Tải bản đầy đủ (.pdf) (200 trang)

Tài liệu Dân số học Tài liệu Dân số học Tài liệu Dân số học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 200 trang )

T
ỔNG CỤC DÂN SỐ
- KHHGĐ QU
Ỹ DÂN SỐ LIÊN HỢP QUỐC
DÂN S

HỌC
(Tài liệu dùng cho Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ
dân số-kế ho
ạch hoá gia đình
)
HÀ N
ỘI
- 2011
1
T
ỔNG CỤC DÂN SỐ
- HHGĐ QU
Ỹ DÂN SỐ LIÊN HỢP QUỐC
DÂN S

H
ỌC
(Tài li
ệu d
ù
ng cho Chương tr
ình
b
ồi d
ưỡng


nghiệp v

dân số-kế ho
ạch hoá gia đ
ình
)
HÀ N
ỘI
– 2011
2
M
ỤC LỤC
M
ỤC LỤC
2
L
ỜI GIỚI THIỆU
6
L
ỜI NÓI ĐẦU
8
Chương 1: NH
ẬP MÔN DÂN SỐ HỌC
10
I. M
ỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU DÂN SỐ
10
II. Đ

I TƯ

ỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
11
1. Các khái ni
ệm về Dân c
ư, Dân số và Dân số học
11
2. Đ
ối tượng nghiên cứu của Dân số học
13
3. Ph
ạm vi nghiên cứu của Dân số học
14
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C
ỨU MÔN HỌC
14
IV. Ý NGH
ĨA THỰC TIỄN CỦA MÔN HỌC
15
TÓM T
ẮT
CHƯƠNG
16
CÂU H
ỎI THẢO LUẬN
16
Chương 2: QUY MÔ, CƠ C
ẤU VÀ CHẤT LƯỢNG DÂN SỐ
17
I. QUY MÔ DÂN S


17
1. Khái ni
ệm
17
2. Bi
ến động dân số
18
3.Quy mô dân s
ố thế giới
23
4. Quy mô dân s
ố Việt Nam
25
II. CƠ C
ẤU DÂN SỐ
25
1. Khái ni
ệm c
ơ cấu dân số
25
2. Cơ c
ấu tuổi của dân số
27
3. Cơ c
ấu dân số theo giới tính
35
4. Tháp dân s

38
5. M

ột số loại cơ cấu dân số quan trọng khác
40
III. PHÂN B
Ố DÂN SỐ
44
1. Khái ni
ệm phân bố dân số
44
2. Phân b
ố dân số thế giới
44
3. Phân b
ố dân số Việt Nam
46
3
IV. CH
ẤT L
ƯỢNG DÂN SỐ
48
1. Khái niệm chất lượng dân số
48
2. Các ch
ỉ báo chủ yếu đánh giá chất lượng dân số
50
3. Các y
ếu tố ảnh h
ưởng đến chất lượng dân số
54
TÓM TẮT CHƯƠNG
58

CÂU H
ỎI THẢO LUẬN
59
BÀI T
ẬP THỰC H
ÀNH
60
Chương 3: M
ỨC SINH VÀ CÁ
C Y
ẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
63
I. KHÁI NI
ỆM V
À CÁC THƯỚC ĐO MỨC SINH
63
1. Khái niệm sinh đẻ và mức sinh
63
2. Các thư
ớc đo mức sinh
64
3. M
ức sinh thay thế
69
II. BIẾN ĐỘNG MỨC SINH VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
69
1. Xu hư
ớng biến động mức sinh
69
2. Các y

ếu tố ảnh h
ưởng đến mức sinh
71
III. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ MỨC SINH
(Ch
ỉ dùng cho học viên tham khảo)
73
1. Lý thuy
ết dựa tr
ên cơ sở sinh học
73
2. Lý thuyết dựa trên cơ sở xã hội, chính trị, và văn hóa
75
3. Lý thuy
ết dựa tr
ên cơ s
ở kinh tế (chi phí và lợi ích)
81
TÓM T
ẮT CH
ƯƠNG
86
CÂU HỎI THẢO LUẬN
86
BÀI T
ẬP THỰC HÀNH
87
Chương 4: MỨC CHẾT VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
90
I. CÁC KHÁI NI

ỆM VÀ THƯỚC ĐO MỨC C
H
ẾT
90
1. Các khái ni
ệm
90
2. Các thước đo mức chết
90
II. Đ
ẶC TRƯNG CỦA MỨC CHẾT, CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
VÀ XU TH
Ế BIẾN ĐỘNG
97
1. Các đặc trưng của mức chết
97
2. Xu hư
ớng biến động mức chết
100
3. Các y
ếu tố ảnh h
ưởng đến mức chết
103
4
III. M
ỘT SỐ L
Ý THUY
ẾT VỀ MỨC CHẾT
(Chỉ dùng cho học viên tham khảo)
104

1. Lý thuy
ết về sinh học
– di truy
ền
104
2. Lý thuy
ết về kinh tế
- xã h
ội
106
3. Lý thuyết tập tính: Sự lựa chọn hành vi của cá nhân
112
TÓM T
ẮT CHƯƠNG
113
CÂU H
ỎI THẢO LUẬN
113
BÀI TẬP THỰC HÀNH
114
Chương 5: LÝ THUY
ẾT QUÁ ĐỘ DÂN SỐ
116
I. NỘI DUNG CỦA HỌC THUYẾT QUÁ ĐỘ DÂN SỐ
116
II. QUÁ Đ
Ộ DÂN SỐ Ở VIỆT NAM
117
III. Ý NGH
ĨA CỦA THUYẾT QUÁ ĐỘ DÂN SỐ

119
IV. MỘT SỐ HỌC THUYẾT KHÁC VỀ DÂN SỐ
(Ch
ỉ dùng cho học viên tham khảo)
120
1.H
ọc thuyết của Malthus (1766
-1634)
120
2. Trường phái Malthus mới
120
3. Khuynh hư
ớng chống Malthus
121
TÓM T
ẮT CH
ƯƠNG
123
CÂU HỎI THẢO LUẬN
124
Chương 6: HÔN NHÂN VÀ GIA Đ
ÌNH
125
I. HÔN NHÂN
125
1. Khái ni
ệm
125
2. Các thư
ớc đo t

ình trạng hôn nhân của dân số
126
II. GIA ĐÌNH
131
1. Khái ni
ệm gia đình và hộ gia đình
131
2. Quy mô và cơ c
ấu gia đ
ình
132
3. Chức năng của gia đình
136
TÓM T
ẮT CHƯƠNG
141
CÂU H
ỎI THẢO LUẬN
142
5
Chương 7: DI DÂN VÀ ĐÔ TH
Ị HOÁ
143
I. DI DÂN
143
1. Khái ni
ệm di dân, đặc trưng và phân loại di dân
143
2. Các thư
ớc đo di dân

148
3. Các phương pháp đo lường di dân
149
4. Nguyên nhân ch
ủ yếu di dân
151
5. Các lý thuy
ết giải thích nguy
ên nhân chủ yếu của di dân
(Chỉ dùng cho học viên tham khảo)
153
6.
Ảnh hưởng của di dân đến phát triển dân số và kinh tế
- xã h
ội
159
II. ĐÔ TH
Ị HOÁ
166
1. Khái niệm, đặc trưng và các thước đo đô thị hoá
166
2.
Ảnh hưởng của đô thị hóa với phát triển dân số và kinh tế
- xã
h
ội
171
TÓM TẮT CHƯƠNG
175
CÂU H

ỎI THẢO LUẬN
176
BÀI T
ẬP THỰC H
ÀNH
177
Chương 8: D
Ự BÁO DÂN SỐ
181
I. KHÁI NI
ỆM V
À PHÂN LOẠI DỰ BÁO DÂN SỐ
181
1. Khái niệm
181
2. Phân lo
ại
181
II. CÁC PHƯƠNG PHÁP D
Ự BÁO DÂN SỐ
182
1. Phương pháp dự báo dựa vào các biểu thức toán học
183
2. D
ự báo dân số bằng phương pháp thành phần
(hay còn g
ọi là
phương pháp chuy
ển tuổi)
(Chỉ dùng cho học viên tham khảo)

