Tải bản đầy đủ (.pdf) (230 trang)

Vai trò nữ cán bộ quản lý nhà nước trong quá trình công nghiệp hoá-hiện đại hoá Trường hợp tỉnh Quảng Ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.73 MB, 230 trang )

i

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
PHẦN NỘI DUNG CHÍNH ......................................................................... 11
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN
CỨU VAI TRÕ NỮ CÁN BỘ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ......... 11
1.1. Các khái niệm công cụ .................................................................................. 11

1.1.1. Vị thế và vai trò .................................................................................. 11
1.1.2. Giới .................................................................................................... 17
1.1.3. Quản lý Nhà nước............................................................................... 18
1.1.4. Cơng nghiệp hố - hiện đại hoá .......................................................... 24
1.2. Một số lý thuyết biến đổi xã hội và quan điểm về quản lý Nhà nƣớc ......... 26

1.2.1. Lý thuyết biến đổi và phát triển kinh tế - xã hội .................................. 26
1.2.2. Quan điểm Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh về quản lý Nhà nước ... 33
1.2.3. Quan điểm giới trong quản lý Nhà nước ....................................................... 41
1.3. Phƣơng pháp luận nghiên cứu ..................................................................... 44

1.3.1 Nguyên tắc kết hợp của các cách tiếp cận lý thuyết xã hội học ............ 45
1.3.2 Nguyên tắc kết hợp các cách tiếp cận thực nghiệm .............................. 46
1.3.3. Nguyên tắc kết hợp các phương pháp nghiên cứu lý thuyết và thực
nghiệm xã hội học ............................................................................ 47
1.3.4. Nguyên tắc kết hợp tiếp cận vĩ mô và vi mô ....................................... 47
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG VÀ XU HƢỚNG BIẾN ĐỔI VAI TRÕ NỮ
CÁN BỘ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC TRONG Q TRÌNH
CƠNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ (trƣờng hợp tỉnh
Quảng Ngãi) .............................................................................. 49



ii
2.1. Bối cảnh kinh tế-xã hội của q trình cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá ........ 49

2.1.1. Bối cảnh chung ................................................................................... 49
2.1.2. Bối cảnh kinh tế- xã hội tỉnh Quảng Ngãi trong q trình cơng nghiệp
hố, hiện đại hố ............................................................................... 53
2.2. Đặc điểm nữ cán bộ quản lý Nhà nƣớc trong q trình cơng nghiệp hố,
hiện đại hố ..................................................................................................59

2.2.1. Đặc điểm chung .................................................................................. 59
2.2.2. Đặc điểm nữ cán bộ quản lý Nhà nước tỉnh Quảng Ngãi .................... 75
2.3. Thực trạng vai trò nữ cán bộ quản lý Nhà nƣớc tỉnh Quảng Ngãi ............. 97

2.3.1. Nữ cán bộ quản lý trong hệ thống Nhà nước ....................................... 97
2.3.2. Nữ cán bộ quản lý trong đời sống xã hội....................................... 113
2.4. Xu hƣớng biến đổi vai trò nữ cán bộ quản lý Nhà nƣớc ........................... 122

2.4.1. Xu hướng biến đổi vai trò ................................................................. 122
2.4.2. Sự di động của vai trò ....................................................................... 125
2.4.3. Thống nhất và mâu thuẫn giữa vai trò cũ và vai trò mới ................... 127
2.5. Những hệ quả kinh tế - xã hội của sự gia tăng vai trò nữ cán bộ quản lý
Nhà nƣớc .................................................................................................... 129

2.5.1. Tính tích cực..................................................................................... 130
2.5.2. Tính tiêu cực..................................................................................... 132
Chƣơng 3 NÂNG CAO VAI TRÕ NỮ CÁN BỘ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
TRONG Q TRÌNH ĐẨY MẠNH CƠNG NGHIỆP HOÁ,
HIỆN ĐẠI HOÁ ..................................................................... 138
3.1. Những nhân tố ảnh hƣởng đến vai trò nữ cán bộ quản lý Nhà
nƣớc.........138


3.1.1. Từ đường lối đổi mới chính sách giải phóng phụ nữ ......................... 138
3.1.2. Từ cơ quan, gia đình, cộng đồng và hiệp hội .................................... 142


iii
3.1.3. Đặc điểm cá nhân ảnh hưởng tới vai trò nữ cán bộ quản lý Nhà nước ....... 149
3.2. Giải pháp nâng cao vai trò nữ cán bộ quản lý Nhà nƣớc .......................... 154
3.2.1.Ý nghĩa tích cực của việc nâng cao vai trò nữ cán bộ quản lý Nhà nước .... 154

3.2.2. Mơ hình nâng cao vai trị cán bộ quản lý Nhà nước .......................... 156
3.2.3. Bảo đảm yêu cầu khả thi của giải pháp ............................................. 167
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................. 173
1. Kết luận ................................................................................................. 173
1.1. Đặc điểm nữ cán bộ quản lý Nhà nƣớc ...................................................... 173
1.2. Đặc điểm thực trạng vai trò nữ cán bộ quản lý Nhà nƣớc ........................ 174
1.3. Đặc điểm xu hƣớng biến đổi vai trò nữ cán bộ quản lý Nhà nƣớc ........... 175
1.4. Những định hƣớng chính sách mới nhằm nâng cao vai trò nữ cán bộ quản
lý Nhà nƣớc. ............................................................................................... 176

2. Khuyến nghị.......................................................................................... 177
2.1. Xây dựng một mơ hình mới về nữ cán bộ quản lý Nhà nƣớc ................... 177
2.2. Các yếu tố thể chế ....................................................................................... 178

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 179
PHỤ LỤC ........................................................................................................


