Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG Á CHÂU-Á CHÂU CHI NHÁNH PHÚ THỌ.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.27 KB, 23 trang )

CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG Á CHÂU- Á CHÂU CHI NHÁNH PHÚ THỌ

CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG Á
CHÂU-Á CHÂU CHI NHÁNH PHÚ THỌ
1.1 Giới thiệu tổng quan về Hệ thống Ngân hàng Á Châu (ACB)----------------------------2
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển-------------------------------------------------------2
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của ACB-----------------------------------------------------------------6
1.1.2.1. Sơ đồ hệ thống ACB -----------------------------------------------------------------6
1.1.2.2. Chức năng, nhiệm các phòng ban. ------------------------------------------------6
1.1.2.3 Chức năng và nhiệm vụ các khối -------------------------------------------------8
1.1.3 Các hoạt động kinh doanh của ACB -------------------------------------------------11
1.1.4. Một số kết quả đạt được của ACB trong những năm qua ----------------------12
1.1.4.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ACB ----------------------------12
1.1.4.2 Các tiến bộ đạt được trong năm 2007 -------------------------------------------14
1.1.5. Định hướng và mục tiêu phát triển của ACB từ năm 2008 trở đi -------------15
1.2. Giới thiệu ACB - Chi nhánh Phú Thọ-------------------------------------------------------17
1.2.1 Quyết định thành lập Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi Nhánh Phú Thọ. ---17
1.2.2 Cơ cấu tổ chức ---------------------------------------------------------------------------18
1.2.3 Các hoạt động chủ yếu ------------------------------------------------------------------18
1.2.3.1 Hoạt động huy động vốn.-----------------------------------------------------------18
1.2.3.2. Cho vay -------------------------------------------------------------------------------19
1.2.3.3 Dịch vụ chuyển tiền -----------------------------------------------------------------21
1.2.3.4 Thanh toán quốc tế------------------------------------------------------------------21
1.2.3.5 Thẻ ACB-------------------------------------------------------------------------------22
1.2.3.6 Dịch vụ khác ------------------------------------------------------------------------22

SVTH : KHỔNG LÊ MẠNH DŨNG

NIÊN KHÓA 2004-2008

TRANG 1




CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG Á CHÂU- Á CHÂU CHI NHÁNH PHÚ THỌ

1.1 Giới thiệu tổng quan về Hệ thống Ngân hàng Á Châu (ACB)
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Tên giao dịch

:

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

Tên tiếng Anh :

Asia Commercial Bank

Tên viết tắt

:

ACB

Hội sở chính

:

442 Nguyễn Thị Minh Khai, Q3, TP.HCM

Website


:

Ngày thành lập :

www.acb.com.vn
24/04/1993

a/ Lịch sử hình thành ACB:
Năm 1993, trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển và đặc biệt trong
lĩnh vực tiền tệ Ngân hàng, đồng tiền ngày càng ổn định. Ngân hàng TMCP Á Châu, gọi tắt là
ACB (Asia Commercial Bank) ra đời theo quyết định thành lập của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam số 0032/NH-GP có thời gian hiệu lực là 50 năm kể từ ngày 24/04/1993,
và giấy phép số 533/GP-UB do Ủy ban nhân dân TP.HCM cấp ngày 13/05/1993.
Ngân Hàng Á Châu bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày 4/6/1993. Chỉ sau một năm vốn
diều lệ đã tăng lên đến 70 tỷ đồng từ việc phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu theo quyết
định số 143/QĐ-NH5 ngày 30/6/1993. Đến năm 1997, vốn điều lệ lên đến 353/711 tỷ đồng
( theo quyết định số 36/QĐ-NH5 ngày 17/12/1997) trong đó có 25/4% vốn cổ đơng nứơc
ngồi và trở thành NHTM có vốn điều lệ cao nhất Việt Nam. ACB đã khơng ngừng phát triển
và đến 15/03/2005 đã chính thức tăng vốn điều lệ lên 600 tỉ đồng. Trong năm 2005. ACB tăng
vốn điều lệ lên 656,18 tỉ đồng (ngày 05/07/2005) và cũng trong năm này Standard Chartered
Bank trở thành cổ đông chiến lược của ACB. Kể từ ngày 14/02/2006 vốn điều lệ của ACB là
1.100,047 tỷ đồng.
Hiện tại, theo danh sách cổ đơng chốt ngày 17/10/2006, ngân hàng có 991 cổ đơng, trong
đó có 144 cổ đơng bện trong và 847 cổ đơng bên ngồi. Số lượng cổ phần và tỷ lệ nắm giữ
tương únglà 25.325.156 chiếm tỷ lệ 23,02% và 84.679.500 chiếm tỷ lẽ 76.98%.
Nhìn nhận và đánh giá của các định chế tài chính quốc tế và cơ quan thơng tấn về tài
chính ngân hàng đối với ACB:
-

Năm 1997, tạp chí Euromoney bầu chọn ACB là ngân hàng tốt nhất Việt Nam.


SVTH : KHỔNG LÊ MẠNH DŨNG

NIÊN KHÓA 2004-2008

TRANG 2


CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG Á CHÂU- Á CHÂU CHI NHÁNH PHÚ THỌ

-

Trong bốn năm liền từ 1997-2000,ACB được tổ chức Western Union chọn là đại lý
tốt nhất khu vực Châu Á.

-

Năm 1998, ACB được chọn triển khai trương chình tài trợ các doanh nghiệp vừa và
nhỏ (SMEDF) do Liên minh Châu Âu tài trợ.

-

Tháng 10/1999, tạp chí Global Finance bình chọn ACB là ngân hàng tốt nhất Việt
Nam.

-

Năm 2001 và 2002, chỉ có ACB là ngân hàng TMCP hội đủ điều kiện để cơ quan
định mức tín nhiệm Fitch Ratings đánh giá xếp hạng.


-

Nam 2003 Tổ chức Chất lượng Châu Á Thái Bình Dương (APQO) trao giải thưởng
chất lượng Châu Á Thái Bình Dương hạng xuất sắc. Đây là lần đầu tiên một tổ
chức tài chính của Việt Nam nhận được giải thưởng này

-

Nam 2005, ACB được tạp chí The Banker thuộc tập đồn Financial Times – Anh
Quốc trao giải thưởng là ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2005.

-

Năm 2006, ACB được tổ chức The Asian Banker chọn là ngân hàng bán lẻ xuất sắc
nhất Việt Nam và đươc tạp chí Euromoney chọn là ngân hàng tốt nhất.

b/ Niêm yết
ACB được Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội chấp thuận cho niêm yết kể từ
ngày 31/10/2006 theo Quyết định số 21/QĐ-TTGDHN.
Loại chứng khoán
Mã chứng khoán
Mệnh giá
Số lượng chứng khoán niêm yết hiện nay

Cổ phiếu phổ thông
ACB
10.000 đồng/cổ phiếu
263.005.996 cổ phiếu

c/ Hệ thống chi nhánh:

Với định hướng “ Hướng tới khách hàng ”,năng động trong tiếp cận khách hàng và đa
dạng hóa kênh phân phối đa năng nhưng vẫn có thể cung cấp cho khách hàng các sản phẩm
chun biệt.
Tính đến tháng 3/2008, ACB có hơn 113 chi nhánh và phòng giao dịch tại những vùng
kinh tế phát triển trên toàn quốc :
 Tại TP Hồ Chí Minh : 1 Sở giao dịch, 30 chi nhánh và 33 phòng giao dịch.
SVTH : KHỔNG LÊ MẠNH DŨNG

