Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Khảo sát đặc điểm thuật ngữ quân sự trong phạm vi quân chế tiếng Hán và tiếng Việt tương đương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (46.42 MB, 115 trang )

Bộ GIÁO DỰC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIIOA HỌC XẢ HỘI VÀ NIIÂN VÃN
NGUYỀN QUỲNH NGA
KHẢO SÓT ĐỘC ĐI€M THUẬT N G Ữ ỌURN s ự TRO N G PHÍỊM VI
• • • •
ỌUÕ N CH€ TI€N G h á n v n TI6N G VlệT TƯ Ơ N G Đ Ư Ơ N G
CHUVỄN NGÀNH: IV LUẬN NGÔN NGỮ
Mn SỐ: 50408
LUẬN VĂN THẠC s ĩ KHOA HOC NGỮ VẮN
* • •
N^ưòi liưỏiìg dẫn khoa liọc: I H '.f'ỉ-T(v> Ni’iiycn Vfm
Pliỉin hiộnl: C(S T(v) II oà 11^’ Văn llnnli
Pllíìíl bicn^: I X ',(S-I'(■'■) I loàn^ Tí’t Pllién
Hã Nọi - nãm 2002
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU………………………………………………………………5
Chương 1. Một số vấn đề lý thuyết liên quan đến đề tài ………………… 10
1. Một số đặc điểm chung của thuật ngữ ……………………………………10
1.1. Khái niệm thuật ngữ …………………………………………………….10
1.2. Đặc điểm cơ bản của thuật ngữ …………………………………………12
2. Một số đặc điểm của thuật ngữ quân sự ………………………………….17
2.1. Khái niệm thuật ngữ quân sự ……………………………………………17
2.2. Đặc điểm cơ bản của thuật ngữ quân sự ……………………………… 18
3. Một sỗ đặc điểm của tiếng Hán có liên quan trực tiếp đến thuật ngữ tiếng
Hán …………………………………………………………………………… 21
3.1. Đặc điểm của cấu trúc tiếng Hán…………………………………………21
3 .1.2 Đơn vị cơ sở của ngữ pháp tiếng Hán là hình vị trùng với âm tiết ……21
3.1.2. Về m ặt hình thái học, từ của tiếng Hán không biến hoá tình thái ……22
3.1.3. Ý nghĩa ngữ Pháp trong tiếng Hán được biểu hiện bằng các phương tiện
ngoài từ………………………………………………………………………… 23


3.1.4. Tiếng Hán là ngôn ngữ đơn lập có thanh điệu …………………………24
3.1.5. Các yếu tố chắp dính trong tiếng Hán………………………………… 25
3.2. Đặc điểm về từ vựng ……………………………………………………….26
3.2.1. Nghĩ a từ vựng đại bộ phận là sự kết hợp nghĩa của ngữ tố………… 27
3.2.2. Từ vựng tiếng Hán có tính tiết tấu mạnh …………………………….…27
3.2.3. Từ vựng tiếng Hán có sự kết hợp cổ kim ……………………………….28
3.3. Cấu tạo từ tiếng Hán ……………………………………………………….28
3.3.1. Từ đơn …………………………………………………………………….29
3.3.2. Từ ghép ……………………………………………………………………30
4. Một vài đặc điểm về tiếp xúc Hán Việt có liên quan đến thuật ngữ quân sự
Hán Việt ………………………………………………………………………….31
4.1. Quá trình tiếp xúc giữa tiếng Việt và tiếng Hán trong lịch sử………… 31
4.2 Các từ Hán Việt trong tiếng Việt ………………………………………… 34
Chương 2: KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM CỦA THUẬT NGỮ QUÂN NGŨ QUÂN
CHẾ TIẾNG HÁN ………………………………………………………………36
1. Những vấn đề chung ………………………………………………………….36
1.1 Khái niệm quân chế …………………………………………………………36
1.2. Thuật ngữ quân chế với xã hội lịch sử …………………………………….36
1.3. Nội dung của quân chế hiện đại ……………………………… …………36
2. Những khảo sát cụ thể ……………………………………………………… 45
2.1. Thống kê các thuật ngữ quân chế tiếng Hán ………….…………………45
2.1.1. Nguyên tắc lựa chọn đơn vị thống kê ……………………………………45
2.2.Khảo sát đặc điểm cấu trúc của thuật ngữ quân chê tiếng Hán………….57
2.2.1 Thuật ngữ quân chế là một từ đơn âm tiết ……………………………57
2.2.2 Thuật ngữ quân chế có cấu tạo bằng phương thức ghép………….……58
2.3. Bảng phân loại cấu tạo thuật ngữ quân chế theo cấu trúc ………………61
1.4. Khảo sát đặc điểm của thuật ngữ quân chế tiếng Hán xét ở mặt nội
dung………………………………………………………………………………74
1.4.1. Phân loại thuật ngữ quân chế theo nội dung ……………………………74
1 .4.2 Đặc điểm của thuật ngữ quân chế tiếng Hán về mặt sử dụng …………74

nội dung

í:
Chương 3: Đỏi chiếu thuật Iiịíỡ quân chê tiêng Hán với thuậi ngữ
quân chế ticng Việt 81
1.Những dặc tliổm cơ bán của llniộl ngữ liếng Việt có liên quan đôn
viộc dối chiếu 81
1.1. Con dường hình llninh hệ Ihuộl ngữ quân sự liếng v\ộ[ 81
^1.2. Các loại ihành lố cấu lạo lliuậl ngữ tiếng Việt 82 '
2. Đối chiêu lliuẠt ngữ quàn chế Hán -Việl 84
2.1. Nhận xét chung 84
2.2. Đối chiếu cụ Ihổ 84
2.3. Bàng thông kê dối chiếu lổng hợp 90
3- Những nhận định rút ra 108 -
3.1. Xu hướng phái Iricn tluiậl ngữ quAn chc hai nước VỚI VÁ
11
dê thuật
ngữ quAn chế I lán Việt 108
3.2. Dạy học thuậl ngữ cỊUân chế trong Imừng quAn sự

I 10
Kct luận 113
Tài liệu tltiim kliiio 117
5
PHẨN MỎ ĐẦU
1. Mục đích và ý nghĩa của luận vãn
Trong những năm gần đây, việc dạy, học và sử dụng ngoại ngữ phái triển
mạnh mẽ hơn bao giờ hối. Bằng dừòng lối và chính sách đổi mới mở cửa cua
Đảng và chính phủ, Viêl Nam dã lừng bước hội nhập vững chắc và có hiỏu quả
với khu vực và Ihô' giới. Đất nước la dã lliực sự mử rộng cánh cửa nhìn ra ihế

