Tải bản đầy đủ (.pdf) (191 trang)

Khảo sát ngôn ngữ thông điệp truyền thống tổ chức sự kiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.16 MB, 191 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN



NGUYỄN THỊ THANH NGA



KHẢO SÁT NGÔN NGỮ THÔNG ĐIỆP
TRUYỀN THÔNG TỔ CHỨC SỰ KIỆN



LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC



Hà Nội - 2013


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN


NGUYỄN THỊ THANH NGA




KHẢO SÁT NGÔN NGỮ THÔNG ĐIỆP
TRUYỀN THÔNG TỔ CHỨC SỰ KIỆN

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC
Chuyên ngành: Ngôn ngữ học
M sô: 60 22 01


Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Đinh Văn Đức




Hà Nội - 2013

1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 6
1. Lí do chọn đề tài 6
2. Lịch sử vấn đề 7
3. Mục đích và ý nghĩa của luận văn 8
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 8
5. Phương pháp nghiên cứu 10
6. Bố cục khóa luận 10
NỘI DUNG 11
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 11
1.1. Một số khái niệm về Quan hệ công chúng (PR). 11
1.1.1. Định nghĩa PR 11
1.1.2. Đối tượng của Quan hệ công chúng 12
1.1.3. Tầm quan trọng của PR 13

1.2. Tổ chức sự kiện 14
1.2.1. Khái niệm 14
1.2.2. Các hình thức tổ chức sự kiện. 15
1.2.3. Các phương tiện/công cụ truyền thông trong tổ chức sự kiện 15
1.3. Thông điệp truyền thông 20
1.3.1. Khái niệm thông điệp truyền thông 20
1.3.2. Phân loại thông điệp truyền thông sử dụng trong tổ chức
sự kiện. 21
1.4. Ngôn ngữ truyền thông sự kiện nhìn từ góc độ của lí thuyết
giao tiếp. 22
1.4.1. Về lí thuyết giao tiếp 22
1.4.2. Lí thuyết hành vi ngôn ngữ 32

2
CHƯƠNG 2: NHẬN DIỆN CÁC HÀNH ĐỘNG NGÔN TỪ TRONG
CÁC THÔNG ĐIỆP TRUYỀN THÔNG SỰ KIỆN. 36
2.1. Đặt vấn đề 36
2.2. Khảo sát các hành động ngôn từ (HĐNT) được sử dụng trong
thông điệp truyền thông tổ chức sự kiện. 37
2.2.1. Chào (Gồm 3/50 TĐTTSK, chiếm 4%) 37
2.2.2. Mời (Gồm 5/50 TĐTTSK, chiếm 10%) 40
2.2.3. Giới thiệu (Gồm 50/50 TĐTTSK, chiếm 100%) 40
2.2.4. Tự khen (Gồm 11/50 TĐTTSK, chiếm 22% ) 43
2.2.5. Khêu gợi (Gồm 21/50 TĐTTSK, chiếm 42%) 44
2.2.6. Chỉ (Gồm 2/50, chiếm 4%) 46
2.2.7. Đảm bảo/Cam kết (Gồm 5/50 TĐTTSK, chiếm 10%) 47
2.2.8. Khẳng định (Gồm 2/50 TĐTTSK, chiếm 4%) 48
2.2.9. Đánh giá (Gồm 4/50 TĐTTSK, chiếm 8%) 49
2.2.10. Bình luận (Gồm 12/50 TĐTTSK, chiếm 24%) 49
2.2.11. Bày tỏ (Gồm 16/50 TĐTTSK, chiếm 32%) 50

2.2.12. Chúc (Gồm 1/50 TĐTTSK, chiếm 2%) 51
2.2.13. Khích lệ/động viên (Gồm 3/50 TĐTTSK, chiếm 6%) 52
2.2.14. Kêu gọi (Gồm 35/50 TĐTTSK, chiếm 70%) 53
2.3. Các cặp HĐNT 54
2.3.1. Giới thiệu – Tự khen/Tự khen – Giới thiệu (Gồm 7/50 TĐTTSK,
chiếm 14%) 55
2.3.2. Giới thiệu – Bình luận/Bình luận – Giới thiệu (Gồm 7/50
TĐTTSK, chiếm 14%) 56
2.3.3. Tự khen – Khẳng định (Gồm 1/50 TĐTTSK, chiếm 2%) 57
2.3.4. Đánh giá – khêu gợi (Gồm 1/50 TĐTTSK, chiếm 2%) 58
2.3.5. Đánh giá – Giới thiệu(Gồm 1/50 TĐTTSK, chiếm 2%) 59

3
2.3.6. Bày tỏ - mời (Gồm 1/50 TĐTTSK, chiếm 2%) 59
2.3.7. Kêu gọi – Khêu gợi (Gồm 1/50 TĐTTSK, chiếm 2%) 60
2.3.8. Kêu gọi – hứa hẹn (Gồm 1/50 TĐTTSK, chiếm 2%) 60
2.4. Tiểu kết 62
CHƯƠNG 3: TÌM HIỂU CHIẾN LƯỢC GIAO TIẾP THỂ HIỆN
QUA CÁC CHỨC NĂNG NGÔN NGỮ TRONG THÔNG ĐIỆP
TRUYỀN THÔNG TÔ CHỨC SỰ KIỆN 65
3.1. Đặt vấn đề. 65
3.2. Phân tích các chức năng ngôn ngữ thể hiện trong TĐTT tổ chức
sự kiện. 66
3.2.1. Chức năng thông báo (thông tin) 66
3.2.2. Chức năng liên nhân 77
3.2.2.1. Chức năng duy trì sự tiếp xúc 77
3.2.2.2. Chức năng biểu cảm 78
3.2.2.3. Chức năng quy chiếu/hàm ẩn 84
3.2.2.4. Chức năng siêu ngôn ngữ 87
3.2.2.5. Chức năng thơ 88

3.2.2.6. Chức năng tác động & kêu gọi 89
3.3. Tiểu kết 97
KẾT LUẬN 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
PHỤ LỤC 105

4
CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
PR

Public Relation
QC

Quảng cáo
HVNN

Hành vi ngôn ngữ
HĐNT

Hành động ngôn từ


Thông điệp
TĐTT

Thông điệp truyền thông
TĐTTSK

Thông điệp truyền thông sự kiện
SP1


Ngƣời nói
SP2

Ngƣời nghe
BĐS

Bất động sản
VD

Ví dụ
:


