Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ Phần SX& TM Hồng Bàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.04 KB, 54 trang )

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
MỤC LỤC
HÓA ĐƠN GTGT MẪU SỐ 01/ GTKT – 3LL 22
LIÊN 2: GIAO KHÁCH HÀNG CQ/2003B 23
NGÀY 4 THÁNG 12 NĂM 2011 NO: 0013178 23
HỌ TÊN NGƯỜI MUA HÀNG: HỒ MINH DŨNG

23
TÊN ĐƠN VỊ: CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ NỘI

23
SỐ TÀI KHOẢN: 0021000001370 - NHNT HÀ NỘI

23
SỐ TIỀN VIẾT BẰNG CHỮ: CHÍN MƯƠI TƯ TRIỆU BỐN TRĂM NĂM MƯƠI LĂM NGHÌN CHÍN TRĂM ĐỒNG.

23
QUY CÁCH

24
HỌ, TÊN VÀ CHỨC VỤ HỌ, TÊN VÀ CHỨC VỤ

24
HỌ, TÊN NGƯỜI GIAO HÀNG: DƯỢC LIỆU TWI SỐ: 154

25
THÀNH TIỀN 89.958.000

25
THUẾ GTGT 4.497.900


25
CỘNG TIỀN VNĐ 94.455.900

25
(VIẾT BẰNG CHỮ): CHÍN MƯƠI TƯ TRIỆU BỐN TRĂM NĂM MƯƠI LĂM NGHÌN CHÍN TRĂM ĐỒNG.

25
NHẬP, NGÀY 04 THÁNG 9 NĂM 2011

25
SV: Ninh ThÞ Mai
Líp: KÕ to¸n tæng hîp K40
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Giải thích
SXTM&DV
NVL
TSCĐ
TSLĐ
VCSH
BHYT
BHXH
KPCĐ
GTGT

Sản xuất thương mại và dịch vụ
Nguyên vật liệu
Tài sản cố định
Tài sản lưu dộng
Vốn chủ sở hữu

Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm xã hội
Kinh phí công đoàn
Giá trị gia tăng
Hóa đơn
SV: Ninh ThÞ Mai
Líp: KÕ to¸n tæng hîp K40
1
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Ninh ThÞ Mai
Líp: KÕ to¸n tæng hîp K40
2
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp sản xuất muốn tồn tại và phát
triển nhất định phải có phương pháp sản xuất kinh doanh phù hợp và hiệu quả. Một
quy luật tất yếu trong nền kinh tế thị trường là cạnh tranh, do vậy mà doanh nghiệp
phải tìm mọi biện pháp để đứng vững và phát triển trên thương trường, đáp ứng
được nhu cầu của người tiêu dùng với chất lượng ngày càng cao và giá thành hạ. Đó
là mục đích chung của các doanh nghiệp sản xuất và ngành xây dựng cơ bản nói
riêng. Nắm bắt được thời thế trong bối cảnh đất nước đang chuyển mình trên con
đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá, với nhu cầu cơ sở hạ tầng, đô thị hoá ngày
càng cao. Ngành xây dựng cơ bản luôn luôn không ngừng phấn đấu để tạo những
tài sản cố định cho nền kinh tế. Tuy nhiên, trong thời gian hoạt động, ngành xây
dựng cơ bản còn thực hiện tràn làn, thiếu tập trung, công trình dang dở làm thất
thoát lớn cần được khắc phục. Trong tình hình đó, việc đầu tư vốn phải được tăng
cường quản lý chặt chẽ trong ngành xây dựng cơ bản là một điều hết sức cấp bách
hiện nay.
Để thực hiện được điều đó, vấn đề trước mặt là cần phải hạch toán đầy đủ,
chính xác vật liệu trong quá tình sản xuất vật chất, bởi vì đây là yếu tố cơ bản trong