giới, đón nhan những lie'll bộ của khoa học kỹ Ihuậl, cồng nghe, văn hoá, ván
minh nhcln loại. Trong công cuộc mỏ cửa đó, ngoại ngữ chính là cầu nối, là
chìa klioá của giao lưu, hội nhập với quốc tê trên mọi lĩnh vực.
Trung quốc là mộl quốc gia rộng lớn, nhiều dân lộc, Irong dó dân lộc Hán
là dân lộc chiêm đại da số, liêng Mán là ngôn ngữ dược sử dụng nhiều nhíú.
Đối với ngưòi Viộl Nam, liêng Hán là thứ ngôn ngữ rấl gẩn gííi VC không gian
cũng như vổ loại hình. Từ vựng và ngữ pháp liông Hán cũng cỏ nhiều điổm
lưưng dồng với liếng Việl và mội số lượng không nhỏ các dơn vị lừ vựng Hán
với vỏ ngữ Am Hán Việl dã Irứ lliànli dcín vị từ vưng tiêng Việt. Việc dạy học
và sử dụng liếng Hán từ lâu dã không còn là vấn đễ xa lạ dối với người Việl
Nam, nhấl là từ lliẠn kỷ 90 của thổ kỷ 20 Irử lại đây Ihì công việc này càng
dưực phát Iriổn mạnli mẽ. Tuy nhiủn, có lliổ llìấy mộL thực lố là, việc dạy và
học liếng Hán Irons* các trường chuyên ngữ và chuyên nghiệp nói chung, tron”
các laròng quân đội nói riêng mới chỉ dừiig lại ở phạm vi liêng Hán cơ bản inà
chưa có một chương trình chuyên ngành một cách bài bản, cỏ hệ thống.
Trong lịch sử phát triển lâu dài của đất nước Trung Hoa, cùng với sự hình
Ihành và phái IriổM của nổn khoa học quAn sự của nước này, hộ Ihống thuẠL ngữ
quAn sự tiếng Hán đưực phái Iriổn ngày cmig phong pluì, góp phẩn díìp ứng yêu
cầu vồ xây dựng lác chiến của lực iượng vũ Irang Trung Quốc. 1 lệ tlniẠt ngữ
quân sự di vào đời sống xã hội làm phong phú ngôn ngữ Hán và chiếm inộl vị
trí quan Irọng Irong hệ ngôn ngữ này.
6
Là mộl giáo viên có nliiếu năm trực liep giang dạy Irong trường dụi học
ngoại ngữ quAn sự, mội ưường ngoại ngữ hàng dầu của Bộ quốc phòng,
chúng tôi nhận thấy dược sự c;in Ihiêì phái dưa vào chương Irìnll giang dạy
của trường hộ llmộl ngữ tịuAn sự liếng Hán, giúp cho học sinh của Irường sau
khi lốl nghiệp SC tránh dược những khó khăn bỡ ngỡ khi liếp xúc với tluiẠl
ngữ quAn sự, đáp ứng được nhu CÀU ngày càng cao của cịuAii dội và xã hội.
XuÁl phát từ thực lố và ý nghĩa nêu licn, trong kluiôn khô của mội luận
văn lliạc sĩ, chúng lôi chỉ dặt ra mục (ỉích khíìo sái (lặc ciiổm hộ llìiiật ngữ

quíìn sự Irong phạm vi quân chố liếng 1 lán (dưới clAy gọi lắl là [huật ngữ quán
chế), phAn lích dặc điểm của hệ ihnộl ngữ quân sự này Irong sự so sánh với
hệ thuật ngữ quAn sự liệng Việl lương dương, lìm ra điểm giống và khác nhau
vổ dặc cliếm ngồn ngữ của lliuậl ngữ quíìiì sự (rong phạm vi L| II fill chốcúa hai
ngôn ngữ. Với kôì quả dại dược mong lằng Irước liêì có thổ giúp cho việc dạy
và học tiếng Hán Irong Irường quân sự, giúp cho người Việt Nam học tiếng
Hán, người Trung Quốc học liếng Việt, lạo cơ sở bước drill cho việc sử dụng
một cách cỏ hiệu quả Imng lĩnh vực giao liếp chuyên ngành Cjiii'in sự nói riêng
và giao liếp trong dời sông xã hội nói chung.
2. Đối tưọìig và phạm vi nghiên CÚII
Với mục tlícli và ý nghĩa nêu lren, luận văn xác cỉr.ih dối tượng nghiên
cứu là: các lliuẠl ngữ quân sự xuấl hiện Irong hệ quAn die tiếng Hán hiện dại
và tiêng Việl lương dương, lây lluiậl ngữ ve quân chè liêng Hán lam cơ sớ
khảo sát và lliuật ngữ VC (]iián chế liếng Việi làm dối lượng (lôi chiếu, so sanh.
Tư liệu dùng tie kháo sát chủ yếu ỉa:
1, Đại bách khoa loàn thư quân sự Trung Quốc" ( Nha xuất bán Kho;i
học quân sự, 1985 )
2,"Từ (liến bách khoa quân sự Việt Nam" ( Nhà xu.'lì bán QuOn dội
nỉiAn dân, 1996 )
7
3,'Từ điển quan sự Trung Việt" ( Nhà xuất bản Quan dội nhan dAn,
1991)
3. Nhiệm vụ của luận Viìn
Đổ dạt dược mục đích nêụ ưôn, luận văn lẠp Irung thực hiện những
nhiệm vụ sau:
-Trình bày một số vấn đổ lý, luận trực tiếp licn quan đến đề tài khảo sát
như: khái niệm lliuẠt ngữ , khái niệm lliuẠl ngữ quAn sự, khái quát vồ tỊiuln
chế xã hội chủ nghĩa ở Trung Quốc, dặc điổm cấu trúc và dặc đicm lừ vựng
liếng Hán, tình hình vay mượn lừ ngũ’ liêng Hán của tiếng Việl có licn quan
<Jốn IhuẠl ngữ, V.V .

-Trên cơ sở khảo sát, miên lả hệ thuật ngữ VC quân chế liếng Hán tiến
hành khảo sát hệ Ihuộl ngữ nà)' (rong tiếng Việt lương (lương.
-Dựa vào kết qua khảo sát, dưa ra một số nhận xcl bước dầu, vận dụng
kêl quả nghiên cứu vào Ihực tiễn giảng dạv.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luân văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
- Thống kc dữ liộu : Dựa vào các lừ điển quAn sự tiếng Mán và liốnu
Viội dã đirực xuất bản ở Việl Nam và Trung Quốc đổ Ihông kc loàn bộ những
lliuẠt ngữ CỊLiAn sự Irong phạm vi quân chế liếng Hán và dối chiếu với liếng
Viội iưưng đương
- PhAn í ích miêu la dữ liệu lliống kê và rút ra những nhận xét dạc tliem
hộ lliuẠl ngữ vổ quân chế của hai ngôn ngữ .
- Từ kêì qua lliống ké phân lícli miêu ta sử dụng phương pháp CỊUV nạp
đô ITÍI ra nhận xcl khái Cịiiát.
5. Cáu trúc của luận văn
Ngoài phÀn mở chùi, kêì IliẠii và lài liệu lliam kháo luận văn gồm ba
chương.
N
Chương ] : Mộl số vấn đề lý llmycl liên quan đến (lé lcii.
Chương 2: Kháo sál đặc diổm cứa thuẠl ngữ quân chc' liếng Hán.
Chương3: Đối chiếu thuậl ngũ' quân chc ticng Hán với tlìuậl ngũ' quân chế
liếng Việi. . .
Chương J: M ộ t s ố VẤN ĐẾ LÝ THUYẾT LIKN QUAN
ĐẾN ĐỂ TẢI
1. Một sỏ đặc tliổm chung của (liuậĩ ngữ
I.I. Khái tiiệììi thuật ìigữ
Cho đen nay dã có lới hàng trăm dịnh nghĩa hoặc cách lý giải vồ thuẠl
ngữ . Đáng chú ý là những định nghĩa sau:
Mộl sô' công trình khoa học Xô Viết dã dưa ra quan niệm vê llmậl ngữ.
- Trong "Đại bách khoa loàn llur Xô Viết” định nghĩa:”Thuật ngữ là

một từ hoặc cụm lừ chỉ ra một cách chính xác khái niệm và quan hệ của nổ
với những khái niệm khác Irong giới hạn phạm vi chuyên ngành. Tluiậl ngữ
là cái biêu lliị vốn dã chuyên biộl hoá, hạn định hoá ve sự vậl, hiện lượng,
Ihuộc tính và quan hộ của chúng dạc Irưng clio phạm vi chuyên món dó."
(1976, ư.473-474)
- "Từ diổn bách khoa Xô ViêV định nghĩa:"Thuật ngũ' là từ hoặc cụm từ
dược dùng với sác lliái nghĩa chuycn ngành." (tr. 1325)
- Tác gia Rcíormaski trong "Dan luận ngôn ngữ học"tin (.lịnh
nghĩa:"ThuẠl ngữ là từ cluiycn môn dược hạn định bằng nuhĩa dặc hiệt CÍKI
nỏ, dó là lừ có hướng don nghĩa với lư cách là cái Ihế hiện chính xác khái
niệm và lên gọi sự vạt." (1967, tr. 110)
ơ Việt Nam, các lcíc gin như Lê Kha Kế, Hoàng Văn Hành, Lưu Văn
Lãng, Nguyễn Như ý, Hổng Díìn, Võ Xuân Trang, Nguyền Văn Tu, Nguyền
Thiện Giáp, Đỗ Hữu Chím . . . cũng dã liinh bày dưới nhiều dạng khác nhau
vé khái niệm lluiậl ngữ.
Trong bài" Vổ sự hình Ih.nih và phái tricn lliuật ngữ tiC'iig Viội", lác giá
Hoàng Văn Hành (lã lổng kêl cách liiổu phổ biên 1 All nay về llìiiậl ngữ như
10
sau: " Tliuộl ngữ là từ ngữ dùng dể bicu Iliị một khái niệm xác (.lịnh lluiộc hệ
lliống những khái niệm của một ngành khoa học nluìl dịnh. Toàn bộ hệ llìòng
Ihuậl ngữ của các ngành khoa học hợp lhành vốn lluiẠl ngữ của ngôn ngữ."
(Chuẩn hoá chính lá và iluiộl ngũ', Nhà xuítì bản Giáo dục, 1984 Ir. 150)
Tác gia Nguyền Văn Tu dinh nghĩa:"Thuật ngữ là từ hoặc nhóm từ'
dùng Irong các ngành khoa học, kỹ lluiẠl, chr
11

