Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Đánh giá thực trạng và phương hướng hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư và trang trí nội thất Handico

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (615.78 KB, 93 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
MỤC LỤC
2.1. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ TRANG TRÍ NỘI
THẤT HANDICO: 17
2.1.1. Đặc điểm phân loại chi phí sản xuất xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và trang trí nội
thất Handico: 17
KẾT LUẬN 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 87
GIẤY XÁC NHẬN 88
SV: Lương Thuỳ Linh - Lớp: KTTH 50D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Tên Viết tắt Tên
TSCĐ Tài sản cố định NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
XDCB Xây dựng cơ bản SXC Sản xuất chung
DN Doanh nghiệp CCDC Công cụ dụng cụ
CPSX Chi phí sản xuất SXKDDD
Sản xuất kinh doanh dở
dang
GTSP Giá thành sản phẩm GTGT Giá trị gia tăng
CNSX Công nhân sản xuất KH Khấu hao
NCTT Nhân công trực tiếp Đvt Đơn vị tính
MTC Máy thi công K/c Kết chuyển
KPCĐ Kinh phí công đoàn PX Phân xưởng
BHYT Bảo hiểm y tế CT Công trình
BHXH Bảo hiểm xã hội TK Tài khoản
NKC Nhật ký chung
SV: Lương Thuỳ Linh - Lớp: KTTH 50D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ


Sơ đồ 01: Tổ chức hoạt động kinh doanh tại công ty Error: Reference
source not found
Sơ đồ 02: Dây chuyền xây dựng nhà mái bằng. .Error: Reference source
not found
BẢNG
2.1. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ TRANG TRÍ NỘI
THẤT HANDICO: 17
2.1.1. Đặc điểm phân loại chi phí sản xuất xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và trang trí nội
thất Handico: 17
KẾT LUẬN 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 87
GIẤY XÁC NHẬN 88
SV: Lương Thuỳ Linh - Lớp: KTTH 50D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây đất nước đang chuyển mình theo cơ chế mới. Việc
hiện đại hóa cơ sở hạ tầng thực tế đang diễn ra rất nhanh ở khắp nơi làm thay đổi bộ
mặt đất nước từng ngày. Điều đó có nghĩa là khối lượng sản phẩm của ngành xây
lắp càng lớn đồng thời số vốn đầu tư cho ngành cũng gia tăng không ngừng. Tuy
nhiên để tồn tại lâu dài, doanh nghiệp luôn tìm mọi biện pháp khẳng định chỗ đứng
của mình trong thị trường tiềm ẩn nhiều rủi ro như hiện nay. Giải quyết vấn đề trên
phụ thuộc rất nhiều vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vấn đề
hiệu quả ở đây được hiểu là với một lượng đầu vào cố định, doanh nghiệp phải tạo
ra được kết quả đầu ra với chất lượng cao nhất.
Để thực hiện mục tiêu này, ngoài việc tiết kiệm chi phí, doanh nghiệp phải tổ
chức phối hợp chúng với nhau một cách khoa học. Quản trị doanh nghiệp cần phải
cập nhật những thông tin về tình hình chi phí đi đôi với kết quả hoạt động xây lắp
Từ đó đề ra những biện pháp giảm bớt chi phí không cần thiết, khai thác tiềm năng
vốn có của doanh nghiệp. Đó là giải pháp tối ưu để doanh nghiệp đạt được mục
tiêu của mình, tăng cường uy tín và vị thế trên thị trường. Những thông tin kinh tế

này không chỉ được xác định bằng phương pháp trực quan căn cứ vào hình thái vật
chất của nó, mà còn bằng phương pháp ghi chép tính toán dựa vào sự phản ánh chi
phí thực tế phát sinh trên sổ sách. Xét trên góc độ này, kế toán nói chung và hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng đã khẳng định vai trò
không thể thiếu đối với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp.
Như vậy, có thể khẳng định rằng chất lượng của thông tin kế toán có ảnh
hưởng không nhỏ đến quyết định của các nhà quản trị. Hơn nữa, trên thực tế, công
tác hạch toán kế toán ở doanh nghiệp luôn tồn tại những điểm không phù hợp gây
khó khăn cho công tác quản lý của các doanh nghiệp và các cơ quan chức năng nhà
nước.
Được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình từ các thầy cô trong khoa kế toán – trường
Đại học Kinh tế Quốc dân và ban giám đốc công ty cổ phần đầu tư xây dựng và
SV: Lương Thuỳ Linh - Lớp: KTTH 50D
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
trang trí nội thất Handico em đã có điều kiện được thực tập tại công ty trong khoảng
thời gian hơn 3 tháng. Quãng thời gian này thực sự đã cung cấp những kiến thức,
kinh nghiệm vô cùng quý báu cho một sinh viên kế toán như em, qua đó em có thể
vận dụng những kiến thức đã học trong nhà trường vào thực tiễn. Sau quá trình tìm
hiểu về công ty cổ phần đầu tư xây dựng và trang trí nội thất Handico, em nhận
thấy rằng công ty đã tạo dựng được uy tín lớn trong ngành xây dựng, khẳng định
được chỗ đứng trên thị trường. Có được kết quả trên là nhờ công ty đã xây dựng
được bộ máy quản lý gọn nhẹ, hiệu quả, có thể tiếp cận với tình hình sản xuất thực
tế tại công trường nên có thể kiểm soát chi phí một cách chặt chẽ. Bên cạnh những
chính sách kế toán phù hợp với thực tế kinh doanh thì việc hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty vẫn còn bộc lộ những bất cập,
hạn chế, gây ra khó khăn cho việc thông tin chính xác và kịp thời kết quả hoạt động
kinh doanh cuối kì cho ban giám đốc. Do đó, nhiệm vụ cải tiến phần hành kế toán
này luôn được Ban giám đốc khuyến khích nhằm chuyên môn hóa bộ máy kế toán
của công ty cổ phần đầu tư xây dựng và trang trí nội thất Handico. Cũng chính vì lẽ

