Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Tìm hiểu giai cấp địa chủ Việt Nam ở đồng bằng Bắc Bộ từ đầu thế kỷ XX đến trước cuộc cải cách ruộng đất[

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 91 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THỊ NGỌC MAI

Tìm hiểu giai cấp địa chủ Việt Nam ở đồng
bằng Bắc Bộ từ đầu thế kỷ XX đến trước
cuộc cải cách ruộng đất

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

HÀ NỘI, 2009


MỤC LỤC
Mở đầu ..........................................................................................................................................3
Chương 1. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn ngân sách trong đầu tư xây dựng cơ bản ...........7
1.1. Khái niệm vốn đầu tư XDCB và hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư XDCB 7
1.1.1. Khái niệm về vốn đầu tư xây dựng cơ bản và nguồn hình thành ...........................................7
1.1.2. Phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản ................................................................................ 10
1.1.3. Hiệu quả sử dụng vốn ngân sách trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản......................... 11
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ngân sách trong XDCB ........................................ 15
1.2.1. Chỉ tiêu về định lượng ........................................................................................................ 15
1.2.2. Chỉ tiêu định tính. ............................................................................................................... 18
1.3. Các yếu tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn ngân sách trong XDCB ................................... 19
1.3.1. Yếu tố tự nhiên .................................................................................................................. 20
1.3.2. Yếu tố kinh tế ..................................................................................................................... 20
1.3.3. Yếu tố văn hố, xã hội ........................................................................................................ 21
1.3.4. Yếu tố chính sách, pháp lý .................................................................................................. 22
1.4. Kinh nghiêm sử dụng vốn ngân sách trong đầu tư xây dựng cơ bản của một số địa bàn khác
trong Thành phố Hà Nội nói riêng và trong cả nước nói chung ..................................................... 22


1.4.1. Sử dụng vốn ngân sách trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn quận Cầu Giấy. ............ 23
1.4.2. Sử dụng vốn ngân sách trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn Quận Hải Châu – Thành
Phố Đà Nẵng ................................................................................................................................ 24
1.4.3. Một số bài học kinh nghiệm đối với huyện Đông Anh ......................................................... 25
Chương 2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn ngân sách trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản trên
địa bàn huyện Đông Anh ............................................................................................................... 26
2.1. Đặc điểm tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế-xã hội. ...................................................... 27
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .............................................................................................................. 27
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội ...................................................................................... 30
2.2. Thực trạng đầu tư ngân sách trong XDCB tại Đông Anh thời gian qua .................................... 35
2.2.1. Chủ trương và chính sách đầu tư trong XDCB của Huyện ................................................... 35
2.2.2. Thực trạng cơ cấu vốn đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Đông Anh ..................................... 38
2.3. Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn ngân sách trong đầu tư xây dựng cơ bản tại Đông Anh
thời gian qua................................................................................................................................ 43
2.3.1. Đánh giá các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn ngân sách trong đầu tư XDCB .......... 43
2.3.2. Các chỉ tiêu định tính .......................................................................................................... 49
2.4. Đánh giá những mặt mạnh và những hạn chế trong hiệu quả sử dụng vốn XDCB trên địa bàn
Huyện Đông Anh ......................................................................................................................... 53
2.4.1. Trong khâu sử dụng vốn ..................................................................................................... 53


2.4.2. Trong khâu hoạch định đầu tư............................................................................................ 54
2.4.3. Trong khâu chuẩn bị đầu tư ................................................................................................ 55
2.4.4. Trong quá trình thực hiện đầu tư ....................................................................................... 56
2.4.5. Trong khâu tư vấn giám sát ................................................................................................ 56
2.4.6. Trong khâu nghiệm thu và thanh quyết tốn cơng trình xây dựng cơ bản. .......................... 57
2.5. Kết luận về hiệu quả sử dụng vốn ngân sách trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản trên địa
bàn huyện Đông Anh.................................................................................................................... 57
2.5.1. Ưu điểm ............................................................................................................................. 57
2.5.2. Hạn chế .............................................................................................................................. 58

Chương 3 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản trên
địa bàn huyện Đông Anh ............................................................................................................... 62
3.1. Quan điểm, định hướng sử dụng vốn ngân sách trong đầu tư xây dựng cơ bản của huyện
Đông Anh. .................................................................................................................................... 62
3.1.1. Quan điểm sử dụng vốn ngân sách trong đầu tư xây dựng cơ bản của huyện Đông Anh. .... 62
3.1.2. Định hướng sử dụng vốn ngân sách trong đầu tư xây dựng cơ bản của huyện Đông Anh
trong thời gian tới. ....................................................................................................................... 64
3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách trong đầu tư XDCB trên địa bàn
huyện Đông Anh .......................................................................................................................... 66
3.2.1. Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản có hiệu quả. ......................................... 66
3.2.2.Đổi mới cơng tác kế hoạch hoá và chủ trương đầu tư của các dự án . .................................. 68
3.2.3.Nâng câo hiệu quả quản lý của Nhà nước, chống thất thốt và lãng phí vốn đầu tư xây
dựng cơ bản................................................................................................................................. 71
3.2.4. Nâng cao chất lượng của ban quản lý cơng trình. ................................................................ 73
3.2.5. Đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực phục vụ cho công tác đầu tư xây dựng cơ bản ....... 73
3.2.6. Tăng cường công tác quản lý thực hiện đầu tư. .................................................................. 74
3.2.7. Nâng cao chất lượng luận chứng kinh tế kỹ thuật các cơng trình đầu tư xây dựng cơ bản. .. 77
3.2.8. Hoàn thiện việc phân cấp và phân bổ ngân sách, chuyển từ cấp phát sang tín dụng ........... 79
3.2.9. Bên cạnh đó, việc tăng cường trách nhiệm của chính quyền địa phương trong giải phóng
mặt bằng, xây dựng chế tài trong giải phóng mặt bằng cũng cần được xem xét đến để góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách trong lĩnh vực này. ...................................................... 80
3.3. Một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa
bàn huyện Đông Anh.................................................................................................................... 80
3.3.1. Khuyến nghị với cơ quan quản lý nhà nước ........................................................................ 80
3.2.2. Khuyến nghị với Đảng bộ và UBND huyện Đông Anh........................................................... 82
Kết luận ....................................................................................................................................... 84
Danh mục tài liệu tham khảo ....................................................................................................... 86

