Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Nghiên cứu tác dụng hạ Glucose và Lipid của dịch chiết vỏ quả măng cụt ( Garcinia mangostana L114414

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 73 trang )

Luận văn thạc sĩ khoa học
Hà Quốc Dương - K17 Sinh học
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN




HÀ QUỐC DƢƠNG




NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG HẠ GLUCOSE VÀ LIPID MÁU CỦA
DỊCH CHIẾT VỎ QUẢ MĂNG CỤT (Garcinia mangostana L.)

Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 60.42.30





LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC





Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS. TS. ĐỖ NGỌC LIÊN







Luận văn thạc sĩ khoa học
Hà Quốc Dương - K17 Sinh học

Mục lục

Trang
Mở đầu 1
Chƣơng 1. Tổng quan tài liệu 3
1.1. Các hợp phenol và polyphenol 3
1.1.1. Cấu tạo và phân loại 3
1.1.2. Một số polyphenol quan trọng trong thực vật 4
1.1.2.1. Flavonoid 4
1.1.2.2. Tamin 6
1.1.3. Ứng dụng của các hợp chất phenol và polyphenol 7
1.2. Bệnh béo phì 7
1.2.1. Khái niệm và phân loại bệnh béo phì 7
1.2.2. Tình hình nghiên cứu béo phì trên thế giới và trong nước 8
1.2.3. Các yếu tố gây thừa cân và béo phì 9
1.2.4. Tác hại và những nguy cơ của bệnh béo phì 10
1.2.5. Giải pháp phòng và điều trị bệnh béo phì 10
1.2.6. Một số chỉ tiêu hóa sinh liên quan đến rối loạn và trao đổi lipid và glucid 12
1.3 Bệnh đái tháo đƣờng 13
1.3.1. Tình hình mắc bệnh đái tháo đường 14
1.3.2. Cơ chế sinh bệnh đái tháo đường 15
1.3.2.1. Cơ chế sinh bệnh đái tháo đường type 1 15

1.3.2.2. Cơ chế sinh bệnh đái tháo đường type 2 16
1.3.4. Các thuốc điều trị bệnh đái tháo đường 17
1.4. Tình hình nghiên cứu các hợp chất có hoạt tính sinh học chống béo phì và
đái tháo đƣờng 17
1.4.1. Các hợp chất thiên nhiên từ thực vật có tác dụng chống béo phì và đái tháo
đường 17
Luận văn thạc sĩ khoa học
Hà Quốc Dương - K17 Sinh học
Mục lục

Trang
Mở đầu 1
Chƣơng 1. Tổng quan tài liệu 3
1.1. Các hợp phenol và polyphenol 3
1.1.1. Cấu tạo và phân loại 3
1.1.2. Một số polyphenol quan trọng trong thực vật 4
1.1.2.1. Flavonoid 4
1.1.2.2. Tamin 6
1.1.3. Ứng dụng của các hợp chất phenol và polyphenol 7
1.2. Bệnh béo phì 7
1.2.1. Khái niệm và phân loại bệnh béo phì 7
1.2.2. Tình hình nghiên cứu béo phì trên thế giới và trong nước 8
1.2.3. Các yếu tố gây thừa cân và béo phì 9
1.2.4. Tác hại và những nguy cơ của bệnh béo phì 10
1.2.5. Giải pháp phòng và điều trị bệnh béo phì 10
1.2.6. Một số chỉ tiêu hóa sinh liên quan đến rối loạn và trao đổi lipid và glucid 12
1.3 Bệnh đái tháo đƣờng 13
1.3.1. Tình hình mắc bệnh đái tháo đường 14
1.3.2. Cơ chế sinh bệnh đái tháo đường 15
1.3.2.1. Cơ chế sinh bệnh đái tháo đường type 1 15

1.3.2.2. Cơ chế sinh bệnh đái tháo đường type 2 16
1.3.4. Các thuốc điều trị bệnh đái tháo đường 17
1.4. Tình hình nghiên cứu các hợp chất có hoạt tính sinh học chống béo phì và
đái tháo đƣờng 17
1.4.1. Các hợp chất thiên nhiên từ thực vật có tác dụng chống béo phì và đái tháo
đường 17
1.4.2. Các cơ chế tác dụng chống béo phì và đái tháo đường của dịch chiết thực vật
hoặc hợp chất tự nhiên đã được nghiên cứu 19
Luận văn thạc sĩ khoa học
Hà Quốc Dương - K17 Sinh học
1.5. Ức chế enzyme alpha-glucosidase 20
1.5.1. Enzyme alpha-glucosidase 20
1.5.2. Phương pháp nghiên cứu ức chế enzym -glucosidase 21
1.6. Vài nét về cây măng cụt 21
1.6.1. Đặc điểm thực vật học và phân bố hình thái 21
1.6.2. Thành phần hóa học của vở quả măng cụt 22
1.6.3. Tính năng và công dụng của vỏ quả măng cụt 22

Chƣơng 2. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu 23
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu 23
2.1.1. Mẫu thực vật 23
2.1.2. Mẫu động vật 23
2.2. Dụng cụ và hóa chất 23
2.2.1. Dụng cụ 2 3
2.2.2. Hóa chất 24
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 24
2.3.1. Xử lý mẫu 24
2.3.2. Định tính một số hợp chất tự nhiên trong vỏ quả măng cụt 24
2.3.2.1. Định tính flavonoids 25
2.3.2.2. Định tính tannins 25

2.3.2.3. Định tính các polyphenols khác 25
2.3.2.4. Định tính glycoside 26
2.3.2.5. Định tính alkaloids 26
2.3.3. Định lượng polyphenol tổng số trong các phân đoạn dịch chiết vỏ Măng cụt
26
2.3.4. Phương pháp tạo mô hình chuột béo phì và đái tháo đường 26
2.3.4.1. Phân nhóm động vật thí nghiệm 26
2.3.4.2. Thử độc tính cấp xác định LD
50
bằng đường uống 29
2.3.4.3. Pha thuốc và hóa chất thí nghiệm .30
2.3.4.4. Tiến hành thí nghiệm 30
Luận văn thạc sĩ khoa học
Hà Quốc Dương - K17 Sinh học
2.3.4.5. Theo dõi thí nghiệm 30
2.3.4.6. Tiến hành lấy mẫu thử nghiệm sau khi kết thúc đợt thí nghiệm 30
2.3.5. Phương pháp xác định một số chỉ số hóa sinh trong máu chuột trước và
sau khi điều trị bằng dịch chiết trên máy phân tích tự động OLYMPUS AU640 31
2.3.5.1. Định lượng glucose huyết theo giai đoạn thực nghiệm 31
2.3.5.2. Định lượng Triglycerid huyết thanh 31
2.3.5.3. Định lượng cholesterol toàn phần trong huyết thanh 32
2.3.5.4. Kết quả thử hoạt tính -glucosidase 32
2.3.6. Xác suất thống kê toán học xử lí số liệu 34

