Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Thành sẽ là người bạn tin cậy của khách hàng vươn tới sự thành công trong quá trình hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.18 KB, 46 trang )

Báo cáo thực tập GVHD : Th.s NGuyễn Thị Đông
MỤC LỤC
3.2.2.1 Nguyên nhân từ phía ngân hàng 32
3.2.2.2 Nguyên nhân khách quan 33
SV : Trịnh Thị Dung K1-NH1
Báo cáo thực tập GVHD : Th.s NGuyễn Thị Đông
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

NH Ngân hàng
NHTM Ngân hàng thương mại
BIDV Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
CIC Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng nhà nước
NHNN Ngân hàng nhà nước
XHTDNB Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
KH Khách hàng
DN Doanh nghiệp
TTGDCK Trung tâm giao dịch chứng khoán
SV : Trịnh Thị Dung K1-NH1
Báo cáo thực tập GVHD : Th.s NGuyễn Thị Đông
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
Phân loại tín dụng theo kì hạn 13
Phân loại tín dụng theo tài sản đảm bảo 14
Phân loại tín dụng theo mục đích sử dụng vốn 15
2.2.4.1 Phân tích khách hàng 26
AA 27
2.2.4.2 Dùng tài sản đảm bảo, dự trữ bù đắp tổn thất 27
2.2.4.3 Xây dựng chính sách về cơ cấu tín dụng 28
2.2.4.4 Kiểm tra, kiểm soát trong khi cấp tín dụng 29
2.2.4.5 Xử lý nợ xấu: 29
Xử lý nợ xấu nhằm hạn chế những tác động của nợ xấu tới ngân hàng khi khách hàng không thể thỏa mãn


những cam kết. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh nợ xấu mà các biện pháp xư lý nợ xấu được đưa ra 29
3.2.2.1 Nguyên nhân từ phía ngân hàng 32
3.2.2.2 Nguyên nhân khách quan 33
3.3.1.3 Nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực 35
3.3.1.4 Hạn chế rủi ro bằng bán nợ 36
3.3.2.1 Kiện nghị với ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam 36
3.3.2.2 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước Việt Nam: 37
3.3.2.3 Kiến nghị với chính phủ và các cơ quan chức năng liên quan 37
SV : Trịnh Thị Dung K1-NH1
Báo cáo thực tập GVHD : Th.s NGuyễn Thị Đông
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng thương mại là một tổ chức có vai trò quan trọng , đó là trung gian tài
chính trong nền kinh tế . Hệ thống ngân hàng có mối liên quan chặt chẽ với nhau và
với phần lớn dân cư , tổ chức kinh tế . Sự tồn tại và phát triển của ngân hàng do đó
ảnh hưởng to lớn tới nền kinh tế và chất lượng của ngân hàng luôn là vấn đề đáng
quan tâm của nhà nước , của các cá nhân , tổ chức và của bản thân mỗi ngân hàng.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Hà Thành thuộc ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam , là một trong bốn ngân hàng hàng đầu Việt
Nam . Trong thời gian qua chi nhánh đã có những bước phát triển về quy mô và
không ngừng gia tăng lợi nhuận , đóng góp không nhỏ vào sự lớn mạnh của toàn hệ
thống ngân hàng . Chi nhánh trở thành một bộ phận quan trọng của hệ thống ngân
hàng Việt Nam . Cùng với quá trình phát triển đó chi nhánh Hà Thành đã gặp không
ít những vấn đề về rủi ro tín dụng. Khi được tham gia thực tập tại phòng quản lý rủi
ro của chi nhánh em nhận thấy rủi ro tín dụng tại chi nhánh đang có những dấu
hiệu gia tăng . Trong bối cảnh kinh tế Việt Nam có nhiều biến động xấu như nguy
cơ về lạm phát , tỉ giá biến động mạnh , thiên tai làm ảnh hưởng không nhỏ đến
tình hình sản xuất kinh doanh , thu nhập của các thành phần kinh doanh và làm
giảm độ an toàn tín dụng nói chung và của bản thân chi nhánh nói riêng . Chính vì
vậy đề tài “ Hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt
Nam – chi nhánh Hà Thành” được em lựa chọn nghiên cứu.

Mục đích và phạm vi nghiên cứu:
• Phân tích đánh giá thực trạng rủi ro tại BIDV Hà Thành trong giai đoạn từ
năm 2007 đến năm 2011
• Đưa ra giải pháp hạn chế rủi ro tại BIDV Hà Thành
Nội dung báo cáo của em gồm ba phần :
Phần 1 : Giới thiệu khái quát về ngân hàng BIDV chi nhánh Hà Thành
Phần 2 : Thực trạng hoạt động tín dụng tại chi nhánh BIDV Hà Thành
Phần 3 : Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng tại ngân hàng
SV : Trịnh Thị Dung K1-NH1
1
Báo cáo thực tập GVHD : Th.s NGuyễn Thị Đông
PHẦN 1
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG BIDV
CHI NHÁNH HÀ THÀNH
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng BIDV
chi nhánh Hà Thành
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Thành được thành lập theo
quyết định số 3176/QĐ-HĐQT ngày 01/09/2003 của Hội đồng Quản trị Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam, là chi nhánh cấp I , thành viên thứ 76 thuộc hệ thống
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam . Chi nhánh chính thức khai trương hoạt
động vào ngày 16/09/2003 trụ sở ban đầu đặt tại 34 Hàng Bài , Hoàn Kiếm, Hà
Nội. Bây giờ đặt tại 81 phố Trần Hưng Đạo , Hoàn Kiếm , Hà Nội với giám đốc chi
nhánh ông : Ngô Duy Chính
Với vốn ban đầu 500 tỷ đồng tài sản và 54 cán bộ với 6 phòng và 3 tổ , 1
phòng giao dịch và 3 quỹ tiết kiệm , để thực hiện đề án cơ cấu lại hoạt động giai
đoạn 2001-2005 và tầm nhìn 2010 của hệ thống BIDV, ngay từ khi thành lập chi
nhánh Hà Thành đã được định hướng để phát triển theo mô hình ngân hàng bán lẻ
hiện đại , kiểu mẫu trong toàn hệ thống .
Khởi đầu sự nghiệp với lợi thế của Chi nhánh Hà Thành chính là nền tảng từ
thương hiệu mạnh “BIDV” và đội ngũ cán bộ trẻ năng động nhưng thử thách không