5
DANH MU
̣
C BẢNG
Bảng 2.1: Các HVNN đƣợc sử dụng trong 50 TĐTT sự kiện 62
Bảng 3.1: Tƣơng quan giữa các nhóm thông tin và lĩnh vực hoạt động của các
SK 69
Bảng 3.2 - Tƣơng quan giữa các nhóm thông tin và các loại thông điệp
truyền thông TCSK. 73
Bảng 3.3: Tần số xuất hiện các cặp đại từ xƣng hô 82
Bảng 3.4 Tần số xuất hiện các nhóm từ biểu thị cảm xúc 84
Bảng 3.5 Thống kê số lƣợng các kiểu câu sử dụng trong các loại TĐTT sự
kiện 90
Bảng 3.6 Các từ/nhóm từ khẳng định, tính từ nhấn mạnh 95
Bảng 4.1 – Sự tƣơng quan giữa các chức năng ngôn ngữ và các HĐNT 101


DANH MU
̣
C CÁC SƠ ĐÔ
̀

Sơ đồ1: Các nhân tố giao tiếp 22
Sơ đồ 2: Lƣợc đồ giao tiếp 23
Sơ đồ3: Các chức năng giao tiếp của ngôn ngữ 97

DANH MU
̣
C CA
́
C BIÊ
̉
U ĐÔ
̉


Biểu đồ 1: So sánh tần số xuất hiện các đại từ xƣng hô đối với ngƣời phát 82
Biểu đồ 2: So sánh tần số xuất hiện giữa các đại từ xƣng hô đối với ngƣời nhận 83

6
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Thế giới đang từng bƣớc phát triển, cuộc sống của con ngƣời giờ đây đƣợc
đo lƣờng bằng nền kinh tế tri thức, sự phát triển và phổ biến của truyền thông đã
trở nên không còn xa lạ với mỗi ngƣời. Nếu nhƣ trƣớc đây, PR (Public Relations)
vẫn đƣợc coi là một lĩnh vực mới mẻ, đặc biệt là tại các nƣớc Châu Á và các
quốc gia đang phát triển thì giờ đây nó đã trở thành một khái niệm khá thông

dụng cho một loại hình truyền thông thiết yếu mang tên “Quan hệ công chúng”.
Ở Việt Nam, cụm từ này đƣợc dịch với nhiều thuật ngữ khác nhau nhƣ: Quan hệ
đối ngoại, Giao tế cộng đồng…nhƣng cụm từ “Quan hệ công chúng” có thể coi là
phổ biến và thông dụng hơn cả.
Ra đời và phát triển ở các nƣớc có nền kinh tế hàng đầu thế giới, cùng với thời
gian PR đã không còn đơn thuần là những hình thức truyền thông sơ khai và đơn
giản nữa mà giờ đây nó đã hình thành và tạo nên một mạng lƣới PR rộng lớn và
phức tạp với nhiều cách thức và hoạt động khác nhau, rất đa dạng và phong phú.
Trong đó truyền thông sự kiện là một loại hình truyền thông phổ biến và hiệu quả
đƣợc sử dụng nhiều nhất trong các hoạt động PR ngày nay.
Dù là công bố doanh nghiệp, giới thiệu sản phẩm hay bàn bạc một vấn đề gì đó
trong xã hội, thì đều cần phải có sự kiện. Nói đúng hơn là phải tạo ra một không
gian và thời gian để nói về những vấn đề đó. Mà mục đích của nó chính là một
hình thức truyền thông tiếp cận công chúng một cách trực tiếp nhất.
Hình thức truyền thông nào cũng vậy, luôn cần phải có công cụ mà ngôn ngữ lại
là phƣơng tiện hiện hữu trong tất cả các các công cụ đó. Dù ít hay nhiều nhƣng
ngôn ngữ bao giờ cũng là phƣơng tiện thể hiện quan trọng nhất. Vì vậy, với
mong muốn mở rộng và tìm hiểu thêm về việc vận dụng ngôn ngữ trong các hoạt
động truyền thông khác nhau nhƣ thế nào, chúng tôi xin đi sâu “Khảo sát ngôn
ngữ thông điệp truyền thông trong tổ chức sự kiện” – một trong những hoạt
động chính của PR. Từ đó, đƣa ra những nhận xét và đánh giá về cách thức sử
dụng ngôn ngữ của những ngƣời làm PR trong việc truyền thông tổ chức một sự

7
kiện từ việc tiếp cận, gắn kết và tác động tới công chúng mục tiêu ra sao và hiệu
quả đạt đƣợc nhƣ thế nào?
2. Lịch sử vấn đề
Quan hệ công chúng là địa hạt nghiên cứu mới của ngôn ngữ học ứng dụng.
Trong đó, liên quan đến ngữ dụng học, phong cách học, ngữ nghĩa học. Bởi ngôn
ngữ là công cụ giao tiếp quan trọng nhất, là cơ sở cho việc hình thành và phát

triển của các ngành khác. Trong quan hệ công chúng, ngôn ngữ có vai trò dẫn
dắt, định hƣớng, thuyết phục con ngƣời đến những mong muốn nhất định.
Nhƣ đã đề cập, trong các tài liệu và các đề tài nghiên cứu về truyền thông – một
phân mảng của ngôn ngữ học ứng dụng, ngƣời ta thƣờng mới chỉ đề cập đến việc
nghiên cứu ngôn ngữ trong các hoạt động quảng cáo hoặc các hoạt động truyền
thông nói chung nhƣ cuốn: “Quảng cáo và ngôn ngữ quảng cáo” do Nguyễn Kiên
Trƣờng chủ biên (NXB Khoa học Xã hội, 2004) tập hợp bài viết của nhiều tác
giả xoay quanh chủ đề quảng cáo và ngôn ngữ trong quảng cáo; cuốn sách “Ngôn
ngữ quảng cáo dƣới ánh sáng của lí thuyết giao tiếp” (Mai Xuân Huy, Viện Khoa
học Xã hội Việt Nam, Viện ngôn ngữ học, NXB Khoa học xã hội, 2005). Các bài
viết, luận văn, khóa luận của các sinh viên, học viên cao học hay các nhà nghiên
cứu cũng chủ yếu xoay quanh việc tìm hiểu các vấn đề liên quan đến quảng cáo
nhƣ: slogan, biển hiệu, văn bản thông báo…trên các khía cạnh nhƣ: diễn ngôn,
phƣơng thức ngôn ngữ, hành động ngôn từ…
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của truyền thông, tổ chức sự kiện đã
không còn trở nên lạ lẫm và hiếm hoi nữa mà hoạt động này ngày càng chứng tỏ
vai trò thiết yếu của mình trong việc tiếp cận công chúng. Hiệu quả của nó cũng
đƣợc đánh giá là thiết thực & hiệu quả hơn so với thời kì trƣớc đó cũng nhƣ so
với các hoạt động quảng cáo khác.
Tuy nhiên, có lẽ do tính chất phức tạp cũng nhƣ đa dạng của hoạt động này mà
việc nghiên cứu ngôn ngữ truyền thông sự kiện vẫn chƣa đƣợc quan tâm nhiều.
Đa phần những nghiên cứu chủ yếu xoay quanh hình thức và đặc điểm của các