Chƣơng 3. Kết quả và thảo luận 35
3.1. Quy trình tách, chiết các phân đoạn từ vỏ quả măng cụt 35
3.2. Định tính sơ bộ thành phần hóa học của dịch chiết 37
3.3. Định lƣợng polyphenol tổng số trong các phân đoạn dịch chiết 37
3.4. Kết quả thử độc tính cấp LD
50

theo đƣờng uống 38
3.5. Kết quả tạo mô hình chuột béo phì thực nghiệm 39
3.5.1. Thể trọng chuột trung bình của các lô chuột thí nghiệm 39
3.5.2. Các chỉ số hóa sinh của các lô chuột thí nghiệm sau 28 ngày nuôi 41
3.6. Tác dụng của các phân đoạn dịch chiết vỏ quả măng cụt lên chuột béo
phì thực nghiệm 42
3.6.1. Tác dụng của các phân đoạn dịch chiết vỏ quả măng cụt lên khối lượng cơ
thể chuột 42
3.6.2. Tác dụng của các phân đoạn dịch chiết vỏ quả măng cụt lên một số chỉ số
hóa sinh trong máu chuột béo phì thực nghiệm 44
3.6.2.1. Tác dụng của các phân đoạn dịch chiết vỏ quả măng cụt lên một số chỉ
số hóa sinh trong máu chuột béo phì 44
3.6.2.1.1. Nồng độ glucose (mmol/l) máu chuột béo phì 44
3.6.2.1.2. Nồng độ cholesterol (mmol/l) máu chuột béo phì 45
3.6.2.1.3. Nồng độ triglycerid (mmol/l) máu chuột béo phì 47
3.6.2.1.4. Nồng độ HDL
c
(mmol/l) máu chuột béo phì 49
Luận văn thạc sĩ khoa học
Hà Quốc Dương - K17 Sinh học
3.6.2.1.5. Nồng độ LDL
c
(mmol/l) máu chuột béo phì 50
3.6.2.2. Tác dụng của các phân đoạn dịch chiết vỏ quả măng cụt lên một số chỉ
số hóa sinh máu ở chuột ĐTĐ typ 2 52
3.6.2.2.1. Chỉ số glucose máu ở chuột ĐTĐ typ 2 52
3.6.2.2.2. Chỉ số GOT ở máu chuột ĐTĐ typ 2 53
3.6.2.2.3. Chỉ số GPT ở máu chuột ĐTĐ typ 2 55
3.7. Khảo sát hoạt tính của vỏ quả măng cụt trong việc ức chế enzyme
Glucosidase 57

Kết luận và kiến nghị 61
Tài liệu tham khảo 63
Luận văn thạc sĩ khoa học
Hà Quốc Dương - K17 Sinh học
1
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

BMI : chỉ số khối cơ thể
GOT: Glutamat Oxaloacetat Transaminase
GPT: Glutamat Pyruvat Transaminase
ĐTĐ: đái tháo đường
HDL: lipoprotein tỉ trọng cao (High Density Lipoprotein)
LDL: lipoprotein tỉ trọng thấp (Low Density Lipoprotein)
TG: triglycerid
LD
50
: Liều độc cấp
STZ: streptozotocin
IC
50
: Nồng độ ức chế 50% (của -glucosidase)




















Luận văn thạc sĩ khoa học
Hà Quốc Dương - K17 Sinh học
2
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay, tình trạng béo phì và thừa cân đang tăng lên với tốc độ báo động
không những ở các quốc gia phát triển mà cả các quốc gia đang phát triển. Đây là
mối đe dọa tiềm ẩn của các bệnh rối loạn trao đổi chất và tim mạch trong tương lai.
Theo tổ chức quốc tế theo dõi bệnh béo phì (International Obesity Tast Force –
IOTF) nghiên cứu, hiện nay trên thế giới có khoảng 1,7 tỷ người thừa cân và mắc
bệnh béo phì. Các kết quả điều tra được tiến hành gần đây cho thấy, Mỹ là nước có
số dân béo phì nhiều nhất trên thế giới với khoảng 60 triệu người. Theo thống kê
của Liên Đoàn Đái tháo đường quốc tế (1991), tỉ lệ người bị thừa cân và béo phì ở
một số nước Châu Á như sau: Thái Lan 3,58%, Philipin 4,27%, Malaysia 3,01%,
Đài Loan 1,60%, Hồng Kông 3,00%. Theo điều tra mới nhất của Viện Dinh dưỡng
cho thấy tình trạng thừa cân (2007), béo phì ở người Việt Nam đang tăng lên nhanh
chóng, trong đó tỉ lệ béo phì ở người trưởng thành từ 25 – 64 tuổi lên tới 16,8%.
Bệnh béo phì cũng là một trong các nguyên nhân gây ra các biến chứng về tim
mạch, đái tháo đường, mỡ máu, đột quỵ, [3, 9]
Chi phí điều trị bênh béo phì và các bệnh biến chứng bằng thuốc tân dược rất

tốn kém. Hơn nữa, các loại thuốc này hiện nay trên thị trường thường gây ra nhiều
phản ứng phụ có thể gây nguy hại cho sức khỏe và giá thành rất đắt. Trong những
năm gần đây có nhiều công trình nghiên cứu về sử dụng các hợp chất tự nhiên từ
cây cỏ để chữa bệnh béo phì và đái tháo đường, các loại thuốc, dược liệu từ cây cỏ
thường ít gây ra tác dụng phụ, đồng thời tác dụng của thuốc có hiệu quả trong thời
gian kéo dài[42].
Việt nam là đất nước có hệ thực vật vô cùng phong phú và đa dạng, trong đó
có nhiều loài chứa các hợp chất sinh học có hoạt tính sinh học cao có tác dụng chữa
bệnh. Trong kinh nghiệm dân gian Việt Nam đã biết sử dụng cỏ cây, nguồn thảo
dược tự nhiên để chữa bệnh, bảo vệ sức khỏe. Tuy nhiên, các hợp chất tự nhiên từ
các cây thuốc cổ truyền dân tộc chống béo phì và một số bệnh biến chứng rối loạn
trao đổi chất như đái tháo đường, tim mạch, mặc dù rất phong phú ở nước ta
nhưng chưa được khai thác và nghiên cứu đầy đủ về cơ chế hóa sinh và dược lý.
Luận văn thạc sĩ khoa học
Hà Quốc Dương - K17 Sinh học
3
Trong số các loại dược thảo thiên nhiên thì Măng cụt là một loại cây trái có
nhiều tác dụng dược lý quan trọng giúp cho người được sử dụng tăng cường hệ
miễn dịch có thể chống lại bệnh tật một cách hữu hiệu như: kháng khuẩn, chống đái
tháo đường, tim mạch, Vỏ quả măng cụt là một phương thuốc trị bệnh tại các nước
vùng Đông Nam Á như Thái Lan, Malaysia, Việt Nam, nhưng chưa có tài liệu nào
trên thế giới và trong nước nghiên cứu về tác dụng chống béo phì và đái tháo đường
của nó. Chính vì những lý do đó, tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu khoa học là:
“Nghiên cứu tác dụng hạ glucose và lipid máu của dịch chiết vỏ quả Măng cụt
(Garcinia mangostana L.)”
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Xác định được khả năng hạ glucose và lipid máu của các cao phân đoạn
dịch chiết vỏ quả măng cụt trên mô hình chuột béo phì.
- Xác định được khả năng hạ glucose của các cao phân đoạn dịch chiết vỏ
quả măng cụt trên mô hình chuột ĐTĐ typ 2.