2



Mở đầu
1.Lý do chọn đề tài
Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động kinh tế có vai trị đặc biệt quan trọng
đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội. Nhiều học giả đã nhận định “Đầu
tư chính là chìa khố của sự tăng trưởng kinh tế”, nó tác động đến mọi mặt
của nền kinh tế quốc dân. Có thể nói rằng, để phát triển kinh tế khơng thể
thiếu hoạt động đầu tư.
Thực tế hiện nay cho thấy, nhiều địa phương đã nhận thức được vai trò
quan trọng của đầu tư xây dựng cơ bản, song việc sử dụng vốn đầu tư và đầu
tư như thế nào cho hiệu quả lại là vấn đề không đơn giản. Theo ông Đặng
Trần Thanh, phó chủ nhiệm Uỷ ban kinh tế và ngân sách Quốc hội: “ Nợ đọng
xây dựng cơ bản là căn bệnh trầm kha” .
Là một huyện cửa ngõ phía bắc của thủ đơ Hà Nội, Đơng Anh có vị trí đặc
biệt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội cũng như an ninh
quốc phòng của thủ đơ Hà Nội nói riêng, và của các địa phương lân cận nói
chung.
Được sự quan tâm của Đảng bộ Thành phố Hà Nội, cùng với sự nỗ lực của
cán bộ và nhân dân cả huyện, thời gian qua Đơng Anh đã gặt hái được khơng
ít những thành tựu rất đáng ghi nhận trên mọi lĩnh vực trong đó có lĩnh vực
đầu tư xây dựng cơ bản. Tuy nhiên, tiềm năng của Đông Anh vẫn là rất lớn và
cần được tiếp tục khai thác, phát huy một cách triệt để trong thời gian tới. Để
làm được điều này, hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản luôn phải đi trước một
bước bởi lẽ đây chính là cơ sở, là điều kiện tiền đề cho sự phát triển.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
ngân sách trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Đông
Anh nhằm tạo cơ sở vật chất và tăng kỹ thuật cho phát triển kinh tế huyện,
cũng như thu hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài trong thời gian tới, sau
một thời gian khảo sát thực tiễn, được sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của Cơ


3


giáo - TS. Nguyễn Thị Anh Thu, các đồng nghiệp và tập thể anh chị em trong
lớp cao học QTKD K12- Khoa kinh tế- ĐHQGHN, tôi đã chọn đề tài:
“Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách trong lĩnh vực đầu tư xây
dựng cơ bản trên địa bàn huyện Đông Anh –TP. Hà Nội ” cho luận văn
thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Đã có một số cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài dưới dạng các
cơng trình nghiên cứu, bài báo, tạp chí và các chuyên đề. Cụ thể như: Luận án
tiến sĩ của tác giả Nguyễn Mạnh Đức “ Hoàn thiện cơ chế quản lý nhằm nâng
cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản ở Việt nam”; Luận văn Thạc sĩ của tác
giả Lê Thu Trang “ Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư xây
dựng cơ bản trên địa bàn Tỉnh Hưng Yên trong thời gian tới” ...Tuy nhiên
phần lớn những bài viết hoặc mới chỉ đề cập tới tổng thể hoạt động đầu tư xây
dựng cơ bản trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam, hoặc đề cập tới từng khía cạnh
riêng lẻ của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản trên một địa phương khác còn
hiệu quả việc sử dụng vốn ngân sách trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản
trên địa bàn huyện Đông Anh thì vẫn chưa có một cơng trình nghiên cứu
mang tính đặc thù nào. Mặt khác, ở mỗi địa phương khác nhau, cấp độ nghiên
cứu khác nhau sẽ hình thành nên những cách nhìn nhận khác nhau về cùng
một vấn đề. Bên cạnh đó, nước ta đang trong q trình phát triển, vì thế hoạt
động đầu tư xây dựng cơ bản vẫn luôn là một vấn đề mang tinh thời sự cần
tiếp tục được giải quyết và hoàn thiện trong thời gian tới nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn ngân sách trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản.
3. Mục đích nghiên cứu.
Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài, luận văn này theo đuổi nhưng mục
tiêu cơ bản sau đây:
- Làm rõ căn cứ lý luận về hiệu quả sử dụng vốn ngân sách trong xây

dựng cơ bản

4


- Đánh giá được thực trạng hiệu quả sử dụng ngân sách trong đầu tư
XDCB ở huyện Đông Anh, phát hiện được những bất cập và phân tích các
nguyên nhân của những bất cập đó
- Đưa ra những giải pháp có tính thuyết phục về lý luận và thực tiễn
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách trong đầu tư XDCB ở huyện
Đông Anh
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là một vấn đề nóng bỏng và rất phức
tạp. Trong khuôn khổ luận văn thạc sỹ, tác giả chỉ tập trung làm rõ một số vấn
đề lý luận và thực tiễn về việc sử dụng vốn ngân sách trong lĩnh vực đầu tư
xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Đông Anh
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Đi sâu nghiên cứu hoạt động đầu tư
xây dựng cơ bản dựa trên nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp. Không nghiên
cứu sâu các hoạt động đầu tư khác cũng như việc sử dụng các nguồn vốn khác
trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để làm rõ nội dung cơ bản và đạt được mục tiêu đã xác định, trong quá
trình khảo sát thực tiễn cũng như hệ thống hóa cơ sở lý thuyết liên quan đến
vấn đề nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp sau đây: Phương pháp
duy vật biện chứng; Phương pháp logic; Phương pháp thống kê, phân tích
tổng hợp; Phương pháp so sánh phương pháp tư vấn chuyên gia về vấn đề
đánh giá hiện trạng sử dụng vốn ngân sách cho Huyện Đông Anh và phương
pháp phỏng vấn sâu.
6. Dự kiến những đóng góp của luận văn
Luận văn đưa ra một số những đóng góp sau đây:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan tới hiệu quả sử dụng vốn ngân sách
trong lĩnh vực đầu tư XDCB; làm rõ vai trò của hoạt động này tới sự phát
triển kinh tế của đất nước nói chung và với địa bàn huyện Đơng Anh nói
riêng.

5


- Đưa ra bức tranh về thực trạng hiệu quả sử dụng vốn ngân sách trong
đầu tư XDCB ở huyện Đơng Anh;
- Tìm ra những hạn chế trong hiệu quả sử dụng vốn ngân sách trong
XDCB ở Huyện Đông Anh và nguyên nhân của chúng. Đề xuất giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách trong đầu tư XDCB ở huyện Đông Anh.
- Những kết quả của luận văn sẽ góp phần có thêm căn cứ cho việc hoạch
định chiến lược phát triển kinh tế xã hội nói chung và chính sách đầu tư xây
dựng cơ bản nói riêng tại huyện Đông Anh. Đồng thời phục vụ làm tài liệu
tham khảo cho việc nghiên cứu và giảng dạy của các chuyên ngành kinh tế
chính trị, kinh tế phát triển, quản trị kinh doanh.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương sau:
- Chương1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn ngân sách trong đầu tư
XDCB.
- Chương 2:Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn ngân sách trong lĩnh vực
đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Đông Anh.
- Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách
trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Đông Anh