8
loại sự kiện mà chƣa đào sâu tìm hiểu về các thông điệp góp phần làm nên sự
kiện đó.
3. Mục đích và ý nghĩa của luận văn
Trong luận văn này, mục đích của chúng tôi là phân tích, tìm hiểu những đặc
điểm của ngôn ngữ thông điệp truyền thông tổ chức sự kiện. Cụ thể là những
nghiên cứu về các chức năng ngôn ngữ, những hành động ngôn từ đƣợc ngƣời

làm PR sử dụng để đạt đƣợc chiến lƣợc giao tiếp cũng nhƣ mục tiêu truyền thông
của mình.
Gắn kết với các nội dung này, chúng tôi đặc biệt quan tâm đến những chức
năng thông báo, chức năng tác động và việc sử dụng những phƣơng thức ngôn
ngữ, đặc trƣng ngôn ngữ trong thông điệp sự kiện ra sao nhằm gây ấn tƣợng và
tác động mạnh đến tâm lí cũng nhƣ hành vi của công chúng.
Chúng tôi hi vọng, đây sẽ là một công trình nhỏ góp phần bổ sung vào kho tài
liệu nghiên cứu về mối quan hệ giữa ngôn ngữ và truyền thông quan hệ công
chúng. Từ đó, phần nào gợi ra những đƣờng hƣớng, phƣơng pháp để những
ngƣời làm PR có thể vận dụng, sáng tạo cũng nhƣ phát triển thêm nữa cách vận
dụng ngôn ngữ trong công cuộc trở thành ngƣời làm PR chuyên nghiệp. Bởi để
trở thành một ngƣời làm PR giỏi thì kĩ năng viết là một trong những kĩ năng quan
trọng hàng đầu.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Truyền thông tổ chức sự kiện là một hoạt động phức tạp, cần có sự kết hợp của
nhiều yếu tố nhƣ: hình ảnh, âm thanh, thông điệp…Trong đó thông điệp là công
cụ chủ đạo và xuyên suốt nhất trong quá trình tổ chức sự kiện. Thông điệp chính
là sản phẩm ngôn ngữ trong truyền thông bên cạnh hình và tiếng. Nó là công cụ
giao tiếp hiệu quả và thiết yếu nhất cần phải có để chuyển tải những mong muốn,
suy nghĩ của ngƣời làm PR đến với công chúng. Ở đây, thông điệp đƣợc hiểu
một cách đơn giản là tất cả những thông tin đƣợc biểu đạt dƣới dạng ngôn ngữ
qua hình thức văn bản cũng nhƣ lời nói.

9
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong tổ chức sự kiện, thông điệp không chỉ đƣợc thể hiện dƣới hình thức văn
bản viết mà nó còn đƣợc diễn tả và thể hiện bằng hình thức lời nói. Bởi sự kiện là
hoạt động mang tính thực tiễn, là hoạt động giao tiếp trực tiếp giữa ngƣời phát
ngôn và công chúng tiếp nhận. Chính vì vậy, những thông điệp đƣợc thể hiện

bằng lời nói lại chính là những thông điệp quan trọng mang tính chất gắn kết mọi
ngƣời.
Tuy nhiên, do điều kiện và khả năng có hạn, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu
những thông điệp truyền thông sự kiện dƣới dạng văn bản viết. Những kiểu
thông điệp nhƣ: bài phát biểu, bài diễn văn, hỏi đáp trực tiếp sẽ là những thông
điệp nằm ngoài đề tài khảo sát của chúng tôi.
Về giới hạn của tƣ liệu, việc thu thập và xử lí tƣ liệu trên tất cả các sự kiện diễn
ra hiện nay quả thực là vấn đề rất phức tạp và khó khăn. Vì số lƣợng các sự kiện
đƣợc tổ chức hàng tháng là khá lớn. Vì vậy, để tiện cho việc nghiên cứu, chúng
tôi đã quyết định chọn 50 sự kiện điển hình trong 3 lĩnh vực nổi bật hiện nay là:
Đầu tƣ bất động sản, Giáo dục – Đào tạo và các hoạt động kinh tế - xã hội nói
chung đƣợc diễn ra từ tháng 1 đến tháng 8 năm 2012.
Lý do cho việc lựa chọn phạm vi của tƣ liệu này là:
Thứ nhất: Qua quan sát của chúng tôi, đây là các lĩnh vực thƣờng xuyên có nhiều
chƣơng trình cũng nhƣ sự kiện diễn ra nhất. Số lƣợng các sự kiện ở các lĩnh vực
này là khá lớn và cũng rất quen thuộc với đông đảo công chúng.
Thứ hai: thời gian khảo sát tƣ liệu là từ tháng 1 đến tháng 8 năm 2012 là khoảng
thời gian hiện đại. Việc khảo sát vào thời gian này, sẽ thể hiện đƣợc tính thời đại
của vấn đề đang nghiên cứu cũng nhƣ bám sát đƣợc tình hình hoạt động truyền
thông sự kiện hiện nay. Các thông điệp của những sự kiện này đƣợc chúng tôi
tổng hợp từ bằng hai cách: tổng hợp từ Internet và tham dự trực tiếp.
Nguồn tƣ liệu gián tiếp cho công việc tìm hiểu về mặt lí luận đƣợc tổng hợp từ
những tài liệu trong các sách, báo, tạp chí, luận văn, khóa luận tốt nghiệp, báo
cáo khoa học…của các tác giả trƣớc đó về các vấn đề có liên quan tới đề tài này.