NIÊN KHÓA 2004-2008

TRANG 3


CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG Á CHÂU- Á CHÂU CHI NHÁNH PHÚ THỌ

 Tại khu vực phía Bắc (Hà Nội, Hải Phòng, Hưng Yên, Bắc Ninh, Quảng Ninh) :
2 Sở giao dịch ( Hải Phòng, Hà Nội), 7 chi nhánh và 16 phòng giao dịch.
 Tại khu vực miền Trung ( Đà Nẵng, Đaklak, Khánh Hòa, Hội An, Huế) : 6 chi
nhánh, và 3 phòng giao dịch.
 Tại khu vực miền Tây ( Long An, Cần Thơ, An Giang và Cà Mau) : 4 chi nhánh,
2 phòng giao dịch ( Ninh Kiều, Thốt Nốt).
 Tại khu vực miền Đơng ( Đồng Nai, Bình Dương, Vũng Tàu) : 3 chi nhánh và 6
phòng giao dịch.
d/ Các sự kiện khác:
Năm 1996: ACB là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam phát hành thẻ
tín dụng quốc tế ACB-MasterCard.
Năm 1997: ACB phát hành thẻ tín dụng quốc tế ACB-Visa. Cũng trong năm này, ACB
bắt đầu tiếp cận nghiệp vụ ngân hàng hiện đại dưới hình thức của một chương trình đào tạo
nghiệp vụ ngân hàng tồn diện kéo dài hai năm, do các giảng viên nước ngoài trong lĩnh vực
ngân hàng thực hiện. Thơng qua chương trình này, ACB đã nắm bắt một cách hệ thống các

nguyên tắc vận hành của một ngân hàng hiện đại, các chuẩn mực và thông lệ trong quản lý rủi
ro, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ, và nghiên cứu ứng dụng trong điều kiện Việt
Nam
Năm 1999: ACB triển khai chương trình hiện đại hóa cơng nghệ thơng tin ngân hàng, xây
dựng hệ thống mạng diện rộng, nhằm trực tuyến hóa và tin học hóa hoạt động giao dịch; và
cuối năm 2001, ACB chính thức vận hành hệ thống cơng nghệ ngân hàng lõi là TCBS (The
Complete Banking Solution: Giải pháp ngân hàng toàn diện), cho phép tất cả chi nhánh và
phòng giao dịch nối mạng với nhau, giao dịch tức thời, dùng chung cơ sở dữ liệu tập trung.
Năm 2000: ACB, sau những bước chuẩn bị từ năm 1997, đã thực hiện tái cấu trúc như là
một bộ phận của chiến lược phát triển trong nửa đầu thập niên 2000 (2000 – 2004). Cơ cấu tổ
chức được thay đổi theo định hướng kinh doanh và hỗ trợ. Các khối kinh doanh gồm có Khối
Khách hàng cá nhân, Khối Khách hàng doanh nghiệp, và Khối Ngân quỹ. Các đơn vị hỗ trợ
gồm có Khối Cơng nghệ thơng tin, Khối Giám sát điều hành, Khối Phát triển kinh doanh,
Khối Quản trị nguồn lực và một số phòng ban do Tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo. Hoạt động
kinh doanh của Hội sở được chuyển giao cho Sở giao dịch (TP. HCM). Việc tái cấu trúc nhằm
SVTH : KHỔNG LÊ MẠNH DŨNG

NIÊN KHÓA 2004-2008

TRANG 4


CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG Á CHÂU- Á CHÂU CHI NHÁNH PHÚ THỌ

đảm bảo tính chỉ đạo xuyên suốt toàn hệ thống; sản phẩm được quản lý theo định hướng
khách hàng và được thiết kế phù hợp với từng phân đoạn khách hàng; quan tâm đúng mức
việc phát triển kinh doanh và quản lý rủi ro.
Năm 2003: ACB xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000
và được công nhận đạt tiêu chuẩn trong các lĩnh vực (i) huy động vốn, (ii) cho vay ngắn hạn
và trung dài hạn, (iii) thanh toán quốc tế và (iv) cung ứng nguồn lực tại Hội Sở.

Năm 2005: ACB và Ngân hàng Standard Charterd ký kết thỏa thuận hỗ trợ kỹ thuật toàn
diện; và SCB trở thành cổ đông chiến lược của ACB. ACB triển khai giai đoạn hai của
chương trình hiện đại hóa cơng nghệ ngân hàng, bao gồm các cấu phần (i) nâng cấp máy chủ,
(ii) thay thế phần mềm xử lý giao dịch thẻ ngân hàng bằng một phần mềm mới có khả năng
tích hợp với nền công nghệ lõi hiện nay, và (iii) lắp đặt hệ thống máy ATM.
Năm 2006: ACB niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.
Năm 2007: ACB mở rộng mạng lưới hoạt động, thành lập mới 31 chi nhánh và phịng
giao dịch, thành lập Cơng ty Cho thuê tài chính ACB, hợp tác với các đối tác như Open
Solutions (OSI) – Thiên Nam để nâng cấp hệ ngân hàng cốt lõi, hợp tác với Microsoft về việc
áp dụng công nghệ thông tin vào vận hành và quản lý, hợp tác với Ngân hàng Standard
Chartered về việc phát hành trái phiếu. ACB phát hành 10 triệu cổ phiếu mệnh giá 100 tỷ
đồng, với số tiền thu được là hơn 1.800 tỷ đồng.
e/ Các công ty trực thuộc, liên doanh:
Các cơng ty trực thuộc :
-

Cơng ty chứng khốn ACB ( ACBS)

-

Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng Á Châu (ACBA)

-

Công ty cho thuê tài chính ( ACBL)

-

Cơng ty Cổ phần Dịch vụ Bảo vệ Ngân hàng Á Châu (ACBD)


-

Công ty Cổ phần Địa ốc ACB (ACBR)

Các công ty liên doanh :
- Công ty Cổ phần Sài Gịn Kim hồn ACB - SJC
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của ACB
1.1.2.1 Sơ đồ hệ thống ACB:
Sơ đồ I : Cơ cấu tổ chức của ngân hàng ACB
SVTH : KHỔNG LÊ MẠNH DŨNG

NIÊN KHÓA 2004-2008

TRANG 5


CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG Á CHÂU- Á CHÂU CHI NHÁNH PHÚ THỌ

1.1.2.2. Chức năng, nhiệm các phòng ban.
* Hội đồng Quản trị
Hội đồng quản trị của ACB gồm tám thành viên và không tham gia điều hành trực tiếp.
Hội đồng họp định kỳ hàng quý để thảo luận các vấn đề liên quan đến hoạt động của ngân
hàng. Hội đồng có vai trị xây dựng định hướng chiến lược tổng thể và định hướng hoạt động
lâu dài cho ngân hàng, ấn định mục tiêu tài chính giao cho Ban điều hành. Hội đồng chỉ đạo
và giám sát hoạt động của Ban điều hành thông qua một số hội đồng và ban chuyên môn do
Hội đồng thành lập như Ban kiểm tra – kiểm soát nội bộ, Hội đồng tín dụng, Hội đồng quản
lý tài sản nợ và tài sản có, và Hội đồng đầu tư, v.v..
* Ban điều hành
Ban điều hành gồm có Tổng giám đốc điều hành chung và tám Phó Tổng giám đốc phụ
tá cho Tổng giám đốc. Ban điều hành có chức năng cụ thể hóa chiến lược tổng thể và các mục

