Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Giải php mở rộng hoạt động cho vay tiu dng .doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.53 KB, 62 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội, thu nhập và mức sống của người
dân ngày càng được cải thiện và nâng cao. Do đó nhu cầu tiêu dùng của người dân
cũng tăng lên, tỷ lệ thuận với thu nhập của họ. Trước đây, người dân chỉ cần đủ ăn,
đủ mặc, nhưng nay họ cần ăn ngon, mặc đẹp, có nhà to cửa rộng,… và rất nhiều nhu
cầu khác nữa. Mặc dù vậy, không phải lúc nào thu nhập của họ cũng đáp ứng được
những nhu cầu này, họ thường chỉ được hưởng thụ khi về già khi đã tích lũy được
một số của cải nhất định. Nhưng khi về già thì khả năng hưởng thụ của con người sẽ
kém đi. Vậy làm thế nào để đáp ứng được nhu cầu trước mắt bằng dòng tiền trong
tương lai?
Xuất phát từ thực tế đó, các ngân hàng thương mại đã nhanh chóng triển khai cung
cấp loại hình dịch vụ mới – cho vay tiêu dùng. Người tiêu dùng có thể đi vay để mua
sắm, đáp ứng nhu cầu hiện tại, và trả nợ trong tương lai. Ở các nước hiện đại, loại
hình dịch vụ này phát triển rất mạnh, nhưng ở Việt Nam hình thức này còn khá mới
mẻ và còn nhiều hạn chế. Thực tế cho thấy, Việt Nam là một nước đông dân, thu
nhập bình quân đầu người có xu hướng tăng nhưng còn thấp nên nhu cầu vay tiêu
dùng lớn. Do đó, cho vay tiêu dùng là lĩnh vực đầy tiềm năng mà các ngân hàng
thương mại Việt Nam cần chú trọng khai thác và mở rộng.
Trong quá trình thực tập tại Ngân hàng Công Thương chi nhánh Nam Thăng
Long, em nhận thấy mặc dù cho vay tiêu dùng là lĩnh vực đầy tiềm năng và đem lại
nhiều lợi nhuận cho ngân hàng nhưng hình thức này ở chi nhánh vẫn chưa được chú
trọng phát triển. Vì vậy việc mở rộng và phát triển loại hình dịch vụ này là vô cùng
cần thiết. Do đó, em đã chọn đề tài: “Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng
tại ngân hàng Công Thương chi nhánh Nam Thăng Long” làm chuyên đề tốt nghiệp
của mình.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng từ năm
2007 đến nay và giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh.
Phương pháp nghiên cứu: phương pháp biện chứng logic, phương pháp tổng hợp
và phân tích hệ thống, phương pháp thông kê và so sánh.

SV: Nguyễn Thị Lợi Lớp: TCDN 49C


1
Chuyên đề gồm có 3 chương như sau:
Chương 1 : Những lý luận cơ bản về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thương mại
Chương 2 : Thực trạng mở rộng cho vay tiêu dùng của NHCT chi nhánh Nam
Thăng Long
Chương 3 : Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHCT chi nhánh
Nam Thăng Long
Do thời gian cũng như kiến thức còn nhiều hạn chế nên trong quá trình hoàn
thành chuyên đề của mình đã không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được
sự đóng góp và chỉ bảo tận tình của thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Nguyễn Thị Lợi Lớp: TCDN 49C
2
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY TIÊU DÙNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại
Sự ra đời của các ngân hàng thương mại gắn liền với sự phát triển của quá trình
sản xuất lưu thông hàng hóa và tiền tệ. Hoạt động ban đầu của ngân hàng là hoạt
động lưu giữ hộ, thanh toán chi trả hộ, sau đó là hoạt động cho vay và các hoạt
động khác.
Ngân hàng là tổ chức trung gian tài chính quan trọng, thu hút tiết kiệm lớn nhất
trong nền kinh tế. Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế xã hội đều gửi tiền tại ngân hàng. Ngân hàng đóng vai trò là người thủ quỹ
cho toàn xã hội. Đối với các doanh nghiệp, ngân hàng thường là tổ chức cung cấp tín
dụng để phục vụ cho việc mua hàng hóa dự trữ hoặc xây nhà máy, mua sắm trang
thiết bị. Khi doanh nghiệp và người tiêu dùng phải thanh toán cho các khoản mua
hàng hóa và dịch vụ, họ thường sử dụng séc, ủy nhiệm chi, thẻ tín dụng hay tài khoản
điện tử… Và khi họ cần thông tin tài chính hay lập kế hoạch tài chính, họ thường đến

ngân hàng để nhận được lời tư vấn. Các khoản tín dụng của ngân hàng cho chính phủ
là nguồn tài chính quan trọng để đầu tư phát triển. Tóm lại, ngân hàng là một trong
các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế.
Các ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò mà
chúng thực hiện trong nền kinh tế. Vấn đề nảy sinh là các yếu tố trên không ngừng
thay đổi. Một cách tiếp cận thận trọng là xem xét trên phương diện những loại hình
dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một
danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch
vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ
chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Một số định nghĩa dựa trên các hoạt động chủ
yếu. Ví dụ Luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam ghi : “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín
dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
SV: Nguyễn Thị Lợi Lớp: TCDN 49C
3
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng có thể huy động vốn từ các nguồn sau :
● Nguồn tiền gửi
Đây là nguồn tài chính chủ yếu dùng để tài trợ cho các khoản vay, đầu tư của ngân
hàng đảm bảo cho sự phát triển vững mạnh của ngân hàng.
Tiền gửi là nguồn huy động quan trọng, chiếm một tỷ lệ khá lớn trong tổng nguồn
vốn của ngân hàng. Để có được nguồn tiền lớn và chất lượng đòi hỏi các ngân hàng
phải không ngừng đưa ra các sản phẩm mới, đa dạng nhằm thu hút khách hàng như:
tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các nguồn khác.
Muốn huy động được các nguồn này các ngân hàng phải bỏ ra chi phí, đó chính là
lãi suất tiền gửi. Các ngân hàng cần phải có chiến lược cụ thể, cùng các chính sách về
lãi suất hợp lý nhằm phù hợp với yêu cầu, mục đích của khách hàng.
● Nguồn tiền vay

Các nguồn tiền vay bao gồm : vay Ngân hàng nhà nước, vay các tổ chức tín dụng
khác, vay trên thị trường vốn…
Nguồn tiền vay thường chiếm tỷ trọng thấp hơn nguồn tiền gửi. Các khoản đi vay
có thời hạn và quy mô xác định nên tạo thành nguồn tiền ổn định cho ngân hàng.
● Vốn chủ sở hữu
Các ngân hàng có thể huy động vốn bằng cách phát hành giấy tờ có giá như: cổ
phiếu, trái phiếu, các chứng chỉ tiền gửi, chứng chỉ nợ. Hiện nay, việc huy động này
trở thành phổ biến tại các ngân hàng nói riêng và cả các doanh nghiệp khác, giúp việc
huy động vốn được nhanh chóng và thuận tiện hơn.
● Nguồn vốn khác
Ngân hàng thực hiện các dịch vụ như: ủy thác cho vay, ủy thác đầu tư, ủy thác giải
ngân và các dịch vụ khác. Ngoài ra còn có các hoạt động thanh toán không dùng tiền
mặt, các khoản nợ khác.
Nguồn vốn này không thường xuyên và chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn của
ngân hàng.
SV: Nguyễn Thị Lợi Lớp: TCDN 49C
4
1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn
Quá trình huy động vốn là để sử dụng nhằm mục đích lợi nhuận của các ngân
hàng. Việc sử dụng vốn là quá trình tạo nên các tài sản khác nhau của ngân hàng. Cho
vay và đầu tư là hai loại tài sản lớn, trong đó cho vay chiếm tỷ trọng cao nhất trong
tổng tài sản của một ngân hàng. Các loại tài sản của ngân hàng bao gồm:
● Ngân quỹ
Ngân quỹ của một ngân hàng gồm có: tiền mặt tại két, tiền gửi tại ngân hàng nhà
nước, tiền gửi tại các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Những khoản mục tài
sản này không có khả năng sinh lời, và được dùng để đáp ứng yêu cầu chi trả cho
khách hàng gửi tiền, yêu cầu thanh toán bù trừ, mua dịch vụ, yêu cầu dự trữ.
● Cho vay
Khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản của một ngân hàng, thường
chiếm 70% tổng tài sản của ngân hàng, mang lại cho ngân hàng nguồn thu đáng kể.