đó mà em chọn đề tài nghiên cứu trong chuyên đề thực tập của mình là “Hoàn thiện
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu
tư xây dựng và trang trí nội thất Handico”.
Chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I : Đặc điểm sản phẩn xây lắp, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại công ty
cổ phần đầu tư xây dựng và trang trí nội thất Handico
Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
công ty cổ phần đầu tư xây dựng và trang trí nội thất Handico
Phần 3: Đánh giá thực trạng và phương hướng hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư và trang trí nội thất Handico

SV: Lương Thuỳ Linh - Lớp: KTTH 50D
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM XÂY LẮP, TỔ CHỨC SẢN XUẤT
VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG VÀ TRANG TRÍ NỘI THẤT HANDICO
1.1. Đặc điểm sản phẩm xây lắp của công ty cổ phần đầu tư xây dựng và trang
trí nội thất Handico
1.1.1. Danh mục sản phẩm xây lắp:
Ngày 24/01/2005, Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và Trang trí nội thất
HANDICO là đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội, đã
được thành lập với số vốn điều lệ ban đầu là 12.000.000.000 đồng. Với mục tiêu
chiến lược phát triển bền vững, tốc độ tăng trưởng cao, thảo mãn tối đa nhu cầu của
khách hàng, Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và trang trí nội thất Handico ngày
càng khẳng định được uy tín và vị thế của mình trong thị trường xây dựng. Để làm
được điều đó, Công ty không ngừng nâng cao năng lực máy móc thiết bị thi công,
mạnh dạn nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tiên tiến trong xây dựng. Đồng thời yếu
tố con người luôn được đặt lên hàng đầu. Với hơn 300 cán bộ, kỹ sư, công nhân

viên có trình độ chuyên môn, kiến thức chuyên sâu, giàu kinh nghiệm, công nhân
tay nghề cao, đến nay công ty đã làm chủ được nhiều công nghệ xây lắp hiện đại,
sẵn sàng đáp ứng hoàn toàn các yêu cầu khắt khe trong xây dựng thông qua việc
đấu thầu và nhận thầu xây lắp các công trình.
Các loại hình công trình xây dựng mà công ty cổ phần đầu tư xây dựng và
trang trí nội thất Handico có đủ năng lực thi công đảm bảo chất lượng, tiến độ cao
nhất:
• Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, bưu
chính viễn thông;
• Xây dựng các công trình văn hoá thể thao, du lịch, khách sạn, công sở,
trường học, bệnh viện;
SV: Lương Thuỳ Linh - Lớp: KTTH 50D
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
• Xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật trong các khu đô thị, khu công
nghiệp;
• Xây dựng các công trình cấp thoát nước, xử lý chất thải, môi trường;
• Xây dựng chuyên dụng (Chuyên ngành: Xây dựng nhà cao tầng và hoàn
thiện đồng bộ hệ thống điện, nước, điện thoại, chống sét, phòng cháy chữa
cháy, hạ tầng kỹ thuật công trình)
Sau hơn 6 năm thành lập và phát triển, công ty cổ phần đầu tư xây dựng và
trang trí nội thất Handico được UBND Thành phố giao làm chủ đầu tư nhiều dự án
lớn và đã hoàn thành đồng bộ, bàn giao nhiều dự án tiêu biểu như: đường Láng Hạ -
Thanh Xuân, nhà tái định cư Nam Trung Yên, Trung Hòa – Nhân Chính góp phần
không nhỏ trong việc làm thay đổi bộ mặt kiến trúc, cảnh quan đô thị và tạo quỹ
nhà di dân giải phóng mặt bằng cho thành phố Hà Nội. Bên cạnh đó, công ty còn
thực hiện đầu tư dự án tại nhiều tỉnh, thành khác trong cả nước, với các sản phẩm
đạt chất lượng như: Khu đô thị Anh Dũng VI – Hải Phòng, Khu nhà ở Tiên Du -
Bắc Ninh, Nhà máy điện A Lưới – Thừa Thiên Huế
Bảng 01: Danh mục sản phẩm xây lắp tiêu biểu

TT Tên dự án
Diện tích đất
(m2)
Giá trị
(triệu đồng)
Thời gian thực
hiện
1 Khu công nghiệp tập trung Sóc Sơn, HN 250 ha 290.000 2005-2010
2
HTKT Khu công nghiệp Ninh Hiệp, Gia
Lâm, HN
62 ha 300.000 2006-2009
3
Nhà máy gạch CERAMIC Sóc Sơn Hà
Nội mở rộng
2 triệu viên/năm 41.344 2009-2011
4
Nhà ở chung cư cao tầng CT2, CT5 thuộc
quỹ đất 20% chính sách KĐTM Mễ Trì
Hạ
10.672 102.367 2009-2014
5
Khu di dân phục vụ GPMB đợt III Công
viên Tuổi trẻ Thủ đô, Hai Bà Trưng, HN
25.235 187.958 2010-2015
6 Khu Khương Đình II, Thanh Xuân, HN 234.000 199.711 2006 - 2009
7
Đầu tư cải tạo khu tập thể Nguyễn Công
Trứ, Hai Bà Trưng, HN
5,63 ha 800.000 2005-2009