- Nghiên cứu ảnh hưởng của các cao phân đoạn dịch chiết vỏ quả măng cụt
lên các chỉ số enzym gan GOT và GPT trên mô hình chuột ĐTĐ typ 2.
- Khảo sát hoạt tính của vỏ quả măng cụt trong việc ức chế enzym
glucosidase.












Luận văn thạc sĩ khoa học
Hà Quốc Dương - K17 Sinh học
4
NỘI DUNG
Chƣơng 1. Tổng quan tài liệu
1.1. Các hợp chất phenol và polyphenol
Hợp chất thực vật thứ sinh là các sản phẩm của các qúa trình trao đổi chất
được sinh ra ở thực vật. Chúng là các chất hoá học được tổng hợp và chuyển hoá từ
các chất trao đổi bậc nhất như axit amin, axit nucleic, carbonhydrate, lipid, peptid,
hoặc từ các sản phẩm trung gian của chu trình đường phân, chu trình pentose-
phosphate, chu trình axit citric,…Khác với các chất trao đổi bậc nhất, giữ vai trò
trung tâm và tham gia trực tiếp vào các quá trình trao đổi chất của cơ thể, các hợp
chất thực vật thứ sinh không phải là các yếu tố đặc biệt cần thiết cho các quá trình
sinh trưởng, phát triển, quang hợp và sinh sản. Chúng được tạo ra trong các tế bào

chuyên biệt với vai trò điều hoà mối quan hệ qua lại giữa các tế bào trong cơ thể và
là các hợp chất phòng thủ giúp thực vật chống chịu lại với các bệnh xâm nhiễm thực
vật đối với môi trường sống xung quanh [36].
1.1.1. Cấu tạo và phân loại
Hợp chất phenol là nhóm các hợp chất hóa học mà trong công thức hóa học có
chứa nhóm chức hydroxyl (-OH) gắn với vòng hydrocarbon thơm. Các hợp chất này
rất phổ biến trong giới thực vật. Tùy thuộc vào số lượng và vị trí tương hỗ của các
nhóm này mà các tính chất hóa lí và hoạt tính sinh học thay đổi [17].
Dựa vào số lượng nhóm hydoxyl mà người ta chia phenol thành phenol – 1,
phenol – 2, phenol – 3 và polyphenol. Polyphenol lại được phân chia thành các
nhóm: flavonoid, axit phenolic, tannin,…
Hợp chất phenol được hình thành một cách dễ dàng trong tất cả các cơ quan
thực vật từ những sản phẩm đường phân và chu trình pentoza qua axit xikimic hay
theo con đường acetat malonat qua acetyl – ScoA. Cả hai con đường này đều tham
gia vào quá trình hình thành flavonoid. Nhiều chất hòa tan trong nước được tổng
hợp trong lục lạp.
Luận văn thạc sĩ khoa học
Hà Quốc Dương - K17 Sinh học
5
1.1.2. Một số polyphenol quan trọng trong thực vật
1.1.2.1. Flavonoid [17, 24]
Trong số các hợp chất polyphenol tự nhiên, flavonoid là một trong những
nhóm hợp chất phenolics thường gặp trong tự nhiên, chúng thường là những sắc tố,
phần lớn có màu vàng (flavon, flavonol, chancol), không màu (izoflavon, catechin)
hoặc có màu đỏ hoặc màu vàng (anthocyane). Tuy nhiên màu sắc của các loại
flavonoid còn thay đổi theo pH của môi trường.
Trong cây, flavonoid thường tồn tại dưới 2 dạng là dạng tự do (aglycon) và
dạng liên kết (glycoside). Dạng aglycon tan nhiều trong các dung môi hữu cơ như
ether, ethanol, acetone,…và hầu như không tan trong nước. Dạng glycoside liên kết
với đường tan nhiều trong nước và hầu như không tan trong các dung môi hữu cơ.

a. Cấu trúc hoá học và phân loại
Bộ khung carbon của flavonoid là C
6
-C
3
-C
6
, gồm 15 nguyên tử carbon, 2
vòng benzene A và B nối với nhau qua vòng pyren C, trong đó A kết hợp với C tạo
thành khung chroman.

9
10
8
5
7
6
2
3
O
1
4
1'
5'6'
4'
3'
2'
A
C
B


Flavan (2-phenyl chroman)
Tuỳ theo mức độ oxy hoá của mạch 3 carbon, sự có mặt hay không có mặt
của nối đôi giữa C
2
, C
3
và nhóm cacbonyl ở C
4
mà flavonoids có thể được chia
thành nhiều phân nhóm phụ khác nhau.


Cyanidin Epicatechin Quercetin

Luận văn thạc sĩ khoa học
Hà Quốc Dương - K17 Sinh học
6

OH
O
OH
Glucose

O
OH
OH
O - Rhamnose - glucose

Saponin Rutin

Flavonoid có thể tham gia vào nhiều phản ứng hoá học khác nhau như phản
ứng của nhóm hydroxyl (OH), phản ứng của vòng thơm (diazo hoá), phản ứng của
nhóm cacbonyl (phản ứng shinoza) và phản ứng tạo phức với kim loại. Hiện nay đã
có hơn 4500 các loại flavonoid khác nhau tồn tại trong thực vật đã được nhận dạng.
b. Tác dụng sinh học của flavonoid
Trong cây, flavonoid giữ rất nhiều vai trò mang chức năng sinh lý, sinh thái
có ý nghĩa sống còn như: điều chỉnh sự phân bố năng lượng ánh sáng ở lá cây
(flavonol, anthocyanes), làm tăng hiệu quả quang hợp, bảo vệ cây tránh được những
bức xạ sóng ngắn, có tính kháng khuẩn, kháng nấm, giúp cây tránh được bệnh tật,
hấp dẫn động vật thụ phấn cho hoa,…Trong y học, flavonoid được sử dụng làm
thuốc để chữa trị nhiều loại bệnh khác nhau như: thuốc làm bền thành mạch, thuốc
chống oxy hoá, thuốc kháng viêm, chống nấm, chống dị ứng, chống ung thư,…
Ngoài ra còn rất nhiều các ứng dụng tiện ích khác phục vụ cho đời sống dân sinh.
Theo kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học Nhật Bản cho thấy khi chuột
béo phì được điều trị bằng dịch chiết lá Bằng lăng (Lagerstroemia speciosa L.) thì
trọng lượng giảm đáng kể ( ~10%). Thí nghiệm với flavonoid chiết xuất từ hoa Kim
ngân trên huyết tương chuột cống trắng uống thuốc cholesterol thực nghiệm, cũng
cho thấy flavonoid có tác dụng làm giảm chỉ số cholesterol toàn phần, triglycerid và
cholesterol tỷ trọng thấp hại cho tim, đồng thời làm tăng lipoprotein liên kết có tỷ
trọng cao (HDL
C
) có lợi cho tim. Kết quả nghiên cứu tác dụng của naringin – một
flavonoid có hàm lượng cao trong họ Cam chanh (Rutaceae) làm giảm cholesterol
tự do, lipoprotein liên kết tỷ trọng thấp (LDL
C
) cũng như giảm triglycerid trong
máu của chuột béo phì.


