Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần sông hồng thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.15 KB, 59 trang )

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO
(7/11/2006) và đang trong quá trình thực hiện các cam kết mở cửa hẳn các thị trường
trong nước, các DN Việt Nam đã thực sự tham gia vào một sân chơi bình đẳng trong
khối kinh tế thế giới. Đây là cơ hội rất lớn, đồng thời cũng là một thách thức không
nhỏ đối với tất cả các DN Việt Nam. Thực tế cho thấy các DN có làm ăn hiệu quả thì
mới có thể tồn tại và phát triển trong một môi trường cạnh tranh đó. Một câu hỏi đặt
ra cho các DN là phải làm gì để đạt lợi nhuận tối đa trong giới hạn năng lực sản xuất
của mình.
Trong doanh nghiệp xây lắp, NVL thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị các
công trình của các doanh nghiệp. Sử dụng hợp lý, tiết kiệm NVL sẽ góp phần làm
giảm chi phí, tăng lợi nhuận đáng kể cho DN, điều này phụ thuộc phần lớn vào công
tác hạch toán NVL. Vì vậy việc hiểu, vận dụng đúng và sáng tạo trong công tác hạch
toán NVL là vấn đề hàng đầu của DN. Công ty Cổ Phần Sông Hồng Thăng Long cũng
không nằm ngoài quy luật đó. Là một công ty được cổ phần hóa từ năm 2006 theo chủ
trương của Nhà nước và sự đồng tình của toàn bộ cán bộ công nhân viên toàn công ty,
công ty đang đứng trước rất nhiều thời cơ đồng thời cũng phải đối đầu với nhiều thử
thách trong nền kinh tế thị trường như hiện nay. Sử dụng hình thức kế toán tập trung
nhưng do đặc điểm sản xuất của công ty là thi công các công trình nằm rải rác ngoài
trời ở rất nhiều địa phương trên cả nước nên việc giám sát, quản lý NVL của công ty
đang gặp rất nhiều khó khăn. Trong quá trình hạch toán NVL, công ty luôn tiến hành
mọi biện pháp cải tiến cho phù hợp với tình hình thực tế và cố gắng đạt hiệu quả cao
nhất, tuy nhiên vẫn không tránh khỏi những tồn tại, vướng mắc đòi hỏi phải tìm ra
hướng hoàn thiện.
Nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của vấn đề trên, qua thời gian thực
tập tại công ty cổ phần Sông Hồng Thăng Long, được sự giúp đỡ của cô giáo Tiến sĩ
TRẦN XUÂN LƯƠNG KẾ TOÁN TỔNG HỢP
1
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Phạm Thị Thủy và ban lãnh đạo của công ty đặc biệt phòng kế toán – tài chính của


công ty cổ phần Sông Hồng Thăng Long, em đã quyết định đi sâu và tìm hiểu nghiên
cứu đề tài : “HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN SÔNG HỒNG THĂNG LONG” để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp
của mình.
Bố cục chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm 3 phần:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Sông
Hồng Thăng Long
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Sông Hồng
Thăng Long
Chương 3: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Sông Hồng
Thăng Long
Do thời gian thực tập không nhiều, hơn nữa kiến thức hiểu biết thực tế còn nhiều
hạn chế, nên bài thực tập này còn nhiều thiếu sót, em rất mong sự quan tâm giúp đỡ
và đóng góp ý kiến của các thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Tiến sĩ Phạm
Thị Thủy cùng các cô chú, anh chị phòng Tài chính kế toán Công ty cổ phần Sông
Hồng Thăng Long đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập cũng như hoàn thành bài
thực tập này.
TRẦN XUÂN LƯƠNG KẾ TOÁN TỔNG HỢP
2
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN
VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG HỒNG THĂNG LONG
1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Sông Hồng Thăng Long
Công ty CP SHTL là một công ty chuyên xây dựng thi công các công trình , hoạt
động trong lĩnh vực đầu tư và cung ứng dịch vụ xây dựng. Hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty bao gồm:
- Xây dựng công trình công nghiệp, công trình dân dụng, xây dựng các công
trình hạ tầng.
- Lắp đặt thiết bị điện nước công trình trang trí nội ngoại thất.
- Đầu tư xây dựng hạ tầng đô thị.

- Sản xuất cấu kiện bê tông và phụ kiện kim loại cho xây dựng.
- Kinh doanh bất động sản, kinh doanh nhà.
Chính vì vậy, nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất và
kinh doanh của công ty. Công ty CP SHTL cũng tiến hành phân loại NVL. Nguyên
vật liệu của công ty được phân loại như sau:
+ NVL không phân loại thành NVL chính, phụ mà đều được coi chúng là NVL
chính. Nó bao gồm hầu hết các loại vật liệu mà công ty sử dụng như: “xi măng, sắt,
thép, gạch, ngói, vôi ve, đá, gỗ…”. Trong mỗi loại được chia thành nhiều nhóm khác
nhau, ví dụ: xi măng trắng, xi măng P300, xi măng P400, thép Φ 6, thép Φ10, thép Φ
20… thép tấm, gạch chỉ, gạch rỗng …
+ Nhiên liệu: Là loại NVL khi sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho
các loại máy móc, xe cộ, các phương tiện dùng trong quá trình thi công công trình…
như xăng, dầu….
+ Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết phụ tùng của các loại máy móc thiết bị mà
công ty sử dụng bao gồm phụ tùng thay thế các loại máy móc, máy cẩu, máy trộn bê
tông và phụ tùng thay thế của xe ô tô như: các mũi khoan, săm lốp ô tô.
TRẦN XUÂN LƯƠNG KẾ TOÁN TỔNG HỢP
3
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
+ Phế liệu thu hồi: bao gồm các đoạn thừa của thép, tre, gỗ không dùng được
nữa, vỏ bao xi măng…
Nhưng trong công tác hạch toán do sử dụng mã vật tư nên công ty không sử
dụng tài khoản cấp II để phản ánh từng loại NVL mà công ty đã xây dựng mỗi thứ vật
tư một mã số riêng như quy định một lần trên bảng mã vật tư ở máy vi tính bởi các
chữ cái đầu của vật liệu. Vì vậy các loại NVL sử dụng đều hạch toán TK 152.
STT Mã vật tư Tên vật tư ĐVT
1
Thép Φ 13
Thép D13 VIS GR60 Kg
2