8 Khu ĐTM Trung Văn, Từ Liêm, HN 14 ha 500.000 2006-2009
SV: Lương Thuỳ Linh - Lớp: KTTH 50D
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
(197.320 m2 sàn XD, tầng cao nhà 3-17
tầng)
9 Khu ĐTM Bắc Đại Kim – Định Công 11 ha 85.000 2005-2008
10 Khu nhà ở Anh Dũng VI Hải Phòng 17 ha 380.000 2005-2008
11 Khu nhà ở CBCS Công an Thanh Trì, HN 9.987 100.000 2004-2006
12 Khu ĐTM Thạch Bàn, Long Biên, HN 316.937 800.000 2005-2008
13
Nhà ở cao tầng cho thuê tại lô đất 3.7N0
đường Láng Hạ - Thanh Xuân, HN
9.984 274.252 2008-2012
14
Nhà ở cao tầng cho thuê tại lô đất 3.10N0
đường Láng Hạ - Thanh Xuân
11.255 150.651 2007-2013
15 Cụm Công nghiệp Sóc Sơn, HN 25.000.000 150.000 2010-2016
16
Cụm Công nghiệp Ninh Hiệp, Gia Lâm,
HN
620.000 298.546 2006-2010
17 Khu nhà ở Hoàng Liệt – Hoàng Mai 798.951 2007-2011
18 Khu ĐTM Thượng Thanh (TCT – CT1) 40 ha 90.000 2007 - 2010
1.1.2. Tiêu chuẩn chất lượng sản phầm xây lắp:
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế là sự thay đổi không ngừng theo yêu
cầu của các dự án trong ngành xây dựng dẫn đến sự khác biệt giữa nó với các ngành
khác. Mỗi dự án xây dựng đều có những nét riêng biệt về kiểu công trình, kiến trúc
đặc thù, chủ đầu tư, địa điểm xây dựng, kỹ năng lao động và nhiều điểm khác biệt

khác. Chính vì thế công ty cổ phần đầu tư xây dựng và trang trí nội thất Handico
nhận thức được sự cần thiết phải quản lý hệ thống chất lượng đảm bảo thực thi
những mục tiêu đề ra, đồng thời cũng phải thật linh hoạt và cho phép tính thích nghi
đối với từng công trình cụ thể.
Hệ thống quản lý chất lượng của công ty được áp dụng ngay từ lúc mời thầu
hoặc đàm phán với chủ đầu tư, xuyên suốt quá trình ký kết hợp đồng, xây dựng
công trình cho đến khi kết thúc thời gian bảo hành. Hệ thống chất lượng này liên tục
xem xét, cải tiến và điều chỉnh phù hợp cho từng dự án cụ thể nhằm đảm bảo mang
lại kết quả trên sự mong đợi của mỗi khách hàng.
Trải qua quá trình hoạt động, Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và trang trí
nội thất Handico cam kết hoạt động và liên tục cải tiến hệ thống quản lý toàn diện
trong toàn tổ chức, đạt tiêu chuẩn quốc tế và theo chứng nhận hệ thống quản lý chất
SV: Lương Thuỳ Linh - Lớp: KTTH 50D
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
lượng ISO 9001:2008, quản lý môi trường ISO 14001:2004 và quản lý an toàn và
sức khỏe nghề nghiệp ISO 18001:2007.
1.1.3. Đặc điểm sản phẩm xây lắp:
1.1.3.1. Đặc điềm về phương pháp sản xuất:
- Các sản phẩm xây lắp của công ty hầu hết là các công trình xây dựng đã
được đặt hàng trước theo yêu cầu của khách hàng, của chủ đầu tư và được xây dựng
theo các quy trình công nghệ đã được tiêu chuẩn hoá.
- Địa bàn sản xuất của công ty là phân tán chứ không tập trung ở một khu
vực nhất định. Thậm chí mỗi một sản phẩm xây lắp lại được sản xuất ở một nơi khác
nhau và do đó tính di động chính là một trong những đặc điểm nổi bật, rất đặc trưng
cho phương pháp sản xuất này của toàn ngành xây dựng cũng như của công ty.
- Tiến độ thi công sản phẩm xây lắp của công ty phụ thuộc rất nhiều vào
điều kiện khí hậu, điều kiện địa lý của địa phương có công trình xây dựng của công
ty được tiến hành. Vì thế cùng là công trình xây dựng với quy mô như nhau nhưng
công trình nào ở gần nguồn cung ứng vật tư hơn, địa hình bằng phẳng hơn sẽ được

hoàn thành nhanh hơn.
- Quá trình xây dựng công trình có thể do một hoặc nhiều đội xây dựng của
công ty đảm nhiệm.
1.1.3.2. Đặc điểm về trang thiết bị
- Hiện nay, cùng với nguồn nhân lực, công nghệ đang được xem là yếu tố hiệu
quả của sản xuất kinh doanh. Và do đó năng lực công nghệ trở thành yếu tố quyết
định khả năng cạnh tranh của mọi doanh nghiệp trên thị trường. Đối với Công ty cổ
phần xây dựng và trang trí nội thất Handico thì trong một số năm gần đây, để ứng
dụng các công nghệ mới vào sản xuất thay thế cho sức lao động thủ công của con
người, công ty đã liên tục cải tiến, đổi mới và ứng dụng các loại máy móc hiện đại
trên thị trường đồng thời tiến hành đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý
máy móc,thiết bị cho đội ngũ cán bộ và các kỹ năng sử dụng cần thiết cho lực lượng
công nhân kỹ thuật.
- Máy móc, trang thiết bị của công ty được sử dụng chủ yếu hiện nay là các loại
SV: Lương Thuỳ Linh - Lớp: KTTH 50D
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
như: Máy xúc, máy khoan cọc, máy ủi, máy phát điện, máy đo trọng lượng,máy trộn
bê tông, máy nén khí, máy ép bê tông, cẩu vận thăng, xe tải và các thiết bị xây dựng
khác….Nhìn chung thì máy móc trang thiết bị của công ty có một số đặc điểm sau:
- Đa phần các máy móc, thiết bị đều có tính kỹ thuật không quá phức tạp, có
tính linh hoạt cao, tương dối dễ sử dụng và quản lý, thậm chí nhiều loại thiết bị đơn
thuần dùng trong xây lắp như phay, xẻng… có tính chất sử dụng rất thô sơ.
- Số lượng và chất lượng các loại máy móc, thiết bị trong công ty chưa đồng
bộ vì tuy đã được cải tiến, đổi mới thường xuyên nhưng vẫn còn tồn tại các loại
thiết bị có năng lực công nghệ thấp và hiệu quả sử dụng không cao.
- Do không thường xuyên cập nhật được thông tin một cách đầy đủ nên một số
máy móc, thiết bị mới mua đã nhanh chóng bị rơi vào tình trạng hao mòn vô hình
với tốc độ lớn.
1.1.3.3. Đặc điểm về an toàn lao động:

