Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Tiến Đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 61 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TOÁN


CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH TIẾN ĐỨC
Họ và tên sinh viên :
LÊ THỊ LOAN
Lớp :
KẾ TOÁN C
Khóa :
K11 - LIÊN THÔNG
Mã sinh viên :
LT112623
Giáo viên hướng dẫn :
TS: ĐINH THẾ HÙNG
\
HÀ NỘI – 03/2012
- 1 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
MỤC LỤC
A 35
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 58
SV : LÊ THỊ LOAN 1 Lớp : Kế toán C – K11B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1: Sơ đồ về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại công ty TNHH


Tiến Đức 9
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Biểu 2.1: Phiếu xuất kho……………………………………………… 14
Biểu 2.2: Biên bản sử dụng vật tư ………………… .………………… 15
Biểu 2.3: Trích sổ chi tiết TK 621 ……………………………… ……… 17
Biểu 2.4: Chứng từ ghi sổ số 12 ……………………………… 18
Biểu 2.5: Trích sổ cái TK 621 ……… ……………………… ……….19
Biểu 2.6: Bảng chấm công……………………………………………… 23
Biểu 2.7 : Bảng tổng hợp lương tháng 6/2010 ………………………… .23
Biểu 2.8 : Bảng tổng hợp lương quý II/2010 ……………………………… 24
Biểu 2.9 : Sổ chi tiết TK 622 25
Biểu 2.10: Chứng từ ghi sổ số 25 ……………………………… 26
Biểu 2.11: Sổ cái tài khoản 622……………………… 27
Biểu 2.12 : Sổ chi tiết TK 623 36
Biểu 2.13 :Chứng từ ghi sổ số 54 ………………………… 38
Biểu 2.14 : Sổ cái tài khoản 623…………………………… 39
Biểu 2.15 : Bảng phân bổ tiền lương & BHXH 30
Biểu 2.16 : Bảng tổng hợp chi phí sản chung 31
Biểu 2.17: Trích sổ chi tiết TK 627 32
SV : LÊ THỊ LOAN 2 Lớp : Kế toán C – K11B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Biểu 2.18: Chứng từ ghi sổ số 60 ………………………… 33
Biểu 2.19: Sổ cái tài khoản 627 34
Biểu 2.20: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ……………………… …………….35
Biểu 2.21: Trích biên bản kiểm kê khối lượng xây lắp thi công dở dang 37
Biểu 2.22 : Sổ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 39
Biểu 2.23: Bảng tính giá thành 41
SV : LÊ THỊ LOAN 3 Lớp : Kế toán C – K11B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Các từ viết tắt Tên đầy đủ
CCDC Công cụ dụng cụ
CNH-HĐH Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
CP Chi phí
CPKDDD Chi phí kinh doanh dở dang
CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp
CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPSXC Chi phí sản xuất chung
CPSXKDDD Chi phí sản xuất kinh doanh dở danh
DVMN Dịch vụ mua ngoài
GTGT Giá trị gia tăng
KDDD Kinh doanh dở dang
KT Kế toán
NCTT Nhân công trực tiếp
NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp

LỜI MỞ ĐẦU
******
Trong gần hai thập kỷ qua, dưới ánh sáng của các nghị quyết đại hội
Đảng Cộng Sản Việt Nam, nền kinh tế nước ta đã đi vào ổn định và phát triển.
Việt Nam từ chỗ vận hành nền kinh tế tập trung bao cấp đã chuyển sang phát
SV : LÊ THỊ LOAN 4 Lớp : Kế toán C – K11B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản
lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã đặt ra yêu cầu cấp bách
là phải đổi mới hệ thống công cụ quản lý mà trong đó kế toán là một bộ phận
cấu thành quan trọng. Kế toán là công cụ quản lý hiệu quả tài sản, tiền vốn và
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp, đồng thời là
nguồn cung cấp thông tin và số liệu đáng tin cậy để nhà nuớc điều hành vĩ mô