10
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Vì đề tài mang tính tổng hợp nên khi thực hiện đề tài này, chúng tôi đã sử dụng
những phƣơng pháp cơ bản sau:
 Thu thập và xử lý tƣ liệu: trƣớc hết, chúng tôi tiến hành lựa chọn 50 thông điệp

của 50 sự kiện sẽ khảo sát và tiến hành nhận diện và phân loại các hành động
ngôn từ cũng nhƣ những đặc điểm ngôn từ thể hiện các chức năng ngôn ngữ của
thông điệp.
 Thống kê: Từ các kết quả đã đƣợc phân loại, tính tần số xuất hiện cũng nhƣ tỉ lệ
phần trăm để đƣa ra đƣợc những đánh giá cơ sở khoa học.
Miêu tả và phân tích: Song song với việc thống kê, phân loại nhƣ vậy, chúng tôi
tiếp tục đi vào miêu tả, phân tích từng đặc điểm ngôn ngữ và đƣa ra những đánh
giá và ý kiến của mình về vấn đề đang khảo sát.
6. Bố cục khóa luận
Luận văn gồm 102 trang chính văn. Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn
gồm 3 chƣơng trình bày những nội dung sau:
 Chƣơng 1: Cơ sở lí luận: bao gồm các các khía cạnh lí luận về truyền thông, tổ
chức sự kiện, chiến lƣợc giao tiếp và lí thuyết hành động ngôn từ.
 Chƣơng 2: Nhận diện và phân tích các hành động ngôn từ thể hiện trong thông
điệp truyền thông tổ chức sự kiện
 Chƣơng 3: Miêu tả và phân tích các chức năng ngôn ngữ nhằm thể hiện chiến
lƣợc giao tiếp trong các thông điệp sự kiện.
Cuối cùng là danh mục tham khảo và phụ lục chi tiết các thông điệp truyền
thông.







11
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN


1.1. Một số khái niệm về Quan hệ công chúng (PR).
1.1.1. Định nghĩa PR
Thuật ngữ PR là chữ viết tắt của từ tiếng Anh: Public Relations tạm dịch
là: Quan hệ công chúng, Quan hệ đối ngoại, Quan hệ cộng đồng…Và ở Việt
Nam, cụm từ “Quan hệ công chúng” có thể đƣợc coi là thuật ngữ đƣợc sử dụng
phổ biến hơn cả.
Về định nghĩa của khái niệm này, hiện vẫn còn rất nhiều ý kiến trái ngƣợc
nhau. Điều này cũng không có gì là lạ bởi vì ngay ở các nƣớc có nghề PR phát
triển nhƣ: Mỹ, Anh, Öc…các định nghĩa về PR đƣợc đƣa ra cũng rất khác nhau.
Tuy nhiên, có thể kể đến một vài định nghĩa sau đây:
 Theo Viện PR của Anh (IPR) định nghĩa: “PR là những nỗ lực đƣợc đặt kế
hoạch, duy trì để hình thành và củng cố sự thiện chí và hiểu biết lẫn nhau giữa
một tổ chức và công chúng của nó”. Với định nghĩa này, có ba điểm cần nhấn
mạnh:
- PR cần một chƣơng trình hành động đƣợc lập kế hoạch đầy đủ
- Chƣơng trình hành động đó đƣợc xem xét trên cơ sở dài hạn, liên tục
- Mục tiêu để thiết lập quan hệ tốt giữa một số tổ chức và công chúng
 Quan điểm của Frank Jefkins, một nhà nghiên cứu đã xuất bản rất nhiều sách
về PR thì cho rằng: “PR bao gồm tất cả các hình thức truyền thông ra bên ngoài
và bên trong, giữa một một tổ chức và công chúng của họ vì mục đích đạt đƣợc
mục tiêu cụ thể liên quan đến sự hiểu biết chung”. Frank Jefkins nhấn mạnh mục
đích của PR không chỉ là tạo sự hiểu biết lẫn nhau mà còn nhằm đạt đƣợc những
mục tiêu cụ thể nhƣ giải quyết các vấn đề truyền thông giao tiếp, làm thay đổi
thái độ từ tiêu cực sang tích cực.
 Một vài tác giả của cuốn Nghề PR, quan niệm: “cơ sở chủ yếu của hoạt động
PR là cung cấp thông tin cho công chúng, xây dựng thông tin hai chiều giữa công
chúng và tổ chức, tạo nên sự hiểu biết và ủng hộ của công chúng.”

12
 Một định nghĩa khác về PR đã đƣợc tán đồng bởi rất nhiều các viện sĩ thông tấn

PR trên thế giới tại Đại hội đầu tiên của các Hiệp hội PR thế giới năm 1978 tại
Mexico, đó là: “PR là nghệ thuật và khoa học xã hội của sự phân tích các xu thế,
dự đoán những diễn biến tiếp theo, cố vấn các nhà lãnh đạo của các tổ chức, thực
hiện các kế hoạch hành động nhằm phục vụ lợi ích của tổ chức đó lẫn công
chúng.” Khác với các định nghĩa trƣớc, định nghĩa của các nhà thực hành và học
giả PR tại đại hội này chú trọng đến việc áp dụng các phƣơng pháp nghiên cứu
trƣớc khi lên kế hoạch PR và khía cạnh xã hội của một tổ chức. Sự quan tâm và
trách nhiệm của tổ chức đối với quyền lợi của cong chúng cũng nhƣ môi trƣờng
xung quanh sẽ là tác nhân quan trọng trong việc đánh giá giá trị của tổ chức đó.
Nhƣ vậy, PR có tác động to lớn đến uy tín và danh tiếng của tổ chức.
 Còn theo định nghĩa của PR News thì:
“PR là một chức năng quản lý nhằm đánh giá thái độ của công chúng, xác định
các đƣờng lối và quy trình của một cá nhân hay tổ chức đối với lợi ích cộng
đồng, và hoạch định cũng nhƣ thực hiện chƣơng trình hành động với mục đích
đạt đƣợc sự hiểu biết và chấp nhận của công chúng đối với sản phẩm hay dịch vụ
của công ty.”
Nhƣ vậy, Quan hệ công chúng là một chức năng quản trị nhằm mục đích
thiết lập, duy trì sự truyền thông 2 chiều, sự hiểu biết, chấp nhận và hợp tác giữa
một tổ chức và “công chúng” của họ. …Quan hệ công chúng bao gồm sự quản lý
những vấn đề hay sự kiện ma tổ chức cần phải nắm đƣợc dƣ luận của quần chúng
và có trách nhiệm thông tin cho họ. Nguyên tắc cơ bản của quan hệ công chúng
là thông tin đúng đối tƣợng, đúng chỗ, đúng lúc bằng các phƣơng tiện phù hợp
nhằm hƣớng con ngƣời tới lý tƣởng, tiến bộ và mang đến lợi ích cho cộng đồng.
1.1.2. Đối tƣợng của Quan hệ công chúng
Đúng nhƣ tên gọi của thuật ngữ - Quan hệ công chúng thì đối tƣợng của
lĩnh vực này chính là công chúng. Vậy công chúng là gì?
Theo Đinh Thị Thúy Hằng (2008), Công chúng là một hoặc nhiều con
ngƣời tự nhiên hoặc pháp lí, trong mối quan hệ với luật pháp hoặc trong thực tiễn