- Đối với ngành xây dựng nói chung và đối với công ty Công ty cổ phần đầu
tư & Xây dựng và trang trí nội thất Handico nói riêng thì công tác an toàn lao động
luôn được đặt lên hàng đầu.
- Đến năm 2010, công ty đã trang bị bảo hộ lao động tương đối đầy đủ, đảm
bảo chất lượng với tổng kinh phí là gần 100 triệu đồng. Cụ thể là hầu hết người lao
động trong công ty đều được trang bị mũ bảo hộ lao động; công nhân hàn được
trang bị kính chắn bảo vệ mắt; công nhân làm việc trên các công trình có độ cao
được trang bị dây bảo hiểm….
- Bên cạnh đó, công ty còn xây dựng các nội dung, các quy trình an toàn lao
động phù hợp với từng loại máy móc thiết bị và thường xuyên tổ chức huấn luyện,
hướng dẫn các quy định, các biện pháp an toàn cho người lao động. Hơn nữa, Công
ty còn xây dựng các chính sách động viên khen thưởng những người chấp hành
nghiêm chỉnh các quy định về an toàn lao động và kỷ luật những người vi phạm nhờ
vậy mà trong một số năm qua các tai nạn lao động đã giảm xuống một cách rõ rệt.
- Cứ nửa năm 1 lần, công ty còn tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho toàn thể
cán bộ công nhân viên. Công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cũng được công ty
SV: Lương Thuỳ Linh - Lớp: KTTH 50D
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
chú trọng và thực hiện theo đúng quy định của chế độ hiện hành.
1.1.4. Đặc điểm sản phẩm xây lắp dở dang:
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và trang trí nội thất Handico là một đơn vị
hoạt động theo loại hình sản xuất đơn chiếc, chủng loại sản phẩm nhiều, đa dạng,
nơi sản xuất không cố định mà phân tán trên nhiều địa bàn khác nhau. Xuất phát từ
những đặc điểm trên của các công trình xây dựng, ban lãnh đạo công ty tiến hành
chỉ đạo tính giá trị sản phẩm dở dang trong quá trình xây lắp theo phương pháp
kiểm kê hàng quý. Đối với công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành toàn
bộ, việc tính giá được thực hiện theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý và coi điểm đó là
hạng mục công trình hoàn thành. Điểm dừng kỹ thuật thường được tính định kỳ
theo quý và tại thời điểm công trình hoàn thành. Phần chưa đạt điểm dừng kỹ thuật

hợp lý được xem là sản phẩm xây lắp dở dang và được tính theo chi phí thực tế dựa
trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn
công việc đã hoàn thành và các giai đoạn còn thi công dở dang theo dự toán.
Sản phẩm xây lắp của công ty từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công
trình bàn giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính
phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều
giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc
thường diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường như
nắng, mưa, lũ lụt Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ quy
trình đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang để bảo đảm chất lượng công trình đúng
như thiết kế, dự toán. Qua đó, tránh việc gây ứ đọng vốn với khối lượng sản phẩm
xây lắp dở dang quá lớn, gây ứ đọng nguồn vốn trong doanh nghiệp.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm xây lắp của công ty cổ phần đầu tư
xây dựng và trang trí nội thất Handico:
1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm xây lắp:
Với những nhiệm vụ kinh doanh của mình và để thực hiện tốt nhiệm vụ kinh
doanh ấy, mang lại kết quả kinh doanh cao công ty đã tổ chức hoạt động kinh doanh
SV: Lương Thuỳ Linh - Lớp: KTTH 50D
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
với mô hình như sau:
Sơ đồ 01: Tổ chức hoạt động kinh doanh tại công ty
Trong đó:
 Tại Công ty là nơi làm việc của ban Giám đốc, của phòng kế toán và kỹ
thuật, là nơi diễn ra các giao dịch kinh tế - ký kết hợp đồng, quản lý các
phòng ban, thực hiện công tác kế toán và thiết kế kỹ thuật. Đồng thời, là nơi
mà Ban Giám đốc đưa ra các quyết định kinh doanh chỉ thị xuống các phân
xưởng, các tổ/ đội xây dựng làm việc theo quyết định ấy.
 Phân xưởng và các tổ/ đội xây dựng thường xuyên được chỉ đạo bởi công ty
và có nhiệm vụ thực hiện các yêu cầu, đề nghị của công ty. Mặt khác, cũng

phải báo cáo về tình hình thực hiện cho các phòng ban trên công ty biết để có
hướng giải quyết những vấn đề nảy sinh cũng như đưa ra các quyết định kinh
doanh mới.
 Tại tổ/ đội xây dựng thì đứng đầu là ban điều hành hiện trường có nhiệm vụ
chỉ đạo chung. Tổ/ đội xây dựng được phân thành các tổ/ đội riêng biệt như:
tổ nề, tổ mộc, với chức năng - nhiệm vụ khác nhau nhằm đảm bảo việc
hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra nhanh và hiệu quả, các công việc
không bị chồng chéo lên nhau giữa các tổ. Trong đó:
SV: Lương Thuỳ Linh - Lớp: KTTH 50D
9
Phân xưởng Tổ/đội xây dựng
Tổ điện nướcTổ nề Tổ mộc
Công ty
(Trụ sở chính)
Tổ cơ khí
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
• Tổ nề: Có nhiệm vụ tiến hành thi công về các mặt như: xây, trát, bê
tông, làm móng, làm sàn, chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ ban điều hành.
• Tổ cơ khí: Gia công chi tiết và các cấu kiện lắp đặt các bộ phận của
công trình tại xưởng trên những nguyên vật liệu như tôn, thép,
sắt sau đó tiến hành lắp đặt tại công trình.
• Tổ mộc: Gia công chi tiết và các cấu kiện lắp đặt các bộ phận như hệ
thống cửa,
• Tổ lắp đặt điện nước: Sau khi các công việc do các tổ khác gần như đã
hoàn thành thì tổ lắp đặt điện nước có nhiệm vụ lắp đặt hệ thống điện
nước cho công trình.
1.2.2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Do Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và trang trí nội thất Handico là một đơn
vị sản xuất kinh doanh tổng hợp nên các sản phẩm rất đa dạng với nhiều chủng loại
và các đặc tính khác nhau. Vì vậy, đối với mỗi một sản phẩm cụ thể lại có một dây

chuyền công nghệ sản xuất riêng. Chẳng hạn như các dây chuyền công nghệ để xây
dựng nhà dân dụng, xây dựng cầu đường, xây dựng đập thuỷ lợi là khác nhau. Do
vậy nên dưới đây em chỉ xin trình bày về sơ đồ dây chuyền xây dựng nhà ở dân
dụng mà cụ thể là dây chuyền xây dựng nhà mái bằng (1 tầng):
SV: Lương Thuỳ Linh - Lớp: KTTH 50D
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
Sơ đồ 02: Dây chuyền xây dựng nhà mái bằng