quá trình sản xuất, nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí và giá thành sản phẩm
của doanh nghiệp. Chỉ cần một biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng ảnh
hưởng đến giá thành sản phẩm, ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Điều đó
buộc các doanh nghiệp phải quan tâm đến việc tiết kiệm nguyên vật liệu để làm sao
cho một lượng chi phí nguyên vật liệu bỏ ra như cũ mà sản xuất được nhiều sản
phẩm hơn, mà vẫn đảm bảo chất lượng, đó cũng là biện pháp đúng đắn nhất để tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời tiết kiệm được hao phí lao động xã hội. Kế
toán với chức năng là công cụ quản lý phải tính toán và quản lý như thế nào để đáp
ứng được yêu cầu đó.
Nhận thức được một cách rõ ràng vai trò của kế toán, đặc biệt là kế toán vật
liệu trong quản lý chi phí của doanh nghiệp, trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ
Phần SX& TM Hồng Bàng cùng với sự giúp đỡ của Phòng Kế toán và được sự
29
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
hướng dẫn tận tình của Th.S Mai Vân Anh đã đi sâu vào tìm hiểu công tác kế toán
nguyên vật liệu ở Công ty Cổ Phần SX& TM Hồng Bàng.
Vận dụng những kiến thức đã tiếp thu được ở trường kết hợp với thực tế về
công tác hạch toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng em xin viết đề tài “Hoàn
thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ Phần SX& TM Hồng Bàng”.
Em rất mong được tiếp thu và chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp cho
đề tài này hoàn thiện hơn.
Nội dung chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận được chia làm 03 chương:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Cổ Phần
SX& TM Hồng Bàng.
Chương 2: Thực trạng kể toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ Phần SX& TM
Hồng Bàng .
Chương 3: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ Phần SX& TM
Hồng Bàng .
29
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN SX& TM HỒNG BÀNG.
1.1.Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty Cổ Phần SX& TM Hồng Bàng.
1.1.1.Vị trí của nguyên vật liệu đối với Công ty Cổ Phần
SX& TM Hồng Bàng.
Công ty Cổ Phần SX& TM Hồng Bàng là công ty chuyên sản xuất những sản
phẩm ngành dược. Sản phẩm ngành dược nói chung là một loại hàng hoá đặc biệt,
vừa mang tính hàng hoá vừa có tính phục vụ, liên quan trực tiếp đến sức khoẻ và
tính mạng của người tiêu dùng, chính vì thế vai trò của nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ đối với sản xuất kinh doanh của công ty là vô cùng quan trọng.
Công ty Cổ Phần SX& TM Hồng Bàng là một doanh nghiệp sản xuất ra hàng
hoá là thuốc, gồm nhiều chủng loại cả Tân Dược và Đông Dược. Với đặc điểm
riêng của sản phẩm sản xuất mà trong quá trình sản xuất công ty đã sử dụng rất
nhiều loại NVL như: Bột C, bột B1, bột Becberin, Lactoza…cùng với các tá dược,
hoá chất kèm theo. NVL trong công ty chiếm khoản 65-75% giá thành và có gần
400 loại NVL khác nhau. Hầu hết các NVL là quí hiếm và đều phải nhập khẩu, chỉ
có bao bì dùng đóng gói là mua trong nước. Một số NVL mà công ty sử dụng có giá
thành cao với tính chất lý, hoá khác nhau, thời gian sử dụng ngắn lại dễ hỏng và rất
khó bảo quản. Do vậy, công tác quản lý NVL ở công ty được thực hiện rất chặt chẽ
trên tất cả các khâu nhằm vừa đảm bảo chất lượng NVL lại vừa đảm bảo tính tiết
kiệm, tính hiệu quả trong sử dụng, hạn chế đến mức thấp nhất việc hư hỏng, thất
thoát vật liệu.
1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu tại Công ty Cổ Phần SX& TM Hồng Bàng.
Tuy trong quá trình hạch toán, NVL của công ty không được chi tiết hoá theo
tài khoản để hạch toán nhưng trong công tác quản lý, dựa trên vại trò và tác dụng
của chúng trong sản xuất, NVL của công ty được phân thành các loại sau:
- NVL chính: là những chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm một cách
ổn định và trực tiếp. Như bột Ampicilin để sản xuất viên Ampicilin, bột Vitamin B1
29

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
dùng để sản xuất viên Vitamin B1…
- Vật liệu phụ: thường là bột sắn, bột tan, bột ngô và các loại tá dược khác.
Vật liệu phụ tuy không cấu thành nên thực thể sản phẩm nhưng được kết hợp với
NVL chính làm thay đổi hình dáng, mùi vị màu sắc của sản phẩm, góp phần làm
tăng chất lượng sản phẩm.
- Nhiên liệu: Bao gồm dầu Diezel, điện, xăng… cung cấp nhiệt lượng cho
sản xuất cũng như sử dụng cho các hoạt động khác trong công ty.
- Phụ tùng thay thế: Dây curoa, vòng bi, ốc vít… phục vụ cho việc thay thế,
sửa chữa thiết bị.
Cách phân loại như trên giúp cho quá trình quản lý và kiểm tra hạch toán
NVL được thuận tiện hơn, nói chung là phù hợp với đặc điểm SXKD của công ty.
Tuy nhiên, công ty vẫn chưa xây dựng Sổ danh điểm NVL và việc đặt mã hiệu để
quản lý vật tư nên gây nhiều khó khăn cho hạch toán chi tiết NVL. Đặc biệt công ty
chưa có tài khoản để theo dõi phế liệu thu hồi sau quá trình sản xuất, phế liệu của
công ty không được phản ánh trên sổ sách. Những điều này khiến cho công tác quản
lý bị phân tán, dễ xảy ra nhầm lẫn, mất mát.
1.2.Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu của Công ty Cổ Phần SX& TM
Hồng Bàng
Để các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được tiến hành đều đặn,
lien tục phải thường xuyên đảm bảo cho NVL- CCDC đủ về số lượng, kịp về thời
gian, đúng về quy cách phẩm chất . Vì vậy công tác quản lý NVL ở công ty đều
được thực hiện chặt chẽ ở tất cả các khâu từ thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng.
- Ở khâu thu mua, tiếp nhận NVL- CCDC: Do sản xuất nhiều loại thuốc, nhu
cầu sử dụng vật tư lớn, đa dạng về chủng loại và đòi hỏi cao về chất lượng nên tất
cả các vật liệu của công ty đều được mua theo kế hoạch do phòng Kinh doanh xây
dựng. Vật liệu trước khi nhập kho được kiểm tra chặt chẽ về mặt số lượng, chất
lượng và chủng loại. Việc tìm kiếm nguồn NVL trong nước thay thế NVL ngoại
nhập mà vẫn dảm bảo về chất lượng là yêu cầu và nhiệm vụ quan trọng của công ty
trong thời gian tới.