nhỏ khi đóng trên địa bàn thủ đô , nơi có trên 80 tổ chức tín dụng đã và đang hoạt
động ổn định , chiếm lĩnh thị phần . Thành công đầu tiên của chi nhánh là triển khai
áp dụng thành công dự án hiện đại hoá ngân hàng và công nghệ thanh toán do Ngân
hàng Thế giới tài trợ đã giúp Chi nhánh thành công trong việc đưa các dịch vụ ngân
hàng đến với khách hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả .
Năm 2005, cùng với việc Trung tâm Giao dịch chứng khoán Hà Nội được
thành lập, Chi nhánh Hà Thành được BIDV giao nhiệm vụ làm Ngân hàng chỉ định
thanh toán chứng khoán tại miền Bắc . Nhận thức được đây là một sản phẩm ngân
hàng vô cùng mới mẻ và tiềm năng, Chi nhánh đã thành lập PGD 19/8 có trụ sở
ngay tại TTGDCK Hà Nội , khai trương hoạt động cùng ngày với TTGDCK Hà Nội
SV : Trịnh Thị Dung K1-NH1
2
Báo cáo thực tập GVHD : Th.s NGuyễn Thị Đông
. Năm 2007, chi nhánh chính thức cung ứng dịch vụ quản lý danh mục đầu tư tới
các công ty quản lý quỹ . Năm 2008 tức là sau 5 năm đi vào hoạt động chi nhánh Hà
Thành đã khẳng định thương hiệu khi được ngân hàng nhà nước nâng hạng doanh
nghiệp hạng I
Đến nay chi nhánh đã có 13 phòng nghiệp vụ , 8 phòng giao dịch và 4 điểm
giao dịch với hơn 200 cán bộ và được đánh giá là một trong những cánh chim đầu
đàn của BIDV . Như vậy chi nhánh Hà Thành đã và sẽ phục vụ cung ứng các dịch
vụ tài chính góp phần vào sự lớn mạnh của hệ thống ngân hàng BIDV nói riêng và
của nước ta nói chung .
1.2 Chức năng nhiệm vụ của BIDV chi nhánh Hà Thành :
Chi nhánh BIDV Hà Thành là đơn vị thứ 76 của NHĐT &PTVN sau khi
được tách ra từ sở giao dịch I . Để thực hiện đề án cơ cấu lại hoạt động giai đoạn
2001-2005 và tầm nhìn 2010 của hệ thống BIDV , ngay từ khi thành lập chi nhánh
Hà Thành đã được định hướng để phát triển theo mô hình ngân hàng bán lẻ hiện đại
, kiểu mẫu trong toàn hệ thống . Chi nhánh Hà Thành là một trong bảy đơn vị đầu
tiên của toàn hệ thống BIDV triển khai áp dụng thành công dự án hiện đại hóa ngân
hàng và công nghệ thanh toán do Ngân hàng thế giới tài trợ . Chi nhánh đã làm chủ

công nghệ ngân hàng hiện đại , không ngừng ứng dụng thành công các sản phẩm
dịch vụ mới của một Ngân hàng thương mại hiện đại như dịch vụ trả lương tự động,
Home Banking , ATM , POS , Mobile banking, Internet Banking…doanh thu dịch
vụ chiếm khoảng 30% trong tổng lợi nhuận của chi nhánh.
Bên cạnh các hoạt động của một ngân hàng thương mại thông thường , được
sự uỷ quyền của Tổng giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam , Chi
nhánh Hà Thành vinh dự thay mặt hệ thống thực hiện chức năng Ngân hàng chỉ
định thanh toán chứng khoán tại Trung tâm giao dịch Chứng khoán Hà nội
Trong mỗi phòng ban của Ngân hàng có chức năng nhiệm vụ khác nhau nhưng
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau , hỗ trợ nhau trong hoạt động kinh doanh nhằm
đạt tới mục tiêu chung là lợi nhuận ngày càng cao . Chi nhánh Hà Thành đã và sẽ
phục vụ cung ứng các dịch vụ tài chính góp phần vào sự lớn mạnh của hệ thống
ngân hàng BIDV nói riêng và của nước ta nói chung với thương hiệu :“ Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Thành sẽ là người bạn tin cậy của khách
SV : Trịnh Thị Dung K1-NH1
3
Báo cáo thực tập GVHD : Th.s NGuyễn Thị Đông
hàng vươn tới sự thành công trong quá trình hội nhập”.
1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của chi nhánh :
Khi mới thành lập , chi nhánh Hà Thành gặp không ít khó khăn do lực lượng
cán bộ và mạng lưới mỏng , số lượng phòng nghiệp vụ còn hạn chế với 06 phòng và
03 tổ nghiệp vụ , 01 phòng giao dịch và 03 quỹ tiết kiệm với tổng số 54 cán bộ . Sau
gần 08 năm hoạt động , chi nhánh Hà Thành đã thực sự lớn mạnh với số lượng cán
bộ bằng 04 lần thời điểm mới thành lập và mô hình tổ chức đã được hoàn thiện ,
tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường . Đến nay chi nhánh đã có 13 phòng nghiệp
vụ , 08 phòng giao dịch, 02 quỹ tiết kiệm với tổng số cán bộ đến nay là trên 221 cán
bộ có trình độ năng lực , có kỹ năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của một ngân hàng
thương mại hiện đại .
Mô hình tổ chức được xây dựng trên cơ sở tạo dựng tính chuyên môn hóa sâu
trong hoạt động tác nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Chi nhánh như

thành lập phòng đầu tư , tách bạch mảng quản lý tín dụng và thẩm định , phân tách
phục vụ khách hàng cá nhân và doanh nghiệp , do vậy , phát huy thế mạnh của Chi
nhánh Hà Thành trên các lĩnh vực huy động vốn , hoạt động Ngân hàng bán lẻ , đầu
tư và chất lượng tín dụng.
Cơ cấu tổ chức của chi nhánh được thể hiện theo hình vẽ
SV : Trịnh Thị Dung K1-NH1
4
Báo cáo thực tập GVHD : Th.s NGuyễn Thị Đông
Sơ đồ 1 : Cơ cấu tổ chức bộ máy chi nhánh Hà Thành
SV : Trịnh Thị Dung K1-NH1
5
Ban
Giám
đốc
Khối
tác
nghiệp
Khối
quản lý
nội bộ
Khối
trực
thuộc
Phòng quan hệ
khách hàng 2
Phòng quan hệ khách
hàng 1
Phòng quản lý rủi ro
Phòng quản trị tín
dụng

