Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Vân Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (606.67 KB, 82 trang )

Báo cáo thực tập nghiệp vụ
MỤC LỤC
1.1 Khái niệm và ý nghĩa của tiền lương
1.2 Phân loại lao động trong doanh nghiệp
1.3. Các hình thức tiền lương
1.4. Phân loại tiền lương
1.5. Các chế độ khác cho người lao động
1.6 Khái niệm, nguồn hình thành, mục đích sử dụng các khoản trích
theo lương
1.9. Các hình thức sổ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương theo chế độ hiện
hành 16
1.9.1 Nhật Ký Chung
1.9.2 Nhật Ký Sổ Cái
1.9.3 Nhật Ký Chứng Từ
1.9.4 Chứng từ ghi sổ
SV: Nguyễn Thị Thu Lớp: K17 - KT1
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
1.1 Khái niệm và ý nghĩa của tiền lương
1.2 Phân loại lao động trong doanh nghiệp
1.3. Các hình thức tiền lương
1.4. Phân loại tiền lương
1.5. Các chế độ khác cho người lao động
1.6 Khái niệm, nguồn hình thành, mục đích sử dụng các khoản trích
theo lương
1.9. Các hình thức sổ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương theo chế độ hiện
hành 16
1.9.1 Nhật Ký Chung
1.9.2 Nhật Ký Sổ Cái
1.9.3 Nhật Ký Chứng Từ


1.9.4 Chứng từ ghi sổ
SV: Nguyễn Thị Thu Lớp: K17 - KT1
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay khi đất nước đang trong thời kì công nghiệp hóa – hiện đại
hóa,khi nhu cầu cuộc sống của con người ngày càng cao thì việc tồn tại và
phát triển của các công ty,xí nghiệp có ảnh hưởng quyết định đến nền kinh tế
của đất nước và chất lượng cuộc sống của con người tại đất nước đó.Bởi
lẽ,đối với một đất nước đã và đang phát triển sự lớn mạnh hay yếu kém về
kinh tế cũng như cuộc sống của người dân phụ thuộc gần như hoàn toàn vào
các công ty,xí nghiệp sản xuất.Nguồn thu phục vụ cho cuộc sống của con
người là từ các doanh nghiệp nơi mà họ làm việc và ngược lại con người cũng
là nguồn nhân lực cơ bản không thể thiếu đối với hoạt động của một doanh
nghiệp.Hay nói cách khác con người là đội ngũ lao động quan trọng nhất của
một doanh nghiệp.
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động
biến đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm có ích đáp ứng nhu cầu của
con người. Trong Doanh nghiệp lao động là yếu tố cơ bản quyết định quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn làm cho quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục, thường xuyên chúng ta
phải tái tạo sức lao động hay ta phải trả thù lao cho người lao động trong thời
gian họ tham gia sản xuất kinh doanh.
Người lao động đóng vai trò chủ chốt nhất trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh hay quản lý của doanh nghiệp, đồng thời là một trong những nhân tố
quyết định cho sự thành công của doanh nghiệp. Trong thực tế: mọi người lao
động làm việc trong môi trường bình thường hay khắc nghiệt đều mong muốn
kiếm được nhiều tiền nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu, phục vụ cho cuộc
sống của họ. Vì lẽ đó, tiền lương và các khoản thanh toán cho người lao đông
là một vấn đề quan trọng cần được giải quyết và giải quyết một cách cân
nhắc, cẩn thận, rõ ràng và thỏa đáng nhất.

SV: Nguyễn Thị Thu Lớp: K17 - KT1
1
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Việc hoàn thiện hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một
nội dung được đặc biệt chú trọng. Dù dưới bất kỳ loại hình doanh nghiệp
nào, thì sức lao động của con người đều tồn tại và đi liền với thành quả của
doanh nghiệp. Vì thế tiền lương phải trả cho người lao động là vấn đề cần
quan tâm của các doanh nghiệp hiện nay.
Xuất phát từ những yêu cầu và lý do đó em xin chọn đề tài: “Hạch toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Vân Long”
làm đề tài nghiên cứu thực tập.
Kết cục của báo cáo gồm 4 phần:
Phần I. Lý luận chung về tiền lương và các khoản trích theo
lương tại doanh nghiệp.
Phần II. Giới thiệu về tổ chức công tác kế toán của công ty
TNHH Vân Long.
Phần III. Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty TNHH Vân Long.
Phần IV. Một số ý kiến nhận xét và hoàn thiện kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương của công ty TNHH Vân
Long.
Trong quá trình làm báo cáo, em đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận
tình của Thạc sỹ Nguyễn Thanh Trang cùng các thầy cô giáo và các cô
chú,anh chị trong công ty, đặc biệt là phòng kế toán đã tạo điều kiện giúp em
hoàn thành báo cáo này. Em xin chân thành cảm ơn và mong nhận được sự
góp ý của quý thầy cô để em có thể nâng cao chất lượng báo cáo hơn.
SV: Nguyễn Thị Thu Lớp: K17 - KT1
2
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
PhÇn I

