Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh chương dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.72 KB, 80 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hà
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 3
1. NHTM 3
: Ngân hàng nhà nước 3
2. NHNN 3
: Ngân hàng nhà nước 3
3. BĐS 3
: Bất động sản 3
4. NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam 3
: Ngân hàng thương mại cổ phần 3
Kỹ Thương Việt Nam 3
5. CVTD 3
: Nghị định 3
6. NĐ 3
: Nghị định 3
7. QĐ 3
: Quyết định 3
8. CP 3
: Chính phủ 3
DANH MỤC BẢNG 4
DANH MỤC BIỂU 4
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
SV: Nguyễn Thị Hương Giang MSSV:
LT110525
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hà
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI 3
CHƯƠNG 2 29
THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG


THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH CHƯƠNG
DƯƠNG 29
CHƯƠNG 3 67
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CHƯƠNG DƯƠNG 67
KẾT LUẬN 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 76
SV: Nguyễn Thị Hương Giang MSSV:
LT110525
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hà
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

1. NHTM : Ngân hàng nhà nước
2. NHNN : Ngân hàng nhà nước
3. BĐS : Bất động sản
4. NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam : Ngân hàng thương mại cổ phần
Kỹ Thương Việt Nam
5. CVTD : Nghị định
6. NĐ : Nghị định
7. QĐ : Quyết định
8. CP : Chính phủ
SV: Nguyễn Thị Hương Giang MSSV:
LT110525
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hà
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 : Dư nợ cho vay tiêu dùng phân theo thời gian 46
Bảng 2.2 : Dư nợ cho vay tiêu dùng phân theo mục đích sử dụng vốn 51
Bảng 2.3 : Phân loại nợ quá hạn cho vay tiêu dùng 56
Bảng 2.4 : Doanh thu từ hoạt động cho vay tiêu dùng 57
DANH MỤC BIỂU

Biểu 2.1 : Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng phân theo mục đích sử dụng vốn 54
Biểu 2.2 : Doanh thu từ hoạt động cho vay tiêu dùng 59
SV: Nguyễn Thị Hương Giang MSSV:
LT110525
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hà
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước đang trong giai đoạn đổi mới, đổi mới về cho chế quản lý, cơ chế thị
trường để mở ra những cơ hội và thách thức cho nền kinh tế của đất nước. Theo xu
hướng hiện nay, ngành ngân hàng đang ngày càng phát triển và tìm kiếm những
hướng đi mới phù hợp để vừa có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách
hàng.
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính của nền kinh tế, nó là bộ phận cấu
thành nên sự vận động thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Các cá nhân, hộ gia đình, các
tổ chức kinh tế và doanh nghiệp đến gửi tiền tại ngân hàng. Ngân hàng đóng vai trò
là thủ quỹ cho toàn xã hội, là tổ chức cho vay các khoản vay lớn là các doanh
nghiệp, một phần là Nhà Nước.
Ngoài ra, ngân hàng còn thực hiện các chính sách kinh tế đặc biệt là chính sách
tiền tệ. Vì vậy, nó là kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của Chính Phủ nhằm
ổn định nền kinh tế.
Trong nhiều năm qua, hệ thống Ngân Hàng Nhà Nước nói chung và ngân hàng
TMCP Kỹ Thương Việt Nam chi nhánh Chương Dương nói riêng đã nỗ lực tìm ra
các giải pháp nhằm nâng cao hoạt động tín dụng. Hoạt động tín dụng là một trong
những hoạt động đem lại lợi nhuận chính cho ngân hàng. Hiện nay khi nền kinh tế
đang trong giai đoạn đổi mới thì việc đẩy mạnh hoạt động tín dụng là rất cần thiết.
Đồng thời, các ngân hàng thương mại cũng đang hướng đi một hướng mới đó là
chia mảng kinh doanh của ngân hàng ra làm hai bộ phận là: bộ phận kinh doanh
Ngân hàng bán buôn với chiến lược là các khách hàng là các công ty, doanh nghiệp
lớn và bộ phận kinh doanh ngân hàng bán lẻ với chiến lược khách hàng chủ yếu là
cá nhân, hộ gia đình. Việc ngân hàng chia ra làm hai mảng kinh doanh này nằm
mục tiêu lại cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng, làm tăng doanh số kinh

doanh của ngân hàng với các khách hàng.
Chính vì vậy, việc phát triển cho vay tiêu dùng là một chiến lược phát triển tổng
thể về mảng kinh doanh của ngân hàng.
Hoạt động cho vay tiêu dùng cũng là một trong những hoạt động quan trọng
của hoạt động tín dụng, nó chiếm một tỷ trọng lớn trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Bởi vậy, mở rộng cho vay tiêu dùng là một cách để tăng lợi nhuận cho
ngân hàng. Đây là hướng đi cho các nước đang phát triển và nó đang dần phổ biến
tại Việt Nam.
Sau một thời gian thực tập tại chi nhánh Techcombank Chương Dương, em
nhận thấy rằng hoạt động cho vay tiêu dùng ở chi nhánh vẫn còn đơn giản và nhiều
SV: Nguyễn Thị Hương Giang MSSV: LT110525
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hà
cái hạn chế. Và em cũng nhận thấy rằng, đây là thị trường tiềm năng trong tương lai
mà ngân hàng cần phải nắm bắt và nhận thức một cách thật tốt để có thể phát triển
ngân hàng một cách tốt nhất.
Vì vậy em lựa chọn đề tài: “MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH
CHƯƠNG DƯƠNG” để nghiên cứu trong chuyên đề thực tập của mình.
Kết cấu chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận, thì nội dung chính được
chia thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về mở rộng cho vay tiêu dùng tại NHTM
Chương 2: Thực trạng mở rộng cho vay tiêu dùng tại NHTMCP Kỹ Thương
Việt Nam chi nhánh Chương Dương
Chương 3: Mở rộng cho vay tiêu dùng tại NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam chi
nhánh Chương Dương
Đây là một lĩnh vực khá phức tạp và phải có thời gian nghiên cứu dài thì mới có
thể hiểu được cặn kẽ vấn đề này. Nhưng do hạn chế về trình độ và kinh nghiệm thực
tế, bởi vậy bài viết của em còn có những thiếu sót nhất định.
Em xin chân thành cảm ơn đến ban lãnh đạo, các cô chú và anh chị trong phòng

