Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Hưng Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 76 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường ĐHKTQD
Lêi më ®Çu
ản xuất kinh doanh đóng một vai trò quan trọng trong sự phát
triển kinh tế của đất nước. Nó không chỉ tạo ra nguồn của cải cho
xã hội mà còn sử dụng một số lượng lớn lao động bao gồm cả trình độ cao
nhất cho đến lao động có trình độ thấp nhất và đóng góp vào ngân sách nhà
nước thông qua các chính sách của nhà nước. Hiện nay, nước ta đang trong
giai đoạn mở cửa hội nhập với thế giới nên sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp cùng ngành đang ngày càng trở nên gay gắt và là vấn đề sống còn của
các doanh nghiệp. Chính vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải làm ra các sản
phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng
nhưng vẫn đạt được lợi nhuận tối đa. Do đó, con đường hạ chi phí sản xuất,
giảm giá thành sản phẩm luôn được các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm.
S
Doanh nghiệp làm tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp tính toán giá thành một cách chính xác
để từ đó xác định được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời sẽ
cung cấp những thông tin cần thiết cho bộ máy quản lý để các nhà quản trị
đưa ra những biện pháp chiến lược phù hợp, giúp doanh nghiệp sử dụng vốn
hiệu quả, chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Công ty TNHH Hưng Phát chuyên sản xuất thức ăn chăn nuôi gia súc –
gia cầm – thủy sản luôn gặp phải sự cạnh tranh rất lớn từ các Công ty sản xuất
thức ăn trong nước. Vì vậy, vấn đề hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng khả năng
cạnh tranh là vấn đề quan tâm hàng đầu của Công ty.
Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, Công ty TNHH Hưng Phát đã
không ngừng đổi mới, hoàn thiện để đứng vững, tồn tại trên thị trường. Đặc
SV: Đoàn Thị Châm - Kế toán C GVHD: TS Đinh Thế Hùng 1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường ĐHKTQD
biệt công tác kế toán nói chung, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói
riêng ngày càng được coi trọng.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Hưng Phát, tiếp cận với thực


tế tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Hưng Phát em
đã hoàn thành báo cáo với đề tài: "Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Hưng Phát”
Nội dung của chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí
tại Công ty TNHH Hưng Phát.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH Hưng Phát.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH Hưng Phát .
Em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ của các thầy cô giáo
trong khoa Kế toán của trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân, đặc biệt là sự hướng
dẫn tận tình của Thầy giáo hướng dẫn thực tập – TS Đinh Thế Hùng và các
anh chị phòng Tài chính - Kế toán Công ty TNHH Hưng Phát đã tạo điều kiện
giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hưng Yên, ngày16 tháng 03 năm 2012
Sinh viên thực tập
Đoàn Thị Châm
SV: Đoàn Thị Châm - Kế toán C GVHD: TS Đinh Thế Hùng 2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường ĐHKTQD
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ
QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH HƯNG PHÁT
1.1. ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH HƯNG PHÁT.
1.1.1. Danh mục sản phẩm.
Công ty TNHH Hưng Phát là đơn vị trực tiếp sản xuất và cung cấp
nguyên vật liệu cho các đơn vị khác. Sản phẩm của Công ty có vai trò rất
quan trọng trong chăn nuôi. Với sản phẩm chủ yếu là các loại Cám có trọng
lượng, chất lượng, kích cỡ đa dạng với nhiều chủng loại đáp ứng kịp thời của
người tiêu dùng. Danh mục sản phẩm của Công ty như sau:

Bảng 1.1: Danh mục sản phẩm chủ yếu của Công ty TNHH Hưng Phát
DANH MỤC SẢN PHẨM
STT Tên loại sản phẩm Mã hiệu ĐVT
1 Đậm đặc cao cấp dùng cho heo
H547, H545, N500
Kg
2
Hỗn hợp cao cấp dùng cho heo
siêu nạc
H55, H56S, H57S,
H58S
Kg
3
Hỗn hợp cao cấp dùng cho heo
lai
H58, H585, H60 Kg
4
Hỗn hợp cao cấp dùng cho gà
siêu thịt (gà trắng)
G81, G82, G83, G84 Kg
5
Hỗn hợp cao cấp dùng cho gà
tam hoàng, lương phương (gà đỏ)
G71, G72, G74, G75,
G160
Kg
6 Hỗn hợp cao cấp dùng cho vịt
VN61, VN62, VN63,
VN66, VN68, VN69
Kg