Lý luẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm và ý nghĩa của tiền lương
1.1.1 Khái niệm tiền lương
+ Tiền lương: là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống mà doanh
nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng
công việc của họ.
+ Về bản chất: Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của sức lao động, là giá
cả của sức lao động, tuân theo nguyên tắc cung cầu giá cả của thị trường và
pháp luật hiện hành của nhà nước.
+ Đối với chủ doanh nghiệp: tiền lương là một yếu tố của chi phí đầu
vào sản xuất, còn đối với người cung ứng sức lao động tiền lương là nguồn
thu nhập chủ yếu của họ.
1.1.2 Ý nghĩa của tiền lương
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Ngoài ra
người lao động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp
BHXH, tiền thưởng, tiền ăn ca… Chi phí tiền lương là một phận chi phí cấu
thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ cho doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức
sử dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt lao động, trên cở sở đó tính đúng thù
lao lao động, thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan từ đó kích
thích người lao động quan tâm đến thời gian, kết quả và chất lượng lao động,
chấp hành tốt kỷ luật lao động, nâng cao năng suất lao động, góp phần tiết
kiện chi phí về lao động sống, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp đồng thời tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
cho người lao động.
SV: Nguyễn Thị Thu Lớp: K17 - KT1
3
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
1.2 Phân loại lao động trong doanh nghiệp
1.2.1 Phân loại theo thời gian làm việc

+ Lao động thường xuyên : là những người lao động có kí kết hợp đồng
lao động dài hạn làm việc lâu dài ổn định tại doanh nghiệp.
+ Lao động không thường xuyên : là những người lao động được thuê
làm những công việc theo thời vụ hoạc những vụ việc phát sinh không thường
xuyên.
1.2.2 Phân loại theo quan hệ của người lao động với quá trình sản xuất.
+ Lao động trực tiếp sản xuất : là những người lao động trực tiếp tham
gia vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hàng hóa hoặc cung cấp lao vụ
dịch vụ.
+ Lao động gián tiếp sản xuất : là những người lao động phụ vụ cho
quá trình sản xuất hoặc thực hiện các công việc không phải trực tiếp liên quan
đến sản xuất chế tạo sản phẩm.
1.2.3 Phân loại theo chức năng của người lao động trong quá trình sản
xuất.
+ Lao động thực hiện chức năng sản xuất : bao gồm người lao động
trực tiếp và gián tiếp thực hiện việc sản xuất hàng hóa dịch vụ.
+ Lao động thực hiện chức năng bán hàng : là những người lao động
thực hiện việc bán hàng và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa.
+ Lao động thực hiện chức năng quản lý doanh nghiệp : là những
người lao động thực hiện việc quản lý điiều hành chung của doanh nghiệp.
1.3. Các hình thức tiền lương
Tùy theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ
quản lý của doanh nghiệp mà chia thành nhiều hình thức tiền lương khác nhau
nhưng trên thực tế, thường áp dụng các hình thức dưới đây:
SV: Nguyễn Thị Thu Lớp: K17 - KT1
4
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
1.3.1 Tiền lương theo thời gian
Thường áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng, như hành chính
nhân sự, kế toán…Đây là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào

thời gian làm việc, theo ngành nghề và trình độ thành thạo nghiệp vụ kỹ thuật
chuyên môn của người lao động. Tiền lương theo thời gian có thể được chia
ra thành:
+ Tiền lương tháng : Trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao
động.Thường được quy định sẵn với từng bậc lương trong các thang lương.
Lương tháng = lương tối thiểu x hệ số + phụ cấp
+ Tiền lương tuần : là tiền lương trả cho người lao động trong tuần.
Lương tuần =
+ Tiền lương ngày : Trả cho một ngày làm việc dựa trên tiền lương tháng
Lương ngày =
+ Lương giờ : Trả cho 1 giờ làm việc dựa trên tiền lương ngày chia cho
số giờ làm việc (không quá 8h/ngày, 48 giờ/tuần)
Do hình thức trả lương theo thời gian còn mang tính bình quân, nhiều
khi không phù hợp với kết quả thực tế của người lao động, nên trả lương theo
thời gian có thể được kết hợp chế độ thưởng để khuyến khích người lao động
hăng hái làm việc.
1.3.2 Tiền lương theo sản phẩm
Là hình thức trả lương căn cứ vào số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc
công việc đã hoàn thành. Đây là hình thức tiền lương phù hợp với nguyên tắc
phân phối theo lao động, gắn lợi ích của người lao động với NSLĐ.Điều kiện
SV: Nguyễn Thị Thu Lớp: K17 - KT1
5
Lương tháng
Số ngày làm việc trong tháng
Lương tháng x 12
52 tuần
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
để thực hiện tính lương theo sản phẩm: cần xây dựng được các định mức kinh
tế - kỹ thuật làm cơ sở cho việc định giá tiền lương cho từng sản phẩm, từng
công việc 1 cách hợp lý