tín dụng khách hàng cá nhân đã tận tình chỉ bảo cho em để hoàn thành tốt công việc
được giao cho và chuyên đề tốt nghiệp của em.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Phan Thị Thu Hà đã tận tình hướng dẫn và
chỉ bảo cho em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
SV: Nguyễn Thị Hương Giang MSSV: LT110525
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hà
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát về Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm cơ bản về Ngân hàng thương mại
Theo các nước có nền tài chính tự do hóa thì NHTM được hiểu là một doanh
nghiệp đặc biệt, tiến hành hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với mục đích là
kiếm lợi nhuận. Còn ở một số nước khác thì lại cho rằng NHTM là một tổ chức hoạt
động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi dựa trên nguyên tắc hoàn trả, cho
vay, chiết khấu.
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh
tế. Nó thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh tế, đóng vai trò là thủ
quỹ cho toàn xã hội. Thu nhập từ ngân hàng là nguồn thu quan trọng của nhiều
thành phần kinh tế. Đồng thời, Ngân hàng cũng là tổ chức cho vay chủ yếu đối với
các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và một phần chính phủ
Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, ngày càng gắn bó chặt chẽ với các
hoạt động sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng. Đây là một trong những tổ chức quan
trọng nhất trong hệ thống tài chính nói riêng và nền kinh tế nói chung. Trên phương
diện những loại hình dịch vụ cung cấp, ngân hàng là tổ chức tài chính cung cấp một
danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, các
dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ tổ chức
kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Hiện nay, hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động đem lại lợi nhuận

chính cho ngân hàng. Khi mà nên kinh tế đang đi dần vào giai đoạn phục hồi và ổn
định thì ngành ngân hàng cũng không năm ngoài sự phát triển đang gia tăng đó. Vì
vậy, ngân hàng cần đẩy mạnh hoạt động tín dụng để tạo ra nguồn lợi nhuận cho
mình. Hoạt động cho vay tiêu dùng cũng là một trong hoạt động tín dụng đó và nó
chiếm một tỷ trọng đang kể trong doanh số ngân hàng.
Do đó, mở rộng cho vay tiêu dùng cũng là một cách mà ngân hàng có thể tăng
lợi nhuận đồng thời mở rộng các sản phẩm và dịch vụ của mình một cách rộng rãi
hơn.
Theo “ Luật các tổ chức tín dụng” số 02/1997/QH10 ngày 12/12/1997, sửa đổi
năm 2001: “ Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức kinh doanh tiền tệ, dịch vụ
với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn
trả và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán”.
SV: Nguyễn Thị Hương Giang MSSV: LT110525
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hà
Từ định nghĩa trên ta có thể nhận thấy rằng, NHTM thực hiện ba hoạt động cơ
bản đó là: huy động vốn, hoạt động tín dùng, thanh toán và ngân quỹ
1.1.2 Hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại bao gồm:
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Các ngân hàng thương mại cũng giống như một doanh nghiệp bất kỳ trên thị
trường hiện nay để duy trì và có thể phát triển được thì nguồn vốn là quan trọng
nhất. Việc huy động vốn càng nhiều thì sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng thương
mại có thể dễ dàng mở rộng hoạt động kinh doanh. Do đó, các ngân hàng thương
mại luôn tìm mọi cách để có thể làm tăng nguồn vốn của ngân hàng lên với chi phí
thấp nhất, ổn định, đa dạng các loại hình dịch vụ và sản phẩm, lãi suất tiền gửi phải
cao và các giấy nợ nhằm thu hút được nhiều vốn trong nền kinh tế.
Ngân hàng thương mại huy động vốn dưới các hình thức sau:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác
dưới hình thức nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại

tiền gửi khác. Đây là hoạt động sinh lời cao, do các ngân hàng đã tìm mọi
cách để huy động được tiền. Một trong những nguồn quan trọng là các khoản
tiền gửi. Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền
với cam kết hoàn trả đúng hạn.
Trong cuộc cạnh tranh để tìm và giành được các khoản tiền gửi, các ngân
hàng đã trả lãi cho tiền gửi như là phần thưởng cho khách hàng về sẵn sàng
hi sinh nhu cầu tiêu dùng trước mắt và cho phép ngân hàng sử dụng tạm thời
để kinh doanh.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để
huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và các
tổ chức nước ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của ngân hàng nhà nước.
- Mua bán trao đổi ngoại tệ. Đây là hoạt động mà thị trường tài chính
hiện nay, mua bán ngoại tế thường chỉ do các ngân hàng lớn thực hiện vì đây
thực hiện bởi vì những giao dịch như vậy có mức độ rủi ro cao, đồng thời
yêu cầu phải có trình độ chuyên môn cao.
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân Hàng Nhà
Nước.
SV: Nguyễn Thị Hương Giang MSSV: LT110525
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hà
1.1.2.2 Hoạt động tín dụng
Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân dưới hình
thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá, bảo lãnh, cho thuê tài
chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam.
Một trong những hoạt động đầu tiên là chiết khấu thương phiếu. Đó là hình
thức cho vay đối với người bán bằng việc mua lại từ người bán các khoản phải thu
của khách hàng để người bán nhận tiền mặt trước
Ngoài ra, các ngân hàng còn ngày càng chú trọng nhiều hơn cho vay tài trợ dự

án như xây dựng các nhà máy mới trong các ngành công nghệ cao. Loại hình cho
vay này có rủi ro cao, nhưng nó lại đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng.
Cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất. Cho vay tiêu dùng
là loại hình tín dụng tăng trưởng nhanh nhất ở các nước phát triển.
Trên thực tế ngày nay, có rất nhiều loại hình cho vay khác nhau đang tồn tại.
Cho nên, việc sắp xếp lại các khoản vay theo từng nhóm dựa trên một số tiêu trí
nhất định và tùy vào ngân hàng mà có sự phân chia khác nhau. Nhìn chung thì các
khoản vay được phân loại như sau:
 Căn cứ vào thời hạn cho vay
+ Cho vay ngắn hạn : Đây là hình thức cho vay thời hạn dưới 12 tháng. Mục
đích của cho vay ngắn hạn là để giải quyết sự thiếu hụt vốn của nhà nước, doanh
nghiệp, đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Ngân
hàng có thể áp dụng hình thức cho vay trực tiếp - gián tiếp, cho vay theo món, theo
hạn mức, cho vay có tài sản đảm bảo và không có tài sản đảm bảo, cho vay thấu chi.
+ Cho vay trung – dài hạn
Cho vay trung hạn có thời hạn từ 1-5 năm còn cho vay dài hạn có thời hạn trên
5 năm. Là khoản cho vay dùng để tài trợ dự án, mua sắm trang thiết bị, cải tiến kỹ
thuật, xây nhà máy, mua nhà,…
 Căn cứ theo tài sản đảm bảo
+ Cho vay có tài sản đảm bảo
Là cho vay với tài sản là bất động sản, động sản ( tàu, thuyền, ô tô, …) hình
thành từ vốn vay hoặc tài sản thuộc tính sở hữu của khách hàng trước khi vay vốn
ngân hàng. Tài sản đảm bảo làm tăng tính an toàn của khoản nợ của khách hàng khi
mà khách hàng có tình huống xấu xảy ra. Nếu khách hàng không có đủ điều kiện trả
nợ cho ngân hàng khi đến hạn thì tài sản đảm bảo của khách hàng sẽ bị ngân hàng
phát mại để bù lại số tiền cho khách hàng vay làm giảm tổn thất cho ngân hàng.
SV: Nguyễn Thị Hương Giang MSSV: LT110525
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hà
Tài sản đảm bảo là một điều kiện để vay vốn khi khách hàng muốn vay vốn tại