nền kinh tế, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động của các ngành, các lĩnh vực. Vì
vậy việc đổi mới, hoàn thiện công tác kế toán để phù hợp với yêu cầu của cơ
chế quản lý mới là một vấn đề bức xúc và cần thiết.
Trong công tác kế toán nói chung, kế toán “tập hợp chi phí sản xuấ và
tính giá thành sản phẩm” là một thành phần quan trọng vì mục tiêu đề ra của
các nhà quản lý là không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản
phẩm, một mặt làm tăng thu nhập cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống của
người lao động, mặt khác đảm bảo sự tồn tại và củng cố vị thế của doanh
nghiệp trong cạnh tranh. Để thực hiện mục tiêu này,doanh nghiệp cần tổ chức
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính
xác và kịp thời, đúng đối tượng, đúng phương pháp và đúng chế độ quy định.
Chính vì vậy công tác kế toán này luôn được sự quan tâm sâu sắc của ban
lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty TNHH Tiến Đức
Là sinh viên kế toán trường Kinh Tế Quốc Dân, từ những nhận thức
sâu sắc về tầm quan trọng của công tác kế toán, trong thời gian thực tập tại
công ty TNHH tiến Đức, em đã mạnh dạn chọn đề tài “ Hoàn thiện kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản” cho chuyên đề cuối khoá của
mình, bài báo cáo nay của em đang cón nhiều thiếu sót em rất mong nhận
đươc sự quan tâm và giúp đỡ của các thầy cô giáo trường kinh tế đặc biệt là
thầy Thế Hùng để cho bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn
- Kết cấu của chuyên đề gồm:
SV : LÊ THỊ LOAN 5 Lớp : Kế toán C – K11B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
+ Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí
tại công ty TNHH Tiến Đức.
+ Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại
công ty TNHH Tiến Đức
+ Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty TNHH Tiến Đức
SV : LÊ THỊ LOAN 6 Lớp : Kế toán C – K11B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY
TNHH TIẾN ĐỨC
1.1.Đặc điểm sản phẩm của công ty TNHH Tiến Đức:
Sản phẩm của công ty chủ yếu là sản phẩm bao bì, lưới che giảm nắng,
thùng nhựa…,các sản phẩm này có quy mô sản xuất phức tạp gồm có nhiều
quá trình, các quá trình sản xuất lại được chia làm nhiều gian đoạn mỗi gian
đoạn lại được chia làm nhiều công việc khác nhau, nhưng hầu hết các công
việc đều diễn ra tại phân xưởng của nhà máy. Do vậy đặc điểm này đòi hỏi
các khâu hoạt động phải liên tục và ăn khớp với nhau hay đây còn được gọi là
một quy trình hoạt động kép kín
Sản phẩm trong khi sản xuất được chuyển qua tất cả các gian đoạn và
sau khi hoàn thành thì sản phẩm được đưa vào nhập kho nên giá thành của
sản phẩm được tính trước dựa vào tổng các chi phí mà công ty đã bỏ ra. Do
vậy tính chất hàng hóa của sản phẩm được thể hiện một cách rõ ràng
Do sản phẩm hoàn thành nhập kho sau đó xuất bán luôn vì vậy đòi hỏi
chất lượng của sản phẩm phải luôn được đảm bảo như vậy thì công ty mới
nhanh thu hồi vốn
Những đặc điểm hoạt động sản xuất, đặc điểm sản phẩm, đặc điểm tổ
chức sản xuất và quản lý sản xuất nói trên ảnh hưởng đến chi phí công tác kế
toán tại công ty một cách nhất định. Vì vậy hiện nay các công ty ở nước ta có
rất nhiều công ty thực hiện việc khoán sản phẩm hoàn thành theo thời gian,
việc này có thể cắt giảm được nhiều chi phí phát sinh thêm tại công ty.
Đặc điểm sản phẩm dở dang:
Sản phẩm dở dang trong công ty là những sản phẩm chưa hoàn thành
do nhiều yếu tố khác nhau như những sản phẩm hỏng đã qua sản xuất nhưng
do bị lỗi nên chưa thể đưa vào nhập kho được…Đánh giá sản phẩm dở dang
SV : LÊ THỊ LOAN 7 Lớp : Kế toán C – K11B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