6



Chương 1. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn ngân sách trong đầu tư
xây dựng cơ bản
1.1. Khái niệm vốn đầu tư XDCB và hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà
nước trong đầu tư XDCB
1.1.1. Khái niệm về vốn đầu tư xây dựng cơ bản và nguồn hình thành
Trong nền kinh tế thị trường, việc tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất
mở rộng các tài sản cố định, là điều kiện quyết định đến sự tồn tại của mọi
chủ thể kinh tế. Để thực hiện được điều này các tác nhân trong nền kinh tế
phải dự trữ tích luỹ các nguồn lực. Khi các nguồn lực này được sử dụng vào
quá trình sản xuất để tái sản xuất ra các tài sản cố định của nền kinh tế thì nó
trở thành vốn đầu tư.
Khái niệm về vốn đầu tư xây dung cơ bản: Vốn đầu tư xây dung cơ bản
chính là tiền tích luỹ của xã hội của các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ là
vốn huy động của dân và vốn huy động từ các nguồn khác được đưa vào sử
dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo
tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội.
Nói cách khác, vốn đầu tư xây dựng cơ bản là tồn bộ chi phí dùng để
tái sản xuất giản đơn và mở rộng tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân,
bao gồm: các khoản chi cho khảo sát thiết kế và xây lắp nhà cửa, vật kiến
trúc, mua sắm và lắp đặt thiết bị máy móc, chi phí trồng mới cây lâu năm,
mua súc vật đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định và một số chi phí khác phát sinh
trong q trình tái sản xuất TSCĐ…
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là tồn bộ những chi phí để đạt được mục
đích đầu tư, bao gồm chi phí cho việc khảo sát thiết kế và xây dựng, mua sắm,
lắp đặt máy móc thiết bị, và các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán.
Khái niệm về hiệu quả vốn đầu tư
Khi vốn đầu tư cơ bản được thực hiện, các công trình xây dựng hồn
thành đưa vào sử dụng sẽ đem lại các hữu ích về kinh tế, quốc phịng, xã hội,
chính trị, mơi sinh. ở đây ta chỉ xét đến hiệu quả của vốn đầu tư.

Khái niệm chung nhất về hiệu quả vốn đầu tư bao giờ cũng là kết quả
của thương số giữa kết quả và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó:
7


Hiệu quả

Tổng kết quả đạt được
=

Tổng chi phí

Với chi phí bỏ ra ít nhất, cho kết quả lớn nhất, như vậy hiệu quả thu
được sẽ lớn nhất.
Hiệu quả của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là một vấn đề lớn và
phức tạp, phải dùng một hệ thống các chỉ tiêu để đánh giá và phân tích, trong
đó phải xác định một chỉ tiêu chủ yếu, bắt buộc phải tính tốn khi đánh giá
hiệu quả kinh tế và lựa chọn phương án đầu tư.
Xuất phát từ khái niệm chung về hiệu quả, ở giác độ đầu tư xây dung
cơ bản, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản là kết quả hữu ích (về
kinh tế , chính trị, văn hố, xã hội, an ninh, quốc phịng..) của đồng vốn bỏ ra
vào xây dựng khi cơng trình phát huy tác dụng.

Hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư

Tổng kết quả đạt được do vốn đầu tư mang
lại

=


Vốn đầu tư

Cần lưu ý rằng, hiệu quả sử dụng vốn trong đầu tư xây dựng cơ bản là
một khái niệm khác với hiệu quả trong đầu tư thông thường. Đây không chỉ là
kết quả thuần t về mặt tài chính mà cịn bao gồm các kết quả về mặt chính
trị, văn hố, xã hội. Các kết quả này trong thực tế thường rất khó để có thể
lượng hố được. Ngồi việc bảo đảm về mặt kinh tế thì các hoạt động đầu tư
xây dựng cơ bản cịn phải đảm bảo lợi ích hài hồ giữa các lợi ích khác như
chính trị, xã hội.
* Nguồn hình thành vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản được hình thành từ các nguồn sau:

8


 Vốn đầu tư được hình thành từ các nguồn trong nước. Đây là nguồn
vốn có vai trị quyết định tới sự phát triển kinh tế của đất nước. Nguồn này
chiếm tỉ trọng lớn nó bao gồm từ các nguồn sau.
- Vốn ngân sách Nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách
địa phương, được hình thành từ sự tích luỹ của nền kinh tế, vốn khấu hao cơ
bản và một số nguồn khác dành cho đầu tư xây dựng cơ bản .
- Vốn tín dụng đầu tư (do ngân hàng đầu tư phát triển và quỹ hỗ trợ
phát triển quản lý bao gồm vốn của nhà nước chuyển sang, vốn huy động từ
các đơn vị kinh tế và các tầng lớp dân cư trong nước dưới các hình thức, vốn
vay dài hạn của các tổ chức tài chính tín dụng quốc tế và người Việt nam ở
nước ngoài.
- Vốn của các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc các thành phần
kinh tế .
 Vốn nước ngồi: Nguồn này có vai trị hết sức quan trọng trong quá

trình đầu tư xây dựng cơ bản và sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Nguồn này bao gồm:
-Vốn viện trợ của các tổ chức quốc tế như WB, ADB các tổ chức chính
phủ như JBIC(OECF), các tổ chức phi chính phủ. Đây là nguồn (ODA).
- Vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi, thơng qua hình thức 100% vốn nước
ngoài, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh,...
Nội dung của vốn đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm các khoản chi phí
gắn liền với hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, nội dung này bao gồm:
 Vốn cho xây dựng và lắp đặt: Bao gồm:
- Vốn cho hoạt động chuẩn bị xây dựng và chuẩn bị mặt bằng.
- Những chi phí xây dựng cơng trình, hạng mục cơng trình, nhà xưởng,
văn phịng làm việc, nhà kho, bến bãi.
- Chi phí cho cơng tác lắp đặt máy móc, trang thiết bị vào cơng trình và
hạng mục cơng trình.
- Chi phí để hồn thiện cơng trình.
 Vốn mua sắm máy móc thiết bị: Đó là tồn bộ các chi phí cho cơng tác
mua sắm và vận chuyển bốc dỡ máy móc thiết bị được lắp vào cơng trình.
9


Vốn mua sắm máy móc thiết bị được tính bao gồm giá trị máy móc thiết bị,
chi phí vận chuyển bảo quản bốc dỡ, gia công, kiểm tra trước khi giao lắp
những công cụ dụng cụ.
 Vốn kiến thiết cơ bản khác bao gồm:
- Chi phí kiến thiết cơ bản được tính vào giá trị cơng trình như chi phí
cho tư vấn đầu tư, đền bù, chi phí cho quản lý dự án, bảo hiểm, dự phòng,
thẩm định...
- Các chi phí kiến thiết tính vào tài sản lưu động, bao gồm chi phí cho
mua sắm ngun vật liệu, cơng cụ, dụng cụ không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố
định hoặc chi phí cho đào tạo.