1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua mười lăm năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành
tựu to lớn trong công cuộc phát triển kinh tế, phát triển xã hội và con
người, trong đó có thành tựu phát triển và nâng cao địa vị của phụ nữ.
Khẩu hiệu nam nữ bình quyền được khẳng định từ Hiến pháp đầu tiên của
nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà (1946) ngày nay đã được quán triệt
trong các hoạt động của Đảng và Nhà nước. Vai trò của phụ nữ trong các
hoạt động kinh tế - xã hội nói chung, trong quản lý Nhà nước nói riêng
ngày càng được khẳng định với nhiều thành tựu to lớn.
Tuy nhiên, thực tiễn cũng cho thấy vẫn còn những bất cập giữa ý
thức và hành động thực tế, khiến cho hiệu quả tham gia quản lý Nhà
nước của phụ nữ còn thấp. Đây là vấn đề cần được giải đáp cả về mặt lý
luận lẫn trong hoạt động thực tiễn.
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu xã hội học về giới và phụ nữ, như về
vai trò của phụ nữ trong gia đình và cộng đồng, lao động nữ, việc làm của
phụ nữ, sức khoẻ sinh sản, v.v... Nhưng vấn đề vai trị của phụ nữ trong quản
lý Nhà nước thì cịn ít được quan tâm nghiên cứu chun sâu. Trong khi đó,
từ hướng tiếp cận xã hội học về giới, có nhiều câu hỏi đáng được đầu tư
nghiên cứu sâu, như vì sao tỉ lệ phụ nữ tham gia vào Hội đồng nhân dân các
cấp, kể cả trong Quốc hội vẫn thấp so với chủ trương của Đảng và Chính phủ
và so với tiêu chuẩn quốc tế ? Hay vì sao nữ cán bộ quản lý Nhà nước phần
đông chỉ làm cấp phó, từ cơ sở xã, phường tới trung ương ? Phải chăng đây là
một biểu hiện của tình trạng bất bình đẳng giới trên thực tế trong lĩnh vực
quản lý Nhà nước. Những vấn đề quan trọng như thế chưa có cơng trình
nghiên cứu xã hội học nào quan tâm nghiên cứu giải đáp. Luận án: "Vai trò


2
nữ cán bộ quản lý Nhà nước trong quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố"

nhằm góp phần trả lời các câu hỏi nêu trên. Đồng thời luận án sẽ cố gắng đề
xuất một giải pháp nâng cao vai trò phụ nữ tham gia quản lý Nhà nước nhằm
quán triệt ngun tắc nam nữ bình quyền, bình đẳng, cho tồn bộ xã hội.
Tính cấp thiết về mặt lý luận và cả thực tiễn của đề tài luận án chính là
góp phần giải đáp vấn đề bất bình đẳng nam,nữ ngay trong hệ thống quản lý
Nhà nước ta, một Nhà nước của dân, do dân, vì dân, định hướng xã hội chủ
nghĩa.
2. Mục đích, khách thể, đối tƣợng và nội dung, phạm vi nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ thực trạng và xu hướng biến đổi vai trò nữ cán bộ quản lý
(CBQL) Nhà nước trong q trình cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Đề xuất giải pháp nâng cao vai trò nữ CBQL Nhà nước phù hợp yêu
cầu đẩy mạnh q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
2.2. Khách thể nghiên cứu
Nữ CBQL Nhà nước từ cấp phó trưởng phịng trở lên trong hệ thống
quản lý Nhà nước (địa bàn tỉnh Quảng Ngãi).
2.3. Đối tượng và nội dung nghiên cứu
Vấn đề vai trị nữ CBQL Nhà nước trong q trình cơng nghiệp hố,
hiện đại hố bao gồm:
Thực trạng và xu hướng biến đổi vai trò nữ CBQL Nhà nước trong
quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
Ngun nhân của thực trạng và xu hướng biến đổi vai trị đó.
Hệ quả kinh tế - xã hội của sự gia tăng vai trị nữ CBQL Nhà nước
trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hoá.


3
Giải pháp nâng cao vai trò nữ CBQL Nhà nước phù hợp với u cầu
đẩy mạnh các q trình cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá.
2.4. Phạm vi nghiên cứu

Đây là một vấn đề có tính vĩ mơ, phạm vi bao quát cả nước ta trong
thời kỳ đổi mới. Song trong khuôn khổ một luận án, chúng tôi giới hạn
phạm vi khảo sát, điều tra chọn mẫu tại tỉnh Quảng Ngãi, thuộc vùng
Duyên Hải miền Trung. Để có thể khái quát hố kết quả nghiên cứu chúng
tơi bổ sung bằng những so sánh, đối chứng với nguồn tài liệu sẵn có về các
vùng khác của đất nước.
3. Giả thuyết nghiên cứu và sơ đồ tƣơng quan giữa các biến số
3.1. Giả thuyết nghiên cứu
3.1.1. Vai trò nữ CBQL Nhà nước đã được tăng cường, nhưng hình thức là
chính, xét về thực chất và trên thực tế, nữ CBQL chưa thực sự phát
huy được tiềm năng đóng góp của mình vào chất lượng và hiệu quả
quản lý Nhà nước.
3.1.2. Xu hướng tăng cường vai trò nữ CBQL Nhà nước khá rõ, song còn
thiếu nhiều điều kiện để trở thành hiện thực phổ biến; trong đó đáng kể
nhất là những hạn chế của giới nữ và lực cản từ phía gia đình của họ.
3.1.3. Nâng cao chất lượng nữ CBQL Nhà nước là giải pháp mang tính quyết
định tăng vai trị của họ trong quản lý Nhà nước và trong cả đời sống
xã hội nói chung.


4

3.2. Sơ đồ tương quan giữa các biến

Biến can thiệp
- Bối cảnh đổi mới kinh tế - xã hội
(Đường lối, CS đổi mới...)
- Bối cảnh thời đại : hội nhập, tồn cầu
hóa, đưa vấn đề giới vào phát triển


Biến độc lập

Biến phụ thuộc

Hệ quả
KT - XH của biến
phụ thuộc

- Đường lối,
luật pháp,
chính sách về
giới nữ.
- Cơ quan Nhà
nước.
- Gia đình, cộng
đồng, hiệp
hội.
- Đặc điểm cá
nhân, tuổi,
giới, trình độ.