Khoản mục cho vay hình thành từ việc ngân hàng cho các khách hàng vay một
khoản vốn và đổi lại khách hàng trao cho ngân hàng giấy nhận nợ và cam kết sẽ hoàn
trả cả gốc và lãi trong một thời gian nhất định.
Các khoản cho vay có thể được phân loại theo các tiêu thức khác nhau:
Theo thời gian vay: có thể chia thành cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, cho vay
dài hạn.
Theo tính chất đảm bảo của khoản vay: có thể chia thành cho vay có đảm bảo và cho
vay không có đảm bảo.
Theo hạn mức cho vay: có thể chia thành cho vay trong hạn mức và cho vay ngoài
hạn mức.
Ngoài ra, còn có nhiều cách phân chia khác. Nhưng nói chung, dù phân chia như
thế nào thì hoạt động cho vay của ngân hàng cũng là hoạt động chứa đựng rất nhiều
rủi ro. Việc tìm kiếm và lựa chọn khách hàng đóng vai trò quyết định và đòi hỏi tốn
kém nhiều chi phí cho ngân hàng.
● Đầu tư
SV: Nguyễn Thị Lợi Lớp: TCDN 49C
5
Ngoài việc cho vay, thì hoạt động đầu tư của ngân hàng cũng đóng vai trò quan
trọng, một mặt để phân tán rủi ro, mặt khác cũng mang lại cho ngân hàng nguồn thu
nhập lớn.
Hoạt động đầu tư có thể là: đầu tư tài chính, góp vốn vào các doanh nghiệp và trở
thành thành viên, đầu tư vào các dự án…
● Các hoạt động sử dụng vốn khác
Các hoạt động đó có thể là: hoạt động quảng cáo, khuếch trương sản phẩm, tài trợ
không vì mục tiêu lợi nhuận…
1.1.2.3 Hoạt động trung gian
Đó là các dịch vụ tài chính mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng bao gồm:
thanh toán không dùng tiền mặt (séc, L/C, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu), chuyển tiền,
bảo lãnh, quản lý ngân quỹ, cung cấp các dịch vụ ủy thác và tư vấn, dịch vụ mô giới
đầu tư chứng khoán, dịch vụ bảo hiểm, cung cấp các dịch vụ đại lý…

Nhờ việc cung cấp các dịch vụ này mà ngân hàng sẽ có nguồn thu nhập từ phí
dịch vụ. Xu thế, trong tương lai các ngân hàng sẽ chú trọng phát triển hơn nữa các
dịch vụ này nhằm tăng khả năng cạnh tranh, góp phần đem lại lợi nhuận cao cho
ngân hàng.
1.2 Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội thì thu nhập và mức sống của người dân
trong xã hội cũng được cải thiện và ngày một tăng. Điều này góp phần thúc đẩy nhu
cầu tiêu dùng của họ cũng tăng theo, tỷ lệ thuận với thu nhập. Họ không chỉ dừng lại
ở mức ăn đủ mặc đủ mà họ còn cần ăn ngon mặc đẹp. Tuy nhiên, nhu cầu của con
người là vô hạn, ngoài nhu cầu ăn ngon, mặc đẹp họ còn có nhu cầu học hành, mua
sắm những vật dụng đắt tiền phục vụ sinh hoạt hàng ngày của họ. Không phải lúc nào
thu nhập của họ cũng có thể đáp ứng được hết các nhu cầu này. Họ có thể đi vay để
đáp ứng nhu cầu trước mắt và thực hiện trả nợ bằng số tiền mà họ có thể kiếm được
trong tương lai.
Nắm bắt được yêu cầu đó của xã hội, các ngân hàng thương mại nhanh chóng
triển khai cung cấp loại hình cho vay mới – cho vay tiêu dùng. Ta có thể hiểu : “Cho
vay tiêu dùng là hình thức cấp tín dụng, trong đó ngân hàng thỏa thuận để khách
SV: Nguyễn Thị Lợi Lớp: TCDN 49C
6
hàng là cá nhân hay hộ gia đình sử dụng một khoản tiền với mục đích tiêu dùng theo
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định.”
1.2.2 Đặc điểm của hoạt động cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng nằm trong danh mục cho vay của ngân hàng nên nhìn
chung nó mang đầy đủ các đặc điểm của hoạt động cho vay nói chung. Bên cạnh đó,
cho vay tiêu dùng còn có những đặc điểm riêng như sau:
- Quy mô các khoản vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn
Quy mô của các hợp đồng cho vay tiêu dùng thường nhỏ là do khi khách hàng có
nhu cầu mua sắm hàng hóa để tiêu dùng, họ thường có xu hướng tiết kiệm từ trước.
Họ tìm đến ngân hàng để bù đắp phần thiếu hụt tạm thời mà thôi. Đồng thời cùng

với sự phát triển của kinh tế xã hội, thu nhập của người dân cũng tăng lên, do đó, nhu
cầu hưởng thụ của họ cũng tăng theo. Tuy nhiên, tại một thời điểm nhất định thì
khoản thu nhập tích lũy của họ chưa thể đáp ứng khoản chi tiêu mà họ đang cần. Lúc
này họ tìm đến ngân hàng để xin vay.
Khách hàng đến ngân hàng xin vay tiêu dùng nhằm thỏa mãn các nhu cầu hiện tại
của họ, các khoản vay này có thể là vay để mua ô tô, mua nhà hoặc sửa chữa nhà…
So với các khoản vay kinh doanh thì các khoản vay tiêu dùng có quy mô nhỏ hơn rất
nhiều. Mặc dù vậy, số khách hàng đến vay tiêu dùng lại rất nhiều vì đây là nhu cầu
phổ biến, thường xuyên của mọi tầng lớp dân cư.
- Các khoản cho vay tiêu dùng thường có chi phí lớn
Cho vay tiêu dùng là một trong những khoản mục cho vay có chi phí cao nhất
trong danh mục cho vay của ngân hàng. Do các khoản cho vay tiêu dùng có quy mô
nhỏ song số lượng các khoản vay nhiều nên chi phí cho khoản vay như lập hồ sơ,
thẩm định… Mặt khác, khách hàng đến vay tiêu dùng tại ngân hàng thường là các cá
nhân, thời gian vay không dài nên việc thu thập thông tin gặp nhiều khó khăn, khó
đảm bảo tính chính xác. Vì vậy, việc ra quyết định cấp tín dụng cũng như thanh tra,
kiểm tra, giám sát và thu nợ gây tốn kém nhiều chi phí của ngân hàng. Một nguyên
nhân khác khiến chi phí của các khoản vay tiêu dùng cao là vì hoạt động cho vay tiêu
dùng ở nước ta mới phát triển gần đây, nhiều người còn chưa biết đến. Do đó, ngân
hàng phải tiến hành các chương trình quảng cáo giới thiệu sản phẩm, hoạt động này
góp phần làm cho chi phí các khoản cho vay tiêu dùng tăng thêm.
- Các khoản cho vay tiêu dùng thường có độ rủi ro cao
SV: Nguyễn Thị Lợi Lớp: TCDN 49C
7
Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng chịu nhiều ảnh hưởng từ các yếu tố
khách quan cũng như chủ quan nên cho vay tiêu dùng là hoạt động chứa đựng nhiều
rủi ro.
Các yếu tố khách quan như thiên tai, dịch bệnh, mất mùa, thất nghiệp, chu kỳ
kinh tế. Khi thiên tai, dịch bệnh, mất mùa xảy ra thì nguồn thu nhập của các cá nhân
và hộ gia đình bị ảnh hưởng, dẫn đến việc trả nợ gặp nhiều khó khăn. Khi nền kinh tế

