Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

SKKN dạy học văn bản Ngữ văn theo đặc trưng phương thức biểu đạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.2 KB, 33 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm
I. lí do chọn đề tài :
1. Quan điểm tích hợp của chơng trình Ngữ văn THCS : lấy phân môn
Tập làm văn làm trục tích hợp. Điều này cho thấy mục tiêu hình thành tri
thức, kĩ năng nhận biết và tạo lập các kiểu văn bản sẽ có vai trò chi phối môn
học này mà trớc hết là chi phối cách đọc- hiểu văn bản.Trong môn học Ngữ
văn tích hợp, hệ thống văn bản sẽ không còn là đối tợng dạy học chỉ của
phân môn văn. Chúng vừa là đối tợng chiếm lĩnh của hoạt động đọc văn
( đọc hiểu), đồng thời là hình mẫu văn bản để hình thành tri thức, kĩ năng
nhận biết và tạo lập các kiểu văn bản theo các phơng thức biểu đạt vốn là đối
tợng dạy học của phân môn tập làm văn. Từ đây sẽ thấy, dạy học các văn bản
Ngữ văn với t cách môn học tích hợp mang mục đích kép : vừa thoả mãn nhu
cầu khám phá và hởng thụ thẩm mĩ văn chơng, lại vừa đáp ứng yêu cầu nhận
biết và kĩ năng tạo lập các kiểu văn bản theo các phơng thức biểu đạt.Vì thế
không thể tách bạch hoạt động đọc văn bản với các phơng thức biểu đạt của
chúng.
2. Cấu tạo của chơng trình Ngữ văn lớp 6 : Bắt đầu làm quen với phơng
pháp học tập bộ môn , học sinh đã tiếp xúc và rèn kĩ năng tạo lập văn bản tự
sự. Vì vậy phần văn bản chủ yếu tập trung vào các văn bản tự sự dân gian với
các thể loại : truyền thuyết, cổ tích, ngụ ngôn, truyện cời.
Cụ thể: a. Truyền thuyết : 4 văn bản
b. Cổ tích : 5 văn bản
c. Ngụ ngôn : 4 văn bản
d. Truyện cời : 2 văn bản.
Vậy làm thế nào để đáp ứng đợc mục tiêu của môn học khi giảng dạy một
văn bản? Đây là vấn đề mà bất cứ ngời giáo viên Ngữ văn nào khi thiết kế bài
học cũng phải đặt vấn đề lên hàng đầu.
Giáo viên : Mai Thiện Việt 1
Sáng kiến kinh nghiệm
Qua một số năm đợc phân công dạy môn Ngữ văn 6 và năm học vừa qua
tôi trực tiếp giảng dạy 3 lớp trong khối 6, tôi đã tự rút ra cho mình một vài


kinh nghiệm khi dạy cụm văn bản tự sự dân gian theo đặc trng phơng thức
biểu đạt.
II. Nội dung đề tài :
1.Thế nào là dạy học văn bản Ngữ văn theo đặc trng phơng thức biểu đạt?
Phơng thức biểu đạt là cách thức tạo lập và tồn tại của văn bản làm thành
các đặc trng hình thức của các kiểu văn bản phù hợp với mục đích giao tiếp,
phơng thức biểu đạt ở đây hiểu là cách thức, nh cách kể chuyện, cách biểu
cảm, cách thuyết minh, cách thức làm văn bản hành chính- công vụ cho phù
hợp với mục đích giao tiếp.Cách thức tạo lập và tồn tại của văn bản là PTBĐ
văn bản đó sẽ tạo thành các kiểu văn bản có đặc trng mục đích riêng của nó.
Dạy học theo đặc trng phơng thức biểu biểu đạt tạo lập nên văn bản đó.
2. Nhận diện văn bản tự sự và phơng hớng dạy học văn bản tự sự dân gian.
2.1. PTBĐ tự sự là cách kể chuyện ứng với mục đích giao tiếp tự sự, tự sự
là trình bày một chuỗi các sự việc, sự việc này dẫn tới sự đạt là dạy các văn
bản xuất phát từ dấu hiệu của các phơng thức việc kia và đẫn đến một kết
thúc, thể hiện một ý nghĩa. Tự sự giúp ngời kể giải thích sự việc, tìm hiểu con
ngời, nêu vấn đề và bày tỏ thái độ khen chê ( SGK Ngữ văn 6- tập I).Đặc tr-
ng nổi bật của PTBĐ tự sự là cách thức tự sự trình bày chuỗi sự việc và
mục đích tự sự giúp ngời kể giải thích,tìm hiểu, nêu vấn đề và bày tỏ thái
dộ. Ngoài sự việc, các yếu tố làm thành cách thức tự sự còn là : nhân vật,
chủ đề, bố cục, ngôi kể, lời văn tự sự; và hoạt động giao tiếp bằng phơng thức
tự sự còn làm ngời nghe hình dung đợc sự việc, hiểu ý nghĩa sự việc theo
cách nhìn và thái độ của ngời kể.
Giáo viên : Mai Thiện Việt 1
Sáng kiến kinh nghiệm
2.2. Hoạt động giao tiếp lâu đời nhất của con ngời nhằm truyền lại kinh
nghiệm sống theo cách cảm nghĩ của ngời xa đợc thể hiện chủ yếu qua ph-
ơng thức tự sự dân gian. Phơng thức tự sự dân gian đợc thực hiện qua nghệ
thuật kể chuyện truyền khẩu, nên ở dạng gốc, chúng vẫn là những văn bản
nói, phi vật thể và có dị bản.

Văn bản tự sự dân gian xuất hiện trong SGK Ngữ văn chỉ là số ít tiêu biểu
cho các thể tài. Đó là văn bản truyền thuyết ( Con Rồng cháu tiên; Bánh ch-
ng, bánh giầy; Thánh Gióng; Sơn Tinh, Thuỷ Tinh; Sự tích Hồ Gơm), cổ tích
( Sọ Dừa; Thạch Sanh; Em bé thông minh; Cây bút thần; Ông lão đánh cá và
con cá vàng), truyện ngụ ngôn (Thầy bói xem voi; đeo nhạc cho mèo; ếch
ngồi đáy giếng; Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng) và truyện cời( Treo biển; Lợn
cới áo mới). Do yêu cầu tích hợp với các tri thức tập làm văn tự sự nên các
văn bản tự sự dân gian trên đợc dạy học tập trung ở chơng trình Ngữ văn lớp
6.
Về cách thức biểu đạt, đặc tính chung của các văn bản tự sự dân gian là sự
quan tâm đến tích truyện. Câu chuyện đợc kể là các sự việc tiếp diễn tự nhiên
có đầu cuối, phát triển theo quan hệ nhân quả. Nhân vật có thể là thần(Thánh
Gióng), bán thần ( Sơn Tinh, Thuỷ Tinh), nửa ngời nửa vật ( Sọ Dừa), hoặc
vật ( Đeo nhạc cho mèo). Đó là các nhân vật chức năng hoặc ẩn dụ tợng trng
mà cha phải là các tính cách xã hội. Các hành động của nhân vật làm thành
nội dung của các sự việc diễn ra trong thời gian và không gian phiếm chỉ
( Ngày xửa ngày xa, ở một làng nọ); lời văn thiên về kể việc, kể ngời, thuyết
minh hành động hơn là dựng ngời dựng cảnh theo lối miêu tả; cách kể nh
ngời ta kể theo ngôi thứ ba, khách quan không pha tạp biểu cảm và nghị
luận; các chi tiết đơn sơ nhng lộng lẫy do kết hợp thật (hiện thực) với ảo( kì
Giáo viên : Mai Thiện Việt 1
Sáng kiến kinh nghiệm
lạ, phi thờng). Và điều đó khiến các câu chuyện đợc kể mang nặng ý nghĩa t-
ợng trng, khái quát.
Mục đích giao tiếp của phơng thức tự sự dân gian không thuần nhất mà phụ
thuộc vào chức năng của mỗi thể tài tự sự. Có nghĩa là mục đích kể và nghe
của truyền thuyết khác cổ tích, truyện ngụ ngôn khác truyện cời.
3. Dạy học truyện truyền thuyết :
3.1. Yêu cầu của phơng pháp dạy học truyền thuyết :
Là sản phẩm của phơng thức tự sự dân gian, hoạt động dạy học văn bản