7 Thức ăn cao cấp cho cá có vảy C3, C4, C5, C6, C7 Kg
8 Thức ăn cao cấp cho cút C33, C34, B35, B36 Kg

1.1.2. Tiêu chuẩn chất lượng
Là một Công ty TNHH sản xuất thức ăn chăn nuôi gia súc – gia cầm -
thủy sản. Sản phẩm thức ăn chăn nuôi của Công ty là sản phẩm đã qua chế
SV: Đoàn Thị Châm - Kế toán C GVHD: TS Đinh Thế Hùng 3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường ĐHKTQD
biến công nghiệp có nguồn gốc động vật, thực vật, vi sinh vật, hóa chất,
khoáng chất cung cấp cho vật nuôi các chất dinh dưỡng để bảo đảm cho hoạt
động sống, sinh trưởng, phát triển và sinh sản.
- Về chất lượng: Công ty đã thực hiện công bố tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa
(tiêu chuẩn cơ sở kèm theo).
- Về đo lường:
+ Công ty được kiểm tra đóng gói sản phẩm đủ định lượng theo Quyết
định 30/QĐ-BKHCN
+ Công ty đã kiểm định đầy đủ phương tiện đo (cân khối lượng và áp kế).
+ Công ty đã ghi nhãn hàng hóa đầy đủ và phù hợp với Quyết định
178/1999/QĐ-TTg và Nghị định 89/2006/NĐ-CP: Ghi tháng sản xuất, hạn sử
dụng, ghi đúng ký hiệu đơn vị đo khối lượng và sử dụng ngôn ngữ nước
ngoài.
1.1.3. Tính chất của sản phẩm
Sản phẩm của công ty mang tính chất phức tạp. Sản phẩm mà Công ty
sản xuất ra một mặt hàng đó là cám nhưng là các loại cám có tính chất khác
nhau dùng để làm thức ăn cho các vật nuôi khác nhau như thức ăn cho heo,
heo siêu nạc, heo lai, gà siêu thịt (gà trắng), gà tam hoàng, lương phương (gà
đỏ), vịt, cá có vảy, cút …
Do tính chất của ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi đó là sản phẩm làm
ra có thời hạn sử dụng ngắn. Vì vậy yêu cầu của sản phẩm không được để lưu
trong kho quá lâu, sản phẩm làm ra đến đâu phải tiêu thụ đến đấy để đảm bảo

chất lượng sản phẩm.
1.1.4. Loại hình sản xuất
Sản phẩm của Công ty là các loại thành phẩm thức ăn chăn nuôi. Phương
thức sản xuất Công ty căn cứ vào tình hình tiêu thụ sản phẩm và đơn đặt hàng
của các đại lý.
SV: Đoàn Thị Châm - Kế toán C GVHD: TS Đinh Thế Hùng 4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường ĐHKTQD
1.1.5. Thời gian sản xuất
Tại Công ty TNHH Hưng Phát sản xuất nhiều loại Cám khác nhau và
chúng có một quy trình công nghệ sản xuất liên tục, khép kín nhưng tại một
thời điểm nhất định chỉ sản xuất một loại cám.
1.1.6. Đặc điểm sản phẩm dở dang
Do chu kỳ sản xuất ngắn, kể từ khi nạp nguyên vật liệu vào đến khi cho
ra sản phẩm chỉ kéo dài trong vòng 2 giờ. Khi kết thúc mỗi ca máy cũng là
khi sản phẩm hoàn thành và không có sản phẩm dở. Do vậy, Công ty không
đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
1.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY TNHH
HƯNG PHÁT
1.2.1. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty TNHH
Hưng Phát
Sản phẩm tạo ra là thức ăn chăn nuôi nên nguyên vật liệu chiếm một vị
trí quan trọng để cấu thành nên sản phẩm. Để sản xuất được các sản phẩm
Cám hoàn thành Công ty cần rất nhiều nguyên vật liệu khác nhau khô đỗ, khô
đậu, cám mỳ, bột cá, thịt… cùng với quy trình công nghệ sản xuất của Công
ty đã làm nên sản phẩm có chất lượng cao và được khách hàng tin dùng ngày
càng nhiều. Việc tổ chức sản xuất sản phẩm được Công ty đặc biệt quan tâm
và do giám đốc trực tiếp điều hành.
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất cám
SV: Đoàn Thị Châm - Kế toán C GVHD: TS Đinh Thế Hùng 5
Nguyên

liệu
Trộn NL Làm NL
TH
Tạo c¸m
MayĐóng bao
HT
Chuyờn thc tp chuyờn ngnh Trng HKTQD
(Ngun: Phũng sn xut Cụng ty TNHH Hng Phỏt)
Cụng sut hot ng ca dõy chuyn trong iu kin lý tng l 160
tn/ngy. Trờn thc t sản phẩm sản xuất ra có rất nhiều loại hàng trên cùng
một ngày lên công nhân phải phân ra theo từng quy trình. vn hnh c
dõy chuyn ny nhu cu nhõn cụng c th nh sau:
Nhu cu np nguyờn liu: 8 ngi
Nhu cu cụng nhõn chia tay: 7 ngi
Nhu cu ra bao: 7 ngi
T trng: 4 ngi
Nhu cu may bao: 2 ngời
Nhu cu KCS: 7 ngời
Nhu cu bc vỏc: 8 ngi
S 1.2: Dõy chuyn sn xut cỏm
(Ngun: Phũng sn xut Cụng ty TNHH Hng Phỏt)
i vi mt hng cám, cụng sut hot ng ca mỏy l 500 yard/ngy -
mỏy (8h). Do c tớnh ca mt hng ny nờn thi gian hot ng thc t ca
mỏy trong mt ca 8h vo khong 6h. Máy móc phải đảm bảo bảo dng nh
k thỡ mỏy mi dng hot ng, chớnh sỏch bỡnh quõn 1 ca lm vic ca mỏy
240 Yard (1yard =0.914m).
* Quỏ trỡnh sn xut ca doanh nghip
SV: on Th Chõm - K toỏn C GVHD: TS inh Th Hựng 6
NL thụ np liu
v chia tay np