Việc trả lương theo sản phẩm được chia thành :
• Trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế : Áp dụng với lao
động trực tiếp sản xuất hàng loạt.
Tiền lương = Số lượng sản phẩm hoàn thành x Đơn giá tiền lương từng sản
phẩm đã quy định

Trả lương theo sản phẩm gián tiếp.
Áp dụng với lao động gián tiếp, làm công việc phục vụ sản xuất như vận
chuyển vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc, thiết bị… Mặc dù lao động
của những công nhân này không trực tiếp làm ra sản phẩm nhưng lại gián tiếp
ảnh hưởng tới năng suất lao động của công nhân trực tiếp sản xuất. Vì thế, có
thể căn cứ vào năng suất lao động của công nhân trực tiếp sản xuất để tính
lương cho công nhân phục vụ.


Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến
Là hình thức trả lương trên cơ sở sản phẩm trực tiếp, đồng thời căn cứ
vào mức độ hoàn thành định mức sản xuất để tiến hành trả lương. Mức độ
hoàn thành định mức sản xuất càng cao thì suất lương lũy tiến càng lớn.Hình
thức này thường được áp dụng trả lương cho người lao động làm việc ở khâu
khó nhất , hoặc khi doanh nghiệp phải hoàn thành gấp một đơn đặt hàng.

Trả lương theo sản phẩm có thưởng có phạt.
Là hình thức kết hợp trả lương theo sản phẩm (sản phẩm trực tiếp hoặc
sản phẩm gián tiếp) với chế độ tiền thưởng trong sản xuất .
+ Thưởng : do chất lượng sản phẩm tốt, tăng năng suất lao động, tiết
kiệm vật tư.
SV: Nguyễn Thị Thu Lớp: K17 - KT1
6
Báo cáo thực tập nghiệp vụ

+ Phạt : sản phẩm làm ra hỏng, hao phí vật tư cao, không đủ ngày công
quy định, không hoàn thành kế hoạch được giao.
+
=
1.3.3 Tiền lương khoán
Trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất lượng công việc
của từng phòng ban trong doanh nghiệp. Quỹ lương thực tế của từng phòng
ban phụ thuộc vào mức độ hoàn thành công việc được giao.Tiền lương thực tế
của từng nhân viên vừa phụ thuộc vào quỹ lương t hực tế của phòng ban đó,
vừa phụ thuộc vào số lượng nhân viên của phòng ban đó
1.4. Phân loại tiền lương.
Thông thường tiền lương được chia thành hai phần: tiền lương chính
và tiền lương phụ.
● Tiền lương chính
Là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân viên thực
hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản
phụ cấp thường xuyên và tiền thưởng trong sản xuất.
● Tiền lương phụ
Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian người lao động
thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ nhưng vẫn được hưởng
lương theo chế độ quy định và thời gian công nhân viên nghỉ theo chế độ
được hưởng lương như nghỉ phép, nghỉ do ngừng sản xuất, đi học…
1.5. Các chế độ khác cho người lao động.
1.5.1.Phụ cấp
• Phụ cấp trách nhiệm: Cấp quản lý được thưởng tiền trách nhiệm hàng
tháng, mức thưởng là 10% lương cơ bản
SV: Nguyễn Thị Thu Lớp: K17 - KT1
7
Tiền lương theo
sản phẩm phải trả

cho người lao động
Tiền lương theo sản phẩm
trực tiếp không hạn chế hoặc
tiền lương theo sản phẩm
gián tiếp
Tiền thưởng – tiền phạt
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
• Tiền công tác phí: Đối tượng được hưởng:
- CVN thường xuyên công tác ở ngoài
- Đối với CNV không thường xuyên đi công tác thì được hưởng
công tác phí theo bảng công tác phí của công ty
- Đối với CNV đi công tác ngoài không thường xuyên(không áp
dụng công tác nội bộ trong công ty.
1.5.2.Trợ cấp
• Trợ cấp điện thoại: cấp cho công nhân viên thường xuyên đi công tác
ngoài để phục vụ cho công việc
• Tiền trợ cấp nghỉ việc: Mỗi năm làm việc được trợ cấp 50% tiền tháng
lương theo tiền lương cơ bản tháng gần nhất.
• Tiền trợ cấp nghỉ chờ việc: Trường hợp phải ngừng chờ việc không do
lỗi của người lao động. Giám đốc công ty sẽ trợ cấp cho người lao
động băng 100% mức lương quy định.
Nếu do lỗi của người lao động thì lúc đó người lao động không được
trả lương.
 Những ngày nghỉ được hưởng nguyên lương:
• Nghỉ lễ
• Bản thân kết hôn
• Con kết hôn
• Cha mẹ chết( kể cả bên chồng, vợ) vợ,chồng, con chết.
• Nghỉ phép: Người lao động nghỉ việc có đơn xin nghỉ phép mà
chưa nghỉ hết số ngày phép năm hoặc chưa nghỉ phép năm thì sẽ