hưng thịnh nhu cầu tiêu dùng tăng lên nhưng khi nền kinh tế suy thoái thì người dân
lại hạn chế chi tiêu, tăng cường tích lũy.
Ngoài các yếu tố khách quan, cho vay tiêu dùng còn chịu ảnh hưởng của các nhân
tố chủ quan từ chính khách hàng. Chất lượng các thông tin tín dụng mà khách hàng
cung cấp rất khó xác định. Nguồn trả nợ có khả năng thay đổi nhanh chóng khi người
vay thay đổi nơi làm việc, thay đổi vị trí công việc, hoặc có sự thay đổi về sức khỏe.
Một số khách hàng còn cố tình chây ì trong việc trả nợ khi đến hạn, dẫn tới tỷ lệ nợ
quá hạn tăng lên.
- Khách hàng vay tiêu dùng kém nhạy cảm với lãi suất
Về cơ bản, đối tượng của cho vay tiêu dùng là các cá nhân, hộ gia đình. Họ vay
tiền nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu, mua sắm hiện tại nên họ thường chỉ quan tâm
đến số tiền hàng tháng hoặc hàng quý họ phải trả cho ngân hàng hơn là lãi suất mà
ngân hàng áp dụng.
- Lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn lãi suất cho vay thương mại
Lãi suất là giá cả của quyền được sử dụng vốn vay của ngân hàng trong một thời
gian nhất định, là chi phí của dịch vụ tài chính. Lãi suất phụ thuộc vào độ rủi ro của
khoản vay, rủi ro càng lớn thì lãi suất càng cao. Cho vay tiêu dùng là hoạt động rủi ro
nhất trong danh mục cho vay của ngân hàng, do đó lãi suất cho vay tiêu dùng cao hơn
lãi suất cho vay thương mại thông thường.
- Lợi nhuận từ hoạt động cho vay tiêu dùng lớn
Các khoản cho vay tiêu dùng nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu mang tính cấp bách
của khách hàng, họ muốn sở hữu hay sử dụng dịch vụ ngay trong hiện tại. Hơn nữa
thời hạn của khoản vay này không dài nên khách hàng chấp nhận mức lãi suất cao.
Đồng thời số lượng các món vay tiêu dùng lớn nên lợi nhuận từ hoạt động cho vay
tiêu dùng là rất lớn.
1.2.3 Phân loại cho vay tiêu dùng
SV: Nguyễn Thị Lợi Lớp: TCDN 49C
8
● Căn cứ theo thời hạn cho vay
Cho vay tiêu dùng gồm có :

- Cho vay ngắn hạn : là những khoản vay có thời hạn dưới 1 năm.
- Cho vay trung hạn : là những khoản vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm.
- Cho vay dài hạn : là những khoản vay có thời hạn trên 5 năm.
● Căn cứ theo mục đích vay
Có thể phân chia thành 2 loại:
- Cho vay tiêu dùng cư trú: là các khoản cho vay nhằm phục vụ nhu cầu xây dựng,
mua sắm hoặc cải tạo nhà ở của cá nhân, hộ gia đình.
- Cho vay tiêu dùng phi cư trú: là các khoản cho vay phục vụ nhu cầu cải thiện đời
sống như mua sắm phương tiện, đồ dùng gia đình, chi phí học tập, giải trí, du lịch.
● Căn cứ theo phương thức hoàn trả
Phân loại theo phương thức hoàn trả cho vay tiêu dùng có thể chia thành:
- Cho vay tiêu dùng phi trả góp: theo phương thức này tiền vay được khách hàng
thanh toán cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Các khoản cho vay tiêu dùng phi
trả góp thường chỉ được cấp cho các khoản vay có giá trị nhỏ và thời gian không dài.
- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: đây là các khoản vay tiêu dùng trong đó ngân hàng
cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc được phép thấu
chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo phương thức này, trong thời gian cho vay, căn
cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ mà khách hàng được ngân
hàng cho phép thực hiện việc vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một
hạn mức tín dụng. Nếu chi vượt quá hạn mức đó, ngân hàng ngừng cung cấp dịch vụ
cho khách hàng.
- Cho vay tiêu dùng trả góp: phương thức này chiếm tỷ lệ lớn trong tổng cho vay
tiêu dùng của ngân hàng. Theo phương thức này, người đi vay trả nợ cho ngân hàng
nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn vay. Phương thức này được áp
dụng cho những khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập định kỳ của người đi vay
không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay.
● Căn cứ theo nguồn gốc khoản nợ
Căn cứ theo nguồn gốc khoản nợ cho vay tiêu dùng được chia thành:
SV: Nguyễn Thị Lợi Lớp: TCDN 49C
9

- Cho vay tiêu dùng gián tiếp : là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các
khoản nợ phát sinh cho những công ty đã bán chịu hàng hóa dịch vụ cho khách hàng.
Ưu điểm của phương thức này là cả người tiêu dùng, ngân hàng và công ty bán lẻ
đều có lợi. Ngân hàng thì dễ dàng tăng thêm doanh số và giảm được chi phí cho vay.
Các công ty bán lẻ thì tăng số lượng hàng hóa tiêu thụ, tăng doanh thu. Ngoài ra, nếu
ngân hàng có quan hệ tốt với công ty bán lẻ thì việc cho vay gián tiếp sẽ an toàn hơn
cho vay trực tiếp, giúp ngân hàng có thể mở rộng mối quan hệ với khách hàng và tạo
điều kiện thuận lợi cho các hoạt động khác. Tuy vậy, phương thức này còn có nhiều
hạn chế. Do ngân hàng không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng nên việc kiểm tra
thông tin về khách hàng gặp khó khăn, dẫn đến các khả năng có thể bị lừa đảo, giả
mạo, thiếu kiểm soát của ngân hàng. Kỹ thuật và quy trình nghiệp vụ cho vay tiêu
dùng gián tiếp có tính phức tạp cao.
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp: là hình thức cho vay mà ngân hàng trực tiếp: là hình
thức cho vay mà ngân hàng trực tiếp tiếp xúc với khách hàng cũng như trực tiếp thu
nợ từ ngân hàng. Vì ngân hàng tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, các cán bộ tín dụng
có thể tiếp nhận các thông tin về khách hàng một cách chính xác và đầy đủ hơn. Họ
có thể đưa ra các quyết định có cơ sở hơn so với các công ty bán lẻ. Ngân hàng luôn
có xu hướng tạo ra các khoản vay có chất lượng tốt trong khi các công ty bán lẻ thì
muốn bán được nhiều hàng hóa. Hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn
hình thức cho vay tiêu dùng gián tiếp. Vì ngân hàng có thể xử lý tốt hơn các vấn đề
phát sinh và có thể mang lại quyền lợi cho cả ngân hàng và khách hàng của họ.
1.2.4 Vai trò của cho vay tiêu dùng
● Vai trò của cho vay tiêu dùng đối với người tiêu dùng
Nền kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu tiêu dùng của con người ngày càng
phong phú, đa dạng. Họ mong muốn được hưởng thụ các tiện ích, các sản phẩm
nhằm nâng cao đời sống vật chất tinh thần của mình. Tuy nhiên, không phải lúc nào
khả năng tài chính nói chung và thu nhập nói riêng của họ cũng cho phép họ đáp ứng
các nhu cầu đó tại thời điểm hiện tại. Vì vậy, con người thường chỉ được hưởng thụ
khi về già. Tuy nhiên lúc này thì cảm nhận về sự hưởng thụ có xu hướng giảm. Ngân
hàng với hoạt động cho vay tiêu dùng đã giúp họ được hưởng các dịch vụ, tiện ích đó