Hng nghin trờn
bin
Thuc
KCS
K trung
tõm
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường ĐHKTQD
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ quá trình sản xuất cám
(Nguồn: Phòng sản xuất Công ty TNHH Hưng Phát)
- Chuyền trưởng là người chịu trách nhiệm chính của dây chuyền sản
xuất, tiếp theo là chuyền phó và các tổ trưởng phụ trách và trực tiếp sản xuất.
- Khi nhận được kế hoạch sản xuất chuyền trưởng, chuyền phó và các
tổ trưởng cùng bàn bạc và đưa ra những cách hợp lý, hiệu quả nhất.
- Tổ trưởng nhận kế hoạch sản xuất, phổ biến những nguyên liệu cần
dùng cho người phụ trách để đưa vào dây chuyền sản xuất. Tổ trưởng là
người khởi động dây chuyền sản xuất, khi nguồn điện được cung cấp vào dây
chuyền thì lần lượt các vị trí cần khởi động trong dây chuyền cũng được đặt
lên. Trước khi cho ra sản phẩm sản xuất không thể bỏ qua khâu vệ sinh để
đảm bảo sản phẩm sản xuất ra không có bụi bẩn bám vào.
- Bộ phận đóng bao nhận kế hoạch kiểm tra loại sản phẩm để chuẩn bị
túi nylon đóng bao sản phẩm cho phù hợp.
NVL dùng cho sản xuất được lấy từ kho đưa đến bộ phận thô NVL. Tất
cả NVL lấy ra sản xuất đều phải qua bộ phận kho, khi xuất NVL để sản xuất
có phiếu xuất kho và phải có chữ ký của thủ kho người nhận thì mới mang ra
khỏi kho.
Những NVL như túi nylon công nhân có thể dùng xe đẩy để lấy. Buổi
sáng xe nâng sẽ đưa NVL từ kho sang nhà máy cho công nhân tháo bỏ bao bì
bảo quản và đưa vào dây chuyền. Công nhân lái xe nâng luôn luôn chú ý và
đảm bảo NVL cung cấp đủ cho nhà máy.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất

SV: Đoàn Thị Châm - Kế toán C GVHD: TS Đinh Thế Hùng 7
Chuyền trưởng Chuyền phó
Các tổ trưởng Công nhân
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường ĐHKTQD
Công ty hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất thức ăn chăn nuôi,
một lĩnh vực kinh doanh khá phát triển hiện nay khi nền kinh tế đất nước
đang trên đà phát triển. Hiện nay, Công ty có các sản phẩm dịch vụ như:
+ Sản phẩm thức ăn gia súc cho heo, gà, vịt, cút bao gồm: Thức ăn đậm
đặc dang bột, thức ăn hỗn hợp dạng viên. Không chỉ dừng lại ở việc cung cấp
các sản phẩm dành cho vật nuôi, Công ty còn đi kèm cùng với dịch vụ như:
Xay xát chế biến lương thực, Kinh doanh vật tư nông nghiệp, Sản xuất chế
biến thức ăn chăn nuôi cho gia súc, gia cầm, Sản xuất thức ăn chế biến cho
thuỷ hải sản.
+ Việc tổ chức sản xuất dựa trên các đơn đặt hàng, hợp đồng đã ký và
dự kiến nhu cầu thị trường.
Công ty có một phân xưởng sản xuất được chia thành các tổ đội như sơ
đồ sau:
Sơ đồ 1.4: Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty TNHH Hưng Phát
(Nguồn: Phòng sản xuất Công ty TNHH Hưng Phát)
SV: Đoàn Thị Châm - Kế toán C GVHD: TS Đinh Thế Hùng 8
Phân xưởng sản
xuất
Tổ 1
Tổ 2
Tổ 3
Tổ 4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường ĐHKTQD
Các tổ sau khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, đều phải có
những thông tin phản hồi lên Giám đốc giúp Giám đốc đề ra các chính sách,
kế hoạch hợp lý phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Chức