ngân hàng. Nó là loại hình cấp tín dụng dựa trên các bảo đảm như thế chấp hay cầm
cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba. Tài sản đảm bảo giúp cho ngân hàng
tránh được rủi ro mà khách hàng cố ý hay vô tình gây ra. Nó giúp cho ngân hàng có
thể bù đắp được phần nào tổn thất do người vay không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ
với ngân hàng.
+ Cho vay không có tài sản đảm bảo
Là loại hình cho vay không có tài sản đảm bảo như là thế chấp, cầm cố hay sự
bảo đảm của người thứ ba. Sự cho vay này được dựa trên uy tín của khách hàng với
ngân hàng. Đối với khách hàng tốt, trung thực có uy tín với ngân hàng thì ngân
hàng có thể cấp tín dụng mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai. Ngân hàng lựa
chọn các khách hàng có nhân cách tốt và phẩm chất tốt và khả năng trả nợ tốt để
cho vay.
Tuy nhiên, ta cũng cần phải xem xét đến những trường hợp tài sản đảm bảo gây
sự cản trở, khó khăn khi khách hàng có nhu cầu vay vốn.
 Căn cứ theo hình thức cho vay
♦ Cho vay trực tiếp
Là hình thức cho vay phổ biến của ngân hàng với khách hàng. Với hình thức
này thì khách hàng có nhu cầu vay vốn được ngân hàng trực tiếp chuyển giao vốn
cùng với một hợp đồng tín dụng về số tiền, thời hạn mà khách hàng có nghĩa vụ
phải hoàn thành trách nhiệm trả vốn và lãi cho ngân hàng theo đúng quy định đã ghi
trên hợp đồng tín dụng.
♦ Cho vay gián tiếp
Nó là hình thức mà ngân hàng không đưa trực tiếp cho khách hàng mà việc cho
vay phải thông qua các tổ chức trung gian. Hiện nay, có rất nhiều tổ chức trung gian
là cầu nối giữa người dân và ngân hàng đó là : hội phụ nữ, hội nông dân, hội cựu
chiến binh,…Các tổ chức này thường có các hội viên hoạt động rất nhiệt tình, năng
động.
Ngoài ra, hình thức cho vay gián tiếp này còn được ngân hàng áp dụng rộng với
các hãng sản xuất, các hãng bán lẻ.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp thường được thực hiện thông qua các phương thức

sau:
- Tài trợ truy đòi toàn bộ: theo phương thức này khi bán cho ngân hàng các
khoản nợ mà người tiêu dùng đã mua chịu, công ty bán lẻ cam kết sẽ thanh toán cho
SV: Nguyễn Thị Hương Giang MSSV: LT110525
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hà
ngân hàng toàn bộ các khoản nợ nếu, khi đến hạn, người tiêu dùng không thanh
toán cho ngân hàng.
- Tài trợ truy đòi hạn chế: theo phương thức này, trách nhiệm của công ty bán lẻ
đối với các khoản nợ người tiêu dùng mua chịu không thanh toán chỉ giới hạn trong
một chừng mực nhất định, phụ thuộc vào các điều khoản đã được thỏa thuận giữa
ngân hàng với công ty bán lẻ.
 Căn cứ theo mục đích cho vay
+ Cho vay tiêu dùng
Là hình thức cho vay của ngân hàng cho cho các cá nhân, hộ gia đình vay để
đáp ứng nhu cầu mua sắm hàng tiêu dùng như nhà cửa, phương tiện vận chuyển
Cho vay tiêu dùng là một trong những dịch vụ ngân hàng được phát triển gần
đây nhưng nó cũng tạo nên sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trên thị trường tài
chính.
Ngoài ra, còn một số căn cứ như :
 Căn cứ vào loại tiền : cho vay bằng đồng nội tệ, cho vay bằng đồng
ngoại tệ.
 Căn cứ vào đối tượng cho vay : cho vay đối với Nhà Nước, cho vay
đối với các tổ chức tín dụng, cho vay đối với hộ gia đình,…
 Căn cứ vào ngành nghề kinh tế : cho vay xuất nhập khẩu, cho vay
thương mại,…
1.1.2.3 Thanh toán và ngân quỹ
Các doanh nghiệp có thể thanh toán các dịch vụ ta phải thông qua ngân hàng,
ngân hàng thương mại được mở tài khoản cho khách hàng là người trong và ngoài
nước. Để có thể thanh toán giữa các ngân hàng với nhau thì các ngân hàng đó phải

mở tài khoản tiền gửi tại NHNN. Đó là nơi cất trữ lượng tiền tương đối lớn và duy
trì số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định.
Ngoài ra, NHTM còn có một số hoạt động khác như : góp vốn mua cổ phần,
tham gia thị trường tiền tệ, kinh doanh ngoại hối, ủy thác và nhận ủy thác, cung ứng
dịch vụ bảo hiểm, tư vấn tài chính, bảo quản vật quý giá. Các hoạt động này mang
lại thu nhập cho ngân hàng thông qua việc thu phí và chứa dựng ít rủi ro.
1.2 Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm cho vay tiêu dùng
 Khái niệm
Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của
người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là một nguồn tài chính quan
SV: Nguyễn Thị Hương Giang MSSV: LT110525
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hà
trọng giúp những người này trang trải nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình và xe cộ,…
Bên cạnh đó, những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế va du lịch… cũng có thể
được tài trợ bởi cho vay tiêu dùng.
Đối tượng của tín dụng rất nhiều dạng nhưng ta có thể khái quát thông thường
như các trường hợp sau:
- Các đối tượng có thu nhập thấp: có nhu cầu tín dụng không cao, việc vay vốn
nhằm tạo ra cân đối giữa thu nhập và chi tiêu.
- Các đối tượng có thu nhập trung bình: có nhu cầu tín dụng có xu hướng tăng
mạnh, đối tượng này muốn vay tiêu dùng hơn là dùng chính tiền tích lũy, dự phòng
của mình để chi tiêu.
- Các đối tượng có thu nhập cao: vay tiêu dùng nhằm tăng khả năng thanh toán
và coi nó như một khoản linh hoạt để chi tiêu khi mà tiền vốn tích lũy của mình
chưa cao hay lợi nhuận do đầu tư trang thiết bị chưa thu được. Trường hợp này
tương đối phổ biến và phát triển. Các đối tượng trên có thể đại diện cho các đối
tượng khác như cán bộ công nhân viên thuộc khu vực Nhà Nước, liên doanh, tiểu
thương và các cán bộ Ngân hàng.