- Những chi phí kiến thiết cơ bản khác được Nhà nước cho phép khơng
tính vào giá trị cơng trình (do ảnh hưởng của thiên tai, những nguyên nhân bất
khả kháng).
1.1.2. Phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Tuỳ theo từng mục đích nghiên cứu mà người ta phân loại vốn đầu tư
xây dựng cơ bản thành các tiêu thức khác nhau. Nhưng nhìn chung các cách
phân loại này đều phục vụ cho công tác quản lý tốt hơn đối với hoạt động đầu
tư xây dựng cơ bản.
Ta có thể xem xét một số cách phân loại sau đây:
 Theo nguồn vốn: Gồm vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng đầu
tư, vốn của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ; vốn vay nước ngoài, vốn
hợp tác liên doanh với nước ngoài, vốn của dân.
Theo cách này chúng ta thấy được mức độ đã huy động của từng nguồn
vốn, vai trò của từng nguồn để từ đó đưa ra các giải pháp huy động và sử
dụng nguồn vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản có hiệu quả hơn.
 Theo hình thức đầu tư: gồm vốn đầu tư xây dựng mới, vốn đầu tư
khôi phục, vốn đầu tư mở rộng đổi mới trang thiết bị. theo cách này cho ta
thấy cần phải có kế hoạch bố trí nguồn vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản như
thế nào cho phù hợp với điều kiện thực tế và tương lai phát triển của các
ngành của các cơ sở.
 Theo nội dung kinh tế :
- Vốn cho xây dựng, lắp đặt.
10


- Vốn cho mua sắm máy móc thiết bị.
- Vốn kiến thiết cơ bản khác.
Như vậy hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản có vai trị rất quan trọng
trong quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia nói chung và của các cơ sở
sản xuất kinh doanh nói riêng. Để phân tích cụ thể vai trị hoạt động này

chúng ta phải sử dụng các chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả của hoạt
động đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.3. Hiệu quả sử dụng vốn ngân sách trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ
bản
Đầu tư xây dựng cơ bản có vai trị rất quan trọng trong phát triển kinh
tế của mọi quốc gia trên thế giới. Nó tác động đến nhiều lĩnh vực của nền
kinh tế như khoa học kỹ thuật, chính trị xã hội, an ninh quốc phòng... Những
tác động chủ yếu của đầu tư xây dựng cơ bản trên góc độ sau:
1.1.3.1. Trên góc độ vĩ mơ
* Đầu tư xây dựng cơ bản tác động đến tổng cung và tổng cầu
- Về mặt tổng cầu:
Tổng cầu là tổng khối lượng hàng hoá và dịch vụ mà các tác nhân của
nền kinh tế sẽ sử dụng tương ứng với một mức giá cả đã cho trong một thời
kỳ nhất định.
Đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của đầu tư phát triển do vậy sự
tăng giảm nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản đồng thời cũng kéo theo sự ảnh
hưởng tới tổng mức đầu tư.
Trong hàm tổng cầu, đầu tư là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn, theo số
liệu của ngân hàng thế giới (WB) đầu tư thường chiếm tỷ trọng 24% đến 28%
trong cơ cấu tổng cầu của tất cả nước trên thế giới. Đối với tổng cầu sự tác
động của đầu tư là ngắn hạn. Khi tổng cung chưa kịp thời thay đổi. Khi đầu tư
tăng sẽ làm tổng cầu trong xã hội tăng theo làm cho giá cả tăng lên, nếu giá cả
tăng quá cao sẽ gây ra tình trạng lạm phát, trong trường hợp lạm phát quá cao
làm cho nền kinh tế lâm vào tình trạng trì trệ.
Về mặt tổng cung: Tổng cung là tồn bộ khối lượng sản phẩm quốc dân
mà các đơn vị doanh nghiệp sẽ sản xuất và bán trong một thời kỳ nhất định
tương ứng với một mức giá nhất định.
11



Hàm tổng cung được mô tả dưới dạng sau đây:
AS = f(R, L, K, T).
Trong đó:

R là yếu tố đất đai
L: Là yếu tố lao động
K: Là vốn đầu tư
T: Khoa học kỹ thuật.

Xét về mặt dài hạn khi vốn đầu tư được chuyển hoá thành hiện vật (K )
tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế, tăng thêm năng lực sản xuất có nghĩa là
tổng cung được tăng lên.
Trên hình vẽ cho thấy khi (K) tăng lên sẽ làm cho tổng cung tăng theo
tạo sức ép đẩy giá hạ xuống. Giá cả giảm cho phép tiêu dùng tăng, tăng
tiêu dùng lại kích thích sản xuất phát triển. Sản xuất phát triển là nguồn
gốc cơ bản dể tăng tích luỹ, phát triển kinh tế xã hội, tăng thu nhập cho
người lao động nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội.
* Đầu tư ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Đầu tư tác động đến sự mất cân đối của ngành, lãnh thổ, thành phần
kinh tế. Kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới cho thấy con đường tất yếu
để phát triển nhanh tốc độ mong muốn từ 9%-10%, thì phải tăng cường đầu tư
tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch và dịch vụ.
Đối với các ngành nông, lâm, ngư nghiệp do những hạn chế về đất đai
và khả năng sinh học, để đạt được tốc độ tăng trưởng từ 5%-6% là một điều
khó khăn. Như vậy chính sách đầu tư ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và đến sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Do vậy các ngành, các
địa phương trong nền kinh tế cần phải lập kế hoạch đầu tư dài hạn để phát
triển ngành, vùng đảm bảo sự phát triển cân đối tổng thể, đồng thời có kế
hoạch ngắn và trung hạn nhằm phát triển từng bước và điều chỉnh sự phù hợp
với mục tiêu đặt ra.

* Đầu tư xây dựng cơ bản tác động đến tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy muốn giữ tốc độ tăng
trưởng kinh tế ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu tư phải đạt được từ 15-20% so
với GDP tuỳ thuộc vào hệ số ICOR của mỗi nước.
12


K
ICOR

=

GDP

Nếu ICOR khơng đổi thì mức tăng GDP hồn tồn phụ thuộc vào vốn
đầu tư. ICOR phản ánh hiệu quả đầu tư. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào nhiều nhân
tố như cơ cấu kinh tế, các chính sách kinh tế xã hội. ở các nước phát triển,
ICOR thường lớn (5-7) do thừa vốn, thiếu lao động, do sử dụng công nghệ có
giá trị cao, cịn ở các nước chậm phát triển ICOR thấp từ 2-3 do thiếu vốn, thừa
lao động để thay thế cho vốn, sử dụng công nghệ kém hiện đại giá rẻ.
* Đầu tư xây dựng cơ bản tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế.
Tác động trực tiếp này đã làm cho tổng tài sản của nền kinh tế quốc dân
không ngừng được gia tăng trong nhiều lĩnh vực như công nghiệp, nông
nghiệp, giao thơng vận tải, thuỷ lợi, các cơng trình cơng cộng khác, nhờ vậy
mà năng lực sản xuất của các đơn vị kinh tế không ngừng được nâng cao. Sự
tác động này có tính dây chuyền của những hoạt động kinh tế nhờ đầu tư xây
dựng cơ bản. Chẳng hạn như chúng ta đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng giao
thông điện nước của một khu công nghiệp nào đó, tạo điều kiện thuận lợi cho
các thành phần kinh tế sẽ đầu tư mạnh hơn vì thế sẽ thúc đẩy quá trình phát
triển kinh tế nhanh hơn.