*Thuyết minh sơ đồ dây chuyền
(1): Giai đoạn khảo sát địa chất và thiết kế là giai đoạn đầu tiên của quy trình
công nghệ xây dựng nhà mái bằng và cũng là giai đoạn đầu của bất kỳ một quy
trình công nghệ xây dựng nào khác. Nó được bắt đầu ngay sau khi khách hàng và
công ty đạt được thoả thuận về việc xây dựng và công ty sẽ cử một kỹ sư xây dựng
có đủ trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để chịu trách nhiêm khảo sát về địa chất và
tiến hành thiết kế ngôi nhà. Kỹ sư sẽ sử dụng các công cụ đo đạc về mặt bằng,về
hướng gió, về chất đất, về độ lún …thông qua các máy đo kinh vĩ, thước ép, dụng
cụ đo độ sụt. Từ các kết quả cần thiết liên quan đến các thông số kỹ thuật đã khảo
sát được, kỹ sư được giao nhiệm vụ sẽ vẽ bản thiết kế ngôi nhà cho phù hợp với
thực tế và phù hợp với cả yêu cầu của khách hàng.
(2): Từ các thông số kỹ thuật đã khảo sát được ở trên, đặc biệt là về độ sụt lún
của đất, đội thi công sẽ tiến hành giai đoạn tiếp theo là ”cân đối trọng lượng” để
khắc phục tình trạng lún của đất. Thông thường thì công ty vẫn thường sử dụng hai
cách để cân bằng trọng lượng là ép cọc và khoan cọc nhồi tuỳ theo từng chất đất.
Việc sử dụng một trong hai phương pháp này sẽ giúp cho nền đất tạo ra được một
phản lực cân băng với trọng lực của ngôi nhà, giúp cho ngôi nhà có thể trụ vững mà
không bị sụt lún.
(3): Giai đoạn tiếp theo là phải tiến hành ghép ván khuôn bằng thép, các chỗ
nối phải sử dụng máy hàn điện để hàn nhằm đảm bảo chắc chắn cho nền móng. Sau
SV: Lương Thuỳ Linh - Lớp: KTTH 50D

Khảo sát địa
chất và thiết
kế
Cân đối trọng
lượng
Đổ móng rầm
Xử lý
hạ tầng
Đổ cột và xây
lắp
Đổ trần và
hoàn thiện
công trình
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
khi đổ bê tông vào ván khuôn thép thì phải sử dụng các loại đầm điện,đầm dùi hoặc
đầm bàn để nén cho bê tông chặt và không bị rỗ trên bề mặt. Đổ móng rầm là một
giai đoạn trọng yếu để tạo cho ngôi nhà một nền móng vững chắc vì sẽ không thể có
một ngôi nhà bền đẹp nếu như nền móng của nó bị lung lay.
(4): Giai đoạn xử lý hạ tầng nói theo thuật ngữ của ngành thì đây chính là
công đoạn xử lý “phần tim cốt” cho ngôi nhà. Đội thi công sẽ tiến hành định vị và
xử lý các bộ phận như bể chứa nước, bể phoóc, hệ thống cấp thoát nước, hố
gas….sao cho phù hợp với thiết kế cũng như phù hợp với mặt bằng thực tế của ngôi
nhà.
(5): Trong giai đoạn đổ cột và xây lắp này, đội thi công sẽ cho ghép các cột
hình trụ bằng thép tuỳ theo chiều cao đã được thiết kế sẵn và đổ bê tông vào đó để
tạo thành các cột trụ vững chắc nhằm tăng sức chống đỡ cho ngôi nhà. Tiếp đó đội
sẽ tiến hành xây lắp các bức tường, bố trí cửa ra vào, cửa sổ, và hệ thống dây dẫn
điện…Toàn bộ giai đoạn này cũng như toàn bộ quy trình xây dựng sẽ do đội trưởng
đội thi công chỉ huy và bao giờ cũng có sự giám sát chặt chẽ của kỹ sư giám sát

công trình để đảm bảo ngôi nhà được xây dựng an toàn và đúng như trong thiết kế.
(6): Đây là giai đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ xây dựng nhà mái
bằng. Đội thi công sẽ ghép ván khuôn bằng thép tuỳ theo diện tích của trần nhà và
sử dụng máy hàn điện để hàn chặt các đầu nối. Sau đó, hỗn hợp bê tông sẽ được đưa
lên đổ vào ván khuôn thông qua cẩu vận thăng để đổ trần. Cuối cùng, đội thi công
sẽ tiến hành sửa sang, xử lý phần chống thấm, quét sơn… để hoàn tất và bàn giao
công trình cho chủ nhà.
1.3. Quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ
phần đầu tư xây dựng và trang trí nội thất Handico:
Việc quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp là một quá trình đòi
hỏi có sự tham gia của tất cả các phòng ban chức năng, đội ngũ nhân viên trong
công ty. Mỗi phòng ban có chức năng nhiệm vụ và quyền hạn khác nhau nhưng đều
hướng đến một mục tiêu chung của công ty là giảm chi phí, tránh lãng phí, đồng
SV: Lương Thuỳ Linh - Lớp: KTTH 50D
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
thời vẫn đảm bảo được chất lượng các công trình xây dựng.
 Ban giám đốc công ty bao gồm: giám đốc công ty và 2 phó giám đốc
o Giám đốc công ty:
- Ban hành các định mức kinh tế - kĩ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, đơn giá,
tiền lương phù hợp với các tiêu chuẩn, định mức đơn giá của nhà nước và của tổng
công ty.
o Phó giám đốc công ty: Công ty có 2 phó giám đốc:
• PGĐ phụ trách kỹ thuật, thi công và quản lý vật tư và thiết bị: Là người
giúp cho Giám đốc, trực tiếp điều hành và quản lý mọi hoạt động về kỹ thuật XD thi công
công trình quản lý vật tư cũng như các thiết bị máy móc của công ty.
• PGĐ quản lý tài chính: Là người giúp việc cho Giám đốc, trực tiếp điều hành
quản lý mọi hoạt động về mặt tài chính, hành chính, nội vụ của công ty.
 Các phòng ban chức năng: Các phòng ban chức năng hỗ trợ, giúp việc
cho BGĐ về chuyên môn, nghiệp vụ. bao gồm: Phòng tổ chức hành chính, phòng