SVTH : KHỔNG LÊ MẠNH DŨNG

NIÊN KHÓA 2004-2008

TRANG 6


CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG Á CHÂU- Á CHÂU CHI NHÁNH PHÚ THỌ

tiêu do Hội đồng quản trị đề ra, bằng các kế hoạch và phương án kinh doanh, tham mưu cho
Hội đồng quản trị các vấn đề về chiến lược, chính sách và trực tiếp điều hành mọi hoạt động
của Ngân hàng.
* Ban kiểm soát nội bộ
Ban kiểm sốt nội bộ được chính thức thành lập ngày 13/03/1996, nay đổi tên là Ban
kiểm tra – kiểm soát nội bộ. Nhiệm vụ của Ban là kiểm tra, giám sat tình hình hoạt động của
các đơn vị thuộc hệ thống ACB về sự tuân thủ pháp luật, các quy định pháp lý của ngàng ngân
hàng và các quy chế, thể lệ, quy trình nghiệp vụ của ACB. Qua đó, Ban kiểm tra – kiểm soát
nội bộ đánh giá chất kượng điều hành và hoạt động của từng đơn vị, tham mưu cho Ban điều
hành, cũng như đề xuất khắc phục yếu kém, đề phịng rủi ro, nếu có.
* Hội đồng tín dụng
Hội đồng tín dụng được thành lập từ năm 1995. Hội đồng là cơ quan cấp cao nhất về
quản lý hoạt động tín dụng, thực hiện việc xét duyệt phan phối nguồn vốn tín dụng cho khu
vực kinh tế, ấn định hạn mức tín dụng cho các Ban tín dụng chi nhánh, quyết định việc cho
vaycủa ngân hàng đối với các định chế tài chính trong và ngồi nước, quyết định về chuẩn
mực tín dụng, giám sát chất lượng tín dụng và xem xét các vấn đề khác liên quan đến hoạt
động tín dụng. Hội đồng tín dụng ra quyết định theo nguyên tắc nhất trí.
* Hội đồng quản lý tài sản nợ và tài sản có.
Hội đồng quản lý tài sản nợ và tài sản có (ALCO) được chính thức thành lập vào ngày
05/07/1997. Hiện nay, Hội đồng gồm có 11 người, là thành viên Hội đồng quản trị, Ban Tổng
giám đốc, giám đốc khối. Hội đồng có nhiệm vụ xây dựng các chỉ tiêu tài chính để quản lý tài

sản nợ và tài sản có hữu hiệu và kịp thời; Quản lý khả năng thanh toán và chênh lệch thời gian
đáo hạn của từng loại tiền tệ; Quy định mức dự trữ thanh khoản; Quản lý rủi ro lãi suất, tỷ giá;
Quyết định về cấu trúc vốn và nguồn vốn, chính sách lãi suất và phân tích hiệu quả hoạt động
kinh doanh.
* Hội đồng đầu tư
Hội đồng đầu tư được chính thức thành lập ngày 11/01/1996. Hiện nay, hội đồng có 10
nguời, là thành viên Hội đồng quản trị, Ban điều hành, Trưởng Ban pháp chế và giám đốc đầu

SVTH : KHỔNG LÊ MẠNH DŨNG

NIÊN KHÓA 2004-2008

TRANG 7


CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG Á CHÂU- Á CHÂU CHI NHÁNH PHÚ THỌ

tư. Nhiệm vụ của Hội đồng là xem xét tính hiệu quả của dự án đầu tư mà ACB quan tâm, ra
quyết định đầu tư, xem xét và quyết định các vấn đề khác liên quan đến hoạt động đầu tư.
1.1.2.3 Chức năng và nhiệm vụ các khối:
* Khối khách hàng cá nhân
Khối khách hàng cá nhân được thành lập để xây dựng, phát triển và kinh doanh các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng dành cho cá nhân nhằm mang lại lợi nhuận cao nhất và phát triển
hoạt động ngân hàng dành cho cá nhân, phù hợp với định hướng chiến lược của ACB.
Khối khách hàng cá nhân được tổ chức thành các phòng. Tùy theo quy mơ và mức độ
phức tạp của cơng việc, phịng có thể có một số bộ phận:
 Phịng kinh doanh
 Phịng huy động vốn và dịch vụ tài chính cá nhân.
 Phịng tín dụng
 Phịng ngân hàng điện tử

 Phịng phân tích thơng tin
 Hệ thống kênh phân phối gồm: kênh phân phối chi nhánh ( Sở giao dịch, chi
nhánh, phòng giao dịch), kênh phân phối qua đối tác, kênh phân phối ngân hàng
điện tử, kênh phân phối máy giao dịch tự động.
Ngồi ra, khi cần thiết thì chun viên và nhân viên của Khối được phân công qản lý và
tham gia các dự án. Chuyên viên và nhân viên quản lý hay tham gia dự án làm việc độc lập,
báo cáo trực tiếp cho trưởng dự án và báo cáo cho cấp trên trực tiếp hoặc cho một cấp trên nào
đó được giám đốc khối chỉ định.
Quan hệ giữa Khối và Sở giao dịch, các chi nhánh và phòng giao dịch là quan hệ phối
hợp nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh của ACB.
* Khối khách hàng doanh nghiệp
+ Bộ phận sản phẩm và phân tích tín dụng
- Thực hiện cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, thương mại
dịch vụ
- Cho vay trung dài hạn đối với các dự án đầu tư có quy mô lớn.
- Hướng dẫn khách hàng làm hồ sơ khi có nhu cầu vay vốn.
SVTH : KHỔNG LÊ MẠNH DŨNG

NIÊN KHÓA 2004-2008

TRANG 8


CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG Á CHÂU- Á CHÂU CHI NHÁNH PHÚ THỌ

+ Bộ phận thẩm định
- Tiến hành thẩm định dự án đầu tư của doanh nghiệp vay vốn, thẩm định phương án sản
xuất kinh doanh - dịch vụ, thẩm định tính khả thi của dự án, tình hình tài chính của doanh
nghiệp và đề xuất cho vay.
- Theo dõi quá trình thực hiện dự án của doanh nghiệp, theo dõi món nợ vay và tài sản

thế chấp.
+ Bộ phận thanh toán quốc tế
- Làm trung gian thanh tóan cho các doanh nghiệp dưới các hinh thức thanh toán L/C, ủy
nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thanh toán séc, chiết khấu thương phiếu, hối phiếu và chứng từ có
giá.
- Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản thanh tốn, mở L/C thanh toán xuất nhập khẩu.
* Khối ngân quỹ
+ Bộ phận kinh doanh vốn
Bộ phận này chuyên về các chức năng theo dõi nguồn vốn huy động dưới các hình thức :
tiền gởi tiết kiệm, tiền gởi thanh tốn…để sử dụng nguồn vố đó sao cho mang lại hiệu quả cao
nhất cho ngân hàng. Bộ phận này khá quan trọng vì đây là đầu vào của ngân hàng, muốn có
vốn vay thì phải huy động vốn tốt.
+ Bộ phận ngoại hối – kiều hối :
Bộ phận ngoại hối – kiều hối chuyên về thu đổ ngaọi tệ và thực hiện các dịch vụ kiều
hối, đổi thẻ MasterCard và VisaCard cho khách hàng.
* Khối phát triển kinh doanh
+ Bộ phận nghiên cứu phân tích kế hoạch và phân tích thị trường : bộ phận này sẽ nghiên
cứu chiến lược kinh doanh trong từng thời kỳ, xem xét đánh giá thị trường để đưa rachiến
lược kinh doanh hợp lý, mang lại lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng.
+ Bộ phận phát triển kênh phân phối: nhiệm vụ của bộ phận này là phân tích tình hình
các ngành, khu vực kinh tế để thành lập các kênh phân phối hợp lý.
+Bộ phận phát triển sản phẩm : kinh tế càng phát triển nhu cầu của khách hàng ngày
càng đa dạng. Để hoạt động của ngân hàng ngày càng phát triển thì cần nghiên cứu phát triển
SVTH : KHỔNG LÊ MẠNH DŨNG