Thép Φ 25
Thép D25 VIS GR60 Kg
… … …

128 X18 Xi măng Duyên Hà Kg
… …. …
1.2. Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu của Công ty cổ phần Sông Hồng
Thăng Long
Trong công ty CP SHTL chi phí về NVL thường chiếm tỷ trọng lớn từ 65% - 70%
trong tổng giá trị công trình. Khi thi công xây dựng công trình, thông qua công tác kế
toán NVL công ty có thể đánh giá những khoản chi phí chưa hợp lý, lãng phí hay tiết
kiệm. Bởi vậy công ty tập trung quản lý chặt chẽ tất cả các khâu: thu mua, bảo quản,
dự trữ và sử dụng NVL nhằm hạ thấp chi phí sản xuất sản phẩm trong chừng mực
nhất định, giảm mức tiêu hao trong sản xuất cũng là cơ sở để tăng thêm sản phẩm cho
xã hội, góp phần hạ giá thành, nâng cao tính cạnh tranh cho các công trình của công ty
trên thị trường xây dựng, góp phần thu hút các nhà thầu xây dựng, các công trình lớn
về công ty.
1.2.1. Mua nguyên vật liệu
Trách nhiệm Tiến trình công việc
TRẦN XUÂN LƯƠNG KẾ TOÁN TỔNG HỢP
4
Yêu cầu về NVL
cần mua
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Sơ đồ 1.1: Quá trình mua NVL tại công ty cổ phần Sông Hồng Thăng Long
Quy trình mua NVL của công ty CP SHTL nhằm qui định thống nhất việc mua
NVL từ việc xác định chủng loại, số lượng, chất lượng hàng hóa cần mua, lựa chọn
nhà cung ứng có đủ năng lực đến việc kiểm tra, xác nhận hàng mua để đảm bảo hàng
TRẦN XUÂN LƯƠNG KẾ TOÁN TỔNG HỢP
5

Phê duyệt yêu cầu
Đánh giá các nhà
cung cấp
Lựa chọn nhà cung
cấp (đã phê duyệt)
Thực hiện
Ký hợp
đồng
Xác nhận NVL mua
Kết thúc,lưu
hồ sơ
Lập yêu cầu về NVL
Đội trưởng,chủ nhiệm công trình
Đội trưởng, chủ nhiệm công
trình
Đội trưởng
Đội xây dựng- CB mua
NVL
Đội xây dựng – CB mua
NVL
Đội xây dựng/
Giám
đốc
Đội xây dựng
Thủ kho công trình, cán
bộ kỹ thuật công trình,
đội trưởng, chủ nhiệm
công trình
Đã có HĐ
nguyên tắc

Không
Có
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
mua về luôn phù hợp với các yêu cầu qui định và đúng tiến độ mà các công trình đang
thi công của công ty yêu cầu. Quy trình mua NVL được công ty đưa ra và các nhân
viên thực hiện luôn tuân thủ theo đúng quy trình của công ty.
Căn cứ vào tài liệu thiết kế và hồ sư mời thầu, hồ sơ dự thầu của các công trình,
chủ nhiệm công trình, cán bộ mua hàng của công ty lập tổng hợp yêu cầu về NVL,
hàng hóa theo Bảng tổng hợp NVL BMT-04-01 trình đội trưởng xem xét, phê duyệt đi
mua.
Yêu cầu mua NVL: Khi có nhu cầu sử dụng NVL cho các hạng mục công trình
theo tiến độ thi công các công trình, chủ nhiệm công trình / cán bộ mua hàng của công
ty lập phiếu yêu cầu NVL theo mẫu BMT-04-02 trình đội trưởng xem xét tiến hành
mua NVL.
Đối với các yêu cầu về các loại NVL mà công ty ký hợp đồng, đội xây dựng
thông báo nhà cung cấp để thống nhất về các điều kiện nội dung hợp đồng ký kết trình
giám đốc xem xét ký hợp đồng.
Đối với các yêu cầu về các loại NVL mà công ty không ký hợp đồng, đội trưởng
đội xây dựng chỉ đạo các bộ phận chức năng của đội xây dựng tiến hành đánh giá,
chọn nhà cung cấp để ký hợp đồng, phương thức mua hàng…
Đánh giá nhà cung cấp: Trước khi ký hợp đồng, bộ phận chịu trách nhiệm mua
hàng phải tiến hành đánh giá nhà cung cấp. Chỉ được chọn, ký hợp đồng với các nhà
cung cấp đã được đánh giá và được phê duyệt.
Đối với mỗi nhà cung cấp, bộ phận phụ trách mua hàng tiến hành thu thập thông
tin về nhà cung cấp và ghi vào biểu mẫu “Phiếu đánh giá nhà cung cấp” BMT-04-03
trình giám đốc công ty phê duyệt.
Các chỉ tiêu để xem xét đánh giá nhà cung cấp bao gồm:
- Chất lượng NVL, hàng hóa cung cấp.
- Mối quan hệ truyền thống với công ty, đội thi công.
TRẦN XUÂN LƯƠNG KẾ TOÁN TỔNG HỢP