là công việc tính toán xác định phần chi phí sản xuất trong kỳ cho khối lượng
sản phẩm dở cuối kỳ phải chịu. Thông thường trong công ty, người ta thường
quy định sản phẩm sản xuất được xuất kho khi ã kiểm định xong chất lượng
của sản phẩm và đươc chấp nhận là những sản phẩm đạt tiêu chuẩn. Con sản
phẩm dở dang là phần việc chưa đạt tới điểm trên.
Cụ thể đối với sản phẩm bao bì thì những sản phẩm do dang là những
sản phẩm chưa được dán lại.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty.
a. Quy trình công nghệ sản xuất.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là một trong những căn cứ
quan trọng để xác định đối tượng tập hợp chi phí. Trên cơ sở đó, xác định
đúng đối tượng tính giá thành sản phẩm sản xuất và lựa chọn phương pháp
tính giá thành phù hợp
Sơ đồ 1.1
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty
b. Cơ cấu tổ chức sản xuất sản phẩm tại công ty:gồm công nhân sản
xuất tại công ty ngoài các công nhân và nhân viên trong đội và công ty còn
có nhiều lao động thuê ngoài theo thời vụ.
SV : LÊ THỊ LOAN 8 Lớp : Kế toán C – K11B
Cân và nhập
giấy
Cho giấy lên
máy
Khởi động máy sóng để
ép giấp thành từng sóng
Máy bồiHoàn thiệnNghiệm thuNhập kho
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của công ty:
Giữa các phòng ban và các bộ phận của công ty có mối liên hệ mật thiết
với nhau được đảm bảo sự ăn khớp phối hợp nhịp nhàng trong toàn bộ hoạt

động sản xuất kinh doanh của công ty.Dựa vào sơ đồ quản lý chung toàn công
ty, ta thấy có một số bộ phận sau có nhiều nhiệm vụ cho công tác quản lý chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
- Giám đốc điều hành công ty: có nhiệm vụ phụ trách chung toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Trực tiếp phụ trách các lĩnh vực
tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác xây dựng và quy hoạch phát
triển của công ty, công việc ký kết hợp đồng cơ bản giám đốc là người đại
diện cho công ty trong việc ký kết hợp đồng kinh tế,hợp đồng lao động
- Phó giám đốc: giúp giám đốc điều hành sản xuất kinh doanh của công
ty, triển khai các hoạt động kinh tế, dự án được giám đốc phân công.
- Phòng kế toán : có nhiệm vụ quản lý tài sản tiền vốn của công ty theo
chế độ hiện hành, hạch toán kinh tế độc lập theo chế độ kế toán nhà nước ban
hành,tính giá thành các sản phẩm của công ty, lập báo cáo định kỳ và báo cáo
quyết toán theo chế độ quy định, lập báo cáo thuế với cơ quan thuế, tính toán
tiền lương hàng tháng cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Phòng kế hoạch, kỹ thuật: Có trách nhiệm trong việc lên kế hoạch
sản xuất, nhận đơn đặt hàng các sản phẩm từ các đơn vị có nhu cầu, từng giai
đoạn sản xuất cũng như công việc sản xuất đảm bảo chất lượng, kỹ thuật, và
an toàn lao động.
- Các tổ sản xuất: Thực hiện các chức năng quản lý điều hành công việc
sản xuất tại các phân xưởng: Tập kết nguên vật liệu, bố trí nhân lực, giám sát
và điều chỉnh quá trình sản xuất.
Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc,trưởng phòng về quản lý phân
xưởng và điều hành sản xuất.
Điều phối nhân lực trong tổ sản xuất cho phù hợp,tránh lãng phí nhân
công và thiết bị nhằm nâng cao năng lực sản xuất.
SV : LÊ THỊ LOAN 9 Lớp : Kế toán C – K11B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ

THÀNH SP SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY TNHH TIẾN ĐỨC
2.1. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thànhtại công ty TNHH
Tiến Đức:
2.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
2.1.1.1 Nội dung:
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ nguyên vật
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất
sản phẩm.
Các loại nguyên, nhiên vật liệu (như giấy, nhựa,ni lông ) được mua từ
những bạn hàng đáng tin cậy, có uy tín và đạt chất lượng cao trên thị trường
(như giấy Hông Hà, giấy thủy tiên…)
Vật liệu phụ (keo dán, băng dính, ), nhiên liệu (dầu chạy máy, nhớt bôi
chơn ) phục vụ trực tiếp cho việc thi công công trình.
2.1.1.2 Tài khoản sử dụng:
Công ty TNHH Tiến Đức sử dụng TK 621 – “Chi phí nguyên liệu, vật
liệu trực tiếp” để tập hợp chi phí nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất
sản phẩm.
- Tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được mở chi tiết đối với từng
nguyên liệu như tài khoản nguyên liệu. Cụ thể:
+ TK 621.1 - Chi phí nguyên vật liệu chính phân xưởng I , trong đó thì
TK6211.1: Chi phí nguyên vật liệu chính là giấy
TK 6211.2: Chi phí nguyên vật liệu chính là nhựa…
SV : LÊ THỊ LOAN 10 Lớp : Kế toán C – K11B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
+ TK 621.2 - Chi phí nguyên vật liệu chính phân xưởng II, trong đó thì TK
6212.1: Chi phí nguyên vật liệu là dầu Diezen, TK 6212.2: Chi phí nguyên
vật liệu là băng dính
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để sản xuất ra 1 cái vỏ bao bì bao gồm:
+ Nguyên vật liệu chính : Cát, đá, xi măng, bột màu…
+ Nhiên liệu: Xăng, dầu diezen

Để theo dõi chi phí NVL trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản:
TK152 “Nguyên liệu, vật liệu”
TK621 “ Chi phí NVL trực tiếp” để hạch toán.
Kết cấu TK621:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản
phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: + Giá trị nguyên liệu, vật liệu xuất dùng không hết.
+ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK621 không có số dư cuối kỳ.
2.1.1.3 Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết.
Những vật tư mua về được nhập kho ngay như:( giấy, nhựa, ) trị giá
thực tế vật tư xuất dùng cho sản xuất sẽ bao gồm giá mua vật liệu (không có
thuế GTGT) và chi phí vận chuyển tới công ty
Mua giấy xuất dùng cho sản xuất bao bì , lập phiếu thanh toán tạm ứng,
nộp về phòng kế toán gửi kèm cùng với hoá đơn mua giấy.
Ngày 01/5/2011 Căn cứ vào hoá đơn mua vật liệu kèm theo chứng từ vận
chuyển giấy về công ty kế toán định khoản
Nợ TK 621 (giấy) : 21.000.000
Nợ TK 133 : 2.100.000
Có TK 331 ( Hồng Hà ): 23.100.000
SV : LÊ THỊ LOAN 11 Lớp : Kế toán C – K11B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Nguyên vật liệu về nhập kho sẽ xuất dùng để sản xuất thì lập phiếu xuất
kho ngày 25/05/2011 khi cần vật liệu kho sẽ xuất cho các tổ sản xuất,xuất
kho NVL để sản xuất bao bì cho công ty thì KT định khoản:
Kế toán định khoản:
Nợ TK 621 (CT kem) : 7.500.000
Có TK 152: (giấy D1): 7.500.000
SV : LÊ THỊ LOAN 12 Lớp : Kế toán C – K11B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Biểu 2.1
CÔNG TY TNHH TIẾN ĐỨC
Mẫu số: 02-VT - DNN.
(Ban hành theoQĐ số 15/2006/ QĐ - BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính )
Số 56
Phiếu Xuất kho
Ngày 25 tháng 5 năm2011
Họ tên người nhận hàng : Nguyễn Thị Hoài
Lý do xuất: Xuất nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất sản phẩm bao bì kem
Xuất tại kho
ĐVT: VNĐ
TT Tên vật tư

số
Đơn
vị tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yên
cầu
Thực
xuất
1 Giấy D1 Kg 75.00
0
1000 7.500.000
Cộng 7.500.000
Tổng số tiền ( viết bằng chữ ): Bảy triệu năm trăm nghìn đồng chẵn.
Ngày 25 tháng 05 năm 2011
Người lập