- Ở khâu bảo quản kho tàng, bế bãi chứa NVL- CCDC: Do số lượng và
29
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
chủng loại vật tư lớn và yêu cầu cao về mặt chất lượng nên việc bảo quản NVL ở
công ty rất được chú trọng. Công ty đã cho xây dựng một hệ thống kho bảo quản
gồm 3 kho, kho1: kho vật liệu chính; kho 2: kho bao bì; kho 3: vật tư kỹ thuật. Các
kho đều có thủ kho trực tiếp quản lý. Hệ thống thiết bị trong kho tương đối đầy đủ
gồm cân, xe đẩy, các thiết bị phòng chống cháy nổ… nhằm đảm bảo an toàn một
cách tối đa cho vật liệu trong kho. Đặc biệt đối với NVL chính như nhóm kháng
sinh được bảo quản trong nhà lạnh và định kỳ hàng tháng cán bộ kiểm nghiệm đến
kiểm tra chất lượng NVL trong kho.
- Ở khâu dự trữ NVL- CCDC: tất cả các loại vật liệu trong công ty đều được
xây dựng định mức dự trữ tối đa, tối thiểu. Các định mức này được lập bởi cán bộ
phòng kinh doanh để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục, không bị gián
đoạn, đồng thời cũng tránh tình trạnh mua nhiều dẫn đến ứ đọng vốn.
- Ở khâu sử dụng NVL- CCDC: Do chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng chi phí nên để tiết kiệm NVL,công ty đã cố gắng thực hiện hạ thấp định mức
tiêu hao NVL mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm. Việc sử dụng NVL tại các
phân xưởng được quản lý theo định mức. Công ty khuyến khích các phân xưởng sử
dụng NVL một cách tiết kiệm, hiệu quả và có chế độ khen thưởng thích hợp cho các
phân xưởng sử dụng có hiệu quả NVL trong quá trình sản xuất.
- Ở khâu vận chuyển NVL- CCDC: Công ty có đội chuyên vận chuyển vật tư vì
vậy việc vận chuyển luôn được đảm bảo an toàn cho quá trình vận chuyển.
1.3. Tổ chức quản lí nguyên vật liệu của công ty Cổ phần TM &DV
Hồng Bàng
1.3.1 Quản lí NVL ở khâu thu mua
Do đặc thù của công ty là sản xuất và thương mại luôn phải gắn với
nguyên vật liệu mang tính đơn chiếc , tạo nên kết cấu tổng hợp của nhiều loại
sản phâm. Đặc điểm của NVL cần cho sản xuất đa dạng có khối lượng lớn,
thường do nhân viên vật tư chuyên trách thực hiện thu mua. Để thuận tiện cho