Phòng dịch vụ khách
hàng doanh nghiệp
Phòng dịch vụ
khách hàng cá nhân
Phòng thanh toán
quốc tế
Phòng quản lý và
dịch vụ kho quỹ
Phòng tài chính
kế toán
Phòng kế hoạch
tổng hợp
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng điện toán
Phòng giao dịch
Phòng quan hệ
khách hàng 3
Quỹ tiết kiệm
Khối
quản lý
rủi ro
Khối
quan hệ
khách
hàng
Báo cáo thực tập GVHD : Th.s NGuyễn Thị Đông
Về cơ cấu lao động của ngân hàng trong các năm vừa qua có nhiều biến động,
ngân hàng phải thường xuyên tuyển dụng thêm các nhân viên để thay thế cho những
ngường về hưu cũng như đáp ứng nhu cầu cho việc mở rộng hoạt động của ngân

hàng . Hiện nay với 221 cán bộ nhân viên trong đó trình độ thạc sỹ có 46 người , đại
học có 161 người , cao đẳng 2 người , trung cấp 10 và trung học 2 người đã đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ của một ngân hàng thương mại hiện đại.
1.4 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh :
1.4.1 Tình hình huy động vốn :
Trong những năm qua BIDV Hà thành luôn tăng trưởng thể hiện ở việc không
ngừng gia tăng nguồn vốn huy động khiến cho tổng nguồn vốn tính đến 31/12/2010 đã
lên tới hơn 8000 tỉ tăng gấp 16 lần khi mới thành lập, cơ cấu vốn huy động phân theo
khách hàng và kì hạn về tổng quan diễn biến theo chiều hướng tốt. Cụ thể như sau :
Sơ đồ 2 : Tình hình huy động vốn của Chi nhánh giai đoạn 2006-2010
( Đơn vị :triệu đồng)
-
SV : Trịnh Thị Dung K1-NH1
6
Báo cáo thực tập GVHD : Th.s NGuyễn Thị Đông
(Nguồn : Phòng kế toán BIDV Hà Thành
Mặc dù nguồn vốn huy động gia tăng giá trị tuyệt đối tuy vậy tốc độ tăng
không ổn định: có xu hướng tăng trưởng rất tốt trong năm 2006 và 2007 nhưng lại
khá thấp trong năm 2008 và năm 2009. Đặc điểm này một phần xuất phát từ tình
hình kinh tế cuối 2007 có dấu hiệu suy thoái, thị trường chứng khoán sụt dốc khiến
cho một lượng tiền gửi từ các công ty quản lý quỹ,công ty chứng khoán, trung tâm
giao dịch chứng khoán Hà Nội, trung tâm lưu kí đã giảm mạnh. Cũng do ảnh hưởng
từ thị trường chứng khoán mà chi nhánh nhiều đợt phát hành IPO không thành công
khiến lượng vốn huy động được trên kênh này giảm. Phải đến 2010 cùng với nhiều
chính sách mở rộng tiển tệ nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi, thị trường khởi sắc nên
năm 2010 tốc độ tăng trưởng nguồn vốn tốt hơn năm 2008 va 2009 đạt hơn 8000 tỷ
. Cơ cấu nguồn vốn huy động như sau :
Bảng 1: Nguồn vốn huy động chia theo kì hạn
Đơn vị: tỷ đồng, %
Chỉ tiêu Năm Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

SV : Trịnh Thị Dung K1-NH1
7
Báo cáo thực tập GVHD : Th.s NGuyễn Thị Đông
2007
Giá trị Giá trị
So với
2007
Giá trị
So với
2008
Giá trị
So với
2009
Giá trị
So với
2010
Không kì
hạn
310 1757
466.77%
1875
6.72%
1544
-17.65%
2369
53.43%
Tỷ trọng 6.3% 31.92% 28.95% 17.35% 24.09%
Ngắn hạn 2734 2256
-17.48%
2844

26.06%
5900
107.5%
6277
6.39%
Tỷ trọng 55.93% 40.98% 43.92% 66.3% 63.83%
Trung và
dài hạn
1845 1492
-19.13%
1757
17.76%
1454
-17.25%
1187
-18.36%
Tỷ trọng
37.77% 27.10% 27.13% 16.34% 12.07%
( Nguồn : Báo cáo tổng kết phòng Kế hoạch nguồn vốn)
Nguồn vốn không kì hạn biến động không ổn định cả về tỉ trọng và tốc độ
tăng trưởng xuất phát từ tính chất của loại tiền gửi này mang lại lợi nhuận không
đáng kể cho người gửi mà chỉ mang tính chất tiền gửi thanh toán . Năm 2008 loại
tiền gửi này tăng đột biến so với 2 năm trước đó kéo do nhu cầu thanh toán năm
2008 tăng bên cạnh đó nguồn tiến gủi có kì hạn lại giảm do đặc điểm nguồn vốn
khan hiếm chung trong nền kinh tế cũng như sự phá sản của hàng loạt ngân hàng
trên thế giới làm ảnh hưởng đến hệ thống ngân hàng nói chung . Cho đến năm 2010
tuy có giảm nhưng vẵn ở mức cao so với các năm trước . Nguồn vốn ngắn hạn luôn
chiếm tỉ trọng cao đặc biệt trong năm 2010 (chiếm 66.3% ) và năm 2011 (chiếm
63.83% ) do tâm lý nói chung của người gửi tiền cũng như chính sách chung của hệ
thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn hiện nay là thu hút nguồn vốn ngắn hạn và do

đó lãi suất ngắn hạn và dài hạn không có sự chênh lệch đáng kể.
1.4.2 Tình hình tài sản :
a. Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng của chi nhánh không chỉ bao gồm hoạt động cho vay mà
gồm cả hoạt động bảo lãnh , cam kết cho vay và chấp nhận thanh toán . Tổng giá trị
cấp tín dụng của chi nhánh tăng trưởng không ổn định thể hiện như sau:
Sơ đồ 3: Tổng Giá trị cấp tín dụng
(Đơn vị:Triệu đồng)
SV : Trịnh Thị Dung K1-NH1
8
Báo cáo thực tập GVHD : Th.s NGuyễn Thị Đông
(Nguồn : Phân loại nợ của Chi Nhánh Hà Thành)
Tổng giá trị cấp tín dụng đặc biệt tăng cao vào năm 2009 với tốc độ tăng
trưởng khá lớn ở mức 66.84% và có xu hướng tiếp tục tăng trong năm 2010 khi
tổng giá trị cấp tín dụng tại thời điểm cuối tháng 6 đã gần xấp xỉ cuối năm 2009.
Nguyên nhân của sự gia tăng này đến từ sự gia tăng cấp tín dụng theo hình thức bảo
lãnh, cam kết cho vay và chấp nhận thanh toán.
Cơ cấu kì hạn nợ vay đang tiến tới xu hướng cân đối giữa ngắn hạn và dài hạn
cụ thể :
Bảng 2: Dư nợ cho vay theo thời hạn vay 2006 – 2010
Đơn vị: triệu đồng, %
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Cho vay ngắn hạn 1,908,410 1,378,081 1,932,142 1,771,233 1,987,228
Tỷ trọng 84.96% 89.05% 85.4% 69.34% 84.43%
Cho vay trung và dài hạn 364,687 310,281 357,125 783,184 813,130
Tỷ trọng 16.4% 20.05% 15.6% 30.66% 25.36%