NIÊN KHÓA 2004-2008

TRANG 9



CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG Á CHÂU- Á CHÂU CHI NHÁNH PHÚ THỌ

nhiều loại sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, nhiệm vụ của bộ phận này là nghiên
cứu nhu cầu khách hàng để phát triển sản phẩm đáp ứng nhu cầu đó.
* Khối giám sát điều hành
+ Bộ phận kế toán
Bộ phận kế toán gồm một kế toán trưởng và các kế toán viên. Nhiệm vụ của bộ phận này
là thực hiện việc tính toán, ghi chép tất cả các nghiệp vụ phát sinh một cách đầy đủ, chính xác,
trung thực, kịp thời và có hệ thống. Nhờ đó, Ban lãnh đạo kịp thời nắm tình hình thực hiện kế
hoạch tổng hợp ( cơ cấu cho vay của các ngành kinh tế, số dư nợ quá hạn…) biết được tình
hình thực hiện kế hoạch tiền mặt, tình hình huy động vốn để có kế hoạch sử dụng hiệu quả.
+ Bộ phận xử lý nợ
- Thực hiện chức năng theo dõi những món nợ xấu, nợ q hạn, nợ khó địi…
- Tiếp xúc khách hàng để tư vấn tìm cách trả nợ, trường hợp khơng còn cách giải quyết,
bộ phận này tiến hành thanh lý tài sản thế chấp để thu nợ.
+ Ban pháp chế: Bộ phận này chuyên xử lý các hồ sơ tín dụng thực hiện sai hợp đồng đã
ký kết và thu hồi các khoản nợ này theo đúng qui định pháp luật cho phép, nhằm thu hồi vốn
về càng sớm càng tốt để tiếp tục quay vòng tạo ra lợi nhuận, giảm bớt chi phí.
+ Bộ phận quản lý rủi ro
Nhiệm vụ chính của bộ phận này là phân tích rủi ro, đề ra những chính sách nhằm giảm
thiểu rủi ro về tín dụng, thanh khoản và rủi ro về lãi suất nhằm giảm giảm thiệt hại cho ngân
hàng khi rủi ro xảy ra.
* Khối quản trị nhân sự
+ Bộ phận nhân sự
- Bộ phận này có trách nhiệm quản lý về mặt nhân sự của đơn vị.
- Tiếp nhận hồ sơ xin việc khi có nhu cầu phát triển thêm nguồn nhân lực.
- Xây dựng các chính sách đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên.
- Thực hiện chương trình đào tạo cho nhân viên hàng năm.
+ Bộ phận hành chính


SVTH : KHỔNG LÊ MẠNH DŨNG

NIÊN KHĨA 2004-2008

TRANG 10


CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG Á CHÂU- Á CHÂU CHI NHÁNH PHÚ THỌ

Bộ phận này có trách nhiệm theo dõi, lưu trữ công văn, nhận công văn đến và gửi công
văn đi, lưu trữ, sao chép cho Ban giám đốc và các phịng khác.
* Khối cơng nghệ thơng tin.
- Khối này thực hiện các nghiệp vụ xử lý thơng tin trên máy tính, tổng hợp, thống kê và
khai thác dữ liệu được truyền từ các phòng ban và các chi nhánh thông qua hệ thống mạng.
- Thực hiện các cơng việc bảo trì, sửa chữa, nâng cấp tất cả các máy tính của hệ tống
ngân hàng.
- Khai thác các dịch vụ ngân hàng điện tử như : Home Banking, Phone Banking,… thơng
qua mạng. Xử lý việc thanh tốn thẻ qua mạng.
1.1.3 Các hoạt động kinh doanh trong ACB
- Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn dưới các hình thức tiền gởi có kỳ hạn, tiền gởi
thanh tốn, chứng chỉ tiền gửi.
- Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước; vay vốn tín
dụng của từ tổ chức tín dụng trong và ngoài nước.
- Cho vay ngắn, trung và dài hạn, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có
giá; Hùn vốn liên doanh theo luật định.
- Đầu tư vào tổ chức kinh tế; làm dịch vụ thanh toán giữa khách hàng .
- Kinh doanh vàng bạc, ngoại tệ và thanh toán quốc tế.
- Huy động các loại vốn từ nước ngoài và các dịch vụ ngân hàng khách trong quan hệ với
nước ngoài khi được NHNN cấp phép.
- Cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác….

Trong các hoạt động trên, tín dụng là khâu chủ lực trong hoạt động của ngân hàng. Do
nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động này nên ACB ln có những chiến lược phát
triển hoạt động tín dụng phù hợp để đảm bảo khả năng sinh lời cũng như sự an toàn của đồng
vốn bỏ ra.
Ngồi ra, ACB cịn triển khai các nghiệp vụ như: có quan hệ đại lý với hơn 70 ngân hàng
và chi nhánh ngân hàng thế giới, kinh doanh ngoại hối, phục vụ thanh toán xuất nhập khẩu,
SVTH : KHỔNG LÊ MẠNH DŨNG

NIÊN KHÓA 2004-2008

TRANG 11


CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG Á CHÂU- Á CHÂU CHI NHÁNH PHÚ THỌ

đại lý chuyển tiền nhanh Western Union, phát hành thẻ tín dụng quốc tế, hợp tác kinh doanh
sản phẩm bảo hiểm qua ngân hàng,…
1.1.4. Một số kết quả đạt được của ACB trong những năm qua
1.1.4.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ACB.
Kinh tế thế giới có nhiều biến động lớn. Ngân hàng Dự trữ liên bang Mỹ liên tục cắt
giảm lãi suất, đồng USD mất giá mạnh, giá dầu và giá vàng tăng cao. Nền kinh tế Việt Nam,
vượt qua những biến động ấy, đã đạt được một số kết quả tích cực. GDP tăng trưởng 8,48%,
đầu tư phát triển và xuất khẩu tiếp tục tăng. Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI) đạt
mức kỷ lục, viện trợ phát triển cấp nhà nườc (ODA) lớn nhất từ trước tới nay. Dự trữ ngoại tệ
tăng lên gần 20 tuần nhập khẩu vào cuối năm 2007, thị trường ngoại hối lần đầu tiên được
bình ổn, tiền đồngViệt Nam khơng chịu áp lực giảm giá mà chịu áp lực tăng giá. Thị trường
chứng khoán tiếp tục phát triển, khẳng định vị thế là một kênh dẫn vốn quan trọng trong nền
kinh tế. Tuy vậy, môi trường kinh doanh năm 2007, nhất là lĩnh vực Ngân hàng, có những yếu
tố khơng thuận lợi. Nhập siêu quá lớn và lạm phát cao nhất trong vòng 12 năm trở lại đây. Thị
trường bất động sản biến động bất thường và thị trường liên ngân hàng diễn biến phức tạp.