một cách nhanh chóng trước khi họ đủ tiền bởi thay vì trả một khoản tiền lớn tại thời
điểm mua sản phẩm, dịch vụ, họ chỉ phải trả dần trong một khoảng thời gian xác định
tùy thuộc vào đặc điểm nguồn thu nhập của họ. Mặt khác, không phải cá nhân, hộ gia
SV: Nguyễn Thị Lợi Lớp: TCDN 49C
10
đình nào cũng có đủ tích lũy dự phòng cho các khoản chi tiêu mang tính đột xuất, cấp
bách như y tế, giáo dục… Như vậy, ngân hàng đã giúp người tiêu dùng kết hợp nhu
cầu chi tiêu hiện tại và khả năng thanh toán trong tương lai. Điều này rất phù hợp với
những cá nhân, hộ gia đình có thu nhập trung bình, chiếm tỷ trọng lớn trong xã hội.
Ngoài ra cho vay tiêu dùng còn kích thích người tiêu dùng lao động để có thể
thanh toán nhanh chóng các khoản nợ cho ngân hàng, trở thành người sở hữu thực sự
đối với hàng hóa dịch vụ đó. Có thể nói các cá nhân, hộ gia đình là những người
được hưởng lợi nhiều nhất từ cho vay tiêu dùng.
Mặt khác nếu người tiêu dùng quá lạm dụng vay tiêu dùng thì cũng có thể
mang lại những kết quả tiêu cực. Họ có thể chi vượt quá số tiền cho phép, khả
năng tích lũy và tiết kiệm trong tương lai giảm, có thể mất khả năng chi trả và gặp
nhiều khó khăn trong cuộc sống, và điều này cũng có thể làm thu nhập của ngân
hàng giảm sút.
● Vai trò của cho vay tiêu dùng đối với nhà sản xuất
Hoạt động cho vay tiêu dùng không chỉ mang lại lợi ích cho người tiêu dùng mà
còn mang lại lợi ích cho cả nhà sản xuất. Các nhà sản xuất đều mong muốn tiêu thụ
được nhiều sản phẩm, thu hồi vốn nhanh chóng và tối đa hóa lợi nhuận. Tuy nhiên
không phải lúc nào khách hàng của họ cũng có đủ khả năng thanh toán được ngay,
nhất là các sản phẩm có giá trị lớn như: nhà cửa, ô tô… Với sự xuất hiện của cho vay
tiêu dùng, khách hàng có thể dễ dàng, nhanh chóng, thanh toán cho nhà sản xuất. Nhờ
đó nhà sản xuất có thể tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng, tăng vòng quay vốn, mở rộng
sản xuất kinh doanh cũng như mở rộng thị phần, từ đó tăng lợi nhuận. Như vậy cho
vay tiêu dùng đã gián tiếp thúc đẩy sản xuất, quá trình luân chuyển hàng hóa, đồng
thời đặt ra yêu cầu cho nhà sản xuất phải đổi mới, cải tiến công nghệ, mẫu mã, chủng
loại sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.

● Vai trò của cho vay tiêu dùng đối với ngân hàng thương mại
Trong bảng tổng kết tài sản của ngân hàng thương mại, khoản mục cho vay chiếm
tỷ trọng lớn nhất, đem lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng nhờ sự chênh lệch giữa lãi
suất huy động và lãi suất cho vay. Đối với hoạt động cho vay tiêu dùng, do số lượng
các món vay nhiều, lãi suất cho vay lớn nên lợi nhuận mà ngân hàng thu được từ hoạt
động này rất đáng kể. Mặt khác, đối tượng cho vay tiêu dùng là các cá nhân, hộ gia
đình, so với số lượng doanh nghiệp thì gấp nhiều lần. Vì thế các ngân hàng không có
lý do gì để bỏ qua thị trường đầy tiềm năng này.
SV: Nguyễn Thị Lợi Lớp: TCDN 49C
11
Hoạt động cho vay tiêu dùng là hoạt động có chí phí lớn, rủi ro cao, tuy nhiên
khi phát triển mở rộng hoạt động này thì các ngân hàng có thể mở rộng mối quan
hệ với khách hàng, tạo thói quen tiếp cận với các dịch vụ tiện ích của ngân hàng,
cho khách hàng. Từ đó làm tăng khả năng huy động vốn, đa dạng hóa các sản
phẩm dịch vụ, phân tán rủi ro, góp phần tăng thu nhập cũng như khả năng cạnh
tranh cho ngân hàng.
● Vai trò của cho vay tiêu dùng đối với nền kinh tế
Vai trò của cho vay tiêu dùng đối với nền kinh tế là không thể phủ nhận. Ngân
hàng thực hiện cho vay tiêu dùng có thể giúp người tiêu dùng thỏa mãn những nhu
cầu chi tiêu hiện tại với khả năng thanh toán trong tương lai. Khi cho vay tiêu dùng
được mở rộng và phát triển, người dân sẽ có thêm nhiều cơ hội tiếp cận, sử dụng các
sản phẩm, dịch vụ mà với khả năng thanh toán hiện tại họ không thể có. Nhờ vậy
kích thích người dân tiêu dùng, nâng cao chất lượng cuộc sống, tạo điều kiện cho con
người phát triển toàn diện.
Khi cuộc sống của con người được nâng cao sẽ thúc đẩy họ hăng say lao động,
tạo ra nhiều của cải cho xã hội, góp phần làm cho xã hội ngày càng phát triển. Đây
chính là đòn bẩy kích thích nền sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng
khả năng đầu tư xây dựng, phát triển xã hội, xóa đói giảm nghèo…
Hơn nữa cho vay tiêu dùng còn là nhân tố quan trọng góp phần loại bỏ tình trạng
“tín dụng đen” cho vay nặng lãi, giải quyết tốt các mối quan hệ khác trong xã hội.

1.3 Mở rộng cho vay tiêu dùng của NHTM
1.3.1 Khái niệm mở rộng cho vay tiêu dùng
Mở rộng cho vay tiêu dùng là gia tăng về dư nợ , gia tăng về doanh số, tạo ra sự
tăng trưởng về mặt quy mô, số lượng sản phẩm cho vay tiêu dùng.
Các chỉ tiêu phán ánh sự mở rộng cho vay tiêu dùng của NHTM
Nhận thấy việc mở rộng tín dụng tiêu dùng là vô cùng quan trọng nên hầu hết
các NHTM đã đưa ra các chỉ tiêu đánh giá phản ánh hiệu quả hoạt động của khoản
cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng. Vì vậy mở rộng cho vay tiêu dùng
có thể được xem xét thông qua các chỉ tiêu sau:
a) Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số cho vay tiêu dùng
SV: Nguyễn Thị Lợi Lớp: TCDN 49C
12
Doanh số cho vay tiêu dùng là cộng dồn các khoản cho vay trong một kỳ kế toán
( có thể là một tháng, một quý, một năm), đó là tổng số tiền ngân hàng cho khách
hàng vay trong một kỳ. Đây là con số mang tính thời kỳ nên nó phản ánh một cách
khái quát nhất về quy mô, hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng trong một thời
gian nhất định, thường là một năm tài chính.
- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số cho vay tiêu dùng tuyệt đối
Chỉ tiêu này được tính bằng hiệu số giữa tổng doanh số cho vay tiêu dùng năm tài
chính với doanh số cho vay tiêu dùng năm trước.
Công thức tính:
Ý nghĩa : chỉ tiêu này cho biết doanh số cho vay tiêu dùng năm t so với năm (t-1) là
bao nhiêu.
- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số cho vay tiêu dùng tương đối
Chỉ tiêu này được tín bằng tỷ lệ % của thương số giữa giá trị tăng trưởng doanh số
cho vay tiêu dùng tuyệt đối với tổng doanh số cho vay tiêu dùng năm (t-1)
Công thức tính:
Ý nghĩa : chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng trưởng của doanh số cho vay tiêu dùng
năm t so với năm (t-1)
- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về tỷ trọng

SV: Nguyễn Thị Lợi Lớp: TCDN 49C
13
Giá trị tăng trưởng
doanh số tuyệt đối
Tổng doanh số
CVTD năm t
=
Tổng doanh số
CVTD năm (t-1)
-
Giá trị tăng trưởng
doanh số tương đối
=
Giá trị tăng trưởng doanh số tuyệt đối
Tổng doanh số CVTD năm (t-1)
x 100%
Chỉ tiêu này được tính bằng tỷ lệ % giữa tổng doanh số cho vay tiêu dùng với tổng
doanh số cho vay của toàn ngân hàng trong năm t.
Công thức tính :
Ý nghĩa : chỉ tiêu này cho biết doanh số của cho vay tiêu dùng chiếm tỷ trọng bao
nhiêu trong tổng doanh số cho vay của ngân hàng.
b) Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng
Dư nợ cho vay tiêu dùng phản ánh số tiền khách hàng đang nợ ngân hàng tại một
thời điểm nhất định được xác định dựa trên số tiền đang cho vay cuối kỳ trên bảng
cân đối kế toán. Chỉ tiêu này mang tính thời điểm, phản ánh khả năng của ngân hàng
trong việc đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng, khả năng cạnh tranh thu hút của
ngân hàng.
- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ tuyệt đối
Chỉ tiêu này được tính bằng hiệu số giữa tổng mức dư nợ cho vay tiêu dùng năm t với
tổng dư nợ cho vay tiêu dùng năm (t-1)