1
í;ị, ngoại giác’), nghệ tluiật
và có mội ý nghĩa dặc biệl, biểu thị chính xác các khái niệm và tên các sự vật
Ihuộc ngành nói Iren" (Nguycn Văn Tu, 1960, Ir. 176)

-Cuốn "Đụi lừ điển tiếng Việt" (Nguyên Như Ý chủ biên, Nhà xiiul bán
Vãn hoá lliông lin, 1998 ) (lịnh nghĩa : "Tluiậl ngữ là lừ ngữ biểu thị mội khái
niệm xác định ihuộc hệ ihống những khái niệm của niộl ngành khoa học nliâì
định."
-Tác gia Nguyên Thiện Giáp tlịnlì nghĩa: lliuẠt
11
'Tũ la bộ phận lừ imữ
dặc biệl cúa ngôn ngữ. Nỏ bao gồm những (ừ và cụm lừ cổ định là lên gụi
chính xác của các loại khái niệm và các (lổi lượng llmộc các lĩnh vực cluiyôn
môn của con người" (Nguyễn Thiện Giáp, Từ vựng học tiếng Việi, 1985, ir
308-309)
Cuốn “Đại lừ cliổn bách khoa toàn llur” của Trung Quốc định nghĩa:
lliuẠl ngữ là lừ ngữ chuyên dừng của các ngành khoa học, lliuật ngữ có llic là
lừ , cũng có lliổ là cụm từ, dùng đổ biổu
111
ị chính xác sự vật, hiện lượng, dặc
tính, quan hệ và quá trình thuộc các lĩnh vực chuyền môn như: kỹ lluiậl s;’ui
xuấl, khoa học, nghệ lliuật, cuộc sống xã hội.v.v (Nhà xuấl bán Bách khoa
loàn thư Trung Quốc, 1994, Bắc Kinh )
Cuốn “Từ (liổn bách klioa ngôn ngữ học”của Trung Quốc tlịnh ngliĩa:
lluiẠt ngữ là những lừ ngữ chuyên ngành tlùng đổ biểu dại chính xác các khái
niệm thuộc các lĩnh vực chuyên môn như khoa học kỹ lliuẠt, vãn học nghệ
thuật v.v, lluiẠt ngữ phàn ánh bản châì, tlậc trưng cưu sự vật và nhât ihiêl plìái
thống nhíu vơi khái niệm khoa học. (Nhà xuíú ban Tìr tlui' Thượng Hái, IW3 )
11
Chúng tôi coi tấl cả những định nghĩa ncu liên vồ thuật ngữ trong phạm
vi nhấl định là cơ sở lý luận cho viộc nghiôn cứu Ihuậl ngữ nói chung vì\ thuậl
ngữ quAn sự nói riêng. Qua mộl sô định nghĩa trên có thể tháy điểm nổi bậl,
dó là: IhuẠl ngữ dược phan biộl với các từ thông llmờng khác ơ chỏ nó là "bô
phạn từ ngữ dặc biộl "và sự lổn lại của (luiậl ngũ' gắn liền với"cííc loại khái

niệm và các dối lượng thuộc các lĩnh vực chuyên môn".
Là mộl bộ pliẠn dặc biệi Iroiig hệ thống lừ vựng của mỗi ngôn ngữ nôn
Ihuộl ngữ có những dặc ciiổm riêng và có những ticu chuẩn ricng như: lính
chính xác, tính hệ lliống, lính quốc lố, tính ckìn lộc, như lính ciưn nghĩa, dỏ
hiổu, ngắn gọn.
Nói (.lên ihuậl ngữ cũng cần chú ý phân biệl thuật ngữ với danh pháp
khoa học. Hệ ihuậl ngữ trước hết gán liền với hộ ihống các kluíi niệm của Ĩ
11
ỘI
khoa học nhAÌ định. Danh pháp là loàn bộ những tôn gọi dược dùng Irong mộl
ngành chuyên mồn nào dó, không gắn trực licp với các khái niệm của khoa
học này mà chỉ gọi tôn các sự vạt mà lliôi. Như vậy, cộ the thấy, Irong khi
thuật ngữ nhẩn mạnh chức năng định nghĩa của nó lliì danh pháp lại có chức
năng gọi lén.
Thuật ngữ so với lừ loàn dan và các lớp từ khác luy có khác nhau
nhưng kliong hề cách biệt. Bội dẫu sao chúng vẫn là mộl bộ phẠn của hệ
thống từ vựng nói chung , có quan hệ với từ khác Irons liộ thống ngôn ngữ.
Cà các từ thông thường lãn ihuại ngữ dcu chịu sự chi phối của các qui luậl
ngữ am, cấu lạo lừ và ngữ pháp của ngôn ngữ nói chung. Chính vì (hố giữa lừ
loàn drill và tliUcỊt ngữ có sự xAm nhập lẫn nhau, từ loàn dân cỏ 1 lie Irờ Ihành
IhuẠl ngữ và ngược lại. Đỏ chính là lính chuyển di hai rhicu giữa (huậl ngữ
với lừ ngữ loàn dAn và ngược lại.
1.2. Dặc điểm cơ bản của thỉiật ngũ
Như trôn dã trình bày cỏ thổ 111 Ay, một cách chung nliât, thuật ngữ clìniịi
làm lên gọi cho các khái niệm dối lượng dưực xác cỉịnh mộl cách cliăỉ che,
chuẩn xác cho mỗi lĩnh vực chuyên môn khoa học kỹ lluiậl. Tluiậl ngữ luôn
12
biổu thị những khái niệm được xác định Irong một ngành khoa học va lộ
thuộc vào liệ 1 hông khái niộm của Iigànli dó. ThuẠt ngữ khác vưi lừ ngữ thong
thường ở chỗ cluing có ngoại diên hẹp hơn nhưng nội hàm sAu hơn và cluing

