Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty cổ phần Lắp máy điện nước và xây dựng – Xí nghiệp xây lắp số 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (796.28 KB, 80 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ

LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường là một xu hướng tất yếu,
nền kinh tế thị trường với những quy luật khắt khe của nó đã chi phối mọi mặt
nền kinh tế, đời sống xã hội, đến mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.Đứng trước những yêu cầu quản lý của nền kinh tế đòi hỏi hệ
thống kiểm soát tài chính cần phải thay đổi nhằm đáp ứng nhiệm vụ mới phù
hợp với thực tiễn của xã hội yêu cầu. Hạch toán kế toán là một bộ phận quan
trọng của hệ thống quản lý tài chính, nó giữ vai trò tích cực trong điều hành và
kiểm soát tài chính kinh doanh của doanh nghiệp. Hạch toán chi phí và tính
giá thành sản phẩm là một khâu của hạch toán kinh tế nắm giữ vai trò rất quan
trọng. Giá thành là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trình độ quản lý, sử dụng
vật tư,lao động, thiết bị, trình độ tổ chức sản xuất và là chỉ tiêu để đánh giá
hiệu quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc tập hợp chi phí và
tính giá thành không chỉ tính đúng, tính đủ mà còn phải cung cấp thông tin
cho ban quản trị một cách trung thực,kịp thời để xí nghiệp có hướng giải
quyết một cách kịp thời những tình huống phát sinh. Để phát huy tốt chức
năng của quá trình hạch toán kinh tế thì hạch toán chi phí và tính giá thành sản
xuất phải ngày càng hoàn thiện, cải tiến và nâng cao.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí và tính
giá thành trong doanh nghiệp và những bài học mà em tiếp thu được học hỏi
tại trường cùng với thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty cổ
phần Lắp máy điện nước và xây dựng – Xí nghiệp xây lắp số 8 và được sự
giúp đỡ nhiệt tình của thầy, cô giáo và các anh chị ở Phòng kế toán-Tài chính.
Em đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài:" Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
SV: Tạ Văn Tú – Kế toán B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 2 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
tính giá thành sản phẩm của Công ty cổ phần Lắp máy điện nước và xây dựng
– Xí nghiệp xây lắp số 8 ”


Nội dung của Chuyên đề ngoài Lời mở đầu và Kết luận được chia làm
3 chương như sau:
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tai
Công ty cổ phần Lắp máy điện nước và xây dựng – Xí nghiệp xây lắp số 8
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm của Công ty cổ phần Lắp máy điện nước và xây dựng – Xí nghiệp
xây lắp số 8.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm của Công ty cổ phần Lắp máy điện nước và xây dựng – Xí nghiệp
xây lắp số 8
Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu về lý luận thực tế để thực hiện
chuyên đề này, mặc dù đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Th.S
Nguyễn Thị Mỹ và các anh chị phòng Tài chính – Kế toán, song do kinh
nghiệm và khả năng còn hạn chế nên chuyên đề của em không tránh khỏi
những khuyết điểm, thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp của các thầy cô giáo, các anh chị trong phòng kế toán của Xí nghiệp để
chuyên đề của em được hoàn thiện hơn nữa, đồng thời giúp em nâng cao kiến
thức để phục vụ cho công việc học tập và công tác sau này !
SV: Tạ Văn Tú – Kế toán B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 3 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIẾM SẢN PHẨM,TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI
PHÍ TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC
VÀ XÂY DỰNG – XÍ NGHIỆP XÂY LẮP 8
1.1. Đặc điểm sản phẩm của Chi nhánh công ty cổ phần Lắp máy điện
nước và xây dựng – xí nghiệp xây lắp 8
* Đặc điểm sản phẩm của Công ty Cổ phần Lắp máy điện nước và xây
dựng – xí nghiệp xây lắp 8
Do lĩnh vực hoạt động của xí nghiệp là nghành xây dựng nên sản phẩm