186
3. Các ph
ần mềm sử dụng
trong d
ự báo dân số
193
TÓM T
ẮT CH
ƯƠNG
196
CÂU HỎI THẢO LUẬN
196
BÀI T
ẬP THỰC HÀNH
197
TÀI LIỆU THAM KHẢO
198
*******************************************
6
L
ỜI GIỚI THIỆU
Nh
ằm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ
c
ủa ngành, từ năm 1990, Ủy ban
Qu
ốc gia
Dân s

- K

ế hoạch hóa gia đ
ình (DS
-KHHGĐ), Uỷ ban Dân số, Gia đ
ình
và Trẻ em trước đây và Tổng cục DS-KHHGĐ hiện nay, đã phối hợp với Việ n Dân
s
ố và các vấn đề xã hội, t

ờng
Đại học Kinh tế Qu
ốc dân tổ chức
các khoá học b
ồi

ỡng kiến thức v
à nghiệp vụ q
u
ản lý c
ơ bản về DS
-KHHGĐ, g
ọi tắt l
à Chương
trình cơ bản. Để các khoá học đạt hiệu quả cao, bên cạnh việc xây dựng Chương
trình phù h
ợp, hình thành đội ngũ giảng viên chuyên nghiệp, quản lý các khóa học
ch
ặt chẽ, việc nâng cao chất l
ượng tài liệu phục vụ
gi
ảng dạy, học tập đ

ược Tổng
cục DS-KHHGĐ đặc biệt quan tâm. Năm 2011, trong khuôn khổ Dự án “Tăng

ờng năng lực cho Tổng cục DS
-KHHGĐ và các cơ quan có liên quan trong vi
ệc
th
ực hiện giai đoạn 2 của Chiến l
ược Dân số Việt Nam 2001
-2010” (mã s

VNM7PG0009), Quỹ Dân số Liên hợp quốc tại Hà Nội đã hỗ trợ Tổng cục DS-
KHHGĐ t
ổ chức rà soát, đánh giá, chỉnh sửa
các tài li
ệu thuộc Chương trình nói
trên, bao g
ồm:
1. Dân số học
2. Dân s
ố và phát triển
3. Th
ống k
ê DS
-KHHGĐ
4. Truyền thông DS-KHHGĐ
5. D
ịch vụ DS
-KHHGĐ
6. Qu

ản lý nh
à

ớc về DS
-KHHGĐ
Nhằm đáp ứng yêu cầu của Chiến lược Dân số -Sức khỏe sinh sản giai
đo
ạn 2011
-2020, d
ựa trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đánh giá hiệu quả bộ tài
li
ệu của giai đoạn tr
ước, nhóm chuyên gia đã rà soát lại từng tài liệu và đưa ra
các khuyến nghị là căn cứ để các tác giả hoặc tập thể tác giả của từng tài liệu
ti
ến hành chỉnh sửa.
Tr
ực tiếp t
ham gia ch
ỉnh sửa
B
ộ tài
li
ệu lần này là các chuyên
gia có nhi
ều kinh nghiệm
v

c
ả lý thuyết v

à thực tiễn
. Quá trình ch
ỉnh sửa đ
ược
thực hiện theo một quy trình chặt chẽ. Giữa mỗi lần chỉnh sửa, bản thảo của từng
tài li
ệu đều được đóng góp ý kiến
t
ại các
H
ội thảo chuyên gia. GS.TS Nguyễn
Đ
ình C

- Vi
ện tr
ưởng Viện Dân số và các vấn đề xã hội
, trư
ờng
Đại học Kinh
tế Quốc dân là Tổng biên tập bộ tài liệu đã biên tập lại lần cuối.
Chúng tôi hy v
ọng chất lượng Bộ tài liệu này
nh
ờ đó
đ
ã được nâng lên
đáng k
ể v
à sẽ đóng góp vào sự thành công của các khóa học.

Nhân d
ịp
ban
hành Bộ tài liệu, tôi trân trọng cảm ơn:
7
- Qu
ỹ Dân số Li
ên hợp quốc vì những đóng góp to lớn cho Ch
ương tr
ình
DS-KHHGĐ của Việt Nam nói chung và trợ giúp hoàn thiện Bộ tài liệu
này nói riêng;
- Ban qu
ản lý Dự án
VNM7PG0009, t
ập thể các tác giả v
à tất cả những ai
đã đóng góp vào sự thành công của Bộ tài liệu.
M
ặc dù
vi
ệc bồi dưỡng cán bộ của ngành theo Ch
ương tr
ình cơ bản đến nay
đ
ã
đư
ợc 22 năm,
nhưng dư
ới ảnh h

ưởng của
những l
ần thay đổi về bộ máy tổ chức
,
chức năng nhiệm vụ nên Bộ tài liệu này vẫn được coi là đang trong quá trình hoàn
thi
ện. Vì vậy, không tránh khỏi những hạn chế,
thi
ếu sót. Chúng tôi rấ
t mong nh
ận
đư
ợc ý kiến đóng góp của các nh
à khoa học, các nhà quản lý, các giảng viên và anh
chị em học viên để tài liệu ngày càng hoàn thiện. Mọi ý kiến xin gửi về Vụ Tổ chức
Cán b
ộ, Tổng cục DS
-KHHGĐ, s
ố 12, Ngô Tất Tố, quận Đống Đa, Hà Nội.
T
ỔNG CỤC
TRƯ
ỞNG
T
ỔNG CỤC DÂN SỐ
-K
Ế HOẠCH HOÁ GIA Đ
ÌNH

ã kí)

TS. Dương Qu
ốc Trọng
8
L
ỜI NÓI ĐẦU
Dân s
ố học là một trong các môn học nhằm trang bị kiến thức dân số cơ bản:
Khái ni
ệm, bản chất các thước đo, các quá trình và các nhân tố ảnh hưởng đến biến
động dân số. Đây là khối kiến thức rất cần thiết đối với đội ngũ cán bộ ngành DS -
KHHGĐ, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay.
Cu
ốn t
ài liệu được xây dựng dành riêng cho việc giảng dạy và học tập môn
Dân s
ố học trong ch
ương trình Bồi dưỡng kiến thức cơ bản về DS
-KHHGĐ cho cán
b
ộ ng
ành DS
- KHHGĐ. N
ội dung t
ài liệu gồm 6 chương:
Chương 1: Nh
ập môn Dân số học, trang bị cho học vi
ên những khái niệm cơ
b
ản về dân c
ư, dân số, nhiệm vụ của môn học, phương pháp nghiên cứu môn học.

Chương 2: Quy mô, cơ c
ấu v
à chất lượ
ng dân s
ố, d
ành trang bị cho học viên
khái ni
ệm, ph
ương pháp tính , bản chất và ý nghĩa của các thước đo qui mô, cơ cấu,
phân b
ố, chất l
ượng dân số và các yếu tố ảnh hưởng.
Chương 3: M
ức sinh v
à các yếu tố ảnh hưởng trang bị cho học viên khái
ni
ệm, ph
ươn
g pháp tính toán, b
ản chất v
à ý nghĩa của thước đo mức sinh, xu hướng
bi
ến động mức sinh v
à các yếu tố ảnh hưởng.
Chương 4: M
ức chết v
à các nhân tố ảnh hưởng, cung cấp cho học viên khái
ni
ệm, ph
ương pháp tính toán, bản chất và ý nghĩa của các thước đo mứ

c ch
ết, xu

ớng biến động mức chết v
à các yếu tố ảnh hưởng.
Chương 5: L
ý thuy
ết quá độ dân số, học xong chương này học viên sẽ trình
bày đư
ợc bản chất của học thuyết quá độ dân số v
à quá độ dân số ở Việt Nam.
Chương 6: Hôn nhân và Gia đ
ình, trang bị c
ho h
ọc viên những khái niệm cơ
b
ản về hôn nhân và gia đình, các thước đo tình trạng hôn nhân, các chức năng cơ
b
ản của gia đình.
Chương 7: Di dân và đô th
ị hóa, học xong chương này học viên sẽ trình bày
đư
ợc cái khái niệm về di dân, người di cư và đô thị
hóa; khái ni
ệm, phương pháp
tính toán, b
ản chất của các thước đo di dân và đô thị hóa; Ảnh hưởng của di dân và
đô th
ị hóa tới sự phát triển dân số và kinh tế
- xã h