năng, nhiệm vụ của các tổ là:
- Tổ 1: Lấy nguyên vật liệu từ kho NVL cho vào máy nghiền
- Tổ 2: Đưa NVL đã được qua nghiền hoặc chưa qua nghiền vào máy trộn đảo
- Tô 3: Đưa NVL từ máy trôn đảo đi ép viên ra sản phẩm
- Tổ 4: Mang sản phẩm đi đóng bao và nhập kho
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của Công ty TNHH Hưng Phát
1.3.1. Đặc đỉêm bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty là tổng hợp các bộ phận lao động
quản lý chuyên môn với trách nhiệm được bố trí thành các cấp, các khâu khác
nhau, các phòng ban có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau để cùng tham gia
quản lý Công ty. Nhiệm vụ của các phòng ban là tổ chức các chỉ tiêu kinh tế -
kỹ thuật và lao động được xác định trong kế hoạch sản xuất. Đồng thời các
phòng ban tìm ra các biện pháp tối ưu đề xuất với giám đốc nhằm giải quyết
các khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đem lại hiệu quả kinh tế
và lợi nhuận cao cho Công ty.
Xuất phát từ nhiệm vụ, chức năng và đặc điểm sản xuất kinh doanh của
mình, Công ty TNHH Hưng Phát đã đưa ra sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý như
sau:
SV: Đoàn Thị Châm - Kế toán C GVHD: TS Đinh Thế Hùng 9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường ĐHKTQD
Sơ đồ 1.5: Bộ máy tổ chức của Công ty TNHH Hưng Phát
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự Công ty TNHH Hưng Phát)
* Mô hình bộ máy quản lý của công ty tương đối gọn nhẹ:
- Giám đốc – Người có quyền lực cao nhất đồng thời chịu mọi trách
nhiệm với Nhà nước, tập thể công nhân viên trong công ty cũng như các
khách hàng trong sản xuất kinh doanh. Là người đưa ra kế hoạch tài chính,
sản xuất kinh doanh, đối nội, đối ngoại.
- Giám đốc sản xuất là người phụ trách các vấn đề liên quan đến sản
xuất và kỹ thuật.
SV: Đoàn Thị Châm - Kế toán C GVHD: TS Đinh Thế Hùng 10

Giám đốc sản
xuất
Trợ lý BGĐ
Tổ bảo vệ
Tổ lái xe
Đậm đặc
Hỗn hợp
Tập ăn
Hành
chính
nhân
sự
Kinh
doanh
Tài
chính
kế toán
Xuất
nhập
khẩu
Thiết
kế
Phòng
sản
xuất
Xưởng
sản
xuất
Giám đốc
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường ĐHKTQD

- Trợ lý BGĐ: Nhiệm vụ chính Công ty TNHH Hưng Phát của trợ lý
BGĐ là tham mưu cho ban giám đốc trong các luật pháp, các vấn đề liên quan
đến đầu tư, tài chính, hành chính.
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận và mối quan hệ
giữa các phòng ban, bộ phận trong Công ty
* Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận trong Công ty
- Phòng thiết kế: Đảm nhận việc thiết kế các mẫu mới nhằm đa dạng
hoá sản phẩm của công ty đồng thời trợ gúp bộ phận sản xuất trong việc đưa
mẫu lên máy tính.
- Phòng hành chính nhân sự: Phụ trách hành chính, tổ chức nhân sự
cụ thể: Lập kế hoạch tuyển dụng nhân sự trong mùa vụ trình ban giám đốc
công ty, theo dõi quá trình thực hiện công việc của các phòng ban và xưởng
sản xuất, đảm bảo và thực hiện các chế độ cho người lao động, thực hiện việc
tính lương, BHXH, thực hiện công tác xét duyệt thi đua khen thưởng, xử phạt
do vi phạm kỷ luật lao động, đăng ký khai báo tạm vắng, tạm trú cho người
nước ngoài đồng thời bố trí xe đưa đón để tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ
công ty trong việc đi lại.
- Phòng kinh doanh: Thực hiện và tìm kiếm các khách hàng mới cùng
với việc duy trì khách hàng hiện tại và quản lý công nợ của khách hàng.
Phòng kinh doanh được chia thành 3 bộ phận:
 Đội ngũ Marketing
 Đội ngũ chăm sóc khách hàng quản lý công việc
 Quản lý theo dõi, giám sát hoạt động các đại lý phân phối, đại lý bán lẻ
của công ty.
- Phòng xuất nhập khẩu: Phụ trách hàng nhập khẩu thanh khoản xin
hạn ngạch.
SV: Đoàn Thị Châm - Kế toán C GVHD: TS Đinh Thế Hùng 11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường ĐHKTQD
- Phòng tài chính kế toán: Chức năng chính là quản lý thu, chi hạch
toán kế toán và lập các báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán theo chế độ kế

toán của Bộ Tài Chính trình ban giám đốc công ty và cơ quan thuế để kiểm
tra và theo dõi.
- Phòng sản xuất: Có nhiệm vụ nhận các đơn hàng từ phòng kinh
doanh và lên kế hoạch sản xuất cũng như tiến độ giao hàng cho khách hàng.
- Xưởng sản xuất: Nhiệm vụ là thực hiện lệnh sản xuất của phòng sản
xuất. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh những khó khăn sẽ phối hợp với
phòng sản xuất và ban giám đốc công ty cùng giải quyết.
* Mối quan hệ giữa các phòng ban và bộ phận trong công ty
Mối quan hệ giữa bộ phận Maketing và bộ phận bán hàng: Khi nhân
viên Marketing nhận sự cộng tác của khách hàng lập tức thông báo cho bộ
phận bán hàng để nắm được tình hình và yêu cầu của khách về các loại sản
phẩm đã mang đi giới thiệu cho họ. Sau khi nắm được thông tin yêu cầu của
khách hàng bộ phận bán hàng sẽ tập trung thông tin báo cáo lại cho giám đốc
sản xuất ký duyệt rồi đưa sang bộ phận sản xuất. Bộ phận sản xuất lập kế
hoạch đưa yêu cầu xuống phòng thiết kế. Phòng thiết kế tính làm mẫu đưa lại
về bộ phận sản xuất viết kế hoạch xuống xưởng sản xuất. Khi sản xuất xong
gửi tới khách hàng và đưa xưởng sản xuất và văn phòng công ty.
Giám đốc sản xuất là người chịu trách nhiệm cao nhất trong việc sản
xuất sản phẩm cung cấp cho khách hàng từ khâu tạo mẫu đến khi sản xuất
hàng loạt sản phẩm cung cấp cho khách hàng. Nhiệm vụ và trách nhiệm của
giám đốc sản xuất phụ thuộc rất nhiều nhân viên của các bộ phận kinh doanh,
Marketing, sản xuất và xưởng sản xuất. Các bộ phận này hoàn thành tốt thì
hiệu quả công việc sẽ cao.
SV: Đoàn Thị Châm - Kế toán C GVHD: TS Đinh Thế Hùng 12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường ĐHKTQD
Các bộ phận đều không thể tách rời nếu thiếu một bộ phận nào đó thì
quá trình hình thành sản phẩm có thể không được hoàn thiện với kết quả khả
quan nhất. Chính vì vậy các bộ phận phải có sự liên kết chặt chẽ và nhịp
nhàng với nhau.
Các bộ phận trợ lý giám đốc, nhân sự, xuất nhập khẩu, cũng như bộ