của xí nghiệp có những khác biệt nhất định so với những nghành nghề sản
xuất sản phẩm khác. Vì ngành XDCB khi tiến hành sản xuất kinh doanh là
việc biến đổi đối tượng lao động trở thành hàng hóa, sản phẩm. Vì hoạt động
trong ngành xây dựng nên sản phẩm của xí nghiệp tạo ra mang đặc thù của
ngành xây dựng là có tính đơn chiếc, thời gian xây dựng dài, chi phí đầu tư
lớn…. Do vậy, ngành XDCB luôn thu hút một lượng vốn không nhỏ đầu tư
trong và ngoài nước vào ngành này, đồng thời ngành XDCB luôn chiếm tỷ
trọng rất lớn trong tổng thu của nền kinh tế quốc dân.
Sản phẩm của xí nghiệp cũng có chung đặc điểm của sản phẩm ngành xây
dựng và nó mang các đặc điểm sau:
- Sản phẩm là những công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức
tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất, xây dựng dài. Vì vậy tiến hành
xây dựng thi công phải có dự toán.
- Sản phẩm được cố định tại nơi sản xuất, xây dựng và các tư liệu, điều
kiện sản xuất phải di chuyển theo nó như: Con người, máy móc thiết bị, vật
liệu.
- Sản phẩm được thực hiện theo đơn đặt hàng nên sản xuất và tiêu thụ đều
theo dự toán và sự thỏa thuận với chủ đầu tư.
SV: Tạ Văn Tú – Kế toán B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 4 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
- Thời gian bắt đầu sản xuất, khởi công đến khi kết thúc bàn giao đưa vào
sử dụng thường kéo dài, phụ thuộc vào quy mô và tính phức tạp về mặt kỹ
thuật của từng công trình, hạng mục.
- Quá trình sản xuất, thi công thường được chia ra làm các giai đoạn khác
nhau với từng phần việc phải hoàn thành khác nhau.
- Nơi sản phẩm được sản xuất, xây dựng cũng là nơi sản phẩm hoàn thành
và đưa vào sử dụng.
Biểu số 1.1: Danh mục công trình của xí nghiệp
Tên công trình Địa chỉ

Xưởng PE giai đoạn 2 – Nhà máy
Nhựa Bình Minh Miền Bắc
KCN Phố nối A – Hưng yên
Cải tạo, sửa chữa nâng cấp khu nhà K
– Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Đường Lý Thái Tổ - Hà Nội
Dự án khu đô thị mới Phường 11-Quận 6-TP Hồ Chí Minh
Nhà máy sản xuất khăn bông các loại
– Hanosimex
KCN Đồng Văn 2 – Hà Nam
……… …………
* Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm.
Do xí nghiệp xây dựng những công trình khi trúng thầu hay những
công trình được chỉ định thầu hoặc do tự đầu tư. Vì vậy khi ký hợp đồng đã
ghi rõ những yêu cầu chất lượng, cũng như các yêu cầu kỹ, mỹ thuật từ trước
vì vậy mà xí nghiệp phải đảm bảo những yêu cầu trong bản hợp đồng phải
được tuân thủ chặt chẽ, công trình phải đảm bảo tất cả yêu cầu trong bản hợp
đồng được đảm bảo ,thời gian hoàn thành cũng như chất lượng công trình mà
chủ đầu tư đúng như ký kết trong hợp đồng xây dựng.
- Còn các công trình do xí nghiệp tự đầu tư: công trình khi hoàn thành
phải đáp ứng những yêu cầu của bản thiết kế và thời gian dự kiến hoàn thành
của công trình và những yêu cầu khác mà xí nghiệp đã đặt ra.
SV: Tạ Văn Tú – Kế toán B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 5 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
- Tiêu chuẩn kỹ thuật thường được tuân thủ theo các tiêu chuẩn như:
TCVN 3995:1985, TCVN 3396:1985, TCVN 4118:1985, TCVN 4253:1986,
TCVN 4604:1988, TCVN 5060:1990, TCXD 265:2002, TCXD 335:2004,
TCXD 104:2007…….
* Đặc điểm sản phẩm dở dang của công ty: Do xí nghiệp hoạt động

trong lĩnh vực XDCB nên thời gian sản xuất để tạo nên sản phẩm của xí
nghiệp thường phải trải qua nhiều công đoạn sản xuất vì vậy sản phẩm dở
dang của xí nghiệp được đánh giá theo mức độ hoàn thành của từng HMCT
mà công ty đang thi công, mỗi công trình được tập hợp và mở vào một sổ chi
tiết từng hạng mục.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty cổ phần Lắp máy điện nước
và xây dựng – Xí nghiệp xây lắp 8.
1.2.1. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty cổ phần Lắp
máy điện nước và xây dựng – Xí nghiệp xây lắp 8
Xí nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp có bao thầu. Các công trình
thực hiện bao gồm:
Các công trình thắng thầu: Do xí nghiệp đấu thầu.
Các công trình được chỉ định thầu: Do xí nghiệp được chỉ định thầu
Sơ đồ1.1
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất tại Công ty Cổ phần Lắp máy điện
SV: Tạ Văn Tú – Kế toán B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 6 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
nước và xây dựng-xí nghiệp 8.
Sau khi nhận được hồ sơ mời thầu, xí nghiệp tiến hành đấu thầu (được
chỉ định thầu ) và ký kết hợp đồng kinh tế với chủ đầu tư .
Lập kế hoạch thi công: xin giấy phép thi công, tiến hành bóc tách khối lượng,
xây dựng đề cương chi tiết về yêu cầu, nội dung, khối lượng, tiến độ các công
việc cần thực hiện và các dự toán chi phí tương ứng để trình chủ đầu tư phê
duyệt làm cơ sở lập kế hoạch triển khai công việc và thanh toán sau khi khối
lượng công việc hoàn thành
Giao nhận mặt bằng và tiến hành khởi công công trình: Tập kết máy
móc, nhân công, thu mua vật liệu, chuẩn bị các công việc cần thiết để tiến
hành thi công.
Sau khi hoàn thành công trình sẽ tiến hành nghiệm thu nội bộ, nếu sau

khi nghiệm thu nội bộ thấy đúng với yêu cầu bản vẻ, đúng yêu cầu kỹ thuật,
chất lượng, đúng với yêu cầu của bên chủ đầu tư thì công trình mới được coi
SV: Tạ Văn Tú – Kế toán B