 Đặc điểm cho vay tiêu dùng
Khi nhắc đến hoạt động cho vay thì không ai không biết được khi cho vay thì
người cho vay thường gặp rủi ro rất cao. Cho vay tiêu dùng là hình thức mà ngân
hàng tài trợ cho khách hàng một lượng tiền để nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
người dân. Do đó, khả năng thu hồi nợ vay của ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào
khả năng trả nợ của khách hàng như: sức khỏe, tình hình tài chính, tính thật thà của
khách hàng, …
Nhiều trường hợp xấu có thể xảy ra là ngân hàng không thể thu hồi được vốn nợ
của khách hàng là do người vay tiền ngân hàng bị chết.
Và khó thu hồi lại món vay như khách hàng bị ốm mất khả năng lao động sẽ ảnh
hưởng đến tình hình tài chính.
• Quy mô của từng hợp đồng vay thường nhỏ, nhưng số lượng các
khoản vay tiêu dùng lại nhiều. Do đó, cho vay tiêu dùng là hình thức tài trợ cho
khách hàng phục vụ cho mục đích chi tiêu. Mà chi phí các khoản vay tiêu dùng
thường rất cao khi tiến hành hoạt động cho vay tiêu dùng.
• Lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất của các loại
cho vay trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp. Bởi vì, độ rủi ro khi cho vay
tiêu dùng là rất cao nên lãi suất cũng bị ảnh hưởng tăng theo độ rủi ro đó. Vì nó
quyết định đến sự an toàn của hoạt động ngân hàng.
SV: Nguyễn Thị Hương Giang MSSV: LT110525
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hà
• Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường phụ thuộc vào chu kỳ
kinh tế. Nếu nền kinh tế mở rộng, mọi người cảm thấy được rằng mọi thứ cũng phát
triển theo nên nhu cầu cũng tăng vọt. Người dân tìm đến ngân hàng để có thể thỏa
mãn nhu cầu của mình. Nhưng khi nền kinh tế lạm phát hay kém phát triển thì
khách hàng không dám tìm đến ngân hàng vì khi đó nền kinh tế đang suy thoái nên
họ không tin tưởng và cùng với sự suy thoái đó thì nạn thất nghiệp tăng cao. Do
vậy, họ sẽ hạn chế chi tiêu và vay mượn ngân hàng.
• Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng hầu như ít co dãn với lãi suất.

Thông thường, người đi vay quan tâm tới số tiền phải thanh toán hơn là lãi suất mà
họ phải chịu.
• Mức thu nhập và trình độ học vấn là hai biến số có quan hệ rất mật
thiết tới nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng.
Với những người có trình độ trung bình trở nên thì mức thu nhập của họ không
phải là thấp. Họ mua sắm để thỏa mãn nhu cầu của mình. Do đó, họ tìm đến vay
ngân hàng bằng việc cam kết từ bảng lương mà họ nhận được.
Từ đó, ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng một hạn mức để họ có khả năng chi
tiêu đáp ứng nhu cầu của họ.
Tuy nhiên, với những người có thu nhập thấp thì họ không có khả năng chi trả
được và thu nhập của họ rất thấp nên nhu cầu chi tiêu của họ cũng không cao so với
người có thu nhập từ trung bình trở nên.
• Chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng vay thường không
cao. Một số trường hợp khách hàng cố tình làm bảng lương giả để có thể vay ngân
hàng với số lượng tiền lớn. Do đó, các nhân viên phải kiểm tra thông tin của khách
hàng một cách thất chính xác để không gây tổn thất cho ngân hàng.
• Nguồn trả nợ chủ yếu của người đi vay có thể biến động lớn, phụ
thuộc vào quá trình làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm đối với công việc của những
người này.
Thông thường với người đi vay thì họ thường dùng chính bảng lương hàng
tháng của mình để chi trả một phần lãi hay một phần lãi và một phần gốc khi đến
hạn. Nhưng do nhiều yếu tố tác động vào khách hàng nên nó cũng ảnh hưởng có thể
tăng hay giảm mức lương hàng tháng của khách hàng.
• Tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định song lại rất quan
trọng, quyết định sự hoàn trả của khoản vay.
• Lợi nhuận thu được từ các khoản cho vay tiêu dùng là đáng kể. Tương
ứng với mức rủi ro cao như vậy thì các khoản tín dụng tiêu dùng có được một mức
SV: Nguyễn Thị Hương Giang MSSV: LT110525
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hà

lợi nhuận rất lớn trong các nguồn thu của Ngân hàng. Bên cạnh đó, số lượng các
khoản vay tiêu dùng khá nhiều khiến cho tổng quy mô cho vay tiêu dùng rất lớn, và
cùng với mức lợi nhuận trên thì mỗi khoản vay tiêu dùng sẽ khiến cho lợi nhuận thu
về từ hoạt động cho vay là rất đáng kể trong tổng lợi nhuận của Ngân hàng.
Vì một khách hàng uy tín thì sự trả nợ đúng hạn với ngân hàng là điều tốt nhưng
đối với các khách hàng có tư cách không tốt chỉ muốn vay mà không muốn trả hay
trốn nợ thì ta cần phải xác minh rõ ràng về từng khách hàng để có thể cho vay một
cách tốt nhất, không ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của ngân hàng.
1.2.2 Mục tiêu cho vay tiêu dùng
Mục tiêu cho vay tiêu dùng cuối cùng là lợi nhuận. Muốn đạt được lợi nhuận thì
ta phải tăng lợi nhuận thông qua hai trung gian là mở rộng cho vay tiêu dùng và
kiểm soát rủi ro.
Lợi nhuận cho vay tiêu dùng cao. Do rủi ro và chi phí cho vay tiêu dùng lớn nên
các ngân hàng thương mại thường đặt lãi suất cao đối với các khoản vay tiêu dùng
đến mức mà chi phí và tỷ lệ tổn thất phải tăng lên đáng kể thì hầu hết các khoản tín
dụng tiêu dùng mới không mang lại lợi nhuận.
Mở rộng cho vay tiêu dùng là mở rộng cả vể quy mô, đối tượng, phạm vi cho
vay, đồng thời phải đảm bảo chất lượng cho vay.
Khi mở rộng cho vay tiêu dùng sẽ thu hút được khách hàng tham gia, từ đó gia
tăng lợi nhuận.
Rủi ro: các khoản vay tiêu dùng thường có rủi ro lớn nhất đối với ngân hàng vì
tình hình tài chính của các cá nhân và hộ gia đình có thể thay đổi nhanh chóng tùy
theo tình trạng sức khỏe của họ hay tình hình tài chính của họ.
Cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm theo chu kỳ.
Rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng thường không thể tránh khỏi. Các
khỏa vay tiêu dùng thường là cac khoản vay trung và dài hạn, với thời hạn từ 10- 20
năm nên nó chứa đựng nhiều rủi ro:
- Rủi ro do mất khả năng thanh toán của người đi vay: các khoản vay tiêu
dùng là các khoản vay có thời hạn dài. Do đó, nó phụ thuộc rất nhiều đến tình hình
khách hàng như: sức khỏe, tình hình công việc, chỗ ở,…