ội.
Chương 8: D
ự báo dân số, học xong chương này học viên có thể tiến hành dự
báo dân s

c
ủa địa phương bằng các phương pháp đơn giản nhất.
9
Tài li
ệu này bao gồm phần nội dung chính, nội dung tóm tắt và tài liệu tham
kh
ảo. Nội dung chính của tài liệu sẽ được trình bày trên lớp thông qua các bài giảng
của giảng viên. Phần tóm tắt giúp học viên hệ thống lại kiến thức đã học. Phần tài
liệu tham khảo là những kiến thức mở rộng thêm dành cho những học viên muốn
m
ở rộng hơn kiến thức đã tiếp thu trên lớp.
Chúng tôi trân tr
ọng cảm ơn các chuyên gia của Tổng cục D
S-KHHGĐ v

nh
ững đóng góp quý báu cho
vi
ệc xây dựng đề cương và hoàn thiện tài liệu. Trân
tr
ọng cảm ơn GS.TS. Nguyễn Đình Cử đã cố vấn khoa học cho nội dung và bố cục
c
ủa tài liệu. Trân trọng cảm ơn Quỹ Dân số Liên hiệp quốc về sự hỗ trợ tài chính để
chúng tôi có đi
ều kiện xây dựng và hoàn thi

ện cuốn t
ài liệu. Xin gửi lời cảm ơn tới
các nghiên c
ứu viên trẻ của Viện Dân số và các vấn đề xã hội, những người đã đóng
góp công s
ức cho việc thu thập các số liệu, tài liệu mới.
CÁC TÁC GI

PGS.TS. Nguy
ễn Thị Thiềng
TS. Lưu Bích Ng
ọc
10
Chương 1
NHẬP MÔN DÂN SỐ HỌC
I. M
ỤC ĐÍCH NGHI
ÊN CỨU DÂN SỐ
Dân số học là một môn khoa học xã hội. Các hiện tượng dân số gắn chặt với
đ
ời sống của xã hội. Vì vậy, dân số học nghiên cứu đến hành vi của con người.
Ch
ẳng hạn, sinh v
à chết không phải ch
ỉ có tác động của yếu tố sinh học m
à còn ch
ịu
tác động của ý thức và hành vi của con người. Trong các yếu tố ảnh hưởng đến mức
sinh thì tu
ổi kết hôn, tần xuất quan hệ tình dục, kỹ thuật tránh thai… là những yếu

t
ố tác động trực tiếp. Những yếu tố kinh tế
- xã h

i có tác đ
ộng gián tiếp đến mức
sinh. Ví dụ, trình độ học vấn của phụ nữ ảnh hưởng đến tuổi kết hôn, ý thức và hành
vi tránh thai, vì v
ậy tác động đến số lượng con mà phụ nữ đó sinh ra. Qua việc giả
i
thích m
ối quan hệ
này, nh
ững quan hệ kinh tế
- xã h
ội v
à dân số có thể được giải
thích rõ.
Ch
ết không chỉ do sự suy thoái của các tế bào trong cơ thể, do tác động của
b
ệnh tật m
à còn do hành vi của con người. Nghiện rượu, nghiện thuốc lá, quan hệ
tình dục không an toàn, tiêm chích ma túy chung bơm kim tiêm… là những nguyên
nhân có th
ể làm tăng mức chết trong cộng đồng dân cư.
Di cư ch
ủ yếu l
à do tác động của các yếu tố kinh tế
- xã h

ội
. Di cư c
ũng có
thể chịu ảnh hưởng của các yếu tố khác như: chiến tranh, biến đổi khí hậu hoặc
nh
ững biến
c

không n
ằm
trong các quy
ết định của cá nhân. Nhưng nguyên nhân
ch
ủ yếu dẫn tới luồng di c
ư hiện nay ở Việt Nam, đặc biệt là di cư nông thôn thành
thị là do chênh lệch mức sống giữa các vùng miền, nguyên nhân chủ yếu dẫn tới
quy
ết định di cư của người dân là hướng tớ
i nh
ững gì tốt đẹp hơn cho bản thân và
cho con cái.
Ngoài sinh, chết và di cư còn nhiều yếu tố khác mà dân số học quan tâm đến.
Ví d
ụ,
nghiên c
ứu
cơ c
ấu
dân s


theo gi
ới tính là
m
ột biến số đặc biệt quan trọng
.
Con ngư
ời muốn sinh đẻ
đư
ợc cần
s

t
ồn tại
c
ả phụ nữ v
à nam giới
. S
ự cân bằng
giới tính trong dân số, số cặp vợ chồng có khả năng sinh con, vô sinh đều ảnh

ởng đến mức sinh và tăng trưởng dân số. Mất cân bằng giới tính khi sinh
trong
c
ộng đồng
s
ẽ ảnh h
ưởng tới khả năng kết hôn, qua đó ảnh hưởng
đ
ến mức sinh v
à

tăng trưởng dân số.
Tu
ổi và giới tính
là nh
ững tiêu thức quan trọng trong nghiên cứu dân số. Phụ
n
ữ ở các độ tuổi khác nhau sẽ có khả năng sinh đẻ khác nhau. Ở mỗi độ tuổi
, kh

năng lao động của con người cũng khác nhau, nhu cầu chăm sóc và nhu cầu tận

ởng các dịch vụ y tế
- xã hội cũng khác nhau. Do đó, tỷ trọng các nhóm tu
ổi
trong dân s
ố cho biết c
ơ cấu theo tuổi của dân số đó. Tỷ trọng nam và nữ trong tổng
11
s
ố dân không chỉ l
à yếu tố ảnh hưởng đến mức sinh mà còn là yếu tố ảnh hưởng đ
ến
mức chết và các nhu cầu kinh tế - xã hội khác.
Hôn nhân và gia đ
ình cũng là vấn đề
dân s
ố học rất chú ý nghiên cứu, phân
tích. Tu
ổi kết hôn của dân số cao hay thấp
liên quan đ

ến số l
ượng con mà mỗi
c
ặp
vợ chồng sẽ sinh ra. Trình độ học vấn, nghề nghiệp, tôn giáo và nhiều yếu tố khác là
nh
ững yếu tố ảnh hưởng tới hôn nhân. Gia đình là một đơn vị thiết yếu của xã hội.
Ch
ức năng c
ơ bản của gia đình là sinh đẻ, nuôi dưỡng, giáo dục con cái, chăm sóc
và tái tạo sức lao động cho mọi thành viên của gia đình. Ngoài ra, gia đình còn là
m
ột đơn vị kinh tế
. M
ặc dù, hiện nay, dưới tác động của công nghiệp hóa và hiện
đ
ại hóa, nhiều gia đ
ình không còn có chức năng sản xuất
, kinh doanh, nhưng v
ẫn
còn một bộ phận không nhỏ các hộ gia đình là các hộ kinh doanh cá thể, các công ty
trách nhi
ệm hữu hạn một th
ành viên. Đ
ối với những gia đình
này thì gia
đình vẫn
gi
ữ chức năng sản xuất
, kinh doanh và d

ịch vụ.
Dân số thường xuyên thay đổi duới tác động của sinh, chết và di cư. Khi
nghiên c
ứu biến động dân số, vấn đề trung tâm cần chú ý là tái sản xuất dân số nói
chung và t
ừng bộ phận cấu th
ành của dân số nói riêng. Do đó, việc phân chia dân số
thành các nhóm khác nhau có ý nghĩa và tác dụng to lớn trong phân tích dân số.
M
ục tiêu
nghiên c
ứu của dân số học là tìm ra quy luật trong các hiện tượng:
sinh, ch
ết, kết hôn, ly hôn v
à di dân; các yếu tố ảnh hưởng tới các hiện tượng đó và
mối quan hệ giữa các hiện tượng trên đối với tăng trưởng dân số.
II. Đ
ỐI T
ƯỢNG VÀ PHẠM VI N
GHIÊN C
ỨU
1. Các khái niệm về Dân cư, Dân số và Dân số học
Dân cư c
ủa một vùng là t
ập hợp những con ng
ười cùng cư trú trên một lãnh
th
ổ nhất định (x
ã, huyện, tỉnh, quốc gia, châu lục hay toàn bộ trái đất)
. Ch

