xã hội
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
TK: Tài khoản
CTCPĐTXDTM: Công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại
CPNVLTT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU
Hầu hết các sinh viên năm cuối các trường đại học, cao đẳng đều phải trải qua
thời gian thưc tập tại các công ty doanh nghiệp trước khi ra trường. Sinh viên
nghành kế toán cũng không phải ngoại lê. Ngoài việc nắm bắt những kiến thức có
được từ giảng đường thì việc nghiến cứu thực trạng tổ chức kế toán của các doanh
nghiệp là hết sức cần thiết. Do đó em đã liên hệ thực tập tại Công ty cổ phần Đầu tư
Xây dựng Thương mại Hồng Điệp với mục đích biến những kiễn thức chuyên
nghành của mình thành những kinh nghiệm thực tiễn bổ ích.
Trong thời thực tập tại Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại Hồng
Điệp em đã có cơ hội tiếp xúc với các hoạt động thực tế, đối chiếu với điều đã học
ở trường, bước đầu làm quen với công việc của một nhân viên kế toán thực sự.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS Nguyễn
Thế Khải và các cán bộ, nhân viên trong phòng kế toán cùng ban lãnh đạo công ty
đã giúp đỡ em hoàn thành bản báo cáo này.
Do thời gian có hạn và sự hiểu biết còn hạn chế nên báo cáo này có thể có
nhiều sai sót, em kính mong các thầy cô chỉ bảo thêm.


Báo cáo thực tập là những hiểu biết chung của em về tình hình hoạt động kinh
doanh cũng như đặc điểm công tác kế toán tại công ty.Ngoài lời mở đầuvà kết luận,
báo cáo gồm 3 phần chính đó là:
- Phần 1: Khái quát chung về Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại
Hồng Điệp
- Phần 2:Thực trạng công tác kế toán Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng
Thương mại Hồng Điệp
- Phần 3: Thu hoạch và nhận xét.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc MSV:5TD2858
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội
PHẦN 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI HỒNG ĐIỆP
1.1.Quá trình hình thành và phát triển công ty
Giới thiệu về Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại hồng điệp
Tên công ty: Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại Hồng Điệp
Tên giao dịch: Hong Diep Tranding and Contruction Investment Joint stock
company.
Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại Hồng Điệp tiền thân là công
ty TNHH Hồng Điệp được thành lập năm 2004 theo giấy chứng nhận kinh doanh
số 0302000767 do sở kế hoạch đầu tư Hà Tây (nay là Hà Nội) cấp ngày 06 tháng
12 năm 2004. Do nhu cầu phát triển của công ty cũng như tình hình công việc thực
tế công ty đã xác nhận và chuyển đổi thành công ty cổ phần đầu tư xây dựng
thương mại Hồng Điệp theo giấy chứng nhận kinh doanh số: 0103035113 do sở kế
hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 19 tháng 02 năm 2004.
Trụ sở chính: Cụm 3 xã Liên Hà – Huyện Đan Phượng - Hà Nội
Điện thoại: 0433631328 Fax: 043361028
Mã số thuế: 0103569362
Email:
Ngay từ khi ra đời công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại Hồng Điệp

với các hoạt động đầu tư hiệu quả, lựa chọn công nghệ và thiết bị tiên tiến, hệ
thống quản lý chất lượng,công ty đã và đang ngày càng phát triển mở rộng về cả
quy mô và loại hình dịch vụ.
1.2 Đặc điểm ngành nghề kinh doanh
•Xây dựng các công trình công nghiệp dân dụng, giao thông, thủy lợi
•Dịch vụ trang trí nội ngoại thất công trình
•Mua bán vật liệu xây dựng
•Sản xuất mua bán các sản phẩm thiết bị văn phòng
•Kinh doanh dịch vị khách sạn văn phòng, nhà hàng nhà nghỉ
•Dịch vụ lắp đặt hệ thống điện nước hoàn thiện công trình
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc MSV:5TD2858
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội
1.3 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý
kinh doanh
1.3.1 sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý (phụ lục 1)
1.3.2 Nhiệm vụ và chức năng của các bộ phận chính trong công ty
- Giám đốc công ty : là người trực tiếp quản lý của công ty, phụ trách điều
hành công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyền và nghĩa vụ được giao.
- Phó giám đốc : dưới quyền giám đốc là phó giám đốc kỹ thuật và phó giám
đốc hành chính chịu trách nhiệm điều hành công ty theo phân công và ủy quyền của
giám đốc. Phó giám đốc hành chính chịu trách nhiệm điều hành bộ phận hành chính
và tài chính kế toán của công ty, phó giám đốc kỹ thuật chịu trách nhiệm giám sát
và quản lý các công trường xây dựng.
- Phòng kinh tế hành chính : nghiên cứu lập kế hoạch hoạt động chung cho
toàn công ty.Quản lý tổ chức nhân sự trong công ty hỗ chợ các phòng ban khác
soạn thảo văn bản, công văn và hồ sơ dự thầu.
-Phòng kế hoạch – kỹ thuật : nghiên cứu hồ sơ thiết kế, lập kế hoạch thi công
cho từng công trình quản lý và giám sát viêc thi công về tiến độ chất lượng thi
công, lập dự toán và thiết kế các bản vẽ hồ sơ hoàn công, quản lý giao nhận vật tư,