tài chính kế toán, phòng kĩ thuật, phòng kinh doanh.
oPhòng tổ chức hành chính
- Phòng này có nhiệm vụ hỗ trợ các công việc mang tính chất hành chính văn
phòng: như soạn thảo các văn bản, quyết định, hợp đồng…., lưu trữ và quản lý tài
liệu. Thực hiện quản lý cán bộ, tổ chức biên chế lao động trong Công ty, lập bảng
lương, khen thưởng, nhận xét, đánh giá cán bộ hàng năm, thực hiện chính sách chế
độ có liên quan đến người lao động, bổ nhiệm và miễn nhiệm cán bộ, nâng lương,
nâng bậc, Tham mưu cho Giám đốc Công ty trong các lĩnh vực liên quan đến
chuyên môn nghiệp vụ của mình.
oPhòng tài chính - Kế toán:
- Theo dõi và cập nhật và phản ánh lên sổ sách các nghiệp vụ phát sinh hàng
ngày của công ty. Định kì hàng tháng, hàng quý lập và phân tích các báo cáo tài
chính, báo cáo quản trị nhằm cung cấp các thông tin trung thực và chính xác làm cơ
sở cho quá trình ra các quyết định kinh doanh. Kiểm tra, kiểm soát các hoạt động,
SV: Lương Thuỳ Linh - Lớp: KTTH 50D
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
nghiệp vụ, các quy trình nhằm đảm bảo tính kinh tế, tính tuân thủ và tính hiệu quả.
- Tham mưu cho ban giám đốc trong công tác định hướng chiến lược và lập
kế hoạch kinh doanh. Lập và phân tích các báo cáo quản trị để tham mưu đề xuất
với Giám đốc Công ty về kế hoạch sản xuất kinh doanh, xây dựng các định mức
kinh tế, định mức chi phí, xác định giá thành bảo đảm kinh doanh có hiệu quả.
oPhòng kỹ thuật
- Là phòng có nhiệm vụ lập và giao kế hoạch cho các đối tượng XD, thi công
các công trình. Phòng này luôn nắm chắc các nguồn thông tin, các dự án đầu tư XD,
quy mô công nghệ, vốn đầu tư cũng như tiến độ thi công của từng công trình. Phòng
này tham mưu cho Giám đốc đấu thầu các công trình XD, làm hồ sơ đấu thầu.
Nghiên cứu và thiết kế các dự án để trình duyệt, tổ chức giám sát thi công đảm bảo
chất lượng theo đúng bản thiết kế
o Phòng kinh doanh:

- Phụ trách các kênh phân phối sản phẩm đầu ra, chủ động xây dựng các chiến
lược Marketing, mở rộng các kênh phân phối đưa sản phẩm tới khách hàng và công
chúng. Hướng dẫn, quản lý, giám sát các nhân viên hoạt động ngoài thị trường như
nhân viên kinh doanh, đại diện thương mại, PG…
o Phòng kế hoạch:
- Tham mưu cho Giám đốc, tìm kiếm thị trường, lập kế hoạch mua sắm vật tư,
CCDC, triển khai thực hiện đảm bảo các yêu cầu giá cả hợp lý, đảm bảo chất lượng,
kỹ thuật, chủng loại, số lượng. Mở sổ theo dõi và hướng dẫn các đơn vị, xưởng, đội
thực hiện đầy đủ các quy định của DN, lập báo cáo XD, soạn thảo văn bản hợp
đồng XD.
o Các Đội XD gồm 5 đội:
- Sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả, hàng tháng báo cáo các nguồn vốn mà
đội đã sử dụng để phục vụ hoạt động XD công trình. Tích cực chủ động tìm kiếm và
khai thác việc làm, liên kết với đơn vị khác để làm tốt việc thi công công trình XD
theo trình tự thủ tục. Chấp hành báo cáo định kỳ theo đúng tháng, quý, năm và báo
cáo chính xác kết quả HĐSXKD trong năm, từng công trình kịp thời phục vụ công
SV: Lương Thuỳ Linh - Lớp: KTTH 50D
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
tác lập báo cáo kết quả HĐSXKD-XD của DN.
- Do các công trình có địa điểm thi công khác nhau, thời gian XD và mang
tính chất đơn lẻ nên lực lượng lao động của DN được chia thành các đội XD, mỗi
đội phụ trách XD một công trình tùy thuộc vào yêu cấu XD thi công trong từng thời
kỳ mà số lượng các đội XD sẽ thay đổi để phù hợp với hoàn cảnh cụ thể.
1.4. Đặc điểm quản lý chi phí ảnh hưởng đến tổ chức kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây dựng của công ty:
1.4.1. Đặc điểm quản lý chi phí ảnh hưởng đến tổ chức hệ thống chứng từ:
Hiện nay việc tổ chức công tác kế toán ở công ty cổ phần đầu tư xây dựng
và trang trí nội thất Handico tiến hành theo hình thức tổ chức công tác kế toán tập
trung. Hình thức kế toán tập trung là phù hợp với một công ty xây dựng có quy mô