truyền thuyết một mặt tuân theo các yêu cầu chung của PPDH Đọc- hiểu văn
bản, mặt khác còn phải phù hợp với đặc trng của phơng thức tự sự dân gian
biểu hiện ở văn bản truyền thuyết. Vậy, dạy học văn bản truyền thuyết cần
thoả mãn các yêu cầu nào của PPDH?
1.1.1. Phù hợp với đặc trng của truyền thuyết.
Truyền thuyết là hình thức kể truyện dân gian về các nhân vật và sự kiện
liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thể hiện thái độ, cách đánh giá của nhân
dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử đợc kể. Vậy dân gian kể truyền
thuyết với 2 mục đích: một mặt là giải thích các sự kiện và nhân vật lịch sử
theo quan niệm của ngời xa, mặt khác là tinh thần suy tôn nguồn gốc giống
nòi và ý nguyện đoàn kết thống nhất dân tộc của ngời Việt ( Con Rồng cháu
Tiên), là quan niệm và ớc mơ của nhân dân ta buổi đầu về ngời anh hùng cứu
nớc chống ngoại xâm (Thánh Gióng), là ớc mơ về sức mạnh chế ngự thiên
tai( Sơn Tinh, Thuỷ Tinh), là ca ngợi tinh thần chính nghĩa của cuộc kháng
chiến chống quân Minh( Sự tích hồ gơm)
Mỗi truyền thuyết thờng mang trong nó một cốt lõi lịch sử, nhng truyền
thuyết không phải là hình thức kể lịch sử mà là lịch sử đợc hình tợng hoá
theo trí tởng tợng của ngời sáng tạo. ở đây cả ngời kể và ngời nghe đều tin
Giáo viên : Mai Thiện Việt 1
Sáng kiến kinh nghiệm
câu chuyện nh là có thật, cho dù trong các văn bản truyền thuyết đầy rẫy
những chi tiết kì ảo, siêu thực.
Sự việc trong văn bản truyền thuyết là chuỗi các sự việc đợc tổ chức nh
một câu chuyện có đầu có cuối, gọi là cốt truyện. Tuy nhiên cốt truyện
truyền thuyết còn đơn giản và còn măng tính tuyến tính.
VD: Cốt truyện Sơn Tinh, Thuỷ Tinh gồm chuỗi 6 sự việc :
+ Vua Hùng kén rể
+ Sơn Tinh, Thuỷ Tinh đến cầu hôn
+ Vua Hùng ra điều kiện chọn rể
+ Sơn Tinh đến trớc, lấy đợc vợ

+ Thuỷ Tinh đến sau, tức giận dâng nớc đánh Sơn Tinh nhng không
thắng nổi
+ Hằng năm, Thuỷ Tinh lại dâng nớc đánh Sơn tinh nhng đều thua.
Học truyện dân gian trớc hết là để nhớ và kể lại câu chuyện khi cần trong
hoạt động giao tiếp. Vì vậy biện pháp học tơng ứng sẽ là tóm tắt truyện. Việc
chia nhỏ các văn bản theo từng đoạn tơng ứng với mỗi sự việc để HS kể và
nêu sự việc chính từ đó làm xuất hiện cốt truyện sẽ là cách tổ chức dạy học
cốt truyện văn bản truyền thuyết.
Trong văn bản truyền thuyết, sự việc gắn với nhân vật. Nhân vật bằng
hành động sẽ tạo ra sự việc, sự việc phản ánh hành động của nhân vật. Vì vậy
tập trung cho lời kể hành động là đặc điểm của cách xây dựng nhân vật trong
truyền thuyết. Nhng các hành động của nhân vật trong truyền thuyết không
bình thờng mà phần nhiều là phi thờng, do chúng xuất hiện chủ yếu ở các
nhân vật siêu đẳng là thần thánh, do trí tởng tợng, niềm ngỡng vọng tôn vinh
của ngời kể. Vì vậy các chi tiết kể về hành động nhân vật trong truyền thuyết
hết sức khác thờng.
Giáo viên : Mai Thiện Việt 1
Sáng kiến kinh nghiệm
T duy tự sự dân gian trong truyền thuyết không nhằm tạo ra nhân vật nh là
các tính cách xã hội phản ánh đặc điểm của loại ngời này hay loại ngời khác
trong hiện thực đời sống, mà tạo ra câu chuyện của các nhân vật nhằm giải
thích hiện tợng, từ đó nói lên ớc mơ của nhân dân. Do đó, các nhân vật
truyền thuyết là các biểu tợng nghệ thuật. Thánh Gióng là biểu tợng cao cả
của ngời anh hùng cứu nớc chống ngoại xâm, là biểu tợng rực rỡ của ý thức
và sức mạnh bảo vệ đất nớc của nhân dân ta. Sơn Tinh là biểu tợng của sức
mạnh và ớc mong chiến thắng thiên tai của ngời Việt cổ
Từ đó, mục đích đọc truyền thuyết không dừng lại ở việc nhận ra ý nghĩa
giải thích hiện tợng, mà còn là và chủ yếu là hiểu các ý nghĩa biểu tợng của
nhân vật từ các sự việc và các hành động phi thờng của họ nổi bật trong văn
bản.