6
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
- Chất lượng dịch vụ kèm theo.
- Năng lực cung cấp.
Những nhà cung cấp đã được phê duyệt cập nhập vào: “Danh sách nhà cung cấp
được phê duyệt” BMT-04-04.
Chọn nhà cung cấp: Bộ phận mua hàng liên hệ với các nhà cung cấp đã được đánh
giá và phê duyệt để thông báo về NVL, hàng hóa cần mua. Bộ phận mua hàng tổng
hợp các thông tin của các nhà cung cấp để lựa chọn một nhà cung cấp.
Lựa chọn nhà cung cấp dựa trên các thông tin về:
- Các điều kiện thuận lợi và khó khăn của các nhà cung cấp với các công trình cụ
thể.
- Giá cả NVL.
- Thời hạn giao hàng.
- Phương tiện vận chuyển.
- Điều kiện thanh toán.
Ký hợp đồng: Sau khi lựa chọn nhà cung cấp, bộ phận mua hàng xây dựng dự
thảo hợp đồng chuyển đội trưởng xem xét tham mưu cho giám đốc công ty hoặc
người được ủy quyền ký hợp đồng để tiến hành ký hợp đồng với nhà cung cấp đã
được lựa chọn.
Các bộ phận có liên quan tiến hành thực hiện mua hàng, thông báo cho nhà cung
cấp để thống nhất về các điều kiện giao hàng, các hoạt động vận chuyển, thời hạn vận
chuyển
Kiểm nhận hàng hóa mua về: Chủ nhiệm công trình, cán bộ kỹ thuật công trình và
thủ kho nhận hàng chịu trách nhiệm kiểm nhận NVL về số lượng, chủng loại lập biên
bản kiểm nhận theo BMT – 04 - 06. Điều này đòi hỏi các cám bộ được giao nhiệm vụ
phải không ngừng thực hiện chức năng giám sát để đảm bảo các yêu cầu của NVL
theo đúng như hợp đồng đã ký.
TRẦN XUÂN LƯƠNG KẾ TOÁN TỔNG HỢP
7

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Thanh quyết toán, thanh lý hợp đồng: Bộ phận mua hàng chịu trách nhiệm thực
hiện các thủ tục thanh quyết toán, gửi hồ sơ cho phòng Tài chính kế toán, kỹ thuật vật
tư để theo dõi, quản lý.
1.2.2. Nhập NVL
Trước khi NVL nhập về kho, Đội trưởng xây dựng hoặc chủ nhiệm công trình
thông báo cho cán bộ quản lý vật tư, thủ kho biết về chủng loại NVL, quy cách, số
lượng để chuẩn bị kho hàng xếp đặt chúng.
Sau khi nhận được thông báo có hàng về, thủ kho phải tiến hành chuẩn bị mặt
bằng để nhận NVL. Chỗ xếp NVL phải đảm bảo nguyên tắc: dễ thấy, dễ lấy, dễ tìm.
Thủ kho phải đối chiếu phiếu mua hàng với hợp đồng mua NVL mà Giám đốc
công ty / Đội xây dựng hoặc chủ công trình đã ký. Kiểm tra tính hợp lệ của giấy tờ
NVL. Trong trường hợp NVL không đảm bảo chất lượng, quy cách thì thủ kho phải
báo cáo ngay với đội trưởng, chủ nhiệm công trình hoặc cán bộ phụ trách vật tư để xử
lý.
Thủ kho phải kiểm tra tình trạng NVL nhập về xem trong quá trình vận chuyển
có bị hư hỏng không. Trường hợp NVL trong quá trình vận chuyển bị hư hỏng thì thủ
kho phải tiến hành lập biên bản với nhà cung cấp để loại bỏ khỏi danh mục NVL được
nhập kho và phải báo cáo ngay với đội trưởng, chủ nhiệm công trình để kịp thời giải
quyết.
* Đối với vật tư để kho ngoại (gạch, cát, đá, sỏi…)
- Trước khi NVL được đưa về công trình, đội trưởng hoặc chủ nhiệm công trình
cần báo trước với thủ kho một thời gian nhất định để thủ kho chuẩn bị sân bãi để chứa
NVL mua về.
TRẦN XUÂN LƯƠNG KẾ TOÁN TỔNG HỢP
8
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
- Căn cứ vào số lượng, chủng loại NVL cần nhập, thủ kho kết hợp với kỹ thuật
viên bố trí mặt bằng kho bãi vật tư và hướng dẫn cho công nhân cách thức bốc xếp
đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, quản lý đối với từng loại NVL nhập về.

- Yêu cầu kho bãi phải bằng phẳng, rộng rãi, thuận tiện cho việc xuất nhập NVL
và theo dõi quản lý trong quá trình thi công.
- Đối với gạch xây, khi bốc xếp phải nhẹ nhàng và chỉ được xếp tối đa 20 hàng.
- Trong trường hợp cát, đá, sỏi…để gần nhau do mặt bằng chật trội thì phải có sự
phân cách để chúng khỏi lẫn vào nhau.
* Đối với NVL trong kho nội:
- Kho chứa hàng phải rộng rãi, thông thoáng, có mái che kín, có đầy đủ ánh sáng,
có phương tiện phòng chống cháy ( bình bọt, câu liêm, hộc cát…), có nội quy bảo vệ.
- Thủ kho phải phân loại từng lô hàng, kiểm tra chủng loại, ký hiệu, mã hiệu, đói
chứng với chứng từ kèm theo và yêu cầu vật tư cho công trình để sắp xếp cho hợp lý,
gọn gàng, riêng biệt để tránh nhầm lẫn.
+ Kiểm tra số lượng vật tư bằng cách: Cân, đo, đong, đếm, sau đó đối chiếu với
chứng từ nhập kho, nếu thiếu hoặc có gì vướng mắc phải báo cáo với cán bộ vật tư, kỹ
thuật viên hàng ngày để có biện pháp xử lý.
* Cách thức viết phiếu nhập:
- Vật tư về đến dâu người giao hàng, thủ kho, công nhân bốc xếp cùng cân, đo,
đong, đếm…và nhập kho ngay đến đấy. Các thành viên tham gia nhập kho cùng ký và
chịu trách nhiệm về số lượng NVL đã nhập.
- Lập biên bản nghiệm thu giao nhận vật tư theo biểu mẫu: BMT-04-06 của QT-
04, vào thẻ kho theo dõi.
TRẦN XUÂN LƯƠNG KẾ TOÁN TỔNG HỢP
9
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
* Cán bộ quản lý vật tư tại công ty, Chi nhánh, đội xây dựng
- Căn cứ biên bản nghiệm thu giao nhận vật tư theo biểu mẫu BMT-04-06 của QT-
04 và các chứng từ liên quan, lập phiếu nhập kho nguyên vật liệu theo mẫu quy định.
- Vào thẻ kho theo mẫu quy định.
- Tổng hợp NVL theo chủng loại sản phẩm, theo từng công trình.
* Đánh giá NVL nhập kho.
Trị giá vốn thực tế của vật liệu nhập kho được xác định theo từng nguồn nhập,