việc quản lý, Công ty giao cho thủ kho chủ động bố trí các kho NVL ngay tại
xưởng, nhằm thuận lợi cho sản xuất. Mỗi kho đều có thủ kho có trách nhiệm
29
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
theo dõi vật liệu số lượng, chất lượng, tổ chức kho bãi hợp lý an toàn, khoa
học, đảm bảo số lượng hàng hoá không suy giảm chất lượng trong quá trình
lưu kho. Các loại NVL phải được kiểm tra chất lượng trước khi đưa vào sử
dụng sản xuất. Công ty tổ chức quản lý chặt chẽ quá trình thu mua nguyên vật
liệu đảm bảo đủ số lượng, đúng quy cách, chủng loại, chất lượng tốt, giá mua
và chi phí mua hợp lý, thực hiện kế hoạch thu mua theo đúng tiến độ thời gian
kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty thường xuyên tìm
những nguồn hàng mới để tạo ra cho Công ty có nguồn hàng dự trữ với chi
phí thấp nhất và cũng rất quan tâm đến hóa đơn giá trị gia tăng, chứng từ liên
quan đến giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ để từ đó hạ thấp được chi phí
nguyên vật liệu, góp phần giảm giá thành sản phẩm.
1.3.2Quản lí NVL ở khâu bảo quản
Công ty rất quan tâm đến việc tổ chức tốt hệ thống kho tàng, bến bãi,
đồng thời thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại vật liệu để tránh hư
hỏng, mất mát, hao hụt trong kho cũng như trên đường vận chuyển về kho
Công ty hay khi giao đến cho khách hàng không qua kho. Các kho tàng được
thiết kế để duy trì khả năng bảo quản vật liệu, tỷ lệ hao hụt tự nhiên ở mức hợp
lý. Đối với các loại NVL dễ hư hỏng do ẩm ướt khi cất trữ phải để nơi khô ráo,
có mái che. Với sắt thép phải để riêng từng chủng loại, kê cao cách mặt sàn
15cm và phải có phủ bạt che nắng, che mưa chống han gỉ. Các loại linh kiện
phải được sắp xếp tập kết khoa học, thuận tiện cho quá trình sản xuất
1.3.3 Quản lí NVL ở khâu sử dụng
Công ty tiến hành tính đầy đủ, chính xác, kịp thời giá nguyên vật liệu
có trong thành phẩm, trong mỗi đơn dặt hàng của khách. Đồng thời trong
khâu sử dụng tổ chức tốt việc ghi chép phản ánh tình hình xuất dùng, sử
dụng nguyên vật liệu.Sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên các định mức tiêu hao

đã đề ra.
Quản lí nguyên vật liệu theo hệ thống định mức nội bộ rất quan trọng trong
29
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm và tăng tích lũy cho Công ty và nó phụ thuộc
nhiều vào ý thức làm việc của người lao động. Ngoài ra công ty còn ban hành quy
chế xử lý các trường hợp thực hiện tốt hoặc vi phạm định mức chi phí nhằm gắn
trách nhiệm và quyền lợi của người lao động với lợi ích tập thể.
1.3.4 Quản lí NVL ở khâu dự trữ
Trong việc hạch toán tại kho và tại phòng kế toán đều đảm bảo thực
hiện đầy đủ các quy định về thủ tục nhập, xuất và luân chuyển chứng từ. Mỗi
loại vật liệu được phản ánh trên các tài khoản riêng nhằm giúp cho việc theo
dõi nhập – xuất – tồn. Định kỳ tiến hành kiểm kê nếu phát hiện NVL tồn đọng
nhiều hoặc kém phẩm chất, tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất biện pháp giải
pháp hợp lý, tránh tình trạng cung ứng vật liệu không kịp thời ảnh hưởng tới
tiến độ sản xuất hay tình trạng ứ đọng vốn do vật liệu tồn đọng quá nhiều,
không sử dụng hết. Thủ kho là nhân viên trực thuộc sự quản lý của phòng vật
tư, có trách nhiệm kết hợp với thủ kho và kế toán tiến hành nhập, xuất NVL
theo đúng yêu cầu thi công, đảm bảo đầy đủ thủ tục mà Công ty đã quy định.
Như vậy, đảm bảo nguyên vật liệu được tổ chức tốt từ khâu thu mua đến
bảo quản, sử dụng và dự trữ, từ số lượng tới chất lượng sẽ làm cho quá trình sản
xuất được thông suốt, giảm bớt những rủi ro thiệt hại cho doanh nghiệp, góp
phần thúc đẩy vòng quay của vốn, đảm bảo cho sự phát triển của công ty.
1.3.4. Tính giá nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu tại công ty được tính theo nguyên tắc giá thực tế (giá gốc)
theo đúng qui định của chuẩn mực kế toán hiện hành.
* Đối với NVL nhập kho:
NVL nhập kho của công ty là do mua ngoài, chủ yếu là nhập khẩu. Giá thực
tế NVL mua ngoài nhập kho được xác định theo công thức sau:
Giá thực tế Giá trên HĐ Chi phí thu Thuế Nhập Giảm

