Đề bài: Vai trò của đầu tư đối với sự hình thành và phát triển doanh
nghiệp và sự tăng trưởng của nền kinh tế.
Có thể vận dụng lý thuyết nào để tăng cường hoạt động đầu tư trong
nền kinh tế Việt Nam.
Tăng trưởng kinh tế là mục tiêu quan trọng của mọi quốc gia. Để thực hiện
và duy trì được mục tiêu đó, mỗi nước sẽ có những chính sách và những bước đi
phù hợp với hoàn cảnh cụ thể. Tuy nhiên dù là quốc gia nào cũng phải trả lời câu
hỏi nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế ở đâu và cách thức để huy động những
nguồn lực ấy như thế nào?. Thật vậy, trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế hiện nay,
muốn tồn tại và phát triển được mỗi nền kinh tế đều phải phát huy nội lực trong
nước kết hợp với các nguồn lực bên ngoài. Thực tiễn 15 năm đổi mới kinh tế ở Việt
Nam cho thấy hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài luôn phải song
hành và hoạt động vì mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế.
I. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
1. Vai trò của đầu tư đối với sự hình thành và phát triển doanh
nghiệp
Đầu tư là hoạt động chủ yếu, quyết định sự phát triển và khả năng tăng
trưởng của doanh nghiệp. Trong hoạt động đầu tư, doanh nghiệp bỏ vốn dài hạn
nhằm hình thành và bổ sung những tài sản cần thiết để thực hiện những mục tiêu
kinh doanh. Hoạt động này được thực hiện tập trung thông qua việc thực hiện các
dự án đầu tư.
Dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động kinh tế đặc thù với các mục tiêu,
phương pháp và phương tiện cụ thể để đạt tới một trạng thái mong muốn. Nội dung
của dự án đầu tư được thể hiện trong luận chứng kinh tế – kỹ thuật, là văn bản phản
ánh trung thực, chính xác về kết quả nghiên cứu thị trường, môi trường kinh tế – kỹ
thuật và môi trường pháp lý, về tình hình tài chính…
Để đáp ứng mục tiêu tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu, doanh nghiệp
cần có chiến lược trong việc tìm kiếm và lựa chọn các dự án đầu tư. Nếu không có
Trang 1
những ý tưởng mới và dự án đầu tư mới, doanh nghiệp sẽ không thể tồn tại và phát
triển được, đặc biệt là trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay. Các doanh
nghiệp muốn đứng vững trên thị trường đòi hỏi phải nghiên cứu kỹ thị trường và có
những hoạt động đầu tư thích hợp nhằm gia tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm
của doanh nghiệp.
Tuỳ theo mục đích của mỗi doanh nghiệp nhằm phát triển sản phẩm mới, kéo
dài tuổi thọ sản phẩm hay làm tăng khả năng thu lợi cho sản phẩm hiện có mà có thể
phân loại đầu tư doanh nghiệp theo những tiêu thức khác nhau. Theo cơ cấu tài sản
đầu tư có thể phân loại đầu tư của doanh nghiệp thành:
Đầu tư tài sản cố định, đây là các hoạt động đầu tư nhằm mua sắm, cải tạo,
mở rộng tài sản cố định của doanh nghiệp. Đầu tư tài sản cố định thường chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng đầu tư của doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất.
Loại đầu tư này bao gồm: đầu tư xây lắp; đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, đầu tư
tài sản cố định khác.
Đầu tư tài sản lưu động, đây là khoản đầu tư nhằm hình thành các tài sản lưu
động cần thiết để đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được tiến hành bình thường. Nhu cầu đầu tư vào tài sản lưu động phụ thuộc vào đặc
điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh; vào nhu cầu tăng trưởng của doanh
nghiệp.
Đầu tư tài sản tài chính, các doanh nghiệp có thể mua cổ phiếu, trái phiếu,
hoặc tham gia góp vốn liên doanh với các doanh nghiệp khác. Hoạt động tài chính
ngày càng có tỷ trọng cao và mang lại nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp.
Đầu tư theo cơ cấu tài sản đầu tư giúp cho các doanh nghiệp xây dựng được
một kết cấu tài sản thích hợp nhằm đa dạng hoá đầu tư, tận dụng được năng lực sản
xuất và năng lực hoạt động, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư.