NVL của công ty chủ yếu do mua ngoài, hầu như không vật tư thuê ngoài gia công
chế biến.
- Đối với NVL mua ngoài: Công ty mua NVL ngoài theo phương thức nhận hàng
tại kho của công ty.
Giá gốc vật liệu mua về = Trị giá mua + Chi phí trong quá trình thu mua.
Trong đó :
Trị giá mua = Giá mua – Giảm giá hàng mua và chiết khấu thương mại + Các
khoản thuế không được hoàn lại
Chi phí trong quá trình thu mua = Chi vận chuyển bốc dỡ + Chi cho bộ phận thu
mua + Hao hụt trong định mức
Chẳng hạn: Căn cứ vào hóa đơn số 0018273 ngày 12/1/2011 công ty mua Thép
D25 VIS GR60 của chi nhánh công ty cổ phần thép Sông Hồng, số tiền chưa có thuế
VAT là 216.439.450 đ, chi phí vận chuyển chưa VAT là 33.560.550 đ. Tổng cộng
tiền thanh toán là:
(216.439.450đ + 33.560.550đ) x 1,1 =275.000.000. đ
- Đối với nhiên vật liệu và phụ tùng thay thế: Khi đội xe có nhu cầu sử dụng sẽ
tạm ứng để đi mua nhiên vật liệu và phụ tùng thay thế, kèm theo phiếu yêu cầu xuất
kho hoặc phiếu lĩnh vật tư.
1.2.3. Xuất NVL.
TRẦN XUÂN LƯƠNG KẾ TOÁN TỔNG HỢP
10
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Trước khi xuất NVL ra khỏi kho, cán bộ kỹ thuật phải viết phiếu xuất kho trình
đội trưởng, chỉ huy trưởng công trình phê duyệt.
Trong một phiếu xuất có thể có nhiều chủng loại NVL và khối lượng NVL xuất
dùng trong nhiều ngày lúc đó thủ kho phải làm sổ theo dõi lĩnh hàng ngày và yêu cầu
người lĩnh ký vào sổ theo dõi. Mỗi một loại NVL có một thẻ kho riêng và được theo
dõi thường xuyên.
Trước khi xuất NVL cán bộ kỹ thuật phải kiểm tra tình trạng vật tư. Xuất và khi
xuất vật tư cần lưu ý: NVL nhập trước được xuất hết mới xuất đến NVL nhập sau để

tránh tình trạng NVL để lâu trong kho sẽ bị suy giảm về chất lượng.
+ Vào thẻ kho và báo cáo cán bộ quản lý vật tư của mỗi chi nhánh, xí nghiệp,
đội xây dựng theo định kỳ.
+ Cấp phát vật tư đúng mẫu mã, chủng loại, màu, số lượng theo yêu cầu.
Cán bộ quản lý vật tư tại công ty / chi nhánh / Đội xây dựng tiến hành thực hiện
các giai đoạn công việc như sau:
+ Lập phiếu xuất kho.
+ Ký vào các văn bản có liên quan.
+ Vào sổ theo dõi xuất vật liệu từng công trình.
+ Vào thẻ kho.
* Kiểm kê và báo cáo:
- Kiểm kê NVL:
+ Cuối tháng thủ kho kiểm kê: Cân, đo, đong. đếm, đối chiếu ghi sổ sách, khi
phát hiện thừa thiếu phải báo cáo với cán bộ phụ trách vật tư, kỹ thuật viên để giải
quyết. Nếu thấy có dấu hiệu nghi ngờ với vật tư thì phải báo cáo ngay với đội trưởng,
chỉ huy trưởng công trình.
+ Theo quy định nhà nước 6 tháng công ty tiến hành kiểm kê 1 lần. Khi kiểm kê
phải có đại diện của phòng Tài chính kế toán tham gia.
TRẦN XUÂN LƯƠNG KẾ TOÁN TỔNG HỢP
11
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
+ Kết quả kiểm kê phải lập biên bản theo mẫu quy định, phòng Tà chính kế toán
phối hợp với các đơn vị xem xét các loại vật tư thừa, thiếu, có chất lượng bị suy giảm
đề xuất biện pháp xử lý với lãnh đạo.
- Báo cáo vật tư:
+ Hàng ngày trước khi hết giờ làm việc thủ kho thống kê lại toàn bộ số vật tư
trong kho để biết được số vật tư đã sử dụng và số vật tư còn lại chưa sử dụng, báo cáo
lại bằng văn bản với chỉ huy trưởn công trình.
+ Hàng tháng tất cả các vật tư nhập, xuất trong kho thủ kho phải thống kê báo
cáo chỉ huy trưởng công trình và phòng kỹ thuật công ty để cán bộ phòng nắm bắt

được theo biểu mẫu BMĐ-07-01
* Lưu trữ:
- Các phiếu xuất, nhập kho.
- Hóa đơn mua hàng.
- Hợp đồng mua hàng.
- Thẻ kho
Lưu tại phòng Tài chính Kế toán công ty theo luật quy định ban hành theo Quyết
định 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, nhưng tối thiểu
là 05 năm.
* Đánh giá NVL xuất kho:
- Đối với NVL: Giá thực tế xuất vật liệu dùng được tính theo phương pháp đơn
giá bình quân cả kỳ dự trữ, cụ thể:
Giá thực tế NVL xuất dùng = Số lượng NVL xuất dùng x Giá đơn vị bình quân
Trong đó:
Giá đơn Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ + Giá thực tế NVL nhập trong kỳ
vị bình =
TRẦN XUÂN LƯƠNG KẾ TOÁN TỔNG HỢP
12
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
quân Lượng thực tế NVL tồn đầu kỳ + Lượng thực tế NVL nhập trong kỳ
Chẳng hạn: Căn cứ vào sổ chi tiết mở cho vật liệu Thép D25 VIS GR60 (biểu
2.10) về tình hình không có tồn đầu kỳ, trong kỳ nhập 13.015 kg Thép D25 VIS
GR60 với đơn giá 16.630 đ/kg và chi phí vận chuyển là 33.560.550đ ta tính được đơn
giá bình quân gia quyền cho 13.015 kg thép xuất đi như sau:
Đơn giá 13.015 x 16.630 + 33.560.550
bình quân = = 19.208,605 đ
cả kỳ dự trữ 13.015
- Đối với nhiên liệu, phụ tùng thay thế: Giá thực tế vật liệu xuất kho cũng được
tính theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ.
* Hệ thống kho của công ty bao gồm :