- Vai trị của nữ cán bộ
quản lý Nhà nước trong hệ
thống Nhà nước.
+ Vai trò lãnh đạo
+ Vai trò tham mưu
+ Vai trò chấp hành
- Vai trò của nữ cán bộ quản lý Nhà
nước trong đời sống XH
+ Thống nhất vai trò

+ Căng thẳng vai trò
+ Xung đột vai trò

Điều kiện sinh thái, tự nhiên
- Vùng duyên hải miền Trung
- Tỉnh Quảng Ngãi

Biến can thiệp

- Thúc đẩy tiến
bộ của giới
nữ.
- Góp phần
hồn thiện hệ
thống quản lý
Nhà nước.
- Góp phần
phát triển
kinh tế - xã
hội.


5
3.2.1. Tương quan giữa các biến
Nhóm biến phụ thuộc (gồm 2 biến)
1. Vai trò của nữ cán bộ trong quản lý Nhà nước:
Vai trò lãnh đạo: Xem xét năng lực ra quyết định của cấp trưởng về công
tác quản lý như: lập kế hoạch, tổ chức, kiểm tra v.v...
Vai trò tham mưu: Xem xét khả năng tư vấn cho cấp ra quyết định, phân
tích tình huống, đưa ra ý tưởng, sức thuyết phục về lập kế hoạch, tổ chức,

kiểm tra cơng việc quản lý Nhà nước
Vai trị chấp hành: xem xét nữ CBQL Nhà nước với tư cách cán bộ Nhà
nước, phải gương mẫu chấp hành mọi chủ trương, chính sách, luật pháp,
quy định của Nhà nước.
2. Vai trò của nữ cán bộ quản lý Nhà nước trong đời sống xã hội:
Sự thống nhất vai trò: xem xét sự thống nhất giữa các vai trị là người
CBQL, người cơng dân, người vợ, người mẹ v.v... (chú ý đến cách thức
thực hiện điều hồ, thống nhất giữa các vai trị).
Sự căng thẳng vai trò: xem xét sự căng thẳng giữa các vai trị người cán bộ
quản lý, người cơng dân, người vợ, mẹ... mà xã hội và mọi người luôn
trông đợi ở họ (nhấn mạnh đến cách thức điều hoà và giải quyết sự căng
thẳng giữa các vai trò).
Sự xung đột giữa các vai trò: xem xét sự xung đột giữa các vai trị là
người CBQL, người cơng dân, người vợ, mẹ v.v... (chú ý đến cách thức
giải quyết xung đột giữa các vai trị...)
Nhóm biến độc lập (gồm 4 biến)
1. Đường lối, chính sách, luật pháp về giới nữ:
Xem xét nội dung, tính chất, mục đích của Hiến pháp, Pháp luật, các
Chỉ thị, Nghị quyết liên quan đến vấn đề giải phóng phụ nữ, quyền bình


6
đẳng nam, nữ, đổi mới và tăng cường vai trò của nữ cán bộ tham gia
quản lý Nhà nước.
Các chương trình, chính sách về giáo dục, y tế, chính sách xã hội, liên
quan đến cán bộ nữ quản lý Nhà nước.
2. Cơ quan quản lý Nhà nước:
Xem xét sự tác động của cơ quan, đặc biệt là, người thủ trưởng cơ quan có
ảnh hưởng như thế nào đến sự thăng tiến hay giảm sút của nữ CBQL
3. Gia đình, cộng đồng, hiệp hội:

Gia đình: Xác định cấu trúc gia đình, loại hình gia đình, năng lực kinh tế
gia đình tác động như thế nào tới vai trò nữ CBQL Nhà nước
Cộng đồng: Xem xét cộng đồng cư trú, truyền thống, trình độ hiện đại hố
ảnh hưởng đến nữ CBQL Nhà nước.
Hiệp hội: Xem xét vai trò của Hội phụ nữ, Hội nghề nghiệp các
tổ chức đoàn thể tác động và ảnh hưởng đến công tác nữ cán bộ quản lý
Nhà nước.
4. Đặc điểm cá nhân:
Tuổi: Xác định độ tuổi trẻ, già, trung niên, ảnh hưởng như thế nào đến
sự thăng tiến hay giảm sút của nữ CBQL Nhà nước.
Giới: Xem xét mối tương quan so sánh vai trò giữa nam và nữ trong hệ
thống quản lý Nhà nước.
Trình độ (học vấn, chun mơn): Xác định trình độ học vấn, nơi đào
tạo, nhu cầu đào tạo và mức độ ảnh hưởng đến công tác quản lý Nhà nước của
nữ cán bộ.


7
Phẩm chất đạo đức, phẩm chất chính trị: Xem xét lập trường tư tưởng,
bản lĩnh chính trị, tư cách, đạo đức và lối sống, cách ứng xử, giao tiếp trong
quản lý Nhà nước của phụ nữ (chú ý văn hoá trong quản lý Nhà nước).
Lĩnh vực (ngành nghề): Xác định cơ cấu ngành, nghề (theo 4
nhóm lĩnh vực: kinh tế, kỹ thuật, chính trị, văn hố với ba chức năng
quản lý Nhà gnước như: Lập pháp, hành pháp, tư pháp. Luận án chú
trọng đến nhóm nữ CBQL Nhà nước trong các cơ quan hành pháp
(quản lý hành chính Nhà nước, địa phương gồm các Sở, Ban, Ngành
trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh).
Thâm niên quản lý: Xác định thời gian làm quản lý, đo mức độ di động
vai trò, nhằm xác định độ thăng tiến hay giảm sút (di động dọc hay ngang)
của nữ CBQL Nhà nước.