13

quốc gia, hiệp hội, tổ chức hoặc nhóm của họ. Công chúng của PR là các nhóm
ngƣời, kể cả nội bộ và bên ngoài mà một tổ chức có liên hệ.
Đối với PR chuyên nghiệp, công chúng là một nhóm ngƣời đƣợc xác định
là mối quan hệ với khách hàng của mình. Đó có thể là khách hàng hoặc khách
hàng tiềm năng, nhân viên, cổ đông, những quan chức trong lĩnh vực hoạt động
của khách hàng, quan chức chính phủ và báo chí.
Những nhà hoạt động PR nhận thấy rằng thế giới là tập hợp của vô vàn
những nhóm công chúng riêng biệt, trong đó một số nhóm công chúng của tác
động đáng kể tới khả năng tổ chức đạt đƣợc mục tiêu trong hoạt động, một số
nhóm khác thì không.
Chính sự sàng lọc nhóm công chúng của PR đã làm cho hoạt động truyền
thông phải thay đổi các phƣơng pháp cho phù hợp với từng nhóm. Có thể kể đến
một số nhóm đối tƣợng cơ bản sau đây:
- Những ngƣời lãnh đạo, định hƣớng dự luận, những ngƣời đặc biệt quan
trọng trong cộng đồng
- Gia đình của ngƣời chủ sở hữu công ty, chủ và nhân viên của công ty
- Báo chí bao gồm: báo in, báo hình, báo nói, websites, các tạp chí…
- Những nhà lãnh đạo cộng đồng, lãnh đạo thành phố, cơ quan nhà nƣớc…
- Những đối thủ cạnh tranh
- Lãnh đạo và các thành viên của các hiệp hội
- Các nhóm hoạt động xã hội
- …
Tuy nhiên, tùy vào đặc điểm mà mỗi hoạt động PR khác nhau lại có những
nhóm công chúng khác nhau và mức độ quan trọng của từng nhóm đối tƣợng
công chúng cũng sẽ phụ thuộc vào mục tiêu của từng tổ chức khác nhau.
1.1.3. Tầm quan trọng của PR
Mục tiêu của PR là tạo ra sự hiểu biết và danh tiếng giữa tổ chức với công
chúng. Thất bại trong việc tổ chức những kênh thông tin hiệu quả với công chúng
sẽ đem lại những hậu quả không mong muốn cho tổ chức đó. PR kém sẽ mang lại


14
sự thờ ơ và hiểu nhầm của công chúng. Sự tồn tại của PR là không thể chối cãi ở
tất cả các tổ chức lợi nhuận và phi lợi nhuận. Vì vậy, PR quảng bá sự hiểu biết về
tổ chức, các hoạt động của tổ chức, kể cả sản phẩm và dịch vụ cho nội bộ cơ
quan và công chúng. PR khắc phục những định kiến sai lầm của công chúng, đƣa
ra những thông điệp rõ ràng, nhanh chóng nhằm thay đổi tình thế bất lợi, thu hút
và giữ chân ngƣời tài thông quan quan hệ nội bộ tốt. Tạo cảm nhận về trách
nhiệm xã hội đối với cộng đồng qua các hoạt động từ thiện, gây quỹ, thể
thao…Từ đó, xây dựng và duy trì hình ảnh cũng nhƣ thƣơng hiệu cho các tổ
chức, doanh nghiệp.
Và để thực hiện đƣợc những điều này, PR thực hiện bằng hàng loạt các
hoạt động thực tiễn nhƣ: quan hệ báo chí, tƣ vấn xây dựng hình ảnh, PR nội bộ,
quan hệ với nhà đầu tƣ, quản lí vấn đề, xử lí khủng hoảng, vận động hành
lang…Tùy thuộc vào tính chất của tổ chức (cơ quan chính phủ hay phi chính
phủ, công ty), những lĩnh vực hoạt động của cán bộ PR có thể khác nhau. Tuy
nhiên, có thể kể đến 5 hoạt động PR chủ yếu và phổ biến ở mọi tổ chức là:
Quan hệ báo chí, Tổ chức sự kiện, PR nội bộ và cộng đồng, Quảng bá và
thông tin báo chí.
1.2. Tổ chức sự kiện
1.2.1. Khái niệm
Tổ chức sự kiện (event) nhằm mục đích gây sự chú ý của công chúng để
giới thiệu, quảng bá, tạo ra mối quan hệ mang lại lợi ích cho tổ chức.
Để tổ chức thành công một sự kiện, đem lại cái nhìn thiện cảm của công chúng
đối với tổ chức, doanh nghiệp không phải là việc dễ dàng.
Theo hai tác giả Paulette Wolf và Jodi Wolf, quá trình tổ chức sự kiện đƣợc chia
thành bảy bƣớc gồm:
1. Quyết định 5W và H (who, what, when, where, why and how): tổ chức sự
kiện gì, tại sao tổ chức, mời ai, tổ chức ở đâu, bao giờ và quan trọng nhất
là tổ chức nhƣ thế nào.


15
2. Chú ý đến từng chi tiết cơ bản: chọn ngày giờ, địa điểm, tìm hiều đƣờng
đi tới nơi tổ chức, chọn thực đơn, tìm hình thức giải trí phù hợp trong sự
kiện, tìm hiểu trang thiết bị âm thanh, hình ảnh…
3. Lập kế hoạch tổ chức sự kiện: lên kế hoạch từng mốc thời gian trong quá
trình chuẩn bị tổ chức sự kiện, kế hoạch sử dụng và quản lý ngân sách.
4. Thiết kế sự kiện: Biên tập, thiết kế các sản phẩm in ấn cho sự kiện, thiết
kế cách trang hoàng địa điểm tổ chức
5. Hình dung về sự kiện: tƣởng tƣợng về sự kiện, cảm nhận sự kiện bằng mọi
giác quan để xác định màu sắc, âm thanh, cách trang trí trong sự kiện.
6. Kết thúc với chi tiết không nhìn thấy: Công tác chuẩn bị phía sau sân khấu,
vấn đề an ninh, y tế và kế hoạch đối phó với những điều bất thƣờng xảy ra.
7. Theo dõi sự kiện: cân đối thu chi sau sự kiện, đánh giá sự kiện, gửi thƣ cảm ơn.
1.2.2. Các hình thức tổ chức sự kiện.
Có nhiều hình thức tổ chức sự kiện nhƣ: họp báo, hội nghị, lễ hội, hội chợ, triển
lãm, show diễn, hoạt động xã hội…
1.2.3. Các phƣơng tiện/công cụ truyền thông trong tổ chức sự kiện
Khác với việc quảng bá cho một sản phẩm thì công tác truyền thông cho
một sự kiện đòi hỏi phải có 2 giai đoạn chủ chốt là trƣớc và sau khi sự kiện đó
diễn ra, tƣơng ứng với các thời điểm đó là những công cụ để truyền thông phù
hợp.