quản lý đội máy thi công.
- Phòng tài chính kế toán : có nhiệm vụ ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh như tình hình luân chuyển chứng từ, sử dụng tài sản vật tư, tiền
vốn trong quá trình kinh doanh đảm bảo phản ánh đúng kịp thời chính xác đầy đủ
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty, phản ánh tình hình kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, lập báo cáo tài chính.
1.4 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất (phụ lục 2)
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại Hồng Điệp sản xuất kinh
doanh chủ yếu trong lãnh vực xây lắp. Công ty tìm kiếm công việc ký kết các hợp
đồng kinh tế.Vì vậy quy trình hoạt động của doanh nghiệp bắt đầu từ việc tiếp thị,
tìm kiếm khách hàng.
1.5 Bảng Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2009 -2010( phụ lục 3)
Nhìn vào bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ta có thể thấy rằng lợi nhuận sau
thuế của công ty năm 2010 là 1.709.188 nghìn đồng tăng so với năm 2009 là 1.218.563
nghìn đồng tương ứng với 40,3 % so với năm 2009. Điều này cho thấy năm 2010 công ty
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc MSV:5TD2858
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội
làm ăn có hiệu quả hơn trước đây, đây là một dấu hiệu đáng mừng. Để thấy được những
nhân tố làm lọi nhuận của công ty tăng ta đi vào xem xét các chỉ tiêu sau :
Năm 2010 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 2.894.552 nghìn đồng tương
ứng với 24 % so với năm 2009, điều này có thể cho thấy lỗ lực của công ty trong việc
tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh dó các khoản giảm trừ doanh thu tăng cao so với năm
2009 chỉ tiêu này đã tăng một lượng là 171.341 nghìn đồng tang khá cao nó đã làm ảnh
hưởng đến kết quả kinh doanh.Vì thế công ty cần phải xem xét đến chất lượng của sản
phẩm để giảm bớt tối đa khoản mục này.Bên cạnh đó giá vốn hàng bán năm 2010 cũng
tăng so với năm 2009 là 1.830.543 nghìn đồng tương ứng với 23,3%. Nguyên nhân là
do sự biến động của giá cả hàng hóa trong nước và thế giới làm cho giá vật tư tăng
nhanh như : thép, sắt, cát,xi măng đây là nguyên nhân chủ yếu làm tăng giá vốn.
Cùng với tỷ lệ tăng của thu nhập khác tăng (36,7%) chứng tỏ một kết quả khá khả

quan. Như vậy ta thấy rằng trong năm 2010 công ty vẫn duy trì được doanh thu cũng
như lợi nhuận đây là nhờ sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên và sự đầu tư
hợp lý có hiệu quả, giảm thiểu sự biến động lớn về giá cả biến nguyên vật liệu xây
dựng trong một vài năm gần đây. Có được kết quả này là nhờ sự nỗ lực của toàn thể
cán bộ công nhân viên và sự đầu tư hợp lí có hiệu quả giảm thiểu sự ảnh hưởng của sự
biến động lớn về gía cả nguyên vật liệu xây dựng trong vài năm gần đây.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc MSV:5TD2858
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội
PHẦN 2
TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
THƯƠNG MẠI HỒNG ĐIỆP
2.1 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
- Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập chung . Toàn bộ
công tác kế toán tập trung tại phòng Kế toán – Tài vụ.
2.1.1 Sơ đồ bộ máy kế toán (phụ lục 4)
2.1.2 Nhiệm vụ chức năng của từng bộ phận
- Kế toán trưởng : Có trách nhiệm điều hành chung công việc của cả phòng,
phân công và đôn đốc công việc. Đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty.
- Kế toán tổng hợp : Có trách nhiệm lập và phân tích báo cáo, so sánh, đối
chiếu số liệu, theo dõi tình hình tăng giảm và sử dụng tài sản…Thay mặt kế toán
trưởng giải quyết công việc khi kế toán trưởng đi vắng.
- Kế toán CCDC, NVL,VTLC: Có nhiệm vụ tình hình nhập, xuất, tồn kho công cụ
dụng cụ, vật tư luân chuyển của Công ty.
- Kế toán tiền mặt kiêm thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý số tiền hiện có của công
ty, theo dõi tính tăng giảm của tiền mặt và tiền gửi ngân hàng trong kỳ
- Kế toán tài sản cố định : Có nhiệm vụ ghi chép tình hình tăng giảm về số
luợng, chất lượng,tình hình sử dụng tài sản cố định, khấu hao, sữa chữa, thanh
lý,nhượng bán TSCĐ.