tương đối lớn, địa bàn hoạt động rộng với mô hình hai cấp: Công ty - Đội XD. Bộ
máy kế toán sẽ trở nên cồng kềnh nếu các xí nghiệp tự hạch toán kế toán riêng.
Theo hình thức tổ chức này thì toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tập trung
tại phòng kế toán của công ty, các đội và xí nghiệp xây dựng trực thuộc không tổ
chức bộ phận kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hướng
dẫn kiểm tra hạch toán ban đầu, thu nhập chứng từ và chuyển về phòng kế toán tập
trung. Các kế toán từng phần hành của Công ty sẽ tổng hợp hạch toán vào báo cáo
kế toán chung của Công ty.
1.4.2. Đặc điểm quản lý chi phí ảnh hưởng đến tổ chức hệ thống TK:
Mỗi dự án xây dựng của công ty đều có những nét riêng biệt về kiểu công
trình, kiến trúc đặc thù, chủ đầu tư, địa điểm xây dựng, kỹ năng lao động và nhiều
điểm khác biệt khác. Do đó để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành kế toán,
công ty sử dụng 4 TK: TK 621, TK 622, TK 623, TK 627. Tất cả 4 TK trên đều
được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình cụ thể. Các chi phí phát
sinh trong kỳ hạch toán vào bên nợ các tài khoản này, bên có dùng để ghi giảm các
chi phí không sử dụng hết trong kỳ hạch toán, đồng thời kết chuyển từng khoản
mục chi phí này vào bên có TK 154 – mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục
SV: Lương Thuỳ Linh - Lớp: KTTH 50D
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
công trình cụ thể.
1.4.3. Đặc điểm quản lý chi phí ảnh hưởng đến hệ thống sổ sách kế toán sử dụng:
Tổ chức hệ thống sổ kế toán là nội dung quan trọng trong tổ chức công tác
kế toán tại công ty. Tổ chức hệ thống sổ kế toán phù hợp với quy mô và hoạt đông
của công ty có tác dụng quan trọng trong quá trình xử lý thông tin để tạo ra thông
tin hữu ích cho nhiều đối tượng sử dụng khác nhau.
Từ đặc điểm hoạt động sản xuất xây lắp của công ty, khối lượng ghi chép
các nghiệp vụ phát sinh với khối lượng lớn, nên tổ chức sổ hợp lý càng có vai trò
quan trọng để cung cấp kịp thời thông tin và báo cáo định kỳ. Do đó công ty lựa
chọn hình thức sổ nhật ký chung. Các sổ sách kế toán sử dụng tại công ty đều là

những sổ sách theo biểu mẫu quy định trong hình thức nhật ký chung.
SV: Lương Thuỳ Linh - Lớp: KTTH 50D
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG VÀ TRANG TRÍ NỘI THẤT HANDICO
2.1. Kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và
trang trí nội thất Handico:
2.1.1. Đặc điểm phân loại chi phí sản xuất xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư
xây dựng và trang trí nội thất Handico:
Với mục tiêu đặt ra của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và trang trí nội thất
Handico là mức lợi nhuận tối đa, vì thế để đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh
doanh thì vấn đề quản lý chi phí sản xuất một cách chặt chẽ, phù hợp luôn đóng vai
trò đặc biệt quan trọng. Do đó, để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán chi
phí cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức nhất
định và phải phù hợp với những đặc điểm ngành nghề kinh doanh, mục tiêu quản lý
của công ty.
Dựa trên yêu cầu đó, Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và trang trí nội thất
Handico đã tiến hành phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sử dụng máy thi công
+ Chi phí sản xuất chung
Cách phân loại này là dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí
cho từng đối tượng, giúp cho các nhà quản trị phát hiện và điều tra nguyên nhân gây
tăng chi phí và tìm biện pháp quản lý chi phí một cách tốt nhất.
2.1.2. Nội dung kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây
dựng và trang trí nội thất Handico:

Trên cơ sở đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất đã được xác định,
chi phí sản xuất xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và trang trí nội thất
SV: Lương Thuỳ Linh - Lớp: KTTH 50D
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
Handico được tập hợp trực tiếp là các công trình, hạng mục công trình sử dụng và tập
hợp chi tiết riêng theo từng khoản mục chi phí : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung.
Để làm rõ thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tinh giá thành sản
phầm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và trang trí nội thất Handico, em
xin trình bày quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình xây
dựng Khu nhà ở Hoàng Liệt - Quận Hoàng Mai - Hà Nội. Công trình được thi công
bởi các đội xây dựng số 2 trực thuộc công ty từ tháng 08/2007 đến 09/2011.
•Chủ đầu tư công trình: Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội
(Handico)
•Tổng mức đầu tư: 26.385.000.000đ (Hai mươi sáu tỷ ba trăm tám lăm triệu
đồng).
•Quy mô dự án:
- Phạm vi chiếm đất: 4.608,2 m
2
.
- Diện tích xây dựng: 1.830 m
2
.
- Diện tích bãi đỗ xe: 1.668 m
2
.
- Diện tích mở đường: 1.110 m
2
.