ẳng hạn:
dân cư Hà Nội, dân cư miền núi, dân cư Việt Nam Dân cư của một vùng lãnh thổ
là khách th
ể nghiên cứu
chung c
ủa nhiều môn khoa học, cả khoa học tự nhiên và
khoa h
ọc x
ã hội, như Y học, Kinh tế học, Ngôn ngữ học, Mỗi khoa học nghiên cứu
một mặt, một khía cạnh nào đó của khách thể này, tức là xác định được đối tượng
nghiên c
ứu riêng của mình.
Khi nghiên c
ứu dân c
ư
của một vùng nào đó th
ì thông tin quan tr
ọng và cần
thiết, thường được tìm hiểu đầu tiên là q uy mô của nó tại một thời điểm (khi điều tra
ho
ặc tổng điều tra dân số)
ho
ặc một thời k
ỳ nhất định (một, vài năm), t
ức là tổng số
ngư
ời hay l
à t
ổng số dân t
ại một thời điểm hay một thời kỳ nhất định

.
Ở đây, mỗi con
người, không phân biệt già, trẻ, nam, nữ đều là một đơn vị để thống kê. Tuy tất cả
thành viên c
ủa một dân
cư nào đó đ
ều có điểm
chung là cùng sinh s
ống trên một lãnh
th
ổ nh
ưng họ thường khác nhau về giới tính, độ tuổi, dân tộc, tình trạng hôn nhân
Vì vậy, sẽ hiểu biết chi tiết hơn về một dân cư nếu phân chia tổng số dân thành nhóm
12
nam, nhóm n
ữ hoặc các nhóm khác nhau về độ tuổi,
t
ức l
à nghiên cứu cơ cấu của dân
cư theo giới tính hoặc độ tuổi.
Dân s

là dân cư đư
ợc xem xét
, nghiên c
ứu ở góc độ: quy mô,
cơ c
ấu
và ch
ất


ợng
.
Nội hàm của khái niệm dân cư không chỉ bao gồm số người, cơ cấu theo độ
tu
ổi và giới tính mà nó còn bao g
ồm cả các vấn đề kinh tế, văn hoá, sức khoẻ, ngôn
ng
ữ tức l
à nó rộng hơn rất nhiều so với nội hàm của khái niệm dân số. Quy mô, cơ
cấu dân số trên một lãnh thổ không ngừng biến động do có người được sinh ra, có
ngư
ời bị chết, có người di cư đến và có ng
ư
ời di cư đi, hoặc đơn giản chỉ là theo
năm tháng, b
ất cứ ai cũng chuyển từ nhóm tuổi n
ày sang nhóm tuổi khác. Như vậy,
nói đến dân số là nói đến quy mô, cơ cấu , chất lượng và những yếu tố gây nên sự
bi
ến động của chúng như: sinh, chết
và di cư. V
ì vậy, dâ
n s
ố thường được
nghiên
c
ứu cả ở trạng thái tĩnh lẫn
tr
ạng thái động.

- Nghiên cứu dân số ở trạng thái tĩnh: Nghiên cứu trạng thái dân cư tại một
th
ời điểm (thời điểm điều tr
a, ho
ặc tổng điều tra dân số): S
ố l
ượng, phân bố,
cơ c
ấu dân số theo một hay nhiều
tiêu th
ức nh
ư: Tuổi, giới tính, tình trạng
hôn nhân, trình độ học vấn, nghề nghiệp…
- Nghiên cứu dân số ở trạng thái đ
ộng:
Nghiên c
ứu ba dạng vận động của dân
cư: V
ận động tự nhi
ên thông qua sinh và chết; Vận động cơ học tứ
c là đi và
đến; Vận động xã hội bao gồm những tiến triển về học vấn, nghề nghiệp,
m
ức sống
, hôn nhân…
K
ết quả của 3 dạng vận động
nêu trên là t
ập hợp dân c
ư đổi mới liên tục, hay

nói một cách khác là xảy ra quá trình tái sản xuất dân số .
Năm 1958, Liên h
ợp quốc xác định rằng “
Dân s
ố học
là khoa h
ọc nghiên cứu
v
ề dân số, về c
ơ bản liên quan đến
quy mô, cơ c
ấu v
à sự phát triển dân số”.
Nhiều nhà khoa học cho rằng tái sản xuất dân số chỉ là đổi mới dân số thông
qua sinh và ch
ết, tức là biến động tự nhiên hay còn gọi là tái sản xuất dân số theo
ngh
ĩa hẹp. Họ cho rằng
Dân s
ố học
ch
ỉ trả lời câu hỏi:
quy mô dân s
ố nh
ư thế nào,
phân bố dân số ra sao và cơ cấu dân số thể hiện thế nào mà không trả lời câu hỏi tại
sao l
ại như vậy.
Tuy nhiên, chúng ta th
ấy rằng

, v
ận động t
ự nhiên dân s
ố giữ một vị trí
trung
tâm của quá trình dân số, song nếu chỉ dừng lại ở việc mô tả chúng là chưa đủ, cần
tìm ra đư
ợc mối liên hệ vốn có giữa chúng v
ới các đi
ều kiện kinh tế, kỹ thuật
-công
nghệ, xã h
ội v
à môi trường mà chúng phát sinh. Tức là tìm được mối quan hệ nhân
quả giữa các quá trình dân số cũng như bản chất của quá trình này và do đó việc dự
báo dân s
ố và xây dựng các chính sách dân số, kinh tế
-xã h
ội
m
ới
đúng đ
ắn
và khoa
h
ọc.
13
Như v
ậy, có thể khái quát rằng
Dân s

ố học
là m
ột môn khoa học, nghi
ên cứu
quy mô, phân bố, cơ cấu và chất lượng dân số trong trạng thái tĩnh (tại một thời
đi
ểm điều tra hoặc tổng điều tra dân số nhất định) và trong trạng thái động (nghiên
c
ứu bi
ến động dân số qua thời gian bao g
ồm các loại biến động:
Bi
ến động t
ự nhi
ên
(dưới tác động của sinh và chết), biến động cơ học (dưới tác động của đi và đến),
bi
ến động xã hội (trình độ học vấn, nghề nghiệp
…) và bi
ến động chất lượng dân số
(v
ề thể chất: chiều cao, cân nặng, sức khỏe thể hiện thông qu
a tu
ổi thọ b
ình quân
của dân số, về trí lực: chỉ số IQ (Intelligent quotation), trình độ học vấn, trình độ
chuyên môn ngh

nghi
ệp

, và tâm l
ực của dân số thể hiện thông qua chất lượng lao
đ
ộng, kỷ luật lao động v
à kỹ năng sống
…).
2. Đối tượng nghiên cứu của Dân số học
Đ
ối tượng nghiên cứu của
Dân s
ố học
là:
Tái s
ản xuất dân số theo nghĩa hẹp
là quá trình thay th
ế không ngừng các
thế hệ dân số kế tiếp nhau thông qua các sự kiện sinh và chết. Theo quan điểm này,
tái s
ản xuất dân số theo nghĩa hẹp chính là đối tượng nghiên cứu của Dân số học.
Tuy nhiên, s
ự biến độn
g thu
ần tuý mang tính tự nhi
ên chỉ có được trên quy mô toàn
thế giới (hoặc quy mô từng quốc gia nếu coi dân số của mỗi nước là một dân số
đóng).
Ở các vùng lãnh thổ nhỏ hơn thường xảy ra tình trạng di cư, sự dịch chuyển
dân cư t
ừ v
ùng lãnh thổ này đến vùng

lãnh th
ổ khác. Theo nghĩa hẹp, sự di chuyển
này không làm thay đổi số lượng, cơ cấu dân số của cả nước nhưng thực tế nó làm
thay đ
ổi cấu trúc dân số của các vùng, thay đổi điều kiện sống của những người dân
di cư c
ũng nh
ư những người dân không di cư. Thậm
chí, nó làm thay đ
ổi tập quán
dân cư ở những vùng có người đi và vùng có người đến… Vì vậy, nó sẽ làm thay
đ
ổi hành vi dân số của dân cư các vùng. Như vậy, xét theo nghĩa rộng, di cư cũng là
m
ột yếu tố l
àm thay đổi quá trình dân số. Trên cơ sở này, khái n
i
ệm tái sản xuất dân
số theo nghĩa rộng được hình thành.
Tái s
ản xuất dân số theo nghĩa rộng
là quá trình thay th
ế không ngừng các
th
ế hệ dân số kế tiếp nhau thông qua các sự kiện sinh, chết v
à di cư. Quan điểm này
cho rằng tái sản suất dân số theo nghĩa rộng mới chính là đối tượng của Dân số học.
Tuy nhiên, các quá trình dân s
ố vận động liên tục, không ngừng đổi mới về