(Nguồn: Báo cáo Kết quả kinh doanh của BIDV Hà Thành)
Tỉ trọng cho vay ngắn hạn đang có xu hướng giảm xuống từ 89.05% năm 2007
xuống 69.34% năm 2009 đồng thời tỉ trọng cho vay trung và dài hạn tăng lên tương

ứng. Xu hướng này là kết quả do BIDV cố gắng tăng cường cung cấp tín dụng cho các
nhu cầu vay vốn dài hạn. Cụ thể là tín dụng cung cấp cho các ngành xây dựng cơ bản,
ngành thương thương mại công nghiệp và sửa chữa, gia tăng. Tuy nhiên đến năm
2010 tỷ trọng cho vay ngắn hạn lại tăng do áp lực giải ngân trung và dài hạn trong khi
SV : Trịnh Thị Dung K1-NH1
9
30/12/2010
Báo cáo thực tập GVHD : Th.s NGuyễn Thị Đông
nguồn vốn huy động tăng trưởng thấp . Chi nhánh hiện đang cân đối hơn nữa để cân
đối cho vay dài hạn gần vói tỉ lệ cho vay ngắn hạn nhằm tăng lợi nhuận.
b. Hoạt động đầu tư
Bảng 3: Cơ cấu đầu tư của chi nhánh
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
ĐẦU TƯ 228,248 73,868 160,446 153,561
1. Tiền mặt tại quỹ 32,440 51,802 58,565 43,398
VNĐ 19,181 38,827 41,246 22,315
USD 6,325 9,811 8,836 11,324
EUR 1,546 3,135 5,496 4,529
2.Đầu tư chứng khoán 195,808 22,066 101,881 110,163
- Cổ phiếu 45,808 22,066 101,881 110,163
-Chứngchỉ tiền gửi 150,000 - - -
Nguồn : báo cáo tài chính năm 2007 -2010 của BIDV Hà Thành
Tiền mặt tại quỹ tăng qua các năm phù hợp vơi quy mô ngày càng lớn của
ngân hàng đáp ứng nhu cầu thanh toán cho ngân hàng . Đầu tư chứng khoán năm
2008 giảm sút là do sự tụt dốc của thị trường chứng khoán, sang năm 2010 tình hình
chuyển biến tích cực từ thị trường chứng khoan nên khuyến khích ngân hàng năm
giữ nhiều hơn cổ phiểu để góp nhần gia tăng lợi nhuận. Có thể thấy năm 2007 chi
nhánh đầu tư khá lớn vào chứng chỉ tiền gửi tuy nhiên sang năm 2008, 2009, 2010
thì không có khoản mục này không còn, xu hướng đầu tư chuyển sang cổ phiếu đã

niêm yết. Lợi nhuận thu được từ đầu tư chứng khoán ngày càng gia tăng.
Mặc dù khoản mục đầu tư chứng khoán không có nhiều khơi sắc nhưng có thể
nói trong điều khiện thị trường bất lợi mà vẫn thu được lợi nhuận đó là sự nỗ lực
lớn của chi nhánh .
1.4.3 Kết quả hoạt động kinh doanh :
Là chi nhánh trẻ phát triển trong giai đoạn kinh tế vĩ mô có nhiều biến động
cũng như sự cạnh tranh gay gắt của hàng trăm chi nhánh ngân hàng trên thủ đô
nhưng bằng sự cố găng, nỗ lực cũng như phong cách làm việc chuyên nghiệp, nhiệt
tình của cán bộ công nhân viên sự cùng sự chỉ đạo của trung ương , BIDV Hà
Thành đã vượt lên khó khăn, thử thách để không ngừng nâng cao năng suất lao
SV : Trịnh Thị Dung K1-NH1
10
Báo cáo thực tập GVHD : Th.s NGuyễn Thị Đông
động, hoàn thành xuất sắc kế hoạch kinh doanh Ngân hàng Ðầu tư và Phát triển
(ÐT & PT) Việt Nam giao, tiếp tục khẳng định là một Chi nhánh lớn trong toàn hệ
thống cũng như trên địa bàn Thủ đô Hà Nội. Kết quả thực hiện kế hoạch kinh doanh
luôn duy trì ở mức cao. Tổng tài sản, huy động vốn tăng trưởng với tốc độ cao và
chiếm tỷ trọng lớn trong hệ thống BIDV.
Tổng nguồn vốn huy động tăng nhanh với cơ cấu hợp lý về kỳ hạn, loại tiền,
tăng tỷ trọng nguồn vốn có chi phí thấp, giảm sự lệ thuộc nguồn vốn vào một số
khách hàng lớn. Dư nợ tín dụng tuân thủ đúng theo chỉ đạo về giới hạn tín dụng tại
từng thời điểm, bảo đảm cơ cấu kỳ hạn hợp lý, chú trọng tăng trưởng dư nợ ngoài
quốc doanh; Thu dịch vụ 5 năm đạt 290 tỷ đồng, riêng năm 2009 thu dịch vụ tăng
gần gấp ba lần so với năm 2005; hoàn thành kế hoạch lợi nhuận hằng năm và là một
trong những chi nhánh có mức đóng góp lợi nhuận lớn trong hệ thống, trong 5 năm
(2007 - 2010), quy mô tổng tài sản của chi nhánh tăng 27% nhưng lợi nhuận của chi
nhánh năm 2010 đã tăng gần 283% so với năm 2007
Lợi nhuận sau thuế trước năm 2009 luôn dương nhưng tốc độ tăng trưởng
không đồng đều nguyên nhân chung là do nền kinh tế trong giai đoạn suy thoái ,
lạm phát tăng cao . Nhưng đến cuối năm 2010 lợi nhuận của chi nhánh tăng hơn 2

lần so với năm 2009 (đạt 235,742triệu đồng ) đây là dấu hiệu khả quan cua chi
nhánh . Lợi nhuận trước đây chủ yếu dựa trên thu nhập từ hoạt động tín dụng, thu
nhập từ dịch vụ và kinh doanh vốn không đáng kể, nhưng nhờ đẩy mạnh phục vụ
cho thị trường chứng khoán và chương trình hiện đại hóa ngân hàng mà cơ cấu lợi
nhuận đã có những bước thay đổi đáng kể . Cụ thể như sau :
Bảng 4: Kết quả thu dịch vụ ròng giai đoạn 2007-2010
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu /năm Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Thu dịch vụ ròng 21,986 39,136 48,343 61,064
Tỷ trọng trong tổng thu nhập 17.07% 29.30% 43.25% 25.9%
Tốc độ tăng trưởng 78% 23.53% 26.31%