Luận văn thạc sĩ khoa học

Hà Quốc Dương - K17 Sinh học
7
1.1.2.2. Tannin [8, 21]
Tannin là những hợp chất phenolic rất phổ biến trong thực vật bậc cao.
Horvath (1981) đã đưa ra khái niệm về tannins như sau: “Tannin là những hợp chất
phenolic có trọng lượng phân tử cao, có chứa các nhóm hydroxyl và các nhóm chức
khác (như cacboxyl), có khả năng tạo phức với protein và các phân tử lớn khác
trong điều kiện môi trường đặc biệt”.
a. Cấu trúc hóa học và tính chất
Tannin được cấu tạo dựa trên acid tannic và acid gallic, phổ biến trong cây ở
dạng tự do hoặc ở dạng glycoside kết hợp với đường. Tannin thường là các hợp chất
vô định hình, có màu trắng, màu vàng nhạt hoặc gần như không màu, có hoạt tính
quang học, có vị chát, dễ bị oxy hoá khi đun nóng và khi để ngoài ánh sáng và có
trọng lượng phân tử dao động từ 5.000 đến 20.000. Tannin tan nhiều trong nước (tốt
nhất là trong nước nóng), tan trong các dung môi hữu cơ như ethanol, hoà tan một
phần trong axetone, ethylaxetat và hầu như không tan trong các dung môi kém phân
cực như chloroform, benzene,…Tannin tạo phức màu đặc trưng với các kim loại
nặng, tạo phức với protein, tinh bột, cellulose và muối khoáng.

Procyanidin Pistafolin A
b. Tác dụng sinh học
Tannin là các chất bảo vệ cho cây trước sự tấn công của vi sinh vật gây bệnh,
các loài động vật và côn trùng ăn lá. Về tác dụng y học, tannin được sử dụng làm
thuốc cầm máu, thuốc chữa đi ngoài, chữa ngộ độc kim loại nặng, thuốc chống ung
thư, thuốc chữa trĩ, viêm miệng, viêm xoang, điều trị cao huyết áp và chứng đột
quỵ.

Luận văn thạc sĩ khoa học
Hà Quốc Dương - K17 Sinh học
8

1.1.3. Ứng dụng của các hợp chất phenol và polyphenol
- Công nghệ Y- Dược: rất nhiều hợp chất thứ sinh được sử dụng để sản xuất nhiều
loại thuốc điều trị các bệnh khác nhau như: Quinin dùng làm thuốc trị sốt rét,
quinidin dùng làm thuốc trợ tim, daizein dùng làm thuốc chống ung thư,…
- Công nghệ hoá thực phẩm: dùng làm gia vị, phẩm mầu, hương liệu…
- Công nghệ hoá mỹ phẩm: dùng làm nước hoa, xà phòng, mỹ phẩm…
- Sản xuất hàng tiêu dùng: dùng làm dung môi, keo dán, hàng dệt may…
- Dùng làm nguyên liệu sản xuất thuốc bảo vệ thực vật.
1.2. Bệnh béo phì
1.2.1. Khái niệm và phân loại bệnh béo phì [3, 9]
Bệnh béo phì (obesity) được Tổ chức y tế thế giới (WHO) định nghĩa là tình
trạng tích lũy mỡ quá mức và không bình thường tại một vùng cơ thể hay toàn thân
tới mức ảnh hưởng tới sức khỏe. Béo phì là tình trạng không bình thường của sức
khỏe có nguyên nhân dinh dưỡng không điều độ. Thông thường, người trưởng
thành khỏe mạnh, nếu dinh dưỡng hợp lý thì cân nặng dao động trong một giới hạn
nhất định. WHO thường dùng chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index - BMI) để nhận
định tình trạng béo gầy. Để có chỉ số khối cơ thể (BMI), người ta dùng công thức
sau đây:

W : Cân nặng (kg)
H : Chiều cao (m)
Để đánh giá mức độ béo phì, tổ chức y tế thế giới đưa ra các ngưỡng sau:
Người gầy: BMI < 18,5
Bình thường: BMI từ 18,5 đến 24,9
Béo phì độ 1: BMI từ 25 đến 29,9
Béo phì độ 2: BMI từ 30 đến 34,9
Béo phì độ 3: BMI ≥ 35
Cộng đồng các nước châu á sử dụng các ngưỡng sau:
Luận văn thạc sĩ khoa học
Hà Quốc Dương - K17 Sinh học

9
Người gầy: BMI < 18,5
Bình thường: BMI từ 18,5 đến 22,9
Béo phì độ 1: BMI từ 23 đến 24,9
Béo phì độ 2: BMI từ 25 đến 29,9
Béo phì độ 3: BMI ≥ 30
1.2.2. Tình hình nghiên cứu béo phì trên thế giới và trong nƣớc [2]
Theo tổ chức y tế thế giới, hiện nay số người béo phì trên thế giới đã lên đến
hơn 1,7 tỉ người. Trên thế giới cứ 4 người trưởng thành thì có một người béo phì,
tức là số người béo phì ở độ tuổi trưởng thành trên thế giới chiếm 25% . Tình trạng
béo phì đang tăng lên với tốc độ báo động, không những ở các quốc gia phát triển
mà ở cả các quốc gia đang phát triển. Tỉ lệ người béo phì ở Mỹ chiếm tới hơn 30%,
Trung Quốc có hơn 20% số người thừa cân và béo phì. Số người béo phì cũng đang
báo động ở châu âu, đứng đầu bảng là nước Anh với hơn 23% số người béo phì, và
châu âu hiện có tới hơn 14 triệu trẻ em thừa cân và béo phì. Còn ở châu mỹ thì
Braxin cũng là nước có tỉ lệ người dân bị béo phì cao (chiếm 16%) .
Theo tiêu chuẩn châu á, Việt Nam hiện có 16,8% số người ở độ tuổi từ 25 –
64 đã thừa cân, béo phì. Theo đó thì cứ 100 người trong độ tuổi trưởng thành thì có
17 người béo phì, và tỉ lệ người béo phì ở thành phố gấp 3 lần ở nông thôn. Tình
trạng thừa cân béo phì tăng nhanh ở tuổi ngoài 45 (chiếm 2/3 số người béo phì) và
nữ giới có tỉ lệ béo phì cao hơn nam giới. Còn đối với trẻ em thì tình trạng béo phì
cũng ở mức đáng ngại. Theo kết quả điều tra của Viện dinh dưỡng: ở Hà Nội có tới
4,9% số trẻ ở độ tuổi từ 4 – 6 bị thừa cân béo phì. ở Thành phố Hồ Chí Minh tỉ lệ
này còn cao hơn nhiều, có tới 6% số trẻ dưới 5 tuổi và 22,7% số trẻ đang học ở cấp
I bị thừa cân béo phì. Đây thật sự là mối đe dọa tiềm ẩn trong tương lai, ảnh hưởng
lớn đến sức khỏe của mỗi người và sự phát triển của kinh tế và xã hội [9].
1.2.3. Các yếu tố gây thừa cân và béo phì [3, 9]
Mọi người đều biết cơ thể giữ được cân nặng ổn định là nhờ trạng thái cân
bằng giữa năng lượng do thức ăn cung cấp và năng lượng tiêu hao cho lao động và
Luận văn thạc sĩ khoa học