16
Truyền thông trƣớc sự kiện và sau sự kiện thƣờng có mục đích thu hút khán giả
tham gia sự kiện hoặc truyền đến khán giả thông điệp của công ty, thƣơng hiệu.
Công tác truyền thông trước khi sự kiện diễn ra.
1.2.3.1. Banner, Poster, Flyer, phƣớn dọc
Đây là một trong những công cụ cơ bản và tiêu biểu nhất cho bất cứ
chƣơng trình, event nào. Hình ảnh thông tin đƣợc thể hiện trên banner, poster

flyer là hình ảnh cơ bản và thể hiện rõ nhất để đƣa đến công chúng. Tùy tính chất
chƣơng trình đối tƣợng mà khu vực địa điểm để treo, dán phát banner poster và
flyer sẽ khác nhau.
Việc phát flyer thƣờng thực hiện ở nơi mà khán giả mục tiêu thƣờng
xuyên lui tới, ví dụ nhƣ một rockshow thƣờng sẽ phát tờ rơi quảng bá sự kiện ở
cổng trƣờng đại học, quán cafe rock… trong khi một Event dành cho giới nữ từ
22 đến 28 tuổi có thể phát tờ rơi ở tòa nhà văn phòng, nhà văn hóa phụ nữ, câu
lạc bộ thẩm mỹ nữ… Để đo lƣờng hiệu quả, cần cố gắng ƣớc đoán lƣu lƣợng
ngƣời ở địa điểm càng chính xác càng tốt và quản lý chặt chẽ cách thức làm việc
của nhân viên phát tờ rơi.
Việc treo banner thƣờng đƣợc thực hiện ở những tuyến đƣờng chính có
lƣợng lƣu thông lớn và dễ dàng gây đƣợc sự chú ý của ngƣời qua đƣờng.
1.2.3.2. Phƣơng tiện truyền thông đại chúng (Báo giấy, truyền hình, radio…)
Đối với báo giấy, để tiếp cận đúng khán giả mục tiêu và để đảm bảo hiệu
quả của việc truyền thông, chúng ta cần lƣu ý tìm hiểu về đối tƣợng độc giả, độ
phổ biến của tờ báo, số kỳ phát hành mỗi tháng và số bản phát hành cho mỗi kỳ.
Và cuối cùng cũng là điều quan trọng nhất là tính chất chƣơng trình. Cho dù
ngƣời làm PR có đang sử dụng bất cứ công cụ truyền thông nào thì việc lƣu ý
đến tính chất và đối tƣợng nhắm đến của chƣơng trình cũng hết sức quan trọng.
Chi phí cho một lần lên hình phát sóng trong vài phút ngắn ngủi sẽ tốn
kém rất nhiều chi phí cho nên truyền hình không phải là lựa chọn hàng đầu của
các nhà tổ chức Event nếu những sự kiện họ tổ chức không phải là sự kiện quy
mô hoặc đòi hỏi số lƣợng rất lớn ngƣời tham gia.

17
Radio là phƣơng tiện quảng cáo rẻ hơn truyền hình và một số báo giấy,
nhƣng việc tiếp cận về mặt “nhìn” bị hạn chế, do đó ngƣời nghe sẽ không đƣợc
nhìn thấy poster của sự kiện hay xem rõ thông tin về thời gian, địa điểm… nếu
họ không nghe kịp. Tuy nhiên nó là phƣơng tiện không nên bỏ qua nếu đối tƣợng
tham gia sự kiện của bạn là ngƣời nghe trung thành của một chƣơng trình nào đó

trên radio. Chẳng hạn một sự kiện ca nhạc dành cho giới trẻ quảng cáo trƣớc
hoặc sau giờ phát sóng của XoneFM là phù hợp nhất, hay sự kiện dành cho
doanh nhân cũng nên tận dụng phƣơng tiện Radio vì nhiều doanh nhân có thói
quen vừa lái xe hơi vừa nghe radio

1.2.3.3. Phƣơng tiện công nghệ số (báo điện tử, social media, tin nhắn nhanh,
SMS Marketing, Email Marketing…)
Đối với những sự kiện mà ngƣời tham dự mục tiêu thƣờng dành nhiều thời
gian lang thang trên mạng Internet thì nhà tổ chức thƣờng rất chú trọng công tác
truyền thông trên Internet. Quảng cáo banner trên các website, gởi email thông
báo về sự kiện hay đăng bài PR trên báo điện tử là những hình thức quen thuộc
nhất.
Họ có thể lập riêng một microsite cho chƣơng trình chỉ để thông báo về
sự kiện sắp diễn ra của mình. Trên đó họ thƣờng tổ chức các hoạt động tƣơng tác,

18
trò chơi, cuộc thi… để đoạt vé tham dự hay rò rỉ dần dần các thông tin hấp dẫn
để khán giả mục tiêu luôn quan tâm theo dõi.
Đặc biệc là trong những năm gần đây với sự ra đời của các phƣơng tiện
Social Media thì việc lan truyền thông tin bằng những phƣơng tiện này lại rất
đƣợc ƣa chuộng với hiệu quả cao và mức chi phí tổ chức, vận hành chỉ bằng vài
phần trăm so với quảng cáo trên báo giấy và báo hình. Nhiều thƣơng hiệu lập Fan
Page thay vì sử dụng microsite, thực hiện một chiến dịch Viral Marketing trên
Internet hoặc phối hợp với chủ một mạng xã hội nào đó để tổ chức những hoạt
động trực tuyến thật hoành tráng trƣớc khi đƣa Event bắt đầu. Ở một chƣơng
trình về môi trƣờng do sinh viên của trƣờng đại học HUFLIT tổ chức trong năm
2010, trong vòng 5 ngày đăng tải thông tin trên Facebook các bạn đã có thể thu
hút trên 2000 lƣợt comment và ủng hộ và hơn 500 đơn đăng ký tham gia chƣơng
trình và các sinh viên này không tốn kém gì ngoài công sức lập và duy trì Fan
page.