Vậy, yêu cầu dạy học văn bản truyền thuyết phù hợp với đặc trng PTBĐ là
: Đọc- hiểu trên các dấu hiệu đặc trng của cách thức biểu đạt tự sự dân gian
biểu hiện ở văn bản truyền thuyết nh : hệ thống sự việc đợc tổ chức thành cốt
truyện đơn giản, nhân vật đợc kể qua hành động phi thờng và xuất hiện nh
các biểu tợng nghệ thuật. Từ đó hiểu mục đích biểu đạt của truyền thuyết là
giải thích các sự kiện và nhân vật theo quan niệm của ngời xa, đồng thời nói
lên khát vọng và ớc mơ chân chính của nhân dân trong hoạt động thực tiễn
của họ.
1.1.2. Đáp ứng dạy học tích cực.
Các hoạt động dạy học đáp ứng dạy học tích cực đối với truyền thuyết là :
+ Kể chuyện diễn cảm :đây là một đặc thù trong dạy học văn bản tự sự dân
gian. Các truyền thuyết là truyện kể về chiến tích dựng nớc, bảo vệ đất nớc
của các bậc tài danh trong lịch sử đợc thần thoại hoá, do đó định hớng kể
chuyện diễn cảm tơng ứng với truyền thuyết sẽ là : giọng điệu kể hùng tráng,
Giáo viên : Mai Thiện Việt 1
Sáng kiến kinh nghiệm
biểu hiện khí phách của ngời anh hùng và thái độ tôn vinh của ngời kể dành
cho nhân vật. Hoạt động này cần đợc duy trì trong suốt giờ học và kết thúc
mỗi bài học truyền thuyết (hoặc cả phần học văn bản truyền thuyết), có thể
tổ chức thi kể diễn cảm các truyện cho đại diện các nhóm học tập, xem đó
nh là một trò chơi thẩm mĩ tạo không khí sinh hoạt văn hoá dân gian và hứng
thú học truyền thuyết cho học sinh.
+ Trong dạy học truyền thuyết, câu hỏi là chìa khoá giáo viên trao cho học
sinh để các em tự mở của văn bản từ những đặc sắc của yếu tố tự sự, nh cốt
truyện đến hiểu (nhận biết, cắt nghĩa)nhân vật và lời văn đặc sắc trong văn
bản
+ Cách tổ chức cho học sinh học theo nhóm đợc khởi xớng từ những câu
hỏi nêu vấn đề ccần đợc vận dụng trong dạy văn bản truyền thuyết, thậm chí
với số lợng lớn hơn vì tính cộng đồng của sự tiếp nhận văn hoá dân gian.
+ Tranh minh hoạ văn bản trong SGK là cơ sở cho hình thức dạy học liên

môn với Mĩ thuật có sự hỗ trợ của các phơng tiện nghe nhìn cần đợc vận
dụng trong đọc- hiểu văn học dân gian.
1.2. Vận dụng dạy học một văn bản cụ thể.
Văn bản : Sơn Tinh, Thuỷ Tinh
A. Mục tiêu bài học.
1. Giúp HS hiểu đợc nội dung, ý nghĩa và một số yếu tố nghệ thuật tiêu biểu
của truyền thuyết Sơn Tinh, Thuỷ Tinh
2.Rèn kĩ năng đọc, kể, phân tích và cảm nhận truyện dân gian.
3.Khơi nguồn ở HS ớc mơ, khát vọng chinh phục và làm chủ thiên nhiên vì
cuộc sống con ngời.
B.Chuẩn bị :
GV - SGK, SGV, Giáo án.
Giáo viên : Mai Thiện Việt 1
Sáng kiến kinh nghiệm
- Tranh , ảnh ;bảng phụ.
HS : + Kể thuộc văn bản
+ Tìm ý trả lời câu hỏi đọc hiểu SGK
+ Tìm hiểu về một số công trình thuỷ điện lớn của đất nớc.
C.Ph ơng pháp :
- Trao đổi, thảo luận, giảng bình. Thâm nhập hình tợng nhân vật và phân
tích hình tợng bằng những câu hỏi gợi dẫn của thầy.
- Hoạt động nhóm, hoạt động cá nhân.
D.Hoạt động dạy học
Giới thiệu bài : Từ thời các vua Hùng, nhân dân ta đã lấy nghề trồng lúa
nớc làm nghề nghiệp chính để sinh sống. NHng với điều kiện khí hậu, thời
tiết ở nớc ta, làm ruộng gặp rất nhiều những khó khăn. Con ngời vừa phải tìm
cách thích nghi, vừa phải tìm cách khắc phục tính chất phức tạp của tự nhiên.
Dựa vào thục tế đấu tranh không mệt mỏi với những khắc nghiệt của tự
nhiên, ngời xa đã sáng tạo ra câu chuyện kì thú ST-TT.


Hoạt động của thầy Hoạt động của
trò
Nội dung
chính
GV đọc diễn cảm để gây ấn t-
ợng ban đầu ở học sinh.
? Kể lại truyện bằng lời kể của
mình.
Y/C: Giọng kể chậm, vang,
hùng tráng; nhấn vào các từ
gợi tả hành động nhân vật, các
chi tiết phi thờng.
? Chú thích 1 trong SGK cho
em hiểu gì về truyền thuyết
ST,TT
GV nói thêm: Truyện này còn
có những tên gọi khác nh: Sự
tích Thánh Tản, Tản Viên Sơn
thần
? Giải thích thêm một số từ
khó.
? Tóm tắt hệ thống sự việc đợc
kể trong văn bản
HS nghe
1 HS kể
HS dựa vào chú thích
SGK trả lời
HS thảo luận trong bàn,
nêu ý kiến:
- Sự việc :

+ Vua Hùng kén rể
+ Sơn Tinh, Thuỷ Tinh
cùng đến cầu hôn
+ Vua Hùng thách cới
+ Sơn Tinh đến trớc lấy
I. Đọc, hiểu chú
thích
1. Đọc, kể
2. Chú Thích.
II. Tìm hiểu
văn bản.
1.Cấu trúc văn
bản
1.

Giáo viên : Mai Thiện Việt 1
Sáng kiến kinh nghiệm
Hoạt động của thầy Hoạt động của
trò
Nội dung
chính
? Nhân vật chính của truyện là
ai? vì sao em xác định nh thế
? Từ các yếu tố nhân vật và sự
việc vừa nêu, hãy xác định ph-
ơng thức biểu đạt của văn bản
? Nếu chia các sự việc của
truyện thành 2 phần nội dung:
Vua hùng kén rể và cuộc giao
tranh ST,TT, thì em sẽ phân

chia văn bản nh thế nào?
? Cho biết phần nào là nội
dung chính của truyện
? Quan sát bức tranh trong
SGK và cho biết, bức tranh
minh hoạ cho nội dung nào
của văn bản
? Hs đọc lại đoạn truyện
? Vì sao vua Hùng băn khoăn
khi kén rể
? ST, TT đợc giới thiệu nh thế
nào?
*ST
- Ngời vùng núi Tản Viên
đợc vợ
+ Thuỷ Tinh đến sau, tức
giận dâng nớc đánh Sơn
tinh
+ Thuỷ Tinh thua, nhng
năm nào cúng dâng nớc
đánh Sơn Tinh
- Nhân vật chính: ST,TT
> PTBĐ: Tự sự.
HS chỉ ra giới hạn các
phần
1. Từ đầu> mỗi thứ một
đôi
2. Còn lại.
- Nội dung chính kể về
cuộc giao tranh ST với

TT
- Tranh minh hoạ nội
dung chính của truyện
Vua Hùng băn khoăn:
+ Muốn chọn cho con
ngời chồng xứng đáng
+ Sơn Tinh, Thuỷ Tinh
cùng đến cầu hôn, ngang
sức ngang tài
* TT
- Ngời vùng biển
- gọi gió > gió đến; hô
ma> ma về
> chúa vùng nớc thẳm
2 phần
2. Phân tích
a. Vua Hùng
kén rể
Giáo viên : Mai Thiện Việt 1
Sáng kiến kinh nghiệm
Hoạt động của thầy Hoạt động của
trò
Nội dung
chính
- Tài năng: Vẫy tay phía
Đông> nổi công bãi; Vẫy tay
phía Tây> mọc lên núi đồi
> chúa non cao
? Em có nhận xét gì về các
nhân vật này