ợng v
à chất, thế hệ sau kế tiếp thế hệ trước ở mức độ phát triển cao hơn. Tập hợp
những thay đổi dân số như vậy gọi là quá trình tái sản xuất dân số. Xét về lượng,
n
ếu dân số của kỳ sau lớn hơn dân số của kỳ trước thì ta có kiểu tái sản xuất dân số
m
ở rộng, nếu dân số kỳ sau nhỏ h
ơn dân số kỳ trước là tái sản xuất dân số thu hẹp.
Mặt khác, Dân số học cũng hết sức chú ý đến nghiên cứu về chất lượng dân số như
bi
ến động về cơ cấu dân số, biến động về thể lực, về trí lực
.
14
3. Ph
ạm vi nghi
ên cứu
c
ủa Dân số học
Nghiên cứu dân số không chỉ hạn chế ở nghiên cứu quy mô và cơ cấu dân số
trong tr
ạng thái tĩnh mà nghiên cứu
cả nh
ững
mối quan h
ệ giữa
nh
ững y
ếu t
ố và quá
trình dân s

ố nh
ư đã nêu ở trên
. Đ
ồn
g thời, các mối quan hệ này cần đư
ợc
xem xét
trong bối cảnh kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường xung quanh. Khi xây dựng
các chính sách dân s
ố cũng cần thiết phải hiểu rõ hoàn cảnh xung quanh để đề
ra
m
ục ti
êu và giải pháp phù hợp.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C
ỨU MÔN HỌC
Con ngư
ời, ngo
ài những yếu tố tự nhiên, sinh học còn tồn tại trong những
điều kiện kinh tế-xã hội nhất định và chịu sự tác động của chính những điều kiện
kinh t
ế
-xã h
ội xung quanh. Cao
hơn n
ữa, con người còn là tổng hoà các mối quan
h
ệ x
ã hội. Do đó, khi nghiên cứu bất kỳ một hiện tượng hoặc một quá trình dân số
nào cũng cần đặt nó trong những điều kiện lịch sử cụ thể. Cần phải nghiên cứu nó

b
ằng quan điểm toàn diện, quan điểm phát triể
n… c
ủa phép duy vật biện chứng.
Đ
ể nghi
ên cứu các vấn đề dân số, người ta không thể nghiên cứu một cá thể,
mà phải nghiên cứu một tổng thể dân cư với một quy mô đủ lớn, đến mức đủ gạt bỏ
các nhân t
ố ngẫu nhiên, tìm ra được các
quy lu
ật hoặc tính
quy lu
ật
c
ủa quá trình dân
s
ố.
Trong Dân số học, thời gian và độ tuổi có mối quan hệ đặc biệt mà không
môn khoa h
ọc nào
khác có đư
ợc.
Dân s
ố học
còn s
ử dụng các công cụ khác như:
lịch sử dân s
ố học
, kinh t

ế học dân số
, các b
ảng dân số.
Các phương pháp thống kê cũng được sử dụng rất rộng rãi trong dân số học,
t
ừ việc thu thập số liệu, xử lý thông tin đến việc trình bày, phân tích các số liệu về
dân s
ố. Các nh
à
Dân s
ố học
cho r
ằng thống k
ê là công cụ không thể thiếu được
trong quá trình nghiên cứu dân số.
Ngoài ra, toán h
ọc cũng được sử dụng nhiều trong
Dân s
ố học
đ
ể mô hình
hoá các quá trình dân s
ố, để biểu diễn quá tr
ình tăng trưởng dân số, hoặc các mối
liên hệ giữa các biến dân số với các biến khác bằng các hàm số toán học.
Để nghi
ên cứu "con người xã
h
ội" phải
s

ử dụng các phương pháp điều tra,
thu th
ập, xử lý thông tin của X
ã hội học.
Ngoài ra, Dân số học còn sử dụng các phương pháp về dự báo Dân số,
phương pháp tâm l
ý học và những cơ sở lý thuyết hình thành chính sách dân số…
15
IV. Ý NGH
ĨA THỰC TIỄN CỦA MÔN HỌ
C
Bất kỳ một hình thái kinh tế xã hội nào, muốn tồn tại và phát triển đều phải
duy trì hai dòng s
ản xuất: Sản xuất ra của cải vật chất (tư liệu sản xuất và tư liệu
tiêu dùng) và s
ản xuất ra chính bản thân con ng
ười. Hai dòng sản xuất này luôn tồn
tại đồng thời và có mối liên hệ, tác động lẫn nhau. Vì vậy, nghiên cứu tái sản xuất
dân s
ố là nghiên cứu một lĩnh vực liên quan trực tiếp và quyết định đến sự tồn tại và
phát tri
ển x
ã hội.
Trong mối liên hệ với nền sản xuất xã hội, con ngư ời vừa là chủ thể quyết
định sự tồn tại v
à phát triển của nó, vừa là khách thể, là lực lượng tiêu dùng những
c
ủa cải do m
ình tạo ra. Vì vậy, các kế hoạch sản xuất, dịch vụ không thể thiếu được
các căn cứ về quy mô, cơ cấu dân số. Việc nghiên cứu thị trường bắt đầu bằng việc

mô t

khái quát tình hình dân s
ố mà nó phục vụ.
Quy mô, cơ c
ấu, sự gia tăng dân số th
ường là kết tinh của các yếu tố kinh tế
- xã hội, phản ánh các điều kiện xã hội. Vì vậy, xuất phát từ các đặc trưng của dân
s
ố, từ các yếu tố dân số, có thể tìm hiểu, phát hiện
d
ự báo các vấn đề kinh tế
- xã h
ội
khác. Ch
ẳng hạn, nghi
ên cứu luồng di dân giữa nông thôn và thành thị cho phép
đánh giá tình hình phát triển kinh tế của đất nước, "sự bùng nổ trẻ em" hôm nay sẽ
giúp ta d
ự báo sự bùng nổ nhu cầu việc làm trong khoảng 15
- 20 năm sau
N
ếu xét ri
êng trong
l
ĩnh vực dân số, các thông tin chính xác về
các yếu tố
dân số cho phép thấy được bức tranh toàn cảnh về dân số. Đó chính là một nền tảng
v
ật chất quan trọng của xã hội, mà dựa vào đó người ta có thể thực hiện việc quản

lý có hi
ệu quả sự phát triển dân số của đất n
ước cũng như từng khu vực. Đó cũng
chính là cơ sở để hoạch định chính sách dân số quốc gia một cách hợp lý.
Có th
ể thấy rằng,
Dân s
ố học
cho phép hi
ểu biết một trong những cơ sở vật
ch
ất của x
ã hội, qua đó hiểu
bi
ết đời sống x
ã hội và góp phần thúc đẩy xã hội phát
triển.
16
TÓM T
ẮT CH
ƯƠNG
T
ập hợp những con người cùng cư trú trên một lãnh thổ nhất định (xã,
huy
ện, tỉnh, quốc gia, châu lục hay to
àn bộ trái đất) gọi là dân cư của vùng đó. Dân
s
ố là dân cư đ
ư
ợc xem xét, nghiên cứu ở góc độ: quy mô, cơ cấu và chất lượng dân

s
ố. Các yếu tố trên của dân số bị thay đổi bởi các hiện tượng sinh, chết, di cư
. Nói
cách khác đây là nh
ững yếu tố gây n
ên biến động dân số.
Dân s
ố học
đư
ợc định nghĩa theo nghĩa hẹp là kho
a h
ọc
nghiên cứu quy mô,
phân b
ố,
cơ c
ấu dân số
và chất lư
ợng
dân số. Tuy nhiên, nghiên c
ứu về dân số
không ch
ỉ giới hạn ở những yếu tố nói tr
ên mà còn nói đến nghiên cứu mối quan
h
ệ giữ
a quá trình dân s
ố với các y
ếu t
ố kinh tế xã hội, văn hóa và môi trườn

g.
Đ
ối tượng nghiên cứu của Dân số học là quá trình tái sản xuất dân số.
Tái s
ản
xu
ất dân số theo nghĩa hẹp l
à quá trình thay thế không ngừng các thế hệ dân số kế
ti
ếp nhau thông qua các sự kiện sinh và chết.
Tái s
ản xuất dân số theo nghĩa rộng là
quá trình thay th
ế không ngừng các thế hệ dân số kế tiếp nhau thông qua các sự kiện
sinh, ch
ết v
à di cư.
Dân số học còn nghiên c
ứu về chất l
ượng dân số
.
Dân số h
ọc sử dụng nhiều phư
ơng pháp trong nghiên c
ứu như: P
hương pháp
bi
ện chứng
, phương pháp l
ịch sử