- -Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương : Chịu trách nhiệm về các
khoản này cho cán bộ công nhân viên theo đúng chế độ tiền lương đã ban hành.
2.2 Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty
cơ sở lập báo cáo tài chính của công ty: các báo cáo tài chính của công ty
được trình bày bằng đồng Việt Nam phù hợp với quy định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 về việc ban hành kế toán tại doanh nghiệp.
Đơn vị tiền tệ được sử dụng: là Đồng Việt Nam
Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc vào 31/12 năm dương lịch.
Hình thức ghi sổ kế toán áp dụng: công ty áp dụng hình thức sổ nhật ký
chung. (phụ lục 5)
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc MSV:5TD2858
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội
Ngoài ra công ty còn kết hợp với phần mền kế toán chuyên biệt để thực hiện
công tác kế toán chính xác và nhanh chóng mang lại hiệu quả cao.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp khấu hao TSCĐ:Theo phương pháp đường thẳng
Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ
Nguyên tắc xác định trị giá xuất hàng tồn kho: Theo phương pháp thực tế đích danh
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý
của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được theo nguyên tắc kế toán dồn tích
Nguyên tắc ghi nhận hàng hóa tồn kho: Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá
gốc
2.3 Phương pháp kế toán và một số phần hành kế toán tại công ty.
2.3.1 Kế toán tiền mặt
* Tài khoản sử dụng: TK111 “tiền mặt”; TK1111 “tiền mặt Việt Nam”;
TK1112 “ngoại tệ”
* Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu thu, phiếu chi, biên lai thu tiền
* Thu tiền mặt nhập quỹ: căn cứ vào phiếu thu và các chứng từ liên quan xác
định tài khoản ghi có đối ứng với Nợ TK111

Ví dụ: Căn cứ vào phiếu thu số 209 (phụ lục 06), ngày 03/02/2010 Công ty
Nam Hà thanh toán tiền hàng số tiền: 25.000.000 đồng, kế toán ghi;
Nợ TK111(1111): 25.000.000đ
Có TK131: 25.000.000đ
* Chi tiền mặt nhập quỹ: Căn cứ vào phiếu chi và chứng từ liên quan, kế toán
xác định nội dung chi tiền mặt và TK ghi nợ đối ứng TK111
Ví dụ: Căn cứ phiếu chi 028 (phụ lục 07) ngày 12/02/2010 công ty trả tiền
điện, nước tháng 01/2009 số tiền: 6.123.000 đồng, kế toán ghi:
Nợ TK627: 6.123.000đ
Có TK111(1111): 6.123.000đ
- Kế toán tiền gửi ngân hàng
* Tài khoản sử dụng: TK112 “tiền gửi ngân hàng”; TK1121 “tiền Việt
Nam”; TK1122 “ngoại tệ”
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc MSV:5TD2858
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội
* Chứng từ kế toán sử dụng: giấy báo nợ, giấy báo có, ủy nhiệm thu ủy
nhiệm chi séc chuyển khoản…
Ví dụ: Giấy báo có số 53162 ngày 03/03/2010 Công ty cổ phần xây lắp
Nam Hưng trả tiền mua sắt, thép cho đội xây dựng số 2 số tiền là: 230.478.256 đ
Nợ TK 1121 : 230.478.256 đ
Có TK 131( công ty cổ phần xây lắp Nam Hưng): 230.478.256 đ
Ví dụ: Giây báo nợ số 02077794 ngày 19/03/2010 trả nợ cho công ty cổ
phần giao nhận vận chuyển IND tiền nộp hộ thuế mậu dịch, số tiền là:
85.500.000 đ
Nợ TK 331: công ty (CP giao nhận vận chuyển IND): 85.500.000 đ
Có TK 1121: 85.500.000 đ
2.3.2 Kế toán tài sản cố định
2.3.2.1 Đặc điểm và phân loại tài sản cố định
TSCĐ sử dụng cho sản xuất của Công ty Đầu tư Xây dựng Thương mại Hồng

Điệp bao gồm nhiều loại khác nhau như nhà xưởng, máy xúc, máy trộn bê
tông,máy khoan, xe ủi, xe tải…
Công ty áp dụng khấu hao TSCĐ đường thẳng, thực hiện quyết định
206/2003/QĐ- BTC ngày 12/12/2003 của bộ trưởng bộ tài chính.
* Phân loại TSCĐ: TSCĐHH được phân loại theo tính năng sử dụng bao
gồm: Nhà xưởng, vật kiến trúc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải; thiết bị văn
phòng,TSCĐ khác.
2.3.2.2 Đánh giá tài sản cố định
TSCĐ của doanh nghiệp đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại.
- Nguyên giá TSCĐ được xác định: là toàn bộ chi phí bình thường và hợp lý
mà doanh nghiệp bỏ ra để có TSCĐ đó và đưa TSCĐ sẵn sàng vào sử dụng
Nguyên giá TSCĐ =
Trị giá
mua thực
tế TSCĐ
+
Các khoản thuế
không được hoàn lại
+
Chi phí liên quan
trực tiếp khác
(nếu có)
Ví dụ: Ngày 08/03/2010 mua một máy photocopy Tosiba Digital Copier E-
Studio 233. Giá mua chư thuế là 25.600.000 đồng. Thuế suất 10%, chi phí vận
chuyển 150.000 đồng.
Nguyên giá TSCĐ = 25.600.000 +2.560.000 +150.000 = 28.310.0000đồng
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc MSV:5TD2858
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội
- Giá trị còn lại của TSCĐ:

Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ – Số khấu hao lũy kế
2.3.2.3 Kế toán chi tiết TSCĐ
- Kế toán chi tiết TSCĐ tại nơi sử dụng TSCĐ: Để quản lý theo dõi TSCĐ
công ty mở “Sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng” cho từng đơn vị bộ phận. Sổ này dùng
theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng tại đơn vị trên cơ
sở các chứng từ gốc về tăng, giảm TSCĐ.
- Kế toán chi tiết TSCĐ tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng thẻ TSCĐ để theo
dõi chi tiết cho từng TSCĐ của Công ty, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao
mòn trích hàng năm của từng TSCĐ. Căn cứ để lập thẻ TSCĐ là: biên bản giao nhận
TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ…
2.3.2.4 Kế toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ
* TK sử dụng:
- TK 211: TSCĐ hữu hình
- TK 214: Hao mòn TSCĐ
- Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK khác: TK627, TK641, TK642, TK111,
TK112, TK331
* Chứng từ kế toán sử dụng: Biên bản giao nhận tài sản, biên bản thanh lý
TSCĐ, bảng phân bổ khấu hao, bảng đánh giá lại TSCĐ, thanh lý TSCĐ…
- Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ:
Ví dụ: Ngày 25/02/2010 Công ty mua một ô tô Nissan Cefiro 3.0, giá mua
chưa thuế GTGT 620.000.000 đồng. Thuế GTGT 10% đã thanh toán bằng chuyển
khoản. (phụ lục 13). Ghi tăng nguyên giá TSCĐ:
Nợ TK211: 620.000.000đ
Nợ TK133(2): 62.000.000đ
Có TK112: 682.000.000đ
- Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ:
Ví dụ: Ngày 23/04/2010 Công ty thanh lý một TSCĐ (phụ lục 08), nguyên giá là
35.000.000, giá trị đã khấu hao là 20.000.000 (đã bao gồm thuế đầu vào); chi phí thanh lý
thuê ngoài 2.000.000đ, thuế GTGT 10% đã trả bằng tiền gửi ngân hàng; thu từ thanh lý
5.500.000đ bằng tiền gửi ngân hàng (bao gồm thuế GTGT đầu ra). Kế toán ghi:

Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc MSV:5TD2858
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội
BT1: Kế toán ghi giảm nguyên giá
Nợ TK214: 20.000.000đ
Nợ TK811: 15.000.000đ
Có TK211: 35.000.000đ
BT2: Phản ánh số chi phí về thanh lý TSCĐ
Nợ TK811: 2.000.000đ
Nợ TK133(1): 200.000đ
Có TK112: 2.200.000đ
BT3: Phản ánh số thu về thanh lý TSCĐ
Nợ TK112: 5.500.000đ
Có TK711: 5.000.000đ
Có TK333(1): 500.000đ
2.3.3 Kế toán NVL, CCDC
2.5.3.1 Phân loại NVL, CCDC
- Nhiên vật liệu chính: Là những thứ mà sau quá trình gia công chế biến sẽ
thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm như: cát, sỏi, đá, thép, xi măng…
- Nhiên vật liệu phụ: Là những nguyên vật liệu phụ trợ trong sản xuất được
kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, kích cỡ, hình dáng, phục vụ cho
nhu cầu công nghệ kỹ thuật như: đinh, dây, sơn…
- Nhiên liệu: Là những vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá
trình sản xuất kinh doanh: xăng, dầu, vật đốt nhựa rải đường…
- Công cụ, dụng cụ tại Công ty gồm: Các máy móc, trang thiết bị phục vụ sản xuất
2.3.3.2 Kế toán chi tiết NVL, CCDC
Công ty áp dụng kế toán chi tiết NVL, CCDC theo phương pháp ghi thẻ
song song.
2.3.3.3 Kế toán tổng hợp tăng, giảm NVL, CCDC
* Các TK kế toán sử dụng: TK152; TK153

* Phương pháp kế toán:
- Kế toán tổng hợp tăng NVL, CCDC
Ví dụ: Ngày 21/05/2010 nhập mua vật tư không nhập kho mà chuyển thẳng
đến Đội Xây Dựng số 1 (phụ lục 09), kế toán ghi:
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc MSV:5TD2858
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội
Nợ TK621(Đội XD số 1): 77.100.000đ
Nợ TK133(1): 7.710.000đ
Có TK331: 84.810.000đ
- Kế toán tổng hợp giảm NVL, CCDC
Ví dụ: Ngày 12/05/2010 Căn cứ phiếu xuất kho số 112 (Phụ lục 10), kế toán ghi:
Nợ TK621: 68.000.000đ
Có TK152: 68.000.000đ
2.3.4 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
2.3.4.1 Kế toán tiền lương
Công ty áp dụng hai hình thức trả lương: Trả lương theo sản phẩm và trả
lương theo thời gian.
- Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng cho CBCNV ở các phòng
ban của Công ty. Việc theo dõi thời gian làm việc của CBCNV được thực hiện từng
phòng ban có một bảng chấm công được lập một tháng một lần (phụ lục 11).Công
thức tính lương thời gian tại công ty như sau:
Tiền lương theo
thời gian
= Mức lương thỏa thuận
26
- Hình thức trả lương theo sản phẩm hay còn gọi là phương pháp trả lương
theo hình thức khoán, được áp dụng đối với lao động gián tiếp thi công công trình
và lực lượng làm thuê ngoài ở các đội.
Tiền lương theo