? Trớc tình huống này, Vua
Hùng đã đa ra giải pháp kén rể
nh thế nào?
? Nhận xét về các lễ vật thách
cới và thời hạn giao lễ vật của
vua
? Theo em, lễ vật này có lợi
cho ST hay TT? Vì sao
? Có ý kiến cho rằng, sính lễ
của vua hùng thiên vị cho ST.
ý kiến của em?
GV: Rõ ràng là vua Hùng đã
có sự thiên vị trong thách cới,
bởi vì tất cả những thứ ấy đều
là những sản vật của núi rừng,
quê hơng của ST. Dờng nh vua
Hùng đã có dự kiến và chuẩn
bị trớc về việc chọn rể. Nhân
dân ta bày tỏ lòng thiện cảm
với St. Điều đó dễ hiểu vì: Đối
với ngời Việt cổ sống chủ yếu
là dựa vào thiên nhiên thì núi
rừng là nơi nuôi sống họ, mặt
khác, núi rừng còn che chở họ
> Là những vị thần, có
tài năng kì lạ
> đều xứng đáng làm rể
vua.
Giải pháp: Thách cới
bằng lễ vật

-Sính lễ gồm: 100ván
cơm nếp, 100 nệp bánh
chng, voi chín ngà, gà
chín cựa, ngựa chín hồng
mao mỗi thứ một đôi >
Kì lạ, khó kiếm
- Thời hạn : Sáng mai ai
đem đến sớm > gấp
HS nêu ý kiến theo ý
hiểu
HS nêu nhận xét
Vua Hùng đa ra
giải pháp kén rể
thông minh, thể
hiện thái độ của
nhân dân với các
hiện tợng thiên
nhiên.
Giáo viên : Mai Thiện Việt 1
Sáng kiến kinh nghiệm
Hoạt động của thầy Hoạt động của
trò
Nội dung
chính
những khi dông tố, lũ lụt. Chi
tiết này cho ta biết thái độ của
ngời việt cổ với các hiện tợng
thiên nhiên.
? Em có nhận xét gì về việc
vua Hùng kén rể

GV chốt, ghi bảng
GV:Ngoài ra chi tiết thách cới
của vua Hùng còn cho ta biết,
vào thời Hùng Vơng thứ mời
Tám có nghĩa là giai đoạn cuối
cùng của nớc Văn Lang, ở xã
hội của ngời Việt cổ, việc hôn
nhân, việc cới hỏi đã có quy
củ, nề nếp, luật lễ hẳn hoi. Đây
chính là cái cốt lõi lịch sử của
truyền thuyết này.
GV: Sự kiện vua Hùng kén rể
và ST, TT đến cầu hôn là
nguyên cớ dẫn đến cuộc giao
tranh giữa 2 vị thần
? Nguyên nhân trực tiếp dẫn
đến cuộc giao tranh
? Có thể nói, mặc dù là thần
nhng TT vẵn mang trong mình
đặc điểm, tính cách của con
ngời. Đó là gì?
? Hãy thuật lại diễn biến cuộc
giao tranh
*TT
- Hô ma, gọi gió làm dông
bão
- Nớc nập nhà cửa, ruộng
đồng, đồi núi rung chuyển
đất trời
- Nguyên nhân: ST mang

lễ vật đến trớc, rớc MN
về núi
TT đến sau, không lấy đ-
ợc vợ, nổi giận đánh ST
( Tính ghen)
1HS thuật, GV ghi nhanh
lên bảng
* ST
- Bốc từng quả đồi, dời
từng dãy núi, chặn dòng
nớc
- nớc dâng lên bao nhiêu,
đồi núi dâng cao bấy
nhiêu
> Cuộc giao tranh quyết
liệt, giằng co
HS bộc lộ, có thể là
+ nớc ngập ruộng đồng
nhà cửa> p/a sức mạnh
tàn phá của thiên nhiên
+ nớc dâng cao bao
nhiêu, đồi núi dâng cao
b. Cuộc giao
tranh ST-TT
Giáo viên : Mai Thiện Việt 1
Sáng kiến kinh nghiệm
Hoạt động của thầy Hoạt động của
trò
Nội dung
chính

? Nhận xét về cuộc giao tranh
này
? Trong cuộc giao tranh này,
em thấy chi tiết nào nổi bật
nhất? Vì sao
? Kết quả cuộc giao tranh
? Em hình dung cuộc sống sẽ
nh thế nào nếu TT thắng ST
? Nhng thực tế là TT đã thua.
Thuỷ Tinh thua ST mấy lần
? Mặc dù thua nhng năm nào
TT cũng dâng nớc đánh ST.
Theo em, TT tợng trng cho sức
mạnh nào của thiên nhiên
GV: Thuỷ, hoả, đạo, tặc ( lũ
lụt, hoả hoạn, trộm cắp, giặc
giã) , nhân dân ta coi lũ lụt
đứng hàng đầu thiên tai địch
hoạ. Mặc dù thua nhng cơn
ghen của TT không bao giờ
nguôi. năm năm báo oán, đời
đời đánh ghen là sự lí giải vô
cùng độc đáo, tài tình về hiện
tợng lũ lụt hàng năm xảy ra ở
nớc ta, nhất là vào tháng 7, 8.
bấy nhiêu> cho thấy tính
chất ác liệt của cuộc giao
tranh, thể hiện cuộc đấu
tranh chống thiên tai gay
go, ác liệt, không mệt

mỏi của nhân dân
KQ: Thuỷ Tinh thua
ST vẫn vững vàng
HS bộc lộ
HS tìm
> Thuỷ Tinh là hình tợng
hoá cho sức mạnh tàn
phá của thiên tai
> ST là biểu tợng của sức
mạnh chế ngự thiên tai,
bão lũ của nhân dân ta.
HS nêu ý hiểu
HS nêu ý nghĩa ( SGK)
Cuộc giao tranh
phản ánh cuộc
đấu tranh không
mệt mỏi của
nhân dân ta
nhằm chế ngự
những hiện tợng
khắc nghiệt của
tự nhiên và thể
hiện ớc mơ chế
ngự thiên nhiên
của ngời Việt
cổ.
II. Tổng kết
1. ý nghĩa:
2.Nghệ thuật:
Xây dựng hình

tợng nghệ thuật
kì ảo mang tính
Giáo viên : Mai Thiện Việt 1
Sáng kiến kinh nghiệm
Hoạt động của thầy Hoạt động của
trò
Nội dung
chính
? ST đã thắng và luôn luôn
thắng TT. Theo em, ST tợng tr-
ng cho sức mạnh nào
? kết quả của cuộc giao tranh
có ý nghĩa gì?
GV chốt, ghi bảng
? Truyện ST, TT đợc xây dựng
có ý nghĩa gì?
GV liên hệ thực tại : Chúng ta
trân trọng ớc mơ của ngời xa
và ngày nay chúng ta đang
biến ớc mơ đó thành hiện thực.
VD: Các công trình thuỷ điện
đang mọc lên rất nhiều nh
Thuỷ điện Sông đà Hàng
vạn những công nhân, kĩ s của
các nhà máy chính là những
ST thời hiện đại
? Truyện thành công nhờ yếu
tố nghệ thuật nào?
(? Hình ảnh ST-TT có phải là
những hình ảnh có thật