- Kho tổng tại công ty.
- Các kho tại các công trình đang thi công của công ty.
Các mẫu phiếu nhập, xuất, thẻ kho, báo cáo xuất nhập tồn áp dụng tại công cy CP
SHTL theo quy định ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006
của Bộ trưởng Bộ tài chính.
1.3. Tổ chức quản lý NVL của Công ty cổ phần Sông Hồng Thăng Long
Bộ phận mua hàng của công ty và các đội xây dựng chịu trách nhiệm đánh giá lựa
chọn các nhà cung cấp, theo dõi, duy trì hồ sơ các nhà cung cấp, kiểm soát tình hình
NVL sử dụng tại công trình.
Các đội xây dựng chịu trách nhiệm kiểm tra các thông tin về hàng mua, tiến độ
cung ứng theo từng dự án trước khi ký hợp đồng. Đôn đốc các cán bộ liên quan trong
đội xây dựng thực hiện đúng các yêu cầu của quy định.
Đội trưởng, các chủ nhiệm công trình có trách nhiệm xác định nhu cầu về NVL
cần mua, xây dựng định mức NVL cần mua, kiểm nhận NVL mua khi nhận về công
TRẦN XUÂN LƯƠNG KẾ TOÁN TỔNG HỢP
13
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
trình, đôn đốc thủ kho thực hiện các quy định về bảo quản, theo dõi NVL tại công
trình.
Thủ kho công trình và tại công ty CP SHTL có trách nhiệm, tiếp nhận, sắp xếp,
bảo quản, bảo vệ, nhập xuất, theo dõi các NVL trong kho công trình và kho tổng tại
công ty. Báo cáo chính xác, đầy đủ, đúng hạn theo quy định cho đội xây dựng tại các
công trình.
Phòng kỹ thuật vật tư, Tài chính kế toán của các Đội xây dựng và của công ty,
Đội trưởng đội xây dựng chịu trách nhiệm theo dõi tình hình quản lý NVL tại công
trình và tại công ty, kiểm kê theo chu trình quy định và tổng hợp báo cáo các phòng
ban của công ty.
Phòng Kỹ Thuật Vật tư:
+ Tổ chức các hoạt động mua sắm vật tư, trang thiết bị máy móc cho các đơn vị
trong công ty.

+ Hàng năm, phối hợp với phòng Kế hoạch - Tài chính tổ chức kiểm kê, đánh giá
lại NVL và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định nhà nước.
Phòng kế toán – tài chính:
+ Thực hiện tất cả các công việc kế toán tài chính - doanh nghiệp cho công ty về
vấn đề NVL. Cố vấn cho giám đốc công tác tài chính theo qui định của pháp luật.
+ Xây dựng kế hoạch và định hướng công tác tài chính ngắn hạn cũng như dài
hạn cho công ty về các vấn đề NVL. Quản lý tài sản NVL của công ty, phối hợp với
các bộ phận và phòng ban tiến hành kiểm kê NVL theo định kỳ quy định.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG HỒNG THĂNG LONG
TRẦN XUÂN LƯƠNG KẾ TOÁN TỔNG HỢP
14
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty
2.1.1. Chứng từ kế toán sử dụng:
Các chứng từ kế toán liên quan NVL tại công ty gồm :“ Phiếu nhập kho vật
liệu, phiếu xuất kho vật liệu, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, số (thẻ) kế toán chi tiết vật
liệu, bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu…”.
Trình tự luân chuyển chứng từ theo sơ đồ sau:
Giải thích: : Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng.
: Đối chiếu kiểm tra.
Sơ đồ 2.1: Trình tự luân chuyển chứng từ NVL tại công ty CP SHTL
2.1.2. Phương pháp kế toán chi tiết NVL tại công ty CPSHTL
Kế toán chi tiết ở công ty CP SHTL sử dụng phương pháp thẻ song song và có
một số điều chỉnh cho phù hợp với chương trình quản lý vật tư trên máy vi tính của
công ty.
- Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép phản ánh hàng ngày tình hình
nhập xuất, tồn kho của từng thứ vật liệu theo chỉ tiêu số lượng, đảm bảo cho vật liệu
trong kho đủ về số lượng và chất lượng của từng loại vật liệu.

TRẦN XUÂN LƯƠNG KẾ TOÁN TỔNG HỢP
15
Thẻ kho
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
- Bộ phận kế toán: Nhân viên kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết ghi chép
tình hình nhập – xuất kho cho từng thứ vật tư theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị.
Cuối tháng, kế toán lập bảng kê nhập – xuất – tồn, sau đó đối chiếu: Đối chiếu sổ kế
toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho. Đối chiếu số liệu dòng tổng cộng trên bảng kê
nhập – xuất – tồn với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp. Đối chiếu số liệu trên sổ kế
toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế.
Chẳng hạn: Thẻ kho theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn của Thép D25 VIS
GR60 trong tháng 1 minh họa biểu 2.12