được thanh toán tiền số ngày chưa nghỉ này. Người lao động
đang trong thời gian thử việc hoặc chưa ký hợp đồng lao động thì
chưa được hưởng các chế độ của nhà nước quy định.
SV: Nguyễn Thị Thu Lớp: K17 - KT1
8
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
 Các phúc lợi khác:
• Bản thân lao động kết hôn
• Cha mẹ hai bên, con, chồng hay vợ chết thì được viếng
• Thiên tai,hỏa hoạn được trợ cấp
• Trợ cấp khó khăn( tùy hoàn cảnh từng người) ban
Giám đốc trợ cấp
1.5.3 Chế độ thưởng
 Thưởng cuối năm:
• Hàng năm nếu công ty kinh doanh có lãi công ty sẽ trích từ lợi nhuận
để thưởng cho người lao động,mức thưởng tùy thuộc vào lợi nhuận
mỗi năm.
• Mức thưởng cụ thể từng người lao động tùy thuộc vào sự đóng góp
công sức, chất lượng công tác, chấp hành đầy đủ nội quy, các quy định
của công ty.
Tiền thưởng = Tỷ lệ % x (tổng lương tháng thực tế / 12 tháng)
• Phòng hành chính nhân sự có trách nhiệm lập tờ trình về tỷ lệ %, dự toán
tổng tiền thưởng tháng lương 13 trước 30 ngày so với ngày nghỉ tết.
 Thưởng tuần:
Hàng tuần dựa trên việc đánh giá thực hiện công việc cua từng người.
Trưởng bộ phận sản xuất lập bảng đánh giá thực hiện công việc. Bảng đánh
giá chuyển về phòng hành chính nhân sự xem xét sau đó chuyển giám đốc
công ty duyệt làm căn cứ thưởng cho người lao động.
 Thưởng 30/4, ngày Quốc khánh, Tết truyền thống:
Số tiền thưởng tùy thộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Phòng

hành chính nhân sự có trách nhiệm lập tờ trình ban Giám đốc về số tiền
thưởng, dự toán tiền thưởng trình ban giám đốc trước 15 ngày so với ngày lễ
tương ứng. Lập danh sách cán bộ công nhân viên được thưởng trước 3 ngày
so với ngày lễ tương ứng
SV: Nguyễn Thị Thu Lớp: K17 - KT1
9
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
 Thưởng thâm niên:
• Thâm niên được tính chi tiết tới từng tháng (nếu từ 15 ngày trở lên
thì tính đủ tháng, nếu dưới 15 ngày thì không được tính đủ tháng.
Phòng hành chính nhân sự có trách nhiệm lập tờ trình về số tiền thâm
niên của 1 tháng, dự toán tổng tiền thâm niên trước 30 ngày so với ngày bắt
đầu nghỉ tết.
• Thưởng thâm niên được trả vào cuối năm âm lịch.
 Thưởng đạt doanh thu:
Phòng kinh doanh đạt doanh thu do ban Giám đốc giao được thưởng
phần trăm doanh thu hàng tháng, trường hợp vượt doanh thu thì phòng kinh
doanh lập tờ trình về việc đạt doanh thu, mức được hưởng cho từng CNV
trình ban giám đốc duyệt và chuyển cho phòng kế toán trả cùng với lương
tháng.
1.6 Khái niệm, nguồn hình thành, mục đích sử dụng các
khoản trích theo lương
Bên cạnh chế độ tiền lương, tiền thưởng được hưởng trong quá trình
sản xuất kinh doanh,người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc
quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong các trường hợp ốm đau, thai sản
Các khoản này cũng góp phần trợ giúp người lao động và tăng thêm thu nhập
cho họ trong các trường hợp khó khăn, tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao
động. Các quỹ này được trình bày chi tiết như sau:
1.6.1 Quỹ Bảo hiểm xã hội
Là một chính sách kinh tế XH quan trọng của nhà nước. Bảo hiểm xã hội