không?)
? Đọc ghi nhớ
Y/C: làm tại lớp bài tập 2,3
Về nhà: bài tập 1
? Đọc yêu cầu bài tập 2
Thảo luận trả lời câu hỏi
? Kể tên những công trình thuỷ
điện lớn của đất nớc ta giai
đoạn hiện nay
ST-TT là những nhân vật
hình tợng hoá
2HS đọc
TL: + hạn chế thiên tai,
khắc phục thiên nhiên.
+ Thích nghi với tính
chất phức tạp của thiên
nhiên
HS kể: TĐ Sơn La, Thuỷ
điện YALi
HS nêu ý kiến: tuyên
truyền cho mọi ngời về
tác hại của việc chặt phá
rừng, khai thác rừng bừa
bãi; kêu gọi mọi ngời
cùng trồng cây gây rừng;
học tập tốt để có kiến
thức xây dựng đất nớc
HS kể tên đợc 4 truyền
thuyết đã học, kể thêm
một vài truyền thuyết

khác
tợng trng, khái
quát cao
3.Ghi nhớ
( SGK)
IV.Luyện tập
Bài tập 1(SGK)
Bài tập 2 (SGK)
Bài tập 3(SGK)
Giáo viên : Mai Thiện Việt 1
Sáng kiến kinh nghiệm
Hoạt động của thầy Hoạt động của
trò
Nội dung
chính
? Để hạn chế những hiện tợng
thiên nhiên, em sẽ làm gì?
? Kể tên những truyền thuyết
đã học về thời Hùng Vơng
Ngoài những truyền thuyết
này, em biết thêm đợc những
truyền thuyết nào?
* Củng cố
? Tại sao truyện lấy tên là Sơn Tinh, Thuỷ Tinh
GV tích hợp với phần TLV: Gọi tên truyện theo nhân vật chính. Đây là một trong đặc
điểm truyện dân gian, thờng lấy tên nhân vật chính đặt tên cho truyện VD: Tấm Cám,
Thánh Gióng, Thạch Sanh )
GV dùng bảng phụ cho bài tập trắc nghiệm, HS dới lớp làm ra giấy, 1HS lên bảng làm.
Y/C nối cột (1) với ô chữ đúng trong các ô cột (2),(3),(4),(5):
(1) Sơn Tinh là ngời anh hùng (2) Mở nớc, khai sáng

(3) Chống ngoại xâm
(4) Văn hoá
*(5) Lao động, phòng chống và chế ngự thiên nhiên
? Các ô còn lại ứng với những nhân vật truyền thuyết nào?
2. Lạc Long Quân,3.Thánh Gióng,4. Lang Liêu


4.Dạy học truyện cổ tích.
4.1.Yêu cầu của phơng pháp dạy học truyện cổ tích.
4.1.1.Phù hợp với đặc trng của cổ tích.
Các văn bản cổ tích đợc dạy trong chơng trình Ngữ vănTHCS là : Sọ Dừa,
Thạch Sanh, Em bé thông minh, Ông lão đánh cá và con cá vàng, Cây bút
Giáo viên : Mai Thiện Việt 1
Sáng kiến kinh nghiệm
thần. Do yêu cầu dạy học tích hợp với tri thức tập làm văn tự sự nên các văn
bản cổ tích cũng đợc học tập trung trong chơng trình Ngữ văn 6.
Về PTBĐ, các truyện trên đều mang những dấu hiệu đặc trng của phơng
thức tự sự dân gian biểu hiện ở văn bản cổ tích. Đối tợng kể cổ tích là chuyện
đời về số phận của những con ngời bình thờng trong xã hội; thể hiện ớc mơ,
niềm tin của nhân dân về chiến thắng của lẽ phải, của cái thiện và tài trí của
con ngời bình thờng. Bằng phơng thức kể cổ tích, nhân loại có một phơng
tiện độc đáo trong việc truyền giữ kinh nghiệm sống và lòng tin vào những
điều tốt đẹp ở đời.
Các mục đích giao tiếp đó đợc thực hiện trong hình thức của văn bản cổ
tích với các yếu tố biểu đạt đặc thù sau:
+ Hệ thống sự việc của cổ tích phong phú và phức tạp hơn truyền thuyết và
cốt truyện cổ tích gần gũi với mọi lứa tuổi và có sức hấp dẫn hơn so với các
hình thức tự sự khác.Cốt truyện cổ tích có kết cấu : thắt nút- phát triển- đỉnh
điểm- mở nút. Đọc hiểu cổ tích tơng ứng với PTBĐ vì thế trớc hết là đọc-
hiểu trên dấu hiệu cốt truyện đặc trng này.

+ Nhân vật trung tâm của cổ tích phần nhiều là ngời tốt. Đó là ngời mồ côi,
ngời mang lốt vật, ngời dũng sĩ, nghị lực và tài trí. Nhng cũng có khi là kẻ
xấu nh mụ vợ trong Ông lão đánh cá và con cá vàng.
Quy trình phân tích, cảm thụ nhân vật cổ tích với năm bớc sau: phát hiện
nhân vật tái hiện nhân vật- phân tích nhân vật- đánh giá ý nghĩa xã hội
của nhân vật- tỏ thái độ đối với nhân vật.
+ Phần đặc sắc của lời kể cổ tích là sự hoà trộn các chi tiết hiện thực với
các yếu tố tởng tợng , sử dụng ngôi kể thứ ba nhng gầm chứa thái độ yêu
ghét phân minh.
Giáo viên : Mai Thiện Việt 1
Sáng kiến kinh nghiệm
Đọc- hiểu cổ tích là dựa trên các dấu hiệu trên từ đó rút ra ý nghĩa biểu
đạt của văn bản cổ tích : cho thấy hiện thực gì, số phận nào trong xã hội, thể
hiện ớc mơ nào của nhân dân.
4.1.2. Đáp ứng dạy học tích hợp.
Gắn kết hoạt động dạy học văn bản cổ tích với các tri thức tập làm văn tự
sự đã và đang học ở các bài( bài 1 đến bài 9); đồng thời gắn kết đọc- hiểu văn
bản cổ tích với các tri thức lí luận văn học và văn học sử về loại hình văn học
dân gian, sân khấu dân gian.
4.1.3.Đáp ứng dạy học tích cực.
Tổ chức dạy học theo hớng đa dạng hoá các hình thức đọc-hiểu tơng hợp
với văn bản cổ tích : Chuyển hoá biện pháp đọc diễn cảm thành kể chuyện
diễn cảm; kết hợp đàm thoại bằng HTCH cảm thụ, phân tích tác phẩm văn
học với các lời giảng bình có trọng điểm; kết hợp học cá nhân với học theo
nhóm tại lớp; liên môn với Mĩ thuật ; tổ chức trò chơi thi kể diễn cảm cổ
tích sau giờ học hoặc thi giải thích tranh minh hoạ, vẽ tranh cổ tích trong giờ
ngoại khoá.
4.2.Vận dụng dạy một văn bản cụ thể.
Văn bản : em bé thông minh
( truyện cổ tích)