Hà Quốc Dương - K17 Sinh học
10
các hoạt động khác của cơ thể. Cân nặng của cơ thể tăng lên có thể do chế độ ăn dư
thừa vượt quá nhu cầu hoặc do nếp sống làm việc tĩnh tại ít tiêu hao năng lượng.
Khẩu phần ăn và thói quen ăn uống: Năng lượng (calorie) được đưa vào cơ
thể qua thức ăn, thức uống được hấp thụ và được oxy hoá để tạo thành nhiệt lượng.
Năng lượng ăn quá nhu cầu sẽ được dự trữ dưới dạng mỡ.
Chế độ ăn giàu chất béo (lipid) có liên quan chặt chẽ với gia tăng tỉ lệ béo
phì. Các thức ăn giàu chất béo thường ngon nên người ta ăn quá thừa mà không
biết. Vì vậy, khẩu phần ăn có nhiều mỡ, dù số lượng nhỏ cũng có thể gây thừa
calorie và tăng cân. Không chỉ ăn nhiều mỡ, thịt mà ăn nhiều chất bột, đường, đồ
ngọt đều có thể gây béo.
Việc thích ăn nhiều đường, ăn nhiều món xào, rán, những thức ăn nhanh nấu
sẵn và miễn cưỡng ăn rau quả là một đặc trưng của trẻ béo phì. Thói quen ăn nhiều
vào bữa tối cũng là một điểm khác nhau giữa người béo và người không béo.
Hoạt động thể lực kém. Cùng với yếu tố ăn uống, sự gia tăng tỉ lệ béo phì
song song với sự giảm hoạt động thể lực trong một lối sống tĩnh tại hơn, thời gian
dành cho xem tivi, đọc báo, làm việc bằng máy tính, nói chuyện qua điện thoại
nhiều hơn.
Kiểu sống tĩnh tại cũng giữ vai trò quan trọng gây nên béo phì. Những người
hoạt động thể lực nhiều thường ăn những thức ăn giàu năng lượng, khi họ thay đổi
lối sống và hoạt động nhưng vẫn giữ thói quen ăn nhiều cho nên họ bị béo phì. Điều
này giải thích béo phì biểu hiện ở tuổi trung niên, hiện tượng béo phì ở các vận
động viên sau khi giải nghệ và công nhân lao động chân tay có xu hướng béo phì
khi về hưu.
Yếu tố di truyền: Đáp ứng phát sinh nhiệt kém có thể do yếu tố di truyền.
Yếu tố di truyền có vai trò nhất định đối với những trẻ béo phì thường có cha mẹ
béo, tuy vậy nhìn trên đa số cộng đồng thì yếu tố này không lớn.
Yếu tố kinh tế xã hội: ở các nước đang phát triển, tỉ lệ người béo phì ở tầng
lớp nghèo thường thấp (thiếu ăn, lao động chân tay nặng, phương tiện đi lại khó

khăn) và béo phì thường được coi là một đặc điểm của người giàu có. ở các nước đã
Luận văn thạc sĩ khoa học
Hà Quốc Dương - K17 Sinh học
11
phát triển, khi thiếu ăn không còn phổ biến nữa thì tỉ lệ béo phì lại thường cao ở
tầng lớp nghèo, do thói quen ăn uống thiếu khoa học của họ.
1.2.4. Tác hại và những nguy cơ của bệnh béo phì
Mất thoải mái trong cuộc sống: Người béo phì thường có cảm giác khó chịu
về mùa hè do lớp mỡ dày như một hệ thống cách nhiệt. Người béo phì cũng thường
xuyên cảm thấy mệt mỏi chung toàn thân, hay nhức đầu, tê buốt ở hai chân làm cho
cuộc sống thiếu thoải mái.
Giảm hiệu suất lao động: Người béo phì làm việc chóng mệt, nhất là ở môi
trường nóng. Mặt khác do khối lượng cơ thể quá nặng nề nên để hoàn thành một
động tác, một công việc trong lao động, người béo phì mất nhiều thì giờ hơn và mất
nhiều công sức hơn. Hậu quả là hiệu suất lao động của người béo phì giảm rõ rệt
hơn so với người bình thường.
Kém lanh lợi: Người béo phì thường phản ứng chậm chạp hơn so người bình
thường trong sinh hoạt cũng như trong lao động. Hậu quả là rất dễ bị tai nạn xe cộ
cũng như tai nạn lao động.
Hai nguy cơ rõ rệt ở người béo phì:
Tỉ lệ bệnh tật cao, béo phì là một trong các yếu tố nguy cơ chính của các
bệnh mãn tính không lây như rối loạn lipid máu, bệnh mạch vành, đái tháo đường
không phụ thuộc insulin, sỏi mật ở phụ nữ mãn kinh, các nguy cơ ung thư túi
mật, ung thư vú và ung thư tử cung tăng lên , còn ở nam thì bệnh ung thư thận và
ung thư tuyến tiền liệt hay gặp hơn.
Tỉ lệ tử vong cũng cao hơn, nhất là trong những bệnh kể trên.
1.2.5. Giải pháp phòng và điều trị bệnh béo phì [3, 43]
Nguyên tắc cần thiết để phòng và điều trị bệnh béo phì là: thực hiện một chế
độ ăn uống hợp lý và hoạt động thể lực đúng mức để duy trì sự ổn định cân nặng
của cơ thể. Các biện pháp cụ thể là:

- Chế độ ăn: đảm bảo đủ năng lượng, ít đường, ít chất béo, đủ đạm, vitamin,
nhiều rau quả
- Luyện tập thể dục thường xuyên ở môi trường thoáng đãng.
Luận văn thạc sĩ khoa học
Hà Quốc Dương - K17 Sinh học
12
- Xây dựng nếp sống năng động, tăng cường các hoạt động thể lực.
Đối với những bệnh nhân béo phì, ngoài các biện pháp kể trên còn kết hợp
với sử dụng thuốc hoặc phẫu thuật.
- Sử dụng thuốc: Thuốc giảm cân không được sử dụng vì mục đích thẩm mỹ,
mà chỉ được sử dụng cho những bệnh nhân có BMI lớn hơn 27 và có các vấn đề về
sức khoẻ mà phải giảm cân thì mới cải thiện được. Các loại thuốc thường được sử
dụng hiện nay là:
+ Metformin: có tác dụng giảm mỡ máu dẫn đến giảm trọng lượng, tuy nhiên
nó cũng hay gây tác dụng phụ là buồn nôn, tiêu chảy, gây toan máu
+ Orlistat (Xenical): làm ức chế lipase và sự hấp thu mỡ ở ruột, tác dụng phụ
của orlistat là làm suy giảm khả năng hấp thụ vitamin tan trong mỡ.
+ Các thuốc ức chế sự thèm ăn như: ephedrine, caffeine.
Tuy nhiên sử dụng thuốc cũng thường gây ra những tác dụng phụ không
mong muốn, nên cần hết sức thận trọng khi sử dụng thuốc.
- Phẫu thuật để giảm cân: áp dụng đối với những bệnh nhân có BMI trên 35,
kèm theo các bệnh lý và rối loạn liên quan. Phẫu thuật mang lại thành công rất lớn,
nhiều người giảm được đến 50% cân nặng trong vòng 1 – 2 năm đầu sau phẫu thuật,
tuy nhiên nó cũng gây ra nhiều tác dụng phụ như suy nhược, khô da, rụng tóc tạm
thời…
Vì vậy, chiến lược phòng và chống bệnh béo phì lâu dài hiện nay được tập
trung theo các hướng sau:
- Nghiên cứu cơ chế hóa sinh và dược lý của các dược phẩm nhằm giảm
nồng độ lipid máu ở người bị bệnh béo phì theo hướng: gây giảm mức tiêu thụ thức
ăn (gây cảm giác chóng no), kìm hãm sự hấp thụ lipid từ ruột, tăng cường khả năng