phiếu
Người nhận
hàng
Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
Khi xuất vật tư đẻ sử dụng thì cần phải có biên bản sử dụng vật tư nói
rõ phần công việc của tưng người ở từng bộ phận như:Ông Nguyễn Văn Tuấn
SV : LÊ THỊ LOAN 13 Lớp : Kế toán C – K11B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
ở bộ phận quản lý vật tư thì chịu trách nhiệm quản lý vật tư xuất ra cho các tổ
như thế nào và xuất với số lượng bao nhiêu chất lượng của những vật tư xuất
đi. Ông Trần Văn Hào bộ phận kỹ thuật phải xem xet máy móc và bảo trì máy
móc,phải đảm bảo máy móc vận hành tốt hạn chế số lượng sản phẩm
hỏng.Ông Lê Văn Thắng ở tổ trưởng tổ sản xuất là người chịu trách nhiêm về
những sản phẩm sản xuất ra là người giám sát công việc sản xuât :
Biểu 2.2
BIÊN BẢN SỬ DỤNG VẬT TƯ
Hôm nay ngày 05 tháng 6 năm 2011
Chúng tôi gồm có:
- Ông Lê Văn Thắng Chức vụ: Tổ trưởng tổ sản xuất
- Ông Trần Văn Hào Chức vụ: Kỹ thuật
- Ông Nguyễn Văn Tuấn Chức vụ: Quản lý vật tư
Cùng nhau thống nhất xuất nguyên vật liệu để sản xuất bao bì cho công
ty kem
STT Tên vật tư Đơn vị Số lượng Ghi chú
1 Giấy D1 Kg 75.000

Việc thực hiện nhập tiếp các chứng từ khác phát sinh trong tháng liên
quan đến khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo quy trình tương tự
Cuối mỗi tháng một lần kế toán nguyên liệu vật liệu của công ty tập

hợp các chứng từ kế toán gốc cùng với chứng từ ghi sổ có liên quan gửi cho
kế toán trưởng của công ty để làm căn cứ khi đối chiếu, so sánh sổ cái với thẻ
kho của thủ kho nguyên liệu vật liệu. Sau đó, kế toán trưởng sẽ dựa trên các
căn cứ này để tập hợp chi phí sản xuất; cụ thể là tập hợp chi phí nguyên liệu
SV : LÊ THỊ LOAN 14 Lớp : Kế toán C – K11B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
vật liệu trực tiếp.Cuối tháng, căn cứ vào các chứng từ do kế toán vật liệu cung
cấp kế toán trưởng vào sổ chi tiết TK 621 và các tài khoản liên quan khác
SV : LÊ THỊ LOAN 15 Lớp : Kế toán C – K11B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Biểu 2.3
TRÍCH SỔ CHI TIẾT TK 621
Quý II năm 2011
( Chi tiết công việc sản xuất bao bì kem )
Ngày
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số phát sinh
Số dư cuối kỳ
Số hiệu NT Nợ Có Nợ Có
01/04 PK12 01/04
Mua giấy dung cho việc sản
xuất bao bì kem
1413 70.135.000
02/04 PK14 02/04
Mua băng dán và keo cho san

xuất bao bì kem
1413 1.052.000
05/04 PK21 05/04
Mua ghim cho việc sản xuất
bao bì kem9iuy
1413 595.000

12/04 PX23 12/04
Xuất dùng giấy cho sản xuất
bao bì kem
1521 7.500.000
Cộng phát sinh 79.282.000 79.282.000
SV : LÊ THỊ LOAN 17 Lớp : Kế toán C – K11B
CTy TNHH tiến Đức
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
2.1.1.4 Quy trình ghi sổ tổng hợp
Kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ và sau đó từ chứng từ ghi sổ kế
toán ghi vào sổ cái TK621
Trong tháng, kế toán viên căn cứ vào các chứng từ kế toán này để lập
chứng từ ghi sổ:
Chứng từ ghi sổ được đăng ký tại số đăng ký chứng từ ghi sổ. Mỗi chứng từ
ghi sổ đều có chứng từ gốc đính kèm và phải được kế toán trưởng duyệt trước
khi ghi sổ kế toán.
Trên cơ sở chứng từ ghi sổ sẽ lập
Chứng từ ghi sổ dưới đây được lập vào ngày 30/06/2011
SV : LÊ THỊ LOAN 18 Lớp : Kế toán C – K11B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Biểu 2.4
Cty TNHH Tiến Đức
Chứng từ ghi sổ

Số: CT12
Từ ngày 01/6/2011 đến ngày 30/6/2011
Trích yếu Tài khoản đối ứng
Số tiền Ghi chú
Nợ Có
Thuế GTGT 133 15.000.0000
Tạm ứng 141 5.500.000
Nguyên vật liệu 1521 575.500.000
Chi phí NVLTT 621 232.132.000
Phải trả người bán 331 15.850.000