giá
29
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
NVL mua = (không có + mua trực + khẩu(nếu có) + hàng
mua
ngoài VAT) tiếp được
hưởng
Chi phí thu mua trực tiếp bao gồm các chi phí trong quá trình thu mua vật
liệu: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, chi phí kiểm nhận nhập kho…
Tùy theo từng hợp đồng kinh tế đã ký kết với nhà cung cấp mà các loại chi
phí thu mua có thể được cộng hoặc không được cộng vào giá thực tế của NVL
nhập kho. Nếu chi phí vận chuyển do bên bán chịu thì trị giá thực tế NVL
mua ngoài nhập kho không bao gồm chi phí vận chuyển.
Ví dụ: Ngày 9/4/2011, công ty đã mua 517 kg bột Becberin của công ty
Dược liệu TW1 theo hoá đơn số 0013178, đơn giá chưa có thuế GTGT là
147000đ/kg, thuế GTGT 5%. Vì công ty Dược liệu TW1 giao hàng đến tận
kho của công ty và chi phí này do bên bán trả nên sau khi có sự kiểm tra về số
lượng và chất lượng, giá thực tế của bột Becberin nhập kho là:
517 x 174.000 = 89.958.000(đồng)
* Đối với NVL xuất kho:
Giá thực tế NVL xuất kho tại công ty được xác định theo phương pháp
bình quân gia quyền. Trị giá NVL xuất kho được tính căn cứ vào số lượng
NVL xuất kho trong kỳ và đơn giá bình quân gia quyền thực tế của số lượng
NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ. Đơn giá bình quân gia quyền được tính
trong một tháng.
Cụ thể, toàn bộ NVL sử dụng ở công ty được theo dõi trên Thẻ kho, trên cơ
sở theo dõi cả về mặt số lượng và mặt giá trị của từng lần nhập. Sau một
tháng, kế toán vật tư tính ra đơn giá bình quân gia quyền để tính giá xuất cho
số NVL xuất ra trong tháng theo công thức:


Đơn giá Giá thực tế NVL + Giá thực tế NVL
29
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
bình tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
quân =
gia quyền Số lượng NVL + Số lượng NVL
Tồn đầu kỳ nhập trong kỳ

Ví dụ: Trong tháng 3/2011công ty tính giá trị Dexametazol xuất kho như
sau:
-Vật liệu tồn đầu tháng 3/2011 là: 2.969,1kg đơn giá 23.000đ/kg trị giá
68.289.300 đồng
- Ngày 8/3 nhập kho 1.000kg đơn giá 22.500đ/kg (chưaVAT) trị giá
22.500.000 đồng.
- Ngày 8/3, 12/3, 15/3 xuất cho phân xưởng ống mắt tổng cộng 315,9kg và
25/3 xuất cho phân xưởng thực nghiệm 2kg. Vậy tổng xuất là 217,9kg.
Kế toán vật tư tính đơn giá xuất kho như sau:
Đơn giá 68.289.300 + 22.500.000
bình quân = = 22.874(đ/kg)
gia quyền 2.969,1 + 1000
Trị giá NVL xuất kho là: 22.874 x 217,9 = 4.984.244,6 (đ)
29
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN SX& TM HỒNG BÀNG
2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty Cổ Phần SX& TM Hồng Bàng.
Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ Phần SX& TM Hồng Bàng từ xuất phát
điểm là nắm bắt dược thực tế hoạt động tại công ty với chức năng chủ yếu là sản xuất
thuốc, vì vậy số lượng nguyên vật liệu tại công ty được nhập liên tục, thường xuyên

cho nên đòi hỏi ké toán phải có phương pháp hạch toán, ghi chép khoa học, phản ánh
và theo dõi chặt chẽ tình hình xuất , nhập, tồn cho từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ
cả về số lượng và chất lượng chủng loại và giá trị để tránh thất thoát, lãng phí nguyên
vật liệu. Từ mục đích trên, công ty chọn phương pháp thẻ song song để kiểm tra, đối
chiếu và tính được giá thực tế để nhằm phục vụ kịp thời.
- Nội dung:
+ Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập -
xuất - tồn kho của từng thứ vật liệu theo chỉ tiêu số lượng của từng kho.
+ Ở phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu để ghi
chép tình hình nhập, xuất, tồn kho theo các chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Về cơ bản,
sổ (thẻ) kế toán chi tiết có kết cuấu giống như thẻ kho nhưng có thêm các cột để ghi
thêm các chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng, kế toán cộng sổ chi tiết và kiểm tra, đối chiếu
với thẻ kho. Có thể khái quát nội dung, trình tự kế toán chi tiết vật liệu theo phương
pháp ghi thẻ song song qua sơ đồ sau (xem sơ đồ 1.1)
29
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp ghi thẻ song song
Chú thích:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng.
: Kiểm tra, đối chiếu
* Phương pháp hạch toán tổng hợp
* Theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là việc nhập, xuất vật tư được thực
hiện thường xuyên, liên tục căn cứ vào các chứng từ nhập xuất kho để ghi vào
tài khoản vật tư.
Tài khoản sử dụng:
- TK 152, TK153 tài khoản này phản ánh tình hình hiện có và sự biến
động của nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ theo giá gốc.
+ Bên nợ: Phản ánh trị giá thực tế của vật tư nhập trong kỳ