Đấu thầu và ký kết hợp
đồng kinh tế
Lập kế hoạch thi công
Thi công công trình
Ngiệm thu công trình
Quyết toán công
trình
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 7 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
là thực sự hoàn thành và được giao cho bên chủ đầu tư và bên giám sát công
trình kiểm tra, nghiệm thu khối lượng công trình hoàn thành.
Hai bên sẽ căn cứ vào hợp đồng tiến hành quyết toán giá trị công trình.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất tại Công ty cổ phần Lắp máy điện nước và
xây dựng – xí nghiệp xây lắp 8
Công ty cổ phần Lắp máy điện nước và xây dựng - xí nghiệp xây lắp 8
có cơ cấu tổ chức sản xuất theo đội xây dựng, Giám đốc cũng giám sát, kiểm
tra, theo dõi trực tiếp các đội thi công tại các hạng mục công trình.
Các tổ, đội thi công: Có nhiệm vụ thi công các công trình cho đúng kỹ thuật
tiến độ, khối lượng công việc được giao.
Các đội xây dựng như Đội xây dựng dân dụng, đội điện, đội nước
giao thông - thuỷ lợi, Đội vận hành xe công trình,…đuợc phân chia thành đội
xây dựng nhằm thực hiện các công trình do xí nghiệp giao trách nhiệm xây
dựng tại địa điểm đã được văn phòng xí nghiệp thông báo từ trước.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất tại Công ty cổ phần Lắp máy điện
nước và xây dựng-xí nghiệp xây lắp 8
SV: Tạ Văn Tú – Kế toán B


Phòng hành
chính
Phòng kỹ
thuật
Ban Giám đốc
Phòng kế
hoạch
Phòng tài
chính – kế
toán
Phòng tổ
chức
Đội xây
lắp số 1
Đội xây
lắp số 2
Đội xây
lắp số 3
Đội gia
công cơ
khí
Đội điện Đội
nước
Chủ nhiệm công trình
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 8 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Cơ cấu tổ chức sản xuất của xí nghiệp vẫn do ban giám đốc quản lý
thông qua sự giúp sức của các phòng ban và chủ nhiệm công trình tại các địa
điểm xây dựng. Do các công trình của xí nghiệp thường ở cách xa trụ sở nên
ở các công trình của xí nghiệp luôn có nhân viên kế toán hay đội ngũ nhân
viên ở công trình tùy thuộc vào hạng mục công trình cũng như khối lượng

công việc mà xí nghiệp nhận thầu và xây dựng, theo dõi việc thi công cũng
như tình hình thu chi, CCDC, NVL của công trình đang thi xem công trình
thừa thiếu những vật dụng nào cho việc xây dựng công trình, các khoản thanh
toán với người bán NVL do các công trình làm thời gian dài nên việc thanh
toán với người bán luôn là trả chậm, trả sau hay chịu nên việc thường xuyên
phải thông báo lên văn phòng xí nghiệp để nắm rõ tình hình thanh toán với
khách hàng Cũng như thường xuyên báo cáo cho ban lãnh đạo xí nghiệp tiến
độ, khối lượng thực hiện công việc tại công trình, cố vấn cho ban lãnh đạo xí
nghiệp, giúp ban lãnh đạo xí nghiệp đưa ra những quyết sách và đối phó với
những biến động bất lợi để công trình hoàn thành đúng tiến độ, cũng như tính
giá thành sản phẩm giao cho chủ đầu tư, xem xét giá thành thực tế với giá dự
toán của công trình đang thi công.
1.3 Quản lý chi phí của Công ty cổ phần Lắp máy điện nước và xây dựng
– xí nghiệp xây lắp 8.
- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Giám đốc:
Vì xí nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên giám đốc là người
trực tiếp ký hợp đồng với chủ đầu tư, đồng thời cũng là người chịu trách
nhiệm trước xí nghiệp về quản lý chi phí của các CT, HMCT, phê duyệt cũng
như điều chỉnh tiến độ thi công. Giám đốc cũng là người phê duyệt các dự
toán cũng như định mức chi phí dự toán của CT, HMCT, đề ra các phương án
các nhằm năng cao chất lượng CT, đồng thời hạ giá thành sản xuất của CT,
SV: Tạ Văn Tú – Kế toán B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 9 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
cũng như các quyết định mua và dự trữ vật tư XD khi cần thiết, cũng như đốc
thúc các đội XD
- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng kế hoạch – kỹ thuật:
Xây dựng kế hoạch XDCT, HMCT cho ban giám đốc đồng thời thường
xuyên kiểm tra giám sát việc thực hiên tiến độ XD, chất lượng kỹ thuật, mỹ
thuật của các đội xem đạt yêu cầu tiến độ đề ra, đưa ra phương án XD sao cho