Công thức tính :
Ý nghĩa : chỉ tiêu này cho biết dư nợ năm t tăng, giảm so với năm (t-1) về số tuyệt
đối là bao nhiêu.
- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ tương đối
Chỉ tiêu này được tính bằng tỷ lệ % giữa giá trị tăng trưởng dư nợ tuyệt đối với tổng
dư nợ cho vay tiêu dùng năm (t-1).
Công thức tính :
SV: Nguyễn Thị Lợi Lớp: TCDN 49C
14
Tỷ trọng doanh
số CVTD
=
Tổng doanh số CVTD
Tổng doanh số cho vay
x 100%
Giá trị tăng trưởng
dư nợ tuyệt đối
Tổng dư nợ
CVTD năm t
Tổng dư nợ
CVTD năm (t-1)
=
-
Ý nghĩa : chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng (giảm) dư nợ cho vay tiêu dùng so với năm
(t-1).
- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về tỷ trọng
Chỉ tiêu này được tính bằng tỷ lệ % giữa tổng dư nợ cho vay tiêu dùng với tổng dư
nợ cho vay chung của toàn ngân hàng.
Công thức tính :
Ý nghĩa : chỉ tiêu này cho chúng ta biết dư nợ cho vay tiêu dùng chiếm tỷ lệ bao

nhiêu trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng. Qua đó có thể biết được xu hướng mở
rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng đó.
c) Số lượng sản phẩm cho vay tiêu dùng
Số lượng sản phẩm cho vay tiêu dùng là yếu tố đánh giá đầu tiên về mức độ phát
triển các hoạt động dịch vụ của ngân hàng. Số lượng các sản phẩm cho vay tiêu dùng
càng nhiều, càng đa dạng, phong phú thì ngân hàng sẽ thu hút được nhiều khách hàng
đến giao dịch với ngân hàng. Trong môi trường mang tính cạnh tranh cao như hiện nay,
các ngân hàng luôn chú trọng đầu tư, nghiên cứu đưa ra thị trường các sản phẩm cho vay
tiêu dùng đa dạng, với nhiều tiện ích. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng với các đặc tính
khác nhau, hướng tới những đối tượng khác nhau trong nền kinh tế, từ đó các ngân hàng
thu hút được nhiều đối tượng khách hàng hơn.
d) Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng số lượng khách hàng
SV: Nguyễn Thị Lợi Lớp: TCDN 49C
15
Giá trị tăng
trưởng dư nợ
tương đối
=
Giá trị tăng trưởng dư nợ tuyệt đối
Tổng dư nợ CVTD năm (t-1)
x 100%
Tỷ trọng dư
nợ CVTD
=
Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng
Tổng dư nợ cho vay
x 100%
- Số lượng khách hàng là tổng số khách hàng thực hiện giao dịch với ngân hàng trong
một thời kỳ thường là một năm. Trong cho vay tiêu dùng, số lượng khách hàng thể
hiện thông qua số khoản vay tiêu dùng mà ngân hàng cấp cho khách hàng.

- Chỉ tiêu này được tính bằng hiệu số giữa lượng khách hàng năm t với số lượng
khách hàng năm (t-1).
Công thức tính :
Ý nghĩa : Số lượng khách hàng sử dụng sản phẩm phản ánh việc phát triển quy mô
mạng lưới khách hàng của ngân hàng. Dựa vào việc so sánh số lượng khách hàng sử
dụng sản phẩm qua các năm ta sẽ thấy được xu hướng mở rộng hay thu hẹp cho vay
tiêu dùng của ngân hàng. Mở rộng cho vay tiêu dùng là ngân hàng phải giữ vững
lượng khách hàng trong hiện tại và không ngừng làm nó gia tăng.
- Khi xem xét số lượng khách hàng sử dụng sản phẩm, ta còn xét đến số lượt khách
hàng đến giao dịch với ngân hàng. Số lượt khách hàng giao dịch tăng dẫn đến doanh
số cho vay tiêu dùng tăng, qua đó thể hiện hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân
hàng đang được mở rộng, đồng thời thể hiện sự tin tưởng của khách hàng đối với
ngân hàng.
1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới sự mở rộng cho vay tiêu dùng của NHTM
1.3.2.1 Nhân tố chủ quan
Có nhận định cho rằng : “Động lực chủ yếu của phát triển nằm trong chính sự
vật”. Vì vậy, việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của từng ngân hàng
thương mại xuất phát từ chính nội lực của ngân hàng quyết định. Mỗi ngân hàng
đều xác định cho mình một định hướng phát triển cụ thể trên cơ sở phát huy thế
mạnh, khả năng của bản thân ngân hàng đồng thời quan tâm để khắc phục những
điểm yếu của mình.
● Chính sách chăm sóc khách hàng
Yếu tố góp phần không nhỏ tới thành công của việc mở rộng cho vay tiêu dùng là
chính sách chăm sóc khách hàng. Chăm sóc khách hàng không chỉ là sự chào đón
nhiệt tình đối với khách hàng của các nhân viên ngân hàng, mà là tất cả những gì cần
SV: Nguyễn Thị Lợi Lớp: TCDN 49C
16
Mức tăng, giảm số
lượng khách hàng
Số lượng khách

hàng năm t
Số lượng khách hàng
năm (t-1)
-
=
thiết mà ngân hàng phải làm để thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của khách hàng tức là
phục vụ khách hàng theo cách mà họ mong muốn được phục vụ và làm những việc
cần thiết để giữ khách hàng mình đang có.
Những câu hỏi của khách hàng khi quyết định vay một khoản tiền là rất nhiều gần
như là vô tận. Vì vậy, một ngân hàng có hệ thống chăm sóc khách hàng hiện đại, tận
tình, chuyên nghiệp, giải đáp được nhiều thắc mắc của khách hàng thì ngân hàng đó
sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn.
Với các ngân hàng có cùng sản phẩm cho vay tiêu dùng, cùng mức lãi suất cho vay
tiêu dùng và các điều kiện khác tương tự, ngân hàng nào quan tâm đến khách hàng,
làm cho khách hàng cảm thấy hài lòng khi đến giao dịch tại ngân hàng mình sẽ thu
hút được khách hàng và giữ được nhiều khách hàng truyền thống. Ngược lại, nếu
khách hàng không hài lòng khi đến giao dịch với ngân hàng lần đầu thì lần sau họ sẽ
không quay lại nữa mà tìm đến các ngân hàng khác. Vì vậy, một ngân hàng chú trọng
xây dựng chính sách chăm sóc khách hàng tốt sẽ thu hút được khách hàng, từ đó mở
rộng cho vay tiêu dùng.
● Quy trình cấp tín dụng
Quy trình xét duyệt, thẩm định ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động cho vay nói
chung và cho vay tiêu dùng nói riêng. Quy trình tín dụng đơn giản, chính xác, nhanh
gọn, thuận tiện sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến với ngân hàng. Ngược lại, nếu
thủ tục quá rườm rà, phức tạp, mất nhiều thời gian thì khách hàng sẽ tìm đến các
ngân hàng khác. Tuy nhiên, nếu quy trình tín dụng quá đơn giản, nhanh gọn dễ dẫn
đến việc thông tin về khách hàng không chính xác, ảnh hưởng trực tiếp tới việc thanh
toán các khoản nợ gây rủi ro cho ngân hàng. Vì vậy, thủ tục đó phải được thực hiện
đầy đủ và chính xác để đưa ra các quyết định đúng đắn, đồng thời không bỏ lỡ cơ hội
thu hút khách hàng nhưng vẫn hạn chế được rủi ro.