dược biểu ihị mộl cách lôgic chặt chẽ hơn. Trong thuật ngữ không cho plicp
cỏ các sắc Ị hái phụ như: lliái dỏ (.lánh giiì của ngưìíi nói, nghĩa X ấu hay nghìn
tốt, khen hay chê, kính trọng hay xcm llurờng, nghĩa bỏng v.v. Khi nói đen
liêu cluiẩn của mộl ihuâl ngữ, các lác gia clcu dựa vào “Đổ cương của Đang”
(1943) xíly dựng mộl Iic.n văn hoá llico phưưng châm díìo lọc khoa học và dại
clìíing đỏ dưa ra các ticu chuẩn như: tính khoa học, lính cluiẩn xác, lính lìệ
ihống, lính dân tộc, lính quốc tế, v.v Do vậy, Ihco chúng (ôi, khi nói đốn tiêu
chuẩn của IhuẠt ngữ, cán thicì phái đậc biệl nhấn mạnh bốn liêu chuẩn sau:
( ì ). Tính chính xác
Xcl lừ góc độ môi quan hệ giữa (ừ với khái niệm, có the tháy nếu như
các khái niệm dược biếu hiện [rong các lừ lliông ihưừng chỉ là các khái niệm
thông thường thì các khái niệm ckrực biêu hiện Irong llniậl ngữ là các kỉiái
niệm chính xác của mộl khoa học nào dó. Vì thố, Il'ong nliicii công trình
nghiên cứu, các tác giả llurờng .sử dụng cách nói "nội dung của lluicìl ngữ
"lliay cho cách nổi “ý ngiiìa từ vựng”. Do sự lác dộng lẫn nhau ma ý nghĩa từ
vựng của các lừ thông lhưởng có lliổ ihay dổi [rong những 1 rường hựp sứ dụng
khác nhau Irong khi dó thì nội dung của (huậl ngữ cỏ lính ihuộc vổ lĩnh vực
irí ILIỘ. Trong ngữ canh khác nhau cũng như khi dứng mội mình, tluiậl ngữ
không Ihay dổi VC nội dung. Số phạn của thuật ngữ không phụ llniôc vào sự
phát irién của hán lliân klioa học. riiuậl ngữ chỉ có Ihể Ihay dổi mội khi có sự
xuAÌ hiện những bieu tượng mói , những quan niệm mới, khi mà các khái
niệm do nó điỗn dại dược xác lập lụi. Điồu này thê hiện râl lõ ớ Ironu lòi giài
lliích 11
111
Ạt ngữ Irong các từ đicn llmậl ngữ. Trong Cík lừ clicn, lluiẠl ngữ
không dược giài lliícli nlur các lừ lliông thường mà mien VC (.lịnh nghĩa. Tuy
nliiôn muốn định nghĩa thuật ngữ Ihì phải hicì tường tận VC khoa học có tluiái
ngữ này. ơ llình dộ hiện dại của khoa học , tâì cá các lluiậl ngữ clổLi la các yếu
11
tỏ' của mội lý thuyết nhai định và đổ hiểu lluiậl ngữ não dó cẩn phải hiéu ca lý

thuyếl. Vì thố các nhà chuyên môn thường dóng vai trò là lác giá của các từ
điển thuật ngữ.
(2). Tính hệ thống
Mỏi thuại ngữ dcu bị quy tlịnh bới hai Irường: Trường lừ vựng và
l rường khái niệm. Trường lừ vựng quy dị nil mối 1ÍC11 hệ cua lliuậĩ ngữ với các
từ khác irong ngôn ngữ nói chung. Có tác giả coi dây là irường phổ quái cho
mọi lừ vựng. Trường khái niệm quy định nghiêm ngặt mối quan hệ giữa các
lliuậl ngữ Irong mộl chuyên ngành khoa học. Như dã birvt, mỏi lĩnh vực klioa
học đểu có mộl hệ ihống các khai niệm chặl chẽ , hữu hạn, dược the hiện
bằng hộ thống các ihuẠl ngữ của mình. Như vậy, mỗi tluiật ngữ đcu chiếm
m ộl vị Irí trong hệ thống khái niệm , CỈCL1 nám Irong m ộl hệ Ihống nhâl clịnh.
Giá trị của mõi ihuạt ngữ dược xác dinh bởi mối quan hệ của nó với những
ill LI cl L ngữ khác cùng trong hệ Ihống. Nếu lách mội llniẠl ngữ ra khỏi hộ thống,
lliì nội dung lliuật ngữ của nó không còn nữa. Trường khái niệm dối với ihuạl
ngữ chính là hệ IhôYig khoa học của một ngành khoa học nào dỏ. Mỗi lliuậl
ngữ đổu nam Irong trường khái niệm của mình trong phạm vi mộl hệ iliuậi
ngữ nliâì tlịnli, và lrường dó phai dược quy dị nil mội cách chính xác. Như vậy
các lliuật ngữ không thổ dứng biệl iập inộl mình mà bao giờ cũng là tlưn vị
của mộl hệ thong khái niệm nliâl tlịnli.
Tínli hệ thống về nội dung của thuậl ngữ kco llico tính hệ lliống VC hình
thức của nó. Đicu dỏ ncn hiểu là, đổ xây dựng một hệ Ihông lliuậl ngữ cúa
mội chuyên ngành khoa học nào dó ihì cấn phái chú Irọng lới việc xâv dựiiR
dược sự nrơng ứng giữa hộ lliống khái niệm và hệ thống ký hiệu. Một hệ
thống dại dược liêu clniẩn khoa học là vừa chính xác vừa cỏ lính hộ ihônu.
(3). Tính (lâiì tộc
riiuậl ngư, dù là lliuộc lĩnh vực khoa học, chuyên môn, nhâl lliièì phai
là mội bộ phạn của ngôn ngữ dân lộc. Do dó, ihuậl ngữ phái có tính chãi clân
14
lộc, phai mang màu sắc ngôn ngữ dân lộc. Mỗi ngôn ngữ cỏ màu s k riêng, có
dặc đicm riêng của nó. Muốn giữ dược cái ban sác tinh bna của ngôn ngữ dân

tộc, thì giữ gìn tính chíú Irong ting của tiếng nói dan lộc là mội việc vô cùng
quan Irọng, mà Irong dó, diều nổi bại Irước liên, cliéu chủ yếu lại là vấn đổ giữ
gìn sự trong sáng trong từ ngữ clniycn môn, khoa học, giũ tlirực lính chAÌ dủn
lộc irong tluiậl ngũ'. Những lliuạt ngữ như: máy hay, lượng mày, cầu dường
cỏ tính tlAn lộc và dỗ hiểu hơn là plti cơ, vân lượng, kiên lộ Tuy nhiên, lính
tlAn lộc của tluiạt ngữ khoa học, chuyên môn của chúng ta vần chưa được đổ
cao, tình Irạng sính dùng clũr Hán vẫn còn. Nhiều người Ihícli dùng hội hốiif>
thập tự, lâm tlìất, tâm nhĩ, hài dăng, (lánh I’II liồi, nliâìi lực, niêu kỉìoá, hạ hán
n iêu h ơ n là hộ i c hữ thập dỏ, c u ố n g tim, /(II tim, cĩèìì hiển, (lánh vòiìiị \(III,
sức người, năm học, nửa năm cuối
Đé cao tính dân tộc và giữ gìn sự Irong sáng của liếng Việl không có
nghĩa là loại bỏ hốt líiì cả những tliLiậl ngữ Hán Việt, chí tlùng những lliuặl
ngữ tluuin Việl. Chẳng hạn, không dùng phụ nữ mà chỉ nói dàn bù, không
dùng thiếu nhi mà chỉ nói trê em, bỏ hẳn phi côrq* mà chỉ dùng lìíịỉiủi lái máy
bay, v.v Cái quan niệm IhuÀn luý này dễ dưa dến chỏ làm ngheo liếng nói
của nhân elfin la. Do dó tính đím lộc clòi hỏi cluing la phái dùng các llniạl ngữ
vay mượn mộl cách sáng lạo, phái Việt hoá nó, sao cho no phù hợp vứi những
dặc điếm của ngôn ngữ dân lộc, bởi vì Ihuậl ngũ' khoa Ik J ứ mộl nước phái là
một bộ phận của ngôn ngữdủn lộc dó.
(4). Till lì quốc tế
Thuật ngữ là bộ phận lừ vựng dặc biệl biểu hiện những khái niệm khoa
học chung cho những người nói các lliứ tiếng khác nhau. Vì vậy sự thông
nliAÌ thuậl ngữ giữa các ngôn ngữ là cán lliiốt là bổ ích. Chính íliồu này (lã lao
nên lính quốc lế của tluiậl ngữ. Tliỏng thường nói lới tính quốc lê'cùa lỉuiậi
ngữ người la chỉ chú ý (ới biểu hiện hình líúrc cấu lạo của nó. Các ngôn nuữ
dùng các thuật ngữ giống hoặc lương lự nhau cùng xuât phái mộl uôc chmm.
15
Ví dụ các thuật ngữ diện thoại (liện lín, ra di ô, điện khí học.v.v. trong liêng
Pháp, Đức, Anh, Nga phát âm lương lự nhau.
Thực ra, vồ hình lluíc cấu lạo, lính quốc lố của thuật ngữ chí có lính