(BHXH) là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ
trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động… BHXH là một hình
tượng xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu an toàn về đời sống vật chất cũng như
tinh thần của người lao động và gia đình.
SV: Nguyễn Thị Thu Lớp: K17 - KT1
10
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Từ ngày 1/1/2010, mức trích lập BHXH là 22% trên quỹ tiền lương,
tiền công đóng bảo hiểm xã hội, trong đó người lao động đóng góp 6% và
người sử dụng lao động đóng góp 16%. Từ ngáy 1/1/2012 mức trích lập
BHXH lại tăng thêm 24% trong đó người lao động đóng góp 7% và người sử
dụng lao động đóng 17%.
Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp công nhân viên có tham gia
đóng góp quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động, cụ thể:
- Trợ cấp công nhân viên ốm đau, thai sản.
- Trợ cấp công nhân viên khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp công nhân viên khi về hưu, mất sức lao động.
- Chi công tác quản lý quỹ BHXH
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích BHXH được nộp lên cơ quan
quản lý quỹ bảo hiểm để chi trả các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao
động.
Tại doanh nghiệp hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho
CNV bị ốm đau, thai sản…Trên cơ sở các chứng từ hợp lý hợp lệ. Cuối tháng
doanh nghiệp, phải thanh quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH
1.6.2. Quỹ Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm
sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và
các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật BHYT.
Theo nghị định số 62/2009/NĐ-CP ban hành ngày 27/7/2009 (có hiệu
lực thi hành từ ngày 1/10/2009) của Thủ tướng Chính phủ quy định mức trích

lập BHYT từ 1/1/2010 như sau:
Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác
định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao
động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công; cán bộ,
SV: Nguyễn Thị Thu Lớp: K17 - KT1
11
Bỏo cỏo thc tp nghip v
cụng chc, viờn chc thỡ mc trớch lp BHYT bng 4,5% mc tin lng, tin
cụng hng thỏng ca ngi lao ng, trong ú ngi s dng lao ng úng
gúp 3% v ngi lao ng úng gúp 1,5%.
1.6.3. Kinh phớ cụng on
Kinh Phớ Cụng on l khon tin c trớch lp theo t l l 2% trờn
tng qu lng thc t phi tr cho ton b cỏn b cụng nhõn viờn ca doanh
nghip nhm chm lo, bo v quyn li chớnh ỏng cho ngi lao ng ng
thi duy trỡ hot ca cụng on ti doanh nghip.
Theo ch hin hnh hng thỏng doanh nghip trớch 2% kinh phớ
cụng on trờn tng s tin lng thc t phi tr cụng nhõn viờn trong thỏng
v tớnh ht vo chi phớ sn xut kinh doanh ca cỏc i tng s dng lao
ng. Ton b s kinh phớ cụng on trớch c mt phn np lờn c quan
cụng on cp trờn, mt phn li doanh nghip chi tiờu cho hot ng
cụng on ti doanh nghip
1.6.4. Qu d phũng tr cp mt vic lm(DPTCMVL)
L qu dựng tr cp ngi lao ng phi ngh vic theo ch
Thi im trớch qu d phũng tr cp mt vic lm l thi im i khúa
s k toỏn lp bỏo cỏo ti chớnh nm (Nu doanh nghip lp BCTC quý thỡ
thi im trớch qu DPTCMVL cú th l vo thi im cui quý.)
T l trớch lp BHTN ca DN l 2%, trong ú ngi lao ng chu 1%
v DN chu 1% tớnh vo chi phớ.
1.7 Hch toỏn chi tit lng v cỏc khon trớch theo lng trong doanh
nghip

1.7.1 Hạch toán số lợng lao động:
Căn cứ vào chứng từ ban đầu là bảng chấm công hàng tháng tại mỗi bộ
phận, phòng ban, tổ, nhóm gửi đến phòng kế toán để tập hợp và hạch toán số
lợng lao động trong tháng đó tại doanh nghiệp và cũng từ bảng chấm công kế
toán có thể nắm đợc từng ngày có bao nhiêu ngời làm việc, bao nhiêu ngời
SV: Nguyn Th Thu Lp: K17 - KT1
12
Bỏo cỏo thc tp nghip v
nghỉ với lý do gì.
Hằng ngày tổ trởng hoặc ngời có trách nhiệm sẽ chấm công cho từng ng-
ời tham gia làm việc thực tế trong ngày tại nơi mình quản lý sau đó cuối tháng
các phòng ban sẽ gửi bảng chấm công về phòng kế toán. Tại phòng kế toán, kế
toán tiền lơng sẽ tập hợp và hạch toán số lợng công nhân viên lao động trong
tháng
1.7.2 Hạch toán thời gian lao động:
Chứng từ để hạch toán thời gian lao động là Bảng Chấm Công
Bảng Chấm Công là bảng tổng hợp dùng để theo dõi ngày công thực tế
làm việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ bảo hiểm xã hội của từng ngời cụ thể và
từ đó để có căn cứ tính trả lơng, bảo hiểm xã hội trả thay lơng cho từng ngời
và quản lý lao động trong doanh nghiệp.
Hằng ngày tổ trởng (phòng, ban, nhóm) hoặc ngời đợc uỷ quyền căn
cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình quản lý để chấm công cho từng ng-
ời trong ngày và ghi vào các ngày tơng ứng trong các cột từ 1 đến 31 theo các
kí hiệu quy định trong bảng. Cuối tháng ngời chấm công và phụ trách bộ phận
ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên
quan nh phiếu nghỉ hởng bảo hiểm xã hội về bộ phận kế toán kiểm tra, đối
chiếu, quy ra công để tính lơng và bảo hiểm xã hội. Kế toán tiền lơng căn cứ
vào các ký hiệu chấm công của từng ngời rồi tính ra số ngày công theo từng
loại tơng ứng để ghi vào các cột 32, 33, 34, 35, 36. Ngày công quy định là 8
giờ nếu giờ còn lẻ thì đánh thêm dấu phẩy ví dụ: 24 công 4 giờ thì ghi 24,4