* Đầu tư xây dựng cơ bản tác động đến sự phát triển khoa học cơng
nghệ của đất nước.
Có hai con đường để phát triển khoa học cơng nghệ, đó là tự nghiên
cứu phát minh ra công nghệ, hoặc bằng việc chuyển giao công nghệ. Muốn
làm được điều này chúng ta phải có một khối lượng vốn đầu tư mới có thể
phát triển khoa học cơng nghệ.
Với xu hướng quốc tế hố đời sống như hiện nay, chúng ta nên tranh
thủ hợp tác phát triển khoa học cơng nghệ với nước ngồi để tăng tiềm lực
khoa học công nghệ của đất nước thơng qua nhiều hình thức như hợp tác
nghiên cứu, khuyến khích đầu tư chuyển giao cơng nghệ. Đồng thời tăng

13


cường khả năng sáng tạo trong việc cải thiện công nghệ hiện có phù hợp với
điều kiện của Việt Nam.
* Đầu tư xây dựng cơ bản tác động đến sự ổn định kinh tế, tạo công ăn
việc làm cho người lao động
Sự tác động không động thời về mặt thời gian của đầu tư do ảnh hưởng
của tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế, làm cho mỗi sự thay đổi của đầu
tư dù là tăng hay giảm cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì vừa là yếu tố phá vỡ
sự ổn định của nền kinh tế. Thí dụ như khi đầu tư tăng làm cho cầu các yếu tố
liên quan tăng, tăng sản xuất của các ngành, sẽ thu hút thêm lao động nâng
cao đời sống. Mặt khác đầu tư tăng, cầu của các yếu tố đầu vào tăng, khi tăng
đến một chừng mực nhất định sẽ gây ra tình trạng lạm phát, nếu lạm phát mà
lớn sẽ gây ra tình trạng sản xuất trì trệ, thu nhập của người lao động thấp đi,
thâm hụt ngân sách tăng, kinh tế phát triển chậm lại.
Đầu tư xây dựng cơ bản có tác động rất lớn đến việc tạo cơng ăn việc
làm, nâng cao trình độ đội ngũ lao động. Như chúng ta đã biết trong khâu
thực hiện đầu tư thì số lao động phục vụ cần rất nhiều, đối với những dự án

sản xuất kinh doanh thì sau khi đầu tư dự án đưa vào vận hành phải cần khơng
ít những cơng nhân, cán bộ cho vận hành, khi đó tay nghề của người lao động
được nâng cao, đồng thời các cán bộ học hỏi được những kinh nghiệm trong
quản lý đặc biệt khi có các dự án nước ngồi.
1.1.3.2. Trên góc độ vi mơ
* Đầu tư xây dựng cơ bản là điều kiện quyết định sự tồn tại và phát
triển của các đơn vị sản xuất kinh doanh
Để đạt được mục tiêu phát triển sản xuất kinh doanh của mình thì các
Doanh nghiệp cần tạo dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, xây dựng nhà xưởng,
cấu trúc hạ tầng mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị trên nền bệ và thực hiện
chi phí thường xuyên khác gắn liền với sự hoạt động của cơ sở. Đối với các
cơ sở xây dựng mới, còn đối với đơn vị có cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu, hư
hỏng, để duy trì được hoạt động bình thường thì cần phải cải tạo sửa chữa,
thay mới cho thích ứng với sự phát triển khoa học kỹ thuật và nhu cầu tiêu
dùng của nền sản xuất xã hội.

14


* Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản có tác động làm tăng cường khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trường quy luật cung cầu, quy luật giá trị,... luôn là
những quy luật thống trị nền kinh tế. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh
thì việc tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đẹp để tăng khả năng
cạnh tranh với các đơn vị kinh doanh khác thì chủ thể kinh tế phải có chiến
lược đầu tư thích đáng vào việc hiện đại hố cơng nghệ, máy móc thiết bị và
nâng cao tay nghề của người lao động. Đây cũng là điều kiện để chun mơn
hố và đa dạng hố sản phẩm.
* Đầu tư xây dựng cơ bản góp phần nâng cao năng lực quản lý ở cơ sở.
Với cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trên thế giới diễn ra mạnh mẽ

trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là sự phát triển mạnh mẽ của
ngành công nghệ điện tử viễn thông, đã tạo ra các xu thế trong mọi quan hệ từ
văn phịng, gia đình đến các xí nghiệp... Các ngành sản xuất chuyển theo
hướng thâm dụng thông tin hơn là thâm dụng năng lượng và vật liệu. Việc
điều hành sản xuất trong nhà máy xí nghiệp có sự thay đổi nhiều, các bộ phận
điều hành sản xuất ln làm việc bên máy vi tính điện tử. Yêu cầu đặt ra cho
bất kỳ cơ sở nào cũng phải quan tâm đầu tư thích đáng việc nâng cao năng lực
quản lý của mình.
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ngân sách trong XDCB
1.2.1. Chỉ tiêu về định lượng
1.2.1.1. Chỉ tiêu khối lượng vốn đầu tư thực hiện
Đó là tổng số tiền đã chi để tiến hành hoạt động của các công cuộc đầu
tư bao gồm : Chi phí cho cơng tác chuẩn bị đầu tư, xây dựng nhà cửa cấu trúc
hạ tầng, mua sắm thiết bị máy móc để tiến hành các cơng tác xây dựng cơ bản
và chi phí khác theo quy định của thiết kế dư toán và được ghi trong dự án
đầu tư được duyệt.
Phương pháp tính khối lượng vốn đầu tư thực hiện.
 Đối với công tác đầu tư quy mơ nhỏ, thời gian thực hiện đầu tư
ngắn thì số vốn đầu tư được tính vào khối lượng vốn đầu tư thực hiện khi tồn
bộ cơng việc của q trình thực hiện đầu tư kết thúc.

15


 Đối với công cuộc đầu tư quy mô lớn thời gian thực hiện đầu tư
kéo dài thì vốn đầu tư được tính cho từng giai đoạn, từng hoạt động của một
cơng cuộc đầu tư đã hồn thành.
 Đối với công cuộc đầu tư do ngân sách tài trợ để tính số vốn đã chi
để được tính vào khối lượng vốn đầu tư thực hiện thì các kết quả của quá trình
thực hiện đầu tư phải đạt tiêu chuẩn và tính theo phương pháp sau đây.