Ngân hàng Nhà nước đưa ra một số quyết định ảnh hưởng không nhỏ đếnkinh doanh Ngân
hàng,chẳng hạn như tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc lên gấp đôi trong quý 2; khống chế dư nợ cho
vay kinh doanh chứng khốn .
Trong bối cảnh đó, nhờ có định hướng đúng phát triển đúng, kịp thời tận dụng cơ hội và
với sự nổ lực rất cao của Hội đồng quản trị, Ban điều hành và toàn thể nhân viên, ACB đã
hoàn thành xuất sắc kế hoạch kinh doanh năm 2007.

Bảng I : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ACB
Đơn vị tính : tỷ đồng

SVTH : KHỔNG LÊ MẠNH DŨNG

NIÊN KHÓA 2004-2008

TRANG 12


CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG Á CHÂU- Á CHÂU CHI NHÁNH PHÚ THỌ

Chỉ tiêu
Lợi nhuận trước thuế
Tổng tài sản
Tổng dư nợ tín dụng
Huy động khách hàng

2006
687
44650
17365
29395


2007
2127
85392
31974
55283

2007/2006
Tăng/Giảm
%
1440 210%
40742 91%
14609 84%
25888 88%

Tổng tài sản tăng gấp đôi năm trước. năm 2007 là năm có tốc tăng tài sản cao nhất trong
7 năm gần đây và là một trong 3 năm có tốc độ tăng cao nhất kể từ năm 1994 đến nay.
Dư nợ cho vay tăng gần 84% so với năm 2006. Cũng vậy, năm 2007 là năm có tốc độ
tăng trưởng dư nợ cho vay cao nhất kể từ năm 1996 đến nay. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng
dư nợ cho vay vẫn thấp hơn tăng trưởng tổng tài sản
Lợi nhuận trước thuế năm 2007 của Tập đoàn ACB đạt 2.127 tỷ đồng, tăng gấp 3 lần so
với năm 2006, đạt mức tăng trưởng lợi nhuận cao nhất trong 12 năm qua.
Vốn chủ sở hữu tính đến 31/12/2007 là 6.258 tỷ đồng. Năm 2007 cũng là năm có tốc độ
tăng kỷ lục về vốn chủ sở hữu, ROE đạt 53,8%, cao nhất kể từ ngày thành lập ACB. Việc
quản lý rủi ro thực hiện tốt hơn nhiều so với các năm trước, nhất là rủi ro thị trường và rủi ro
tín dụng. Tỷ lệ nợ xấu chỉ ở mức 0,08% tổng dư nợ, thấp xa so với tỷ lệ nợ xấu của tồn
ngành là 2%.
Thành cơng lớn trong năm 2007 khẳng đinh vị thế của ACB là ngân hàng có tổng tài sản
và lợi nhuận cao nhất trong hệ thống các ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam1; rút
ngắn một cách đáng kể khoảng cách về tổng tài sản giữa ACB và các ngân hàng thương mại

nhà nước. Thành công này không chỉ mang lại cho ACB thế và lực mới, nhất là về tài chính,
cơng nghệ ngân hàng và
nguồn nhân lực có chất lượng, mà quan trọng hơn là để lại những bài học quý báu về quản trị
ngân hàng, giúp cho ACB tiến nhanh hơn trong những năm tiếp theo. Để tiếp tục thành công,
ACB phải xác định cho được chiến lược phát triển đúng đắn, ít nhất là trong trung hạn.

Biểu đồ I : Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB
ĐVT: triệu đồng
SVTH : KHỔNG LÊ MẠNH DŨNG

NIÊN KHÓA 2004-2008

TRANG 13


CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG Á CHÂU- Á CHÂU CHI NHÁNH PHÚ THỌ

100000

Lợi nhuận trước thuế

80000
60000
40000
20000

Tổng tài sản
Tổng dư nợ tín dụng
Huy động khách hàng


0

+/-'
2006

2007

%

2007/2006

Nguồn : Trang web ngân hàng ACB
1.1.4.2 Các tiến bộ đạt được trong năm 2007
 Về cơ cấu tổ chức và quản lý : Có thể nói năm 2007 là năm tiền đề cho các thay đổi
lớn về cơ cấu tổ chức của Ngân hàng. ACB đã triển khai thí điểm thành cơng mơ hình
bán hàng chủ động tại một số đơn vị và thực hiện các bước chuẩn bị cho đợt chuyển
đổi mô hình tổ chức năm 2008.
 Về vốn hoạt động: Trong bối cảnh dự trữ bắt buộc tăng và cạnh tranh gay gắt trong huy
động tiền gửi khách hàng, trái phiếu trung dài hạn phát hành với lãi suất thấp đã góp
phần ổn định nguồn vốn hoạt động của ACB, đáp ứng được cả hai yêu cầu là tăng
trưởng nguồn vốn và đảm bảo hiệu quả. Việc đa dạng hóa cả tài sản có lẫn tài sản nợ là
bước tiến trong quá trình xây dựng kết cấu bảng tổng kết tài sản của ACB ngày một an
toàn và vững mạnh hơn.
 Về phát trển sản phẩm và tiện ích : Năm 2007 cũng chứng kiến nổ lực đa dạng hóa
danh mục sản phẩm của ACB. Một loạt sản phẩm tiết kiệm và tín dụng mới được sản
phẩm được tung ra trong năm 2007 nhằm đáp ứng tốt và nhanh nhất nhu cầu của khách
hàng như tiết kiệm tuần, tiết kiệm 5+, vay siêu tốc 24h, vay qua mạng, tín dụng lãi suất
cố định, tăng thời hạn cho vay đối với vay mua nhà để ở
 ACB còn là đơn vị đi đầu trong việc giới thiệu loại hình đầu tư mới tại Việt Nam: đầu
tư vàng. Minh chứng là việc triển khai thành cơng Sàn giao dịch vàng Sài Gịn và

chương trình tín dụng ưu đãi dành cho khách hàng kinh doanh vàng cuối năm 2007.
 Trong lĩnh vực dịch vụ thanh tốn, ACB chính thức cung cấp dịch vụ thanh tốn tiền
điện trực tiếp tại Ngân hàng, và tính năng mới của dịch vụ mobile banking: kiểm tra
SVTH : KHỔNG LÊ MẠNH DŨNG

NIÊN KHÓA 2004-2008

TRANG 14


CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG Á CHÂU- Á CHÂU CHI NHÁNH PHÚ THỌ

tiền chuyển đến bằng chứng minh nhân dân hay hộ chiếu qua tin nhắn. ngoài ra, ACB
cịn có sản phẩm liên kết Ngân hàng – chứng khoán trong nổ lực phục vụ nhu cầu của
các nhà đầu tư trong kinh doanh chứng khoán.
 Về nhân lực, ACB tích cực cải thiện cơng tác nhân sự trong năm 2007 để chuẩn bị
nguồn nhân lực cho những bước phát triển lớn trong thời gian sắp tới. Ngồi chương
trình quản trị viên thực tập, Ngân hàng còn đưa vào hoạt động 2 trang web tuyển dụng,
tạo điều kiện thuận lợi cho ứng viên trong việc nộp hồ sơ trực tiếp. “Đêm hội nghề
nghiệp” chuyên về lĩnh vực tài chính ngân hàng do ACB tổ chức thu hút hơn 5000 sinh
viên khối kinh tế tài chính đến tham gia. Có thể nói hoạt động tuyển dụng của ACB
đang ngày một chuyên nghiệp hơn. Trong năm 2007, ACB là đơn vị đầu tiên và duy
nhất trong ngành ngân hàng Việt Nam được Hội đồng Tư vấn Doanh nghiệp (BAC)
của Hiệp hội ASEAN tặng giải thưởng “Doanh nghiệp ASEAN xuất sắc nhất” trong
lĩnh vực phát triển đội ngũ lao động.
 Về công nghệ, cũng trong năm 2007, ACB một lần nữa nâng cấp Giải pháp ngân hàng
toàn diện (TCBS) từ phiên bản 2000 lên phiên bản 2007 với khả năng xử lý và quản lý
gấp từ 5 đến 10 lần trước đó. Đây là một bước trong chương trình nâng cấp năng lực
công nghệ thông tin ngân hàng để đảm bảo quá trình phát triển mạnh mẽ và bền vững
của Ngân hàng.