, phương pháp toán h
ọc
, th
ống kê học, x
ã hội
học…
Nghiên c
ứu
dân số có ý ngh
ĩa to lớn không chỉ trong công tác dân số
mà nó
còn có ý ngh
ĩa thực tiến đối với quản lý kinh tế
-xã h
ội ở cả tầm vĩ mô và vi mô.
CÂU HỎI VÀ THẢO LUẬN
1. Phân biệt khái niệm Dân cư và Dân số?
2. Trình bày và phân tích đối tượng nghiên cứu của Dân số học?
3. Phân tích mục đích và ý ngh
ĩa thực tiễn việc học và nghiên cứu dân số?
*************************************************
17
Chương 2
QUY MÔ, CƠ C
ẤU
, PHÂN B

VÀ CH
ẤT LƯỢNG DÂN SỐ
I. QUY MÔ DÂN S


1. Khái ni
ệm
Quy mô dân s
ố của một vùng lãnh thổ (một địa phương, một nước, hay một
châu l
ục ) l
à tổng số dân sinh sống trên vùng lãnh thổ đó.
Quy mô dân s
ố có thể chia ra quy mô
dân s
ố thời điểm

ầu
kỳ, cuối kỳ, một
thời điểm nào đó) và quy mô dân s
ố trung bình
c
ủa một thời kỳ
.
Quy mô dân s
ố thời điểm l
à quy mô dân số được thống kê vào một thời điểm
nh
ất định. Theo
T
ổng điều tra dân số và nhà ở
vào th
ời điểm 0 giờ
ngày 1/4/2009,

quy mô dân s
ố Việt Nam
là 85.789.583 ngư
ời.
Có nhi
ều chỉ ti
êu tính toán
quy mô dân s
ố thời điểm. Cụ thể nh
ư sau:
+ Dân s

hi
ện có
: Là s
ố người thực tế có mặt ở
một đ
ịa phương
tại th
ời điểm
đi
ều tra dân số, không kể người đó có sinh sống thường xuyên ở
đ
ịa phương
đó hay
không.
+ Dân s

thư
ờng trú:

Là s
ố người thường xuyên sinh sống tại
một đ
ịa
phương. Theo quy đ
ịnh hiện hành của Tổng cục Thống kê, nếu thời gian thường
xuyên sinh s
ống tại
một đ
ịa ph
ương từ 6 tháng t
r
ở l
ên thì được coi là dân số
thư
ờng
trú t
ại địa phương
đó.
C
ần phân biệt giữa dân số
thư
ờng trú t
heo đ
ịnh nghĩa này với dân số
thư
ờn
g
trú về mặt pháp lý (dân s


có đăng ký h
ộ khẩu
thư
ờn
g trú t
ại địa ph
ương
). Trong
nhi
ều trường hợp, dân số thường trú và dân số
có đăng ký hộ khẩu thư
ờng
trú
không trùng nhau. Đi
ều này là do quá trình di cư tạo nên. Hiện nay ở nước ta có
hi
ện t
ượng người dân di cư ra thành phố sinh sống nhiều năm nhưng
họ vẫn đăng
ký hộ kh
ẩu thường trú tại nơi
gốc (ở quê).
+ Dân s

t
ạm trú:
Là nh
ững người không thường xuyên sinh
s
ống tại

một
đ
ịa ph
ương, nhưng lại có mặt vào thời điểm điều tra tại địa phương
đó.
+ Dân s

t
ạm vắng
: Là nh
ững người thường xuyên sinh sống tại
một đ
ịa
phương, nhưng t
ại thời điểm điều tra lại vắng mặt tại địa phương đó.
Quy mô dân s

trung bình là s

trung bình c
ộng của các dân số thời điểm.
Có nhi
ều phương pháp tính
quy mô dân s

trung bình, vi
ệc
áp d
ụng phương
pháp tính nào ph

ụ thuộc vào nguồn số liệu, mô hình gia tăng dân số và độ chính xác
mong muốn. Có th
ể áp dụng theo công thức đ
ơn giản sau:
18
Trong đó: P
0
: s

dân tại thời điểm đ
ầu
kỳ (đ
ầu năm
)
P
1
: s

dân tại thời điểm cuối kỳ (cu
ối năm
)
Ví d
ụ: Dân số của
xã A t
ại thời điểm 01/01
/2009 là 2,912 nghìn ngư
ời v
à tại
th
ời điểm 31/12/2009

là 2,970 nghìn ngư
ời. Vậy dân s
ố trung b
ình của
xã A năm
2009 đư
ợc tính bằng
:
P
2009
= (2,912+2,970)/2 = 2,941 (nghìn ngư
ời)
2. Bi
ến động
dân s

Bi
ến động dân số là sự tăng hoặc giảm
quy mô dân số c
ủa một
đ
ịa
phương
theo th
ời gian. Nếu
quy mô dân s
ố của
m
ột
đ

ịa
phương t
ại
th
ời điểm
cu
ối lớn h
ơn
th
ời điểm đầu của
m
ột thời kì gọi là gia tăng dân số. Ngược lại, nếu
quy mô dân s

c
ủa một
đ
ịa
phương th
ời điểm cuối nhỏ hơn thời điểm đầu gọi là
suy gi
ảm dân số.
S
ố l
ượng tuyệt đối của biến động dân số được tính bằng chênh lệch về
quy mô dân
s
ố ở thời điểm cuối và thời đi
ểm đầu của một thời k
ì.

2.1. Phương tr
ình cân bằng dân số
Phương pháp cơ b
ản nhất để tính t
oán s
ự biến động dân số
qua th
ời gian l
à
phương tr
ình cân bằng dân số.
P
t
= P
0
+ (B-D) + (I-O)
Trong đó:
P
t
: Dân s
ố tại thời điểm t
;
P
0
: Dân s
ố tại thời điểm gốc
;
B: S
ố trẻ sinh sống trong khoảng thời gian
t

ừ thời điểm 0 đến thời điểm t;
D: S
ố người chết trong khoảng thời gian
t
ừ thời điểm 0 đến thời điểm t;
I: S
ố người nhập cư trong khoảng thời gian từ thời điểm 0 đến thời
đi
ểm t;
O: S
ố ng
ười xuất cư tro
ng kho
ảng thời gian từ thời điểm 0 đến thời điểm t
.
Ví d
ụ: Dân số của tỉnh A ngày
01 tháng 1 năm 2011 là 295.412 ngư
ời,
trong kho
ảng thời gian từ 1 tháng
1 đ
ến 31 tháng 12 năm 2011, tỉnh A có 5
.908 tr

em đư
ợc sinh ra; 1
.477 ngư
ời chết; 4
.431 ngư

ời từ
t
ỉnh khác đến định c
ư tại tỉnh và
1.772 ngư
ời đi khỏi tỉnh đến nơi khác để sinh sống
. Tính dân s
ố tỉnh A vào thời
đi
ểm 31 tháng 12 năm 2011.
2
PP
P
01


19
Áp d
ụng công thức tr
ên, dân số của tỉnh A ngày 31
/12/2011 đư
ợc tính nh
ư
sau:
P
31/12
= 295.412+ (5.908-1.477) + (4.431- 1.772) = 302.502 (ngư
ời
)
2.2. T

ỷ suất
tăng trư
ởng
dân s

Tăng trư
ởng dân số là sự tăng hoặc giảm số dân trong một năm nhất định

m
ột địa phương
. Lư
ợng tăng (giảm) số dân được tính theo công thức sau:

ợng tăng/giảm số dân = số trẻ em sinh sống tro
ng năm – s
ố ng
ười chết
trong năm + s
ố người nhập cư trong năm
– s
ố người xuất cư trong năm
T
ỷ suất
tăng trư
ởng dân số là
quan h
ệ so sánh giữa lượng tăng (giảm) số dân
trong m
ột năm của địa ph
ương với dân số trung bình của địa phương trong năm đó.