Bảng Chấm Công có thể chấm công tổng hợp: Chấm công ngày và
chấm công giờ, chấm công nghỉ bù nên tại phòng kế toán có thể tập hợp tổng
số liệu thời gian lao động của từng ngời. Tuỳ thuộc vào điều kiện, đặc điểm
sản xuất, công tác và trình độ hạch toán đơn vị có thể sử dụng một trong các
phơng pháp chấm công sau đây:
Chấm công ngày: Mỗi khi ngời lao động làm việc tại đơn vị hoặc làm việc
khác nh họpthì mỗi ngày dùng một ký hiệu để chấm công trong ngày đó.
Chấm công theo giờ: Trong ngày ngời lao động làm bao nhiêu công
việc thì chấm công theo các ký hiệu đã quy định và ghi số giờ công việc thực
hiện công việc đó bên cạnh ký hiệu tơng ứng.
Chấm công nghỉ bù: Chỉ áp dụng trong trờng hợp làm thêm giờ hởng l-
ơng thời gian nhng không thanh toán lơng làm thêm.
1.7.3.Hch toỏn kt qu lao ng.
SV: Nguyn Th Thu Lp: K17 - KT1
13
Bỏo cỏo thc tp nghip v
Căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Do phiếu là
chứng từ xác nhận số lợng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn vị
hoặc cá nhân ngời lao động nên nó làm cơ sở để kế toán lập bảng thanh toán
tiền lơng hoặc tiền công cho ngời lao động. Phiếu này đợc lập thành 02 liên: 1
liên lu và 1 liên chuyển đến kế toán tiền lơng để làm thủ tục thanh toán cho
ngời lao động và phiếu phải có đầy đủ chữ ký của ngời giao việc, ngời nhận
việc, ngời kiểm tra chất lợng và ngời duyệt.
Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành đợc dùng trong trờng hợp doanh
nghiệp áp dụng theo hình thức lơng trả theo sản phẩm trực tiếp hoặc lơng
khoán theo khối lợng công việc. Đây là những hình thức trả lơng tiến bộ nhất
đúng nguyên tắc phân phối theo lao động, nhng đòi hỏi phải có sự giám sát
chặt chẽ và kiểm tra chất lợng sản phẩm một cách nghiêm ngặt.
1.7.4. Hch toỏn tin lng cho ngi lao ng.
Căn cứ vào bảng chấm công để biết thời gian động cũng nh số ngày công lao

động của ngời sau đó tại từng phòng ban, tổ nhóm lập bảng thanh toán tiền l-
ơng cho từng ngời lao động ngoài Bảng Chấm Công ra thì các chứng từ kèm
theo là bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xỏc nhn thi gian lao ng.
Bảng thanh toán tiền lơng: Là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lơng
phụ cấp cho ngời lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lơng cho ngời lao
động làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh đồng thời là căn cứ để
thống kê về lao động tiền lơng. Bảng thanh toán tiền lơng đợc lập hàng tháng
theo từng bộ phận ( phòng, ban, tổ, nhóm) tơng ứng với bảng chấm công.
Cơ sở lập bảng thanh toán tiền lơng là các chứng từ về lao động nh:
Bảng chấm công, bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao
động hoặc công việc hoàn thành. Căn cứ vào các chứng từ liên quan, bộ phận
kế toán tiền lơng lập bảng thanh toán tiền lơng, chuyển cho kế toán trởng
duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi và phát lơng. Bảng này đợc lu tại phòng kế
toán. Mỗi lần lĩnh lơng, ngời lao động phải trực tiếp vào cột ký nhận hoặc
ngời nhận hộ phải ký thay.
Từ Bảng thanh toán tiền lơng và các chứng từ khác có liên quan kế toán
tiền lơng lập Bảng phân bổ tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
1.8. Kế toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Ti khon s dng
Kế toán sử dụng TK 334- Phải trả công nhân viên Và tài khoản TK 338- Phải
SV: Nguyn Th Thu Lp: K17 - KT1
14
Bỏo cỏo thc tp nghip v
trả, phải nộp khác.
*TK 334 phản ánh các khoản phải trả công nhân viên và tình hình thanh
toán các khoản đó( gồm: tiền lơng, tiền thởng, BHXH và các khoản thuộc thu
nhập của công nhân viên)
Kết cấu của TK 334- Phải trả CNV
+Bên Nợ
Các khoản tiền lơng( tiền công) tiền thởng và các khoản