Có thể căn cứ vào mục đích đầu tư có thể phân loại đầu tư ra thành: đầu tư
tăng năng lực sản xuất, đầu tư đổi mới sản phẩm, đầu tư nâng cao chất lượng sản
phẩm, đầu tư mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm…Hoạt động đầu tư phân theo
Trang 2
mục đích đầu tư có vai trò định hướng cho các nhà quản trị doanh nghiệp xác định
hướng đầu tư và kiểm soát được tình hình đầu tư theo những mục tiêu đã chọn.
Như vậy, có thể nói hoạt động đầu tư là một trong những quyết định có ý
nghĩa chiến lược đối với doanh nghiệp. Đây là quyết định tài trợ dài hạn, có tác
động lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những sai lầm trong
việc dự toán vốn đầu tư có thể dẫn đến tình trạng lãng phí vốn lớn, thậm chí gây hậu
quả nghiêm trọng đối với doanh nghiệp. Hoạt động đầu tư có vai trò rất quan trọng
trong quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp đòi hỏi các quyết định đầu
tư phải được tính toán và cân nhắc kỹ lưỡng.
2. Vai trò của đầu tư đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế
Hoạt động đầu tư trên phương diện vĩ mô một nền kinh tế bao gồm hoạt
động đầu tư trong nước và hoạt động đầu tư nước ngoài. Trong đó, hoạt động đầu tư
trong nước và đầu tư nước ngoài có mối quan hệ hữu cơ với nhau, chúng có tác
động lẫn nhau và thúc đẩy quá trình tăng trưởng của nền kinh tế.
Đầu tư trong nước có hiệu quả sẽ xây dựng được một nền kinh tế ổn định có
tốc độ tăng trưởng nhanh, có cơ sở hạ tầng hiện đại và cơ sở pháp lý lành mạnh, tạo
ra tiền đề để tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả đầu tư nước ngoài. Nguồn vốn đầu tư
trong nước của các doanh nghiệp tự đầu tư để mở rộng sản xuất kinh doanh có ý
nghĩa to lớn trong việc tạo ra khả năng tốt cho đầu tư nước ngoài. Vì hoạt động đầu
tư nước ngoài hoạt động chủ yếu thông qua các công ty xuyên quốc gia, mà các
công ty này rất cần tìm chọn đối tác đầu tư là các công ty tương xứng ở các nước
nhận đầu tư. Chính vì vậy mà trong những năm vừa qua chúng ta đã có nhiều biện
pháp khuyến khích các doanh nghiệp tự đầu tư phát triển sản xuất, gần đây chính
phủ đã thực hiện việc xắp xếp các doanh nghiệp nhà nước, một mặt cũng là để các
doanh nghiệp này có khả năng nâng cao hiệu quả kinh doanh với nước ngoài.
Nhờ có đầu tư trong nước để tạo ra một hệ thống công ngiệp phụ trợ thì hoạt
động đầu tư nước ngoài mới được thực hiện với hiệu quả cao. Thông thường khi có
một đồng vốn đầu tư nước ngoài thì cũng cần phải có hai ba đồng vốn “bên ngoài
hàng rào”.
Trang 3
Ảnh hưởng của đầu tư nước ngoài với tăng trưởng kinh tế:
Xét về hiệu quả tài chính thì vốn đầu tư nước ngoài đã đóng góp đáng kể vào
ngân sách nhà nước, qua việc nhận viện trợ, vay tín dụng và qua thu thuế đối với
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Qua đó bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu
tư phát triển, mặc dù vốn FDI thường chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng mức đầu
tư của các nước chủ nhà nhưng đáng lưu ý là vốn FDI cho phép tạo ra các ngành
mới hoàn toàn hoặc thúc đẩy sự phát triển của một số ngành quan trọng trong quá
trình công nghiệp hoá đất nước. Sự phát triển của các ngành này tạo điều kiện để
phát triển cơ sở hạ tần, giảm nhu cầu ngoại tệ để nhập khẩu, tăng thu cho ngân sách
nhà nước và góp phần cải thiện cán cân thanh toán của đất nước, nhờ đó đảm bảo
tăng trưởng kinh tế.