tiêu phí năng lượng, kìm hãm tổng hợp triglycerid.
- Nghiên cứu, sản xuất các dạng thực phẩm chức năng hoặc các thực phẩm
thuốc “Alicament” từ các nguồn dược thảo trong thiên nhiên có tác dụng giảm
cholesterol máu,
Trong những năm gần đây có nhiều công trình nghiên cứu về sử dụng các
hợp chất tự nhiên từ thực vật để chữa bệnh béo phì, đái tháo đường và các bệnh
Luận văn thạc sĩ khoa học
Hà Quốc Dương - K17 Sinh học
13
nhiễm trùng, Điều đáng lưu ý là các loại thuốc này thường ít gây ra tác dụng phụ
hơn so với tân dược và hơn nữa tác dụng của thuốc hiệu quả trong thời gian dài. Ở
Việt Nam hầu như chưa có công trình nghiên cứu nào về cơ chế hóa sinh và hiệu
quả chữa bệnh béo phì liên quan đến rối loạn trao đổi lipid, glucid theo hướng sử
dụng các chất có hoạt tính sinh học tử vỏ măng cụt. Do đó, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu tác dụng của dịch chiết vỏ quả măng cụt lên trọng lượng của chuột gây
béo phì thực nghiệm và một số chỉ số hóa sinh máu chuột.
1.2.6. Một số chỉ số hóa sinh liên quan đến rối loạn trao đổi lipid và glucid
Lipid là những este của acid béo. Trong huyết tương, Lipid có mặt chủ yếu là
acid béo, triglycerid, cholesterol và phospholipid. Một số thành phần khác của lipid
có khả năng hòa tan trong huyết tương và có mặt với số lượng ít hơn rất nhiều
những giư vai trò sinh lý quan trọng, bao gồm các hormon steroid, các vitamin tan
trong mỡ [6].
Nồng độ lipid trong huyết tương cao, đặc biệt là cholesterol, triglycerid,
LDL
C
, liên quan đến nguyên nhân gây ra các trạng thái bệnh lý xơ vữa động mạch,
bệnh lý tim mạch (bệnh mạch vành, bệnh mạch não, bệnh mạch ngoại vi,…), béo
phì, tiểu đường typ 2,…[8].
Đã có những nghiên cứu chứng minh rằng, tỷ lệ những người mắc bệnh béo
phì có nguy cơ mắc các bệnh về rối loạn lipid máu và xơ vữa động mạch là rất cao,

và cũng cao hơn so với người bình thường. Để xác định sự rối loạn lipid máu và xơ
vữa động mạch, người ta thường dựa vào một số chỉ số như: Cholesterol máu,
triglycerid, LDL (Low density lipoprotein - lipoprotein có tỷ trọng thấp), HDL
(High density lipoprotein - lipoprotein tỷ trọng cao) [10].
Cholesterol máu có vai trò rất quan trọng đối với sức khoẻ con người: giúp
cho sự hoạt động của màng tế bào thần kinh, là tiền chất tổng hợp nên các hormon
steroid (các hormone thượng thận, hormone sinh dục ). Cholesterol được tạo ra từ
hai nguồn là do cơ thể tự sản xuất ra (gan sản xuất ra 80%), và do thức ăn cung cấp.
Luận văn thạc sĩ khoa học
Hà Quốc Dương - K17 Sinh học
14
ở người bình thường, hàm lượng Cholesterol máu luôn hằng định, khi vì một lý do
nào đó mà nó tăng quá cao thì gây hiện tượng “tăng mỡ máu”.
Cholesterol thực chất không hoà tan trong máu, nên khi lưu thông trong máu
chúng được bao quanh bởi một lớp áo protein (còn gọi là lipoprotein), chúng giống
như những chiếc xe vận tải chuyên chở Cholesterol. Có hai loại lipoprotein quan
trọng là lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL
C
) và lipoprotein tỷ trọng cao (HDL
C
). LDL
C

có vai trò vận chuyển Cholesterol một chiều từ gan đến các mô của cơ thể. Và khi
lượng LDL trong máu cao, thành động mạch sẽ bị đóng mỡ gây xơ vữa thành mạch,
do đó chúng được gọi là Cholesterol “xấu”. Ngược lại, HDL
C
có vai trò vận chuyển
Cholesterol dư thừa từ các mô và trong mạch máu đưa trở về gan, chuyển giao cho
mật để thải ra ngoài, ngăn cho chúng không xâm nhập vào thành động mạch, do đó

chúng được gọi là Cholesterol “tốt” [3, 32].
Ngoài ra ta cũng cần quan tâm tới một loại lipid khác đó là các Triglycerid,
chúng được cung cấp từ thức ăn. Sự sinh tổng hợp Triglycerid nội sinh diễn ra ở
gan và mô mỡ. Trong mô mỡ, chúng là nguồn dự trữ năng lượng chính của cơ thể. ở
những người béo phì, nồng độ acid béo tự do và Triglycerid thường tăng cao trong
máu gây ra hiện tượng “nhiễm độc mỡ”, điều này có thể gây chết cho các tế bào
không phải là tế bào mỡ (trong đó có tế bào  tuyến tuỵ) liên quan đến bệnh ĐTĐ.
1.3. Bệnh đái tháo đƣờng (ĐTĐ) [4, 13, 12]
Danh từ bệnh ĐTĐ (Diabetes mellitus) có nguồn gốc từ tiếng Hy lạp
(diabetes: nước chảy trong ống siphon) và tiếng La tinh (mellitus – ngọt). ĐTĐ là
bệnh phổ biến nhất và đang ngày càng phát triển trên toàn cầu. Biểu hiện của bệnh
là sự tăng đường huyết, không dung nạp glucose dẫn đến ĐTĐ. ĐTĐ cũng là
nguyên nhân gây ra các biến chứng mù mắt, suy gan, thần kinh, tim mạch, hoại tử
cơ quan vận động như chân tay vv…Nguyên nhân ĐTĐ do tế bào  của đảo tuỵ
Langerhan bị phá huỷ mất khả năng sản xuất insulin, một hormone điều hoà nồng
độ glucose máu (ĐTĐ typ 1) hoặc do rối loạn trao đổi chất lipid-gluxid dẫn đến gây
phá huỷ tế bào bài tiết insulin. Bệnh ĐTĐ typ 1 là bệnh tự miễn do đột biến gen,
Luận văn thạc sĩ khoa học
Hà Quốc Dương - K17 Sinh học
15
được phát sinh từ lúc trẻ tuổi và chỉ chiếm 10% trong tổng số bệnh ĐTĐ. Trong khi
đó ĐTĐ typ 2 do nhiều nguyên nhân, do yếu tố thừa dinh dưỡng quá mức (béo phì)
kết hợp các nguyên nhân ô nhiễm môi trường, nhiễm độc cùng gây tác dụng đột
biến soma dẫn đến kháng insulin và ĐTĐ typ 2 chiếm 90% tổng số ĐTĐ.
1.3.1. Tình hình mắc bệnh đái tháo đường
Tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ thay đổi theo lứa tuổi, dân tộc và các vùng địa lý khác
nhau và theo sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Những số liệu mới nhất đưa ra
tại hội nghị thượng đỉnh Quỹ ĐTĐ thế giới năm 2006 cho thấy, tỷ lệ mắc bệnh
ĐTĐ ở châu á hiện nay đã vựơt xa châu âu được coi là bệnh dịch tễ lan tràn. Trong
khi có khoảng 5% số người trưởng thành ở châu âu mắc bệnh thì ở Châu á số người