chai tương dôi. Dường nlur không có tỉuiậl ngữ nàs cỏ sự Ihống nliaì ở lúi ca
các ngôn ngữ. Mức tì ộ ihống nhâì ử các lliuạl ngữ là khác nhau, có llniậl ngữ
thống lìhál Iron một phạm vi rộng, cỏ llìiiậl ngữ lliống nhíìì trên một phạm vi
hẹp hơn do I I'll yen ihống lịch sử hình ihànli các kim vực văn hoá kh ác nhau.
'rinh Ihống nhâì của lluiậl ngữ í hê’ hiện Irước I ì c I (V sự lliong nhái Irong
phạm vi các khu vực nhLI víiy. CYtc ngôn ngữ All Au chịu ánh hưíVnịi của nén
văn hoá Hy lạp cho nôn lliLiật ngữ của cluing thường bắl nguồn lừ các liêng
La linh và Hy lạp. Các dàn tộc I Răng, Thổ Nhĩ Kỳ và các dân lộc Á Phi khác
có mộl truyén thông văn lioá cluing là lien văn lioá Ả rập; cho nên tiếng Á lập
cũng có vai trò nhất định trong việc câu lạo lliuậl ngứ ỏ những ngôn ngữ này.
Tiếng Việt và nhiều liếng khác ờ Đòng Nam Á nhu' NliẠt Bán, Triều Tien v.v
xây dựng tluiẠl ngữ phđn lởn dựa Irên cơ sở các yếu lố gốc Mán cĩìnu là (lo
các drill lộc này cũng có quan hệ líui dời với Tiling Quốc, c ỏ lẽ do sự lliốim
nhất tương dối trong hình thức cấu lạo của ihuạl ngữ giữa các nuỏn ngữ mà
nhicii người dã coi nhẹ lính quốc lố của thuậl ngữ. Nêu cluì ý tới mặl nội clunu
của thuẠl ngữ lliì phai lluìa nliận rằng lính quốc lố là một dặc trưng quan
Irọng phfm hiệt ihuậl I
1CỮ vn'i những hộ phân lìí vựng kỈKÍẸ. Thuậl ngữ biêu
hiện những khái niệm khoa hoc clmng cho những ngiivíi nói các Ihứ licng
khác nhau, Irong khi dó phạm vi biếu hiện của các lớp lừ khác nhau n;ìm
[rong khuôn khổ của từng dân lộc. Nếu hiếu tính quốc lố của thuật nmì chi (')
k h í a C íin h h ì n h t h ứ c b i ê u h iệ n Ihì IK) sẽ m à u lln iÃn v ớ i y ê u CÀU v ế tíiili thin lóc,
lính dỏ hiếu Irong hình llníc cấu lạo của thuật ngữ. Cấn phân biệt nluìiìii tính
chíU V(íi lơ cách là ílặc (rưng phán biệl thuật ngữ với những lớp từ vựng khác
và những yêu cấu khi xAy dựng thuậl ngữ.
16
Thuật ngữ khoa học kỹ lliuậl Irong xu lliê' hội nhập loàn cầu hiện nay
phải dược quốc lếhoá nước hốt là vổ mặt nội dung. Nói cluing nội dung khái
niệm của một ngành khoa học bất kỳ dối với lâì cá các quốc gia . dối với loàn
nhan loại không dược lệch nhau. Đó chính !à sự (hống nliâì khoa học trên con

đường nhộn 111 ức cliíìn lý. Việc quốc lố lioú lluiẠl ngữ vé mặl hình thức dã
lìm II dược xcm là điồu rất khó và gần như là không í hổ bơi vì mỗi ngôn ngữ
cú những lliuộc línli riêng của nó. Song hiện tỉi cỏ ngành khoa học cỏ những
hệ lliống lluiật ngữ íl nhiễu mang đậm lính quốc lố ví dụ như: Thuật ngữ y
học (có dùng rÁt nhiều các thuậl ngữ gốc la tinh chỉ lên bệnh lên thuốc. . .),
ThuẠl ngữ vật lý (dùng nhiêu các lliuậl ngữ gốc Anh Pháp), Thuíìl ngữ lin hoc
viễn thông (dùng chú ye'll các llniật ngữ gốc Anil) v.v
Tuy nhiên, các lieu chuẩn I ten VC lluiậl ngữ tlược vận dụng linh hoại và
c ó y c u CÀU k h á c n h a u I ro n g l ù n g c h u y ê n n g à n h c ụ Ihc.
2. Một sỏ (lặc diổm của thuật nyũ Cịiiân sụ
2.1. Khái niệm thuật lii'N quân sự
Theo “ Từ đicn giải thích tlmậl ngữ quân sự “ lliuậi ngữ quân sự l;i lù
hoặc cụm từ biểu thị những khái niệm quân sự dược (lịnh nghĩa mội cách dụil
chẽ. Hệ thống ihuẠl ngữ c|uAn sự phán ánh hộ lliống khái niệm khoa học (ịiiân
sự , được sử dụng chính ill ức Irong lực lượng vũ Irang. (Từ cl ién giai ill ích
lliuẠt ngữ CỊUÍÌ
11
sự, Cục khoa học (ỊuAn sự, [36 lổng llianì mil'll, 19R5Ị)
“Từ điển bách khoa C|[.iân sự Việt Nam"giải [hích: " Tluiật ngữ quân sự
hì lừ hoặc cụm từ hiểu dại khái niệm quân sự. Toàn hộ ihnậl ngữ quân sự nói
cluing như một hộ phận của (ừ vựng quán sự."(Nhà xuâì bán Quàn (lụi nhân
dân, 1998)
1 ừ clicn "Tri lluií quán sự Trung Quóc" dịnh nghĩa: “ rimậl ngữ t Ị ti fu
1

là lừ hoặc cụm lừ biếu dạt khái niệm quân sự . Đặc (.liếm của lliiuìl ngữ eỊLiãn
sự lù chính xác clụil chẽ qui phạm và lliỏng nlifu" (Trần Lực llang. Vuong
Cánh Quê', Nhà xuãì bán Đại học quốc phòng, 198S)
Đáng chú ý là những nghicn cứu vổ thuẠl ngũ' cỊUÍtn sự của lác giá Vũ
Quang Hào trong luận án phó tiến sĩ (nay là tiến sĩ) của mình, lác giá dã nêu

ra những quan niệm cơ bản VC thuật ngữ quân sự như sau:" Thuật ngữ quán
sự là lừ hay cụm từ gọi lên các khái niệm, đối lượng và hoạt dộng chuyên
dùng irong lãnh vực quAn sự với nội dung xác định của lĩnh vực này" (Hộ
Ihuậl ngữ cịuAii sự liêng Việl: Đặc điểm vìì cấu lạo lluiậl ngữ, 1991)
Đe phân biệt ihuạl ngữ quân sự với các đơn vị phi thuật ngữ CỊUân sự,
tác giả Vũ Quang Hào đã nhấn mạnh, nhũng dơn vị phi 1 h
11
Ạl ngữ quán sự hay
bị nhổm 1ÃI1 với thuật ngữ quân sự dó là:
+TỪ và cụm từ quân sự khổng chính lliức chí quen dùng trong nhũng
nhóm quân nliAn nliấl định. Tuy là bộ pliAn của lìr vựng quân sự nhưng cluing
khô ng biểu thị khái niệm cỊUủn sự ncn cluing không phải là thuật ngữ quán sự.
+TỪ lắl quAn sự dược CỊLiy ước lftm tliời cCing không phái là thuật ngữ
quAn sự như : BÍTM, BQP, QĐND. . .Tuy nliicn Ciin chú ý phAn biệt loại này
với nlũrng thuật ngữ quân sự bị lỉnh lược thanh tố như "qufln sư doàn" (thực
chất là "quíln đoàn sư đoàn").
+Tcn ricng quím sự cũng không clưực coi là thuật ngữ quân sự như: lốn
nhím vẠt qIIAn sự, lên các sự kiện lịch sử, tên đất . . .không phai là tlniậl imữ
cịuAn sự vì nỏ không biểu ill ị khái niệm chuyên môn.
+ Đanh pháp quân sự không phai là thuật ngữ quân sự. Danh pháp CỊUÙIÌ
sự là các từ , cụm lừ hoặc có khi là mộl dãy ký hiệu, qui irức, dược đặl ra llico
những qui ước nhnì định đổ gọi len các sự vậl cụ Ihc trong ngành Cjiuin sự.
Như vẠy danh pháp quân sự chí cỏ chức năng gọi ten dối iưựng quân sự chứ
khổng bicu lliị khái niệm qnáii sự
2.2. Dặc (ỉiểiìi cơ ban của thuật ngữ quán sự
Là mộl bộ phân cua thuật ngũ', IhuẠl ngữ quân sự bên cạnh việc mang
những dặc (licm chung của lliuật ngữ lại có những dặc điểm riêng mang lính
dặc thù.
IX
Trước hết, thuật ngữ quân sự mang tính pho cập rộiìỉì rãi. Quàn sự là