Tình trạng hơn nhân: Xác định có chồng hay khơng có chồng, ly thân
hay ly dị của nữ CBQL Nhà nước.
* Nhóm biến can thiệp: (gồm 2 biến)
1. Bối cảnh đổi mới kinh tế - xã hội: Đường lối, chính sách đổi mới
những thành tựu và thách thức, sự hội nhập, tồn cầu hóa, đưa vấn
đề giới vào phát triển.
2. Điều kiện sinh thái, tự nhiên: Xem xét mơi trường, khí hậu, nơi làm
việc ảnh hưởng đến vai trò tham gia quản lý của nữ cán bộ.
* Nhóm hệ quả kinh tế - xã hội của biến phụ thuộc (gồm 3 biến):
1. Thúc đẩy sự tiến bộ của giới nữ, trong q trình cơng nghiệp hố, hiện
đại hố theo hướng tích cực hay tiêu cực, thăng tiến hay giảm sút vai
trò, địa vị của họ


8
2. Góp phần hồn thiện hệ thống quản lý Nhà nước : xác định ở cả hai
cấp độ vĩ mô và vi mô (chú trọng cải cách thể chế, hệ thống pháp
luật, chính sách, các thủ tục hành chính Nhà nước) hoàn thiện hệ
thống quản lý Nhà nước từ cấp Nhà nước Trung ương đến cấp Nhà
nước địa phương, cơ sở).
3. Góp phần phát triển kinh tế - xã hội: xác định mức độ thúc đẩy hay kìm
hãm tiến bộ, văn minh, phát triển bền vững.
3.2.2. Trật tự xem xét các vấn đề
Sự tương tác giữa các nhóm biến biểu diễn bằng mũi tên liền nét biểu
thị sự tác động.
Trước hết xem xét biến phụ thuộc: Thực trạng và xu hướng biến đổi của nó.
Tiếp đến, xem xét tương tác giữa biến độc lập, biến phụ thuộc trong
khung cảnh của biến can thiệp.
Tiếp đến, xem xét hệ quả của biến phụ thuộc trong khung cảnh biến
can thiệp.

Cuối cùng, tổng hợp tương tác hệ thống các biến độc lập  biến phụ
thuộc  hệ quả trong khung cảnh của biến can thiệp.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Bao gồm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm xã
hội học.
4.1. Các cách tiếp cận lý thuyết xã hội học bao gồm, lý thuyết chức năng-cấu
trúc, lý thuyết xung đột, lý thuyết hành động, lý thuyết tiến hoá, lý thuyết
hệ thống, lý thuyết phát triển kinh tế- xã hội, lý thuyết giới, lý thuyết
quản lý Nhà nước.
4.2. Các cách tiếp cận thực nghiệm xã hội học bao gồm thu thập thông tin
định lượng (bảng hỏi) và định tính (phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm tập


9
trung, thu thập ý kiến chuyên gia) xử lý thông tin bằng các kỹ thuật
thống kê, phân tích và tổng hợp thơng tin bằng kỹ thuật vi tính.
4.3. Phương pháp phân tích tài liệu, so sánh.
5. Đóng góp mới của luận án
5.1. Về lý thuyết xã hội học: Lần đầu tiên quan điểm giới được vận dụng vào
nghiên cứu nhóm nữ cán bộ quản lý Nhà nước.
5.2. Về thực nghiệm xã hội học: Đây là cuộc điều tra chọn mẫu đầu tiên về
vai trò nữ CBQL Nhà nước ở tỉnh Quảng Ngãi, Quảng Nam - Đà Nẵng
thuộc vùng Duyên hải miền Trung. Số liệu điều tra có ý nghĩa cho cả
Quảng ngãi, Quảng nam, Đà Nẵng vùng duyên hải miền Trung.
5.3. Về tư tưởng của Đảng: Đề tài đã luận chứng xã hội học cho tư tưởng Hồ
Chí Minh và chủ trương của Đảng ta là tăng cường số lượng, chất lượng phụ
nữ tham gia quản lý Nhà nước.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Đóng góp vào lý thuyết và thực tiễn chuyên ngành xã hội học quản lý, đặc
biệt là quản lý Nhà nước là lĩnh vực nghiên cứu còn khá mới mẻ ở nước ta.

Đóng góp luận cứ khoa học (xã hội học về giới trong quản lý Nhà
nước và trong phát triển kinh tế - xã hội) cho việc điều chỉnh chính sách
tăng cường hiệu quả tham gia của phụ nữ vào hệ thống quản lý Nhà nước,
thơng qua đó tăng cường hiệu quả xây dựng Nhà nước và phát triển kinh
tế - xã hội nói chung.
7. Kết cấu của luận án
Ngồi phần mở đầu (9 trang), kết luận và khuyến nghị (6 trang), nội
dung chính (152 trang) chia thành 3 chương.
Chương 1: 36 trang
Chương 2: 83 trang


10
Chương 3: 33 trang
Có 109 tài kiệu tham khảo. Phụ lục gồm 3 bảng( phiếu khảo sát, điều
tra, bảng mô tả khảo sát, bảng yêu cầu nội dung phỏng vấn sâu.)


11

PHẦN NỘI DUNG CHÍNH
Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP LUẬN
NGHIÊNCỨU
VAI TRÕ NỮ CÁN BỘ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
1.1. Các khái niệm cơng cụ
Có một số khái niệm quan trọng làm cơng cụ cho q trình phân tích và
tổng hợp trong nghiên cứu đề tài, đó là 1/ Vai trò và vị thế, 2/ Giới, 3/ Quản lý
Nhà nước, 4/ Cơng nghiệp hố - hiện đại hố...Các khái niệm trên sẽ được

làm sáng tỏ trong chừng mực mà mục đích nghiên cứu đề tài đặt ra.
1.1.1. Vị thế và vai trị
* Vị thế
Có thể hiểu, vị thế trước hết là một vị trí xã hội. "Vị trí xã hội của cá
nhân là cơ sở để xác định vị thế xã hội (còn gọi là địa vị xã hội) của họ" [18,
tr 271]. Vị thế cịn là vị trí của một người đứng trong cơ cấu tổ chức theo sự
thẩm định đánh giá của tổ chức xã hội đó. Vị thế của người nữ CBQL là chỗ
đứng của họ trong cơ cấu quyền lực Nhà nước nhất định theo sự đánh giá của
tổ chức Nhà nước đó
Vị thế xã hội chỉ rõ thứ bậc của một người so với người khác, địa vị
của một người, một giai cấp trong cơ cấu xã hội v.v... " Vị thế xã hội thường
được hiểu là "chỗ đứng" của con người trong không gian xã hội so sánh với
người khác"[41, tr 119].
Vị thế xã hội gắn với những trách nhiệm và quyền hạn kèm theo, nó
cho ta thấy vị trí xã hội cùng với quyền lợi và nghĩa vụ tương ứng với vị trí