A.Mục tiêu cần đạt :
1. Học sinh : Hiểu đợc nội dung, ý nghĩa truyện và một số điểm tiêu biểu của kiểu nhân
vật thông minh.
2. HS kể lại đợc truyện, biết tìm những chi tiết tạo ra ý nghĩa truyện.
3. Giáo dục HS ý thức đề cao, trân trọng sự thông minh của con ngời.
B. Chuẩn bị :
GV: G/a, SGK, SGV, Tranh ảnh.
HS : Soạn bài; tìm thêm một số truyện về nhân vật thông minh.
C.Ph ơng pháp :
Giảng- bình- vấn đáp.
D. Hoạt động dạy học :
Giáo viên : Mai Thiện Việt 1
Sáng kiến kinh nghiệm
Giới thiệu bài : Kho tàng truyện cổ tích nhiều nớc ( trong đó có Việt Nam) có một
thể truyện rất lí thú : Truyện về các NV tài giỏi thông minh. Trí tuệ dân gian sắc sảo và vui
hài ở đây đợc tập trung vào việc vợt qua những thử thách của t duy, đặt và giải nhiều câu
đố oái oăm, hóc hiểm trong nhiều tình huống phức tạp. từ đó tạo nên tiếng cời, sự hứng
thú, khâm phục của ngời nghe. Em bé thông minh là một trong những truyện nh thế.
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung chính
GV hớng dẫn đọc : Giọng vui, hóm
hỉnh. Chú ý những câu đối thoại,
những câu hỏi và trả lời của em bé.
GV: đọc từ đầu .về tâu vua.
? HS đọc
? GT 1 số từ sau : oái oăm, lỗi lạc,
nhà thông thái
? Chỉ ra cách giải nghĩa của các từ
này.
GV : EBTM là truyện cổ tích sinh
hoạt. Truyện gần nh không có yếu

tố thần kì, đợc cấu tạo theo lối sâu
chuỗi gồm nhiều mẩu chuyện.
Nhân vật trải qua một chuỗi các thử
thách từ đó bộc lộ trí thông minh, tài
trí hơn ngời
? Theo dõi VB, hãy chỉ ra chuỗi các
sự việc của truyện
? Trong những lần giải đó trên, em
thích nhất là lần giải đố nào?
? Xác điịnh phơng thức biểu đạt
chính của VB?
? XĐ bố cục ba phần của VB
? Nhân vật chính trong văn bản?
? Nhân vật em bé thuộc kiểu nhân
vật nào?
? Để thử tài nhân vật, tác giả dân
HS nghe
3 HS đọc 3 đoạn còn lại.
HS dựa vào chú thích trả lời.
- oái oăm : đa ra từ trái nghĩa.
-lỗi lạc : đa ra từ đông nghĩa
- nhà thông thái : nêu khái
niệm mà từ biểu thị.
HS liệt kê:
1. Em bé giải câu đố của viên
quan.
2. Em bé giải câu đố lần 1
của vua.
3.
2

4. của sứ giả
nớc ngoài.
HS tự bộc lộ
- PTBĐ : tự sự
HS xác định.
Em bé Thuộc kiểu nhân vật
thông minh, tài giỏi.
- Hình thức : câu đố và giải
I. Đọc hiểu chú
thích.
1. Đọc.

2. Chú thích

II. Tìm hiểu văn
bản.

1. Bố cục
MB : Vua sai quan đi
tìm ngời tài giỏi. ( từ
đầu thật lỗi lạc)
TB : Những lần giải
đố của em bé
Giáo viên : Mai Thiện Việt 1
Sáng kiến kinh nghiệm
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung chính
gian đã dùng hình thức nào? Tác
dụng của hình thức này.
GV : Sự thông minh tài trí của em
bé đợc thể hiện qua các lần thử

thách và giải đố.
? Em bé đã trải qua mấy lần thử
thách và đó là những lần nào?
GV yêu cầu HS hoạt động nhóm
nội dung sau: - Nội dung của mỗi
lần thử thách
- cách giải đố của em bé
- Kết quả của những lần giải
đố.
HS liệt kê và kẻ bảng điền.
GV nhận xét, bổ sung.
GV treo bảng phụ :
đố, đây là hình thức phổ biến
trong TCT dân gian.
Tác dụng : + Tạo ra thử thách
để nhân vật bộc lộ tài năng.
+ Tạo tình huống cho cốt
truyện phát triển.
+ Gây hứng thú cho ngời
đọc, ngời nghe.
4 Lần : Giải câu đố của quan,
2 lần giải câu đố của nhà vua,
1 lần giải câu đố của sứ thần.
HS hoạt động nhóm trong
bàn, viết ra giấy, nêu ý kiến.
TG: 3phút.
Đại diện một số nhóm trình
bày kết quả.
(tiếp láng giềng)
KB : em bé thành

trạng nguyên. ( Còn
lại)
2. Phân tích.

* Sự thông minh, mu
trí của em bé qua
những lần thử thách.
Bảng phụ :
Ngời ra
câu đố
Nội dung câu đố Cách giải đố Kết quả
1.Viên
quan
Hỏi : Trâu cày một
ngày đợc mấy đ-
ờng
Đố lại : Ngựa của ông đi
một ngày đợc mấy bớc
- Cứu đợc cha
-Khiến quan phải há hốc
mồm, sửng sốt không biết
trả lời sao. Phải công nhận
cậu là ngời thông minh.
2. Vua - Yêu cầu dân
làng : Nuôi 3 con
trâu đực , 1 năm đẻ
thành 9 con.
Lật lại vấn đề : Đòi nhà vua
bảo bố sinh em bé.
> Nhà vua tự nói ra điều

phi lí đó.
- giải thoát cho cả dân
làng
- Vua phải công nhận sự
tài giỏi cảu em
Giáo viên : Mai Thiện Việt 1
Sáng kiến kinh nghiệm
3. Vua -YC : từ 1 con
chim sẻ làm thành
3 mâm cỗ.
- Đố lại vua: Rèn một con
dao từ một cây kim.
- Vua phục tài em bé và
ban thởng.
4. Sứ thần Đố : Xâu 1 sợi chỉ
mảnh qua ruột con
ốc vặn dài.
-Hát 1 bài đồng dao để trả
lời.
- Sứ thần và mọi ngời
thán phục.
- Giữ vững nền hoà bình
cho đất nớc.
- Làm trạng nguyên
Tiết 2 :

Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung chính
GV: Dùng bảng phụ khái
quát nhng nội dung tiết trớc.
? HS đọc lại một lần

? Nhận xét về mức độ của
cá câu đố
? Vì sao nói mức độ câu đố
sau khó hơn câu trớc
? Để làm nổi bật sự oái oăm
của câu đố và tài trí của cậu
bé, truyện đã so sánh cậu
với những ai qua mỗi lần
giải đố
GV : trong mỗi lần thử
thách em bé đã dùng sự
thông minh, lí thú của mình
để giải đố
? Cách giải đố thông minh
và lí thú ở chỗ nào?
?Phản ứng của em bé khi
HS đọc
* câu đố : Lần sau khó hơn lần trớc
Vì : + xét về ngời ra câu đố : mỗi
lúc một quan trọng : viên quan >
vua >sứ thần
+ Nội dung câu đố : mỗi lúc một
tăng thêm > sự thông minh tài trí
của em bé ngày càng rõ
+ Đối tợng, thành phần giải câu
đố : 2 cha con > dân làng > cả triều
đình và dân tộc
- Lần 1 : với ngời cha
- Lần 2: với toàn thể dân làng
- lần 3 : với vua