 Các tiến bộ ấy đã làm cho vị thế của ACB tiếp tục được củng cố và nâng cao. ACB
đang tiến gần hơn với các ngân hàng thương mại nhà nước và duy trì được khoảng
cách so với các ngân hàng thương mại cổ phần khác về quy mô tổng tài sản. Sau hai
năm niêm yết, từ chỗ chỉ có hơn 1.000 cổ đơng đến nay ACB đã có gần 8.000 cổ đơng.
Giá trị vốn hóa thị trường cuối 2007 của ACB khoảng 43.054 tỷ đồng, dẫn đầu khối
ngân hàng thương mại cổ phần và tăng trên 2.5 lần so với 16.644 tỷ đồng của năm
trước đó.
1.1.5. Định hướng và mục tiêu phát triển của ACB từ năm 2008 trở đi
Môi trường hoạt động năm 2008 sẽ tiếp tục biến động theo chiều hướng rất phức tạp, tạo
ra cả cơ hội và thách thức cho các ngân hàng. Trên thế giới, kinh tế Mỹ có thể suy thối diện
rộng kéo theo thâm hụt thanh khoản toàn cầu và khu vực, ảnh hưởng xấu đến xuất khẩu của
Việt Nam, gây khó khăn cho việc huy động vốn từ nước ngoài, đồng thời đưa giá vàng vào xu
SVTH : KHỔNG LÊ MẠNH DŨNG

NIÊN KHÓA 2004-2008

TRANG 15


CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG Á CHÂU- Á CHÂU CHI NHÁNH PHÚ THỌ

thế tăng. Trong nước, các biện pháp đảm bảo tăng trưởng và kiềm chế lạm phát sẽ làm hoạt
động kinh doanh ngân hàng chịu nhiều sức ép và khó khăn. Sẽ có nhiều ngân hàng mới, bao
gồm cả các ngân hàng nước ngoài tham gia thị trường và cạnh tranh về thị phần, đặc biệt là thị
phần huy động, sẽ quyết liệt hơn. Thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản sẽ ngày
càng quy củ hơn và tiếp tục là nơi thu hút đầu tư xã hội.
Trong năm 2008, ACB tiếp tục thực hiện chiến lược kinh doanh xoay quanh 5 mục tiêu:
 Tăng trưởng nhanh và bền vững.
 Kiểm soát rủi ro tốt để đảm bảo an tồn.
 Duy trì cấu trúc tài chính lành mạnh và lợi nhuận cao.

 Chuẩn bị nhân lực kế thừa.
 Hồn thiện văn hóa cơng ty.
Năm 2008 cịn là năm tạo tiền đề cho việc hiện thực hóa kế hoạch 2008 - 2010 của ACB:
dự kiến năm 2010 tổng tài sản và dư nợ cho vay sẽ tăng gấp 3,6 lần; vốn chủ sở hữu tăng gấp
2,5 lần và lợi nhuận trước thuế tăng gấp 3 lần so với năm 2007.
Để thực thi chiến lược này, năm 2008 ACB phấn đấu nâng chỉ tiêu hoạt động (bao gồm
tổng tài sản, dư nợ cho vay, huy động tiền gửi khách hàng, và lợi nhuận) lên gấp 1,6 - 2 lần so
với năm 2007. Các chỉ số tài chính chủ yếu như ROE sẽ được duy trì ở mức trên 30%; thu
nhập rịng từ lãi/tổng tài sản bình qn 2,3%; thu nhập dịch vụ tăng gấp đôi. Vốn chủ sở hữu
sẽ tiếp tục tăng thơng qua việc dùng tồn bộ lợi nhuận chia cổ tức năm 2007 và thặng dư vốn
1.704 tỷ đồng để nâng vốn điều lệ; chuyển đổi 550 tỷ đồng trái phiếu đổi thành cổ phiếu; và
phát hành thêm 1.350 tỷ đồng trái phiếu chuyển đổi (đã thực hiện trong tháng 02/2008).
Ngồi ra, ACB cịn thực hiện các chương trình và dự án trọng điểm, bao gồm: (1) triển
khai mơ hình bán hàng trực tiếp tồn hệ thống; (2) chuyển đổi cơ cấu tổ chức theo hướng tách
bạch vai trò kinh doanh với vận hành và tăng cường hệ thống kiểm tra kiểm soát; (3) giới
thiệu thêm các sản phẩm phục vụ nhu cầu tiết kiệm, vay vốn, và đầu tư của khách hàng; (4)
tăng trưởng mạng lưới cả về số lượng chi nhánh, phòng giao dịch và địa bàn hoạt động.
Do môi trường kinh doanh của năm 2008 thay đổi nhanh như dự báo, ACB nhận thức
được yêu cầu linh hoạt trong xây dựng các chương trình hành động ngắn hạn phù hợp với
diễn biến của thị trường; quyết liệt trong việc triển khai các dự án trọng điểm; và tận dụng tốt
cơ hội.
SVTH : KHỔNG LÊ MẠNH DŨNG

NIÊN KHÓA 2004-2008

TRANG 16


CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG Á CHÂU- Á CHÂU CHI NHÁNH PHÚ THỌ


Với nỗ lực chung của tập thể ACB, 2008 sẽ là năm kết thúc một cách trọn vẹn chương
trình hành động 5 năm 2004 - 2008, đồng thời tạo tiền đề thực hiện chiến lược kinh doanh
2008 - 2010 đầy tham vọng mà ACB đã đặt ra với tầm nhìn đến năm 2015
1.2. Giới thiệu ACB - Chi nhánh Phú Thọ
1.2.1 Quyết định thành lập Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi Nhánh Phú Thọ.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 12 năm 2005
QUYẾT ĐỊNH
Thành lập Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi Nhánh Phú Thọ
- Căn cứ luật doanh nghiệp đã được Quốc Hội thông qua ngày 12 tháng 06 năm 1999;
- Căn cứ điều lệ của Ngân hàng TMCP Á Châu số 855/QĐ-NHNN đã đăng ký tại Ngân
hàng Nhà Nước Việt Nam ngày 01 tháng 08 năm 2003;
- Căn cứ biên bản họp Hội Đồng Quản Trị số 2333/CV-HĐQT.05 đã được các thành
viên thông qua ngày 21 tháng 10 năm 2005;
Quyết định
Điều 1 :
ACB- PHÚ THỌ đã được thành lập ngày 08/12/2005, cơ sở đặt tại 292-294 Lý Thường
Kiệt, Quận 10, TP. Hồ Chí Minh, có vị trí ở trung tâm đơng dân cư, thuận tiện giao dịch khách
hàng. ACB-Phú Thọ cũng được thành lập khá lâu nên có khách hàng quen thuộc thường
xuyên gắng bó với Ngân hàng. Qua thời gian hoạt động Á Châu- Phú Thọ đã góp phần quan
trọng trong hoạt động ACB, mang lại lợi nhuận và cung cấp vốn, dịch vụ ngân hàng cho địa
bàn khu vực.
Điều 2 :
Giao cho Ông LÊ VĂN PHƯỚC – Giám đốc Ngân Hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh
Phú Thọ tiến hành các thủ tục cần thiết theo quy định của pháp luật.
Điều 3 :
Người đại diện theo pháp luật của Ngân hàng TMCP Á Châu và cá nhân Ơng LÊ VĂN
PHƯỚC có trách nhiệm thi hành hiệu lực này.
Điều 4 :
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
SVTH : KHỔNG LÊ MẠNH DŨNG