Rủi ro ngân hàng có thể bị gặp phải là do khách hàng bị tai nạn hay chết đột
ngột, mất khả năng lao động hay thay đổi công việc làm giảm khả năng thanh toán
khoản nợ với ngân hàng.
Vì vậy, không thực hiện được đầy đủ nghĩa vụ thanh toán nợ cho ngân hàng khi
đến hạn thanh toán.
SV: Nguyễn Thị Hương Giang MSSV: LT110525
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hà
- Rủi ro do khách hàng có tình gian lận: thường khách hàng là cá nhân nên gặp
rất nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm thông tin nên ngân hàng có thể gặp phải các
rủi ro do khách hàng cố tình gian lận.
- Ngoài ra, thì rủi ro do tỷ giá, lãi suất cũng chịu ảnh hưởng của cho vay tiêu
dùng.
Khi mở rộng cho vay tiêu dùng mà ta không thể kiểm soát rủi ro thì đồng nghĩa
với nó là làm cho rủi ro nhiều, ngân hàng không kiểm soát được. Từ đó, ảnh hưởng
đến lợi nhuận mà ngân hàng. Vì vậy, trước một khoản vay nào thì ngân hàng cũng
phải xem xét kỹ lưỡng, kiểm tra cụ thể thì mới có thể cho vay.
1.2.3 Chính sách cho vay tiêu dùng
♦ Chính sách lãi suất
Lãi suất được hiểu theo nghĩa chung nhất là giá cả của tín dụng, vì nó là giá của
quyền được sử dụng vốn vay trong một khoảng thời gian nhất định, mà người sử
dụng phải trả cho người vay. Là một tỷ lệ của tổng số tiền phải trả so với tổng số
tiền trong một khoảng thời gian nhất định.
Lãi suất là giá mà người vay phải trả để được sử dụng tiền không thuộc sở hữu
của họ và là lợi tức người cho vay có được đối với việc trì hoãn chi tiêu.
Trong sự phát triển lâu năm của ngành ngân hàng, thì công cụ lãi suất luôn là
một yếu tố góp phần tạo nên nguồn vốn cho ngân hàng thông qua huy động tiền từ
trong nền kinh tế và nó còn là công cụ để giúp cho ngân hàng có thể kiểm soát được
lượng tiền mà khách hàng muốn vay.
Mỗi thời kỳ ngân hàng thường đưa ra các chính sách lãi suất khác nhau nhằm

làm phù hợp với nền kinh tế và cũng muốn giữ chân khách hàng lâu năm và có thể
thu hút thêm khách hàng mới.
Ngày nay, trên thị trường có rất nhiều sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng
thì công cụ lãi suất không còn hiệu quả cao nữa mà do chất lượng dịch vụ phục vụ
khách hàng do ngân hàng cung cấp nhằm đem lại tiện ích cho khách hàng.
♦ Chính sách Marketing
Marketing là sản phẩm của nền kinh tế thị trường. Marketing trở thành hoạt
động không thê thiếu trong các doanh nghiệp nói chung và trong các ngân hàng
thương mại nói riêng
Marketing trong ngân hàng là một hệ thống tổ chức quản lý của một ngân hàng
để đạt được mục tiêu đặt ra là thỏa mãn tốt nhất nhu cầu về vốn, các dịch vụ của
ngân hàng đối với từng nhóm khách hàng lựa chon bằng các chính sách, các biện
pháp hướng tới mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuân.
Hoạt động Marketing bao hàm gần như tất cả mọi nội dung đến ngân hàng và
không thể không kể đến là hoạt động cho vay. Thông qua việc tìm hiểu thị trường
SV: Nguyễn Thị Hương Giang MSSV: LT110525
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hà
cả vi mô và vĩ mô thì ngân hàng đã đưa ra chương trình, nội dung sao cho phù hợp
nhất với khách hàng.
Chính sách Marketing bao gồm sự tác động nhiều của các nhân tố như: chính
sách phân phối, chính sách giao tiếp, cách xác định lãi suất, chính sách sản phẩm,

Trong thời gian qua, các ngân hàng thương mại tích cực trong việc tiến hành
các hoạt động Marketing. Các chương trình khuyến mại làm thẻ, quảng cáo thương
hiệu thông qua các phương tiện đại chúng. Chúng được áp dụng rộng rãi đã tạo cho
ngân hàng những kết quả cao.
Trong nền kinh tế thị trường nhu hiện nay, thì quảng cáo là kênh truyền thông
tin một cách nhanh nhất. Bất cứ một sản phâm nào dù chất lượng có tốt đến đâu thì
không thể chiếm được thị trường nếu không thông qua quảng cáo

Hiện nay, các ngân hàng thương mại đã tiến hành quảng cáo dưới nhiều hình
thức khác nhau như: báo, tạp trí, truyền hình, truyền thanh, băng rôn, áp phích,
internet,…Mỗi hình thức quảng cáo đều vươn đến các đối tượng k hách hàng khác
nhau nên ngân hang thương mại thường áp dụng rất nhiều các hình thức khác nhau
nhằm thu hút khách hàng.
Chúng ta cũng cần phải quảng cáo đúng thời điểm quan trọng đối với các ngân
hàng thương mại. Sự tập trung quảng cáo vào thời gian này thu hút được sự chú ý
đặc biệt của khách hàng.
♦ Chính sách hỗ trợ tư vấn khách hàng
Chính sách hỗ trợ- tư vấn khách hàng là hoạt động thông qua nó mà ngân hàng
sẽ hỗ trợ và tư vấn cho khách hàng về lĩnh vực mà khách hàng cần biết và có thể
giới thiệu thêm cho khách hàng những điều cần biết về các sản phẩm và dịch vụ
khác.
Khách hàng có thể trao đổi trực tiếp với các chuyên viên tư vấn của ngân hàng
về thông tin sản phẩm, dịch vụ, mạng lưới hay các chương trình khuyến mại của
ngân hàng.
Hướng dẫn khách hàng sử dụng và tiếp cận với các dịch vụ thuận tiện và hiện
đại của ngân hàng như: email, điện thoại, fax, web, …
Giải đáp các thắc mắc một cách nhanh chóng, chính xác và hiệu quả. Và nhất là
các thông tin của khách hàng thì cần phải được bảo mật.
Các thông tin về lãi suất hay các tỷ giá của ngân hàng cũng được cập nhật tự
động giúp khách hàng có thể biết chính xác. Từ đó, có những dự định cho mình.
Khách hàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng có thể tra cứu tài khoản của mình
bất cứ lúc nào. Kiểm tra các giao dịch hay thanh toán chuyển khoản một cách nhanh
và hiệu quả nhất.
SV: Nguyễn Thị Hương Giang MSSV: LT110525
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hà
Qua chính sách hỗ trợ- tư vấn khách hàng thì ngân hàng đã giúp khách hàng
hiểu hõ về các sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng một cách rõ nhất.