Nguồn: Báo cáo tổng kết phòng Kế hoạch nguồn vốn
SV : Trịnh Thị Dung K1-NH1
11
Báo cáo thực tập GVHD : Th.s NGuyễn Thị Đông
Có thể thấy thu dịch vụ liên tục tăng qua các năm đặc biệt trong năm 2008 tăng
trưởng 78% so với năm 2007. Sang năm 2009, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn nhưng
đến hết 31/12/2009 thu dịch vụ ròng của Chi nhánh đạt vẫn đạt 48,343 triệu tăng
23,53% mặc dù kém mức tăng trưởng năm 2008 nhưng vẫn hoàn thành vượt mức kế
hoạch 21% . Đến năm 2010 thu của dịch vụ ròng vẫn tăng tuy chưa tương xứng với
thu nhập nhưng tốc độ tăng trưởng có dấu hiệu tốt hơn so với 2009 và đạt 26.31%
Sự gia tăng về dịch vụ có sự đóng góp không nhỏ từ họat động bảo lãnh. Theo
đó số lượng khách hàng được bảo lãnh cung tăng qua các năm : 36 khách hàng năm
2007, 49 khách hàng năm 2008 và 62 khách hàng năm 2009 với thu nhập từ hoạt
động này gia tăng từ năm 2007 là 2.663 triệu đồng , năm 2008 là 6.339 triệu đồng
và năm 2009 là 8290 triệu đồng.
Đặc biệt cũng từ năm 2007, chi nhánh chính thức cung ứng dịch vụ quản lý
danh mục đầu tư tới các Công ty quản lý quỹ. Hiện nay, tổng tài sản quản lý của chi
nhánh vào khoảng trên 5,500 tỷ đồng, chiếm gần 40% thị trường cả nước với số

lượng khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng lưu ký trong quản lý danh mục đầu tư
đã là 15 Công ty quản lý quỹ và 13 khách hàng cá nhân.
Hoạt động cấp tín dụng chi nhánh đã tiếp thị được tới các khách hàng lớn như
tập đoàn Hòa Phát (Ngày 8/9/2009 ký hai hợp đồng tín dụng cho hai thành viên của
Tập đoàn Hoà Phát (HPG) là Công ty Xây dựng và Phát triển đô thị Hoà Phát và
Công ty Năng lượng Hoà Phát. Theo nội dung hợp đồng ký kết, BIDV Hà Thành sẽ
cung cấp hạn mức tín dụng trung và dài hạn cho Công Ty Xây dựng và Phát triển
đô thị Hoà Phát trị giá 130 tỷ đồng trong thời hạn 5 năm. Toàn bộ số vốn này sẽ
được sử dụng cho các dự án bất động sản chuẩn bị triển khai. Một hợp đồng tín
dụng ngắn hạn khác dành cho Công ty Năng lượng Hoà Phát trị giá 200 tỷ đồng sẽ
được dùng để bổ sung vốn lưu động cho Công ty) tập đoàn FPT, Công ty Cổ Phần
Vật tư Nông sản …bên cạnh đó nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ là khách hàng mới
cũng đã được tiếp cận vốn vay tại Hà Thành phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh
có hiệu quả như Công ty Phú Hưng, các Công ty thuộc nhóm khách hàng Secoin…

SV : Trịnh Thị Dung K1-NH1
12
Báo cáo thực tập GVHD : Th.s NGuyễn Thị Đông
PHẦN 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HÀ THÀNH
2.1 Hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại NHTM :
2.1.1 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
a, Khái niệm hoạt động tín dụng của NHTM
Hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại được hiểu là việc ngân hàng cấp
tín dụng cho các khách hàng của mình dựa trên nguyên tắc an toàn và sinh lời.
Đặc điểm của tín dụng ngân hàng:
- Tín dụng có nhiều hình thức song tín dụng ngân hàng thực hiện dưới hình
thức chủ yếu là cho vay bằng tiền . Các hình thức khác như bảo lãnh , chiết khấu
giấy tờ có giá , cho thuê tài chính và bao thanh toán có song không nhiều và không

phải là hoạt động thường xuyên của ngân hàng thương mại
- Tín dụng ngân hàng thương mại cho vay chủ yếu bằng vốn đi vay của các thành
phần khác trong nền kinh tế chứ không hoàn toàn là vốn chủ sở hữu . Do đó rủi ro tín
dụng ngân hàng thương mại luôn có tầm ảnh hưởng lớn và luôn được quan tâm .
- Quy mô tín dụng ngân hàng có thể đáp ứng là tương đối lớn và khá đa dạng
do nguồn vốn huy động của ngân hàng lớn đến từ rộng khắp mọi đối tượng trong
nền kinh tế
- Tín dụng ngân hàng thương mại chịu sự quản lý chặt chẽ của các cơ quản lý
nhà nước vì tín dụng ngân hàng tác động lớn tới tình hình sản xuất kinh doanh của
các cá nhân tổ chức kinh tế cũng như việc thực hiện chính sách tiền tệ
b, Phân loại tín dụng ở NHTM :
Có nhiều cách để phân loại tín dụng ngân hàng thương mại:
Phân loại tín dụng theo kì hạn
Dựa trên kì hạn tín dụng, tín dụng gồm hai loại tín dụng ngắn hạn và tín dụng
trung và dài hạn.
SV : Trịnh Thị Dung K1-NH1
13
Báo cáo thực tập GVHD : Th.s NGuyễn Thị Đông
- Tín dụng ngắn hạn là tín dụng có thời hạn dưới một năm và thường được sử
dụng vào mục đích thanh toán hay vốn lưu động cho các doanh nghiệp bán lẻ , chế
biến
thực phẩm , sản suất hàng hóa theo thời vụ . Ngân hàng cũng thường cho vay
ngắn hạn cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu , các cá nhân phục vụ nhu cầu sản
xuất tiêu dùng
- Tín dụng trung và dài hạn là tín dụng có thời hạn trên một năm nhằm phục
vụ các nhu cầu cho các doanh nghiệp mua tài sản cố định , cải tiến đổi mới kĩ thuật
cũng như mở rộng sản xuất kinh doanh , phục vụ xây dựng cơ bản (cho vay dự án) .
Đối với cho vay tiêu dùng , tín dụng trung và dài hạn thường được tài trợ theo hình
thức cho vay trả góp với các nhu cầu về hàng tiêu dùng lâu bền như nhà ở , phương
tiện vận chuyển.