● Thông tin tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường, ai nắm bắt được nhiều thông tin chính xác, kịp thời
người đó sẽ chiến thắng và thu được nhiều lợi nhuận. Khi nắm bắt được các thông tin
thị trường như tình hình kinh tế, xu hướng phát triển, nhu cầu thị hiếu tiêu dùng của
người dân… ngân hàng sẽ có cơ sở để xây dựng, hoạch định chính sách cho vay tiêu
dùng hợp lý. Ngân hàng cấp tín dụng dựa trên nguyên tắc tin tưởng và sự hoàn trả. Sự
tin tưởng ở đây dựa vào thông tin có được. Do vậy, để mở rộng cho vay tiêu dùng thì
ngân hàng phải nắm bắt thông tin một cách kịp thời, chính xác về khách hàng vay
SV: Nguyễn Thị Lợi Lớp: TCDN 49C
17
vốn. Các thông tin như tư cách, uy tín, năng lực pháp lý, năng lực sản xuất, tình hình
tài chính, các mối quan hệ xã hội của khách hàng được ngân hàng thu thập đầy đủ,
chính xác. Đây là cơ sở để ngân hàng hoạch định chính sách cho vay, chính sách
chăm sóc khách hàng, và các hoạt động Marketing. Việc thu thập các thông tin về
khách hàng một mặt giúp cho ngân hàng nhanh chóng nắm bắt được nhu cầu mới
phát sinh của khách hàng, một mặt kiểm soát được tình hình tài chính và khả năng trả
nợ của khách hàng, giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro. Ngược lại, một ngân hàng
không có được thông tin chính xác, cụ thể, chi tiết về khách hàng sẽ không thể đáp
ứng tốt nhu cầu của khách hàng, đồng thời rủi ro của hoạt động cho vay này sẽ rất
lớn, do đó ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc mở rộng.
● Sự đa dạng và lợi ích của các sản phẩm cho vay tiêu dùng.
Điều đầu tiên mà khách hàng quan tâm khi đi mua hàng là chất lượng của sản
phẩm đó. Sản phẩm đó có tốt không, mang lại cho họ những lợi ích gì khi sở hữu.
Trong hoạt động cho vay tiêu dùng cũng vậy, điều khách hàng đến vay vốn quan tâm
nhất là sản phẩm cho vay tiêu dùng mà họ mua mang lại cho họ những lợi ích gì, có
gì khác khi họ vay ở các ngân hàng khác. Hơn nữa mỗi một khách hàng lại có những
yêu cầu và sở thích khách nhau, vì thế một ngân hàng có danh mục sản phẩm cho vay
đa dạng thì khách hàng sẽ có nhiều sự lựa chọn hơn, họ sẽ lựa chọn cho mình những
sản phầm phù hợp nhất. Nhờ đó, ngân hàng đáp ứng được nhiều nhu cầu của khách
hàng hơn, thu hút được nhiều đối tượng khách hàng hơn. Hơn thế nữa, một danh mục

sản phẩm cho vay tiêu dùng mang lại nhiều lợi ích và thuận tiện cho khách hàng sẽ
khuyến khích khách hàng vay nhiều hơn từ đó tăng doanh số cho vay tiêu dùng.
Ngược lại, ngân hàng nào có ít sản phẩm cho vay tiêu dùng, sản phẩm không đem lại
được sự thuận tiện và lợi ích cho khách hàng thì sẽ hạn chế lượng khách hàng đến
giao dịch tại ngân hàng đó.
● Chất lượng nhân sự
Bất cứ trong lĩnh vực nào thì nhân tố con người luôn đóng vai trò trung tâm, nó
tác động nhiều và ảnh hưởng đến hoạt động của các ngân hàng. Ở đây chất lượng cán
bộ tín dụng thể hiện qua trình độ nghiệp vụ cũng như khả năng giao tiếp, đạo đức cán
bộ tín dụng. Do cán bộ tín dụng là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng nên cán bộ
tín dụng chính là bộ mặt của ngân hàng. Sự thân thiện và cởi mở đúng mực sẽ làm
cho khách hàng hài lòng và tin tưởng hơn vào ngân hàng và từ đó trở thành khách
quen của ngân hàng. Trình độ, thái độ của cán bộ tín dụng cũng mang tính quyết định
SV: Nguyễn Thị Lợi Lớp: TCDN 49C
18
đến sự thành công của cho vay tiêu dùng. Cán bộ tín dụng cần có trình độ chuyên
môn tốt thì mới thẩm định chính xác khách hàng và các dự án vay vốn, từ đó đưa ra
các quyết định đúng đắn, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Cán bộ tín dụng cũng cần
có đạo đức nghề nghiệp, tận tâm với công việc, nhiệt tình giúp đỡ hưỡng dẫn khách
hàng các thủ tục cần thiết. Cán bộ tín dụng là người trực tiếp thực hiện các dịch vụ
của ngân hàng chính vì vậy trình độ, đạo đức của cán bộ tín dụng sẽ quyết định đến
uy tín và hình ảnh của ngân hàng.
Ngân hàng cần có các quy định, nội quy làm việc, thưởng phạt phân minh để
tạo động lực làm việc cho cán bộ nhân viên ngân hàng. Một ngân hàng có cơ cấu
tổ chức và nội quy làm việc hợp lý sẽ tạo ra bầu không khí làm việc hăng hái,
nhiệt tình.
● Cơ sở vật chất thiết bị và công nghệ ngân hàng
Cơ sở vật chất thiết bị cũng có tác động đáng kể đến hoạt động cho vay tiêu dùng.
Nếu ngân hàng có cơ sở vật chất đầy đủ, thiết bị máy móc hiện đại thì việc giải quyết
các thủ tục sẽ nhanh chóng, chính xác giảm bớt các thủ tục rườm rà cho khách hàng

và việc quản lý hồ sơ khách hàng cũng thuận tiện hơn. Việc trang bị đầy đủ các thiết
bị tiên tiến, phù hợp với phạm vi, quy mô hoạt động phục vụ kịp thời các yêu cầu của
khách hàng, tạo sự thuận tiện thoải mái cho khách hàng trong quá trình giao dịch.
Nhờ đó giúp ngân hàng tăng khả năng cạnh tranh, thu hút được nhiều khách hàng
hơn. Tuy nhiên sự hiện đại đòi hỏi các cán bộ ngân hàng phải biết cách khai thác có
hiệu quả, nếu không sẽ dẫn đến lãng phí.
● Hoạt động marketing
Marketing là sản phẩm của nền kinh tế thị trường. Marketing đã trở thành hoạt
động không thể thiếu trong các doanh nghiệp nói chung và trong các ngân hàng
thương mại nói riêng. Marketing ngân hàng là một hệ thống tổ chức quản lý của một
ngân hàng để đạt được mục tiêu đặt ra là thỏa mãn tốt nhất nhu cầu về vốn, về các
dịch vụ khác của ngân hàng đối với nhóm khách hàng lựa chọn bằng các chính sách,
biện pháp hướng tới mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận.
Có thể thấy trong thời gian qua, các NHTM đã rất tích cực trong việc tiến hành các
hoạt động Marketing nói chung và marketing cho hoạt động cho vay tiêu dùng nói
riêng. Đó là các hoạt động như: các chương trình quảng cáo trên phương tiện thông
tin đại chúng, các chương trình khuyến mại, quảng cáo thương hiệu… Trong nền
kinh tế thị trường, quảng cáo là sứ mạnh đích thực. Bất kỳ một sản phẩm nào dù chất
SV: Nguyễn Thị Lợi Lớp: TCDN 49C
19
lượng có tốt đến đâu cũng không chiếm lĩnh được thị trường nếu không có quảng
cáo. Hiện nay, các NHTM đã tiến hành quảng cáo dưới nhiều hình thức như: báo, tạp
chí, truyền hình, truyền thanh, băng rôn, áp phích, gửi thư trực tiếp, internet…Do mỗi
hình thức đều vươn tới các đối tượng khách hàng khác nhau nên các NHTM thường
áp dùng đồng thời nhiều phương thức quảng cáo để thu hút khách hàng. Ngoài ra,
nắm bắt tâm lý khách hàng, họ bao giờ cũng rất quan tâm tới những đợt khuyến mại,
các NHTM đã đưa ra nhiều hình thức khuyến mại khác nhau đem lại lợi ích thiết thực
và hấp dẫn khách hàng.
Tóm lại, một ngân hàng có các chiến lược marketing tốt, sẽ quảng bá được hình
ảnh của ngân hàng,nhiều khách hàng biết đến ngân hàng, số lượng khách hàng đến