•Mã dự án: 0101
•Số liệu dự án được lấy từ quý III năm 2011
2.1.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
 Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí NVLTT bao gồm giá trị NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, giá trị thiết bị
kèm theo vật kiến trúc,…cần thiết trực tiếp tham gia cấu thành nên thực thể của từng
công trình, hạng mục công trình và số vật liệu sử dụng cho bộ phận máy thi công.
NVL trong công ty cổ phần xây dựng đầu tư và trang trí nội thất Handico đa
dạng về chủng loại, trong khi mỗi loại lại có chức năng- công dụng khác nhau, do
đó để tổ chức quản lý và hạch toán NVL tốt thì Công ty đã phân loại NVL như sau:
SV: Lương Thuỳ Linh - Lớp: KTTH 50D
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
- NVL chính: Là NVL chủ yếu khi tham gia vào quá trình sản xuất, tức là khi
tham gia vào quá trình sản xuất nó cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm
xây lắp như: sắt, thép, nhôm, xi măng, gỗ, vôi, cát…
- NVL phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không
cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm mà nó có thể kết hợp với NVL chính để
làm tăng chất lượng hay hình thức của các công trình - hạng mục công trình như:
vật liệu thiết bị vệ sinh, đồ dùng trong trang trí,…
- Nhiên liệu: Là một loại vật liệu phụ dùng để cung cấp nhiệt lượng cho quá
trình sản xuất như: xăng, dầu, mỡ máy,…
- Vật liệu khác: Đinh, ốc, vít,
Mỗi loại vật liệu tại Công ty lại có mã số riêng để dễ dàng theo dõi và hạch
toán chẳng hạn như:
Tên NVL Đvt Mã số
Đá M
3
Da
Đá 4 x 6 M

3
00025
Đá hộc M
3
00026
… … …
Thực tế tại công ty, chi phí NVLTT luôn là một khoản mục chi phí cơ bản và
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí sản xuất của công ty. Thông thường chi phí
này chiếm tỷ lệ khá lớn (khoảng 60 – 80%) trong giá thành từng công trình - hạng mục
công trình. Do đó việc hạch toán chính xác, đầy đủ chi phí này có tầm quan trọng đặc
biệt trong việc xác định tiêu hao vật chất trong sản xuất thi công và đảm bảo tính chính
xác của giá thành xây dựng Đồng thời, đây cũng là một trong những tiêu điểm quan
trọng để đề xuất các biện pháp làm hạ thấp giá thành sản phẩm.
 Phương pháp xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Chi phí nguyên vật liệu là loại chi phí trực tiếp nên nó được hạch toán trực
tiếp vào các đối tượng là các công trình, hạng mục công trình theo giá thực tế của
từng loại vật liệu xuất kho.
Tại Công ty kế toán sử dụng giá thực tế theo phương pháp nhập trước xuất
trước để theo dõi tình hình luân chuyển vật liệu, hạch toán hàng tồn kho theo
SV: Lương Thuỳ Linh - Lớp: KTTH 50D
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
phương pháp kê khai thường xuyên.
Đối với vật liệu nhập kho, giá thực tế vật liệu mua vào là giá mua trên hóa đơn
(không bao gồm thuế GTGT do công ty áp dụng phương pháp khấu trừ thuế) cộng
với chi phí thu mua như chi phí vận chuyển, chi phí bốc dỡ, các khoản thuế không
được hoàn lại và trừ đi các khoản giảm trừ như chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng mua…
Đối với vật liệu xuất từ kho của Công ty thì giá thực tế vật liệu xuất dùng
được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước.

 Chứng từ sử dụng:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Giấy đề nghị cung ứng vật tư
- Bảng kê xuất vật tư
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu
 Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng
TK621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp". TK 621 phản ánh toàn bộ hao phí về
nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm. Tài khoản này được mở chi
tiết cho công trình Khu nhà ở Hoàng Liệt, Hoàng Mai
 Sổ sách sử dụng:
- Sổ chi tiết TK 621 mở chi tiết cho công trình khu nhà ở Hoàng Liệt, Hoàng
Mai
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái TK 621
 Quy trình hạch toán:
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và đặc điểm của sản phẩm xây lắp là
địa điểm phát sinh chi phí ở nhiều nơi khác nhau, để thuận tiện cho việc xây dựng
công trình, tránh vận chuyển tốn kém nên công ty tiến hành tổ chức kho vật liệu
ngay tại chân công trình và việc nhập, xuất vật tư diễn ra ngay tại đó. Công tác thu
SV: Lương Thuỳ Linh - Lớp: KTTH 50D
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
mua và bảo quản vật tư do các đội thi công trực tiếp thực hiện. Công ty chịu trách
nhiệm giám sát và thanh toán.
Căn cứ vào dự toán được lập và kế hoạch tiến độ thi công công trình, cán bộ
cung ứng vật tư ở đội sẽ mua vật tư về nhập kho công trình. Cán bộ phụ trách vật tư
ở các công trình có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng vật tư, nhập vật tư, lập biên bản
giao nhận vật tư. Thủ kho tiến hành kiểm tra số lượng vật tư và lập phiếu nhập kho

(biểu 2.1). Phiếu nhập kho được lập làm hai liên. Một liên thủ kho giữ làm căn cứ
ghi vào thẻ kho, còn một liên gửi cho phòng kế toán cùng với hoá đơn kiêm phiếu
nhập kho để thanh toán tiền mua vật tư.
SV: Lương Thuỳ Linh - Lớp: KTTH 50D
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
Biểu số 2.1 : Phiếu nhập kho
CÔNG TY CPĐTXD & TTNT Handico Mẫu 01-VT
Khu nhà ở Hoàng Liệt – Hoàng Mai (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 13 tháng 09 năm 2011
Nợ TK 152 Số: PNK 237/HL
Có TK 331
Họ tên người giao hàng: Hứa Thị Hoa
Theo: hoá đơn số 0078177 ngày 10 tháng 09 năm 2011
Nhập tại kho: Công trình Khu nhà ở Hoàng Liệt – Hoàng Mai
STT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách phẩm chât vật tư
Mã số Đvt
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo CT Thực nhập
1 Xi măng Hoàng Thạch Kg 100.000 100.000 1400 140.000.000
2
Thép φ14 CT3
Kg 12.000 12.000 18.600 223.200.000
3
Thép φ22 CT3
Kg 10.000 10.000 12.000 120.000.000

4
Thép φ10 CT3
Kg 7.000 7.000 11.500 80.500.000
5
Thép φ1( thép buộc)
Kg 200 200 15.500 3.100.000
Cộng 566.800.000
Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Năm trăm sáu mươi sáu tám trăm nghàn đồng!
Nhập ngày 13 tháng 09 năm 2011
TT đơn vị Thủ kho Người giao hàng Người nhập
phiếu
SV: Lương Thuỳ Linh - Lớp: KTTH 50D
22

×