19
Việc lan truyền bằng phần mềm gởi tin nhắn nhanh (ở Việt Nam phổ
biến nhất là Yahoo Messenger) có thể giúp lan truyền Event với tốc độ chóng
mặt nếu nhƣ bạn có những hình thức kích thích sự chú ý của ngƣời tham dự mục
tiêu, thôi thúc họ phải truyền đi link chứa thông điệp về Event của bạn.
SMS Marketing cũng là một hình thức tốt để quảng bá sự kiện của bạn
mặc dù việc gởi spam tin nhắn rác trong thời gian gần đây có gây nhiều khó chịu
cho ngƣời nhận. Hãy tƣởng tƣợng một khán giả mục tiêu mở tin nhắn điện thoại,
nhận đƣợc tin nhắn thông báo về Crazy Sales Event sắp diễn ra, họ có thể rất
phấn khích và chuyển tiếp tin nhắn này cho nhiều bạn bè biết để tham dự.
Database số điện thoại gởi tin nhắn càng sát với khoanh vùng khán giả mục tiêu
của sự kiện, thì cơ hội nhận đƣợc những phản ứng tích cực về Event nhƣ vậy
càng cao.
1.2.3.4. Hoạt động Activation
Ngày nay những hoạt động tƣơng tác trực tiếp với ngƣời dùng nhƣ vậy, dù
ở hình thức này hay hình thức khác cũng vẫn gây thu hút cho hàng chục ngàn
ngƣời không kém gì việc treo bandrol, phƣớn… trên đƣờng. Đôi khi ta bắt gặp
một roadshow đi xe đạp ngoài đƣờng với banner thông báo về sự kiện, một gian
hàng tại siêu thị cho phép đổi sản phẩm lấy vé tham dự sự kiện hay một đoàn PG
đi xe Jeep đến các quán Internet – Game online phát tờ rơi mời tham dự “Đại hội
anh hùng” của họ, chắc chắn chúng ta, cũng nhƣ những khán giả khác, sẽ dành
cho họ một sự chú ý rất lớn.
Công tác truyền thông sau sự kiện
Đây là một trong những thao tác nhằm đem hình ảnh của chƣơng trình
quảng bá rộng rãi hơn từ đó tạo độ tin cậy về chƣơng trình của mọi ngƣời và các
công cụ thƣờng đƣợc sử dụng nhất là báo – truyền hình – internet. Một điều cần
lƣu ý là nếu việc truyền thông trƣớc Event thƣờng mang tính chất lôi kéo khách
hàng mục tiêu tham gia Event thì việc truyền thông sau chƣơng trình có nhiều

mục đích khác nhƣ khiến ngƣời xem nhớ đến và có ấn tƣợng sâu sắc hơn về

20
chƣơng trình, về thông điệp cũng nhƣ thƣơng hiệu của nhà tài trợ đối với ngƣời
xem, ngƣời tham dự và những ngƣời quan tâm.
Vì vậy ngƣời tổ chức sự kiện cần lƣu ý vấn đề này để đƣa tin lên các
phƣơng tiện truyền thông phù hợp với mục đích truyền thông sau sự kiện. Chẳng
hạn một chƣơng trình văn nghệ lớn mang ý nghĩa cộng đồng, đối tƣợng ngƣời tổ
chức mong muốn tham dự Event là những ngƣời có tấm lòng từ thiện cho nên
trƣớc sự kiện họ có thể truyền thông rộng rãi qua các kênh truyền thông có đối
tƣợng đại chúng nhƣ HTV, báo Tuổi Trẻ, Thanh Niên… để công chúng biết đến
và tham dự. Tuy nhiên, việc tổng kết lại sự kiện và đăng lên báo đài sau chƣơng
trình có thể nhắm vào việc thông báo cho các đối tác, cổ đông của nhà tài trợ biết
rằng nhà tài trợ của chúng ta đang thực hiện một nghĩa cử có ích cho cộng đồng.
Vì vậy lúc này tin tổng kết sự kiện lại có thể đƣợc đăng trên các báo kinh doanh,
doanh nhân, tài chính chứng khoán…
1.3. Thông điệp truyền thông
1.3.1. Khái niệm thông điệp truyền thông
Thông điệp trong hoạt động PR chính là thông tin về sản phẩm, dịch vụ,
doanh nghiệp, các chƣơng trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm mang lại lợi
ích cho khách hàng thông qua các hoạt động cụ thể nhƣ: hội nghị, hội thảo, các
cuộc thi tìm hiểu, chƣơng trình khuyến mại, hoạt động từ thiện…đƣợc truyền từ
nguồn phát (là những ngƣời làm PR) đến với công chúng. Thông điệp đƣa ra
nhằm giúp công chúng có đƣợc sự hiểu biết nhất định về doanh nghiệp, sản phẩm
và dịch vụ. Từ những hiểu biết đó mà có sự tin tƣởng và an tâm hơn khi quyết
định lựa chọn sử dụng dịch vụ, sản phẩm của doanh nghiệp, tổ chức.
Những thông điệp đƣợc đƣa ra phải đƣợc cả ngƣời phát và ngƣời nhận
cùng chấp nhận và có chung cách hiểu. Thông điệp có thể đƣợc thể hiện bằng
hình thức văn bản hoặc các tín hiệu phi ngôn ngữ nhƣ: điệu bộ, cử chỉ, lời nói,
hình vẽ, kí hiệu…)

Quá trình tác động của thông điệp nhằm mục đích:

21
Đƣợc ngƣời nhận ghi nhận  hiểu  thay đổi thái độ thay đổi hoặc điều
chỉnh hành vi.
Nhƣ vậy, để đạt đƣợc những mục tiêu trên, thì một thông điệp đƣa ra cần phải rõ
ràng, dễ hiểu, thu hút, hấp dẫn và quan trọng nhất là gắn liền với lợi ích của
ngƣời nhận.
1.3.2. Phân loại thông điệp truyền thông sử dụng trong tổ chức sự kiện.
Đối với hoạt động PR là tổ chức sự kiện, thì thông điệp truyền thông có
vai trò rất quan trọng. Nó chính là công cụ truyền tải thông tin về sản phẩm, dịch
vụ cũng nhƣ hình ảnh của doanh nghiệp và tổ chức nào đó đến với công chúng.
Vì là hoạt động có quy mô và hệ thống tổ chức, nên các thông điệp truyền thông
đƣợc sử dụng cho hoạt động này rất đa dạng và phong phú. Ở đây, chúng tôi tạm
phân chia các loại thông điệp theo hai hình thức: văn bản nói và văn bản viết.
1.3.2.1. Văn bản nói
Gồm các loại thông điệp nhƣ:
 Bài phát biểu
 Bài diễn văn
1.3.2.2. Văn bản viết
 Thông cáo báo chí
Thông cáo báo chí là một bài viết của bộ phận đối ngoại thông tin của một
tổ chức, hiệp hội, cơ quan hoặc doanh nghiệp… gửi đến cho các nhà báo
hay cơ quan báo chí nhằm thông tin chính sách, sáng kiến hay hoạt động
của ngành đến với công chúng.
Thông cáo báo chí thƣờng gắn với các sự kiện (khai trƣơng, động thổ, tiệc
mừng, giải thƣởng, cuộc thi v.v…) hoặc vấn đề xảy ra (khủng hoảng
doanh nghiệp, thay đổi chính sách, thay đổi ban lãnh đạo, hoạt động doanh
nghiệp, các chƣơng trình khuyến mãi v.v…).
Mục đích của việc sử dụng thông cáo báo chí là thu hút sự quan tâm của

giới truyền thông (truyền thông in ấn và cả truyền thông điện tử).
 Thƣ mời tham dự sự kiện

22
 Bài PR
Bài PR là các bài viết giới thiệu về sự kiện, với mục đích quảng bá đến
ngƣời tiêu dùng một cách rộng rãi.
 Các tài liệu chi tiết về sự kiện nhƣ: bourcher, catalogue, tờ rơi, băng
rôn…(chúng tôi tạm gọi là các bài viết giới thiệu)
1.4. Ngôn ngữ truyền thông sự kiện nhìn từ góc độ của lí thuyết giao tiếp.
1.4.1. Về lí thuyết giao tiếp
Tổ chức sự kiện là một hoạt động giao tiếp quan trọng trong truyền thông.
Và giao tiếp truyền thông chính là một bộ phận của giao tiếp xã hội. Tuy nhiên,
khác với các hoạt động giao tiếp thông thƣờng khác, giao tiếp truyên thông có
mục đích rất rõ ràng, đó là sử dụng giao tiếp nhƣ một công cụ để tác động đến
nhận thức và cuối cùng là hành vi của công chúng.
Chính vì vậy, liên quan trực tiếp nhất đến đề tài khảo sát của chúng tôi,
luận văn này xin đề cập đến một số vấn đề về lí thuyết giao tiếp nói chung, nhằm
soi sáng cho vấn đề đang nói tới là cách vận dụng chiến lƣợc giao tiếp trong hoạt
động truyền thông tổ chức sự kiện.
1.4.1.1. Bắt đầu từ thế kỉ 20, hoạt động giao tiếp của con ngƣời đã đƣợc ngôn
ngữ học bắt đầu quan tâm nghiên cứu. L.Bloomfield (1993) có lẽ là ngƣời đầu
tiên phát hiện cơ chế ngôn giao, khi ông đƣa ra sơ đồ S…r…s…R với hai nhân
vật giao tiếp là ngƣời nói – ngƣời nghe. Các tác giả khác nhƣ: C.E.Shannon và
W.Weaver (1949/1962) Wilbur Schramm (1955)…khi nghiên cứu về quá trình
truyền thông cũng đã đƣa ra các sơ đồ giao tiếp của họ. Tuy nhiên, các sơ đồ còn
khá đơn giản và chƣa diễn tả hết các nhân tố trong quá trình giao tiếp của con ngƣời.
Sau các tác giả trên, R.Jacobson (1960), trong công trình “Linguistics and
Poetics”, đã đƣa ra một sơ đồ giao tiếp nhƣ sau:
Ngữ cảnh

Ngƣời phát Thông điệp Ngƣời nhận
Tiếp xúc

Sơ đồ1: Các nhân tố giao tiếp

23
Theo đó, có 6 nhân tố không thể thiếu trong một cuộc giao tiếp, đó là:
ngƣời phát, ngƣời nhận, thông điệp, ngữ cảnh, tiếp xúc và mã. Sơ đồ của
R.Jakobson luôn đƣợc coi là là một sơ đồ “cổ điển” về ngôn giao. Bởi nó đã thể
hiện khá đầy đủ các nhân tố giao tiếp. Hoạt động giao tiếp ở đây đƣợc hiểu theo
nghĩa rộng: bao gồm tất cả các dạng của quá trình trao đổi thông tin giữa con
ngƣời với nhau. Sơ đồ trên sau này đƣợc nhiều nhà ngôn ngữ học kế thừa và phát
triển theo những cách khác nhau. Điển hình là lƣợc đồ giao tiếp bốn nhân vật
gồm (chủ ngôn – ngƣời truyền ngôn – ngƣời tiếp ngôn – ngƣời thụ ngôn) của
J.Lyons.

Tín hiệu truyền Tín hiệu nhận

X THỂ PHÁT KÊNH THỂ NHẬN Y

NHIỄU
Sơ đồ 2: Lược đồ giao tiếp
Theo Đỗ Hữu Châu (1998), hoạt động giao tiếp thƣờng bị chi phối bởi các
nhân tố giao tiếp đồng thời tham gia trong đó nhƣ sau:
- Nhân vật giao tiếp: gồm ngƣời phát và ngƣời nhận.
Khi phát thông điệp nào đó, ngƣời phát buộc phải lựa chọn nội dung và
cách thể hiện thông điệp đó, cùng với sự cân nhắc tới các thông số ở phía nhận.
Và nhƣ vậy, thông điệp bị quy định ở cả hai chiều ngƣời phát và ngƣời nhận.
Hơn nữa, trong giao tiếp, ngƣời phát thƣờng chỉ có một, song ngƣời nhận có thể
là một, hoặc cũng có thể là cả một số đông. Điều này cũng quy định hình thức và

nội dung thông điệp. Trong trƣờng hợp ngƣời nhận là số đông, trong một cuộc
giao tiếp nào đó, có thể cần phải phân biệt ngƣời nhận nói chung. Giao tiếp có
thể diễn ra hai chiều hoặc có thể một chiều. Trong giao tiếp hai chiều, ngƣời
nhận đóng vai trò tích cực và đƣợc gọi là ngƣời nhận tích cực, bởi vì anh ta luôn

×