mắc bệnh là từ 10 – 21% và ở những quốc gia đảo thuộc Thái Bình Dương là 30 –
40%. Điều nguy hiểm là châu á đang có chiều hướng gia tăng bệnh ĐTĐ ở lứa tuổi
thanh thiếu niên và trẻ nhỏ. Cũng theo tổ chức này thì nếu năm 2000 có 146 triệu
người mắc bệnh ĐTĐ thì năm 2010 sẽ là 220 triệu người và năm 2025 sẽ có thể lên
tới 300 - 330 triệu người chiếm 5% dân số thế giới.
ở Việt Nam, chỉ riêng năm 1991 tỷ lệ người mắc bệnh ở Hà Nội là 1,1%; ở
Huế là 0,96%; ở TP.HCM là 2,3%. Năm 2002, tỷ lệ bệnh ĐTĐ trên toàn quốc là
2,7%; riêng tại các thành phố, tỷ lệ mắc bệnh là 4,4% trong khi ở các khu vực khác
dao động từ 2,1 – 2,7%, và hiện nay có khoảng 2 triệu người mắc bệnh ĐTĐ, nhưng
có tới 65% người bệnh không biết mình đã mắc căn bệnh này. Trong 10 năm qua,
số bệnh nhân ĐTĐ đă tăng 3 – 4 lần ở khu vực thành thị, khu vực nông thôn trước
đây thường rất ít thì nay bệnh đã trở nên phổ biến [3, 4, 13].
Rõ ràng ĐTĐ đang có chiều hướng phát triển nhanh chóng nhất là khu vực
châu á. Mối liên quan chặt chẽ giữa dinh dưỡng– lối sống và bệnh ĐTĐ, từ lâu đã
được nhiều nhà khoa học trên thế giới công nhận. Dinh dưỡng không hợp lý dẫn
đến thừa cân, béo phì và rối loạn chuyển hoá là một trong những cơ chế quan trọng
trong sinh học bệnh của rối loạn dung nạp glucose và bệnh ĐTĐ. Hơn nữa bệnh
ĐTĐ lại có nhiều biến chứng về tim mạch, thần kinh, gây đột quỵ, mù loà, tổn
Luận văn thạc sĩ khoa học
Hà Quốc Dương - K17 Sinh học
16
thương thận, giảm tuổi thọ…Vì thế, ĐTĐ không chỉ là mối quan tâm của ngành y tế
mà còn thu hút cả sự chú ý của các nhà quản lý xã hội.
1.3.2. Cơ chế phát sinh bệnh đái tháo đƣờng
1.3.2.1. Cơ chế phát sinh bệnh đái tháo đƣờng typ 1
ĐTĐ typ 1: là kết quả của sự phá huỷ tế bào  tuyến tuỵ. Vào lúc ĐTĐ xuất
hiện, thì hầu hết các tế bào  tuyến tuỵ đã bị phá huỷ, quá trình phá huỷ này là do
cơ chế tự miễn. Bản thân cơ thể sinh sản ra các kháng thể chống lại tổ chức tuyến
tuỵ, chống lại glutamic acid decarboxylase (GAD), chống lại insulin (IAAS). Loại
tiểu đường này xảy ra ở bất kỳ lứa tuổi nào, nhưng thường xảy ra ở trẻ em và thanh

niên.
Nguyên nhân chính của ĐTĐ typ 1 là do tế bào  của đảo tuỵ Langerhan bị
phân huỷ dẫn đến mất khả năng sản xuất insulin, một hormone điều hoà nồng độ
glucose máu. Quá trình huỷ hoại các tế bào  này là do cơ chế sinh bệnh tự miễn
dịch. Khoảng 18 vùng gen có liên quan đến nguy cơ tiểu đường typ 1, mỗi vùng này
có thể chứa vài gen được gắn nhãn IDDM1 đến IDDM18. Ngoài ra, các yếu tố môi
trường cũng đóng vai trò khởi động quá trình bệnh lý như virus (Coxsackie B,
Cytomegalovirus, Echo, Epstein…), thức ăn (sữa bò, cafein…), điều kiện sống
(strees, thường xuyên tiếp xúc với tế bào  như vascor,…) [3, 18, 29].
Khi tác nhân môi trường tác động, lúc này hệ thống miễn dịch được hoạt
hoá, tấn công vào các tiểu đảo tuỵ. Mặc dù diễn biến lâm sàng yên lặng, nhưng bên
trong cơ thể, các tiểu đảo đã bị thâm nhiễm các bạch cầu đơn nhân, các đại thực bào
và các tế bào lympho T độc hoạt hoá. Quá trình thâm nhiễm này gọi là viêm đảo
tuỵ, diễn biến kéo dài và khi tế bào  tuyến tuỵ chưa bị phá huỷ nhiều, lượng insulin
máu vẫn đủ cho nhu cầu hoạt động cơ thể, thì lâm sàng chưa biểu hiện gì, đây gọi là
giai đoạn tiền ĐTĐ. Giai đoạn này có thể ngắn, có thể dài tuỳ từng cá thể. Khi tế
bào  bị phá huỷ càng nhiều, lượng insulin sản xuất ra không đáp ứng đủ nhu cầu
hoạt động của cơ thể, glucose máu tăng lên, và lúc này biểu hiện bệnh rõ ràng.
1.3.2.2. Cơ chế phát sinh bệnh đái tháo đƣờng typ 2
Luận văn thạc sĩ khoa học
Hà Quốc Dương - K17 Sinh học
17
ĐTĐ typ 2: hai yếu tố đóng vai trò quan trọng trong cơ chế sinh bệnh tiểu
đường typ 2 là khiếm khuyết chức năng tế bào  tuyến tuỵ và hiện tượng kháng
insulin.
Mặc dù ĐTĐ typ 2 thường gặp hơn (chiếm 80 – 90% số người bệnh) và có
tính quy tụ gia đình 20, 58. Hai yếu tố đóng vai trò quan trọng trong cơ chế sinh
bệnh ĐTĐ typ 2 là khiếm khuyết chức năng tế bào  tuyến tuỵ và hiện tượng kháng
insulin 17, 23, 30, 43, 50]. Kháng insulin do tổn thương của thụ thể và khiếm
khuyết chức năng bài tiết insulin là hai yếu tố tác động qua lại lẫn nhau. Giữa hai