phận kế toán tuy không trực tiếp làm ra sản phẩm và bán sản phẩm nhưng họ
cũng góp phần không nhỏ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Ban trợ lý đã giúp đưa ra những quyết định đúng đắn và kịp thời giúp cho
công ty đẩy mạnh hoạt động bán hàng, tham mưu cho giám đốc đưa ra những
quyết định thu về hàng nghìn đô cho Công ty. Bộ phận hành chính nhân sự
quan tâm đến đời sống công nhân viên Công ty giúp cho công nhân làm việc
nhiệt tình, không phải lo lắng đến nơi ăn chốn ở, dẫn đến năng suất lao động
được nâng cao. Bộ phận kế toán đảm bảo nguồn vốn kinh doanh, cân đối tài
chính chi tiêu đúng mục đích và hợp lý. Bộ phận xuất nhập khẩu quan tâm
đến việc nhập khẩu NVL, đảm bảo NVL nhập kho kịp thời không làm gián
đoạn quá trình sản xuất của phân xưởng.
SV: Đoàn Thị Châm - Kế toán C GVHD: TS Đinh Thế Hùng 13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường ĐHKTQD
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CP SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH HƯNG PHÁT
2.1. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY TNHH HƯNG
PHÁT
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
2.1.1.1- Nội dung
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản chi về vật liệu thực tế phát sinh tại
nơi sản xuất dùng trực tiếp cho việc chế biến sản phẩm. Mỗi doanh nghiệp sản xuất
có đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất nên nhu cầu về nguyên vật liệu cũng
khác nhau. Trong ngành sản xuất thức ăn gia súc do có nhiều chủng loại thức ăn
cho nhiều loại gia súc gia cầm khác nhau nên nguyên vật liệu cũng rất đa dạng.
NVL chủ yếu chiếm 87% trong tổng giá thành sản phẩm. Đó là một tỷ lệ lớn đối
với các doanh nghiệp sản xuất. Vì vậy việc tập hợp chính xác, đầy đủ, kịp thời chi
phí nguyên vật liệu có tầm quan trọng trong việc tính giá thành sản phẩm, đồng thời
góp phần tìm ra các biện pháp sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu từ đó giảm
chi phí hạ giá thành sản phẩm.
Do đặc điểm ngành sản xuất thức ăn gia súc nên nguyên liệu chủ yếu để sản

xuất là các sản phẩm nông sản được mua trực tiếp từ người nông dân. Chính vì vậy
mà Công ty đã thành lập bộ phận vật tư là bộ phận chuyên đi mua nguyên vật liệu.
Căn cứ vào nhu cầu sản xuất và yêu cầu của từng loại sản phẩm bộ phận vật tư
sẽ đặt mua các loại vật tư khác nhau. Các loại vật tư chủ yếu mà bộ phận vật tư
thường đặt hàng là: Ngô, sắn, đậu tương, cá, xương…tất cả nguyên vật liệu này đều
được bộ phận kỹ thuật kiểm tra kỹ lưỡng về độ ẩm, tạp chất và chất lượng rồi mới
lập biên bản đồng ý cho thủ kho nhập hàng.
2.1.1.2- Tài khoản sử dụng
SV: Đoàn Thị Châm - Kế toán C GVHD: TS Đinh Thế Hùng 14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường ĐHKTQD
* Tài khoản sử dụng: TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Kết cấu cơ bản của TK 621 như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí NVL xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay
thực hiện các lao vụ dịch vụ.
Bên Có: + Giá trị vật liệu xuất dùng không hết.
+ Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp.
TK 621 cuối kỳ không có số dư.
Thực tế tại Công ty TNHH Hưng Phát, tất cả các chi phí NVL đều tập hợp
vào TK 621 và được chi tiết theo từng sản phẩm khác nhau.
Ví dụ:

TK 621VN61: Chi phí NVLTT sản phẩm VN61
TK 621VN62: Chi phí NVLTT sản phẩm VN62
TK 621VN63: Chi phí NVLTT sản phẩm VN63
2.1.1.3- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Hạch toán CPNVLTT tại Công ty TNHH Hưng Phát như sau:
Căn cứ vào chứng từ gốc >Số chi tiết TK 621
Hằng ngày, căn cứ vào lệnh sản xuất của phòng kỹ thuật đưa ra thủ kho
tiến hành xuất vật tư rồi lập thẻ kho. Sau đó chuyển lên phòng kế toán. Định
kỳ, Kế toán tiến hành tập hợp chi phí NVLTT cho từng loại sản phẩm theo

các lệnh sản xuất (lệnh sản xuất được đánh chi tiết cho từng loại sản phẩm
Bảng 2.4)
Khi mua NVL về nhập kho. Thủ kho dùng “thẻ kho” để ghi chép hàng
ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng vật tư, hàng hóa. Khi nhận chứng
từ nhập vật tư hàng hóa, thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của từng
chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhận vào chứng từ thẻ kho, cuối ngày
tính ra số tồn kho để ghi vào cột tồn kho trên thẻ kho.
Do NVL của ngành sản xuất thức ăn gia súc là các loại nông phẩm như:
Ngô, khoai, sắn … mua trực tiếp từ người nông dân nên không có hóa đơn giá
trị gia tăng. Vì vậy, phòng sản xuất đã lập bảng kê thu mua như sau:
SV: Đoàn Thị Châm - Kế toán C GVHD: TS Đinh Thế Hùng 15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường ĐHKTQD
Bảng 2.1: Bảng kê thu mua
BẢNG KÊ THU MUA
Loại NVL: Ngô
Người bán
Số
lượng
ĐV
T
Độ
ẩm
Tạp
chất
Đơn
giá
Thành tiền
Chữ
k
ý

Xác
nhận
của
kỹ
thuật
Bà. Phạm Thị
Bình
40.000 Kg 15% 6% 3.000 120.000.000
Bà. Nguyễn Thị
Lan
85.000 Kg 14% 8% 2.900 246.500.000
Bà. Lương Thị
Hương
50.000 Kg 13% 5% 2.800 140.000.000
………….
……. …. …. … ……. …………
Tæng céng
506.500.000

Ngoài ra, còn một số nguyên liệu khác mua của các Công ty cung cấp
nguyên liệu thức ăn chăn nuôi. Căn cứ vào nhu cầu sản xuất có đặt hàng mua.
SV: Đoàn Thị Châm - Kế toán C GVHD: TS Đinh Thế Hùng 16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường ĐHKTQD
Bảng 2.2: Hóa đơn giá trị gia tăng
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng
Đơn vị bán hàng: Công ty chế biến Xuất Nhập khẩu
Địa chỉ: Số 6 - Nguyễn Công Trứ - Hà Nội
Số tài khoản: 2405205028836

Điện thoại:………………MS: 0900614820
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Trọng Binh
Tên đơn vị: Công ty TNHH Hưng Phát
Địa chỉ: Thôn 4 - Hạ Lễ - Ân Thi – Hưng Yên
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản
STT Tên hàng hóa,
dịch vụ
ĐVT Số lượng Đơn
giá
Thành tiền
1 Khô đậu Kg 30.000 2.100 63.000.000
2 Bột cá Kg 5.000 7.000 35.000.000
Cộng tiền hàng: 98.000.000
Thuế suất GTGT: 10 % Tiền thuế GTGT: 9.800.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 107.800.000
Số tiền viết bằng chữ: ………………………………….
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký,ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký,đóng dấu,
ghi rõ họ tên)
Bảng 2.3: Phiếu nhập kho
CÔNG TY TNHH HƯNG PHÁT Mẫu số: 01 - VT
PHÙ CỪ - HƯNG YÊN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
SV: Đoàn Thị Châm - Kế toán C GVHD: TS Đinh Thế Hùng 17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường ĐHKTQD
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 22 tháng 06 năm 2011 Nợ: 152.1
Số 22/06 Có: 331
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Thị Loan
Theo hóa đơn số 00452 ngày 22 tháng 06 năm 2011

Nhập tại kho: Vật liệu chính Địa điểm:
ST
T
Tên nhãn
hiệu,quy
cách vật


số
Đ
V
T
Số lượng
Đơn
giá
Thành tiền
Theo
CT
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
01
02
Khô đậu

Bột cá
Cộng
Kg
Kg
30.000

5.000
30.000
5.000
2.100
7.000
63.000.000
35.000.000
98.000.000
Tổng số tiền(viết bằng chữ): …………………………
Số chứng từ gốc kèm theo: 01
Ngày 20 tháng 06 năm 2011
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) ( Ký,họ tên) (Ký,họ tên)

Hằng ngày, căn cứ vào nhu cầu của thị trường và đơn đặt hàng của đại lý
kỹ thuật đưa ra các lệnh sản xuất kiêm phiếu xuất kho nội bộ:
Bảng 2.4: Lệnh sản xuất kiêm phiếu xuất kho
LÖnh s¶n xuÊt kiªm phiÕu xuÊt kho
SV: Đoàn Thị Châm - Kế toán C GVHD: TS Đinh Thế Hùng 18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường ĐHKTQD
Ngày 30 tháng 06 năm 2011
Số: 52
TT Nguyên liệu
TA-VN61
1 mẻ 7=6300
1 Ngô hạt 381 2667
2 Ngô màu 0 0
3 Tái SX N2002 kho 0 0
4 Khô cọ 0 0
5 Sắn 80 560