- Vốn cho cơng tác xây dựng: Để tính chỉ tiêu này người ta phải căn cứ
vào bảng đơn giá dự toán quy định của Nhà nước và căn cứ vào khối lượng
công tác xây dựng hồn thành.
Ivc= Qxi.Pi + Cin + W
Trong đó: Qxi là khối lượng cơng tác xây dựng hồn thành.
Pi là đơn giá dự toán của dự án i
Cin là chi phí chung cho việc thực hiện dự án i năm n
W là lãi định mức.
Ivc là vốn cho công tác xây dựng
Khối lượng cơng tác xây dựng hồn thành phải đạt các tiêu chuẩn sau:
* Khối lượng này phải có trong thiết kế dự toán, đã được phê duyệt
phù hợp với tiến độ thi công.
* Đã cấu tạo vào thực thể cơng trình.
* Đã đảm bảo chất lượng quy định.
* Đã hoàn thành đến giai đoạn hoàn thành quy ước ghi trong tiến độ
đầu tư .
* Được cơ quan tài chính chấp nhận thanh tốn.
Đối với cơng tác lắp đặt máy móc, thiết bị: Phương pháp tính khối
lượng vốn đầu tư thực hiện cũng tính tưng tự như đối với công tác xây dựng.
Ivl = Qli.Pi + Cin + W
Trong đó: Ivi là khối lượng vốn đầu tư thực hiện
- Mức vốn đầu tư thực hiện đối với công tác mua sắm trang thiết bị máy
móc máy móc cần lắp, được xác định bằng giá mua cộng với chi phí vận
chuyển đến địa điểm tiếp nhận, chi phí bảo quản cho đến khi giao lắp từng bộ
phận (đối với thiết bi lắp phức tạp) hoặc cả chiếc máy đối với thiết bị lắp giản
16


đơn. Mức vốn đầu tư thực hiện đối với công tác mua sắm trang thiết bị máy
móc cần lắp được xác định giá mua cộng với chi phí vận chuỷên đến kho của

đơn vị sử dụng và nhập kho.
Đối với cơng tác xây dựng cơ bản và chi phí khác
* Nếu có đơn giá thì áp dụng phương pháp tính khối lượng vốn đầu
tư thực hiện như đối với công tác xây lắp.
* Nếu chưa có đơn giá thì được tính vào khối lượng vốn đầu tư thực
hiện theo phương pháp thực chi, thực thanh.
1.2.1.2. Tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng
thêm
Tài sản cố định huy động là cơng trình hay hạng mục cơng trình, đối
tượng xây dựng cố khả năng phát huy tác dụng độc lập (làm gia sản phẩm
hàng hàng hoá, hoặc tiến hành các hoạt động dịch vụ cho xã hội được ghi
trong dự án đầu tư ) đã kết thúc quá trình xây dựng, mua sắm, đã làm song thủ
tục nghiệm thu sử dụng có thể đưa vào hoạt động được ngay.
Năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm là khả năng đáp ứng nhu cầu sản
xuất phục vụ của các tài sản cố định đã được huy động để sản xuất sản phẩm
hoặc tiến hành các hoạt động dịch vụ khác được ghi trong dự án đầu tư.
Đối với cơng cuộc đầu tư quy mơ lớn, có nhiều đối tượng hạng mục
xây dựng cố khả năng phát huy tác dụng độc lập thì được áp dụng hình thức
huy động bộ phận sau khi từng đối tượng hạng mục đã kết thúc quá trình xây
dựng, mua sắm, lắp đặt. Cịn đối với cơng cuộc đầu tư quy mơ nhỏ, thời gian
thực hiện đầu tư ngắn thì áp dụng hình thức huy động toàn bộ khi tất cả đối
tượng, hạng mục cơng trình đã kết thúc q trình xây dựng mua sắm và lắp
đặt. Các tài sản cố định được huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng
thêm là sản phẩm cuối cùng của công cuộc đầu tư xây dựng cơ bản, được thể
hiện qua hai hình thái giá trị và hiện vật.
- Đối với chỉ tiêu biểu hiện bằng hiện vật như (số lượng nhà ở, bệnh
viện, trường học, nhà máy...). Công suất hoặc năng lực phát huy tác dụng
của các tài sản cố định được huy động (số căn hộ số m2 nhà ở, số giường
nằm của bệnh viện, số km đường giao thông.


17


Để đánh giá toàn diện của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản chúng ta
không những dùng chỉ tiêu kết quả mà chúng ta phải sử dụng chỉ tiêu hiệu quả
hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản.
Tuỳ vào cấp độ quản lý và mục đích sử dụng các kết quả để tính tốn
trong đầu, cho nên cần phải phân biệt hiệu qủa tài chính hay hiệu quả kinh tế xã hội. Hiệu quả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản có thể được phản ánh ở
hai góc độ:
 Dưới góc độ vi mơ hiệu quả là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí
bỏ ra của dự án, đó chính là lợi nhuận mà dự án mang lại. Lợi nhuận là động
lực hấp dẫn nhất của chủ đầu tư .
 Hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản dưới góc độ vĩ mơ được hiểu như
sau: Hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân là tỷ lệ giữa
thu nhập quốc dân so với mức vốn đầu tư vào lĩnh vực sản xuất vật chất
hoặc mức vốn đáp ứng được nhiệm vụ kinh tế xã hội, chính trị.
Các kết quả thực hiện đầu
Hiệu quả = tư
Tổng vốn đầu tư thực hiện
Đây là chỉ tiêu tổng quát phản ánh ảnh hưởng sự đầu tư xây dựng cơ
bản tới nền kinh tế.
1.2.2. Chỉ tiêu định tính.
Phần trên là một số chỉ tiêu phản ánh hiệụ quả tài chính của dự án đầu
tư. Nhưng để thấy rõ vai rị của đầu tư thì chúng ta phải phân tích hiệu quả
kinh tế xã hội mà dự án đem lại. Bởi vì khơng phải bất cứ hoạt động đầu tư
nào có khả năng sinh lời cao đều mang lại ảnh hưởng tốt với nền kinh tế. Do
vậy trên góc độ quản lý vĩ mơ phải xem xét mặt kinh tế xã hội do thực hiện
đầu tư đem lại. Điều này giữ vai trò quyết định để các cấp có thẩm quyền
cháp nhận dự án và quyết định đầu tư, các định chế tài chính quốc tế, các cơ
quan viện trợ song phương và đa phương tài trợ cho hoạt động đầu tư .