một ngành rộng lớn cỏ liên quan dên háu hết các mặl hoại dộng xã hội khác.
Các kiến thức quan sự không chỉ bó hẹp trong pliạni vi ngành quân sự mã còn
dược phổ biến Irong chừng mực nao dỏ đến phạm vi toàn xã hội. ĐAy chính là
một dặc điểm đổ pliAn biộl hô thuẠI ngũ' quAn sự với các lìộ lluiộl ngữ khác,
nhất là với các hộ thuật ngữ của khoa học lự nhiồn và kỹ lliuỌl. Nếu như ihuât
ngữ của các ngành này chỉ xuâì hiện trên các sách báo chuyên ngành, chỉ
dược giới chuyên môn hẹp và
11
hững người có tri llurc nhấl định biêì đến thì
ngược lại nhiều thuậl ngũ' quân sự X LI rú hiện hằng ngày trcn háo chí, dài phái
thanh Iruycn hình. Nhiêu tlniật ngữ quân sự không chí sử dụng irong lực
lưựng vũ trang ma còn được đùng rộng rãi Irong các láng lớp nhân dân,
chúng Irở Ihành lừ ngữ C|UCI1 tliuộc dối với loàn xã hội.
Thứ hai, thuật ììgữ (Ịiiân sự là hệ thuật ỉií>ị7' ma)iị> dậm liơi thớ cuộc
song chính trị- tinh thần của (lân tộc. Quân đội là môi bộ phận quan Irọnu
của chính quyền quốc gia Chế (lộ chính (rị xã hội khác nhau thì tính chai, lôn
chỉ, chức năng và nhiệm vụ của quân dội cũng khác nhau vì thế chế clộ chính
1
1
Ị xã hội có mối liên quan chặl chõ với Ihuạl ngữ quân SỊI'. Các nước theo chủ
nghĩa dế quốc, chủ nghĩa bá Cịiiyen có nhu cầu mở rộng chiến Iranh giành bá
quyền lliố giới nên ihc chế quân (lội của chúng có dặc điểm là liến công, phái
triổn lực lượng tác chiến xuyên lục (lịa. Quy mô cịuAii dội của các nước này
cũng virợt quá nlni CÀU phòng I
1
”Ự lãnh llìỏ. Các nước không có ý dồ xíìm
lưực nước khác có cơ cấu lliổ chế quân dội Iheo mô hình phòng ngự. Mộ thống
chỉ huy, kha nâng cơ dộng, cồng tác hậu cần của cjiiAn dội của họ ti u không
thích ứng với việc lác chiên ngoài lãnh thổ chù quyền quốc gia. Tấl c; những
dặc đicm tlên tiểu anh hưởng lới hệ thống lliuậl ngữ quân sự của mỏi ngôn

ngữ. Tính clíìn lộc của lluiậl ngữ quân sự vừa Ihể hiện ở thành phần số lượim
vừa thổ hiện ở nội dung khái niệm. Trong hệ thuật ngữ quán sự của liếng Việt
cỏ những thuạt ngữ chỉ các khái niệm sự vẠt hiện tưựng chỉ X LI rú hiện troim lí
liitin và lliực tiền C|iifin sự của Việt Nam mà các nước khác không có. Đó là:"
\9
ba thế quan, ba mũi giáp công ", "ba vùng chiến lược "đội quân tóc dài ",
"bom ha càng Tương lự như vẠy, lliuẠl ngữ quan sự tiếng Mán cũng niíing
dậm hơi thở cuộc sống chính trị quân sự văn hoá linh than cik ùim lộc Hán
như “tam cô tác khí”, “dĩ dậl dãi lao”,v.v
Thứ ba, thuật ni>fí(/uân sự lủ một hệ llìnật ngữ cỏ lính tônỵ hợp l ất cao.
Trong Ihuộl ngữ quan sự cổ mộl sô' lượng lớn các thuậl ngữ mang tính licn
ngành của khoa học công nghệ (khoa học xã hội, khoa học lự nhiên, khoa học
kĩ lliuậl ). Có the lý giải là: khoa học quAn sự là khoa học nghicn cứu vổ chiến
Iranh và khứi nghĩa vũ liang với biểu hiện dặc trung nhâì của nỏ là dấu Iranlì
vũ trang. Đổ Iighicii cứu hiện lượng xã hội cực kì plurc tạp này, khoa học
C]Utln sự dã vện dụng các ni llurc, phương pháp của nhiều ngành khoa học
khác nliau. Cùng với việc chính quy hoá và hiện dại hoá quân dội, việc dưa
khoa học công nghẹ vào quân sự ngày càng tăng và Ihco dó là các thuật Iìgữ
khoa học công nghệ cũng lliam gia vào hệ Ihống ihuậl ngữ quân sự. Tuy
nhicn vổ cơ bản khoa học quân sự VÃII là mộl ngành khoa học xã hội vì dối
lượng nghiên cứu của nó là chic'll tranh- một hiện tượng xã hội phức tap. Do
vậy thuẠl ngữ quAn sự có Ihành phàn số lượng phong plnì da dạng nhưng hộ
phận chủ yếu của lliuậl ngũ' quân sự vẫn là các IhuẠt ngũ' có lính chối khoa
học xã hội tạo Ihành nòng côì của I Illicit ngữ quân sự.
TI
1
ứ lư, thuật nqữ (ỊHíỉn sự có phạm vi hoạt (ỉộ)ìiị rất lòng. Khác với các
hệ Ihuâl ngữ của khoa học tự nhicn, kỹ tluiẠt 111 ườn g chí xuất hiện trong các
văn bản chuyên môn hẹp, thuật ngữ quân sự dược dùng râì rộng rãi trong
nhicu the loại phong cách khác nhau. Cluìng cổ thổ X LI rú hiện trong các văn

bán có nội dung nhằm thông báo thông till như : văn bán khoa học quíin sự ,
vãn bản kĩ lliuẠt quAn sự , văn hán í hông háo tin lức quAn sự, văn híin chính
luân quíìn sự [rong các văn biin CỊIIÌ dịnh sinh hoại, công lác, hoại dộnu chiến
dấu của lực lượng vũ trang (còn gọi là văn kiện qmìn sự ) như : văn bàn điều
lệnh, điều lệ ,văn bail văn kiện chiến dấu, văn ban cóng vụ. Ngoai ra tlniặl
ngữ quan sự còn sử dụng ríú rộng rãi Irong văn ban hỏi kí.
20
Til ứ năm, thuật lígữ (/nan sư chịu lỉnh Ììicờnỉị mạnh did các nliâ/1 ló
m>()ài ni>ôn I1ÍỊỮ. Chế dộ quAn sự gan lién vưi chế dộ chính trị v;'i xã hội. íỉiin
chất giai cấp bản chất chính 1 rị khác nhau tiÃn đcn chê (lộ c|Lian sự klìác nhau.
Đổ là nguồn gỏc của sự pliAn cực liệ lư tương , tác dộng gián liếp vào câu ink
ngôn ngữ mà cụ thổ là vào hệ lluiệl ngữ 11 LI An sự . Ỏ tlAy (lã lạo ra lliố dối lẠp
chính diện và phán diện, lích t ực và liêu cực . . . Nhũng sự vật, hiện lượng dll
có những dặc inrng lương lự vãn dưực Ihc hiện bằng các Ihuệl ngữ hoàn loàn
khác nhau.
3. Một sỗ dặc dicm của tiếng Hán có liốn qua II trực (iếp đốn thuật ngữ
ticng Hán
3.1. Đặc íliểnt cấu trúc tiếttg IIÓII
Tiếng Hán là ngôn ngũ' dơn âm tiết lính. Trong liếng Hán dưn vị nhỏ
nhất có thổ mang nghĩa lliì clou có hì nil thức dơn âm liốl. Vc hình lliái học,
liếng Mán có những dặc điểm nhu san :
3.Ì J . Đon vị CO' sở của ỈÌIỊỮ plìáp tiếng Hán là hình vị trim íỊ với âm tiết.
MÀU hcì các Am tiêt liếng Mán đều có nghĩa nên cluing cỏ dặc điếm và
tính chất của mộl hình vị. HÀU hết các hình vị nong tiếng Hán clcu có ihc (lộc
ỈẠp lạo ihành lừ. Nếu nil LI' Irong Viộl ngũ' học, không íl ý kiến cho răng khái
niệm tiếng của liếng Việt trùng với hình vị và Irùng với t> (gọi là hình liốt) lliì
ở trong liếng Hán cũng có Ihổ nói âm tiết “zi” cũng Irùng với lìr và hình vị.
Bên cạnh những tìr dơn liếl dồng llìời là những hình vị làm cư sơ lạo ra những
ciưn vị lớn hơn thì liếng Mán có mộl số lượng lớn các lừ phức dược lạo ra theo
các phương thức chủ yếu như: licn hợp , chính phụ, dộng lãn, chủ vị, hổ xung.