+ Bên có: Phản ánh trị giá thực tế của vật tư xuất trong kỳ
+ Dư nợ: Giá thực tế của vật tư tồn kho.
Tài khoản chi tiêt TK 152 “ Nguyên vật liệu”
TK 152.1: Nguyên vật liệu chính
29
Thẻ kho
Sổ kế toán
chi tiết
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê tổng hợp
nhập - xuất - tồn
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
TK 152.2: Vật liệu phụ
TK 152.3: Nhiên liệu
Tài khoản chi tiết TK 153 “Công cụ, dụng cụ”
TK 153.1: Công cụ, dụng cụ
TK 153.2: Bao bì luân chuyển
TK 153.3 Đồ dùng cho thuê
- TK 151 “Hàng mua đang đi đường” Phản ánh giá trị vật tư hàng hoá
doanh nghiệp mua đã thanh toán tiền hoặc đã chấp nhận thanh toán nhưng
chưa nhập kho và số hàng đang đi đường cuối tháng trước.
+ Bên nợ: Phản ánh giá trị hàng đi đường tăng
+ Bên có: Phản ánh giá trị hàng đi đường kỳ trước đã nhập kho hay
chuyển giao cho bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng.
+ Dư nợ: Giá trị hàng đang đi đường.
Trình tự hạch toán tăng vật tư
 Khi mua vật tư căn cứ vào hoá đơn để kiểm nhận và lập phiếu nhập
kho, kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho ghi:
- Đối với vật tư mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ

thuộc diên chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ kế toán ghi:
Nợ TK 152- Nguyên vật liệu (Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 153- Công cụ, dụng cụ
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ( Tiền thuế GTGt đầu vào)
Có TK 111,112,141,331 (Tổng giá thanh toán)
- Đối với vật tư mua ngoài dùng để sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ
chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc diện chịu
thuế GTGT hoặc dùng cho hoạt động phúc lợi, dự án, sự nghiệp kế toán
ghi:
Nợ TK 152- Nguyên vật liệu (Tổng giá thanh toán)
Nợ TK 153- Công cụ, dụng cụ
29
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Có TK 111,112,141,331…( Tổng giá thanh toán)
 Trường hợp vật tư đã về, đến cuối tháng vẫn chưa có hoá đơn, doanh
nghiệp đối chiếu với hợp đồng, tiến hành kiểm nhận, lập phiếu nhập
kho theo số thực nhận và giá tạm tính để ghi sổ kế toán. Khi hoá đơn về
sẽ điều chỉnh theo giá thực tế.
Nợ TK 152- Nguyên vật liệu
Nợ TK 153- Công cụ, dụng cụ
Có TK 331- Phải trả người bán
Khi hoá đơn về kế toán căn cứ vào giá thực tế trên hoá đơn để điều chỉnh
- Nếu giá tạm tính nhỏ hơn giá ghi trên hoá đơn thì kế toán ghi bổ sung
Nợ TK 152- Nguyên vật liệu
Nợ TK 153- Công cụ, dụng cụ
Có TK 331- Phải trả người bán
- Nếu giá tạm tính lớn hơn giá ghi trên hoá đơn thì kế toán ghi giảm
Nợ TK 152- Nguyên vật liệu
Nợ Tk 153- Công cụ, dụng cụ
Có TK 331( Ghi âm giá tạm tính sau đó ghi bút toán đúng)

 Trường hợp doanh nghiệp nhận được hoá đơn nhưng vật tư vẫn chưa về
nhập kho kế toán lưu hoá đơn vào một bộ hồ sơ riêng “Hàng mua đang
đi đường”
- Cuối tháng vật tư vẫn chưa về nhưng doanh nghiệp đã trả tiền hoặc chấp
nhận trả tiền, kế toán ghi
Nợ TK 151- Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,331…
- Sang tháng vật tư về nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152- Nguyên vật liệu
Nợ TK 153- Công cụ, dụng cụ
29
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Có TK 151- Hàng mua đang đi đường
 Trường hợp vật tư nhập khẩu
- Phản ánh giá mua thực tế:
Nợ TK 152, 153 (Giá mua thực tế)
Có TK 331- Phải trả người bán
Có TK 333.3- Thuế nhập khẩu
- Thuế GTGT của vật tư nhập khẩu:
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 333.12- Thuế GTGT hàng nhập khẩu
- Chi phí liên quan đến quá trình mua:
Nợ TK 152- Nguyên vật liệu
Nợ TK 153- Công cụ, dụng cụ
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,331
- Khi nộp thuế:
Nợ TK 333( 333.2, 333.12)
Có TK 111.112