khác đã trả đã ứng trớc cho CNV
Cỏc khon khu tr vo tin lng,tin cụng ca CNV.
+Bờn Cú
Các khoản tiền lơng( tiền công) tiền thởng và các khoản
khác phải trả CNV
+ D có: Các khoản tiền lơng( tiền công) tiền thởng và các khoản khác
còn phải trả CNV
+D nợ: (cá biệt) Số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả
* Tài khoản 338- Phải trả, phải nộp khác : Dùng để phản ánh các khoản
phải trả, phải nộp cho cơ quan quản lý, tổ chức đoàn thể xã hội.
Kết cấu của tài khoản 338- Phải trả, phải nộp khác.
+Bờn N
Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản khác có
liên quan.
BHXH phải trả công nhân viên.
Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị.
Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý.
Kết chuyển doanh thu nhận trớc sang TK 511.
Các khoảnđã trả, đã nộp khác.
+Bờn Cú
Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết ( cha xác định rõ
nguyên nhân).
Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể trong và
ngoài đơn Vị.
SV: Nguyn Th Thu Lp: K17 - KT1
15
Bỏo cỏo thc tp nghip v
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh.
BHXH, BHYT trừ vào lơng công nhân viên.

BHXH, KPCĐ vợt chi đợc cấp bù.
Các khoản phải trả phải nộp khác.
+D Cú
Số tiền còn phải trả, phải nộp khác.
Giá trị tài sản thừa còn chờ giải quyết.
+D Nợ : ( Nếu có ) Số đã trả, đã nộp lớn hơn số phải trả, phải nộp.
TK 338 có 6 tài khoản cấp 2
3381 Tài sản thừa chờ giải quyết.
3382 Kinh phí công đoàn.
3383 BHXH.
3384 BHYT.
3387 Doanh thu nhận trớc.
3388 Phải trả, phải nộp khác.
1.9. Cỏc hỡnh thc s k toỏn tin lng v cỏc khon trớch theo lng
theo ch hin hnh.
Hỡnh thc t chc k toỏn l hỡnh thc kt hp cỏc s k toỏn khỏc
nhau v kh nng ghi chộp , v kt cu , ni dung phn ỏnh theo mt trỡnh t
hch toỏn nht nh trờn c s ca chng t gc. Cỏc doanh nghip khỏc nhau
v loi hỡnh, quy mụ v iu kin k toỏn s hỡnh thnh cho mt hỡnh thc t
chc s k toỏn khỏc nhau v trờn thc t, doanh nghip cú th la chn mt
trong cỏc hỡnh thc t chc s k toỏn nh sau:
- Nht Ký Chung
- Nht Ký S Cỏi
- Chng T Ghi S
- Nht Ký Chng T
1.9.1 Nht Ký Chung
SV: Nguyn Th Thu Lp: K17 - KT1
16
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Là hình thức kế toán đơn giản số lượng sổ sách gồm: Sổ nhật ký, sổ cái

và các sổ chi tiết cần thiết. Đặc trưng cơ bản của hình thức này là tất cả các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký, mà
trọng tâm là sổ Nhật Ký Chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản
kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi vào Sổ
Cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
SV: Nguyễn Thị Thu Lớp: K17 - KT1
17
Báo cáo thực tập nghiệp vụ


Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu
Sơ đồ 1.1 Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký chung
1.9.2 Nhật Ký Sổ Cái
Là hình thức kế toán trực tiếp, đơn giản bởi đặc trưng về số lượng sổ,
loại sổ, kết cấu sổ, các loại sổ cũng như hình thức Nhật Ký Chung. Đặc trưng
cơ bản của hình thức kế toán này là: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết
hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một
quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký – Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào
sổ Nhật ký – Sổ Cái là các chứng từ gốc hoặc Bảng tổng hợp chứng từ gốc.
SV: Nguyễn Thị Thu Lớp: K17 - KT1
18
Nhật ký đặc biệt
Nhật ký chung Sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối TK
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết

Chứng từ gốc
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Ghi chú:


Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu
Sơ đồ 1.2: Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký – Sổ cái
1.9.3 Nhật Ký Chứng Từ
Hình thức này có đặc trưng riêng về số lượng và loại sổ. Trong hình
thức Nhật Ký Chứng Từ có 10 Nhật Ký Chứng Từ, được đánh số từ Nhật Ký
Chứng Từ số 1-10. Hình thức kế toán này nó tập hợp và hệ thống hoá các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc
phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo tài khoản đối ứng Nợ. Nhật Ký Chứng
SV: Nguyễn Thị Thu Lớp: K17 - KT1
19
Sổ quỹ tiền mặt và
sổ tài sản
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ/ thẻ kế toán
chi tiết
Nhật ký Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Từ kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình

tự thời gian với các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế và kết hợp việc hạch toán
tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một
quá trình ghi chép.



Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu
Sơ đồ 1.3: Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký – Chứng từ
SV: Nguyễn Thị Thu Lớp: K17 - KT1
20
Bảng kê
(1-11)
Chứng từ gốc và các bảng
phân bổ
Nhật ký chứng từ
(1-10)
Thẻ và sổ kế toán chi
tiết (theo đối tượng)
Sổ cái
tài khoản
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi
tiết (theo đối tượng)
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
1.9.4 Chứng từ ghi sổ
Là hình thức kế toán Chứng Từ Ghi Sổ được hình thành sau các hình
thức Nhật Ký Chung và Nhật Ký Sổ Cái. Nó tách việc ghi Nhật Ký với việc

ghi sổ cái thành 2 bước công việc độc lập, kế thừa để tiện cho phân công lao
động kế toán, khắc phục những bạn chế của hình thức Nhật Ký Sổ Cái. Đặc
trưng cơ bản là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là Chứng Từ Ghi
Sổ. Chứng từ này do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc bảng tổng
hợp các chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.




Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu
Sơ đồ 1.4: Tổ chức hạch toán theo hình thức Chứng từ – ghi sổ.
SV: Nguyễn Thị Thu Lớp: K17 - KT1
21
Sổ quỹ và sổ tài sản
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ kế toán chi tiết
theo đối tượng
Chứng từ ghi sổ (theo
phần hành)
Sổ cái tài khoản
Bảng cân đối tài
khoản
Bảng tổng hợp chi
tiết theo đối tượng
Báo cáo tài chính

Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Bỏo cỏo thc tp nghip v
Phần II
giới thiệu V T CHC CễNG TC K TON
CA CễNG TY TNHH VN LONG
2.1 T chc b mỏy k toỏn ti cụng ty TNHH Võn Long.
2.1.1 T chc b mỏy qun lý ca cụng ty.
Tại thời điểm này doanh nghiệp có 606 ngời lao động trong đó lao động
trực tiếp là 560 ngời, lao động gián tiếp là 46 ngời, với trình độ Đại học là 15
còn lại là hệ Cao đẳng và hệ trung cấp. Và với đội ngũ cán bộ công nhân lao
động trình độ bậc thợ 3/7 chiếm tới 76%, bậc thợ 4/7 chiếm 11% còn lại thuộc
bậc thợ phổ thông. Mặt khác, Công ty cổ phần bao bì PP là một đơn vị hạch
toán kinh doanh độc lập, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Vì vậy,
việc tổ chức bộ máy quản lý một cách hợp lý và hiệu quả sẽ giúp Công ty phát
huy tốt nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào đặc điểm quy trình
công nghệ và số lợng lao động nh trên doanh nghiệp tổ chức thành 5 phòng
ban chức năng và 4 xí nghiệp sản xuất với 7 tổ đội khác nhau. Với tổ chức nh
vậy việc điều hành quản lý Công ty đợc mô tả bằng sơ đồ sau:
SV: Nguyn Th Thu Lp: K17 - KT1
22
Bỏo cỏo thc tp nghip v
S 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Đứng đầu bộ máy quản lý của Công ty là Đại hội đồng cổ đông mà đại diện
là hội đồng quản trị có quyền bầu ra bộ máy quản lý của Công ty. Trong đó:
*) Ban giám đốc Công ty: gồm có 3 ngời: Tổng Giám đốc và hai Phó
Tổng Giám đốc
- Tổng Giám đốc Công ty đợc hội đồng quản trị bầu ra là ngời đại diện
cho công ty trớc pháp luật. Là ngời đứng đầu bộ máy quản lý chỉ đạo và chịu
trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty và làm nghĩa vụ đối

với nhà nớc theo quy định của pháp luật
- Giúp việc cho Tổng giám đốc là hai phó Tổng giám đốc, phó Tổng
giám đốc sản xuất v phú tng giỏm c kinh doanh.
Dới Tổng Giám đốc công ty là các phòng ban chức năng, có nhiệm vụ
tham mu cho Tổng Giám đốc công ty trong công tác quản lý, điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh theo những mục tiêu và nhiệm vụ đã đề ra. Việc tổ
chức và phân công cụ thể các chức năng và trách nhiệm của các phòng ban
thuộc quyền hạn của Tổng giám đốc công ty.
SV: Nguyn Th Thu Lp: K17 - KT1
Phú G
Sn Xut
Xớ nghip
sn xut
Xớ
nghip
c in
Phũng
KT -
KCS
Phũng
KH - VT
Phú G
Kinh Doanh
Phũng
TCHC
TNG
GIM C
Phũng
k
toỏn

Phũng
Kinh
doanh
23

×