hợp lý và hiệu quả nhất.
- Phòng Tài chính – kế toán:
Tính toán, tổng hợp số liệu ghi chép tài liệu, phản ánh số liệu thực tế
phát sinh, xem xét tính toán giữa số liệu thực tế phát sinh và hạch toán sản
xuất để giúp nhà quản lý đánh giá việc thực hiện mục tiêu quản lý sản xuất
- Phòng Tổ chức – hành chính:
Cung cấp số lượng công nhân thực tế sản xuất ở các công trình để
Giám đốc điều chuyển, sắp sếp, tổ chức xây dựng ở các công trình sao cho đạt
tiến độ thi công đã đề ra, đưa ra các phương án điều chỉnh nhân sự khi cần
đẩy nhanh tiến độ XDCT khi cần thiết.
- Chủ nhiệm công trình:
Là người trực tiếp thay giám đốc quản lý tại công trường, chịu trách
nhiệm chính trong kỹ thuật xây dựng, tiến độ thi công, cung cấp những thông
tin về vật tư cũng như nhân công cần thiết thông báo lại cho giám đốc để
giám đốc điều hành nhân lực và chuẩn bị vật tư để đảm bảo thi công thuận
lợi.
- Các đội xây dựng: Chịu sự giám sát và điều hành trực tiếp của chỉ huy
công trường, thực hiện thi công, sản xuất trực tiếp sản phẩm. Tại các công
trình xây dựng có đội ngũ thủ kho, kế toán công trường trực tiếp quản lý và
theo dõi vật tư, chi phí phát sinh để báo cáo kịp thời lên cấp trên nhằm đảm
bảo quá trình thi công không bị gián đoạn.
SV: Tạ Văn Tú – Kế toán B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 10 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LẮP MÁY ĐIỆN
NƯỚC VÀ XÂY DỰNG - XÍ NGHIỆP XÂY LẮP 8.
2.1.Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Lắp máy điện nước và
xây dựng – Xí nghiệp xây lắp 8

2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1. Nội dung :
Chi phí NVL trực tiếp bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, vật liệu tham gia cấu thành nên thực thể sản phẩm xây lắp.VD : Cát, đá,
xi măng, thép…
Chi phí NVL có liên quan đến công trình,hạng mục công trình nào
được tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở các
chứng từ gốc và số lượng thực tế đã sử dụng. Trường hợp vật liệu liên quan
đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng thì
phải áp dụng phương pháp phân bổ chi phí cho từng công trình theo định mức
tiêu hao theo khối lượng thưc hiện.
- Chứng từ sử dụng : chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí NVLTT là
phiếu nhập kho. Phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, bảng tổng hợp nhập xuất.
2.1.1.2. Tài khoản sử dụng :
TK 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản 621 dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản
xuất phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
Kết cấu TK 621 như sau:
+ Bên Nợ TK 621:
SV: Tạ Văn Tú – Kế toán B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 11 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Phản ánh trị giá gốc thực tế của nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho
sản xuất sản phẩm xây lắp, xây dựng công trình, chế tạo sản phẩm hay thực
hiện lao vụ, dịch vụ. Có thể là do xuất kho mang ra sử dụng hoặc mua dùng
trực tiếp…
+ Bên Có TK 621:
-Phản ánh giá trị NVL trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho.
- Kết chuyển chi phí NVLTT để tính giá thành sản phẩm, kết chuyển

vào TK 154 – Chi phí SXKD dở dang.
+ TK 621 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản này được mở chi tiết cho
từng công trình, hạng mục công trình.
- Căn cứ vào đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và giá trị vật liệu sử
dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Nợ TK 133: VAT được khấu trừ (nếu có).
Có TK 152: nguyên vật liệu.
Có TK 111, 112, 331…
- Cuối kỳ hạch toán và hoàn thành hạng mục công trình kế toán và thủ
kho kiểm kê số vật liệu còn lại chưa dùng để ghi giảm trừ chi phí vật liệu đã
tính cho từng đối tượng hạch toán chi phí.
- Nếu nhập lại kho nguyên vật liệu, giá trị vật liệu còn có thể chưa sử
dụng hết, giá trị phế liệu thu hồi kế toán ghi:
Nợ TK 152: Vật liệu, nguyên liệu
Có TK 621: Chi phí NVL trực tiếp
- Cuối kỳ căn cứ vào giá trị kết chuyển hoặc phân bổ nguyên vật liệu cho
từng hạng mục công trình, kế toán ghi:
Nợ TK 154: Chi phí SXKD dở dang
Có TK 621: Chi phí NVL trực tiếp
SV: Tạ Văn Tú – Kế toán B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 12 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Thông qua kết quả hạch toán chi phí vật liệu tiêu hao thực tế theo từng
nơi phát sinh, cho từng đôí tượng chịu chi phí thường xuyên kiểm tra đối
chứng với định mức và dự toán để phát hiện kịp thời những lãng phí mất mát
hoặc khả năng tiết kiệm vật liệu, xác định nguyên nhân, người chịu trách
nhiệm để xử lý hoặc khen thưởng kịp thời.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152 TK 621 TK 152