NIÊN KHÓA 2004-2008

TRANG 17


CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG Á CHÂU- Á CHÂU CHI NHÁNH PHÚ THỌ

1.2.2 Cơ cấu tổ chức:
Đứng đầu là Giám đốc chi nhánh chịu trách nhiệm quản lý giám sát mọi hoạt động của
Ngân hàng và các phòng ban: Phịng tín dụng, Phịng giao dịch, Siêu thị địa ốc, Bộ phận thanh
toán quốc tế. Hiện ACB-Chi nhánh Phú Thọ có 1 phịng giao dịch Nguyễn Tri Phương.
* Sơ đồ cơ cấu tổ chức của ACB – Chi nhánh Phú Thọ.
Sơ đồ II : Cơ cấu tổ chức của ngân hàng ACB- Chi nhánh Phú Thọ
Giám đốc

P/BP Hành
chánh-Kế toán

P. KHCN

BP
Giao
dịch &
Ngân
quỹ

BP Dịch
vụ
khách

hàng

BP Tín
dụng cá
nhân

P. KHDN

BP
Dịch vụ
khách
hàng

BP. Tín
dụng
doanh
nghiệp

BP PLCTQLTSTC

BP.
Thanh
tốn
quốc tế

Trong đó:
 P. KHCN

: Phịng khách hàng cá nhân.


 P. KHDN

: Phòng khách hàng doanh nghiệp

 BP PLCT-QLTSTC

: Bộ phận quản lý chứng từ - Quản lý tài sản thế

chấp .
1.2.3 Các hoạt động chủ yếu.
1.2.3.1 Hoạt động huy động vốn.
Huy động vốn nhàn rỗi từ các tổ chức và cá nhân. Nguồn vốn huy động chiếm đa số là từ
tiền gởi tiết kiệm. Các loại vốn huy động từ tiền gởi khách hàng:
Các dịch vụ chuyển tiền nội địa, thanh toán quốc tế, thu đổi ngoại tệ, kinh doanh ngoại
tệ, chuyển tiền ra nước ngoài, kiều hối, thu hộ chi hộ, thanh toán lương, quản lý quỹ, cho thuê

SVTH : KHỔNG LÊ MẠNH DŨNG

NIÊN KHÓA 2004-2008

TRANG 18


CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG Á CHÂU- Á CHÂU CHI NHÁNH PHÚ THỌ

ngăn tủ sắt, bảo lãnh, tài trợ thương mại, tiết kiệm tích lũy và đặc biệt là dịch vụ thẻ.. thời
gian qua đã thực sự mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng Á Châu.
Á Châu cung cấp nhiều loại hình tiền gửi và các kỳ hạn huy động khác nhau:
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn bao gồm các loại hình tiết kiệm bằng VNĐ, USD, EUR,
Vàng và VNĐ bảo đảm theo giá trị vàng với các hình thức lãnh lãi trước, lãnh lãi cuối kỳ,

lãnh lãi hàng tháng, lãnh lãi hàng quý và nhiều kỳ hạn khác nhau giúp khách hàng dễ dàng lựa
chọn.
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn bao gồm các loại hình tiết kiệm bằng VNĐ, USD,EUR
sẽ giúp khách hàng dễ dàng tích lũy các khoản thu nhập của mình và tiện lợi trong việc sử
dụng.
- Tiền gửi thanh toán cá nhân và doanh nghiệp bao gồm các loại hình tiền gửi bằng vàng,
VNĐ,USD,EUR. Khách hàng là doanh nghiệpcó thể thanh tốn chuyển khoản trong và ngồi
nước hoặc u cầu mở thẻ cho cán bộ nhân viên để nhận lương và sử dụng các tiện ích của thẻ
thanh tốn ACB.
Với tài khoản tiết kiệm không kỳ hạn, tài khoản tiền gửi thanh tốn tại ACB khách hàng
có thể mở thẻ thanh toán ACB để rút tiền mặt và thanh tốn tiền hàng hóa – dịch vụ tại các
siêu thị, nhà hàng, khách sạn.. trên tồn quốc.
- Tiết kiệm tích luỹ của ACB là hình thức tiết kiệm gởi góp một số tiền bằng VNĐ hoặc
USD cố định vào mỗi định kỳ 1 tháng, 3 tháng hoặc 6 tháng để tích lũy một số tiền lớn hơn
trong tương lai. Với tiết kiệm tích lũy tại Á Châu, sẽ giúp các bạn lựa chọn cho mình một kế
hoạch tiết kiệm phù hợp. Bạn sẽ khơng bỏ phí thời gian vì mỗi ngày trơi qua, khoản tiền mà
bạn tích cóp sẽ lớn dần...
Đặc biệt, với sản phẩm tích lũy thưởng, các doanh nghiệp có thể chủ động trong việc cân
đối tình hình tài chính của mình do khơng phải cùng một lúc trích một khoản tiền lớn để lập
quỹ khen thưởng cho CB-CNV.
1.2.3.2. Cho vay.
Các loại hình cho vay: Á Châu Phú Thọ thực hiện nhiều loại hình mà Á Châu có, bao
gồm:
- Cho vay sản xuất kinh doanh đối với khách hàng cá nhân và doanh nghiệp: tài trợ vốn
đối với khách hàng là cá nhân và các tổ chức kinh tế ( khơng phải là tổ chức tín dụng) thuộc
SVTH : KHỔNG LÊ MẠNH DŨNG

NIÊN KHÓA 2004-2008

TRANG 19



CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG Á CHÂU- Á CHÂU CHI NHÁNH PHÚ THỌ

mọi thành phần hoạt động trong các lĩnh vực tại Việt Nam nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản
xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ.
- Cho vay tiêu dùng: tài trợ vốn cho khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn sinh hoạt tiêu
dùng như mua sắm vật dụng gia đình, đóng học phí, du lịch, cưới hỏi, chữa bệnh... đặc biệt
ACB tài trợ vốn cho khách hàng là cán bộ CNV với hình thức vay tín chấp nhằm phục vụ
sinh hoạt tiêu dùng trên cơ sở nguồn thu nợ từ tiền lương, trợ cấp và các khảon thu nhập hợp
pháp khách của khách hàng.
- Cho vay bất động sản: tài trợ cho khách hàng nhằm bổ sung vốn thiếu hụt trong xây
dựng, sửa chữa, nâng cấp nhà, thanh toán tiền mua bất động sản,..
- Cho vay đi làm việc ở nước ngoài: tài trợ vốn nhằm hỗ trợ khách hàng có nhu cầu đi
làm việc có thời hạn ở nước ngồi nhưng khơng đủ tiền để trang trải chi phí mua vé máy bay,
visa, chi phí đào tạo.
- Cho vay cấm cố sổ tiết kiệm: tài trợ vốn cho khách hàng có số dư TK, số tiền gửi,
chứng chỉ tiền gửi tại ngân hàng nhằm mục đích kinh doanh hoặc tiêu dùng hợp pháp.
- Cho vay tiểu thương: tài trợ vốn đối với khách hàng là tiểu thương đang kinh doanh tại
các chợ nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh doanh hàng hóa dịch vụ.
- Cho vay du học: tài trợ vốn cho các tổ chức, cá nhân để cho một hoặc nhiều cá nhân
khách có nhu cầu du học tại chỗ hoặc du học ở nước ngoài.
- Cho vay thấu chi: tài trợ vốn cho khách hàng nhằm bổ sung phần vốn thiếu hụt khi tài
khoản của khách hàng mở tại ACB khơng đủ số dư cần thiết để thanh tốn.
Thời hạn vay đa dạng phù hợp với mục đích và khả năng trả nợ của khách hàng:
- Vay ngắn hạn: từ 1 đến 12 tháng.
- Vay trung hạn: từ 12 đến 60 tháng.
- Vay dài hạn: trên 60 tháng.
Phương thức vay linh hoạt: vay trả góp, vay theo hạn mức tín dụng, vay theo dự án đầu
tư,...