12
đó. Vị thế "là bất kỳ sự ổn định nào trong hệ thống xã hội với những kỳ vọng
quyền hạn và nghĩa vụ đặc thù" [108, tr 494]
Vị thế xã hội không chỉ được xác định một cách khách quan mà còn
theo ý nghĩa chủ quan Theo Hyman: "Địa vị được xác định trên cơ sở nhận
thức của cá nhân đối với vị trí của bản thân so với người khác, nhất là so với
đồng nghiệp, bạn bè, người láng giềng của cá nhân đó" [42, tr 164]. Đặc
trưng quan trọng của vị thế bao hàm sự xét đoán, ước lượng, phê phán bởi
người khác và cả sự tự ý thức của bản thân
Quyền lớn thì nghĩa vụ càng lớn và ngược lại, quyền và nghĩa vụ cao
thấp khác nhau của các vị trí sẽ tạo thứ bậc của chúng. "Vị thế xã hội là một
dạng biểu hiện địa vị con người được hình thành trong cơ cấu xã hội, phụ
thuộc vào sự thẩm định đánh giá của xã hội" [41, tr 35].

Vị thế xã hội còn là giá trị, mức độ đánh giá, uy tín của những người
trong xã hội bày tỏ đối với một cá nhân.. Thực tế trong xã hội, có người có
điều kiện để thăng tiến, ngược lại, có người gặp những hồn cảnh, địa vị bất
lợi, có người hay gặp cơ may hay rủi ro v.v... Vị thế tạo cho con người ta
những khả năng khác nhau, chiếm giữ những vị trí, địa vị xã hội cao thấp
khác nhau. Nhóm người đứng ở vị thế cao rất ít, đại đa số các vị thế ở thang
bậc thấp hơn trong phân tầng xã hội. Nói khác đi, xã hội phân tầng là xã hội
có nhiều vị thế cao, thấp khác nhau và phân bố không đều. Khi xem xét vị thế
xã hội của cá nhân, nhóm nữ CBQL cần làm rõ vị trí và chức vụ cao thấp
khác nhau của họ trong hệ thống quyền lực Nhà nước và ảnh hưởng của
chúng tới sự bất bình đẳng giới trong xã hội và trong bộ máy quản lý Nhà
nước.
* Các loại vị thế xã hội: Có nhiều vị thế xã hội khác nhau như: vị thế tổng
quát, đơn lẻ, vị thế có sẵn, gán cho, đạt được, vị thế then chốt (rất quan trọng)
trong sự phân tích nhân cách xã hội toàn diện.


13

* Vai trò
Khái niệm vai trò được đặc biệt quan tâm trong những cơng trình
nghiên cứu của Horton Cool, Herbert Mead...được xem như một yếu tố căn
bản để lý giải các quan hệ xã hội và tương tác xã hội, giữa cá nhân với xã hội,
tập thể, cá nhân và cá nhân...đồng thời để tìm hiểu sự phát sinh, phát triển
của nhân cách. Theo Stoetzel "có thể coi vai trị như tập hợp những ứng xử
của mỗi cá nhân mà người khác chờ đợi ở họ" [99, tr 307]. Vai trò là một
tập hợp các chuẩn mực, hành vi, nghĩa vụ và quyền lợi gắn với một vị thế
nhất định. Những nghĩa vụ và quyền lợi đó gắn liền với nhiệm vụ nhất
định. Sự phối hợp và tương tác qua lại giữa các khuôn mẫu tạo thành một
nhiệm vụ xã hội gọi là vai trị.

Nói cách khác, vai trị là những hành động, hành vi ứng xử, những
khuôn mẫu tác phong mà xã hội chờ đợi hay đòi hỏi ở một người hay một
nhóm xã hội nào đó phải thực hiện trên cơ sở vị thế xã hội của họ. Theo
các nhà xã hội học, hành vi con người thay đổi khác nhau tuỳ theo bối
cảnh và gắn liền với vị trí xã hội của người hành động và "hành vi phần
nào được tạo ra bởi mong đợi của người hành động và những người khác "
[105,tr1682]. Như vậy, chỉ có thể định nghĩa vai trị bằng cách đối chiếu
nó với vị thế (địa vị).
Vị thế có liên quan tất yếu đến vai trò. Mỗi vai trò xã hội được xác định
bởi các vị thế xã hội và ngược lại. Ý nghĩa này thể hiện rõ trong quan điểm
của Ralph Linton (1936), ơng đưa ra khái niệm vai trị khác khái niệm "đóng
vai" hay "tạo vai" của H.Mead. Theo ơng, vai trò là những lối ứng xử đã được
qui định sẵn và áp đặt tương ứng với vị thế cụ thể. Mỗi vị thế (Status) đều có
"vai trị" (role), "chức năng" (Function) của nó trong xã hội. Linton chỉ rõ có
hai loại vị thế, một loại vị thế áp đặt (giới tính, dịng dõi...) và loại vị thế đạt


14
được do phụ thuộc vào nỗ lực cá nhân (nghề nghiệp...). Một cách tương ứng,
vai trị cũng có hai loại như thế.
Vai trò xã hội tập hợp như vai trò trên sân khấu, sự khác biệt là ở
chỗ trong vai trị xã hội "Cá nhân tự đóng vai mình". Vai trị chính là mặt
động của vị thế xã hội vì vị thế thuộc phạm trù cấu trúc, còn vai trò thuộc
phạm trù hành động
Vai trò xã hội được phân theo nhiều loại: Vai trò đơn giản, phức tạp,
chỉ định, lựa chọn v.v... Tuỳ mức độ cao thấp của trong giá trị xã hội mà có
những vai trị cao, thấp khác nhau. Trong phức hợp vai trị của một người,
ln nổi lên vai trò then chốt, vai trò then chốt này khơng cố định, bất biến
mà có thể thay đổi theo thời gian.
Vận dụng vào xem xét vai trò của nữ CBQL trong hệ thống quyền lực