Phân loại tín dụng theo tài sản đảm bảo
Theo hình thức phân loại này tín dụng gồm tín dụng có tài sản đảm bảo và tín
dụng không có tài sản đảm
- Tín dụng có tài sản đảm bảo : Đây là hình thức tín dụng phổ biến mà khi cấp
tín dụng ngân hàng yêu cầu khách hàng của mình có tài sản đảm bảo để ràng buộc
trách nhiệm đổi với khoản tín dụng được cấp nhằm đảm bảo an toàn cho món vay .
Theo đó cũng có nhiều hình thức bảo đảm như là thể chấp , cẩm cố , …
- Tín dụng không có tài sản đảm bảo : Đây là hình thức tín dụng không yêu
cẩu tài sản đảm đối với khoản vay mà ngân hàng tiến hành cho vay dựa trên uy tín
của người vay (còn gọi là cho vay tín chấp ) . Hình thức tín dụng này là hình thức
tín dụng ưu tiên đối với khách hàng truyền thống trả nợ sòng phẳng , tình hình tài
chính tốt và có uy tín cao trên thị trường . Đối với những khách hàng víp , khách
hàng có địa vị cao cũng được ngân hàng ưu đãi trong một số trường hợp như một
chính sách nhằm thu hút đối với những khách hàng này.
Phân loại tín dụng theo tính chất rủi ro
Đây là hình thức phân loại thường xuyên của bất kỳ ngân hàng nào nhằm mục
đích quản lý . Có nhiều cách để phân loại tín dụng theo mức độ rủi ro nhưng theo
luật định hiện hành các ngân hàng tiến hành phân loại tín dụng theo năm nhóm :
SV : Trịnh Thị Dung K1-NH1
14
Báo cáo thực tập GVHD : Th.s NGuyễn Thị Đông
Nhóm 1 : Nợ đủ tiêu chuẩn
Nhóm 2 : Nợ cần chú ý
Nhóm 3 : Nợ dưới tiêu chuẩn
Nhóm 4 : Nợ nghi nghờ
Nhóm 5 : Nợ có khản năng mất vốn
Cách phân loại này vừa theo định tính (tức là đánh giá của ngân hàng) vừa
theo định lượng (tức là dựa vào thời gian quá hạn và điều chính kì hạn nợ vay) . Cụ
thể tham khảo quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN.
Phân loại tín dụng theo mục đích sử dụng vốn

Theo mục đích sử dụng vốn tín dụng gồm :
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa : tín dụng này nhằm mục đích cung
cấp cho doanh nghiệp vốn phục vụ sản xuất kinh doanh
- Tín dụng tiêu dùng là tín dụng cung cấp cho cá nhân mua sắm các tài sản
phục vụ nhu cẩu tiêu dùng . Tín dụng tiêu dùng ở Việt Nam hầu như không nhiều
nhưng tín dụng cho cá nhân vẫn khá phổ biến.
2.1.2 Rủi ro tín dụng của NHTM :
2.1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Một quy luật khách quan là “ Lợi nhuận càng cao rủi ro càng lớn ” , hoạt
động tín dụng là một hoạt động tìm kiếm lợi nhuận do đó không nằm ngoài quy luật
đó . Trong quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của NHNN Việt Nam “
Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra
tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực
hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo đúng cam kết ” .
Như vậy rủi ro tín dụng được nhìn nhận trên khía cạnh biểu hiện của nó tức là việc
khách hàng không thỏa mãn những cam kết đặt ra làm phát sinh khả năng xảy ra tổn
thất.
Trên thực tế ngân hàng phải đo lường rủi ro tín dụng vậy rủi ro tín dụng được
định lượng như thế nào ? Về đo lường rủi ro có người đi từ khái niệm rủi ro tức là
những tổn thất ngoài dự kiến cũng có người cho rằng rủi ro là toàn bộ tổn thất
không mong muốn xảy ra, mà rủi ro tín dụng cũng được định lượng theo những
SV : Trịnh Thị Dung K1-NH1
15
Báo cáo thực tập GVHD : Th.s NGuyễn Thị Đông
cách khác nhau . Một số ý kiến cho rằng rủi ro tín dụng là toàn bộ những tổn thất
mà ngân hàng phải chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả hoặc
không trả đầy đủ vốn và lãi . Một số ý kiến khác đứng trên góc độ quản lý cho rằng
mặc dù khi cấp tín dụng cụ thể ngân hàng không cho rằng khoản vay đó bị tổn thất
tuy vậy hoạt động tín dụng là hoạt động rủi ro nên trong chiến lược chung ngân
hàng luôn xác định trước một tỉ lệ tổn thất dự kiến . Do vậy những tổn thất ngoài dự

kiến mới xem là rủi ro tín dụng . Thực tế hoạt động quản lý rủi ro tín dụng của ngân
hàng luôn từ hai góc độ quản lý từng món vay , từng khách hàng tiến đến quản lý
tổng quan mà rủi ro tín dụng luôn được xét từ cả hai góc độ trên tức là đo lường rủi
ro toàn bộ và đo lường rủi ro so với kế hoạch . Về mặt nghiên cứu chúng ta chỉ
nghiên cứu rủi ro toàn bộ
2.1.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng :
Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại diễn ra theo quy trình gồm
nhiều bước và rất đa dạng bởi vậy rủi ro được nhìn nhận theo cả hai mặt rủi ro giao
dịch và rủi ro do danh mục . Rủi ro giao dịch phản ánh nội tại chất lượng nhân sự và
công cụ kiểm soát rủi ro và quy trình tín dụng của ngân hàng . Rủi ro danh mục
phản ánh sự hợp lý hay không của cơ cấu tín dụng và đặc điểm riêng có của từng
khoản mục tín dụng . Cụ thể:
Sơ đồ 4: Phân loại rủi ro
SV : Trịnh Thị Dung K1-NH1
16
Rủi ro tín dụng
Rủi ro giao dịch Rủi ro danh mục
Rủi ro
chọn lựa
Rủi ro bảo
đảm
Rủi ro
nghiệp vụ
Rủi ro
danh mục
Rủi ro cụ
thể
Báo cáo thực tập GVHD : Th.s NGuyễn Thị Đông
Rủi ro giao dịch bao gồm:
+ Rủi ro lựa chọn : là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích

tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết
định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm : phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay , các loại tài sản đảm bảo , chủ thể bảo đảm , cách thức đảm
bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo .
+ Rủi ro nghiệp vụ : là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay , bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật
xử lý các khoản cho vay có vấn đề .
Rủi ro danh mục bao gồm :
+ Rủi ro nội tại : xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có mang tính
riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành , lĩnh vực kinh tế . Nó xuất
phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn .
+ Rủi ro tập trung : là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều
đối với một số khách hàng , cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng
một ngành , lĩnh vực kinh tế ; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định ; hoặc
cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao .
2.1.2.3 Hậu quả khi ngân hàng xảy ra rủi rỏ tín dụng
Hoạt động tín dụng là một hoạt động chủ yếu và quan trọng của ngân hàng vì
vậy nếu xảy ra rủi ro tín dụng lớn sẽ gây rất nhiều ảnh hưởng đối với NH
- Rủi ro làm giảm lợi nhuận của ngân hàng :
Rủi ro tín dụng trực tiếp làm cho doanh thu của ngân hàng giảm do không thu
được lãi vay thậm chí không thu được gốc làm thâm hụt vào vốn . Rủi ro tín dụng
còn làm ngân hàng phải tăng trích dự phòng , ngân hàng còn phải tốn thêm chi phí
do phải huy động nguồn trả khác cho việc đáp ứng dòng tiền ra khi việc nợ trả
không đúng hạn . Như vậy tác động đầu tiên dễ thấy của rủi ro tín dụng đó chính là
làm giảm lợi nhuận của NH
- Rủi ro làm giảm uy tín của ngân hàng :
Nền tảng hoạt động của ngân hàng là dựa trên sự an toàn của ngân hàng do
vậymột khi một ngân hàng có mức độ rủi ro của các tài sản có là cao thì ngân hàng
SV : Trịnh Thị Dung K1-NH1