Lợi ích kinh tế xã hội của đầu tư là chênh lệch giữa các lợi ích mà
nền kinh tế xã hội thu được so với đóng góp mà nền kinh tế và xã hội phải
bỏ ra khi thực hiên đầu tư.
18


Những lợi ích mà xã hội thu được chính là sự đáp ứng của đầu tư
với việc thực hiện các mục tiêu chung của xã hội, của nền kinh tế những
sự đóng góp này có thể được xét mang tính chất định tính hoặc đo lường
bằng các tính tốn định lượng.
Chi phí mà xã hội phải bỏ ra của dự án bao gồm toàn bộ các tài
nguyên thiên nhiên, của cải vật chất, sức lao động mà xã hội dành cho đầu
tư thay vì sử dụng các cơng việc khác trong tương lai.
Khi phân tích hiệu quả kinh tế xã hội phải tính đầy đủ các khoản thu
chi, xem xét và điều chỉnh các khoản thu chi mang tính chuyển khoản,
những tác động dây chuyền nhằm phản ánh đúng những tác động của dự
án.
 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế- xã hội của dự án đầu tư xem xét
ở tầm vĩ mô.
1.3. Các yếu tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn ngân sách trong XDCB
Cũng như mọi hoạt động khác, hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản nói
chung và việc sử dụng vốn ngân sách cho hoạt động này nói riêng ln chịu
tác động của nhiều yếu tố chủ quan và khách quan. Sự tác động đó được thể
hiện thơng qua mơ hình sau:
Yếu tố kinh tế

Yêú tố chính sách,
luật pháp

Hoạt động sử

dụng vốn ngân
sách
cho đầu tư xây
dựng cơ bản

Yêú tố tự nhiên, địa


19

Yếu tố văn hoá, xã
hội


1.3.1. Yếu tố tự nhiên
Môi trường, điều kiện tự nhiên có tác động quan trọng đến hoạt động
đầu tư nói chung và việc sử dụng vốn ngân sách trong đầu tư xây dựng cơ bản
nói riêng. Các nhà hoạch định đầu tư thường có những quan tâm đến mơi
trường khí hậu, địa lý và sinh thái. Đe doạ của những thay đổi khơng thể dự
báo trước được về khí hậu đôi khi đã được các nhà quản lý xem xét một cách
cẩn thận. Bất kỳ một quyết định đầu tư nào cũng phải tính đến các yếu tố
thuộc về tự nhiên.
Rõ ràng là, một khi các cơng trình được đầu tư xây dựng được đặt trong
một khu vực có tiềm năng phát triển thì sẽ nâng cao được hiệu quả của vốn
đầu tư và ngược lại. Bên cạnh đó, đối với những khu vực có điều kiện thổ
nhưỡng khơng thuận lợi cho việc thi cơng các cơng trình thì hoạt động đầu tư
địi hỏi có nguồn vốn lớn, chính điều này đã tạo nên gánh nặng cho nguồn vốn
ngân sách.

1.3.2. Yếu tố kinh tế

Bất kỳ một hoạt động đầu tư nào cũng phải dựa trên yếu tố kinh tế. Có
thể nói, đây chính là yếu tố quyết định tới hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản
nói riêng và hoạt động đầu tư nói chung.
Chúng ta có thể xét sự tác động của yếu tố kinh tế tới hiệu quả sử dụng
vốn ngân sách trong đầu tư xây dựng cơ bản theo hai giác độ:
- Thứ nhất, đối với những địa phương có tốc độ phát triển kinh tế cao
thì nguồn vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản sẽ dồi dào hơn so với những nơi có
điều kiện kinh tế khó khăn. Xét trên khía cạnh nguồn vốn ngân sách, nếu
những địa phương có điều kiện kinh tế xã hội phát triển thì nguồn vốn này
thường nhiều hơn các địa phương có nền kinh tế kém phát triển. Theo phân
cấp ngân sách thì hàng năm, ngân sách từ cấp trên rót xuống thường theo một
tỷ lệ nào đó, và số này thường không đủ để trang trải các hoạt động đầu tư
20


xây dựng cơ bản. Vì vây, để đảm bảo có đủ nguồn vốn ở mức cần thiết thì
từng địa phương phải tự tạo nguồn cho mình thơng qua việc tăng cường hoạt
động thu ngân sách địa phương. Như chúng ta đã biết, ngân sách được hình
thành từ các loại thuế, phí, lệ phí và một số các nguồn khác như thu từ việc
bán tài nguyên thiên nhiên, thu từ quyền sử dụng đất...theo đó, đối với những
địa phương có kinh tế phát triển thì nguồn thu ngân sách sẽ phong phú và đa
dạng hơn các địa phương khác.
- Thứ hai, đối với những địa phương có kinh tế phát triển thì hoạt động
đầu tư xây dựng cơ bản cũng trở nên có hiệu quả hơn. Mục đích của hoạt
động đầu tư xây dựng cơ bản là nhằm phát triển kinh tế xã hội, tăng cường và
củng cố cơ sở hạ tầng để thu hút đầu tư trong và ngoài nước, nâng cao chất
lượng đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Các cơng trình đầu tư xây
dựng cơ bản chỉ trở nên có hiệu quả khi nó được sử dụng, khai thác một cách
tối đa, đúng mục đích. Vì thế, đối với những địa phương có sự phát triển
mạnh về kinh tế xã hội thì các cơng trình đầu tư cũng được sử dụng hiệu quả

hơn.
Việc phân định sự tác động trên chỉ có ý nghĩa nghiên cứu, trong thực
tiễn chúng có quan hệ mật thiết với nhau và khơng tách rời nhau. Khi một
cơng trình được xây dựng nhất thiết phải có vốn mà trong đó vốn ngân sách
chiểm tỷ trọng lớn, ngược lại khi cơng trình đó được đưa vào sử dụng có hiệu
quả thì vừa đem lại hiệu quả kinh tế, xã hội vừa tạo nguồn thu trở lại cho ngân
sách địa phương đó.
1.3.3. Yếu tố văn hố, xã hội
Đây cũng là yếu tố có tác động không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn
ngân sách trong đầu tư xây dựng cơ bản. Một trong những mực đích của các
hoạt động chi tiêu cơng là nâng cao, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của
người dân. Theo đó, đối với những vùng có mật đồ dân cư đơng đúc thì nhu
cầu về hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản sẽ cao hơn đối với những vùng có
mật độ dân cư thưa thớt. Yếu tố dân cư có xu hướng biến động cùng chiều với
yếu tố kinh tế, địa phương nào có kinh tế phát triển thì ở đó thường tập trung
21