Nhà nước, nói đến vị thế của nữ CBQL tức là nói đến ''chỗ đứng'' của họ
trong tương quan so sánh với nam giới. Còn nói đến vai trị tức là xem xét họ
đang làm gì, với lối cư xử của họ như thế nào để được mọi người chấp nhận.
* Sự di động vai trị
Di động xã hội có ý nghĩa trong việc phân tích sự di động vai trị của
nữ CBQL Nhà nước. Thuật ngữ di động xã hội có thể hiểu "là sự di chuyển
của một con người, nhóm... từ một địa vị này, qua một địa vị khác trong cơ
cấu tổ chức" [41, tr 190].
Luận án quan tâm tới phương diện, chiều hướng thay đổi địa vị, vai
trò của đội ngũ nữ CBQL Nhà nước theo chiều dọc (là chủ yếu) và cả chiều
ngang. Theo Fichter, "Sự di động theo chiều ngang có nghĩa là sự di
chuyển thụt lùi hay tiến tới trên cùng một bình diện xã hội của một đồn
thể hay tình trạng khác tương tự". Cịn sự di động theo chiều dọc là "Sự di


15
chuyển của một người từ vị thế xã hội này sang vị thế xã hội khác, từ một
giai cấp này sang một giai cấp khác" [41, tr 191].
Mỗi cá nhân trong hoạt động xã hội của mình thường cùng một lúc
phải đảm trách nhiều nhiệm vụ nên phải có sự di chuyển từ vai trò này sang
vai trò khác.
Sự di động về vai trị đó là sự đảm nhiệm một cách bình thường và lần
lượt các vai trị mới. Tuy nhiên, khi đảm nhiệm vai trị mới khơng có nghĩa là
bỏ những vai trò đã học trước kia. Nhân cách xã hội bao gồm nhiều vai trò, ở
đây vai trò chính đều lần lượt được đảm nhiệm chứ khơng ngay cùng một lúc.
Sự di động vai trò cá nhân theo hai hình thức: di động đi lên (do thăng
tiến từ một nghề này qua một nghề khác) và sự di động đi xuống (do thất bại
trong phạm vi cơ cấu kinh tế). Vai trò kinh tế thường là vai trò then chốt của
cá nhân và vị thế xã hội gia đình của cá nhân thường tuỳ thuộc vào vai trị đó.
Ví dụ, sự di động nghề nghiệp (một người từ chân thư ký lên Chủ tịch một

ngân hàng.) [41, tr191-192].
Tóm lại, vị thế, vai trò của cá nhân thay đổi trong sự di động xã hội. Đặc
biệt, trong sự di động xã hội, sự thay đổi vai trò, địa vị của cá nhân chủ yếu nói
tới địa vị đạt được (giành được) chứ khơng phải địa vị gán cho (có sẵn).
Di động xã hội là kết quả của quá trình phân phối lại những địa vị xã
hội, bất chấp quy tắc thống trị của địa vị, một số người thăng tiến (di động
lên) thay vào đó vị trí một số người khác bị suy giảm địa vị (di động xuống)
sẽ tạo nên sự cân bằng tương đối ổn định trong cơ cấu xã hội.
* Tương quan giữa vị thế và vai trị:
Khái niệm vị thế, vai trị nhiều lúc có sự nhầm lẫn hoặc đánh đổi. Sự
phân biệt giữa vai trò, vị thế trở nên rõ ràng hơn khi lưu ý rằng: vị thế là
một vị trí xã hội, là chỗ đứng của một người hay một nhóm người trong cơ


16
cấu xã hội, còn vai trò là một tập hợp các chuẩn mực, hành vi, nghĩa vụ và
quyền lợi của một người trên cơ sở vị thế của người đó.

Theo

Stoetzel:"Nếu người ta lấy một cá nhân làm trung tâm nghiên cứu thì vị trí
của cá nhân ấy quyết định vai trị và địa vị của người đó: Địa vị là tổng
hợp những điều mà người đó có thể chờ đợi trong một xử sự của những
người khác. Vai trò là tổng hợp những điều mà những người khác có
quyền chờ đợi trong xử sự của cá nhân ấy" [42, tr 159].
Như vậy, vai trị và vị thế có mối tương tác lẫn nhau, ln gắn bó
mật thiết với nhau. Ứng với một vị thế có thể có nhiều vai trị. Trong mối
quan hệ giữa vị thế và vai trị thì vị thế thường ổn định hơn, cịn vai trị thì
động hơn và hay biến đổi. Sự biến đổi của vai trò phụ thuộc vào sự biến
đổi của vị thế, sự biến đổi này thể hiện qua mỗi giai đoạn cụ thể của từng

cá nhân và nhóm xã hội.
* Căng thẳng và Xung đột vai trò
Căng thẳng vai trò xảy ra khi cá nhân thấy rằng sự trông đợi của một
vai trị khơng thích hợp và họ khó khăn trong việc thực hiện vai trị đó (nhất là
những vai trị được nhiều người mong đợi) kỳ vọng quá nhiều vào vai trị mà
cá nhân đóng.
Xung đột vai trị xảy ra khi cá nhân cùng lúc chiếm giữ hai hay nhiều
địa vị và khi cá nhân tham gia nhiều nhóm xã hội khác nhau, họ phải đáp ứng
những mong đợi của những nhóm xã hội khác nhau, nhiều khi những trơng
đợi đó xung đột với nhau về lợi ích.
Chẳng hạn, xung đột "vai trò kép" của nữ CBQL Nhà nước, tức là giữa
vai trò thủ trưởng cơ quan với vai trò người vợ, mẹ, người con trong gia đình.
Muốn thực hiện tốt cả hai vai trị, địi hỏi ở họ chi phí nhiều sức lực, thời gian
v.v... nhằm điều hoà và giải quyết tốt xung đột, căng thẳng vai trò. Nếu