Cộng 843.982.000
Kèm theo các hứng từ gốc
Người lập Kế toán Trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái TK 621
Cuối kỳ kế toán, kế toán trưởng mang sổ cái các tài khoản này đem nộp
cho văn phòng kế toán của công ty chủ quản
SV : LÊ THỊ LOAN 19 Lớp : Kế toán C – K11B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Biểu 2.5
TRÍCH SỔ CÁI TK 621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tháng 6/2011
Ngày
tháng
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK
đối

ứng
Số tiền
SH NT Nợ Có
A B C D E 1 2
SD đầu tháng:
01/06 PK56 01/06
Chi tiền tạm ứng mua keo dán và băng dính
cho sản xuất bao bì kem
152
350.153.295
12/06 PK23 12/06
Chi tiền tạm ứng mua keo dán và băng dính cho
sản xuất bao bì kem
152
441.577.718
Tập hợp chi phí vào TK 154
154
791.731.013
Cộng phát sinh tháng
791.731.013 791.731.013
Tồn kho cuối tháng
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
SV : LÊ THỊ LOAN 20 Lớp : Kế toán C – K11B
Cty TNHH Tiến Đức Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Mẫu số: S03b-DN Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
2.1.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.

2.1.2.1 Nội dung.
Tiền lương là phần thù lao về lao động tái sức lao động, bù đắp hao phí
sức lao động của người công nhân bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh,
tiền lương gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà công nhân viên đã
thực hiện, ngoài tiền lương để đảm bảo cuộc sống lâu dài của người lao động
còn tính tiền phụ cấp lương trách nhiệm, tiền thường vượt mức sản lượng cho
công nhân nào vượt mức kế hoạch đã đề ra.
Bao gồm toàn bộ tiền lương, tiền thưởng và phụ cấp tiền lương (tiền ăn
ca, ăn trưa, ) phải trả cho công nhân viên toàn Nhà máy. Các khoản phải
nộp trích theo lương gồm BHXH, BHYT của công nhân sản xuất .Do đặc thù
của công ty hiện nay lực lượng lao động của doanh nghịêp bao gồm:
- Công nhân trong nhà máy của công ty
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp tại nhà máy của công ty
được công ty áp dụng trả lương theo thời gian. Hình thức trả lương theo sản
phẩm được áp dụng cho hình thức tiền lương tính cho những công việc có
định mức hao phí nhân công và được thể hiện trong hợp đồng giao khoán
Đối với công nhân thuộc công ty khi có thông báo nhận lương kế toán
đội sẽ lên công ty nhận lương về cho công nhân.Sau khi phát lương xong
chứng từ sẽ được lưu tại phòng kế toán doanh nghiệp.
Lương
thực tế
=
Hệ số lương * 1.050.000
*
Số ngày công làm
việc trong tháng
+ Phụ cấp
22
Tuỳ theo từng cấp bậc, chức vụ và thâm niên làm việc cũng như khả
năng của từng người mà có những hệ số lương khác nhau.

Tổng số lương = Đơn giá khối lượng * Tổng khối lượng hoàn
SV : LÊ THỊ LOAN 21 Lớp : Kế toán C – K11B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
khoán trong tháng công việc khoán thành ttrong tháng
Trên cơ sở đó kế toán lập bảng thanh toán lương cho từng tổ sản xuất,
căn cứ vào bảng thanh toán lương của các tổ kế toán lập bảng tổng hợp, Trích
BHXH, BHYT, KPCĐ
Riêng đối với công nhân thuộc diện theo hợp đồng thời vụ thì tiền cho
trả cho họ được thoả thuận trước và ghi trong hợp đồng kinh tế ký kết giữa
hai bên.Khi họ hoàn thành số lượng sản phẩm giao khoán đảm bảo chất lượng
và thời gian theo hợp đồng ký kết thì sẽ được thanh toán.
2.1.2.2 Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán tổng hợp tiền lương, kế toán sử dụng TK 334 - Phải trả công
nhân viên, tổng hợp các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ kế
toán sử dụng TK 338 - Phải trả, phải nộp khác. Để tập hợp tiền lương, phụ
cấp và các khoản trích theo lương, kế toán chi tiết TK 622 – chi phí sản xuất
kinh doanh, thành TK 622.1 – Chi phí nguyên nhân công trực tiếp phân
xưởng 1 và TK 622.2 – Chi phí nhân công trực tiếp phân xưởng 2.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK622 “Chi phí nhân
công trực tiếp”
- Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh.
- Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
TK này cuối kỳ không có số dư.
2.1.2.3 Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết.
Hàng ngày Tổ trưởng sản xuất theo dõi công nhân viên thực tế đi làm trong
ngày và chấm công, cuối ngày sản xuất tập hợp khối lượng sản phẩm hoàn
thành.
Cuối tháng Tổ truởng sản xuất nộp bảng chấm công, bảng chấm công
làm thêm giờ, Phiếu nhập kho sản phẩm, Biên bản kiểm tra chất lượng sản
phẩm và các chứng từ khác có liên quan cho Kế toán tiền lương. Kế toán căn