6 Cám mỳ 50 350
7 Cám mỳ viên 50 350
8 Cám gạo 100 700
9 Khô đậu CL 160 1120
10 Xương mảnh 0 0
11 Bột thịt 10 70
12 Bột huyết 10 70
13 Bột cá nhạt 15 105
14 Cá con nhạt 0 0
15 Bột đá 5 35
16 Muối 4 28
17 Mix PP4 0 0
18 Mix 404 30 210
19 Mix BS 113 0 0
20 Mix BS.01 0 0
21 Mix BS.03 0 0
22 CuS04 0 0
23 Salino.f 0,5 4
24 Men TN 0 0
25 Mỡ 3 21
26 Rỉ mật 1,5 10,5
Tổng cộng 900 6300
Bao dứa 55kg V 3,0 ly
Bao dứa + nilon 30kg 255
Lệnh sản xuất được lập thành 3 liên:
+ 01 liên giao cho thủ kho
+ 01 liên giao cho trưởng ca sản xuất
+ 01 liên lưu ở phòng sản xuất
SV: Đoàn Thị Châm - Kế toán C GVHD: TS Đinh Thế Hùng 19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường ĐHKTQD

Căn cứ vào lệnh sản xuất, trưởng ca sản xuất cử công nhân đến các kho
để lĩnh vật tư, thủ kho cấp các NVL theo lệnh sản xuất.
Cuối mỗi ngày thủ kho chuyển lệnh sản xuất lên phòng kế toán, kế toán
vật tư vào sổ kế toán. Cuối tháng kế toán tiến hành tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm.
Căn cứ vào lệnh sản xuất kế toán tập hợp CPNVLTT cho từng loại sản
phẩm, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu cho từng loại sản
phẩm.
Ví dụ:
Trong tháng 06 năm 2011 tại Công ty TNHH Hưng Phát có số liệu như sau
khi sản xuất ra sản phẩm hỗn hợp cao cấp dùng cho vịt ở phân xưởng 1:
Thông thường, đầu tháng phòng sản xuất đưa ra bảng tính định mức tiêu hao
NVL đăng ký với Chi cục thuế tỉnh Hưng Yên làm cơ sở để xuất kho NVL và
tính toán.
Bảng 2.5: Định mức tiêu hao nguyên vật liệu
ĐỊNH MỨC TIÊU HAO NGUYÊN VẬT LIỆU
Tháng 06/2011
STT Tên vật tư Đơn vị tính Định mức
1 VN61 Kg 5.700
2 VN62 Kg 6.300
3 VN63 Kg 9.000
Căn cứ vào Bảng định mức tiêu hao nguyên vật liệu, phòng kế toán tính
ra được khối lượng NVL cần xuất kho để hoàn thành hợp đồng 06/2011
Bảng 2.6: Bảng tập hợp chi phí nguyên vật liệu sản phẩm VN61
BẢNG TẬP HỢP CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU – SẢN
PHẨM VN61 – THÁNG 06/2011
SV: Đoàn Thị Châm - Kế toán C GVHD: TS Đinh Thế Hùng 20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường ĐHKTQD
STT Mã vật tư Tên vật tư ĐVT Số lượng Giá trị
Tổng cộng 30 142.8 101 915 630

1 BAO30 Bao 30kg Cái 1 116 2 949 738
2 BOTCA Bột cá Kg 465 5 047 566
3 BOTDA Bột đá Kg 120 21 997
4 BOTHUYET Bột huyết Kg 359 2 941 122
5 BOTTHIT Bột thịt Kg 430 1 928 677
6 CAMMY Cám mỳ Kg 1 795 4 769 709
7 CAMVIEN Cám mỳ viên Kg 1 200 2 800 001
8 CGAO Cám gạo Kg 700 1 426 993
9 KHODAUCL Khô đậu CL Kg 5 030 20 321 464
10 MATCUC Mật cục Kg 21 151 244
11 MIX404 Mix 404 Kg 916 10 463 469
12 MO Mỡ ĐV Kg 118 703 780
13 MUOI Muối Kg 121.2 133 199
14 NGOHAT01 Ngô hạt Kg 14 006 41 227 757
15 NILON25 Nilon 25kg Cái 1 116 552 340
16 RIMAT Rỉ mật Kg 40 74 414
17 SALINOMYCIN Salinomycin Kg 18.6 885 714
18 SAN002 Sắn nghiền Kg 2 580 5 516 446

Căn cứ vào dòng tổng cộng tại các bảng tổng hợp chi phí nguyên vật
liệu cho từng loại sản phẩm, kế toán lập bảng tiêu hao chi phí nguyên vật liệu
tổng hợp cho tất cả các thành phẩm của Công ty.
Bảng 2.7: Bảng tổng hợp tiêu hao NVL
BẢNG TỔNG HỢP TIÊU HAO NGUYÊN VẬT LIỆU
Tháng 06/2011
STT Mã vật tư Vật tư Số lượng Chi phí
1 VN61 HHVN61 30 142.8 101 915 630
2 VN62 HHVN62 23 525 72 206 209
3 VN63 HHVN63 23 525 68 963 366
4 H547 DDH547 4 596 21 869 759