17
Báo cáo thực tập GVHD : Th.s NGuyễn Thị Đông
đó thường đứng trước nguy cơ mất uy tín của mình trên thị trường . Không một ai
muốn gửi tiền vào một ngân hàng mà ngân hàng đó có tỷ lệ nợ quá hạn vượt quá
mức cho phép , có chất lượng tín dụng không tốt điều này sẽ khiến cho việc huy
động vốn của ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn . Mặc dù ngân hàng thường tránh
tiết lộ tình trạng nợ xấu của mình nhưng một khi lộ ra thì báo chí đưa tin mạnh mẽ ,
hiệu ứng lan truyền rất lớn và nhanh chóng làm mất lợi thế cạnh tranh của ngân
hàng trên thị trường . Đây là ảnh hưởng ít mong muốn nhất của ngân hàng vì một
khi nó xảy ra sẽ rất khó và rất lâu để phục hồi và sẽ dẫn đến những ảnh hưởng
nghiêm trọng khác
Vấn đề mà các ngân hàng phải đối mặt thường xuyên là vấn đề dòng tiền .
Ngân hàng thực hiện nhận tiền gửi và cho vay , nếu các khoản tín dụng gặp rủi ro
thì việc thu hồi nợ vay sẽ không đúng hạn thậm chí gặp nhiều khó khăn trong khi đó
các khoản tiền gửi vẫn phải thanh toán đúng hạn . Trong lúc không huy động được
vốn do mất uy tín , người rút tiền ngày càng tăng lên kết quả là ngân hàng gặp khó
khăn trong khâu thanh toán.
- Rủi ro dẫn đến phá sản ngân hàng
Rủi ro xảy ra ở mức độ cao ngân hàng không ứng phó kịp thời thì sẽ gây phản
ứng dây chuyền trong dân chúng, dân chúng sẽ đổ xô đến ngân hàng rút tiền gửi và
trong tình huống này hầu hết các ngân hàng đối mặt với nguy cơ phá sản do mất khả
năng thanh toán. Đối với bản thân ngân hàng rủi ro tín dụng gây tác động xấu đến
hoạt động của nó , những tác động ấy liên quan đến nhau và có thể làm đổ vỡ nó
nhưng rủi ro lại luôn luôn tồn tại do tín dụng là hoạt động thường xuyên và đặc trưng
của ngân hàng.
“Vì vậy hạn chế rủi ro tín dụng là một công tác quan trọng hàng đầu của
ngân hàng . ”
2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng BIDV chi nhánh Hà Thành
2.2.1 Chính sách và quy trình tín dụng tại chi nhánh
a. Chính sách tín dụng

Chi nhánh Hà Thành áp dụng chính sách chung cho cả hệ thống BIDV bao gồm
chính sách tín dụng doanh nghiệp và chính sách tín dụng bán lẻ và chính sách tín dụng
SV : Trịnh Thị Dung K1-NH1
18
Báo cáo thực tập GVHD : Th.s NGuyễn Thị Đông
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa . Chính sách tín dụng bao gồm bốn chính sách cụ thể :
chính sách tiếp thị khách hàng , chính sách về cấp tín dụng , chính sách về tài sản đảm
bảo , chính sách về định giá cho vay . Chính sách tín dụng BIDV phù hợp với pháp
luật hiện hành ngoài ra còn thể hiện một số quy định nhằm hạn chế rủi ro tín dụng sau :
-Chính sách tín dụng bán lẻ :
Chỉ tiêu quản lý nội bộ :
•Dư nợ cho vay bán lẻ phục vụ mục đích tiêu dùng không có TSĐB tối đa
20% tổng dư nợ bán lẻ tại mọi thời điểm
•Dư nợ bán lẻ cho một sản phẩm bán lẻ cho vay tiêu dùng không quá 20% /
tổng dư nợ bán lẻ tại mọi thời điểm , riêng nhu cầu cho vay nhà ở không vượt quá
30% tổng dư nợ
•Dư nợ bán lẻ đối với một khách hàng không vượt qua 15% tổng dư nợ bán lẻ
•Tỉ lệ nợ xấu của một sản phẩm bán lẻ không quá 2.5% tổng dư nợ của sản
phẩm tín dụng bán lẻ đó
Chính sách tiếp thị
•Đối với tín dụng tiêu dùng tiếp thị tới những khách hàng có quan hệ tiền gửi
với chi nhánh . Khách hàng có thu nhập trên 10 triệu , khách hàng là lãnh đạo, chủ
doanh nghiệp , khách hàng sinh sống tại thành phố , thị xã , thị trấn độ tuổi từ 25
đến 55.
•Đối với tín dụng mục đích sản xuất kinh doanh tiếp thị tới khách hàng có
quan hệ tiền gủi, khách hàng hoạt động sản xuất kinh doanh thương mại dịch vụ và
vận tải, tiểu thủ công nghiệp , chế biến lương thực quy mô lớn , khách hàng có kinh
nghiệm trong sản xuất kinh doanh, tích tụ khai thác sử dụng đất.
Chính sách cấp tín dụng :
•Mọi khách hàng được xếp hạng từ BB trở lên theo hệ thống xếp hạng tín

dụng nội bộ và có thu nhập mức khá trở lên sẽ là đối tượng cấp tín dụng của chi
nhánh
•Mức vay không có tài sản đảm bảo không quá 10 lần thu nhập ổn định /tháng
và không quá 500 triệu .
SV : Trịnh Thị Dung K1-NH1
19
Báo cáo thực tập GVHD : Th.s NGuyễn Thị Đông
- Chính sách tín dụng doanh nghiệp :
Chính sách tiếp thị
•Đối với khách hàng xếp hạng A trở lên theo hệ thông xếp hạng tín dụng nội
bộ chi nhánh xác định là khách hàng mục tiêu .
•Đối với khách hàng BBB và BB đang quan hệ tín dụng với chi nhánh thì tiếp
tục duy trì quan hệ , đối với khách hàng mới quan hệ tín dụng thì tiếp thị có chọn
lọc
Chính sách cấp tín dụng và đảm bảo.
•Cấp tín dụng cho những khách hàng được xếp hạng BBB trở lên
•Đối với khách hàng BB trở xuống đang quan hệ tín dụng thì cấp tín dụng
giảm dần.
•Chỉ cấp tín dụng không có bảo đảm đối với khách hàng hạng AA trở lên và
có hệ số nợ / vốn chủ từ 2.5 trở xuống .
b. Quy trình tín dụng
Các
bước
Quy trình tín dụng bán lẻ Quy trình cấp tín dụng doanh DN
Trước
khi cấp
tín dụng
 Tiếp thị sản phẩm tới khách hàng
+ biện pháp trưc tiếp tới các khách
hàng ngân hàng đánh giá tốt: có địa