sản phẩm
= Đơn giá khoán x
Khối lượng thi
công thực tế
Ví dụ: Căn cứ bảng lương tháng 02/2010 (phụ lục 12) trả lương cho công
nhân Đội Xây Dựng Số 2, số tiền 31.884.010 đồng. Kế toán ghi:
Nợ TK627(1): 31.884.010đ
Có TK334: 31.884.010đ
2.3.4.2 Kế toán các khoản trích theo lương
- Các khoản trích theo lương gồm: BHXH , BHYT,KPCĐ,BHTN và được
tính 30,5% theo quy định. BHXH được trích 22% trên lương cơ bản trong đó, 16%
tính vào CPSXKD và 6% CBCNV đóng . BHYT được trích 4.5% trên lương cơ
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc MSV:5TD2858
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội
bản trong đó doanh nghiệp đóng 3%, CBCNV đóng 1,5%. KPCĐ được trích 2%
trên lương thực tế doanh nghiệp đóng. BHTN được trích 2% trên lương cơ bản
trong đó doanh nghiệp đóng 1%, CBCNV đóng 1%.
- Chứng từ sử dụng: phiếu nghỉ BHXH, bảng thanh toán BHXH
- TK kế toán sử dụng:TK 338 phải trả phải nộp khác chi tiết 338(2) KPCĐ,
338(3) BHXH, 338(4) BHYT, BHTN 338(9)
Ví dụ 7: Căn cứ vào giấy báo nợ của ngân hàng, nộp tiền cho cơ quan quản lý
về BHXH,KPCĐ,BHYT, BHTN, bằng chuyển khoản số tiền là: 5.083.768đ (phụ
lục 13)
Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 338: 5.083.768đ
Chi tiết TK 338(2): 152.513đ
TK 338(3): 813.402đ
TK 338(4): 101.675đ
TK 338(9): 50.837đ

Có TK 112(1): 5.083.786đ
2.3.5 Kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
2.3.5.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng công trình, hạng mục công trình
theo mỗi hợp đồng xây dựng được ký kết
- Đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành
bàn giao tùy theo hợp đồng xây dựng được ký kết
- Kỳ thanh toán giá thành là kỳ kế toán năm
2.3.5.1.2 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Tài khoản sử dụng: TK621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Sổ sách chứng từ sử dụng: Hóa đơn mua NVL; bảng xuất, tồn NVL; phiếu
nhập kho; phiếu xuất kho; sổ nhật ký chung TK621; sổ cái TK621
Đặc điểm NVL là cát, sỏi, xi măng, sắt, thép…xác định được khối lượng xuất
dùng từng lần. Nên doanh nghiệp áp dụng hình thức KKTX. Cuối kỳ, dựa vào kết
quả sản xuất trong kỳ, kế toán viết phiếu xuất kho (phụ lục 10). Trên cơ sở chứng
từ gốc, kế toán tiến hành định khoản và ghi vào sổ nhật ký chung, sổ cái TK621.
Ví dụ 1: Ngày 09/02/2010 xuất kho nguyên vật liệu để đưa vào sản xuất kinh
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc MSV:5TD2858
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội
doanh 18.000.000đồng, kế toán ghi:
Nợ TK621: 18.000.000 đ
Có TK152: 18.000.000 đ
Ví dụ 2: Ngày 28/02/2010 Mua nguyên vật liệu sử dụng ngay 120.000.000 đ,
thuế GTGT 10%, kế toán ghi:
Nợ TK621: 120.000.000 đ
Nợ TK133: 12.000.000 đ
Có TK111: 132.000.000 đ
2.3.5.1.3 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực

tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ
- Tài khoản sử dụng: TK622 “chi phí nhân công trực tiếp”
- Căn cứ hạch toán: hợp đồng giao khoán, bảng chấm công, bảng kê chi phí
nhân công trực tiếp…
Căn cứ vào hợp đồng thuê nhân công hoặc hợp đồng giao khoán nhân công,
bảng chấm công và bảng thanh toán tiền nhân công trực tiếp, kế toán xí nghiệp
lập báo cáo chi phí thi công công trình theo từng tháng( trong đó có phần chi phí
nhân công trực tiếp). Sau đó gửi báo cáo này kèm theo các chứng từ trên cho
phòng kế hoạch kỹ thuật kiểm tra xem xét và duyệt chi phí nhân công so với dự
toán công trình rồi chuyển cho phòng tài chính kế toán theo dõi, hạch toán
Ví dụ: công ty trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất công trình MH08
90.214.321đ, kế toán ghi:
Nợ TK622: 90.214.321đ
Có TK334: 90.214.321đ
Sau đó kế toán ghi sổ nhật ký chung và sổ cái TK622, đồng thời kết chuyển
chi phí NCTT sang TK154 và tiến hành ghi sổ cái TK154 theo định khoản:
Nợ TK622: 90.214.321đ
Có TK334: 90.214.321đ
NợTK 154: 90.214.321đ
Có TK622: 90.214.321đ
2.3.5.1.4 Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc MSV:5TD2858
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội
- Tài khoản sử dụng: TK623 “chi phí sử dụng máy thi công”
- Sổ sách chứng từ sử dụng: Hợp đồng thuê máy; hóa đơn; biên bản thanh lý
hợp đồng thuê máy; bảng kê chi phí sử dụng máy thi công; bảng tổng hợp chi phí
trực tiếp thi công công trình…
Căn cứ vào hóa đơn, chứng từ chi phí sử dụng máy thi công phát sinh từ công
trình, kế toán xí nghiệp lập báo cáo chi phí thi công công trình

Ví dụ: Công ty trả lương cho công nhân điều khiển máy thi công 21.000.000đ
và nguyên vật liệu sử dụng cho máy thi công( không tính thuế GTGT) 37.000.000đ,
kế toán định khoản:
Nợ TK623: 58.000.000 đ
Có TK334: 21.000.000 đ
Có TK152: 37.000.000 đ
- Cuối kỳ kết chuyển vào TK 154 theo từng đối tượng:
Nợ TK154: 58.000.000 đ
Có TK623: 58.000.000 đ
2.3.5.1.5 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
Tại doanh nghiệp chi phí sản xuất chung bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý
- Chi phí công cụ, dụng cụ và vật liệu khác
- Chi phí khấu hao TSCĐ (không gồm máy thi công)
- Chi phí khác bằng tiền
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
Trên cơ sở các khoản mục hạch toán trong kỳ, kế toán căn cứ vào các chứng
từ gốc để tiến hành lập bảng tổng hợp CPSXC. Từ đó kế toán tiến hành phân bổ
CPSXC cho từng sản phẩm hoàn thành, rồi ghi vào Sổ Nhật ký chung, Sổ chi tiết,
Sổ cái TK627, kế toán định khoản:
Ví dụ: Tiền lương nhân viên quản lý công trình DBT08
Nợ TK627(1) (DBT08): 23.451.000 đ
Có TK334: 23.451.000 đ
Nợ TK 154: 23.451.000 đ
Có TK627: 23.451.000 đ
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc MSV:5TD2858
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội
2.3.5.1.6 Kế toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp
Các chi phí sản xuất phát sinh trong tháng đã tập hợp ở TK621, TK622, TK623,

TK627. Cuối tháng kết chuyển sang TK154 để tổng hợp CPSX và tính giá thành sản
phẩm bằng cách ghi nợ TK154 và ghi có các TK trên.
Tập hợp chi phí công trình HB05:
Nợ TK154 (HB05): 547.044.425 đ
Có TK621: 450.217.362 đ
Có TK623: 25.397.218 đ
Có TK622: 61.210.667 đ
Có TK627: 10.219.178 đ
2.3.5.1.7 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
2.3.5.1.8 Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty.
Tại công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại Hồng Điệp, đối tượng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất đồng thời cũng là đối tượng tính giá thành. Cụ thể đó
là công trình hay hạng mục công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng giữa
chủ đầu tư và đơn vị thi công.
2.3.5.1.9 Phương pháp tính giá thành.
Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn cho từng công trình,
hạng mục công trình. Toàn bộ chi phí thực tế phát sinh của từng công trình, hạng
mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao chính là giá thành
thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ.
Sau khi tập hợp sang TK154, kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm, song
do công ty không sử dụng TK632 để xác định giá vốn của công trình hoàn thành
mà kết chuyển ngay sang TK911 để xác định kết quả(Phụ lục 14), nên khối lương
xây lắp hoàn thành bàn giao kế toán ghi:
Nợ TK911(CT xây dựng HM04): 4.379.717.210 đ
Có TK154: 4.379.717.210 đ
Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ được xác định
theo công thức:
Giá thành thực tế
khối lượng xây lắp =
Chi phí thực tế

khối lượng +
Chi phí khối lượng
xây lắp phát sinh -
Chi phí thực tế
khối lượng xây
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc MSV:5TD2858
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội
hoàn thành bàn
giao trong kỳ
xây lắp dở
dang đầu kỳ
trong kỳ
lắp dở dang
cuối kỳ
Giá thành thực tế công
trình xây dựng HM04
=
2.482.175.21
0
+ 1.879.542.000 = 4.379.717.210
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc MSV:5TD2858
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội
PhÇn 3
THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT VỀ THỰC TẾ TỔ CHỨC KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY CP ĐTXDTM HỒNG ĐIỆP
3.1 Thu hoạch
“Thực tập chính là cơ hội để thử thách khả năng của bạn đối với ngành nghề
mong muốn.”Quả đúng vậy trong thời gian 2 tháng thực tập, em đã được thử thách