T
ỷ suất
tăng trư
ởng
dân s
ố có tính đến các thành phần của sự tăng trưởng
dân s
ố: sinh, chết, chuyển đi và chuyển đến. Tỷ suất tăng trưởng dân số trong một
năm đư
ợc tính theo công thức sau:
1000*
)()(
P
OIDB
r


(ph
ần nghìn)
Trong đó: B: S
ố trẻ sinh sống trong
năm
D: S
ố người chế
t trong năm
I: S
ố người nhập cư trong năm
O: S
ố ng
ười xuất cư trong năm

:P
Dân s
ố trung bình của năm
r: T
ỷ suất tăng
trư
ởng
dân s

Lưu
ý, tỷ suất tăng trưởng dân số có đơn vị là phần nghìn. Nhưn
g thông
thư
ờng người ta tính tỷ suất này theo đơn vị phần trăm.
Ví d
ụ: Với số liệu của dân số tỉnh A nêu trên, tỷ suất tăng trưởng dân số năm
2011 đư
ợc tính như sau:
r
=
(5.908-1477) + (4.431- 1,772)
* 1000 = 23,7 (ph
ần ngh
ìn)
(295.412+302.502)/2
C
ần lưu ý rằng tỷ suất tăng trưởng dân số giảm
xuống nhưng v
ẫn có giá trị
“dương” không đ

ồng nghĩa với việc
gi
ảm số lượng dân ở địa phương
. Đi
ều này chỉ
20
có ngh
ĩa l
à tốc độ tăng dân số ở địa phương đó đ
ang gi
ảm xuống. Nh
ưng
t
ỷ suất
tăng trư
ởng
dân s
ố âm có
ngh
ĩa là số l
ư
ợng dân ở địa phương
gi
ảm
xuống.
2.3. T
ỷ suất tăng
trư
ởng
t

ự nhiên dân số
Gi
ữa các thời kỳ khá
c nhau, quy mô, cơ c
ấu v
à tỷ suất
tăng trư
ởng
dân s

khác nhau. S
ự khác nhau đó trước hết do biến động tự nhiên dân số (tổng hợp của
các y
ếu tố s
inh và ch
ết) tạo nên. Biến động tự nhiên dân số có thể xác định bằng số
tuy
ệt đối hoặc số t
ương đối.

ợng tăng/giảm
tuy
ệt đối: S
ố dân tăng (gi
ảm)
t
ự nhiên (NI) được xác định
b
ằng hiệu số giữa số người sinh ra (B) và số người chết đi (D) trong cùng thời kỳ
.

NI = B - D
T
ỷ suất tăng
trư
ởng
t
ự nhiên dân số biểu thị số dân tăng (giảm) so với 1.000
dân trung bình trong một th
ời kỳ
.
1000*
P
DB
NIR


(ph
ần nghìn)
Ví d
ụ:
Địa ph
ương
A trong m
ột năm
2010 có 23.000 tr
ẻ em được sinh ra và
có 9.000 ngư
ời chết
đi. Vậy s
ố dân tăng lên của địa phương này là 14.000 người.

N
ếu dân số trung b
ình trong năm của địa phương đó là 1
.000.000 ngư
ời, th
ì tỷ suất
tăng trư
ởng
t
ự nhiên dân số sẽ là:
%o141000*
000.000.1
000.14
NIR
(T
ỷ suất tăng
trư
ởng
t
ự nhiên dân số
của đ
ịa
phương A là 14 ph
ần nghìn, t
ức
là cứ trung bình 1.000 ngư
ời
dân, dân số đ
ịa
phương A sẽ tăng thêm 14 ngư

ời
trong
năm 2010).
2.4. T
ỷ suất t
ăng trư
ởng
cơ h
ọc dân số
Bi
ến động dân
s
ố không chỉ có biến động
t
ự nhiên
do sinh và ch
ết tạo nên mà
còn bao g
ồm cả biến động c
ơ
h
ọc đ
ược cấu thành bởi số dân đi khỏi địa phương và
s

ngư
ời
đ
ến định cư ở địa phương.
Bi

ến động
cơ h
ọc dân số có thể xác định bằ
ng
s
ố tuyệt đối và số tương đối:

ợng
tăng (gi
ảm
) tuy
ệt đối: l
ượng tăng/giảm
cơ h
ọc dân số (NM) đ
ược xác
đ
ịnh bằng chênh l
ệch gi
ữa số người đến (I) và số người đi khỏi (O) địa phương
trong cùng m
ột năm
.
NM= I-O
21
Tỷ suất tăng trư
ởng
cơ h
ọc dân số
(T

ỷ suất di dân thuần túy)
1000*1000*
P
OI
P
NM
NMR


(ph
ần nghìn)
T
ỷ suất tăng
trư
ởng
cơ h
ọc dân số cho biết số ng
ười tăng (giảm)
do di dân
tính trung bình trên 1.000 dân
ở địa phương trong một năm.
Ví d
ụ, theo số liệu của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở ngày 1/4/2009, tỷ suất
di dân thu
ần túy của H
à Nội tính cho giai đoạn từ 1/4/2004 đến 31/3/2009 là
49,8%o. Có ngh
ĩa là
trong giai đo
ạn t

ừ 1/4/2004 đến 31/3/2009 cứ 1.000 ngư
ời dân
Hà N
ội
thì có 49,8 ngư
ời
tăng thêm do tác đ
ộng của di cư
. T
ỷ suất n
ày
ở Nam định
là -54,6%o. Đi
ều n
ày có nghĩa
là trong giai đo
ạn nói tr
ên,
dân số Nam Định giảm
54,6 ngư
ời
tính trung bình trên 1.000 ngư
ời dân
do tác đ
ộng
của di cư.
2.5. T
ốc độ
tăng trư
ởng dân số

N
ếu
gi
ả thuyết
r
ằng
trong m
ột thời kỳ,
dân s
ố h
àng năm tăng
đ
ều với
m
ột

ợng không đổi, hoặc nếu chỉ t
ính t
ốc độ
tăng dân s
ố cho một thời
gian ng
ắn
(thư
ờng là một năm)
thì t
ốc độ
tăng dân s
ố được tính bằ
ng công th

ức sau:
(%)100*
*)(
01
01
o
Ptt
PP
r



Trong đó: P
1
và P
0
là dân s
ố thời điểm cuối và thời đi
ểm đầu của th
ời k

t
0
, t
1
là các m
ốc thời gian đầu v
à thời gian cuối
của thời kỳ
Trong trư

ờng hợp cần tính tốc độ
tăng trư
ởng
dân s
ố trong một thời kỳ
tương
đ
ối
dài (5 đ
ến 10 năm)
, v
ới giả thuyết tốc độ
tăng trư
ởng
dân s
ố không đổ
i, t
ốc độ
tăng trư
ởng
dân s

hàng năm có th
ể tính theo công thức sau
:
1
0

t
t

P
P
r
Trong đó: P
0
: Dân s

th
ời điểm
g
ốc
P
t
: Dân s
ố thời điểm
t
r
: T
ốc
đ

tăng trư
ởng
dân s

bình quân
Trong trư
ờng hợp cần tính tốc độ
tăng trư
ởng

dân s
ố trong một thời kỳ dài
(trên 10 năm), v
ới giả thuyết tốc độ tăng
trư
ởng
dân s

không đ
ổi, tốc độ
tăng
trư
ởng
dân s
ố hàng năm có thể tính theo công thức sau
:
22
01
0
01
lnln
ln
tt
PP
tt
P
p
r
to
t