Vật liệu xuất dùng Vật liệu dùng không hết
Nhập lại kho
TK 111,112,331,141… TK 154
Vật liệu mua dùng ngay
TK 133
Thuế GTGT Kết chuyển chi phí
NVLTT cuối kỳ
SV: Tạ Văn Tú – Kế toán B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 13 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
2.1.1.3 : Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Biểu mẫu 2 .1 :Giấy Đề Nghị Tạm Ứng
CT CP LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC VÀ XÂY DỰNG
XÍ NGHIỆP XÂY LẮP SỐ 8
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 12 tháng 10 năm 2011
Kính gửi : Giám đốc Xí nghiệp xây lắp số 8
Tên tôi là : Trần Văn Minh
Địa chỉ : Cán bộ vật tư
Đề nghị tạm ứng số tiền : 3.000.000 VNĐ
Viết bằng chữ : Ba triệu đồng chẵn
Lý do tạm ứng : Mua đá 1x2 cho công trình Hanosimex phần móng – Hà nam

Thủ trưởng đơn vị
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
Phụ trách bộ phận
( ký, họ tên)
Người đề nghị

( ký, họ tên)
Sau khi được duyệt, kế toán sẽ viết phiếu chi, xuất tiền chi cho mua vật
tư, kế toán ghi sổ kế toán. Khi nhận được tiền, cán bộ vật tư sẽ mua NVL và
nhập về cho công trường. Tại công trường, thủ kho tiến hành kiểm tra và nhập
kho theo số lượng thực tế, thủ kho sẽ viết phiếu nhập vật tư.
Khi mua hàng, bên bán sẽ cấp hóa đơn bán hàng cho xí nghiệp với mẫu
biểu như sau.
SV: Tạ Văn Tú – Kế toán B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 14 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Mẫu biểu 2.2: Hóa đơn GTGT
HÓA ĐƠN GTGT
(Liên 2 dành cho khách hàng)
ngày 14 tháng 10 năm 2011
Mẫu số 01 GTKT-3LL
Ký hiệu: AA/2005-T
Số hóa đơn: 01578
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH XD & TM Nam Phúc
Địa chỉ: Sè 32 - Ngâ 17 - §.Lª C«ng Thanh - Phñ Lý - Hµ Nam
Điện thoại:03513829355
Mã số thuế: 0700.260.395
Họ tên người mua hàng: Trần Văn Minh
Đơn vị : CT CP Lắp máy điện nước và xây dựng – Xí nghiệp xây lắp số 8
Địa chỉ : 61E – Đê La Thành – Đống Đa – Hà Nội.
MST: 0100105197
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
STT Tên hàng hóa, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số

lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1*2
1 Đá 1x2 M3 15 180.000 2.700.000
Cộng tiền hàng 2.700.000
Thuế xuất GTGT: 10% Tiền thuế 270.000
Tổng tiền thanh toán 2.970.000
Số tiền bằng chữ: Hai triệu chín trăm bảy mươi ngàn đồng chẵn.
Người mua
(Ký họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký họ tên)
SV: Tạ Văn Tú – Kế toán B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 15 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Khi mua hàng về thì cán bộ vật tư nhập kho và gửi mẫu biểu lên phòng
kế toán (hóa đơn, phiếu nhập), phòng kế toán của xí nghiệp xem xét, kiểm tra
tính hợp pháp, đầy đủ của chứng từ và tiến hành so sánh các khoản chi theo
hóa đơn với các định mức chi phí của từng giai đoạn thi công theo dự toán
xây dựng của xí nghiệp. Sau đó kế toán định khoản tập hợp những hóa đơn
này lưu vào sổ sách và vào sổ kế toán. Tại phòng kế toán căn cứ vào biểu giá,
sổ giá thành công trình, hạng mục công trình sổ chi tiết tiền mặt để cập nhật,
đối chiếu các số liệu chi phí vật liệu để vào sổ vật tư cho công trình, hạng
mục công trình để lập bảng phân bổ vật tư phục vụ sản xuất, cuối tháng doanh
nghiệp tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh đã phát sinh trong kỳ. Báo cáo
lên ban giám đốc tình hình chi phí cũng như tiến độ công trình đang thi công.
SV: Tạ Văn Tú – Kế toán B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 16 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Biểu mẫu 2.3: Mẫu phiếu nhập kho
CTCP LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC VÀ XÂY DỰNG Mẫu số 02 - VT
Xí nghiệp xây lắp số 8 (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ –
BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU NHẬP KHO Số:133
Ngày 14 tháng 10 năm 2011 Nợ TK: 152
Có TK: 111, 133
Họ và tên người giao hàng: Trần Văn Minh
Địa chỉ : Cán bộ vật tư
Theo… HĐGTGT… …ngày 14 tháng 10 năm 2011
Nhập tại kho: Đồng Văn – Hà Nam Đơn vị tính: Đồng
S
T
T
Tên nhãn hiệu Mã
số
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu
Cầu
Thực
Nhập
1 Đá 1x2 M3 15 15 180.000 2.700.000
2
3
Cộng M3 15 180.000 2.700.000