2.1.3. Quy trình luân chuyển chứng từ.
2.1.3.1. Quy trình nhập kho NVL.
Theo chế độ kế toán quy định, tất cả các loại NVL về đến công ty CP SHTL
đều phải tiến hành kiểm nhận và làm thủ tục nhập kho. Khi NVL được chuyển đến
công ty, người đi nhận hàng phải mang hoá đơn của bên bán NVL lên phòng kinh tế
kế hoạch, kỹ thuật, tiếp thị, trong hoá đơn đã ghi rõ các chỉ tiêu:“ Chủng loại, quy
cách vật liệu, khối lượng vật liệu, đơn giá vật liệu, thành tiền, hình thức thanh
toán…”của NVL mua theo hợp đồng.
Căn cứ vào hoá đơn của đơn vị bán, phòng kinh tế kế hoạch, kỹ thuật, tiếp thị
xem xét tính hợp lý của hoá đơn, nếu nội dung ghi trong hoá đơn phù hợp với hợp
đồng đã ký, đúng chủng loại, đủ số lượng, chất lượng đảm bảo… thì đồng ý nhập kho
số vật liệu đó đồng thời lập thành 2 liên phiếu nhập kho.
Người lập phiếu nhập kho phải đánh số hiệu phiếu nhập và vào thẻ kho rồi
giao cả 2 liên cho người nhận hàng. Người nhận hàng mang hoá đơn kiêm phiếu xuất

kho và 2 liên phiếu nhập kho tới để nhận hàng. Thủ kho tiến hành kiểm nhận số lượng
và chất lượng ghi vào cột thu nhập rồi ký nhận cả 2 liên phiếu nhập kho, sau đó vào
thẻ kho. Cuối ngày thủ kho phải chuyển cho kế toán nguyên vật liệu một phiếu liên
TRẦN XUÂN LƯƠNG KẾ TOÁN TỔNG HỢP
16
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
nhập còn một liên phiếu phải nhập (kèm theo hoá đơn kiêm phiếu xuất kho) chuyển
cho kế toán công nợ để theo dõi thanh toán. Đồng thời kế toán nguyên vật liệu phải
đối chiếu theo dõi kế toán công nợ để phát hiện những trường hợp thủ kho còn thiếu
phiếu nhập kho chưa vào thẻ kho hoặc nhân viên tiếp liệu chưa mang chứng từ hoá
đơn đến thanh toán nợ. Kế toán theo dõi công nợ phải thường xuyên theo dõi thông
báo số nợ của từng người và có biện pháp thanh toán dứt điểm tránh tình trạng nợ lần
dây dưa trong công ty cũng như các khoản nợ của công ty với các đối tác kinh doanh
của công ty.
Thủ tục nhập kho được thể hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.2: Thủ tục nhập kho NVL tại công ty CP SHTL
Hàng tháng nhân viên giữ kho mang chứng từ của mình lên phòng kế toán công ty
để đối chiếu số liệu giữa phiếu nhập kho và thẻ kho, đồng thời kế toán rút sổ số dư
cuối tháng và ký xác nhận vào thẻ kho.
Minh họa cho quá trình nhập kho NVL mua ngoài ở công ty CP SHTL như sau:
Căn cứ vào nhu cầu Thép D25 VIS GR60 để phục vụ thi công phần thân turbine 1,
vào ngày 12/1/2011 công ty đã tiến hành mua Thép D25 VIS GR60 của chi nhánh
công ty CP thép Sông Hồng với số lượng theo hóa đơn.
Biểu 2.1 HÓA ĐƠN (GTGT) Mẫu số 01/GTKT - 3LL
Liên 2: Giao cho khách hàng QY/2010B 0018273
TRẦN XUÂN LƯƠNG KẾ TOÁN TỔNG HỢP
17
NVL
Ban
kiểm

nghiệm
Phòng kỹ
thuật vật
tư, tiếp thị
Nhập
kho
Hoá
đơn
Phòng kế toán
Hoá đơn
Biên bản kiểm
nghiệm
Phiếu
nhập kho
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
(Ngày 12/01/2011)
Đơn vị bán hàng : CN CTCP thép Sông Hồng.
Địa chỉ : Tổ 42 Khuất Duy Tiến – P. Trung Hòa – Cầu giấy – Hà Nội.
Số TK : ………… MST: 2600329400
Họ và tên người mua hàng: Đặng Văn Ninh.
Đơn vị: Công ty CPSHTL.
Địa chỉ: 70B An Dương – Tây Hồ - Hà Nội
Số TK: ………… MST: 2600105551
Hình thức thanh toán: Chịu

Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu 2.2: Phiếu chi
Mẫu 02-TT
Đơn vị: CT CPSHTL ( Ban hành theo QĐ số :15/2006/QĐ –BTC

Địa chỉ: 70B- An Dương- Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
TRẦN XUÂN LƯƠNG KẾ TOÁN TỔNG HỢP
STT Tên hàng hóa DV Số lượng (kg) Đơn giá ( đồng) Thành tiền
A B 1 2 3
1 Thép D25 VIS GR60 13.015 16.630 216.439.450
Cộng tiền hàng : 216.439.450
Tiền thuế VAT ( VAT 10%): 21.643.945
Tổng cộng tiền thanh toán : 238.083.395
Số tiền bằng chữ: Hai trăm ba mươi triệu không trăm tám mươi ba nghìn ba trăm chín
mươi lăm đồng.
18
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Tây Hồ- Hà Nội
Quyển số: 01
Số: 02
PHIẾU CHI
(Ngày 12/01/2011)
Nợ TK: 152
Có Tk: 111
Họ và tên người nhận tiền: Trần Hậu Thuận.
Địa chỉ: Số 42 Khuất Duy Tiến – P. Trung Hòa – Cầu giấy – Hà Nội.
Lý do chi: Thanh toán tiền vận chuyển Thép D25 VIS GR60.
Số tiền: 33.560.550
( viết bằng chữ): Ba mươi ba triệu năm trăm sáu mươi nghìn năm trăm năm mươi
nghìn đồng.
Kèm theo: Chứng từ gốc.
Giám đốc
( Ký, họ
tên)
Kế toán trưởng

( Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
( Ký, họ tên)
Người nhận tiền
( Ký, họ tên)
( Nguồn: Phòng kế toán - tài chính CT CPSHTL).
Sau khi thanh toán tiền vận chuyển Thép D25 VIS GR60 và căn cứ vào hóa
đơn số 0018273. Ngày 13/01/2011 khi hàng về kho thì cán bộ ban kiểm nhận vật tư
tiến hành kiểm tra quy cách, số lượng, phẩm chất của Thép D25 VIS GR60 theo biên
bản kiểm nhận vật tư (biểu 2.3) sau:
Biểu 2.3. BIÊN BẢN
KIỂM NHẬN VẬT TƯ ĐƯA VÀO SỬ DỤNG TẠI CÔNG TRƯỜNG.
Tại công trình: Công trình Nhà Máy Nhiệt Điện Vũng Áng 1. Căn cứ vào hóa đơn số:
0018273 Ngày 12/01/2011 giữa công ty CP thép Sông Hồng với công ty CP SHTL.
TRẦN XUÂN LƯƠNG KẾ TOÁN TỔNG HỢP
19
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Căn cứ thực tế giao nhận ngày 13/01/2011 tại CT NMNĐ Vũng Áng 1. Hôm nay,
ngày 13 tháng 1 năm 2011.
1. Đại diện: ( bên bán).
Bà : Nguyễn Thị Thanh Hà.
Ông : Trần Hậu Thuận.
Chức vụ: Giám Đốc.
Chức vụ : NV Giao Hàng.
2. Đại diện đơn vị Công Ty Cổ Phần Sông Hồng Thăng Long.
Ông : Hoàng Cung Sơn. Chức vụ: Phụ trách công trình.
Ông : Phạm Quốc Đông. Chức vụ: Kỹ Thuật.
Sau khi cùng nhau kiểm tra đo đạc và đối chiếu thực tế giao nhận hàng hai bên

thống nhất nghiệm thu khối lượng như sau:
STT
Tên quy cách vật tư,
hàng hóa
Đơnvị
tính
K.lượng
Chất lượng hàng giao
nhận
1 Thép D25 VIS GR60 Kg 13.015 Tốt
Kết luận: Đồng ý đưa vào sử dụng, hiện đang sử dụng tại CT Nhà máy Nhiệt Điện
Vũng Áng 1.
( Nguồn: Phòng kế toán – tài chính công ty CP SHTL).
Căn cứ vào hóa đơn số 0018273 và biên bản kiểm nhận vật tư số hàng thực tế đã
về, phòng kỹ thuật vật tư viết phiếu nhập kho ngày 13/1/2011 – số 04. Thủ kho xác
định số lượng và đơn giá tiến hành nhập kho.
Biểu 2.4. Mẫu 01-VT
TRẦN XUÂN LƯƠNG KẾ TOÁN TỔNG HỢP
Thủ kho
(Ký, ghi rõ họ tên)
CB. Kỹ thuật
( Ký, ghi rõ họ tên)
Phụ trách công trường
( Ký, ghi rõ họ tên)
Đại diện bên bán
( Ký, ghi rõ họ tên)
20
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Công ty CPSHTL ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
Địa điểm: 70B An Dương ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC ).

Tây Hồ - Hà Nội Số: 04
PHIẾU NHẬP KHO
( Ngày 13 tháng 01 năm 2011)
Nợ TK: 152
Có TK: 331,111
Họ tên người giao hàng: Đặng Văn Ninh.
Theo hóa đơn số : 0018273.
Nguồn nhập: CN CTCP thép Sông Hồng .
Nhập tại kho: CT NMNĐ Vũng Áng 1 .
Địa điểm: Kỳ Lợi- Kỳ Anh- Hà Tĩnh.

Tổng số tiền (viết bằng chữ): Hai trăm lăm mươi triệu đồng.
Số chứng từ gốc kèm theo: 01 hóa đơn GTGT 0018273, biên bản kiểm kê.
Người lập phiếu
( Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
( Nguồn: Phòng kế toán – tài chính công ty CPSHTL).
2.1.3.2. Quy trình xuất kho NVL
Đảm bảo cung cấp NVL đầy đủ và kịp thời là nhân tố có ảnh hưởng lớn đến kế
hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
* Các chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu yêu cầu xuất kho, phiếu xuất kho.
* Xuất kho NVL dùng cho sản xuất kinh doanh: Khi có nhu cầu phát sinh, cán
TRẦN XUÂN LƯƠNG KẾ TOÁN TỔNG HỢP
STT
Tên, nhãn

hiệu, quy
cách, phẩm

số
Đơn vị
tính
Số lượng
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
1
Thép D25
VIS GR60
Kg 13.015 13.015 16.630 216.439.450
2
Cước vận
chuyển
Chuyến 1 1 33.560.550 33.560.550
Cộng 250.000.000
21
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
bộ phân xưởng lập phiếu yêu cầu xuất kho, bộ phận kỹ thuật vật tư sẽ lập phiếu xuất
kho. Phiếu xuất kho này lập thành 3 liên: Liên 1- Phân xưởng giữ. Liên 2 - Bộ phận
kỹ thuật giữ. Liên 3- Thủ kho giữ. Tại kho, thủ kho căn cứ vào phiếu yêu cầu xin lĩnh
NVL và lượng NVL thực tồn trong kho để tiến hành xuất kho vật liệu và ghi số thực
xuất( theo đơn hiện vật) vào phiếu xuất kho.
Minh họa cho quá trình xuất kho NVL: Ngày 21/01/2011 trên cơ sở dữ liệu
tính toán về nhu cầu thép để phục vụ thi công phần thân turbine 1, đội vật tư lập phiếu

yêu cầu xuất kho ( biểu 2.6) gửi cho phòng kỹ thuật vật tư.
Biểu 2.5: Phiếu yêu cầu xuất kho NVL dùng cho sản xuất kinh doanh
Đơn vị:CT CPSHTL ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
Địa chỉ: 70 B An Dương – ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC )
Tây Hồ - Hà Nội
PHIẾU YÊU CẦU XUẤT KHO
(Ngày 21 tháng 1 năm 2011)
Bộ phận xin cấp: Đội vật tư.
Lý do xuất kho: PVTC phần thân turbine 1.
Xuất tại kho: Công trình
STT Tên vật tư ĐVT Số lượng
Ghi
chú
1 Thép D13VIS GR60 Kg 20.585
2 Thép D25 VIS GR60 Kg 13.015
Tổng 33.600
(Nguồn: Phòng kế toán- tài chính công ty CPSHTL).
Phòng kỹ thuật vật tư tính toán hợp lý nhu cầu và phiếu yêu cầu xuất kho,
cùng với việc xem xét thực tế còn tồn kho để quyết định xuất kho, lập phiếu xuất
kho thành 3 liên. Căn cứ vào phiếu yêu cầu xuất kho đã xét duyệt, thủ kho tiến
hành xuất kho và ký vào phiếu xuất kho ( biểu 2.7).
TRẦN XUÂN LƯƠNG KẾ TOÁN TỔNG HỢP
Người yêu cầu
( Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên)
Thủ kho
( Ký, họ tên)
22
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