♦ Chính sách chăm sóc khách hàng
Chính sách chăm sóc khách hàng là chính sách được ngân hàng chú trọng nhất.
Vì khách hàng là nguồn đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Chính sách chăm sóc khách hàng còn được phân theo từng khu vực để có thể
chăm sóc khách hàng một cách tốt nhất. Ngân hàng cũng phân loại khách hàng theo
các tiêu thức khác nhau.
Với ngân hàng thì chính sách chăm sóc khách hàng cần phải có một chiến lược
chăm sóc như: Một là, xây dựng và duy trì quan hệ với khách hàng. Hai là duy trì
và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng.
Luôn quan tâm đến nhu cầu của khách hàng là chìa khóa để có thể đáp ứng
được các nhu cầu của khách hàng. Luôn tỏ ra xem khách hàng là thượng đế bằng
cách khuyến khích mọi người tập trung vào nhu cầu của khách hàng và nhận biết
được tầm quan trọng của thị trường đối với các vấn đề nội bộ ngân hàng.
Chăm sóc khách hàng nhằm gắn kết mối quan hệ với khách hàng và duy trì độ
tin cậy của khách hàng đối với ngân hàng. Từ đó, thúc đẩy sự phát triển của ngân
hàng.
Ngoài ra, các ngân hàng thương mại có thể tạo dựng thêm các giá trị nữa là:
- Tăng thêm dịch vụ có liên hệ chặt chẽ với sản phẩm
- Cộng thêm sản phẩm hay dịch vụ khách hàng thường dùng
- Mang lại các tiện ích vào các dịp đặc biệt trong năm
- Có các chương trình khuyến mại như: tăng quà miễn phí, điểm
thưởng, tài trợ đặc biệt, trúng thưởng, …
♦ Chính sách mở rộng mạng lưới chi nhánh
Ngoài các yếu tố trên như: chính sách lãi suất, chinh sách Marketing, chính sách
hỗ trợ- tư vấn khách hàng, chính sách chăm sóc khách hàng thì chính sách mở rộng
mạng lưới chi nhánh trong ngân hàng là một điều rất cần thiết không thể thiếu được.
Việc mở rộng mạng lưới chi nhánh không chỉ giúp cho ngân hàng nâng cao khả
năng huy động vốn về mà còn làm tăng khả năng cho vay của ngân hàng với khách
hàng.
Hiện nay, các ngân hàng thương mại đã mở rộng địa bàn chi nhánh ngân hàng

mình một cách rộng rãi. Điều đó, chứng tỏ khả năng ngân hàng đó tạo cho xã hội
nói chung và các khách hàng nói riêng tạo được niềm tin và sự an toàn khi đến với
ngân hàng.
Việc mở rộng mạng lưới chi nhánh không đơn giản vì chúng ta cần phải nghiên
cứu rõ các chiến lược, các yếu tố vị trí, địa lý để có thể đặt được chi nhánh hay
không. Khi đã xác định được các yếu tố cần thiết thì một chi nhánh được ra đời.
Một chi nhánh mà gần nơi đông dân cư, khu đô thị hay khu công nghiệp sẽ là môi
SV: Nguyễn Thị Hương Giang MSSV: LT110525
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hà
trường thuận lợi cho mọi hoạt động của chi nhánh. Từ đó, tạo ra lợi nhuận cho chi
nhánh.
Ngược lại, nếu chi nhánh đó được đặt tại một nơi xa khu vực dân cư, một vùng
nông thôn thì mọi hoạt động của chi nhánh gặp khó khăn. Nếu xấu nhất là chi nhánh
đó có thể phải đóng cửa hay nói cách khác là phá sản.
Nhưng đôi khi trong nền kinh tế, có thể chi nhánh đó được đặt tại nơi đông dân
cư, khả năng phát triển kinh tế tốt nhưng chi nhánh đó hoạt động không tốt có thể
thua lỗ trong vài năm do mới thành lập và người dân chưa có lòng tin nên không
đến chi nhánh đó tham gia cac giao dịch. Nhưng chi nhánh vẫn chấp nhận việc hoạt
động kinh doanh thua lỗ đó, để từ đó có thể tạo dần mối quan hệ, mở rộng thị
trường.
1.2.4 Thiết lập quy trình cho vay tiêu dùng
Quy trình cho vay tiêu dùng bao gồm các bước sau :
Số bước Tiến trình thực hiện
Bước 1 Nhận hồ sơ tín dụng
Bước 2 Thẩm định tín dụng
Bước 3 Xét duyệt và quyết định cho vay
Bước 4 Hoàn tất các thủ tục pháp lý trước khi giải ngân
Bước 5 Kiểm tra sau khi giải ngân
SV: Nguyễn Thị Hương Giang MSSV: LT110525

14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hà
Bước 1 : Nhận hồ sơ tín dụng
Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ cho vay đầy đủ và đúng quy
định của bản hướng dẫn thực hiện quy chế cho vay bao gồm :
- Hồ sơ pháp lý
- Hồ sơ kinh tế
- Hồ sơ vay
Bước 2 : Thẩm định tín dụng
Là khâu quan trọng nhất trong quy trình cho vay tiêu dùng, quyết định đến chất
lượng tín dụng. Bao gồm nội dung :
 Thẩm định đặc điểm người đi vay : cán bộ tín dụng phải đảm bảo là khách
hàng có đầy đủ năng lực pháp lý vay vốn và hoàn thành trách nhiệm trả nợ khi đến
hạn.
 Thẩm định mục đích sử dụng tiền vay : cán bộ tín dụng phải hoi xem khách
hàng sẽ dùng khoản vay này vào mục đích gì ? Liệu rằng mục đích đó có phù hợp
với chính sách cho vay của ngân hàng không ? Phải xem xét xem khách hàng có
khả năng quản lý tiền vay hay không ? Xem khoản vay của khách hàng có gặp rắc
rối gì với ngân hàng hay không?
 Thẩm định tình hình tài chính và khả năng thanh toán.
Bao gồm :
- Xác định mức thu nhập : Với khách hàng khi đến ngân hàng vay, mức thu
nhập của khách hàng là thông tin quan trọng trong việc có thể trả được nợ hay
không ? Đồng thời, cán bộ tín dụng cũng cần phải đến cơ quan nơi khách hàng làm
việc để đánh giá độ chính xác của mức thu nhập, thời gian làm việc, nơi cư trú và sổ
bảo hiểm xã hội mà khách hàng khai trong hồ sơ.
- Xác định sự ổn định về việc làm và nơi cư trú : ngân hàng chỉ đồng ý cho
vay khi thời gian sống tại nơi cư trú lâu vì ngân hàng cho rằng họ có sống lâu ở đó
thì mới ổn định còn nếu họ thường xuyên thay đổi chỗ ở thì sẽ là yếu tố bất lợi cho
ngân hàng khi quyết định cho vay.