Tổng số tiền ( Viết bằng chữ ): Hai triệu bảy trăm ngàn đồng chẵn
Số chứng từ gốc kèm theo: 01 Hóa đơn GTGT
Ngày 14 tháng 10 năm 2011
Phụ trách Người giao Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
cung tiêu hàng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sau khi vật tư mua về và nhập kho, thủ kho tiến hành xuất kho ra thi
công theo phiếu xuất kho.
SV: Tạ Văn Tú – Kế toán B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 17 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Biểu mẫu 2.4: Mẫu phiếu xuất kho
CTCP LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC VÀ XÂY DỰNG Mẫu số 01 - VT
Xí nghiệp xây lắp số 8 (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO Số: 128
Ngày 14 tháng 10 năm 2011 Nợ TK: 621
Có TK: 152
Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Thế Hùng
Địa chỉ : Cán bộ kỹ thuật
Theo: Giấy đề nghị cấp vật tư Số: 25 ngày 12 tháng 10 năm 2011
Xuất tại kho: Đồng Văn – Hà Nam
S
T
Tên nhãn hiệu

Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền

Yêu
Cầu
Thực
Xuất
1 Đá 1x2 M3 15 15
2
3
Cộng M3 15
Tổng số tiền ( Viết bằng chữ ):

Số chứng từ gốc kèm theo: 1 giấy đề nghị cấp vật tư.
Ngày 14 tháng 10 năm 2011
Phụ trách Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
cung tiêu hàng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Hàng ngày, thủ kho theo dõi số liệu vật tư hàng nhập kho, xuất kho theo
thẻ kho và vào cuối tháng kế toán của xí nghiệp tổng hợp và lập bảng chi tiết
xuất vật tư, kế toán tiến hành tính đơn giá bình quân trong tháng của từng loại
vật tư, lập bảng kê vật liệu xuất dùng trong tháng cho từng hạng mục công
SV: Tạ Văn Tú – Kế toán B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 18 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
trình và theo dõi chi phí từng hạng mục công trình theo sổ chi tiết tài khoản
621.
Biểu 2. 5 : Sổ Chi Tiết Tài Khoản 621 ( Trích sổ chi tiết TK 621)
CTCP LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC VÀ XÂY DỰNG
Xí nghiệp xây lắp số 8

SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621
Công trình: Nhà máy sản xuất khăn bông các loại

Từ 01/10/2011 đến 31/10/2011
ĐVT: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
PX119 01/10/2011 Xuất gạch đặc 152 24.000.000
PX 120 02/10/2011 Xuất xi măng 152 20.000.000

PX 128 14/10/2011 Xuất đá 1x2 152 2.700.000
PN 160 15/10/2011 Nhập xi măng dùng không hết 152 1.500.000

PKC 31/10/2011 K/C CPNVLTT T10/2011 154 875.950.000
Cộng tổng phát sinh
985.155.000 985.155.000

Kế toán trưởng Người ghi sổ
Hàng ngày kế toán tập hợp chứng từ và tiến hành kiểm tra tính chính
xác, tính hợp lý và tiến hành lên sổ nhật ký chung.
2.1.1.4: Quy trình ghi sổ kế toán tổng hợp
Biểu 2.6 Trích nhật kí chung
SV: Tạ Văn Tú – Kế toán B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 19 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
CTCP LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC VÀ XÂY DỰNG

Xí nghiệp xây lắp số 8
Mẫu số: SO3a – DN
Ban hành theo QĐ số 15/2006 /QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm 2011
Đvt: VNĐ
N
T
Chứng từ Diễn giải
Đã
ghi
sổ
STT
dòng
Số
hiệu
TK
Phát sinh
Số hiệu Ngày tháng
Nợ Có
A B C D E F G H I
… … …
…………….
… … …
PX119 01/10/2011
Xuất gạch đặc cho công trình Nhà
máy sản xuất khăn bông các loại
621
1521

24.000.000
24.000.000
PX120 02/10/2011 Xuất xi măng cho công trình Nhà
máy sản xuất khăn bông các loại
621
1521
20.000.000
20.000.000
PX 121 05/10/2011
Xuất thép hộp 30x30x1,2 cho công
trình Ngân hàng nhà nước
621
1521
15.400.000
15.400.000
… … …
… …
… … …
HĐ01578 14/10/2011 Mua NVL nhập kho (Đá 1x2)
1521
1331
111
2.700.000
270.000
2.970.000
PX128 14/10/2011
Xuất NVL cho CT Nhà máy sản
xuất khăn bông các loại ( Đá 1x2)
621
1521