vị cao, khách hàng vip, khách hàng
là khách hàng của các tổ chức cung
cấp hàng hòa dịch vụ
+ Tiếp thị phổ thông
+ Gặp gỡ, phỏng vấn hướng dẫn và
kiểm tra hồ sơ
 Đánh giá, phân tích hồ sơ, lập và
phê duyệt Báo Cáo để xuất tín
dụng ( về thông tin khách hàng,
về lịch sử quan hệ tín dụng, về
phương án sản xuất kinh doanh,
đầu tư, về tài sản đảm bảo)
 Tiếp thị khách hàng theo nhu cầu của
khách hàng dựa trên báo cáo đề xuất
tín dụng
 Đánh giá về khách hàng:
+ Đánh giá chung
+ Đánh giá năng lực tài chính
+ Chấm điểm tín dụng khách hàng
+ Đánh giá phương án vay vốn
+ Đánh giá tài sản đảm bảo
+ Đánh giá toàn diện rủi ro và biện pháp
phòng ngừa rủi ro
Bước 2:

SV : Trịnh Thị Dung K1-NH1
20
Báo cáo thực tập GVHD : Th.s NGuyễn Thị Đông
Xây
dựng và

kí kết hợp
đồng và
tiến hành
giải ngân
 Lập báo cáo đề xuất tín dụng
 Phê duyệt, ra quyêt định tín dụng
 Hoàn thiện thủ tục và kí kết hợp đồng
 Tiếp nhận và lập đề xuất giải ngân
 Lưu giữ hồ sơ vào hệ thống SIBS
Bước 3:
Giải
ngân và
kiểm
soát
trong
khi cấp
tín dụng
 Kiểm tra đề xuất giải ngân có
phù hợp với thực tế phương án
sản xuất kinh doanh không và
Quyết định giải ngân
 Kiểm tra khoản vay, mục đích sử
dụng vốn vay theo các nội dung
quy định
 Kiểm tra thực trạng tài sản đảm
bảo
 Định kì kiểm tra hoạt động sản
xuất kinh doanh, kết quả sản xuất
kinh doanh có phù hợp với thực
tế cho vay

 Thực hiện phân loại nợ và trích
lập dự phòng
 Tiến hành các thủ tục phát hành bảo
lãnh nếu có
 Quyết định giải ngân
 Kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay
 Kiểm tra tính hình thực hiện cam kết
 Kiểm tra thực trạng tài sản đảm bảo
 Đình kì hàng năm thực hiện rà soát,
đánh giá lại hiệu quả khai thác các
dự án đầu tư, hiệu quả của việc cấp
tín dụng cho khách hàng
 Thực hiện phân loại nợ, trích lập rủi
ro
 Thường xuyên theo dõi dấu hiệu rủi
ro và đề nghị các biện pháp phòng
ngừa rủi ro
Bước 4:
Thu nợ
và đưa
ra các
phán
quyết
tín dụng
mới
 Thông báo và tiến hành thu nợ gốc, nợ lãi, phí từ khách hàng bằng
các hình thức thu nợ qua tài khoản, thu nợ trực tiếp hay theo đề nghị
của khách hàng. Thực hiện giải chấp tái sản đảm bảo nếu khách hàng
hoàn thành nghĩa vụ trả nợ.
 Xử lý nợ quá hạn:

- Thông báo bằng văn bản cho khách hàng ngay sau khi có nợ quá hạn
phát sinh.
- Rà soát phân tích nguyên nhân nợ quá hạn đồng thời tiếp tục đôn đốc
khách hàng trả nợ quá hạn.
-Thay đổi chính sách khách hàng đang áp dụng như: cắt giảm ưu đãi;
ngừng cho vay mới; bổ sung tài sản đảm bảo…
- Áp dụng các biện pháp xủ lý nợ xấu
2.2.2 Hoạt động tín dụng tại ngân hàng
SV : Trịnh Thị Dung K1-NH1
21
Báo cáo thực tập GVHD : Th.s NGuyễn Thị Đông
Hoạt động tín dụng của chi nhánh không chỉ bao gồm hoạt động cho vay mà
gồm cả hoạt động bảo lãnh , cam kết cho vay và chấp nhận thanh toán. Tổng giá trị
cấp tín dụng của chi nhánh tăng trưởng không ổn định thể hiện như sau:
Sơ đồ 5: Tổng Giá trị cấp tín dụng
(Đơn vị:Triệu đồng)
(Nguồn : Phân loại nợ của Chi Nhánh Hà Thành)
Tổng giá trị cấp tín dụng đặc biệt tăng cao vào năm 2009 với tốc độ tăng
trưởng khá lớn ở mức 66.84% và có xu hướng tiếp tục tăng trong năm 2010 khi
tổng giá trị cấp tín dụng tại thời điểm cuối tháng 6 đã gần xấp xỉ cuối năm 2009.
Nguyên nhân của sự gia tăng này đến từ sự gia tăng cấp tín dụng theo hình thức bảo
lãnh, cam kết cho vay và chấp nhận thanh toán. Đặc biệt dịch vụ bảo lãnh không
ngừng gia tăng qua các năm, năm 2009 phí dịch vụ bảo lãnh đạt 6.8 tỷ đồng tăng
152% so với năm 2007 . Chi nhánh đã đa dạng hóa thêm một số dịch vụ bảo lãnh
như bảo lãnh phát hành trái phiếu , bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng của ĐCTC.
Bên cạnh hoạt động huy động vốn , chi nhánh Hà Thành đã chủ động tích cực
trong việc hợp tác với các công ty chứng khoán cung cấp các sản phẩm tín dụng
như cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán , cho vay cầm cố chứng khoán đến các
nhà đầu tư . Tính đến nay chi nhánh đã cung cấp hạn mức cho vay kinh doanh
chứng khoán đối với các nhà đầu tư tại 19 công ty chứng khoán , với tổng hạn mức

đã cấp đạt 762 tỷ đồng , doanh số phát vay đạt hơn 1,000 tỷ đồng . Chi nhánh đã
SV : Trịnh Thị Dung K1-NH1
22
30/12/2010

×