Ví clụ: VịiỊẠt (quân kỳ); I|Ỉ|ỈA (quàn dội ); |ỉỉ]ii (cỈLiyệl binh); t y ị í (bộ binh);
J L 8 (pliục viên); (drill qiiiìn);
Những lừ lliẠt sự là da liếl ( các Am liêì don không mang nghĩa khi lách
ra ) như :)£ yg ( mụn coin ); Mil 'l!^ ( con nhẹn ); J'iJi/ ( cụp xiiỏnu, uục
xuống ); ÍA)J ^ ( COI
1
bướm ) ; dỉl J|Aj ( lliuỷ linh ) chỉ là ir.ọl phím râì lì.
21
3.1.2. Vé mặt hình thái học, từ của tiếng Hán kliông biến hoá /tình thái
Trong liếng Hán, lừ không có mộl hệ thống chặt chõ vồ hình lliức tie
biổu thị nghĩa ngữ pháp theo cách biến Iioá hình thái như ở các ngôn ngữ An
Âu. Từ dường như chỉ là dơn vị ilơn thuàn mang nghĩa từ vựng. Vì thế việc
phan biột từ loại hoặc nhíin ra các ý nghĩa ngữ' pháp của lừ lỏ ra khỏ khăn hơn
nhiều so với các ngồn ngữ An Au
Do dặc điểm không có ý nghĩa ngữ pháp trong hình thức lừ ncn việc
phan chia loại từ tiếng Hán bằng cách dựa vào hì nil [hức cúa lừ riêng lé
thường rít khó thực hiện. Trong liếng Hán, chẳng những ranh giới giữa các từ
loại khá mờ nhạt mà còn luôn xẩy ra tình trạng chuyển loại.
Ví dụ : f|ji ££ X ỵụ (anh ấy dang lìm Việc làm )
flli ÍE ‘/”J ỉ^l T(anh ày công tác ở Há nội)
T ừ X f;|: Irong cílu 1 là danh từ Irong cAu 2 lại là động lừ.
Viộc pliAn ranh giới giữa từ đơn và từ ghcp, dặc biệt là giữa lừ ghcp và
từ tổ trong tiếng Hán rấl khó lliực hiện vì mỗi Am tiêì đéu có nghĩa. Có nhicu
ưường hợp khõng biết nôn quy các lổ hợp thành dơn vị lừ ghcp hay từ tổ. Lý
do là vì các lổ hợp dó vừa có dặc tlicm của lừ ghép vừa có dặc điếm của từ tổ,
them vào dỏ phương thức kết họp cửa từ ghép và từ tổ cơ ban giống nhau
(chúng đều có các tổ hợp liên hợp, tổ hợp chính phụ , lổ hợp dộng tân, lổ hợp
bổ xung , tổ hợp chủ vị). Ví dụ lổ hợp (kỵ binh) có ihc coi là một danh
từ. Nhưng nếu dứng riêng lỏ thì !|íif và i-Ịi lại là hai lừ-;ó nghĩa hoàn chỉnh
nôn lổ hợp này cỏ thổ coi là tổ hợp gồm 2 lừ, nó phải dược coi là lừ tổ.

Tuy nhiên ngữ pháp hiện dại dã nghiên cứu và tìm ra dược một số điểm
khác nhau giữa từ và lừ tổ VC mặt kết cấu đổ phân biệt hai dơn vì ngữ pháp
này như: từ và từ tổ kết cấu cơ bản giống nhau nhưng kcì cấu lừ lổ ngoài việc
dùng phương thức trật lự từ còn có ihổ sử dụng hư lừ như kốl cấu Irợ từ
|'l'j ; t!f licn lừ ẬM ; ìíil ; v.v. . Plìirong lliức kcl cáu của từ chỉ có một
cách là lliứ lự cùa thành tố tạo lừ. Một khác biệt quan trọng nhâì , (Jó lìi kêt
??
cấu từ tổ lhường lự do, kliône, cliặl chõ, có Ihc phái Iriển nhưng kỏl call cua ÙI'
chặt chõ không Ihổ mả rộng. Từ tổ cỏ Ihc pliál Iricn Iliànli Ạc {'II (ỉ?
hoặc ú'j nhưng lừ không I lie mở rộng được.
Tất cả những lập luận trên chỉ ihực hiện dược Irong những ngữ canh cụ
the vứi nội dung ngữ nghĩa mà chúng mang lái. Nếu lách ra khỏi ngữ cánli thì
rất khó xác tlịnh. Đíiy thực sự là mộl Irở ngại khi nghiên cứu cấu lạo lừ liêng
Hán.
3.1 J . Ý Iiiịh ĩtì I1ỊỊỮ pháp íroiiiỊ íiênx ỉỉíh ì (ỈIÍỢC hiến lìiện Ỉxhìíỉ các

phưonÍỊ tiện niỊoài lừ.
Các phượng tiện ngoài ùrcluì yêu gồm:
Trật lự tử: Trật lự lừ liếng Hán rất chíỊt chẽ, nổ biểu hiện ý nghĩa ngữ
pháp của lừ vì vây nói chung không dược phcp luỳ tiện tlảo lộn trật tự từ
Ví dụ : fiẵ 'ì% iff ( lôi liọc I lán ngữ )
Ba ùr ; -Y- ; ỶXiff xếp llieo Iluí lự trên (hì -fl> là cluì, '"ậ là (lộng lù'
vị ngữ và ỈXìn' í‘l líin Iigữ (Tiống Việt là bổ ngữ). Nếu la đáo các trại lự lừ
trong cáu trên lliành ■$. ìn *f. í ‘Ỹ- ỲX in ; ũ ỶXin ° ° ° lllì
hoặc không có nghĩa lìOỊic nghĩa SC thay dổi vì lúc dó ý nghĩa ngữ pháp của
các từ dã thay dổi.
Các Im' từ: Beil cạnh phương pháp dùng lậu tự lừ liêng Hán còn tlùnu
Im từ dc biếu thị các ý nghĩa ngữ pháp. Các lur lừ khác nhau nối các tù' tạo
nên các cấu Irúc cú pháp khiíc nhau. Ví dụ, trong hai (ổ họp
(Ễ /f'[| 41 ( bố và lỏi ) với I'l'J (fr K ( bố của tói) hai lliựL lừ ^ và