với ngân hàng sẽ tăng lên, từ đó góp phần mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng.
1.3.2.2 Nhân tố khách quan
Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ các yếu
tố môi trường khách quan bên ngoài như : môi trường kinh tế, tình hình chính trị, văn
hóa xã hội, hành lang pháp lý…Ta sẽ lần lượt đi xem xét các nhân tố.
● Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế tác động trực tiếp đến mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nói
chung và hoạt động ngân hàng nói riêng. Môi trường kinh tế bao gồm hoạt động của
tất cả các thành phần kinh tế, phản ánh thông qua trình độ phát triển kinh tế, thu nhập
quốc dân, thu nhập bình quân đầu người, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, mức độ
bình ổn giá cả... Các yếu tố này ảnh hưởng rất lớn đến hành vi tiêu dùng của người
dân trong xã hội. Khi nền kinh tế ổn định, tốc độ tăng trưởng cao, thu nhập bình quân
đầu người vì thế cũng được nâng lên đáng kể. Họ có xu hướng tiêu dùng nhiều hơn,
hạn chế tiết kiệm. Do đó, nhu cầu vay để tiêu dùng tăng lên nhanh chóng vì họ tin
tưởng rằng với sụ phát triển ổn định của nền kinh tế như vậy thì thu nhập trong tương
lai của họ sẽ đủ để trang trải cho các khoản vay này. Đây là cơ hội để cho vay tiêu
dùng của các ngân hàng thương mại phát triển mạnh mẽ.
Tuy nhiên, khi nền kinh tế đang trong tình trạng kém ổn định, thiểu phát thì các
ngân hàng thương mại không thể mở rộng tín dụng tiêu dùng được vì người dân trong
thời kỳ này sẽ hạn chế tiêu dùng, gia tăng tiết kiệm.
SV: Nguyễn Thị Lợi Lớp: TCDN 49C
20
Vì vậy, khi môi trường kinh tế thay đổi, nó cũng tạo cho ngân hàng nhiều cơ hội
nhưng mặt khác đòi hỏi ngân hàng phải có sự điều chỉnh thích hợp để có thể tồn tại
và phát triển.
Bên cạnh tình hình kinh tế trong nước thì tình hình kinh tế thế giới cũng có ảnh
hưởng lớn tới hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Trong xu thế toàn cầu hóa,
sự xuất hiện của nhiều nhà đầu tư nước ngoài, các tập đoàn tài chính làm cho môi
trường cạnh tranh càng trở nên gay gắt, khi đó đòi hỏi các ngân hàng phải có những
thay đổi. Đó là áp dụng công nghệ mới, sản phẩm mới, nâng cao trình độ chuyên

môn nghiệp vụ, trình độ quản lý để nâng cao hiệu quả hoạt động và bắt kịp thời đại.
● Môi trường văn hóa xã hội của địa bàn nơi có chi nhánh của ngân hàng
Môi trường văn hóa xã hội bao gồm các yếu tố như: thói quen tiêu dùng, phong tục
tập quán, trình độ dân trí, tín ngưỡng… Những yếu tố này sẽ quy định hành vi tiêu
dùng của người dân trong xã hội, do đó môi trường văn hóa xã hội ảnh hưởng quan
trọng đến hoạt động cho vay của ngân hàng.
Thực tế cho thấy, tại các khu vực tập trung đông dân cư có trình độ dân trí cao, có
công việc ổn định, thu nhập cao, có vị trí trong xã hội… thì nhu cầu vay để thỏa mãn
mục đích tiêu dùng là rất lớn. Còn tại các vùng nông thôn tập trung nhiều lao động
chân tay, trình độ dân trí cũng như mức sống còn thấp thì họ chỉ làm việc để bảo đảm
cuộc sống hàng ngày, làm được đến đâu ăn uống tiêu dùng đến đó, ít khi nghĩ đến
việc vay ngân hàng để tiêu dùng, mua sắm các vật dụng trong gia đình. Vì thế, cho
vay tiêu dùng tại những nơi này rất khó mở rộng.
Việc tìm hiểu các yếu tố kinh tế xã hội giúp ngân hàng có thể xây dựng các chính
sách, chiến lược phát triển cho phù hợp với từng khu vực thị trường, từ đó có những
biện pháp thích hợp để mở rộng cho vay tiêu dùng.
● Môi trường chính trị, pháp luật
Sự ổn định của môi trường chính trị có tác động rất rõ nét đến với hoạt động của
các ngân hàng thương mại bởi một quốc gia có một nền chính trị ổn định sẽ thu hút
các nguồn đầu tư từ nhiều hướng khác nhau, kinh tế phát triển ổn định, chất lượng
cuộc sống của người dân được đảm bảo. Một đất nước có nền chính trị ổn định, pháp
luật chặt chẽ người dân sẽ yên tâm về quyền lợi và về tài sản của họ. Từ đó họ sẽ
mua sắm, tiêu dùng, hưởng thụ nhiều hơn. Đây là cơ hội để các ngân hàng thương
mại mở rộng cho vay tiêu dùng.
SV: Nguyễn Thị Lợi Lớp: TCDN 49C
21
Tại bất kỳ một quốc gia nào đều có một hệ thống pháp luật chặt chẽ quy định
phạm vi hoạt động của các cá nhân cũng như các thành phần kinh tế trong xã hội một
cách rõ ràng. Hoạt động của ngân hàng cũng không nằm ngoài hệ thống các văn bản
pháp luật đó. Chính vì vậy, các văn bản, quy định pháp luật cần được xây dựng một

cách chặt chẽ, rõ ràng, đồng bộ sẽ tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các
ngân hàng cũng như hạn chế được những vướng mắc không cần thiết giữa ngân hàng
với khách hàng trong quan hệ vay mượn. Nếu hệ thống pháp luật nói chung và các
quy định về hoạt động tín dụng tiêu dùng đầy đủ, cụ thể và rõ ràng sẽ hấp dẫn nhiều
khách hàng tìm đến ngân hàng hơn vì quyền lợi của họ được bảo vệ, đồng thời
khuyến khích các ngân hàng tập trung nhiều hơn vào lĩnh vực cho vay tiêu dùng.
Ngược lại, khi các quy định đều mang tính chung chung, không cụ thể, rõ ràng sẽ tạo
ra khe hở dẫn đến rủi ro đáng tiếc cho cả ngân hàng và khách hàng; khách hàng và
ngân hàng gặp nhiều khó khăn trong việc đi đến một thỏa thuận chung. Tóm lại xây
dựng những văn bản pháp luật rõ ràng, đầy đủ và đồng bộ sẽ là hành lang vững chắc
cho hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng.
Các ngân hàng phải quan tâm đến các văn bản pháp luật như: Luật doanh nghiệp,
Luật thuế, Luật dân sự, Luật đất đai… để thường xuyên nắm bắt những thay đổi giúp
cho sự điều chỉnh các hoạt động được kịp thời hơn.
● Khách hàng vay vốn
Khách hàng của ngân hàng bao gồm những cá nhân, tổ chức có nhu cầu về các sản
phẩm, dịch vụ của ngân hàng. Các khách hàng khác nhau thì có nhu cầu vay vốn khác
nhau. Đối với nhóm khách hàng cá nhân, họ thường có xu hướng mua sắm tiêu dùng
nhiều hơn. Có thể xem xét khách hàng vay vốn dựa trên các yếu tố sau:
- Đạo đức của khách hàng.
Đạo đức của khách hàng được đánh giá trên năng lực pháp lý và trình độ và độ tín
nhiệm của khách hàng. Năng lực pháp lý là những năng lực được quy định cụ thể về
mặt pháp lý. Trước hết phải xem xét đạo đức của khách hàng vì đạo đức của khách
hàng quyết định tới hành vi trả nợ của họ. Ngân hàng chỉ chấp nhận cho vay khi
khách hàng là người lương thiện, có thể tin tưởng được. Tuy nhiên độ tín nhiệm là
yếu tố khó đong đếm, liên quan đến sự sẵn lòng trả nợ của khách hàng, sự nghiêm túc
trong việc thực hiện những quy định trong hợp đồng. Độ tín nhiệm được xây dựng
trên cơ sở tính thật thà, liêm chính của người đi vay, được phán ánh khá rõ ràng
trong hồ sơ quá khứ của người vay. Một khoản vay có thể được đánh giá là tốt nhưng
SV: Nguyễn Thị Lợi Lớp: TCDN 49C