5 H545 DDH545 12 477 69 242 624
SV: Đoàn Thị Châm - Kế toán C GVHD: TS Đinh Thế Hùng 21
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường ĐHKTQD
6 H55 DDH55 1 057 4 694 450
7 H56S HHH56S 11 200 44 661 023
8 H57S HHH57S 1 380 5 396 785
9 H58S HHH58S 74 550 248 722 159
10 H58 HHH58 1 409 7 176 181
11 H585 HHH585 4 911 26 534 649
12 G81 DDG81 1 067 4 647 680
13 G82 DDG82 2 820 19 151 958
14 G83 DDG83 6 950 25 176 947
15 G84 DDG84 5 475 18 838 625
16 G71 DDG71 32 525 103 664 791
17 G72 DDG72 3 700 11 154 896
18 G74 DDG74 16 325 79 532 675
19 G75 DDG75 14 375 42 082 040
20 C3 DDC3 39 075 110 206 718
21 C4 DDC4 2 247 8 086 877
22 C5 DDC5 756 2 508 971
23 C6 DDC6 2 820 16 762 520
………………. ……… …………………
Tổng cộng 332.074 5.898.654.855

SV: Đoàn Thị Châm - Kế toán C GVHD: TS Đinh Thế Hùng 22
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường ĐHKTQD
Cách tính giá xuất kho nguyên vật liệu ở Công ty TNHH Hưng Phát
như sau:
Giá thực tế xuất kho.
Đối với NVL xuất kho trị giá vốn thực tế được tính theo đơn giá bình

quân gia quyền.
Công thức tính:
Giá thực tế NVL, CCDC = Số lượng NVL X Đơn giá bình quân
xuất kho xuất kho
Giá thực tế NVL + Giá thực tế NVL
- Đơn giá bình quân tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
gia quyền (cuối kỳ) =
Số lượng NVL + Số lượng NVL
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
SV: Đoàn Thị Châm - Kế toán C GVHD: TS Đinh Thế Hùng 23
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường ĐHKTQD
Bảng 2.8: Phiếu xuất kho
Công ty TNHH Hưng Phát Mẫu số: 02-VT
Bộ phận: Phòng Kế toán (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 05 tháng 06 năm 2011
Số: 05
Nợ: TK 621.1
Có: TK 152.1
- Họ và tên người nhận hàng: Trần Hoài An. Bộ phận : PX Sản xuất
- Lý do: Xuất để sản xuất sản phẩm
- Xuất tại kho: Nguyễn Đức Toản Địa điểm: Phân xưởng 1
T
T
Tên, nhãn hiệu, quy cách
phẩm chất vật tư, dụng cụ
sản phẩm, hàng hoá

số

ĐV
T
Số
lượng
thực
xuất
Đơn giá Thành tiền
A B C D 1 2 3
1 Xuất sắn củ Kg 3079,5 2.500 7.698.750
2 Xuất cám mỳ viên Kg 3844,6 2.500 9.611.500
3 Xuất bột đá mịn Kg 50 2.000 100.000
Cộng 17.410.250
Tổng số tiền: (Mười bảy triệu bốn trăm mười ngàn hai trăm năm mươi đồng)
Số chứng từ gốc kèm theo: 01 chứng từ
Ngày 05 tháng 06 năm 2011
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
Bảng 2.9: Phiếu xuất kho
SV: Đoàn Thị Châm - Kế toán C GVHD: TS Đinh Thế Hùng 24
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường ĐHKTQD
Công ty TNHH Hưng Phát Mẫu số:02-VT
Bộ phận: Phòng Kế toán (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 06 tháng 06 năm 2011
Số: 06
Nợ: TK 621.1
Có: TK 152.1
- Họ và tên người nhận hàng: Trần Hoài An. Bộ phận : PX Sản xuất
- Lý do: Xuất để sản xuất sản phẩm
- Xuất tại kho: Nguyễn Đức Toản Địa điểm: Phân xưởng 1

T
T
Tên, nhãn hiệu, quy cách
phẩm chất vật tư, dụng cụ
sản phẩm, hàng hoá

số
ĐV
T
Số
lượng
thực
xuất
Đơn giá Thành tiền
A B C D 1 2 3
1 Xuất bao 30 kg Kg 175 2.500 4.437.500
2 Xuất bao 5 kg Kg 1164,5 5.000 5.822.500
Cộng 10.260.000
Tổng số tiền: (Mười triệu hai trăm sáu mươi ngàn đồng chẵn)
Số chứng từ gốc kèm theo: 01 chứng từ
Ngày 06 tháng 06 năm 2011
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
Bảng 2.10: Phiễu xuất kho Mẫu số:02-VT
Công ty TNHH Hưng Phát (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Bộ phận: Phòng Kế toán Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SV: Đoàn Thị Châm - Kế toán C GVHD: TS Đinh Thế Hùng 25

×