Hoạt động đầu tư nước ngoài gắn liền với việc chuyển giao công nghệ kỹ
thuật, kỹ xảo chuyên môn, bí quyết và trình độ quản lý tiên tiến. Các liên doanh của
Việt Nam với nước ngoài đã làm tăng tính cạnh tranh của thị trường Việt Nam, giúp
cho các doanh nghiệp trong nước nỗ lực đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng
sản phẩm.
Thông qua hoạt động đầu tư nước ngoài, các nguồn lực trong nước như lao
động, đất đai và tài nguyên thiên nhiên được huy động ở mức cao và sử dụng có
hiệu quả, cung cấp cho thị trường trong nước nhiều sản phẩm, mặt hàng và dịch vụ
có chất lượng cao, góp phần giảm áp lực tiêu dùng, ổn định giá cả.
Đầu tư nước ngoài tạo thêm việc làm và góp phần nâng cao trình độ chuyên
môn và quản ký cho người lao động. FDI tạo thêm việc làm không chỉ cho các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà còn gián tiếp tạo việc làm cho các doanh
nghiệp liên quan đến hoạt động FDI như các doanh nghiệp cung cấp các yếu tố đầu
vào; doanh nghiệp phân phối, tiêu thụ sản phẩm.
FDI góp phần tái cấu trúc nền kinh tế theo hướng phù hợp với chiến lược
công nghiệp hoá của nước chủ nhà. Ngoài ra, hoạt động FDI còn tạo ra một môi
trường kinh doanh ngày càng khốc liệt, góp phần hình thành và khẳng định bản lĩnh
kinh doanh cho các doanh nhân Việt Nam.
Trang 4
Đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài có vị trí khác nhau nhưng là hai bộ
phận của cùng một quá trình đầu tư, nó gắn bó đan kết với nhau, hỗ trợ bổ sung cho
nhau cùng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
II. ỨNG DỤNG MỘT SỐ LÝ THUYẾT ĐẦU TƯ NHẰM TĂNG
CƯỜNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRONG NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
1. Lý thuyết q về đầu tư với chính sách tiền tệ và chính sách phát
triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam.
Theo lý thuyết trên đã chỉ ra:
q= Giá trị thị trường của thiết bị lắp đặt/ Chi phí thay thế thiết bị lắp đặt
q>1 tức là: với mức đánh giá trên thị trường lớn hơn giá trị thực tế của công cuộc
đầu tư thì người ta sẽ đầu tư mở rộng sản xuất. Chính sách tiền tệ ở đây có tác động
ở chỗ: khi giảm i tức là giảm chi phí đầu vào khi gia tăng qui mô sản xuất, từ đó sẽ
khuyến khích nhà đầu tư bỏ vốn để đầu tư theo chiều sâu hay tăng theo chiều rộng.
Thông qua lý thuyết này các nhà đầu tư đã phát hiện ra một phương thức huy động
vốn lớn qua thị trường chứng khoán ở Việt Nam, thị trường này đã được hình thành
và phát triển song rất còn non trẻ. Chủ thể phát hành rất đa dạng: từ chính phủ
Trung ương, chính quyền địa phương, một số tổ chức tài chính, công ty TNHH,
công ty cổ phần... Các chứng khoán được lưu hành rộng rãi trên thị trường cũng rất
phong phú như các trái phiếu, cổ phiếu, các loại chứng khoán tái sinh... Giá trị thị
trường của doanh nghiệp là tổng số giá trị thị trường của các cổ phiếu thường, cổ
phiếu ưu đãi cũng như giá trị vay nợ thuần của doanh nghiệp. Nếu con số này càng
tăng nghĩa là doanh nghiệp càng huy động được nhiều vốn, có uy tín trên thị trường
và có khả năng mở rộng quy mô sản xuất. Nhiệm vụ của các công ty này là làm sao
sản xuất kinh doanh có hiệu quả tạo lập được niềm tin với các nhà đầu tư vào lĩnh
vực này.
Trong nền kinh tế thị trường, huy đông vốn thông qua TTCK được coi là một
phương thức khá hấp dẫn đối với các doanh nghiệp. Bởi vậy không chỉ các nước
phát triển mà ngay cả các nước đang phát triển các doanh nghiệp được tạo nhiều
Trang 5