22
nếu người vay sử dụng chúng một cách trái mục đích, không có thiện chí trong việc
trả nợ cho ngân hàng sẽ dẫn đến những tổn thất cho ngân hàng.
- Khả năng tài chính của khách hàng
Đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới hoạt động của ngân hàng nói chung và
hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng. Hầu hết, các khoản cho vay tiêu dùng đều quy
định nguồn trả nợ là từ thu nhập khách hàng. Nguồn trả nợ được cán bộ tín dụng
quan tâm vì nó giúp họ đưa ra các mức cho vay phù hợp với từng đối tượng khách
hàng. Nếu nguồn thu nhập cao và ổn định thì việc thanh toán các khoản nợ cho ngân
hàng là dễ dàng. Mặt khác những khách hàng có nguồn thu nhập cao thường có xu
hướng tiêu dùng, hưởng thụ nhiều hơn. Đây là đối tượng khách hàng tiềm năng và an
toàn, ngân hàng cần chú trọng đưa ra các chính sách tín dụng phù hợp để thu hút đối
tượng này.
Việc đánh giá chất lượng sản phẩm trước khi mua, trong quá trình mua hay sau
khi mua gặp nhiều khó khăn do tính vô hình của sản phẩm dịch vụ ngân hàng, làm
cho khách hàng không thể nhìn thấy, không thể nắm bắt. Vì thế, khách hàng thường
dựa vào sự tin tưởng hoặc kinh nghiệm để quyết định lựa chọn sản phẩm dịch vụ
ngân hàng cung cấp. Từ đó ngân hàng tạo được những mối quan hệ thân cận để có
thể tiếp xúc với khách hàng một cách tốt nhất và bền vững nhất.
Kết luận : Trong chương 1, chuyên đề đã nghiên cứu những vấn đề cơ bản về
cho vay tiêu dùng và mở rộng cho vay tiêu dùng. Chương 1 đã giúp chúng ta có một
cái nhìn tổng quát về khái niệm, bản chất, đặc điểm cũng như những lợi ích mà cho
vay tiêu dùng mang lại. Từ đó cho thấy mở rộng cho vay tiêu dùng là một xu hướng
tất yếu khách quan, mặc dù có rủi ro và chi phí cao nhưng cho vay tiêu dùng mang lại
những lợi ích to lớn cho ngân hàng, người tiêu dùng cũng như góp phần thúc đẩy
kinh tế phát triển. Chính vì vậy, việc mở rộng cho vay tiêu dùng tại các NHTM Việt
Nam hiện nay là một hướng phát triển đúng đắn. Nhìn thấy được những hướng phát
triển đúng đắn đó, Ngân hàng Công thương chi nhánh Nam Thăng Long đã và đang
mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng. Chúng ta sẽ đi sau nghiên cứu thực trạng mở
rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Công thương chi nhánh Nam Thăng

Long trong chương 2.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA NHCT CHI NHÁNH NAM THĂNG LONG
SV: Nguyễn Thị Lợi Lớp: TCDN 49C
23
2.1 Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của NHCTVN chi nhánh Nam
Thăng Long
● Lịch sử hình thành
Ngân hàng Công Thương Nam Thăng Long là một chi nhánh cấp một của
ngân hàng Công Thương Việt Nam, được thành lập theo quyết định số 018/QĐ –
HĐBT/NHCT1 của hội đồng quản trị NHCT và chỉ thị số 218/CT – HĐBT/NHCT1
có trụ sở chính đặt tại 117A Hoàng Quốc Việt, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Trước tháng 3/2001, NHCT VN chi nhánh Nam Thăng Long có tên là NHCT
Cầu Giấy, thuộc về NHCT quận Ba Đình thực hiện nhiệm vụ chính được giao là vừa
kinh doanh tiền tệ, tín dụng và thanh toán, đồng thời đảm bảo nhu cầu về vốn cho các
đơn vị ngoài quốc doanh và các tập thể trên địa bàn quận Ba Đình
Ngày 20/3/2001, NHCT Cầu Giấy chính thức tách khỏi NHCT Ba Đình để trở
thành một chi nhánh của NHCT VN.
Đến 15/04/2008, NHCT Cầu Giấy đổi tên thành NHCT VN chi nhánh Nam
Thăng Long.
Chi nhánh Nam Thăng Long là một đơn vị hạch toán độc lập nhưng tương
đối phụ thuộc vào NHCTVN. Chi nhánh có quyền tự chủ kinh doanh, có con dấu
riêng và được mở tìa khoản giao dịch tại NHNN cũng như các tổ chức tín dụng khác
trong cả nước. Kể từ khi thành lập cho đến nay, chi nhánh Nam Thăng Long đã và
đang hoạt động kinh doanh trên cơ sở tự kinh doanh, tự bù đắp và có lãi.
Trải qua gần 10 năm hoạt động, chi nhánh Nam Thăng Long đã hòa nhập
chung vào hoạt động của cả hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế thị trường, phát
triển tương đối nhanh và toàn diện. Hiện nay, chi nhánh Nam Thăng Long không chỉ
đứng vững trong cạnh tranh mà còn không ngừng mở rộng và phát triển với hiệu quả
ngày càng cao, luôn đảm bảo an toàn vốn và lợi nhuận hợp lý, góp phần thúc đẩy

tăng trưởng kinh tế.
● Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban
Mô hình bộ máy tổ chức NHCT chi nhánh Nam Thăng Long
Ban giám đốc
SV: Nguyễn Thị Lợi Lớp: TCDN 49C
24
Khối kinh
doanh
Khối quản lý
rủi ro
Khối tác
nghiệp
Khối hỗ trợ Phòng
giao dịch
P. khách
hàng DN
lớn
Phòng/tổ
quản lý rủi ro
Kế toán
giao dịch
Phòng/tổ
tổng hợp
P. khách
hàng DN
vừa và nhỏ
Phòng/ tổ
quản lý nợ có
vấn đề
Phòng tiền

tệ và kho
quỹ
Phòng tổ
chức hành
chính
P. khách
hàng cá
nhân
Phòng/tổ
thanh toán
XNK
Phòng/tổ
thông tin
điện toán
Quỹ tiết
kiệm/điểm
giao dịch
● Tình hình hoạt động kinh doanh của NHCT chi nhánh Nam Thăng Long
trong những năm gần đây
Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là chức năng cơ bản, nhiệm vụ hàng đầu của ngân hàng. Đây là hoạt
động tạo nguồn vốn cho ngân hàng thương mại, đóng vai trò quan trọng và ảnh
hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng là tổ chức kinh doanh
tiền tệ nên vốn chính là đối tượng kinh doanh chủ yếu. Mặt khác vốn tự có của ngân
hàng thường chiếm tỷ lệ nhỏ, không đáp ứng đủ nhu cầu kinh doanh, do đó việc huy
động vốn từ các nguồn khác như huy động tiền gửi, tiền vay…sẽ đáp ứng nhu vốn
trong nền kinh tế, từ đó ngân hàng sẽ thực hiện tốt các hoạt động, nâng cao uy tín và
sức cạnh tranh trên thị trường.
Là chi nhánh cấp một của NHCT VN, chi nhánh rất chú trọng đến hoạt động huy
động vốn, luôn có gắng tăng cường huy động vốn để đảm bảo hoạt động kinh doanh.

SV: Nguyễn Thị Lợi Lớp: TCDN 49C
25

×