- Xác định số dư trên tài khoản tiền gửi : chúng ta có thể kiểm tra mức thu
nhập hàng tháng của khách hàng thông qua số dư trên tài khoản tiền gửi. Việc gặp
gỡ khách hàng và đặt ra những câu hỏi về tình hình tài chính sẽ giúp cho cán bộ tín
dụng phát hiện ra các gian dối của người đi vay.
- Thẩm định tài sản đảm bảo : đối với tài sản đảm bảo thường là bất động
sản. Ngân hàng phải tiến hành kiểm tra tài sản đảm bảo đó, xem rằng liệu tài sản đó
có thể đảm bảo cho khoản vay mà khách hàng muốn vay không.
SV: Nguyễn Thị Hương Giang MSSV: LT110525
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hà
Chất lượng bảo vệ và quản lý tài sản của người đi vay cũng là một yếu tố được
xem xét khi đánh giá thế chấp.
Đánh giá tài sản đảm bảo có vai trò đặc biệt quan trọng đối với các khoản vay
tài trợ bất động sản.
- Tờ trình : sau khi đã thẩm định xong hồ sơ vay vốn thì cán bộ tín dụng lập tờ
trình trong tờ trình phải ghi đầy đủ thông tin : nhân thân khách hàng, mục đích vay, số tiền
vay, khả năng trả nợ, tài sản đảm bảo, thời gian vay và các điều kiện kèm theo.
Bước 3 : Xét duyệt và quyết định cho vay
Sau khi cán bộ tín dụng lập tờ trình xong thì tờ trình đó được chuyển sang cho
Trưởng phòng tín dụng để xem xét. Nếu tờ trình không có vấn đề gì thì được trình
Hội đồng tín dụng xét duyệt.
Hội đồng tín dụng thực hiện và chịu trách nhiệm về quyết định cho vay hay
không cho vay.
Bước 4 : Hoàn tất các thủ tục pháp lý trước khi giải ngân
Cán bộ tín dụng và các phong ban liên quan cần hoàn tất tất cả các thủ tục pháp
lý trước khi giải ngân cho khách hàng
Bước 5 : Kiểm tra sau khi giải ngân
Sau khi giải ngân số tiền vay cho khách hàng, cán bộ tín dụng phải thường
xuyên kiểm tra xem khả năng trả nợ của khách hàng và tài sản đảm bảo để đề phòng
khách hàng cố tình lừa ngân hàng.

Khi phát hiện ra có sự gian lận thì ngân hàng sẽ phát mại tài sản của khách hàng
để bù đắp vào khoản tiền đã cho khách hàng vay.
Khách hàng phải có nghĩa vụ trả nợ đến hạn theo đúng quy định của ngân hàng
là trả cả gốc và lãi.
Kiểm soát tín dụng có vai trò vô cùng quan trọng trong chương trình cho vay
tiêu dùng của ngân hàng với khách hàng khi vay vốn tại ngân hàng. Hoạt động kiểm
soát tín dụng không chỉ giúp cho các nhà quản lý ngân hàng quản lý và phát hiện ra
những khoản vay có vấn đề gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân
hàng mà còn kiểm tra xem các cán bộ tín dụng có tuân thủ theo đúng trình tự quy
định cho vay của ngân hàng hay không. Để từ đó có thể giảm sát và kiểm tra một
cách kịp thời đảm bảo không gây các ảnh hưởng tới việc hoạt động của ngân hàng.
1.2.5 Các hình thức cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng bao gồm năm hình thức là :
1.2.5.1 Căn cứ vào mục đích vay
Căn cứ vào mục đích vay. Cho vay tiêu dùng được chia làm hai loại :
SV: Nguyễn Thị Hương Giang MSSV: LT110525
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hà
 Cho vay tiêu dùng cư trú : cho vay tiêu dùng cư trú là khoản vay nhằm tài trợ
cho nhu cầu mua sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà ở của khách hàng la cá nhân hoặc
hộ gia đình.
 Cho vay tiêu dùng phi cư trú : cho vay tiêu dùng phi cư trú là các khoản vay
cho vay tài trợ cho việc trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi
phí học hành, giải trí, du lịch,…
1.2.5.2 Căn cứ vào phương thức hoàn trả
Căn cứ vào phương thức hoàn trả, cho vay tiêu dùng cho thể chia làm ba loại
 Cho vay tiêu dùng trả góp : Đây là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó
người đi vay trả nợ ( gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất
định trong thời hạn cho vay.
 Phương thức này thường được áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn hoặc

thu nhập từng định kỳ của người đi vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần
số nợ vay.
Đối với loại vay này, ngân hàng cần chú ý đến : loại tài sản được tài trợ, số tiền
phải trả trước, chi phí tài trợ, điều khoản thanh toán, vấn đề trả nợ trước hạn
 Cho vay tiêu dùng phi trả góp : Theo phương thức này tiền vay được khách
hàng thanh toán cho ngân hàng chỉ một làn khi đến hạn.
Thường thì các khoản cho vay tiêu dùng phi trả góp chỉ được cấp cho các khoản
vay có giá trị nhỏ với thời hạn không dài
 Cho vay tiêu dùng tuần hoàn : là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân
hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại thẻ séc được
phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo phương thức này, trong thời hạn tín
dụng được thỏa thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được
từng kỳ, khách hàng được ngân hàng cho phép thực hiện việc vay và trả nợ nhiều
kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng.
1.2.5.3 Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ
Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ, cho vay tiêu dùng gồm :
 Cho vay tiêu dùng gián tiếp : là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua
các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã chịu hàng hóa hay dịch vụ cho
người tiêu dùng.
 Cho vay tiêu dùng trực tiếp : là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân
hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người
này.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp được chia làm ba loại :
SV: Nguyễn Thị Hương Giang MSSV: LT110525
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hà
+ Cho vay trả theo định kỳ : là phương thức mà trong đó khách hàng vay và
trả trực tiếp cho ngân hàng với mức trả và thời hạn trả mỗi lần được quy định khi
cho vay
+ Thấu chi : là nghiệp vụ cho vay cho phép khách hàng có thể rút tiền từ tài

khoản vãng lai của họ vượt quá số dư có tới một hạn mức đã được thỏa thuận.
+ Thẻ tín dụng : là nghiệp vụ cho vay mà trong đó ngân hàng phát hành thẻ
cho những người có tài khoản ở ngân hàng đủ điều kiện cấp thẻ và ấn định mức giới
hạn tín dụng tối đa mà người có thẻ được phép sử dụng.
1.2.5.4 Căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay
 Cho vay tiêu dùng thế chấp lương, thu nhập : loại cho vay này được cấp chỉ
những khách hàng có việc làm đem lại thu nhập tương đối ổn định ở một mức nào
đó do ngân hàng quy định.
 Cho vay cầm cố : là hình thức mà ngân hàng cho khách hàng vay để thực
hiện mục đích vay tiêu dùng của họ và khách hàng phải dùng tài sản đảm bảo của
minh để đảm bảo khoản vay với ngân hàng.
 Cho vay có đảm bảo bằng tài sản hình thành từ tiền vay : là một hình thức
cho vay áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay để mua những tài sản có giá trị
lớn phục vụ mục đích tiêu dùng của họ.
1.2.5.5 Căn cứ vào loại tài sản được tài trợ
 Cho vay tài trợ bất động sản : là hình thức cho vay áp dụng đối với những
khách hàng có nhu cầu vay để phục vụ mục đích tiêu dùng như : mua nhà, sửa chữa,
đất đai,…
 Tài trợ hàng tiêu dùng lâu bền : là hình thức cho vay tiêu dùng nhằm đáp ứng
nhu cầu mua sắm tài sản có thời gian sủ dụng lâu dài.
 Tài trợ nhu cầu tiêu dùng khác : áp dụng với khách hàng vay vốn như : ma
chay, cưới hỏi, du học,
1.2.6 Kiểm tra, kiểm soát cho vay tiêu dùng
Việc kiểm tra, kiểm soát sử dụng tiền vay của khách hàng là một biện pháp
phòng ngừa rủi ro. Việc kiểm tra, kiểm soát này sẽ giúp chon ngân hàng kiểm soát
được hành vi của khách hàng đồng thời đảm bảo nguồn vốn cho vay được sử dụng
đúng mục đích.
Tuy nhiên, cũng rất khó có thể giám sát kịp thời được vì nhiều yếu tố bên ngoài
lẫn bên trong tác động đến khách hàng và nhất là trong các doanh nghiệp.
Vì vậy, việc kiểm tra, kiểm soát cho vay tiêu dùng cần phải được thực hiện