SV : LÊ THỊ LOAN 22 Lớp : Kế toán C – K11B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
cứ vào các chứng từ hợp lệ để lập Bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng và
ký duyệt Kế toán trưởng, Thủ trưởng đơn vị để Chi trả lương cho công nhân
viên.
Cuối tháng kế toán căn cứ vào phiếu chi lương để ghi “sổ chi tiết chi phí
nhân công trực tiếp” và “Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội” để ghi
các Chứng từ ghi sổ và Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ .
* Cụ thể cách tính lương của phân xưởng 1 và phân xưởng 2 : Căn cứ vào
tổng khối lượng bao bì sản xuất, đơn giá tiền lương trên tổng sản phẩm khối
lượng sản phẩm sản xuất của mỗi phân xưởng và căn cứ vào bảng chấm công
của từng phân xưởng ta tính được tiền lương của cả phân xưởng và của từng
công nhân viên trong phân xưởng như sau:
tiền lương của tổ
sản xuất
=
Tổng khối lượng
sản phẩm sản xuất
x
Đơn giá tiền lương trên
sản phẩm
SV : LÊ THỊ LOAN 23 Lớp : Kế toán C – K11B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Biểu 2.6
Công ty TNHH Tiến Đức
BẢNG CHẤM CÔNG
STT Họ và tên Số ngày công
Tổng
số công
Ký nhận

1 Trần Văn Thanh 1 2 3 4
24
2 Nguyễn Văn Bình × × × ×
24
3 Ngô Minh Hải × × × ×
24
4 Nguyễn Thị Nhung × × × ×
24
5 Hồ Văn An × × × ×
24
6 Trần Văn Vũ × × × ×
24
7 Bùi Đức Duy × × × ×
24
8 Trần Văn Hải × × × ×
24
9 Đinh Thị Thu Trang × × × ×
24
10 Trần Biên Thuỳ × × × ×
24
11 Nguyễn Thị Thanh × × × ×
24
12 Phạm Thị Hoa × × × ×
24
13 Nguyễn Văn Minh × × × ×
24
14 Tô Văn Nội × × × ×
24
Tổng cộng
336

Theo tài liệu trên ta tính lương cho công nhân tổ bồi và tổ bế như sau:
Tổng số người làm việc trong 2 tổ là 14 người
SV : LÊ THỊ LOAN 24 Lớp : Kế toán C – K11B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Căn cứ vào bảng chấm công tổ bồi và tổ bế xác định được tổng số công
thực tế là: 336 công
Đơn giá một công là:
25.460.000
= 75.773 đồng
336
Vậy tiền lương của công nhân Hồ Văn An là:
75.773 * 24 = 1.818.552 đồng
Các công nhân khác tính tương tự
Cuối tháng kế toán tiền lương đối chiếu bảng chấm công, hợp đồng
giao khoán, bản nghiệm thu và thanh toán số lương sản phẩm sản xuất và
bảng tổng hợp lương (các chứng từ này phải hợp lệ) do các tổ gửi lên bảng
tông hợp lương tháng cho từng loại sản phẩm (Nếu tổ sản xuất nhiều loại bao
bì cho nhiều công ty thì phải lập bảng phân bổ tiền lương )
SV : LÊ THỊ LOAN 25 Lớp : Kế toán C – K11B

×