Tài sản thế chấp đa dạng: động sản, bất động sản, giấy tờ có giá, hàng hóa, ngun liệu,
máy móc thiết bị..
Lợi ích của các khoản vay nằm trong giá trị của hàng hóa hoặc phương án đầu tư hoặc
quá trình sản xuất kinh doanh.
SVTH : KHỔNG LÊ MẠNH DŨNG

NIÊN KHÓA 2004-2008

TRANG 20


CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG Á CHÂU- Á CHÂU CHI NHÁNH PHÚ THỌ

1.2.3.3 Dịch vụ chuyển tiền
- Chuyển tiền trong nước: ACB thực hiện dịch vụ chuyển tiền và nhận tiền theo yêu cầu
của khách hàng tại các tỉnh, thành phố trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
- Chuyển tiền ra nước ngoài: ACB thực hiện các dịch vụ nhằm hổ trợ khách hàng chuyển
ngoại tệ ra nước ngoài nhằm để sử dụng vào các mục đích khám chữa bệnh, cơng tác, du lịch,
du học, thanh tốn tiền hàng hóa...
- Chuyển tiền từ nước ngồi về Việt Nam: ACB nhận tiền chuyển về của khách hàng
đang sinh sống và làm việc tại nước ngồi cho người thân, gia đình tại Việt Nam thông qua
các công ty kiều hối, hoặc trực tiếp chuyển tiền về tài khoản ngoại tệ tại ACB.
- Về các tiện ích nổi bật như:
+ Thủ tục đơn giản
+ Khách hàng có thể nhận tiền tại nhà theo các yêu cầu:
+ Tiền chuyển đi và nhận về trong thời gian nhanh nhất;
+ Phí chuyển tiền thấp nhất:
+ Khách hàng có thể nhận tiền tại bất kỳ chi nhánh nào của ACB
=> Dịch vụ chuyển tiền của ACB tạo thuận lợi cho khách hàng trong việc chuyển và nhận
tiền một cách nhanh chóng và an tồn.

1.2.3.4 Thanh tốn quốc tế
Với mối quan hệ nhiều đại lý của các ngân hàng quốc gia trên toàn thế giới, ACB hỗ trợ
khách hàng trong việc thanh tốn với nước ngồi bằng các phương thức thanh tốn như
chuyển tiền, nhờ thu, tín dụng chứng từ,...
Với nước ngoài bằng các phương thức thanh tốn như chuyển tiề, nhờ thu, tín dụng
chứng từ,...
- Phục vụ nhanh chóng, chính xác;
- Cung cấp đủ ngoại tệ để thanh toán;
- Ngân hàng kiểm tra nhằm giúp Quý khách hàng giảm thiểu sai sót trong bộ chứng từ
xuất khẩu;
- Tư vấn thông tin và thủ tục cho khách hàng làm hồ sơ xuất nhập khẩu hàng hóa theo
phương thức thanh tốn T/T, D/A, D/P, L/C;
- Bảo mật thơng tin;
SVTH : KHỔNG LÊ MẠNH DŨNG

NIÊN KHÓA 2004-2008

TRANG 21


CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG Á CHÂU- Á CHÂU CHI NHÁNH PHÚ THỌ

1.2.3.5 Thẻ ACB
- Thẻ ACB: gồm các loại thẻ thanh toán nội địa, quốc tế sử dụng như một phương tiện
thanh tốn hiện đại khơng dùng tiền mặt. Khách hàng có tài khoản tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ
hạn và tiền gửi thanh tốn đều được ACB cấp thẻ khi có yêu cầu.
Sử dụng thẻ ACB, khách hàng được cung cấp các tiện ích:
- Thủ tục thẻ đơn giản;
- Có thể thanh tốn tiền mua hàng hóa dịch vụ tại nhiều điểm chấp nhận thẻ;
- Kiểm tra số dư tài khoản bất cứ lúc nào;

- Tiện lợi; an toàn khi sử dụng, dễ thao tác, dễ bảo quản;
- Công nghệ bảo mật hiện đại bằng số PIN ( Mã số có nhân ) tạo an tồn trong thanh
toán.
Tại ACB phú thọ thực hiện đủ các giao dịch về thẻ khi khách hàng có yêu cầu tai ACB
Phú Thọ.
1.2.3.6 Dịch vụ khác
- Dịch vụ Phone-banking: cung cấp cho khách hàng các thơng tin miễn phí qua điện thoại
về tỷ giá ngoại tệ; số dư trên tài khoản tiền gửi, tiền vay, lãi suất SIBOR...
- Dịch vụ cho thuê ngăn tủ sắt của ACB khách hàng bảo quản một cách an toàn và bảo
mật các giấy tờ, tài liệu quan trọng, tài sản quí giá như vàng, bạc, nữ trang...
- Dịch vụ bất động sản: thực hiện môi giới mua bán, quảng cáo, cho vay, định giá, tư
vấn, cung cấp thông tin và một số dịch vụ hỗ trợ về bất động sản khác theo yêu cầu khách
hàng.
- Dịch vụ bảo lãnh: cung cấp nhiều loại hỉnh bảo lãnh như bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh
vay vốn, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng,...với các hình thức bảo lãnh khác
nhau: phát hành thư bảo lãnh, xác nhận bảo lãnh, ký xác nhận bảo lãnh trên hối phiếu,...
- Dịch vụ ngoại tệ: Nhận thu đổi các loại ngoại tệ mặt của khách hàng vãng lai, mua các
loại ngoại tệ trên tài khoản và bán cho khách hàng có nhu cầu...
- Dịch vụ chi trả lương hộ: đảm nhận việc chi trả lương, thưởng, thù lao cho CB-CNV
của các doanh nghiệp để cho cho nhân viên qua tài khoản hoặc qua thẻ.

SVTH : KHỔNG LÊ MẠNH DŨNG

NIÊN KHÓA 2004-2008

TRANG 22


CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG Á CHÂU- Á CHÂU CHI NHÁNH PHÚ THỌ


- Dịch vụ thu chi hộ tiền bán hàng: ACB – Phú Thọ thay mặt khách hàng làm các nghiệp
vụ thu nhận; kiểm đếm, phân loại và báo Có vào tài khoản hoặc chi tiền cho đối tác của khách
hàng.
Ngồi dịch vụ trên, ACB cịn cung cấp các dịch vụ như: tư vấn đầu tư, nhận ủy thác đầu
tư và quản lý tài sản, chiết khấu các chứng từ có giá và các dịch vụ ngân hàng khác trong
khuôn khổ hoạt động của ACB.

SVTH : KHỔNG LÊ MẠNH DŨNG

NIÊN KHÓA 2004-2008

TRANG 23



×