theo các quy định sau:
SV: Nguyễn Thị Hương Giang MSSV: LT110525
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hà
- Tổ chức kiểm tra, kiểm soát một cách cẩn thận, chặt chẽ và thật
nghiêm túc. Cần phải xem xét kỹ lưỡng của mỗi một khoản vay.
- Cần phải đánh giá quá trình thanh toán của khách hàng để đảm bảo
ngân hàng không bị gặp rủi ro và khách hàng có thể trả được khoản vay đó
không.
- Cần phải đánh giá tài sản đảm bảo của khách hàng.
- Xem xét hợp đồng tín dụng của khách hàng để đảm bảo ngân hàng có
quyền sử hữu hợp pháp về tài sản của khách hàng khi thế chấp trong trường
hợp khách hàng không có khả năng để trả khoản nợ vay.
- Cần phải cập nhật tài chính của khách hàng để đảm bảo khả năng trả
nợ được đúng quy định.
- Thường xuyên theo dõi các khoản vay lớn vì nó ảnh hưởng rất lớn
đến tình hình tài chính của ngân hàng.
- Cần phải tiến hành chặt chẽ những khoản vay có vấn đề tránh rủi ro
có thể gặp phải.
1.3 Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại
1.3.1 Quan niệm mở rộng cho vay tiêu dùng
Mở rộng là sự gia tăng về mặt lượng của một đối tượng cụ thể nào đó
Mở rộng cho vay tiêu dùng là mở rộng cả vể quy mô, đối tượng, phạm vi cho
vay, đồng thời phải đảm bảo chất lượng cho vay. Có như thế thì việc mở rộng cho
vay mới an toàn, có hiệu quả và mới có thể phát triển được.
Ngoài ra, mở rộng cho vay tiêu dùng còn được hiểu là làm tăng những chỉ tiêu
phản ánh mặt lượng của hoạt động này. Chỉ tiêu này bao gồm : doanh số từ hoạt
động cho vay, tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ dư nợ trên tổng dư nợ và số lượng khách
hàng sử dụng dịch vụ cho vay này.
1.3.2 Các tiêu trí mở rộng cho vay tiêu dùng

1.3.2.1 Mức tăng trưởng của dư nợ cho vay tiêu dùng
Đây là chỉ tiêu phản ánh khối lượng tín dụng mà ngân hàng cung cấp cho nền
kinh tế nhằm mục đích tiêu dùng tại một thời điểm nhất định.
Chỉ tiêu này thường được kết hợp với chỉ tiêu cho vay tiêu dùng để đánh giá giá
trị mở rộng cho vay tiêu dùng tín dụng của ngân hàng.
- Tăng trưởng dư nợ tương đối

Dư nợ tương đối = x 100%
SV: Nguyễn Thị Hương Giang MSSV: LT110525
Tăng trưởng dư nợ tuyệt đối
Tổng dư nợ tiêu dùng tín dụng năm (t-1)
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hà
- Tăng trưởng dư nợ tuyệt đối
Dư nợ tuyệt đối = Tổng dư nợ TDTD năm (t) – Tổng dư nợ TDTD năm (t-1)
Ký hiệu : Tiêu dùng tín dụng : TDTD
- Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ
Tỷ trọng dư nợ = x 100%
Chỉ tiêu này cho biết dư nợ của hoạt động cho vay tiêu dùng tín dụng chiếm tỷ
lệ bao nhiêu trong tổng dư nợ của hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tỷ trọng dư
nợ càng cao thì càng chứng tỏ hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng càng phát
triển mạnh mẽ.
1.3.2.2 Mức tăng trưởng doanh thu của hoạt động cho vay tiêu dùng
Doanh thu cho vay tiêu dùng là tổng số tiền ngân hàng cho vay trong một thời
kỳ, thường tính theo năm tài chính.
Đây là tiêu trí phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân hàng đối với nền kinh tế.
Có 3 tiêu trí phản ánh mức độ tăng trưởng của doanh thu là: chỉ tiêu phản ánh
sự tăng trưởng doanh thu tuyệt đối, chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh thu
tương đối và Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về tỷ trọng doanh thu từ hoạt động
cho vay

- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh thu tương đối
Tốc độ tăng trưởng DT= x100%
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng doanh thu tiêu dùng tín dụng năm (t)
so với năm (t-1)
- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh thu tuyệt đối
Tăng trưởng
DTtuyệt đối =
Tổng DT tiêu dùng
tín dụng năm (t)
-
Tổng DT tiêu dùng
tín dụng năm (t-1)
SV: Nguyễn Thị Hương Giang MSSV: LT110525
Tổng dư nợ tiêu dùng tín dụng
Tổng dư nợ của hoạt động tín dụng
Tăng trưởng DT tuyệt đối
Tổng DT tiêu dùng tín dụng năm (t-1)
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hà
Đây là chỉ tiêu cho biết DT tiêu dùng tín dụng năm (t) so với năm (t-1) vế số
tuyệt đối là bao nhiêu.
- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về tỷ trọng doanh thu từ hoạt động cho vay
tiêu dùng
Được tính bằng tỷ lệ % giữa tổng DT từ hoạt động cho vay tiêu dùng với tổng
DT từ hoạt động cho vay của ngân hàng.
Tốc độ tăng trưởng DTCVTD= x 100%

Doanh thu = Dư nợ x Lãi suất
1.3.2.3 Mức tăng trưởng số lượng khách hàng vay tiêu dùng
Số lượng khách hàng là tổng số khách hàng sử dụng sản phẩm cho vay tiêu

dùng tại ngân hàng. So sánh số lượng khách hàng năm nay với số lượng khách hàng
năm trước ta có thể biết được mức tăng về quy mô khách hàng sử dụng cho vay tiêu
dùng của ngân hàng đó thế nào. Từ đó, ngân hàng có thể đánh giá được phần nào
khả năng mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng.
1.3.2.4 Lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay tiêu dùng
Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của công việc mở rộng cho vay tiêu dùng.
Lợi nhuận trước thuế = Tổng thu nhập – Tổng chi phí
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Muốn tăng lợi nhuận của ngân hàng thì ta phải: Một là, tăng thu nhập bằng cách
mở rộng tín dụng, tăng đầu tư và đa dạng hóa các hoạt động dịch vụ ngân hàng. Hai
là, giảm chi phí của ngân hàng.
- Chỉ tiêu so sánh giữa lợi nhuận thuần với tổng tài sản Có trung bình-
goi là hệ số ROA.
H(ROA) =
SV: Nguyễn Thị Hương Giang MSSV: LT110525
Tổng DT từ cho vay
tiêu dùng
Tổng DT từ hoạt động
cho vay
Lợi nhuận thuần
Tài sản Có bình quân
21

×