Í5 ^ nếu nối bàng liên lừ (và ) thì Irở lliành một kôl cẩu licn hợp, nêu nối
bằng Irự lừ ứ'J (của ) thì nó lại irớ lliành kêì câu chính phụ.
Y nghĩa VC thời (lie của (lộng lừ tiếng Hán cũng (lược llic hiện hằng
cách thêm vào trước hoặc sau dộng lừ một lur lừ nhất (lịnh. Ví dụ Irotig các
câu sau đều có dộng từ ivệ (đọc) khi thêm vào Irước hoặc sau nó các tiọ lù
hoặc phó từ khác nhau sẽ thể hiện các ý nghĩa Ihời thổ khác nhau. Ví dụ:
ílli & ìlẽ — 1 ỉf '15 (dộng ukí dang tiến hành )
íllì 7 — ^ cl1 Sc (động tác dã hoàn thành )
ílk 'Ể ìáĩ T — rl' Sc -15 ĩ (dộng uíc hoàn Ihành trong quá khứ)
Ở dAy sở dĩ dộng từ có các ý nghĩa ngữ pháp khấc'nhau là do các lnr từ
Ú : * T * luỉ- • ■ 7 tạo nên.
Có llic tlicíy sử dụng lnr lừ là một phương thức ngữ pháp của tiêng Mán.
Song phương thức này không hoàn loàn lương đương với phương lliức biến
dôi hình [hái trong các ngôn ngữ All Au. Việc ỉm lừ có xuAÌ hiện hay klìóng
không không hoàn loàn bắt buộc trong khi phương llúrc biến dổi hình lliái lừ
thì có lính hệ lhổng và khá nghicm ngặt.
3.1.4. Ticiii> Hán lù ÌÌÍỊÔI1 ngữ don lập có thanh (liệu :
Đặc điểm quan trọng cửa thanh diệu liếng Hán là'.hanh diệu không cô
định ở các Am liếl khi nó dứng liền với Am liếl khác Irong ngữ lưu. Giữa các
llianh có sự chuyển dổi nhau trong ngữ lưu. Sự chuyển dổi nay có qui luậl.
Thanh diệu liếng Mán có những dặc diổm phân biệl về cao dộ , trường độ và
dường ncl. Tiếng Hán có 4 thanh diệu cơ han và mộl khinh ihanh. Vc mặl ngữ
Am, khinh Ihanh chính là lỉianli dược lạo thành do sự biến dổi của 4 thanh cơ
bản. Song nhìn lừ góc độ lừ vựng ngữ pháp, khinh Ihanh tỉiay dổi khi có ui á
trị khu biệt nghĩa , nó dã (ham gia vào quá trình câu lạo từ. Trong liêng Mún
có những cặp dôi lừ có hình thức văn lự giống nhau nhưng nghĩa hoàn toàn
khác nhau. Đặc diêm có khinh thanh ở Am tiết cuối hay không chính là diêm
duy nhấl đc phAn biệt cluing. Ví dụ :
( 1 ) "rì* V (lie 7A ) Mựp lứ (thuật ngữ khoa học)
( 2 ) "nT ' (he /,i ) Tôn gọi một loại bánh cỏ nhan

Sự khác nhau giữa (1) và (2) ở 7Ả (thanh3) và /\ (kliinh tlìinh).
?A
(3) /JTBÍ ( clông xT) Đóng lây
(4) jjf[ ( dòng xi ) Đồ, í-ló vật, dỏ dạc
Sự khác nhau giữa (3) và (4) ở xì (llianli I) và xi (khinh thanh).
Ngoài ra Irong mộl số trường hợp khinh 1 hanh còn cỏ chức năng phân
biệl lừ loại hoặc tính châì của lổ Irợp. Ví dụ :
(song san ) Rời rạc lóng léo (lính lừ) .
(song san ) Làm cho ihư gián (lể chịu (động, lừ )
(gàn shì ) Làm việc (doán ngũ').
i|ệ|i (gàn shi ) Cán sự (chinh lừ )
Có thí thấy, cũng nhu' các ngồn ngữ phân liôì lính có Ihanh diệu, ticim
l-lán có sử dụng llianh diệu nhu' la niộl yốLi lố âm vị học. Các thanh diệu xuâì
hiện trong lừng âm liốt và mang lại lính phân tiêt rõ rệt cho ngữ âm cúa vỏ lừ.
3.1.5. Ci/( yếu tô ( hap (lính íroiìíỊ liếniỊ Hán:
Trong mộl số trường hợp, klii âm liôì khinh thanh xuáì hiện (') cuối các
lừ, có mội số lượng kliông nhiều các âm tiết 111 ườn g ’ .hông có ý lìíihĩa III'
vựng cụ thê. Nghĩa lừ vựng của lù' nam ở Am liêì Inrớc nơi xuất hiện I tronẹ 4
Ihanlì CƯ bán. Am licì chứa khinh thanh gần như chỉ cỏ giá Irị cấu lạo lìi'
giông như những phụ lô trong các ngồn ngữ Ihuộc loai hình chắp dính. Ví dụ
|J I ■ (lì /Á ) Cuộc sốne
Hi J' (gùì 7,i ) Cái lủ
í% f- (hai zi ) Trỏ con
Ạ }'■ (bốíi zi ) Quy ổn vờ
Các âm tiết khinh Ihanli “zi” (~p) Irong liếng Hán gọi là lù' vĩ (iiij)ij)
Tiêng Mán cũng có mội số yếu lố xuất hiện ớ drill cáu liìíc tù'
7.S
m ỉ k ) . vổ hình Ihức, các yô'u lố này gần giống vứi các liền tố '.rong ngôn ngữ
biốn lố. Chúng không thổ hiện nghĩa từ vựng và chỉ xuấl hiện ử một lừ loại là
các danh lừ. Ví dụ các “lừ đẩu” ( i”j jí<) như: * m trong các danh lừ

(vợ); ; iỂ)M (con liổ); ; (con cả); H'zir (bố chồng); (mẹ
chổng); Ịiflí íỉiM (dì). Những âm úốt như f , ỈN H Irong các trường hợp trên
bản thfln chúng khi đứng đơn độc đều cỏ nghĩa nhưng khi lliam gia vào tổ hợp
lạo từ mỗi chúng đều còn mang ý nglũa lư vựng vốn có mà chỉ còn có chức
năng cấu lạo từ, vì vậy có thổ gọi chúng là những “hán phụ lố”. Chính những
bán phụ tố này làm cho tiếng Hán có xu hướng hi phi Am liốl hoá và gẩn với
ngỏn ngữ chắp dính hưn.
3.2. Đặc điểm về từ vựng
ThuẠt ngữ quAn sự là mộl bộ plìẠn của hệ Ihống lừ vựng của liếng Mán
nên ihuât ngữ quân sự cũng mang những dặc diổm clning của lừ vựng tiếng
Hán.
3.2.1. Nghĩa từ vựng đại bộ phận là sự kết hợp nghĩa của nạữ lô
Trong liếng Hán, Ihay vì cho khái niệm hình vị là ngữ tố. Ngữ lố liếng
Hán hiộn đại đa số đều là dơn Am lic’t. Trôn đại lliổ, một chữ Hán biổu lliị cho
một ngữ lố. Nghĩa của mỗi chữ Mán dổu tưưng đối rõ ràng, cỏ ngữ tò han
lliân nó đã cấu thành một lừ (mộl llnifll ngữ) như: IF-' ỊlĩỊK 0'K v'V * fill

Từ
(hoặc thuộl ngữ) song âm tiêì hoặc hơn hai Am lie! (còn gọi là từ da liêì) dùng
hình thức gia hợp ngữ lô (còn gọi là liên kêt ngữ lố) đổ tạo lliành lừ ghép.
Những lừ glicp này mặc dù cũng có ý nghĩa cố định của nổ nhưng lliổng qua
mặt chữ có thổ hiổu được nghĩa của lừ. Ví dụ lừ “/ftj 'U” “ Ạ :M- I i'ĩỉí lì'J 7r-
” (quân dội lác chiến trên biển) và nỏ có liên quan về mặt ý nghía với hai
ngữ lố 'M (biổn) và v|:- (quAn). Các thuật ngfr ỉ ^ 7t: /r" ÍỈ)'J - iĩ ý) ^
ít)lk dổu dùng các ngữ 1(5 lhường dùng đổ biổu dat khái niêm quAn sự thông
qua lô hựp ý nghía. Trong liống Hán có mội số lừ cỏ dặc trưng VC hình
thái (nliư“^i<” trong Ị I & > là liêu chí của hình lliái) nhưnu loại lừ
26

×