Trong đó: P
0
: Dân s

th
ời điểm
g
ốc
P
t
: Dân s

th
ời điểm
t
r
: T
ốc độ tăng
trư
ởng
dân s
ố bình quân
)
t
0

, t
1
là các m
ốc thời gian đầu v
à cuối
thời kỳ
Ví d

, dân s
ố Việt Nam vào thời điểm 0 giờ ngày 1 tháng 4 năm
1999 là
76.323.173 ngư
ời và
th
ời điểm 0 giờ ngày 1 tháng 4 năm 2009 là 85
.789.573 ngư
ời.
Tính t
ỷ suất tăng tr
ưởng bình quân của dân số Việt Nam trong giai đoạn 1999
-2009.
Áp d
ụng công thức
01
0
01
lnln
ln
tt
PP

tt
P
p
r
to
t





Ta có th
ể tính đ
ược như sau
:
r
=
ln P
2009 –
ln P
1999
=
Ln (85.789.573)- ln (76.323.173)
* 1000 = 12,0
(ph
ần nghìn)
t
2009
-t
1999

10
Vậy, tỷ suất tăng trưởng dân số trung bình của Việt Nam trong giai đoạn
1999 – 2009 là 12 ph
ần nghìn.
Sự khác nhau giữa 2 thước đo Tỷ suất tăng trưởng dân số và Tốc độ tăng
trưởng dân số là: Tỷ suất tăng trưởng dân số biểu thị số người tăng thêm trung bình
tính trên 1000 dân s
ố bình quân
c
ủa địa phương trong năm nghiên cứu; còn Tốc độ
tăng trưởng dân số là mức tăng dân số trung bình tính trên 100 người dân tín h tại
thời điểm gốc.
2.6. Th
ời gian dân số tăng gấp đôi
Sự tăng trưởng dân số biểu thị bằng con số phần trăm không phải bao giờ
cũng cho thông tin rõ nét (ví dụ, tốc độ tăng trưởng dân số 3% là nhanh hay chậm?).
Có m
ột cách biểu thị sinh động hơn về sự tă
ng trư
ởng dân số là tính xem
n
ếu cứ
gi

tốc độ tăng trưởng dân số như hiện tại thì quy mô dân số sẽ tăng gấp đôi trong thời
gian bao nhiêu lâu.
Cách tính nhanh th
ời gian quy mô dân số tăn
g g
ấp đôi là lấy 70 chia cho tốc

độ tăng dân số biểu thị bằng con số phần trăm. Cách tính trên dựa vào hàm số toán
học đơn giản sau:
23
rt
t
ePP *
0

Trong đó: P
0
và P
t :
Dân s
ố tại thời điểm 0 v
à thời điểm t
r : Tốc độ tăng dân s

V
ới giả thiết rằng tốc độ
tăng dân s

hàng năm g
ần như
không đ
ổi trong thời gian
tương đ
ối d
ài,
quy mô dân s
ố sẽ tăng theo h

àm số mũ. Như vậy, thời gian để quy mô dân
s
ố tăng gấp đôi sẽ được tính như sau:
.
0 0
2 *
r t
p P e
Nếu ln hoá hai vế ta có: ln 2 = r * t.
Tra b
ảng log
arit tự nhiên ta có ln 2 = 0,693, từ đó ta có:
0,693
t
r

.
Trong đó, r là tốc độ tăng dân s
ố đ
ược tính bằng
ph
ần trăm
. Công th
ức tính thời
gian dân số tăng gấp đôi được viết đơn giản như sau :
7 0
t
r

(năm)

Ví d
ụ. Dân số Việt Nam theo Tổng Điều tra dân số 2
009 là 85.789.573. V
ới
gi
ả thiết rằng tốc độ
tăng dân s
ố hàng năm gần như không đổi trong thời gian tương đối
dài và b
ằng 1,2 %. Tính thời gian dân số Việt Nam tăng gấp đôi.
V
ới công thức trên ta có:
t
=
70
= 58,3 năm
1,2
Như v
ậy, với giả thiết tốc đ
ộ tăng dân số không đổi v
à bằng 1,2% thì sau 35
năm n
ữa, dân số Việt nam sẽ tăng gấp đôi.
Th
ời gian dân số tăng gấp đôi là một con số thô để dự tính quy mô dân số
tương lai vì nó d
ựa trên giả định tỷ lệ tăng dân số
g
ần như
không đ

ổi qua nhiều
năm, song trên th
ực tế tốc độ
tăng trư
ởng
dân s
ố luôn luôn thay đổi.
Tính th
ời gian
dân s
ố tăng gấp đôi giúp cho ta có một bức tranh về một dân số tăng trưởng nhanh
như th
ế nào vào thời gian hiện tại.
3. Quy mô dân s
ố thế giới
Đ
ầu công nguyên, dân số thế giới chỉ khoảng
270 đ
ến 300 triệu người. Mãi
đ
ến năm 1830 dân số thế giới mới tròn một tỷ ngườ
i. Ta th
ấy
th
ời gian để thế g
i
ới
tăng t
ừ 300 triệu l
ên

1 t

ngư
ời
đ
ầu ti
ên ph
ải mất 1.831 năm. Năm 1930, dân s
ố thế
gi
ới tăng lên đạt mức 2 tỷ người. Như vậy, thời gian để dân s
ố thế gi
ới tăng thêm 1
24
t
ỷ ng
ười vào thời kỳ này là 110 năm. Đến năm 1960
, dân s
ố thế giới đạt
t
ới
3 t

ngư
ời
. Đ
ến thời kỳ này
, th
ời gian để dân số thế giới tăng thêm 1 tỷ nữa rút lại chỉ
còn 30 n

ăm. Sau đó
, th
ời gian này chỉ cò
n là 15 năm (năm 1975, th
ế gi
ới có 4 tỷ
ngư
ời) v
à 12 năm (năm 1999
, th
ế giới tr
òn 6 tỷ người). Dân số thế giới
đ
ạt
7 t

ngư
ời vào tháng 10 năm 2011.
B
ảng 2.1:
Bi
ến động
quy mô dân s
ố thế giới
(1830-2011)
Đơn v
ị tính: Tỷ ng
ười
Năm
Đ

ầu Công
nguyên
1830
1930
1960
1975
1987
1999
2011
Số dân
0,285
1
2
3
4
5
6
7
Ngu
ồn:
Tình tr
ạng dân số thế giới năm 2008.
Năm 2009: />Tuy dân s
ố thế giới có quy mô lớn, nhưng phân bố khô
ng đ
ều giữa các nước
và gi
ữa các vùng. Nhìn trên bản đồ dân số thế giới, ta thấy dân số thế giới tập trung
đông vào các nư
ớc đang phát triển, đặc biệt ở châu Á v

à
châu Phi. Đây là khu v
ực
có h
ầu hết các nước đang phát triển và là nơi tập trung nhiều quốc g
ia có quy mô
dân s
ố lớn như Ấn
Độ v
à Trung Quốc. Sau châu Á, thì châu Phi là châu lục đông
dân thứ hai trên th
ế giới v
à thứ ba là châu Mỹ
- La tinh.
B
ảng 2.2
: Quy mô dân s
ố thế giới phân theo các châu lục
Đơn v
ị: triệu người
Năm
1960
1999
2009
Dự báo
2025
Th
ế giới
1,650
5978

6810
8.039,2
Châu Phi
133
767
999
1.453,9
Châu Á
947
3634
4117
4.784,8
Châu Âu
408
729
738
701,1
Châu M
ỹ La tinh
74
511
580
689,6
B
ắc Mỹ
82
307
341
369,0
Châu Đ

ại D
ương
6
30
36
40,7
Ngu
ồn
: Dân s
ố 1960, 1999:
/>Dân số 2009: world population data sheet 2009.
Dân số 2025: Population Data Sheet 2000, 2009; “Các ki
ến thức cơ bản về Dân
s
ố”
- D
ự án VIE/97/P17, Học viện chính trị
qu
ốc gia Hồ Chí Minh, trang 6
.

×