2.700.000
2.700.000
… … …
… …
… … …
PN159 13/10/2011
Mua Bê tông tươi cho công trình
Lõi thang – Sài Gòn
152
133
331
90.000.000
9.000.000
99.000.000
PN 160 15/10/2011 Nhập xi măng dùng không hết: Nhà
máy sản xuất khăn bông các loại
152
621
1.500.000
1.500.000


…………….
… …

BPB 15 31/10/2011
Trích bảng phân bổ vật tư: Nhà
máy sản xuất khăn bông các loại
621
242

15.200.000
15.000.000


…………….
… … …
SV: Tạ Văn Tú – Kế toán B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 20 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
PKC 21 31/10/2011
Kết chuyển CP NVL CT Nhà máy
sản xuất khăn bông các loại T10
154
621
875.950.000
875.950.000


…………….
… … …
Cộng
Căn cứ vào các chứng từ, các nghiệp vụ phát sinh và dựa vào sổ nhật ký
chung, kế toán xí nghiệp sẽ lọc ra những nghiệp vụ phát sinh có liên quan tới
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và tiến hành vào sổ cái tài khoản 621 – Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Biểu 2. 7 : Trích Sổ Cái Tài Khoản 621
CTCP LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC VÀ XÂY DỰNG
Xí nghiệp xây lắp số 8
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621
Từ ngày 01/10/ 2011 đến ngày 31/10/2011

Chứng từ
Diễn giải TK
Số phát sinh
Số Ngày Nợ Có
….
… ……



PX119
01/10/2011 Xuất gạch đặc cho công trình Nhà máy
sản xuất khăn bông các loại
152
24.000.000
PX120 02/10/2011 Xuất xi măng cho công trình Nhà máy
sản xuất khăn bông các loại
152 20.000.000
PX 121 05/10/2011 Xuất thép hộp 30x30x1,2 cho công trình 152 15.400.000
SV: Tạ Văn Tú – Kế toán B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 21 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Ngân hàng nhà nước

PN159 13/10/2011
Mua Bê tông tươi cho công trình Lõi
thang – Sài Gòn
152 90.000.000
BPB 15 31/10/2011
Trích bảng phân bổ vật tư: Nhà máy sản
xuất khăn bông các loại

242 15.200.000
PN 160 15/10/2011 Nhập xi măng dùng không hết: Nhà máy
sản xuất khăn bông các loại
152
15.000.000

PKC 21 31/10/2011
Kết chuyển CP NVL CT Nhà máy sản
xuất khăn bông các loại T10
154 875.950.000
Cộng phát sinh
Kế toán trưởng Người ghi sổ
SV: Tạ Văn Tú – Kế toán B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 22 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
2.1.2.1 Nội dung:
Chi phí nhân công là khoản thù lao lao động mà xí nghiệp phải trả cho
người lao động trực tiếp thi công công trình. Khoản chi phí này bao gồm:
Lương chính, lương phụ, phụ cấp của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp
công trình và không bao gồm các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT,
KPCĐ của công nhân trực tiếp xây lắp theo đúng chế độ. Nó bao gồm tiền
lương của công nhân hợp đồng dài hạn và lao động ngắn hạn. Do đặc điểm của
công trình xây dựng là phân tán, số lượng công trình lớn, địa điểm thi công cố
định nên ngoài lực lượng lao động thuộc danh sách xí nghiệp, xí nghiệp còn
phải thuê thêm một số lượng lớn lao động ngắn hạn, thời vụ. Chính sách này có
ưu điểm là đáp ứng yêu cầu về tính cơ động, linh hoạt, khai thác được hết các
tiềm năng của lực lượng lao động địa phương góp phần tiết kiệm chi phí.
Nguyên tắc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: chi phí nhân công
trực tiếp phát sinh cho công trình, hạng mục công trình nào thì được kế toán

tập hợp và hạch toán trực tiếp vào công trình, hạng mục công trình đó.
Đối với lao động dài hạn thi xí nghiệp trả lương theo thỏa thuận trong
hợp đồng lao động dài hạn và hưởng lương theo năng lực. Trường hợp lao
động dài hạn làm thêm giờ thì tiền công được trả căn cứ vào hợp đồng làm
khoán, bảng chấm công và biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn
thành.
Đối với lao động ngắn hạn thì tổ trưởng của tổ thợ này sẽ thay mặt ký
hợp đồng lao động ngắn hạn với đội, xí nghiệp, có kèm theo danh sách tổ thợ.
Đối với mỗi công việc cụ thể thì tổ thợ tiến hành ký hợp đồng làm khoán
trong đó có ghi rõ số công theo dự toán, đơn giá tiền công áp dụng cho từng
địa phương và tổng số tiền giao khoán. Căn cứ vào bảng chấm công và biên
bản nghiệm thu thì sẽ tính ra số tiền mà mỗi công nhân được hưởng.
SV: Tạ Văn Tú – Kế toán B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 23 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ

2.1.2.2 Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK622- CPNCTT để phản ánh chi phí nhân công của
người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Nội dung kết cấu TK622:
- Bên nợ : Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm
- Bên có : Kết chuyển CPNCTT vào TK154 để tính giá thành sản
phẩm.
- Số dư : TK622 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản này được mở chi tiết riêng cho từng công trình và đánh theo
thứ tự từng công trình trong năm.
Sơ đồ 2.2 : Hạch Toán Chi Phí Nhân Công Trực Tiếp
TK 334,335 TK 622 TK 154
Tính lương cho CNXL công trình Cuối kỳ KC CPNCTT vào
Tính trước tiền lương nghỉ phép TK 154

TK 111,141
CP NC thuê ngoài
Các tổ đội sản xuất
Chi phí nhân công trực tiếp ở xí nghiệp là những khoản tiền phải thanh
toán cho công nhân trực tiếp tiến hành hoạt động xây dựng bao gồm: tiền
lương, tiền công, phụ cấp……cho công nhân trực tiếp sản xuất và công nhân
điều khiển máy thi công, không bao gồm các khoản trích theo lương ( các
SV: Tạ Văn Tú – Kế toán B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 24 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
khoản này không tính vào chi phí nhân công trực tiếp mà được hạch toán vào
TK 627: Chi phí sản xuất chung ).
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp,xí nghiệp sử dụng các chứng
từ như: Bảng chấm công, hợp đồng giao khoán, bảng thanh toán lương, bảng
tổng hợp lương và các khoản trích theo lương. Xí nghiệp quản lý và sử dụng
nhân công tùy theo tiến độ của công trình và tùy theo nhu cầu nhân công của
mỗi công trình, mỗi thời điểm mà công ty phải đăng ký hợp đồng lao động
ngắn hạn với số lượng công nhân phù hợp để tránh tình trạng lãng phí nhân
công khi không có việc. Mỗi tổ nhân công được tổ chức thành các tổ sản xuất
cho từng phần việc cụ thể…Mỗi tổ sản xuất có một tổ trưởng phụ trách, quản
lý và chịu trách nhiệm về công việc của của tổ mình và phải có trách nhiệm
theo dõi, kiểm tra tình hình lao động và tiến độ công việc được giao.
Việc tính lương cho công nhân trực tiếp thực hiện hoạt động xây dựng
của xí nghiệp như sau:
- Đối với cán bộ, nhân viên ký hợp đồng dài hạn thì hàng tháng xí
nghiệp tiến hành chấm công, cuối mỗi tháng bảng công được gửi lên văn
phòng xí nghiệp để tiến hành lập bảng tính lương, tiền công được tính theo
công thức sau:
Lương tháng
Tiền lương tháng = x Số công thực tế

Số ngày làm quy định
VD: Ông Nguyễn Thế Hùng được trả theo mức lương là 5.000.000
vnđ / 1tháng, số ngày công quy định tháng là 28 ngày.Trong tháng 10/2011 số
công thực tế là 30 công.Vậy Lương tháng 10/2011 của Nguyễn Thế Hùng sẽ
là: 5.000.000 : 28 x 30 = 5.357.000 (vnđ)
SV: Tạ Văn Tú – Kế toán B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 25 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
- Đối với công nhân hợp đồng ngắn hạn cũng tính lương như trên, hoặc
xí nghiệp có thể trả lương theo hình thức khoán thẳng công việc và tiền lương
được trả theo công thức:

Khối lượng công việc Đơn giá tiền lương tính
Lương khoán = x cho khối lượng công
Hoàn thành bàn giao việc hoàn thành
VD: Xí nghiệp thỏa thuận khoán cho ông K đào đất hố móng với khối
lượng là 530 (m3) với đơn giá là 80.000 (vnđ/1m3).
Sau khi ông K hoàn thành công việc, 2 bên tiến hành xác nhận và bàn
giao khối lượng thì xí nghiệp phải trả lương cho ông K là:
Lương phải trả cho K = 530 x 80.000 = 42.400.000 (vnđ).
2.1.2.3: Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho
người lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập Bảng thanh toán
tiền lương cho từng tổ, đội sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả sản
xuất của từng người.Trên bảng tính lương ghi rõ từng khoản tiền lương, phụ
cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền còn lĩnh.Khoản thanh toán về trợ
cấp bảo hiểm xã hội cũng như vậy. Bảng tính lương được phòng kế toán tính
toán và được kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận, ký, giám đốc phê duyệt,
Bảng thanh toán tiền lương sẽ làm căn cứ để thanh toán tiền lương và bảo
hiểm xã hội cho người lao động.

Chứng từ kế toán về tiền lương và các khoản trích theo lương xí nghiệp
thường sử dụng các chứng từ sau: Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương,
Bảng thanh toán BHXH, Bảng thanh toán tiền thưởng, Hợp đồng giao
khoán…
SV: Tạ Văn Tú – Kế toán B

×