đông dân cu sinh sống và ngược lại. Việc sử dụng có hiệu quả hay khơng các
cơng trình phúc lợi công cộng phụ thuộc nhiều vào số lượng dân cư ở địa
phương đó. Sẽ là lãng phí khi một cơng trình được xây dựng khơng được sử
dụng hoặc sử dụng khơng hết cơng suất. Theo đó, việc đầu tư vốn ngân sách
cho cơng trình đó cũng trở nên thiếu hiệu quả.
1.3.4. Yếu tố chính sách, pháp lý
Yếu tố này đóng vai trò then chốt đối với hiệu quả sử dụng vốn ngân sách
trong đầu tư xây dựng cơ bản. Rõ ràng, nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản chủ
yếu được thực hiện bởi ngân sách nhà nước, vì vậy đầu tư bao nhiêu, đầu tư ở
đâu, như thế nào..? là do Nhà nước và chính quyền địa phương quyết định. Hoạt
động đầu tư xây dựng cơ bản luôn gắn liền với chiến lược phát triển kinh tế xã
hội của địa phương và của cả nước, do vậy việc sử dụng vốn đặc biệt là vốn

ngân sách cho đầu tư xây dựng cơ bản luôn phải tuân thủ các quy định của Nhà
nước, của chính quyền địa phương nơi sẽ diễn ra các hoạt động đầu tư.
Các nhân tố chính sách, pháp luật và chính trị tác động đến hoạt động
sử dụng vốn ngân sách trong đầu tư xây dựng cơ bản theo nhiều hướng khác
nhau. Chúng có thể tạo ra cơ hội, trở ngại, thậm trí rủi ro thật sự cho hoạt
động đầu tư. Chẳng hạn như ở khâu quy hoạch, néu Nhà nước quy hoạch đầu
tư không đúng, dàn trải sẽ gây lãng phí vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Hoặc
trong quá trình đấu thầu, nếu lựa chọn nhà thầu không đủ năng lực, khâu giám
sát thi cơng cơng trình khơng được quan tâm xứng đáng sẽ dẫn tới tình trạng
các cơng trình bị rút ruột, kém chất lượng... và dẫn đến gây thất thoát vốn đầu
tư, theo đó giảm hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản.
1.4. Kinh nghiêm sử dụng vốn ngân sách trong đầu tư xây dựng cơ bản của
một số địa bàn khác trong Thành phố Hà Nội nói riêng và trong cả nước
nói chung
Sử dụng vốn ngân sách trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là một
hoạt động mang tính phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các
quốc gia đang phát triển trong đó có Việt Nam. Là một Huyện đang phát
triển, Đông Anh đang tích cực có những chính sách đầu tư và khuyến khích
22


hoạt động đầu tư nhằm phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế xã hội của
địa phương. Tuy nhiên, vấn đề sử dụng vốn ngân sách cho hoạt động này con
tiềm ẩn nhiều khó khăn, vướng mắc. Việc nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm
của các địa phương đi trước trong vấn đề phức tạp này đang và sẽ có ý nghĩa
thiết thực trong việc sử dụng vốn ngân sách cũng như nâng cao hiệu quả đầu
tư xây dựng cơ bản của Huyện. ở nước ta nói chung và trong địa bàn Thủ đơ
Hà Nội nói riêng đã có những địa phương gặt hái được những thành công nhất
định trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, việc nghiên cứu, khảo sát và rút
ra những bài học kinh nghiệm của những địa phương đó là thực sự cần thiết

góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách trong đầu tư xây dựng cơ
bản trên địa bàn huyện Đông Anh.
1.4.1. Sử dụng vốn ngân sách trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn
quận Cầu Giấy.
Là một Quận không phải là trung tâm của Thành phố Hà Nội tuy nhiên
Cầu Giấy đã và đang có những bước tiến đáng kể trong đầu tư xây dựng cơ
bản nói chung và trong việc sử dụng vốn ngân sách cho đầu tư xây dựng cơ
bản nói riêng. Trong q trình nghiên cứu, tìm hiểu việc sử dụng vốn ngân
sách cho đầu tư xây dựng cơ bản, trên địa bàn Quận Cầu Giấy ta nhận thấy có
những điểm nổi bật sau đây:
- Thứ nhất: Về cơng tác quy hoạch đã có những bước tiến đáng kể, hệ
thống đường giao thông đã được cải tạo, nâng cấp một cách toàn diện hơn.
Trong năm 2005, quận đã xây dựng được một số tuyến đường quan trọng
như: đường Nguyễn Phong Sắc nối dài, đường Láng nối dài... với kinh phí
hàng nghìn tỷ đồng. Hệ thống điện, đường , trường, trạm cũng đã được quan
tâm đầu tư đúng mức và được phân bổ đều trên địa bàn Quận, tránh tình trạng
cục bộ địa phương trong cơng tác quy hoạch. Tồn Quận hiện có 16 trạm y tế,
38 trường học từ cấp tiểu học đến cấp trung học được trải đều trên địa bàn.
Các khu vui chơi giải trí cũng dần được nâng cấp phục vụ tốt hơn đời sống
vật chất tinh thần của người dân. Nhờ có chính sách quy hoạch hợp lý đã góp
phần đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế – xã hội. Năm 2006, tốc độ phát triển
23


kinh tế trên địa bàn Quận đạt 13,6 %, cao hơn mức trung bình của tồn Thành
Phố hơn 1,5%, thu hút đầu tư trong và ngoài nước đạt hơn 23 triệu USD tăng
17,5% so với cùng kỳ năm 2005.
- Thứ hai, về vốn đầu tư, do nhu cầu về vốn đầu tư trong xây dựng cơ
bản là rất lớn nên Quận đã có chủ trương giảm thiểu sự phụ thuộc vào vốn
ngân sách nhà nước trong công tác đầu tư xây dựng cơ bản. Các dự án lớn của

Quận thường được huy động dưới các hình thức như vốn vay của các tổ chức
tài chính trong và ngồi nước, vốn ODA và một số nguồn vốn khác. Trong
tổng số vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn toàn quận Cầu Giấy thì vốn
từ ngân sách nhà nước chỉ chiếm 18%. Điều này chứng tỏ tính tự chủ về vốn
đã được nâng cao.
- Thứ ba, về công tác thi cơng các cơng trình được tiến hành đấu thầu rộng
rãi trên quan điểm yếu tố chất lượng cơng trình hồn thành phải là điều kiện
hàng đầu bởi hầu hết các cơng trình xây dựng cơ bản đều là các cơng trình có giá
trị kinh tế – xã hội cao, thời gian khai thác, sử dụng lâu dài. Xố bỏ hồn tồn
việc chỉ định thầu đối với việc thi cơng các cơng trình đầu tư xây dựng cơ bản.
1.4.2. Sử dụng vốn ngân sách trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn
Quận Hải Châu – Thành Phố Đà Nẵng
Đà Nẵng là một thành phố duy nhất trực thuộc TW ở miền Trung Nước
ta. Kế từ khi được Thủ tướng Chính Phủ ký Quyết định cơng nhận là thành
phố trực thuộc TW, Đà Nẵng đã và đang có những chuyển biến tích cực về
mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội. Có thể nói, một trong những điểm nổi
bật của Thành phố Đà Nẵng là công tác quy hoạch và thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài. Theo bảng xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh do Phịng
Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam (VCCI) cơng bố thì trong năm 2006,
Đà Nẵng đang đứng ở top đầu về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp Tỉnh (PCI).
Có được thành cơng đó, khơng thể khơng kể kến những đóng góp tích cực của
cơng tác đầu tư xây dựng cơ bản.
Hải Châu là một quận lớn của thànhg phố Đà Nẵng, với vị trí và vai trị
của mình, Hải Châu đã và đang là một trong những đơn vị đi tiên phong trong
24


×