Biểu 2.6: Phiếu xuất kho NVL dùng cho sản xuất kinh doanh
Mẫu số: 02- VT
Đơn vị: CTCP SHTL (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
Địa chỉ: 70B An Dương ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC )
Tây Hồ - Hà Nội Số: 05
PHIẾU XUẤT KHO Nợ TK 621
(Ngày 22 tháng 01 năm 2011) Có TK 152
Họ tên người nhận hàng: Phạm Quốc Đông
Lý do xuất kho: PVTC phần thân turbine1
Xuất tại kho: Công trình. Địa điểm: Hà Tĩnh
Tổng số tiền( bằng chữ): Năm trăm chín mươi hai triệu ba trăm hai tám nghìn năm
trăm năm mươi đồng.
Số chứng từ gốc kèm theo: 1 giấy đề nghị.
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán
trưởng
Thủ trưởng đơn vị
( Nguồn: Phòng kế toán- tài chính CT CPSHTL).
* Xuất kho nhiên liệu, phụ tùng thay thế.
Khi có nhu cầu về nhiên liệu và phụ tùng thay thế, đội xe cũng lập phiếu yêu cầu
xuất vật tư tương tự như phiếu yêu cầu xuất kho cho sản xuất kinh doanh.
Trên cơ sở phiếu yêu cầu xuất kho và số nhiên liệu, phụ tùng thay thế thực tồn
trong kho để tiến hành xuất kho.
TRẦN XUÂN LƯƠNG KẾ TOÁN TỔNG HỢP
STT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật
tư, sản phẩm, hàng

số
Đơn

vị
Số lượng
Đơn giá
(đồng)
Thành
tiền
Theo
chứng
Thực tế
1 Thép D13 VIS GR60 Kg 20.585 20.585
16.630 342.328.550
2 Thép D25 VIS GR60 Kg 13.015 13.015
19.208,605 250.000.000
Tổng
592.328.550
23
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Chẳng hạn: Ngày 25/02/2011 đội xe có nhu cầu về một số loại săm, lốp : Lốp
1000 – 20, Lốp ô tô 900 – 20, Săm ô tô 900 – 20 để thay thế săm lốp đã cũ, có thể gây
nguy hiểm trong quá trình di chuyển. Từ nhu cầu thực tế, đội xe lập phiếu yêu cầu
xuất kho ( biểu 2.7) gửi lên phòng kỹ thuật vật tư.
Biểu 2.7: Phiếu yêu cầu xuất kho nhiên liệu, phụ tùng thay thế
Đơn vị: CT CPSHTL PHIẾU YÊU CẦU XUẤT KHO
Địa chỉ: 70 B An Dương – Tây Hồ - Hà Nội ( Ngày 25/02/2011)
Bộ phận xin cấp: Đội xe
Lý do xuất kho: Xuất kho săm lốp thay thế cho các xe ô tô.
Xuất tại kho: Kho xí nghiệp
(Nguồn: Phòng kế toán – tài chính công ty CPSHTL).
Biểu 2.8. Mẫu số: 02- VT
Đơn vị: Công ty CPSHTL ( Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ- BTC

Địa chỉ: 70 B An Dương ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC )
TRẦN XUÂN LƯƠNG KẾ TOÁN TỔNG HỢP
STT Tên vật tư ĐVT Số lượng Ghi chú
1 Lốp ô tô 1000 - 20 Chiếc 4
2 Lốp ô tô 900 - 20 Chiếc 3
3 Săm ô tô 900 - 20 Chiếc 3
Người yêu cầu
( Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên)
Thủ kho
( Ký, họ tên)
24
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Tây Hồ - Hà Nội
PHIẾU XUẤT KHO Số: 06
(Ngày 26 tháng 2 năm 2011) Nợ TK 621
Họ tên người nhận hàng: Đội xe Có TK 152
Bộ phận: CT NMNĐ Vũng Áng 1.
Lý do xuất kho: Xuất kho săm lốp thay thế cho các xe ô tô.
Xuất tại kho: Công trình Địa điểm:Hà Tĩnh
STT
Tên, nhãn hiệu,
quy cách, phẩm
chất vật tư, sản
phẩm, hàng hóa

số
Đơn
vị

tính
Số lượng
Theo
chứng
từ
Thực
tế
1 Lốp ô tô 1000 - 20 Chiếc 4 4 5.450.000 21.800.000
2 Lốp ô tô 900 - 20 Chiếc 3 3 4.598.000 13.794.000
3 Săm ô tô 900 - 20 Chiếc 3 3 340.000 1.020.000
Cộng 36.614.000
Tổng số tiền : Ba mươi sáu triệu sáu trăm mười bốn nghìn đồng chẵn.
Số chứng từ kèm theo: 1 giấy đề nghị.
Người lập
phiếu
( Ký, họ tên)
Người nhận
hàng
( Ký, họ tên)
Thủ kho
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn
vị
( Ký, họ tên)
( Nguồn: Phòng kế toán – tài chính công ty CPSHTL)
Phòng vật tư xem xét tính hợp lý của nhu cầu và tính hợp lệ của phiếu yêu cầu xuất
kho. Nếu mọi yếu tố đảm bảo hợp lý hợp, phòng kỹ thuật vật tư lập phiếu xuất kho
thành 3 liên:

- Liên 1: Bộ phận nhận vật tư giữ.
TRẦN XUÂN LƯƠNG KẾ TOÁN TỔNG HỢP
25

×