- Lần 4 : với cả vua, quan, đại thần,
các ông trạng và các nhà thông thái
* Sự thông minh lí thú thể hiện ở
cách giải đố :
L1: Đẩy thế bí về phía ngời ra câu
đố gậy ông đập lng ông
L2+3 : Làm cho ngời ra câu đố tự
nhận cái vô lí, phi lí của điều mà họ
nói > đa vua vào bẫy để vua tự giải
thích câu đố của mình.
L4 : Những lời giải đố đều không
Giáo viên : Mai Thiện Việt 1
Sáng kiến kinh nghiệm
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung chính
nghe những câu đố
? Sự hồn nhiên của em bé
đợc thể hiện ở chi tiết nào?
? Nhận xét về kết quả của
mỗi lần giải đố
? Cảm nhận của em về em
bé trong truyện
? Truyện em bé thông minh
hấp dẫn em bởi nững lí do
gì?
? Nêu ý nghĩa của truyện
GV : cuộc đấu trí của em bé
xoay quanh truyện đờng
cày, bớc chân ngựa, con
trâu, con chim sẻ, con ốc,
con kiến càng Trí khôn và

sự thông minh của em bé đ-
ợc đúc kết từ đời sống, luôn
đợc vận dụng trong thực tế.
? Đặc điểm truyện cổ tích
trong văn bản
GV : Đây là loại truyện phổ
biến trong truyện cổ tích
VN
? Đọc ghi nhớ SGK
? Kể lại diễn cảm truyện
(A3)
? Kể lại truyện bằng lời của
viên quan hoặc lời của ngời
cha em bé ( A1)
? Đọc truyện Lơng Thế
Vinh ? Truyện đề cao điều
gì?
dựa vào kiến thức sách vở mà dựa
vào kinh nghiệm đời sống dân gian.
- Phản ứng : nhanh
- Tính hồn nhiên, vô t : vừa trả lời
câu đố vừa đùa nghịch, hát, nhảy
* Kết quả : Là sự khẳng định tuyệt
đối về tài trí của em, là phần thởng
xứng đáng
HS nêu cảm nhận
- Cách giải đố tự nhiên, hóm hỉnh
HS khái quát
- Truyện kể về kiểu nhân vật thông
minh

- Câu đố và giải đố
2 HS đọc
HS kể
( Trí thông minh bắt nguồn từ kinh
nghiệm đời sống )
> Em bé có trí thông
minh hơn ngời, lòng
can đảm và sự vô t,
hồn nhiên của em
nhỏ.
III. Tổng kết

1. ý nghĩa :
- Đề cao tài trí của 1
em bé
- Đề cao kinh nghiệm
đời sống
- Mang ý nghĩa mua
vui, giải trí
2. nghệ thuật
3. Ghi nhớ ( SGK)

IV . Luyện tập
*. Củng cố :

Giáo viên : Mai Thiện Việt 1
Sáng kiến kinh nghiệm
GV phát phiếu bài tập trắc nghiệm :
1. Khi kể về tài năng của em bé, tác giả nhằm ca ngợi trí tuệ của ai là chính?
A. Trẻ em B. Nhân vật em bé C. Dân tộc

D. Nhân dân lao động *
2. Cái hay của truyện đợc tạo bởi yếu tố nghệ thuật nào là chính :
A. Xây dựng nhân vật B. Phóng đại
C. Tạo tình huống bất ngờ và sâu chuỗi sự kiện D. Đối lập
3. Chiến thắng của em bé có đợc sự giúp đỡ của thần linh không ?
A. Không B. Thần linh giúp đỡ bằng cách mách bảo hoàn toàn
C. Thần linh giúp đỡ một phần D. Thần linh giúp đỡ nhng ngời nghe
không nhận thấy

5.Dạy học truyện ngụ ngôn
5.1.Yêu cầu của phơng pháp dạy học truyện ngụ ngôn.
5.1.1.Phù hợp với đặc trng của ngụ ngôn.
Trớc hết, ngụ ngôn là hình thức kể chuyện tởng tợng. Tởng tợng trong ngụ
ngôn là mợn cái phi lí để nói (truyền dạy) cái có lí.
VD: văn bản Thầy bói xem voi, sự thật không có truyện cùng một lúc
năm ông thầy bói sờ vào con voi để đoán già đoán non, sinh ra cãi vã ẩu đả,
nhng cái lí thật đợc đem ra truyền dạy từ truyện bịa ấy là : Chân lí không thể
đoán mò, muốn hiểu đúng sự vật, sự việc phải xem xét chúng một cách toàn
diện.
Yếu tố sự việc trong ngụ ngôn, đặc tính chung là tiết chế trong cốt truyện
đơn giản (truyện thầy bói xem voi có 3 sự việc đợc kể : các thầy bói xem
voi/ các thầy bói phán về voi/ hậu quả của việc xem và phán về voi). Trong
trờng hợp này, có thể căn cứ từ diễn tiến của 2 hay ba sự việc mà nhận ra bố
cục của văn bản ngụ ngôn.
Tính truyền giáo- một yêu cầu căn bản của truyện ngụ ngôn- có thể làm
khô cứng câu chuyện đợc kể, nhng khi kể ngụ ngôn, ngời ta đã mềm hoá câu
Giáo viên : Mai Thiện Việt 1
Sáng kiến kinh nghiệm
chuyện bằng cách tạo ra cốt truyện về những hiện tợng bất bình thờng để gây
cời.

Mợn chuyện ngời hay vật để truyền dạy kinh nghiệm sống, nên nhân vật
trong văn bản ngụ ngôn có thể là ngời, nh thày bói (thầy bói xem voi), có thể
là vật ( chuột, ếch )đ ợc kể qua lời nói và hành động, đợc nhân hoá và mang
ý nghĩa ẩn dụ tợng trng hơn là tính cách.
Lời văn ngắn gọn, chủ yếu kể việc, kể ngời theo lối lợc thuật và đậm tính
khẩu ngữ
Đọc- hiểu văn bản cổ tích là đọc- hiểu dựa trên các dấu hiệu hình thức
biểu đạt trên, từ đó suy ra các ngụ ý của câu chuyện.
5.1.2.Đáp ứng dạy học tích hợp.
Gắn kết đọc- hiểu văn bản ngụ ngôn với các tri thức về văn tự sự (bố cục,
sự việc, nhân vật, đoạn văn, chủ đề, kể chuyện tởng tợng trong văn tự sự) và
văn nghị luận; với các tri thức về thể loại ngụ ngôn trong văn học, với thành
ngữ, tục ngữ. Gắn kết đọc- hiểu ngụ ngôn với hoạt động thực tiễn của con
ngời để hiểu sức sống của ngụ ngôn.
5.1.3.đáp ứng dạy học tích cực
Tổ chức dạy học theo hớng đa dạng hoá các hình thức đọc-hiểu tơng hợp
với văn bản ngụ ngôn nh : tăng cờng đàm thoại bằng HTCH, thảo luận nhóm,
kể chuyện diễn cảm trong khi giảm thiểu lời giảng bình của GV; trò chơi
diễn xuất văn bản; su tầm mở rộng vốn văn bản
5.2.Vận dụng dạy học một văn bản cụ thể:

Văn bản : ếch ngồi đáy giếng
( truyện ngụ ngôn)
A.Mục tiêu cần đạt :
1. Học sinh : Hiểu đợc sơ lợc khái niệm truyện ngụ ngôn.
Giáo viên : Mai Thiện Việt 1
Sáng kiến kinh nghiệm
Hiểu đợc nội dung, ý nghĩa, bài học truyện ếch ngồi đáy giếng.
2. HS kể lại đợc truyện, biết tìm những chi tiết tạo ra ý nghĩa truyện.
3. Giáo dục ý thức, phơng pháp không ngừng học tập nâng cao hiểu biết và không nên

chủ quan, kiêu ngạo.
B. Chuẩn bị :
GV: G/a, SGK, SGV, Tranh ảnh.
HS : Soạn bài; tìm hiểu khái niệm truyện ngụ ngôn, ôn lại đặc điểm ttruyền thuyết,
truyện cổ tích.
C.Ph ơng pháp :
Giảng- bình- vấn đáp.
D. Hoạt động dạy học :
Giới thiệu bài : Bên cạnh các loại truyện dân gian đã học, trong kho tàng truyện dân
gian còn có các thể loại truyện khác nh Truyện ngụ ngôn, tryện cời. Hôm nay chúng ta
tiếp tục tìm hiểu một thể loại nữa, đó là truyện Ngụ ngôn
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung chính
? Đọc chú thích dấu *
GV : giải thích : ngụ : hàm chứa ý
kín đáo
Ngôn : lời nói
> ngụ ngôn : là lời nói có ngụ ý kín
đáo để ngời nghe, ngời đọc tự suy
ra mà hiểu.
? Vậy theo em, truyện ngụ ngôn là
gì kể tên 1 vài truyện ngụ ngôn mà
em biết.
GV giảng về khái niệm truyện ngụ
ngôn > yêu cầu HS về học SGK
Chú ý : Truyện ngụ ngôn bao giờ
cũng đợc hiểu theo 2 nghĩa : nghĩa
đen : là nghĩa cụ thể của truyện.
Nghĩa bóng : là nghĩa đợc suy ra từ
ý nghĩa của truyện.
GV chuyển ý : để hiểu hơn về khái

niệm truyện ngụ ngôn, tìm hiểu
văn bản .
GV hớng dẫn đọc : chậm, bình
tĩnh, xen chút hài hớc kín đáo.
HS đọc
HS trả lời theo ý hiểu của
mình
1 HS đọc
1HS kể
- chú thích ( SGK)
I. Truyện ngụ ngôn

( SGK)
II. Đọc hiểu chú
thích :

1. Đọc

2. Chú thích: SGK
Giáo viên : Mai Thiện Việt 1
Sáng kiến kinh nghiệm
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung chính
GV đọc 1 lần
? HS đọc
? Kể lại câu chuyện bằng lời kể của
em?
? Em hiểu nh thế nào là vị chúa
tể, nhâng nháo
? Tìm những từ trái nghĩa với từ
nhâng nháo

? Truyện đợc kể theo ngôi kể nào ?
trình tự kể
? Nhân vật chính của truyện
? Truyện kể về những giai đoạn
nào trong cuộc đời của ếch ? ứng
với những giai đoạn đó là phần văn
bản nào?
? Khi ở trong giếng, ếch nhìn nhận
và đánh giá về thế giới xung quanh
và bản thân mình nh thế nào?
? Nguyên nhân gì khiến ếch có sự
nhìn nhận và đánh giá nh vậy?
? Nhận xét về môi trờng và thế giới
sống của ếch
GV : ếch cha bao giờ sống thêm ở
môi trờng khác, thế giới khác, chỉ
suốt ngày quanh quẩn trong lòng
một cái giếng nhỏ, nên tầm nhìn
và sự hiểu biết về thế giới xq hạn
hẹp, nhỏ bé
? Nhận xét về ếch ở giai đoạn này
GV chuyển ý : sự chủ quan kiêu
ngạo của ếch dẫn đến hậu quả

- trái nghĩa với nhâng nháo :
nhũn nhặn, khép nép
- Ngôi kể : thứ 3
- Thứ tự kể : trớc sau
- Nhân vật : con ếch
-2 Giai đoạn : Khi ở trong

giếng và khi ra khỏi giếng.
- ếch cho rằng : + bầu trời
chỉ bằng cái vung
+ mình thì oai nh vị chúa tể
- Nguyên nhân : + sống lâu
ngày trong giếng
+ xung quanh chỉ có vài
con vật bé nhỏ
+ tiếng kêu của nó khiến
các con vật khác hoảng sợ
> Môi trờng và thế giới
sống trật hẹp, bé nhỏ, tù
túng, không thay đổi.
HS nêu nhận xét
HS chú ý phần 2
- Hoàn cảnh: ma to, nớc
trong giếng dềnh lên, đa
ếch ra ngoài
> khách quan. ( bản thân
ếch không có ý muốn
khám phá thế giới bên
ngoài)
- thế gới xung quanh : mở
rộng, tụ do
> ếch không nhận ra
II. Tìm hiểu văn bản

1. Bố cục :
2 phần : + từ đầu vị
chúa tể

+ còn lại.
2. phân tích

a. ế ch khi ở trong
giếng.

Hiểu biết hạn hẹp, nh-
ng chủ quan, kiêu
ngạo, huyênh hoang.
b. ế ch khi ra khỏi
giếng.

Giáo viên : Mai Thiện Việt 1
Sáng kiến kinh nghiệm
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung chính
? ếch ra khỏi giếng trong điều kiện
nào?
? Cách ếch ra khỏi giếng là ý muốn
chủ quan hay khách quan
? Có gì thay đổi trong hoàn cảnh
sống của ếch
? ếch có nhận ra sự thay đổi đó
không? cử chỉ nào của ếch chứng
tỏ điều đó
? Em hiểu nh thế nào là nhâng
nháo nhìn
? Kết cục truyện gì đã xảy ra với
ếch
? em có nhận xét gì về kết cục
này ? vì sao?

GV : rời khỏi môi trờng sống quen
thuộc nhng ếch vẫ mang trong
mình cách nhìn nhận và đánh giá
về thế giới xung quanh và bản thân
mình một cách chủ quan dẫn đến
hậu quả tất yếu
? vậy ếch chết là do những nguyên
nhân nào?
? Theo em, ếch đáng giận hay
đáng thơng , vì sao?
? Từ câu chuyện về con ếch cho
chúng ta bài học gì?
> thái độ : nhâng nháo nhìn,
không để ý xung quanh
( nghêng ngang, hợm
hĩnh )
- Kết quả : bị trâu giẫm bẹp
> Tất yếu ( vì nếu không
phải là trâu thì cũng sẽ là
con vật khác )
2 nguyên nhân :
+ Do điều kiện, hoàn cảnh,
môi trờng sống ( sống lâu
ngày trong giếng, thiếu kiến
thứcề thế giới xq )
+ Do lối sống kiêu căng,
hợm hĩnh, thiếu hiểu biết.
> vừa đáng giận vừa đáng
thơng
HS nêu lí do

HS thảo luận, nêu ý kiến
- khuyên con ngời ta phải
luôn mở rộng tầm hiểu biết
của mình bằng mọi cách
-Sống ở đời phải biết mình
biết ta, không chủ quan,
kiêu ngạo
( Những kẻ chủ quan kiêu
ngạo, kém hiểu biết dễ bị
trả giá đắt, thậm chí bằng cả
tính mạng của mình )
( Không biết luật giao
thông, đi lại nghênh
ngang > tai nạn)
- Mợn chuyện con vật để
Nghênh ngang, nhâng
nháo, không thay đổi
cách nhìn về thế giới
xq
>bị chết.
3. Tổng kết
a. Bài học.

- khuyên con ngời ta
phải luôn mở rộng tầm
hiểu biết của mình
bằng mọi cách
-Sống ở đời phải biết
mình biết ta, không
chủ quan, kiêu ngạo

b. Nghệ thuật

- Nhân hoá
- Dùng nhiều hình ảnh
ẩn dụ có ý nghĩa
Giáo viên : Mai Thiện Việt 1

×