17
khơng, chính họ là người phải chịu mọi hậu quả của những xung đột vai trị
(gia đình có thể ly thân, ly hôn...) cái mà xã hội đều không mong muốn ở họ.
1.1.2. Giới
Về mặt khoa học, cần phân biệt khái niệm khoa học tự nhiên (sinh vật
học) về giống: cái và đực, với khái niệm khoa học xã hội - nhân văn về giới:
nữ và nam. Nam giới và nữ giới khác nhau ở hai phương diện: sinh vật tự
nhiên và văn hố, văn minh.
Giới tính (Sex): chỉ sự khác biệt giữa nam và nữ về mặt sinh học (cấu
tạo hc mơn, nhiễm sắc thể, các chỉ số nhân trắc. Sự khác biệt này liên quan
đến quá trình tái sản xuất giống nòi và do các yếu tố tự nhiên quy định.
Giới (Gender): là các quan niệm, hành vi, các mối quan hệ và tương
quan về địa vị xã hội của nữ và nam trong bối cảnh xã hội cụ thể. Nói cách
khác, giới nói đến sự khác biệt giữa nữ và nam từ giác độ văn hoá xã hội

lồi người.
Thuật ngữ "Giới" bắt nguồn từ mơn nhân học nói đến vai trị, trách
nhiệm và quyền lợi mà xã hội quy định cho nam và nữ bao gồm việc phân
cơng lao động và lợi ích. "Giới" đề cập đến các quy tắc, tiêu chuẩn theo nhóm
tập thể chứ khơng theo thực tế cá nhân. Vai trò giới được xác định theo văn
hố, khơng theo khía cạnh sinh học và có thể thay đổi theo thời gian những
tác động bên ngoài biến đổi theo các xã hội và các vùng khác nhau.
Thực tế, khi sinh ra chúng ta khơng có ngay những đặc tính giới mà
chúng ta học những đặc tính giới từ gia đình, xã hội và nền văn hoá.
"Giới" thể hiện các đặc trưng của những quan hệ văn hoá xã hội giữa
nam và nữ cho nên rất đa dạng. Quan hệ giới luôn luôn biến đổi cùng với xã
hội và các yếu tố xã hội như: chính trị, kinh tế, văn hoá, các phong tục, tập


18
quán v.v... Các quan niệm, hành vi chuẩn mực xã hội là hồn tồn có thể thay
đổi được. Quan niệm cho rằng các công việc "bếp núc" là "thiên chức" của
phụ nữ đã được xem xét lại và đang bị phê phán.
Trong một số gia đình do người vợ tham gia vào công việc quản lý,
lãnh đạo, điều hành xã hội, người chồng đã thế vai trò của vợ, đảm đương
cơng việc gia đình, ni dạy con cái
Song, thường người ta rất sai lầm khi lấy sự khác biệt về giới tính để
giải thích sự khác biệt về giới. Các quan niệm dựa trên những định kiến xã
hội được coi là thước đo chuẩn mực, hành vi và càng làm tăng khoảng cách
biệt giữa nữ giới và nam giới trong xã hội. Điều này thường thấy trong việc
lựa chọn, đề bạt hay đánh giá cán bộ nữ quản lý, lãnh đạo.
Nhận thức đúng đắn về giới, thay đổi các quan điểm về giới và hành vi
của các giới sẽ tạo ra bình đẳng cho cả hai giới tham gia tích cực vào các hoạt
động quản lý.
Phụ nữ ngày nay, ngoài chức năng tham gia vào sản xuất, làm kinh tế,

chăm sóc và ni dạy con cái trong gia đình họ còn phải thực hiện các chức
năng quan trọng khác liên quan đến vai trò xã hội rộng lớn hơn. Điều này cho
phép tách riêng phụ nữ tham gia quản lý Nhà nước thành một nhóm lấy đặc
trưng giới để làm cơ sở phân tích. Cũng giống như bất cứ nhóm xã hội nào
khác, nhóm nữ CBQL Nhà nước có những đặc trưng xã hội, nhu cầu, lợi ích,
tâm lý và quan hệ đặc thù riêng v.v... Khái niệm vai trò nữ CBQL Nhà nước
nhằm nhấn mạnh sự khác biệt về giới so với người CBQL là nam khi xem xét
phân tích vai trị của họ.
1.1.3. Quản lý Nhà nước
* Quản lý


19
Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý. Trong từ điển Webster:
"Quản lý là tổ chức, lãnh đạo các nguồn lực nhằm đạt được kết quả mong
muốn", [28, tr75]. Pierre. G. Bergeron định nghĩa về quản lý rõ ràng hơn,
nhấn mạnh đến chức năng cơ bản của quản lý: "Quản lý là hành động của
việc lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra của hoạt động của các thành
viên của một tổ chức để thực hiện các mục tiêu của tổ chức đó" [62, tr 467].
Nói theo cách dễ hiểu nhất, quản lý chính là "bắt người khác làm" và
"bảo đảm cho mọi việc được làm", là "đưa những người khác vào khuôn khổ
cho họ thực hiện được những cái mà họ phải làm" [62, tr 138].
Như vậy, quản lý được hiểu theo nhiều cách khác nhau như (năng lực
dẫn dắt, tổ chức, điều hành, lập kế hoạch v.v...) nhưng phải đi đến một nhất trí
là quản lý là một khoa học, vừa là một nghệ thuật, đồng thời là một nghề dẫn
dắt một nhóm người đạt được mục đích, mục tiêu của tổ chức. Quản lý là sự
tác động của chủ thể quản lý (nhà quản lý) đến đối tượng quản lý nhằm đạt
được mục tiêu đề ra của tổ chức.
Một định nghĩa tổng quát về quản lý: "Quản lý là sự tác động
có kế hoạch, sắp xếp tổ chức, chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn, kiểm

tra các chủ thể quản lý (cá nhân hay tổ chức, đối với quá trình xã hội
và hoạt động của con người) để chúng phát triển phù hợp với quy
luật, đạt tới mục đích đề ra của tổ chức và đúng ý chí của nhà quản
lý với chi phí thấp nhất" [62,tr 140]. Quản lý là phương thức tốt nhất
để đạt được mục tiêu chung của nhóm người, một tổ chức, một cơ
quan hay nói rộng hơn là một Nhà nước.
* Quản lý khác với lãnh đạo