yếu tố này, yếu tố nào chiếm ưu thế và yếu tố nào xuất hiện trước cho đến nay vẫn
chưa xác định được 17, 23]. Khi có sự suy giảm bài tiết insulin thì nồng độ glucose
máu sẽ tăng cao, và khi nồng độ glucose máu tăng cao sẽ ức chế hoạt động của
insulin. Còn khi hiện tượng kháng insulin xuất hiện trước sẽ làm tăng nồng độ
glucose máu, cơ thể sẽ phản ứng lại bằng cách tiết ra nhiều insulin hơn để hạ thấp
nồng độ glucose, quá trình này diễn ra lâu dài sẽ dẫn đến sự suy yếu của tế bào 
tuyến tuỵ 3.
Sinh bệnh học của ĐTĐ typ 2 diễn biến qua 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Mặc dù nồng độ glucose trong máu vẫn ở mức bình thường,
nhưng có hiện tượng kháng insulin vì mức insulin tăng cao hơn mức bình thường
trong máu.
- Giai đoạn 2: Tình trạng kháng insulin có xu hướng nặng dần và xuất hiện
tăng glucose máu sau bữa ăn.
- Giai đoạn 3: Sự kháng insulin không thay đổi, nhưng bài tiết insulin suy
giảm và gây tăng glucose máu lúc đói, bệnh ĐTĐ biểu hiện ra bên ngoài.
Béo phì là một trong những nguyên nhân đóng vai trò thúc đẩy sự phát triển
bệnh được đề cập nhiều nhất. Chính béo phì làm gia tăng tình trạng kháng insulin,
do làm gia tăng hoạt động của yếu tố hoại tử TNFỏ và nồng độ acid béo tự do, đây
là hai nhân tố ức chế hoạt động của insulin.
1.3.4. Thuốc điều trị bệnh đái tháo đƣờng
Luận văn thạc sĩ khoa học
Hà Quốc Dương - K17 Sinh học
18
Dựa vào tác dụng và cơ chế tác dụng, các thuốc điều trị bệnh ĐTĐ được chia
thành 3 nhóm chính:
- Insulin và các thuốc kích thích bài tiết insulin như sulfonylurea, nateglinid
(starlix)
- Các thuốc làm tăng tính nhạy cảm của thụ thể với insulin như: các
biguanid, các thuốc nhóm thiazolidinedion.
- Các thuốc chống tăng glucose máu sau bữa ăn, thuốc ức chế enzyme  -

glucosidase như: acarbose Như vậy, chất đường trong ruột chậm được hấp thụ vào
cơ thể và đường ngay sau khi ăn sẽ không tăng cao trong máu.


HO
HO
OH
N
OH
OH

Acarbose (C
25
H
43
NO
18
)

1.4. Tình hình nghiên cứu các hợp chất có hoạt tính sinh học chống béo phì và
đái tháo đƣờng
1.4.1. Các hợp chất thiên nhiên từ thực vật có tác dụng chống béo phì và đái tháo
đường
Tổ chức Y tế thế giới công bố rằng, hơn 2100 loài thực vật đã được sử dụng
trong các bài thuốc cổ truyền của Phương Đông, Châu Phi và Nam Mỹ thuộc về 725
chi trong 183 họ được sắp xếp từ tảo biển đến thực vật bậc cao. Con số này hiện nay
vẫn còn đang tiếp tục nghiên cứu và tìm kiếm và hiện nay sẽ tăng lên. Tuy nhiên
đến nay mới chỉ có khoảng 400 loài trong số các cây thuốc đã được chứng minh
bằng các công trình khoa học. Một số họ thực vật có nhiều loài có tác dụng hạ lipid
và glucose huyết đã được nghiên cứu như: họ Đậu (Fabaceae, 76 loài), họ Hoa hồng

(Rosaceae, 18 loài), Họ thuốc phiện (Papaveraceae, 11 loài), họ Sim (Myrtaceae, 11
Miglitol (C
8
H
17
NO
5
)


Luận văn thạc sĩ khoa học
Hà Quốc Dương - K17 Sinh học
19
loài), họ Hoa môi (Lamiaceae, 9 loài), họ Dâu tằm (Moraceae, 9 loài), họ Loa kèn
(Liliacea, 8 loài), họ Bầu bí (Cucurbitaceae, 23 loài), họ Cúc (Asteraceae, 6 loài),
Họ Thầu dầu (Euphorbiaceae, 5 loài), họ Tiết dê (Menispermaceae, loài), họ Cam
tùng (Araliaceae, 5 loài), họ Thiên lý (Asclepiadacea, 6 loài), họ Cam chanh
(Rutaceae, 14 loài), họ Khoai lang (Convolvulaceae, 1 loài) [1, 42].
Trong số các họ thực vật đó thì một số loài đã được nghiên cứu và cho rằng
có tiềm năng nhất như: Xương rồng bà (Opuntia streptacantha Lem), cỏ Hồ lô ba
(Trigonella foenum graecum L), Mướp đắng (Momordica charantia), cây Đa (Ficus
bengalensis), Vối rừng (Eurenia jambolana), Bằng lăng nước (Lagerstroemia
speciosa L. Perk), Nghệ (Curcuma longa).
Thành phần hóa học có tác dụng hạ đường glucose huyết khá phong phú, bao
gồm các flavonoid, alkaloid, terpenoid, saponin, polyphenol và một số hợp chất
khác. Tuy nhiên, tùy thuộc vào loài thực vật mà tác dụng hạ glucose huyết của
chúng còn do tác dụng tổng hợp của một hày nhiều thành phần hợp chất tự nhiên
tạo nên.
Flavonoid là nhóm chất polyphenol phân bố rộng rãi trong giới thực vật phân
bố ở tất cả các bộ phân của cây, bao gồm quả, hoa, lá, rễ,…Cho tới nay, người ta đã

phát hiện được hơn 4000 hợp chất thuộc nhóm này. Về bản chất hóa học, flavonoid
được cấu tạo bởi nhân chroman, gồm 2 vòng benzen kiên kết với nhau thông qua
một mạch 3 carbon.
Căn cứ vào đặc điểm cấu trúc, người ta có thể phân flavonoid thành nhiều
nhóm nhỏ, bao gồm flavon, flavonol, flavanon, anthocyanin, isoflavonoid, chacol,
auron. Flavonoid đã được chứng minh là có nhiều đặc tính Sinh dược học quý giá
nhưn khả năng chống oxy hóa, bảo vệ gan, tăng cường miễn dịch, chống viêm,
chống virut, chống ung thư, chông béo phì, đái tháo đường và các bệnh rối loạn tao
đổi chất khác.
1.4.2. Các cơ chế tác dụng chống béo phì và đái thái đƣờng của dịch chiết thực
vật hoặc hợp chất tự nhiên đã đƣợc nghiên cứu

×