 Các khoản chiết khấu, giảm giá hoặc hàng bán bị trả lại khi mua vật tư
Nợ TK 111,112,331
Có TK 152,153
Có TK 133
 Chiết khấu thanh toán:
Nợ TK 111,112,331
Có TK 515
 Nhập kho vật tư do nhận góp vốn liên doanh:
Nợ TK 152,153
Có TK 411
29
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
 Nhập vật tư do xuất ra sử dụng không hết :
Nợ TK 152,153
Có TK 621,627,641,642
Trình tự hạch toán giảm vật tư
 Xuất vật tư cho sản xuât kinh doanh:
Nợ TK 621: Xuất trực tiếp chế tạo sản phẩm
Nợ Tk 627: Xuất dùng cho phân xưởng, bộ phận sản xuất
Nợ Tk 641: Xuất dùng cho bộ phận bán hàng
Nợ TK 642: Xuất dùng cho bộ phận quản lý doanh nghiệp
Nợ Tk 241: Xuất cho xây dựng cơ bản hoặc sửa chữa tài sản cố định
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 152: Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho.
 Xuất hàng hoá gửi đi bán hoặc bán trực tiếp:
Nợ TK 157 (Nếu gửi đi bán)
Nợ Tk 632 ( Nếu bán trực tiếp)
Có TK 152 ( Giá vốn xuất kho)
 Xuất vật liệu gửi đi thuê gia công:
Nợ TK 154

Có TK 152 (Giá vốn xuất kho)
 Xuất vật tư tham gia góp vốn liên doanh:
Nợ TK 222, 228( Giá góp vốn)
Nợ TK 811( Chênh lệch lỗ)
Có TK 152, 153( Giá vốn xuất kho)
Có TK 711( Chênh lệch lãi)
 Vật tư thiếu trong kiểm kê chưa rõ nguyên nhân:
Nợ Tk 138- Phải thu khác
Có TK 152- Nguyên vật liệu
29
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Có TK 153- Công cụ, dụng cụ
Phân bổ công cụ, dụng cụ:
 Phân bổ một lần:
Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung
Nợ Tk 641- Chi phí bán hàng
Nợ Tk 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 153- Công cụ, dụng cụ
 Phân bổ nhiều lần
Khi xuất công cụ, dụng cụ ra sử dụng kế toán ghi
Nợ TK 142- Chi phí trả trước ngắn hạn
Nợ TK 242- Chi phí trả trước dài hạn
Có TK 153- Công cụ, dụng cụ
Tính giá trị phân bổ từng lần vào chi phí
Giá trị công cụ, dụng cụ phân bổ
từng lần
=
Giá tri công cụ, dụng cụ xuất
dùng
Số kỳ sử dụng

Sau khi tính được kế toán ghi:
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 142, 242
TK 111, 112, 311, 331,… TK 152 TK 621, 627 ,642
29
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Mua NVL nhập kho
Xuất nguyên vật liệu cho
sản xuất trực tiếp
TK 1331

Thuế GTGT

TK 151

Hàng mua đi đường TK 627
TK154

Nhập kho NVL tự chế, gia công Xuất nguyên vật liệu
để sửa chữa máy móc

TK 642

Xuất NVL để phục vụ
TK 338,711 quản lý kinh doanh
Trị giá NVL thừa khi kiêm kê kho
TK 138, 632
Trị Giá NVL thiếu khi
kiểm kê kho
Sơ đồ 1.2. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ theo

phương pháp kê khai thường xuyên
* Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ không phản ánh thường xuyên liên tục
29
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
tình hình nhập xuất vật tư ở các tài khoản 152,153. Các tài khoản này chỉ
phản ánh giá trị vật tư tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Việc nhập xuất vật tư hàng
ngày được phản ánh ở TK 611- Mua hàng. Cuối kỳ kiểm kê vật tư sử dụng
phương pháp cân đối để tính trị giá vật tư xuất kho theo công thức:
Trị giá vật
tư xuất kho
=
Trị giá vật tư
tồn đầu kỳ
+
Trị giá vật tư
nhập trong kỳ
-
Trị giá vật tư
còn cuối kỳ
- Tài khoản sử dụng: TK 611- Mua hàng dùng để theo dõi tình hình thu
mua, tăng giảm nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ theo giá thực tế.
+ Bên nợ: Phản ánh giá trị thực tế nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn
đầu kỳ và tăng thêm trong kỳ.
+ Bên có: Phản ánh giá thực tế vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất dùng,
xuất bán, thiếu hụt trong kỳ và chưa sử dụng cuối kỳ.
Tài khoản chi tiết
TK 611.1- Mua nguyên vật liệu
TK 611.2 Mua hàng hoá
- Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:

 Đầu tháng kết chuyển trị giá vật tư đầu kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 611- Mua hàng
Có TK 152- Nguyên vật liệu
Có TK 153- Công cụ, dụng cụ
Có Tk 151- Hàng đang đi đường
29
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
 Trong kỳ, căn cứ vào phiếu nhập kho mua vào dùng cho sản xuất kinh
doanh hàng hoá dịch vụ tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,
kế toán ghi:
Nợ TK 611- Mua hàng
Nợ TK 133 -Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331
 Vật tư nhận vốn góp liên doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 611- Mua hàng
Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh
 Cuối kỳ giá trị vật tư kiểm kê, giá trị vật tư đang đi đường được kết
chuyển, kế toán ghi:
Nợ TK 151, 152, 153
Có TK 611- Mua hàng
 Trị giá thực tế vật tư xuất kho cho các mục đích khác nhau, kế toán ghi:
Nợ TK 621( 627, 641, 642)
Có TK 611- Mua hàng
29
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
TK 151,152,153 TK 611 TK 152, 153
Kết chuyển NVL, CCDC tồn đầu kỳ K/c NVL, CCDC tồn kho cuối
kỳ
TK 111,112,331 tk
621,627,641


Trị giá hàng mua tk 133NVL,CCDC đã sử dụng cho SXKD
Sơ đồ 1.3.: Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
theo phương pháp kiểm kê định kỳ
2.1.1. Thủ tục nhập kho
a. Trường hợp vật liệu từ nguồn mua ngoài:
- Nguyên vật liệu của Công ty chủ yếu là mua ngoài. Khi nhận được đơn
đặt hàng, hoặc căn cứ vào kế hoạch và nhu cầu vật tư của các bộ phận sản
xuất đã được giám đốc phê duyệt, phòng vật tư sẽ tổ chức tiến hành các thủ
tục mua. Nguyên vật liệu mua về nếu có số lượng lớn tính chất phức tạp, hoặc
hàng nhập khẩu…thì trước khi nhập kho phải được Ban KCS kiểm tra và lập
biên bản kiểm nghiệm. Nguyên vật liệu đạt tiêu chuẩn mới được nhập kho.
Đối với phần lớn các trường hợp khác, nguyên vật liệu mua về chỉ cần có giấy
chứng nhận chất lượng do bên bán cung cấp, cán bộ thu mua tự kiểm tra, nếu
không phát hiện sai sót thì vật tư có thể được nhập kho luôn. Các bước nhập
kho như sau:
+ Cán bộ thu mua đề nghị nhập kho
+ Ban KCS lập biên bản kiểm nghiệm (nếu cần)
+ Kế toán vật tư lập phiếu nhập kho làm 3 liên.
29
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
+ Phụ trách phòng vật tư ký phiếu nhập kho (giữ lại một liên) và chuyển
cho thủ kho.
+ Thủ kho tiến hành nhập kho, kiểm tra số lượng trên phiếu với số lượng
thực nhập, nếu chính xác thì ký phiếu nhập kho, ghi thẻ kho, chuyển phiếu
nhập kho cho kế toán. Nếu có chênh lệch thì chuyển cho kế toán sửa lại rồi
tiến hành nhập kho.
+ Kế toán kiểm tra trên phiếu nhập kho, nếu đủ thông tin ghi sổ và lưu
một liên, một liên dùng để thanh toán giao cho khách hàng.
- Thủ tục mua vật tư

+ Lấy báo giá vật tư của các nhà cung cấp
+ Lập biên bản phê duyệt giá (nhằm đưa ra quyết định chọn nhà cung ứng)
+ Liên hệ với nhà cung cấp tuỳ theo yêu cầu hai bên có thể lập hợp đồng
hoặc không.
- Các loại chứng từ cần thiết:
+ Hợp đồng kinh tế
+ Biên bản họp hội đồng giá
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư
+ Hoá đơn mua hàng
+ Biên bản thanh lý hợp đồng
+ Phiếu nhập kho.
Biểu số 2.1.Hóa đơn GTGT:
- Cơ sở lập: Căn cứ vào các nghiệp vụ mua bán phát sinh trong ngày hoặc
trong tháng để tiến hành ghi vào hóa đơn.
- Phương pháp lập: mỗi mặt hàng ghi một dòng.
HÓA ĐƠN GTGT Mẫu số 01/ GTKT – 3LL
29
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Liên 2: Giao khách hàng CQ/2003B
Ngày 4 tháng 12 năm 2011 No: 0013178
Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ Phần TM&DV Hồng Bàng
Địa chỉ : Tầng 2 - 17 Phạm Hùng - Mỹ Đình - Từ Liêm - Hà Nội
Số tài khoản :
Điện thoại: MS:
Họ tên người mua hàng: Hồ Minh Dũng
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Nội
Địa chỉ: 170 Đường La Thành – Hà Nội
Số tài khoản: 0021000001370 - NHNT Hà Nội
Hình thức thanh toán: CK MS:
STT Tên hàng hóa dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền

A B C 1 2 3
1 Bột Becberin Kg 517 174.000 89.958.000
Cộng tiền hàng: 89.958.000
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT 497.900
Tổng cộng tiền thanh toán 94.455.900
Số tiền viết bằng chữ: Chín mươi tư triệu bốn trăm năm mươi lăm nghìn chín trăm
đồng.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
29

×