20
Trong đời sống thường ngày người ta thường dùng "quản lý", "lãnh
đạo", "cán bộ quản lý", "cán bộ lãnh đạo". Nhưng "quản lý", "lãnh đạo" là hai
khái niệm riêng biệt cần được phân biệt rõ.
Lãnh đạo là người đề ra chủ trương, đường lối, xác định phương pháp
hoạt động cho một tổ chức, một đơn vị. Còn quản lý là điều khiển, tổ chức
thực hiện cơng việc. Có làm rõ khái niệm mới có thể bố trí đúng cán bộ, lãnh
đạo thường giải quyết vấn đề có tính tổng thể hơn và ngược lại quản lý
thường giải quyết vấn đề có tính cụ thể hơn. Vị trí là cương vị của người lãnh
đạo, người quản lý. Người có vị trí là người có vai trị trong một tổ chức, biết
đúng vị trí mình và biết hoạt động trong phạm vi vị trí của mình. Vị trí của
cán bộ Đảng thường thể hiện vai trị lãnh đạo, cịn vị trí cán bộ Nhà nước
thường thể hiện ở vai trò quản lý.
Rõ ràng, quản lý và lãnh đạo là hai chức năng riêng biệt. Ví dụ trong
cơ chế. "Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ", thì chức
năng lãnh đạo tổng quát của Đảng là định ra đường lối, chủ trương lãnh
đạo tổ chức, thực hiện đường lối, chủ trương thơng qua hệ thống chính trị
nói chung và Nhà nước nói riêng. Cịn chức năng quản lý của Nhà nước là
đề ra các đạo luật chính sách thuộc phạm vi Nhà nước theo tinh thần các
nghị quyết của Đảng, đồng thời tổ chức thực hiện có hiệu quả về kinh tế,
văn hố, xã hội, an ninh, quốc phịng và đối ngoại theo đường lối, chủ

trương của Đảng.
Quản lý và lãnh đạo tuy là hai chức năng riêng biệt, nhưng có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau và khơng tách rời nhau. Quản lý mà không đúng mục
tiêu, phương hướng của lãnh đạo đề ra sẽ dẫn đến rối loạn xã hội: Ngược lại,
thiếu sự quản lý một cách khoa học, có hiệu lực từ mục đích do lãnh đạo vạch
ra không trở thành hiện thực.


21
Quản lý và lãnh đạo vừa là một chức vụ, vừa là một nghề, vừa là một
khoa học đồng thời là một nghệ thuật. Nếu người cán bộ biết kết hợp yếu tố
giữa quản lý và lãnh đạo, giữa lãnh đạo và quản lý thì hiệu quả cơng việc sẽ
được nhân lên và tốt hơn.
* Quản lý Nhà nước
Từ điển thuật ngữ Pháp lý (theo nghĩa rộng): "Quản lý Nhà nước là
hoạt động của toàn bộ bộ máy Nhà nước từ các cơ quan quyền lực Nhà
nước: Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, các cơ quan hành chính Nhà
nước: Chính phủ, các Bộ, Uỷ ban hành chính Nhà nước, cơ quan kiểm sát,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các viện kiểm sát nhân dân các cấp".
Còn (theo nghĩa hẹp): "Quản lý Nhà nước là hoạt động của riêng hệ thống
cơ quan hành chính Nhà nước (Quản lý hành chính Nhà nước) chính phủ,
các Bộ cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các cấp, các
Sở, phịng ban chun mơn của UBND...". Luận án vận dụng theo định
nghĩa này nhiều hơn.
Theo một số định nghĩa khác thì: "Quản lý Nhà nước là hoạt động có tổ
chức và bằng pháp quyền của bộ máy Nhà nước (cơng quyền) để điều chỉnh
các q trình xã hội (kinh tế - chính trị - khoa học - xã hội...), giữ gìn trật tự
xã hội (thể chế chính trị) và phát triển xã hội theo những mục tiêu đã định"
[94, tr 121]. Hay"Quản lý Nhà nước là hoạt động của bộ máy Nhà nước trên
các lĩnh vực lập pháp, hành pháp, tư pháp nhằm thực hiện các chức năng đối

nội và đối ngoại của Nhà nước" [20, tr 258].
Các định nghĩa có thể khác nhau nhưng đều phản ánh chung về bản
chất của quản lý Nhà nước:
Là hoạt động chấp hành và điều hành.


22
Mang tính chất tổ chức trực tiếp của Nhà nước trên mọi lĩnh vực
ngành, của đời sống xã hội:
Là hoạt động được đảm bảo về phương diện tổ chức bộ máy (cơ quan
hành chính). Đây là hệ thống nhiều về số lượng cơ quan và số lượng biên chế,
phức tạp về cơ cấu tổ chức và rất đa dạng về chức năng, nhiệm vụ cũng như
hình thức, phương pháp hoạt động.
Mang tính chất chính trị, dân chủ (đại diện và trực tiếp), đảo bảm tính
khoa học v.v...
Một định nghĩa tổng quát hơn "Quản lý Nhà nước là sự tác động của
chủ thể mang quyền lực Nhà nước, chủ yếu bằng pháp luật tới các đối tượng
quản lý nhằm thực hiện các chức năng Nhà nước" [62, tr 152].
* Quản lý Nhà nước khác với quản lý xã hội
Quản lý xã hội là quá trình quản lý con người, đối tượng của nó là các
nhóm, các tổ chức, các cộng đồng xã hội đa dạng với tất cả các ngành lĩnh
vực phong phú của nó. Nói cách khác, quản lý xã hội là quá trình quản lý các
hiện tượng và các hành vi xã hội mà chủ thể của nó là con người.
* Quản lý Nhà nước khác với quản lý thị trường và xã hội dân sự
'' Bất cứ một xã hội nào cũng có ba hệ thống thể chế Nhà nước, thị
trường và xã hội dân sự hoạt động theo ba kiểu lợi ích khác nhau, ba kiểu thoả
thuận hay hợp tác khác nhau''[85, tr 140]. Đặc điểm của ba hệ thống ấy:
Một là, trong quản lý Nhà nước (hành chính), quan hệ chính trị chiếm
vị trí ưu trội và q trình kiểm sốt từ trên xuống, do các viên chức lãnh đạo
thực hiện bằng đường lối, chính sách và pháp luật.

Hai là, trong quản lý thị trường, quan hệ thị trường và kinh tế chiếm vị
trí ưu trội, chịu sự kiểm soát của cá nhân.


×