khả năng của mình trong vai trò một nhân viên kế toán thực sự, được tìm hiểu và so
sánh những kiến sách vở thực tiễn và rút ra được nhiều kinh nghiệm quý báu cho
bản thân.Qua đó em còn nhận thấy kế toán đúng là nghành nghề mình thực sự yêu
thích và sáng suốt khi lựa chọn.
Em thấy rằng công tác kế toán tại đơn vị em thực tập có những điểm giống và cũng
có những điểm khác so với những gì em đã được học ở trường, nhưng nhìn chung đơn vị
hoàn toàn tuân thủ nguyên tắc, chuẩn mực kế toán mà nhà nước ban hành.
3.2 Một số nhận xét
3.2.1 Những kết quả đạt được
Công tác kế toán tại công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng thương mại Hồng Điệp đã
đạt được một số ưu điểm sau:
Bộ máy quản lý của công ty: công ty có bộ máy quản lý gọn nhẹ, các phòng
ban chức năng phục vụ có hiệu quả cho ban lãnh đạo công ty trong việc giám sát thi
công, quản lý kinh tế, công tác tổ chức kinh doanh, tổ chức hạch toán được tiến
hành phù hợp với khoa học hiện nay. Đặc biệt là phân công chức năng, nhiệm vụ
từng người rõ ràng, động viên, khuyến khích những người lao động có tay nghề lao
động cao, năng lực nhiệt tình, trung thực của cán bộ phòng kế toán rất cao đã góp
phần đắc lực vào công tác kế toán và quản lý kinh tế của công ty.
Về tổ chức công tác kế toán: Công ty đã nhanh chóng tiếp cận chế độ kế toán
mới, tổ chức công tác kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và tình
hình phân cấp quản lý tài chính của doanh nghiệp, đảm bảo phản ánh đầy đủ, kịp
thời mọi hoạt
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc MSV:5TD2858
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội
Từ công việc kế toán ban đầu, kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ gốc
được tiến hành khá cẩn thận, đảm bảo cho các số liệu kế toán có căn cứ pháp lý,
tránh được sự phản ánh sai lệch của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ kế toán.
Hệ thống sổ sách: Đầy đủ, đúng mẫu quy định. Gồm các sổ kế toán tổng hợp
và chi tiết, được lập trên các cơ sở, các nhu cầu về quản lý của công ty và đảm bảo

quan hệ đối chiếu. Các loại sơ đồ được ghi chép một cách khoa học, hợp lý.
Phương pháp hạch toán kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên phù hợp
với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu cung cấp thông tin thường xuyên, kịp
thời của công tác quản lý tại công ty.
Công ty áp dụng hình thức sổ nhật ký chung phù hợp với quy mô, loại hình,
đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hình thức kế toán nhật ký chung
có ưu điểm là mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép , thuận tiện cho việc phân công lao
động kế toán, phù hợp với bộ máy kế toán của doanh nghiệp
3.2.2 Một số mặt còn tồn tại
Dù đã có nhiều cố gắng, nỗ lực hoàn thiện mình hơn nhưng doanh nghiệp
vẫn còn những tồn tại nhất định cần phải khắc phục:
- Thứ nhất: Công ty sử dụng phần mềm Word - Excell, các nghiệp vụ được nhập
thủ công, đặc biệt là nghiệp vụ phân bổ khấu hao TSCĐ, CCDC có giá trị lớn. Các
nghiệp vụ này lại tập trung vào cuối tháng khiến khối lượng công việc bị áp lực.
- Thứ hai: Về kế toán chi phí NVLTT: các nghiệp vụ xuất kho NVLTT chỉ
được phản ánh thường xuyên ở bộ phận kho đến cuối tháng mới chuyển cho phòng
kế toán để tổng hợp, nhập liệu. Vì vậy khối lượng công việc lớn sẽ tập trung vào
cuối tháng, hơn nữa thông tin về NVL xuất trong kỳ không được cập nhập kịp thời
làm giảm hiệu quả quản lý.
- Thứ ba: Một số chi phí, dịch vụ mua ngoài DN hạch toán thẳng vào chi phí
sản xuất chung trong tháng đó mà không phân bổ cho các tháng tiếp theo.
- Thứ tư: Hệ thống thài khoản kế toán sử dụng: Hệ thống tài khoản Công ty áp
dụng hiện nay theo chế độ kế toán hiện hành theo đúng quyết định số 15/QĐ/BTC.
Tuy nhiên số lượng tài khoản cấp hai và cấp ba còn ít nên việc hạch toán gặp nhiều
khó khăn.
3.2.3 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại doanh nghiệp
- Thứ nhất: Về phần mềm kế toán: kế toán nên sử dụng phần mềm Fast hoặc
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc MSV:5TD2858
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội

Misa, để giảm bớt khối lượng công việc vào cuối tháng.
- Thứ hai: Về chi phí NVLTT khi có các nghiệp vụ phát sinh bộ phận kho nên
chuyển ngay cho phòng kế toán để tổng hợp tránh công việc tồn đọng vào cuối tháng.
- Thứ ba: Các chi phí mua ngoài có giá trị lớn nó ảnh hưởng đến nhiều tháng
tiếp theo, doanh nghiệp cần phân bổ cho từng tháng phù hợp để tránh tình trạng
trong một tháng chi phí tăng lên quá lớn so với các tháng khác, ảnh hưởng đến giá
thành sản phẩm.
- Thứ tư: Về hoàn thiện chi phí nhân công
Khi thanh toán lương cho công nhân thuê ngoài, thuê khoán công ty hạch toán:
Nợ TK627(1)
Có TK111, 112
Để thuận tiện cho công tác quản lý Công ty nên cho mục chi phí nhân công
thuê ngoài, thuê khoán theo dõi chung trên TK334. Công ty nên mở chi tiết cho
công nhân bên trong và công nhân thuê khoán. Khi đó phòng kế toán ghi sổ:
Nợ TK627(1): chi tiết cho từng đối tượng
Có TK334: phải trả người lao động khác
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc MSV:5TD2858
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội
KẾT LUẬN
Kết thúc đợt thực tập tại công ty Cổ phần Đầu Tư Xây dựng Thương mại
Hồng Điệp, em đã gặt hái được rất nhiều hiểu biết và kinh nghiệm quý báu nhờ có
sự chỉ bảo giúp đỡ của các cán bộ nhân viên phòng kế toán cùng với sự hướng dẫn.
Qua thời gian này em đã trải nghiệm trong vai trò một nhân viên kế toán thực sự và
nhận thấy nghề kế toán quả là sự lựa chọn đúng đắn của bản thân.
Do điều kiện và thời gian có hạn nên chắc chắn có những công tác kế toán em
chưa tìm hiểu kỹ, kinh nghiệm thực tiễn chưa có nên bản báo cáo của em khó có
thể tránh khỏi nhiều sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các
thầy cô, các anh chị và các bạn.
Một lần nữa em xin cảm ơn Thầy TS Nguyễn Thế Khải và các anh chị phòng

kế toán công ty Cổ phần Đầu Tư Xây dựng Thương mại Hồng Điệp đã tận tình
giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc MSV:5TD2858
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội
PHỤ LỤC 1
Sơ đồ bộ máy quản lý công ty
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc MSV:5TD2858
Gi¸m ®èc
Phã Gi¸m §èc
Hµnh chÝnh
Phã Gi¸m §èc
Kü thuËt
Phßng tµi
chÝnh- kÕ
to¸n
Phßng kinh tÕ-
hµnh chÝnh
Phßng KÕ
ho¹ch- kü thuËt
§éi Thi C«ng
Sè 2
§éi M¸y Thi
C«ng
§éi Thi
C«ng Sè 3
§éi Thi C«ng
Sè 1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội
PHỤ LỤC 2

Đặc điểm thực hiện quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc MSV:5TD2858
Tiếp thị
Hồ sơ dự
thầu
Nhận thầu Thi công
Kiểm tra
nghiệm thu
bàn giao
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội
PHỤ LỤC 3
Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2009 - 2010
Đơn vị: Nghìn đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010
So sánh
Chênh
lệch
Tỉ
lệ
(%)
1 Doanh thu BH và CCDV 12.032.816 14.927.368 2.894.552 24
2 Các khoản giảm trừ 506.784 678.125 171.341 33.8
3 Doanh thu thuần 11.526.032 14.249.243 2.723.211 23.6
4 Giá vốn hàng bán 7.904.355 9.734.898 1.830.543 23.2
5 Lợi nhuận gộp 3.621.677 4.514.344 892.677 24.6
6
Chi phí quản lý doanh
nghiệp
1.520.252 1.906.880 386.628 25.4
7 Chi phí bán hàng 925.065 1.056.851 131.786 14.2

8 Lợi nhuận thuần 1.176.360 1.550.613 374.253 31.8
9 Thu nhập khác 638.055 872.184 234.129 36.7
10 Chi phí khác 121.961 143.879 21.912 18
11 Lợi nhuận khác 516.088 728.305 212.217 41
12 Tổng LN trước thuế 1.692.448 2.278.918 586.470 34.7
13 Thuế TNDN 473.855 569.730 95.845 20.2
14 Lợi nhuận sau thuế 1.218.563 1.709.188 490.625 40.3
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc MSV:5TD2858
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội
PHỤ LỤC 4
Sơ đồ bộ máy kế toán
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ trao đổi thông tin
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc MSV:5TD2858
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
Kế toán -
CCDC,
NVL
Kế toán
TSCĐ
Kế toán
tiền
lương và
các
khoản
trích
theo
lương

Kế toán
tiền mặt
kiêm thủ
quỹ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội
PHỤ LỤC 5
TRÌNH TỰ GHI SỔ
KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu,kiểm tra

Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc MSV:5TD2858
Chứng từ kế toán và các
bảng phân bổ
Sổ nhật ký chung
Sổ , thẻ kế toán chi
tiết
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi
tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội

×